MỤC LỤC Trang DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BIỂU MẪU, SƠ ĐỒ, PHỤ LỤC
LỜI MỞ ĐẦU . 1
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5 HÀ NỘI ------ 3
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội 3
1.1.1. Lịch sử hình thành . 3
1.1.2. Quá trình phát triển của công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội . 4
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội 8
1.2.1. Mục tiêu và ngành nghề kinh doanh . 8
1.2.2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh xây dựng công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội 10
1.2.3. Bộ máy tổ chức Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội 13
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội . 17
1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán . 17
1.3.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán . 20
1.3.2.1. Tổ chức chứng từ kế toán . 20
1.3.2.2. Tổ chức tài khoản kế toán . 21
1.3.2.3. Tổ chức sổ kế toán . 21
1.3.2.4. Tổ chức Báo cáo tài chính . 23
PHẦN II: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5 HÀ NỘI . 24
2.1. Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội 24
2.1.1. Đối tượng, phương pháp kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội 24
2.1.2. Đối tượng, phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội 25 .
2.2.Nội dung công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội . 26
2.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 27
2.2.1.1. Đặc điểm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 27
2.2.1.2. Quá trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu 28
2.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp . 38
2.2.2.1. Đặc điểm chi phí nhân công trực tiếp . 38
2.2.2.2. Quy trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 39
2.2.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công . 49
2.2.3.1. Đặc điểm chi phí máy thi công . 49
2.2.3.2. Quy trình hạch toán chi phí sử dụng máy thi công . 51
2.2.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung . 59
2.2.4.1. Đặc điểm chi phí sản xuất chung 59
2.2.4.2. Quá trình hạch toán chi phí sản xuất chung . 60
2.2.5. Tổng hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm 64
2.2.5.1. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất 64
2.2.5.2. Đánh giá chi phí sản xuất kinh doanh dở dang . 65
2.2.5.3. Tính giá thành sản phẩm xây lắp 68
PHẦN III: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP 71
3.1. Đánh giá công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội . 71
3.1.1. Thành tựu đạt được trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 71
3.1.1.1. Ưu điểm trong tổ chức công tác kế toán . 71
3.1.1.2. Ưu điểm trong hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 74
3.1.2. Hạn chế của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 75
3.1.2.1. Về nhân lực thực hiện công tác kế toán 75
3.1.2.2. Về công tác chứng từ 76
3.1.2.3. Về phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 77
3.1.2.4. Về việc đánh giá chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 78
3.1.2.5. Về việc thực hiện phương thức khoán 78
3.2. Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây tại Công ty Cổ phân xây dựng số 5 Hà Nội . 79
3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 79
3.2.2. Nguyên tắc hoàn thiện . 80
3.2.3. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 80
3.2.3.1. Về công tác tổ chức kế toán 80
3.2.3.2. Về luân chuyển chứng từ kế toán . 81
3.2.3.3. Về công tác hạch toán các khoản mục chi phí . 82
3.2.3.4. Về đánh giá chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 83
3.2.3.5. Quản lý chi phí nguyên vật liệu và nhân công trực tiếp nhằm giảm chi phí sản xuất và tăng cường hiệu quả của phương thức khoán . 85
3.3. Điều kiện để thực hiện giải pháp hoàn thiện . 86
KẾT LUẬN 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
101 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2555 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
huê máy, phương thức thanh toán và một số điều khoản khác. Ngoài ra, trong 3 tháng cuối năm Công ty còn thuê thêm một số máy trộn bê tông, máy ủi.
Tổng chi phí dịch vụ mua ngoài cho máy thi công là:
Tháng 10: 16.250.000 VNĐ
Tháng 11: 6.050.000 VNĐ
Tháng 12: 11.748.980 VNĐ
Cuối kỳ, kế toán tiến hành vào sổ qua màn hình nhập chứng từ. Số liệu tự động chuyển qua Sổ chi tiết TK 6237- Chi tiết công trình, Sổ cái tài khoản 623, Nhật ký chung. Sổ chi tiết theo đối tượng, tài khoản 6237- Công trình Nam Thăng Long giống mẫu Sổ chi tiết 6231 (Phụ lục 3).
Như vậy, trong 3 tháng cuối năm công trình Nam Thăng Long- Khu T5 phát sinh các loại chi phí máy thi công sau:
Chi phí nhân công: 8.042.980 VNĐ
Chi phí nguyên vật liệu: 5.034.725 VNĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài: 34.048.980 VNĐ
Tổng phát sinh trong quý: 47.396.685 VNĐ
Kế toán sẽ tổng hợp từng khoản mục chi phí của từng công trình này vào cuối kỳ kế toán, đây là cơ sở để tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Biểu 20: Sổ Cái tài khoản 623
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5
101 Láng Hạ-Đống Đa-Hà Nội
SỔ CÁI
TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công
Tháng 12 năm 2007
Đơn vị: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Phát
sinh Nợ
Phát
sinh Có
Ngày
Số
…
06/12/2007
HD15/12/2007
XN 4 mua dầu
141
2.590.075
…
18/12/2007
PC 09
Sửa chữa vận thăng NTL T5
1111
2.053.000
18/12/2007
HD23/12/2007
CP bảo dưỡng vận thăng, máy ủi- G4 Yên Hòa
1111
8.957.360
…
31/12/2007
KC6237
Kết chuyển 6237-->154
154
…
…
Cộng phát sinh
…
…
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Nguồn từ phòng Tài vụ Công ty)
2.2.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung
2.2.4.1. Đặc điểm chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí không trực tiếp tham gia cấu thành thực thể sản phẩm nhưng chúng phục vụ cho quá trình thi công công trình của các đội thi công, giúp cho hoạt động sản xuất được tiến hành thuận lợi. Nó là phần chi phí sản xuất sản phẩm còn lại sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công.
Chi phí sản xuất chung thường lớn hơn chi phí máy thi công, tuy vậy trong đa số công trình, nó vẫn là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí sản xuất. Nếu tại một số công trình, có những hạng mục công trình phức tạp phải thuê nhà thầu phụ, khoản này thường rất lớn thì khoản mục chi phí sản xuất chung lại chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất chung bao gồm: chi phí nhân viên đội, nhân viên xí nghiệp, chi phí nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, chi phí khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác. Do khoản mục chi phí này chiếm tỷ trọng nhỏ nên Công ty chỉ chi tiết tài khoản 627 thành một số tài khoản cấp hai, trong đó gộp một số yếu tố chi phí hạch toán trong một tài khoản cấp hai.
- TK 6271: phản ánh các khoản chi phí của Xí nghiệp gồm: chi phí tiền lương, phụ cấp, các khoản trích theo lương của nhân viên đội, nhân viên xí nghiệp; các khoản trích theo lương của nhân viên lái máy.
- TK 6274: Chi phí khấu hao
- TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài như chi phí điện, nước, điện thoại dùng cho công trình, xí nghiệp.
- TK 6278: Chi phí khác bằng tiền, chi phí nguyên vật liệu nhỏ khác phát sinh bằng tiền.
Do tại một thời điểm, một xí nghiệp có thể thực hiện nhiều công trình khác nhau nên chi phí sản xuất chung có thể liên quan đến nhiều công trình khác nhau. Khi đó, kế toán Công ty tiến hành phân bổ cho từng công trình theo chi phí nhân công trực tiếp. Công trình Nam Thăng Long- Khu T5 là công trình do Xí nghiệp xây dựng số 4 thực hiện. Trong cùng thời gian, Xí nghiệp này không thực hiện công trình nào khác nên chi phí phát sinh liên quan đến Xí nghiệp này đều không phải phân bổ cho các công trình khác.
2.2.4.2. Quá trình hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí nhân viên phân xưởng
Nhân viên quản lý công trình, nhân viên các xí nghiệp là những người chịu trách nhiệm điều hành, sắp xếp, tổ chức mọi hoạt động tại công trình. Một nhân viên có thể tham gia quản lý nhiều công trình khác nhau tại một địa điểm nên tiền lương của người này có thể được phân bổ cho nhiều công trình khác nhau theo tiêu thức phù hợp.
Hiện nay, tại Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội, lao động gián tiếp được trả lương theo thời gian.
Li
=
Tmin x Hi + TTG
Trong đó:
Li: Lương của nhân viên i
Tmin: Tiền lương tối thiểu do Công ty quy định. Tmin này được Công ty lựa chọn trong khung từ mức lương tối thiểu (theo quy định của Nhà nước) đến mức lương tối thiểu sau khi đã điều chỉnh theo hệ số điều chỉnh theo vùng và hệ số điều chỉnh theo ngành. Năm 2007, Tmin của Công ty được quy định ở mức 630.000 VNĐ.
Hi: hệ số bao gồm hệ số lương cơ bản cộng với hệ số cấp bậc và hệ số trách nhiệm.
TTG: Tiền lương làm thêm giờ
Kế toán lập thêm Bảng thanh toán lương cho bộ phận Quản lý (mẫu giống biểu 12)
Biểu 21: Sổ Chi tiết theo đối tượng TK 6271
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5
101 Láng Hạ-Đống Đa-Hà Nội
SỔ CHI TIẾT THEO ĐỐI TƯỢNG
6271-Chi phí nhân viên phân xưởng
K01-0023: Nam Thăng Long-Khu T5
Năm 2007
Đơn vị: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Phát
sinh Nợ
Phát
sinh Có
Ngày
Số
31/01/2007
BPBL01
PB lương tháng 1-NTL T5
334
13.890.563
…
31/12/2007
BPBL12
PB lương tháng 12-NTL T5
334
9.825.629
31/12/2007
BPBL12
BHXH, BHYT tháng 12- NTL T5
3383
2.091.617
31/12/2007
BPBL12
KPCĐ tháng 12-NTL T5
3382
330.073
31/12/2007
KC 6271
Kết chuyển 6271-->154
15.447.315
Cộng phát sinh
165.790.647
165.790.647
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Nguồn từ phòng Tài vụ Công ty)
Chi phí khấu hao tài sản cố định
Để tạo ra sự chủ động trong hoạt động của các xí nghiệp, Công ty giao cho các xí nghiệp quản lý và sử dụng những cơ sở vật chất, máy móc nhất định. Những tài sản cố định này được xí nghiệp sử dụng cho các công trình mà xí nghiệp đang thi công, do vậy khấu hao của nó được phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình. Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định mà doanh nghiệp đang áp dụng đã được trình bày ở phần trước.
Kế toán căn cứ vào số liệu trong “Bảng tính và phân bổ khấu hao” nhập số liệu cho chi phí khấu hao sản xuất chung cho từng công trình. Thông thường việc tính và phân bổ khấu hao này được thực hiện hàng quý.
Sổ chi tiết tài khoản 6274- Công trình Nam Thăng Long được trích ở phụ lục 4.
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh tại Công ty là khá đa dạng, bao gồm: chi phí điện, nước, điện thoại, chi phí thuê cọc chống, giáo, chi phí thuê ngoài sửa chữa các thiết bị của xí nghiệp… Chi phí dịch vụ mua ngoài được kế toán hạch toán căn cứ vào các Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng thông thường do kế toán xí nghiệp chuyển lên để vào sổ.
Sổ chi tiết tài khoản 6277 trích ở phụ lục 5
Chi phí sản xuất chung khác
Chi phí khác là các chi phí phát sinh chung cho công trình, xí nghiệp ngoài những yếu tố chi phí sản xuất trên. Các chi phí khác phát sinh thường bao gồm như: chi phí tiếp khách của xí nghiệp, chi phí bảo lãnh thực hiện hợp đồng, phí bảo lãnh trả tiền ứng trước cho công trình, chi phí vật tư phát sinh bằng tiền.
Nguyên vật liệu, và dụng cụ mua ngoài dùng chung thường phát sinh ít do vậy kế toán cũng hạch toán chi phí nguyên vật liệu vào TK 6278.
Sổ chi tiết tài khoản 6278 trích ở phụ lục 6
Biểu 22: Sổ Cái tài khoản 627
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5
101 Láng Hạ-Đống Đa-Hà Nội
SỔ CÁI
TK 627- Chi phí sản xuất chung
Tháng 12 năm 2007
Đơn vị: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Phát
sinh Nợ
Phát
sinh Có
Ngày
Số CT
…
21/12/2007
Thuê đo điện trở chống sét NTL T5
1111
1.350.000
31/12/2007
76
Tiền điện thoại công trình NTL T5
331
605.980
31/12/2007
BPBKH01
PB khấu hao tháng 12-NTL T5
2141
1.726.851
31/12/2007
BPBL12
KPCĐ tháng 12-NTL T5
3382
330.073
31/12/2007
BPBL12
PB lương tháng 12-NTL T5
334
9.825.629
…
31/12/2007
KC6278
Kết chuyển 6278-->154
154
…
…
Cộng phát sinh
…
…
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Nguồn từ phòng Tài vụ Công ty)
Trên đây chuyên đề đã trình bày quy trình tập hợp chi phí sản xuất bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung. Việc ghi nhận các khoản chi phí sản xuất được tiến hành hàng ngày, hàng tháng. Cuối tháng, kế toán thực hiện công tác tập hợp các chi phí này, đây là cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm.
2.2.5. Tổng hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm
2.2.5.1. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Hiện nay, do áp dụng kế toán máy nên việc công việc tổng hợp chi phí sản xuất vào cuối kỳ kế toán không còn phức tạp do hầu hết các phần mềm kế toán đều cho phép kết chuyển tự động chi phí, giá vốn, kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ. Phần mềm kế toán mà Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội hiện nay đang áp dụng cũng cho phép thực hiện các bút toán kết chuyển trên.
Đặc trưng của ngành xây dựng là sản phẩm mang tính đơn chiếc nên trong khi tập hợp chi phí sản xuất, các khoản mục chi phí đều đã được chi tiết theo công trình. Từ đó, việc tổng hợp chi phí sản xuất theo công trình là thực hiện được. Tại Công ty, mọi chi phí sản xuất phát sinh trong tháng, cuối tháng đều được tập hợp về tài khoản 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản này cũng được chi tiết theo công trình hay nói cách khác là chi tiết theo đối tượng tính giá thành. Việc tổng hợp chi phí sản xuất thông qua việc thực hiện thao tác kết chuyển tự động trên phần mềm kế toán được thực hiện vào cuối tháng. Cụ thể, khi thực hiện thao tác kết chuyển, số liệu tổng cộng phát sinh trên tài khoản chi phí- chi tiết theo công trình được chuyển tương ứng vào tài khoản 154- chi tiết theo công trình đó. Đây là việc thực hiện tự động tuần tự các bút toán:
- Nợ TK 154- Chi tiết theo công trình
Có TK 621-Chi tiết theo các công trình
- Nợ TK 154- Chi tiết theo công trình
Có TK 622-Chi tiết theo công trình
- Nợ TK 154- Chi tiết theo công trình
Có TK 623- Chi tiết theo từng tài khoản cấp hai và từng công trình
- Nợ TK 154- Chi tiết theo công trình
Có TK 627- Chi tiết theo từng tài khoản cấp hai và từng công trình
Theo đó, kế toán lập “Bảng tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh” các công trình. Ta có “Bảng tổng hợp chi phí phát sinh” của Công ty vào quý IV:
Biểu 23: Trích Bảng tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT PHÁT SINH
Quý IV, năm 2007
Tên công trình
Mã công trình
NVL trực tiếp
Nhân công trực tiếp
Chi phí máy thi công
Chi phí sản xuất chung
Cộng
…
Cục Xúc tiến Thương Mại
K01-0013
….
….
….
….
….
Nhà văn hóa phường Nghĩa Đô
K01-0015
….
….
….
….
….
Nam Thăng Long- Khu T5
K01- 0023
569.094.589
132.358.605
47.396.685
56.710.996
805.560.875
…
Cộng
….
….
….
….
….
Người lập biểu
Kế toán trưởng
2.2.5.2. Đánh giá chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Tuy Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội thực hiện giao khoán cho các xí nghiệp tuy vậy hình thức khoán ở đây không phải là “khoán trắng”. Tức là Công ty vẫn thực hiện việc quản lý các công trình, định kỳ tiến hành kiểm kê để xác định khối lượng công việc hoàn thành, khối lượng công việc còn dở dang với xí nghiệp nhận khoán.
Do các công trình có quy mô khác nhau, phương thức thanh toán khác nhau: công trình lớn chủ đầu tư có thể chấp nhận thanh toán cho Công ty định kỳ theo điểm dừng kỹ thuật, hoặc có công trình chủ đầu tư chỉ chấp nhận thanh toán khi sản phẩm xây lắp hoàn thành nên việc xác định chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cho các đối tượng này là khác nhau.
Đối với công trình mà việc thanh toán chỉ được thực hiện khi công trình hoàn thành thì giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ chính bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến công trình từ khi khởi công đến thời điểm đó.
Đối với công trình chủ đầu tư thanh toán định kỳ theo điểm dừng kỹ thuật thì sản phẩm dở dang chính bằng khối lượng xây lắp chưa đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý, chưa được chủ đầu tư chấp nhận thanh toán. Giá trị sản phẩm dở dang trong trường hợp này có thể tính toán được trên cơ sở kiểm kê khối lượng dở dang và dự toán đã được duyệt của công trình, chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Việc xác định khối lượng hoàn thành, khối lượng xây dựng dở dang được thực hiện bởi Phòng kỹ thuật với chủ đầu tư. Kết quả của việc này là Biên bản kiểm kê khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ và dở dang cuối kỳ. Kế toán xác định giá trị sản phẩm dở dang theo công thức sau:
Giá trị khối lượng xây lắp dở dang
=
CPSX dở dang đầu kỳ
+
CPSX phát sinh trong kỳ
x
Giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán
Giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành theo dự toán
+
Giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán
Trong đó, giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành theo dự toán, giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán được tính như sau:
Giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành theo dự toán
=
Khối lượng xây lắp hoàn thành
x
Đơn giá dự toán
Giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán
=
Khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
x
Đơn giá dự toán
Tại công trình Nam Thăng Long- Khu T5, do chủ đầu tư chấp nhận thanh toán cho Công ty từng quý, nên cuối quý, Công ty cùng chủ đầu tư kiểm kê xác định khối lượng hoàn thành, khối lượng còn dở dang, theo đó, phòng kỹ thuật tính toán và đưa vào biên bản kiểm kê giá trị dự toán của khối lượng xây lắp hoàn thành và:
- Giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành theo dự toán: 625.189.572 VNĐ
- Giá trị khối lượng xây lắp dở dang theo dự toán: 334.541.872 VNĐ
Trong kỳ, theo tập hợp của kế toán:
- Chi phí sản xuất phát sinh trong quý: 805.560.875 VNĐ
Vào đầu quý (cuối quý trước):
- Giá trị khối lượng dở dang đầu quý: 255.089.546 VNĐ
Theo công thức trên:
Giá trị khối lượng xây lắp dở dang công trình Nam Thăng Long- T5
=
255.089.546
+
805.560.875
x
334.541.872
625.189.572
+
334.541.872
=
369.720.071 (VNĐ)
2.2.5.3. Tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Như phần 2.2.1. đã nêu, Công ty áp dụng phương pháp giản đơn để tính giá thành sản phẩm xây lắp. Theo phương pháp này, giá thành chính bằng chi phí phát sinh trong kỳ cộng với chênh lệch chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ với cuối kỳ.
Giá thành sản phẩm xây lắp
=
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
+
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
_
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Như vậy, nếu sản phẩm xây lắp được tính giá thành khi công trình hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tư thì khi đó chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ bằng 0, khi đó giá thành công trình chính bằng tổng chi phí phát sinh từ khi khởi công đến khi hoàn thành, bàn giao.
Áp dụng công thức trên tại công trình Nam Thăng Long- Khu T5:
Giá thành khối lượng công trình Nam Thăng Long bàn giao trong quý
=
805.560.875
+
255.089.546
_
369.720.071
=
690.930.350 (VNĐ)
Biểu 24: Bảng tính giá thành
Công trình Nam Thăng Long- Bàn giao quý IV năm 2007
CPSX dở dang đầu kỳ
CPSX phát sinh trong kỳ
CPSX dở dang cuối kỳ
Giá thành
Vật liệu
Nhân công
Máy thi công
Sản xuất chung
255.089.546
569.094.589
132.358.605
47.396.685
56.710.996
369.720.071
690.930.350
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Kế toán căn cứ vào giá thành khối lượng công trình bàn giao, được khách hàng thanh toán trong kỳ tiến hành kết chuyển giá vốn:
Nợ TK 632 690.930.350
Có TK 154 690.930.350
Biểu 25: Sổ Chi tiết tài khoản 154
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5
101 Láng Hạ-Đống Đa-Hà Nội
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 154
154- Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
K01-0023: Nam Thăng Long-Khu T5
Từ ngày 1/10/2007 đến 31/12/2007
Đơn vị: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Phát
sinh Nợ
Phát
sinh Có
Số dư
Ngày
Số CT
Dư đầu kỳ
255.089.546
31/10/2007
KC621
Kết chuyển 621 -->154
621
145.889.793
170.979.339
31/10/2007
KC622
Kết chuyển 622-->154
622
36.568.940
207.548.279
…
31/12/2007
KC6237
Kết chuyển 6237-->154
6237
11.748.980
1.041.293.416
31/12/2007
KC6271
Kết chuyển 6271-->154
6271
15.447.315
1.056.740.731
31/12/2007
KC6274
Kết chuyển 6274-->154
6274
1.726.851
1.058.467.582
31/12/2007
KC6277
Kết chuyển 6277-->154
6277
2.182.458
1.060.194.433
31/12/2007
KC6278
Kết chuyển 6278-->154
6278
455.988
1.060.650.421
31/12/2007
KC632
Kết chuyển GV -->632
632
690.930.350
Cộng phát sinh
805.560.875
690.930.350
Dư cuối kỳ
369.720.071
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Nguồn từ phòng Tài vụ Công ty)
Biểu 26: Nhật ký chung
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5
101 Láng Hạ-Đống Đa-Hà Nội
NHẬT KÝ CHUNG
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu tài khoản
Phát
sinh Nợ
Phát
sinh Có
Ngày
Số CT
….
03/12/2007
HD 12/12/2007
Hoàn ứng Đặng Văn Mai- XN4
152
141
16.600.000
16.600.000
06/12/2007
HD15/12/2007
XN 4 mua dầu
6232
141
2.590.075
2.590.075
06/12/2007
HD15/12/2007
Thuế giá trị gia tăng
133
141
1.295.037,5
1.295.037,5
…
31/12/2007
KC6277
Kết chuyển 6277-->154
6277
154
2.182.458
2.182.458
31/12/2007
KC6278
Kết chuyển 6278-->154
6277
154
455.988
455.988
31/12/2007
KC632
Kết chuyển GV -->632
632
154
690.930.350
690.930.350
Cộng phát sinh
…
…
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Nguồn từ phòng Tài vụ Công ty)
PHẦN III: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
3.1. Đánh giá công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội
Những năm gần đây là những năm mà Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội có những thay đổi lớn trong đó có sự thay đổi về loại hình doanh nghiệp, cơ cấu vốn. Sự cổ phần hóa Công ty là một việc làm tất yếu khi nhu cầu vốn của doanh nghiệp ngày càng lớn. Từ khi cổ phần hóa, các thông tin tài chính, kế toán yêu cầu được công khai với mức độ rộng hơn. Các thông tin này còn được các tổ chức kiểm toán độc lập xác minh tính trung thực, hợp lý. Do vậy, yêu cầu thông tin kế toán do kế toán cung cấp đòi hỏi phải có chất lượng hơn. Nhận thức được điều đó, Công ty đã có sự chú trọng trong hoàn thiện công tác kế toán và đạt được những thành tựu nhất định. Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là một trong những công tác kế toán được ưu tiên hoàn thiện hàng đầu do nhu cầu quản trị chi phí của Công ty.
3.1.1. Thành tựu đạt được trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Mọi công tác muốn thực hiện tốt đều phải dựa trên cơ sở có tổ chức khoa học và chặt chẽ. Những điểm mạnh của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có được dựa trên cơ sở thành công trong tổ chức công tác kế toán.
3.1.1.1. Ưu điểm trong tổ chức công tác kế toán
Phòng Tài vụ, bộ phận chịu trách nhiệm tổ chức công tác kế toán, là bộ phận được hình thành từ khi Công ty thành lập. Do được hình thành từ lâu nên Phòng có điều kiện để hoàn thiện và xây dựng cho mình một tổ chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và đòi hỏi công việc của mình, phù hợp với đặc điểm của Công ty.
Trước hết, Công ty đã thiết lập cho mình bộ máy kế toán phù hợp với bộ máy tổ chức của Công ty, đó sự tổ chức mang tính hai cấp: Xí nghiệp và Công ty. Sự tổ chức mang tính hai cấp này vừa đảm bảo tính tập trung, nhất quán trong hoạt động, vừa tạo được sự tự chủ của các xí nghiệp thành viên. Công tác kế toán được thực hiện chủ yếu ở Công ty, trong khi đó tại mỗi xí nghiệp vẫn có kế toán thực hiện những bước hạch toán ban đầu. Việc có các kế toán viên tại các xí nghiệp là điều cần thiết do các xí nghiệp thường gắn với một công trình nhất định, địa điểm thi công của các công trình thay đổi thường xuyên, các nghiệp vụ kinh tế xảy ra thường xuyên gắn với công trình mà các xí nghiệp đang thi công. Tuy vậy, với quy mô cũng như nguồn nhân lực thì việc tổ chức hạch toán riêng tại các xí nghiệp là không khả thi và cũng không cần thiết. Theo đó, mọi công tác kế toán ban đầu tại các xí nghiệp đều được đặt dưới sự phân công, giám sát của Phòng tài vụ Công ty. Như vậy, việc tổ chức bộ máy như trên là kinh tế và hiện quả.
Thứ hai, về trình độ kế toán viên và phân công lao động kế toán: Tại Công ty, Phòng được tổ chức gọn nhẹ, mọi công việc, phần hành kế toán đảm nhiệm đều được sự phân công rõ ràng của Kế toán trưởng, không xảy ra tình trạng chồng chéo về nhiệm vụ giữa các nhân viên kế toán. Sự phân công, phân nhiệm rõ ràng tạo cho mỗi kế toán viên sự tự giác hoàn thành tốt, kịp thời công việc của mình.
Hiện nay, tại Phòng Tài vụ, 100% nhân viên kế toán đều có trình độ Đại học. Các kế toán viên tại các xí nghiệp đều được đào tạo về kế toán. Điều này tạo điều kiện cho sự vận dụng và nắm vững những quy định của các văn bản pháp luật nói chung và những quy định về hạch toán kế toán nói riêng. Các kế toán viên chủ yếu là những người có kinh nghiệm lâu năm trong ngành xây dựng. Kế toán trưởng luôn là người cập nhật thông tin mới cho kế toán viên và tổ chức áp dụng những quy định mới của Nhà nước về hạch toán kế toán.
Thứ ba, về tổ chức chứng từ kế toán:
Phương pháp chứng từ là phương pháp kế toán đầu tiên trong hạch toán kế toán. Chứng từ là minh chứng cho nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh. Một nghiệp vụ kinh tế xảy ra, được ghi sổ nhưng yêu cầu kế toán phải theo dõi cả quá trình. Đặc điểm của Công ty là các hoạt động sản xuất đều đặt xa nơi hạch toán nên việc thu thập đủ chứng từ, kịp thời, lưu giữ cẩn thận được Phòng tài vụ coi trọng. Chứng từ được xí nghiệp chuyển lên được kiểm tra kỹ về tính hợp lý, hợp lệ, được đối chiếu với thông tin thu thập được từ các nguồn bên ngoài, thu thập từ các Phòng ban khác trong Công ty. Sự phê duyệt của người có thẩm quyền trên chứng từ đặc biệt được kế toán quan tâm. Chứng từ tại Công ty được sắp xếp một cách khoa học, dễ dàng tìm kiếm. Chứng từ các công trình khác nhau được phân chia riêng, tạo điều kiện dễ dàng cho việc sử dụng, tìm kiếm, kiểm tra lại chứng từ.
Hệ thống chứng từ kế toán của Doanh nghiệp về cơ bản tuân thủ quyết định 15/2006/QĐ-BTC của Bộ tài chính ngày 20/3/2006. Mặt khác, Công ty đã thiết kế và sử dụng các chứng từ phù hợp với đặc điểm kinh doanh, đặc điểm hạch toán.
Thứ tư, hệ thống tài khoản của doanh nghiệp được xây dựng linh hoạt dựa trên hệ thống tài khoản do Bộ tài chính đưa ra. Các tài khoản được chi tiết tạo điều kiện cho việc quản lý theo đối tượng, nhờ vậy mà việc theo dõi được tiến hành đơn giản hơn.
Thứ năm, doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký chung là hình thức sổ khá phổ biến hiện nay, được hầu hết các doanh nghiệp áp dụng. Phần mềm kế toán cho phép kế toán có thể có được hệ thống sổ cả chi tiết và tổng hợp trong các thời kỳ khác nhau. Hệ thống báo cáo của doanh nghiệp có đủ bốn loại báo báo bắt buộc. Ngoài ra, tùy nhu cầu, doanh nghiệp còn thiết lập cho mình hệ thống báo cáo quản trị. Phần mềm Công ty áp dụng có thể cho phép kế toán lập được một số báo cáo quản trị. Tuy vậy, các báo cáo đó nhiều lúc chưa đáp ứng được nhu cầu cung cấp thông tin.
Như vậy, tổ chức công tác kế toán về cơ bản là đủ điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp có thể thực hiện tốt công tác kế toán nói chung cũng như công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng.
3.1.1.2. Ưu điểm trong hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Đặc trưng của sản phẩm xây lắp là giá bán của sản phẩm xây lắp đã được xác định khi sản phẩm chưa bắt đầu sản xuất, thể hiện trên thỏa thuận với chủ đầu tư. Do vậy, để tăng lợi nhuận toàn Công ty nói chung, lãi thuần từng công trình nói riêng, điều quan trọng là quản lý chi phí hiệu quả. Trong những năm gần đây, một số lượng lớn các công trình hoàn thành của Công ty có lãi. Điều này chứng tỏ công tác quản lý chi phí được coi trọng và tỏ ra khá hiệu quả. Bộ phận kế toán là bộ phận có công rất lớn trong thành tích này của Doanh nghiệp nhờ việc cung cấp thông tin về chi phí một cách kịp thời, đầy đủ.
Tại Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội, các công trình xây dựng đều được xây dựng dự toán từ trước, thực hiện bởi sự phối hợp giữa Phòng tài vụ và Phòng kỹ thuật. Dự toán là căn cứ quan trọng trong công tác quản trị chi phí. Doanh nghiệp áp dụng cơ chế khoán cho các xí nghiệp, theo cơ chế này thì xí nghiệp phải có trách nhiệm bàn giao các chứng từ liên quan và thanh toán với Công ty phần chi phí tương ứng với khối lượng công việc hoàn thành. Chi phí được thanh toán này luôn được dựa trên giá trị dự toán tương ứng với phần công việc hoàn thành, chính vì vậy mà chi phí sản xuất cho các công trình là kiểm soát được.
Mỗi công trình đều được thực hiện cho một đối tượng là nhà đầu tư riêng, được xây dựng dự toán riêng nên nó cần được theo dõi và hạch toán riêng. Công ty đã lựa chọn đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là công trình, hạng mục công trình. Sự lựa chọn này là hoàn toàn hợp lý. Với sự lựa chọn trên đây, cách thức tổ chức hạch toán cũng được xây dựng phù hợp với nó, thể hiện các tài khoản chi phí và chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đều được chi tiết theo công trình. Nhờ vậy, tình hình phát sinh các loại chi phí liên quan đến bất cứ một công trình nào kế toán đều có thể cung cấp được.
Như đã đề cập trên đây, các khoản chi phí liên quan thường phát sinh tại các công trình, chứng từ kế toán được bàn giao từ các xí nghiệp nên công tác kiểm tra chứng từ liên quan đến các khoản chi phí được kế toán coi trọng và được kiểm tra tính hợp lý một cách kỹ càng. Điều này đảm bảo các khoản chi phí phát sinh là có thật.
Những ưu điểm trên đây của tổ chức công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng sẽ có tác dụng tích cực đến việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
3.1.2. Hạn chế của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Bên cạnh những ưu điểm trên đây, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp còn gặp phải một số hạn chế sau:
3.1.2.1. Về nhân lực thực hiện công tác kế toán:
Mặc dù với sự hỗ trợ bởi phần mềm kế toán, công tác kế toán tại Công ty đã được giảm bớt đi rất nhiều nhưng với nguồn nhân lực hiện nay của Phòng Tài vụ bao gồm: Kế toán trưởng, Kế toán tổng hợp, 3 kế toán viên, áp lực công việc đặt lên mỗi kế toán viên là hơi nặng nề. Sự thiếu nhân lực đã có lúc gây khó khăn trong việc cung cấp thông tin kịp thời cho các đối tượng sử dụng, trong việc phân công các phần hành cho từng cá nhân. Sự thiếu nhân lực thể hiện rõ nét vào cuối tháng khi chứng từ từ xí nghiệp chuyển lên. Các kế toán viên phải làm thêm giờ tuy vậy hiện nay chế độ đãi ngộ của Công ty với lao động làm thêm giờ là chưa thỏa đáng. Điều này ít nhiều ảnh hưởng đến chất lượng, sự kịp thời của thông tin kế toán.
Kế toán tại các xí nghiệp chỉ mang tính chất là xử lý chứng từ ban đầu. Mọi hoạt động kế toán tại các xí nghiệp đều đặt dưới sự chỉ đạo sát sao của Kế toán trưởng Công ty. Để thể hiện sự kiểm soát đó, Phòng tài vụ cử các kế toán viên xuống kiểm tra, hỗ trợ công tác kế toán tại các xí nghiệp. Chính sách trên là việc làm hoàn toàn có cơ sở và nếu làm thường xuyên thì vừa tạo được nề nếp cho công tác kế toán tại các xí nghiệp, vừa có sự hỗ trợ về chuyên môn cho nhân viên kế toán xí nghiệp. Nhưng với số lượng kế toán viên trên đây, công việc này ít có khả năng tiến hành đều đặn.
3.1.2.2. Về công tác chứng từ
Luân chuyển chứng từ trong các công ty xây dựng luôn là vấn đề nan giải: luân chuyển chứng từ chậm, chứng từ thường dồn về cuối tháng làm công tác kế toán gặp khó khăn. Mặc dù theo quy định của Công ty, chứng từ của các công trình phải được bàn giao để kế toán Công ty tiến hành hạch toán vào những ngày cuối tháng, nhưng các xí nghiệp chưa thực sự thực hiện nghiêm quy định này. Công tác bàn giao chứng từ nhiều lúc chưa thực hiện một cách khoa học. Việc bàn giao chứng từ giữa kế toán Công ty và kế toán xí nghiệp chưa được ghi nhận bằng văn bản.
Theo quy định của Công ty, tất cả các hóa đơn mua hàng các xí nghiệp bàn giao cho Công ty phải ghi rõ người mua hàng là “Công ty cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội” và đúng mã số thuế, tuy vậy một số chứng từ liên quan đến hội họp, tiếp khách không đảm bảo điều kiện trên nhưng vẫn được chấp nhận. Các khoản chi phí này sẽ bị các cơ quan thuế loại trừ ra khỏi chi phí hợp lý để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
3.1.2.3. Về phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Công tác hạch toán chi phí sản xuất của Công ty về cơ bản tuân thủ theo chế độ nhưng vẫn còn tồn tại một số hạn chế. Cụ thể:
Thứ nhất, nhiều khoản mục trong chi phí sản xuất còn bị hạch toán lẫn nhau hoặc hạch toán nhầm, không phản ánh đúng bản chất của các loại chi phí, tạo khó khăn trong công tác phân tích chi phí.
Các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp được hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí các vật liệu chính, vật liệu phụ, vật kết cấu, giá trị thiết bị kèm theo vật kiến trúc kèm theo tham gia cấu thành nên thực thể sản phẩm xây lắp. Trong nhiều trường hợp, tại một số công trình, nguyên vật liệu dùng cho máy thi công hay dùng cho mục đích chung, không tham gia cấu thành nên thực thể công trình vẫn được kế toán hạch toán như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Việc làm này làm đội chi phí nguyên vật liệu cho công trình lên, vì vậy mà không phản ánh chính xác giá trị của khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, yếu tố nguyên vật liệu trong chi phí sử dụng máy thi công, trong chi phí sản xuất chung.
Trong hạch toán chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung, nhiều yếu tố chi phí được hạch toán lẫn vào nhau. Ví dụ: TK 6278 còn bao gồm chi phí nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất chung.
Tại một số công trình, các khoản chi phí liên quan đến máy thi công vẫn phát sinh như chi phí thuê máy, chi phí nhân công lái máy nhưng kế toán không mở tài khoản 623 chi tiết cho công trình đó mà các khoản chi phí này được hạch toán luôn vào tài khoản 627.
Việc hạch toán lẫn, hạch toán không đúng nội dung của một số khoản mục gây sự thiếu chính xác trong việc cung cấp thông tin về thực trạng chi phí, khó khăn trong việc đối chiếu chi phí phát sinh với dự toán theo từng khoản mục.
Thứ hai, việc hạch toán lẫn các yếu tố chi phí trong khoản mục chi phí sản xuất chung và chi phí sử dụng máy thi công dẫn đến sự bất cập trong mức độ chi tiết tài khoản về chi phí.
Thứ ba, công cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất có thể tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, sử dụng cho nhiều công trình khác nhau, có giá trị lớn nhưng kế toán không thực hiện phân bổ chi phí này trong nhiều kỳ khác nhau mà ghi nhận luôn vào chi phí tại thời điểm mua về (nếu dùng ngay) và khi xuất kho.
Việc làm này vừa không tuân thủ nguyên tắc kế toán chung, vừa không quản lý được công cụ, dụng cụ sử dụng tại các công trình. Các công cụ, dụng cụ có thể sử dụng cho nhiều công trình khác nhau nhưng được hạch toán vào chi phí một công trình.
3.1.2.4. Về việc đánh giá chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Trong kỳ, mọi chi phí phát sinh đều được hạch toán theo các khoản mục chi phí: vật tư, nhân công trực tiếp, máy thi công và chi phí khác. Tuy vậy, khi đánh giá sản phẩm kinh doanh dở dang Công ty chỉ thực hiện đánh giá mức độ hoàn thành theo các hạng mục công việc, tức là không chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh dở dang theo khoản mục chi phí. Chính vì vậy mà giá thành công trình, hạng mục công trình hoàn thành, bàn giao trong kỳ không thể chi tiết theo các khoản mục được. Điều này tạo nên sự hạn chế trong việc kiểm soát, phân tích chi phí.
3.1.2.5. Về việc thực hiện phương thức khoán
Hiện nay, Công ty tạm ứng cho xí nghiệp để xí nghiệp có thể chủ động trong các công tác thi công một công trình từ việc lo các yếu tố đầu vào, chủ động thuê nhân công. Các chi phí phát sinh này được xí nghiệp thanh toán với Công ty vào cuối tháng theo khối lượng thực hiện được.
Chất lượng nguyên vật liệu là một trong những yếu tố quyết định đến chất lượng công trình, chi phí nguyên vật liệu là khoản mục chi phí mà ảnh hưởng của nó đến giá thành sản xuất rất lớn. Do việc mua nguyên vật liệu được xí nghiệp phụ trách nên nhiều khi chất lượng, số lượng, chủng loại nguyên vật liệu Công ty không kiểm soát được, nhất là việc mua nguyên vật liệu của các hộ cá thể, không có hóa đơn tài chính.
Chi phí cho nhân công thuê ngoài là khoản chi phí không nhỏ tại các công trình. Công ty yêu cầu mọi trường hợp thuê nhân công thuê ngoài đều phải có hợp đồng rõ ràng và có sự theo dõi, quản lý thông qua chấm công. Việc làm này vừa tạo điều kiện cho kế toán theo dõi được chi phí nhân công, vừa là một biện pháp quản lý lao động tại công trình, tránh mất mát. Tuy vậy, vẫn xảy ra tình trạng gian lận nhân công tại các xí nghiệp, làm chi phí nhân công là cao hơn thực tế.
3.2. Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây tại Công ty Cổ phân xây dựng số 5 Hà Nội
3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Tại Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội cũng như tại đa số công ty xây dựng khác, giá trị tài sản còn nằm trong công trình chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng tài sản. Cuối năm 2007, giá trị sản phẩm dở dang của Công ty chiếm hơn 25% tổng giá trị tài sản. Điều này cho thấy một lượng vốn lớn đang nằm trong khâu sản xuất, khâu tạo ra sản phẩm, đem ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nhưng chúng ta cũng phải lưu ý rằng, khâu này cũng là khâu dễ xảy ra tình trạng thất thoát. Do vậy, việc theo dõi chi phí sản xuất một cách chính xác, sát sao là một trong những công tác quan trọng nhằm quản lý phần tài sản lớn này. Thông tin về chi phí một cách thường xuyên, kịp thời, đầy đủ và chính xác sẽ giúp cho các nhà quản trị đưa ra những bước điều chỉnh đúng đắn nhằm tiết kiệm chi phí nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm xây lắp.
Tập hợp chi phí sản xuất luôn đi kèm với công tác tính giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm được tính chính xác là cơ sở để doanh nghiệp xác định được lợi nhuận chính xác.
Trong quá trình thực hiện, công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty về cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu quản trị chi phí, tuân thủ chế độ kế toán, phù hợp với đặc thù về sản phẩm. Tuy vậy, để công tác theo dõi chi phí, việc phân tích thông tin kế toán cho mục đích quản trị chi phí được cụ thể và chất lượng hơn thì công tác này cần không ngừng được hoàn thiện.
3.2.2. Nguyên tắc hoàn thiện
Việc hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp phải dựa trên nguyên tắc:
Phù hợp với các quy định hiện hành về hạch toán
Không cứng nhắc, phù hợp với điều kiện thực tiễn tại Công ty
Có tính khả thi
Đem lại lợi ích cho doanh nghiệp
3.2.3. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
3.2.3.1. Về công tác tổ chức kế toán
Chất lượng lao động bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau trong đó có yếu tố thời gian làm việc của người lao động, mức độ áp lực về công việc. Để công việc kế toán tại Công ty đạt được chất lượng cao hơn, lãnh đạo Công ty nên xem xét việc tăng nhân lực cho Phòng tài vụ. Nếu nguồn nhân lực được đảm bảo, Phòng tài vụ có thể có cơ hội thực hiện một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn thông tin kế toán, có được sự giám sát, theo dõi, nâng cao công tác kế toán tại các xí nghiệp.
Giá thành và chi phí của doanh nghiệp xây lắp luôn gắn với dự toán. Dự toán của các công trình xây lắp là sản phẩm của sự phối hợp nhiều bộ phận khác nhau trong đó bộ phận kế toán và bộ phận kỹ thuật có vai trò quan trọng nhất. Trong quá trình tập hợp chi phí, đánh giá sản phẩm dở dang, để làm căn cứ cho kế toán hạch toán, kế toán phải thu thập rất nhiều tài liệu từ Phòng kế hoạch kỹ thuật của Công ty. Nếu như Công ty thiết lập một mạng nội bộ để trao đổi thông tin thì mọi công việc có thể giải quyết nhanh hơn. Xây dựng mạng nội bộ là việc làm có tính khả thi do Công ty đã có sẵn trang thiết bị công nghệ thông tin, mạng này tổ chức không phức tạp.
3.2.3.2. Về luân chuyển chứng từ kế toán
Các chứng từ kế toán của Công ty chủ yếu do các xí nghiệp chuyển lên và thường là các chứng từ liên quan đến chi phí. Nếu công tác luân chuyển chứng từ tiến hành càng nhanh thì việc tập hợp chi phí càng được tiến hành kịp thời. Công ty nên có chính sách khuyến khích đối với những xí nghiệp hoàn thành việc bàn giao chứng từ một cách kịp thời, ví dụ hàng quý hoặc hàng năm có chế độ khen thưởng các xí nghiệp, công trình bàn giao chứng từ kịp thời.
Nguyên nhân của việc luân chuyển chứng từ chậm còn do trình độ của kế toán viên tại các xí nghiệp. Tại một số công trình phức tạp, khối lượng thi công lớn, Công ty có thể cử các cán bộ kế toán Công ty xuống chân công trình để trợ giúp. Ngoài ra, định kỳ nên có những khóa đào tạo ngắn ngày cho kế toán viên nhằm nâng cao trình độ kế toán viên. Hướng tới giảm dần các thao tác tổng hợp chứng từ ở Công ty, giao công việc này cho kế toán xí nghiệp.
3.2.3.3. Về công tác hạch toán các khoản mục chi phí
Như đã trình bày ở phần tồn tại công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Các khoản mục chi phí được hạch toán lẫn vào nhau. Cụ thể và hướng hoàn thiện như sau:
Trước hết, các chi phí sản xuất chung hay chi phí sử dụng máy thi công cần được chi tiết theo từng yếu tố chi phí dựa trên việc chi tiết tài khoản hạch toán:
Tài khoản chi tiết của TK 623 cần được bổ sung thêm TK 6233-Chi phí dụng cụ sản xuất
Tài khoản 627 cần được bổ sung thêm TK 6272-Chi phí nguyên vật liệu và TK 6273-Chi phí dụng cụ sản xuất.
Theo hướng chi tiết các tài khoản này thì chi phí nguyên vật liệu, dụng cụ dùng cho sản xuất chung không hạch toán vào tài khoản 6278 hay hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu tại một số công trình.
Thứ hai, hiện nay, doanh nghiệp đang thực hiện trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của công nhân trực tiếp vào chi phí nhân công trực tiếp. Việc làm này vừa trái với quy định của chế độ kế toán, vừa làm cho việc so sánh, đối chiếu giữa chi phí nhân công trực tiếp phát sinh với chi phí nhân công theo dự toán không chính xác. Sở dĩ chế độ kế toán quy định hạch toán các khoản trích theo lương vào chi phí sản xuất chung là vì trong dự toán của các công trình, chi phí nhân công chỉ bao gồm chi phí lương mà không bao gồm các khoản trích theo lương. Do vậy, chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh đã bị đội lên phần trích theo lương so với dự toán. Doanh nghiệp nên hạch toán phần này vào tài khoản 6271. Sau khi tính được phần trích theo lương của công nhân trực tiếp kế toán vào sổ theo định khoản:
Nợ TK 6271- Kinh phí công đoàn trích vào chi phí
Có TK 3382- Kinh phí công đoàn trích vào chi phí
Nợ TK 6271- BHXH, BHYT trích vào chi phí
Có TK 3383- BHXH, BHYT trích vào chi phí
Thứ ba, khi hạch toán công cụ, dụng cụ kế toán cần cân nhắc việc phân bổ dần giá trị của công cụ, dụng cụ vào chi phí (chi phí sản xuất chung hay chi phí sử dụng máy thi công)
3.2.3.4. Về đánh giá chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Do cuối kỳ, khi xác định chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, kế toán không phân chia chi phí sản xuất kinh doanh dở dang theo các khoản mục nên không thể phân tích giá thành các yếu tố nhân công, vật tư, máy thi công và chi phí khác trong giá thành phần hạng mục công trình đạt đến điểm dừng kỹ thuật bàn giao trong kỳ.
Muốn vậy, khi kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang, biên bản kiểm kê vừa phải chi tiết theo từng hạng mục công việc như hiện nay (Biểu 27), vừa phải chi tiết theo nội dung chi phí (Biểu 28)
Biểu 27: Bảng kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang theo
hạng mục công việc
BẢNG KIỂM KÊ KHỐI LƯỢNG XÂY LẮP DỞ DANG
Công trình:
STT
Hạng mục công việc
Phần đã hoàn thành 100% nhưng chưa nghiệm thu
Phần chưa hoàn thành 100%
Tổng cộng
KL
ĐG
TT
KL
ĐG
TT
KL
ĐG
TT
A
B
1
2
3
4
5
6
7
8
9
1
2
Cộng
Biểu 28: Bảng kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang theo nội dung chi phí
BẢNG KIỂM KÊ KHỐI LƯỢNG XÂY LẮP DỞ DANG THEO NỘI DUNG CHI PHÍ
Công trình:
STT
Nội dung chi phí
ĐVT
KL
ĐG
TT
A
B
1
2
3
4
Cộng
Tại hai bảng trên, đơn giá sử dụng là đơn giá theo giá dự toán.
Căn cứ trên “Bảng kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang theo nội dung chi phí”, kế toán có thể xác định được từng khoản mục chi phí dở dang theo dự toán, từ đó tính ra chi phí sản xuất kinh doanh dở dang theo từng khoản mục. Ví dụ như khoản mục nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu dở dang cuối kỳ
=
CPSX dở dang đầu kỳ
+
CPSX phát sinh trong kỳ
x
Chi phí nguyên vật liệu dở dang cuối kỳ theo dự toán
Giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành theo dự toán (NVL)
+
Giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán (NVL)
Mặt khác, sự chi tiết chi phí chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ như trên cho phép tài khoản 154- Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang được chi tiết theo từng khoản mục. Từ đó, Bảng tính giá thành nên được chuyển theo mẫu sau:
Biểu 29: Bảng tính giá thành
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH
Công trình:
Chỉ tiêu
Tổng cộng
Theo khoản mục chi phí
Nguyên liệu
Nhân công
Máy thi công
Chi phí chung
1.CPSX dở dang đầu kỳ
2.CPSX phát sinh trong kỳ
2.CPSX phát sinh trong kỳ
4. Giá thành
3.2.3.5. Quản lý chi phí nguyên vật liệu và nhân công trực tiếp nhằm giảm chi phí sản xuất và tăng cường hiệu quả của phương thức khoán
Để thực hiện hạ giá thành sản phẩm, doanh nghiệp ngoài thực hiện các biện pháp quản lý để giảm lãng phí, mất mát nguyên vật liệu, tăng năng suất lao động của công nhân, Công ty cần thực hiện nghiêm quy chế về thanh toán chi phí giữa xí nghiệp với Công ty.
Đối với việc thanh toán chi phí nguyên vật liệu: nguyên vật liệu được thanh toán phải phù hợp đúng về chất lượng, số lượng, chủng loại trong dự toán. Trong trường hợp vật tư mua của các hộ kinh doanh cá thể, không có hóa đơn tài chính thì cần có đủ các chứng từ sau: Hợp đồng, Chứng minh thư nhân dân của chủ hộ ký hợp đồng, xác nhận của Ủy ban nhân dân về việc cho phép hộ kinh doanh được phép khai thác tài nguyên trên địa bàn. Mặt khác, nếu như nguyên vật liệu mua của các doanh nghiệp với số lượng lớn thì đòi hỏi phải có Bảng báo giá của một số Công ty. Công ty cũng có thể xây dựng tiêu chí lựa chọn nhà cung cấp cụ thể.
Đối với chi phí nhân công: Chi phí nhân công thuê ngoài chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong tổng chi phí nhân công. Để thực hiện quản lý số lao động này cùng chi phí nhân công thuê ngoài, doanh nghiệp cũng yêu cầu xí nghiệp phải có hợp đồng cụ thể, rõ ràng. Tuy vậy, trong đa số trường hợp, doanh nghiệp chỉ ký hợp đồng với một nhóm công nhân thông qua một người được chọn làm ủy quyền. Để chứng thực các khoản chi phí tiền công cho nhân công thuê ngoài này, kế toán cần yêu cầu các hợp đồng nêu trên cần có đủ các giấy tờ kèm theo sau: Giấy ủy quyền của tất cả các thành viên trong nhóm cho người đứng ra ký hợp đồng, chứng minh thư phô tô kèm theo địa chỉ thường trú của tất cả các công nhân.
3.3. Điều kiện để thực hiện giải pháp hoàn thiện
Để những giải pháp trên đây được tiến hành và có hiệu quả, cần có sự tạo điều kiện của Nhà nước, sự hỗ trợ của lãnh đạo Công ty và các phòng ban trong Công ty và của các xí nghiệp.
Nhà nước là cơ quan có chức năng thiết lập ra các hành lang pháp lý. Nhà nước cần có những văn bản hướng dẫn cụ thể và cập nhật hơn về quản lý chi phí, lập dự toán về chi phí xây dựng cũng như những quy định hướng dẫn kế toán trong doanh nghiệp xây lắp.
Tuy vậy, trong việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp này, sự nỗ lực của bản thân doanh nghiệp mới là yếu tố quyết định.
Trước hết, lãnh đạo Công ty cần có nhận thức về tầm quan trọng của công tác quản trị chi phí nói riêng, của việc hoàn thiện công tác kế toán nói chung từ đó có sự hỗ trợ về cơ chế cũng như các chính sách về quản lý, tài chính tương ứng.
Phòng tài vụ Công ty cần là người có những đề xuất thay đổi, chủ động phối hợp từ các phòng ban liên quan, có sự hỗ trợ công tác kế toán tại xí nghiệp. Số lượng và chất lượng kế toán cũng là điều kiện cần để thực hiện các giải pháp trên.
KẾT LUẬN
Xây dựng là ngành mang lại khá nhiều lợi ích cho nền kinh tế trong thời gian vừa qua. Tuy vậy, hiện nay đứng trước tình hình giá nguyên vật liệu các yếu tố đầu vào càng ngày càng lên cao. Khó khăn, thách thức đặt ra cho các doanh nghiệp này là khá lớn, đặc biệt là công tác quản trị chi phí. Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội cũng không phải là ngoại lệ khi đứng trước tình hình trên.
Bài viết trên đây là sự tìm hiểu hoạt động của Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội nói chung, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng mà tôi thu nhận được trong quá trình thực tập. Công tác này tại Công ty có những ưu điểm và còn những tồn tại, bài viết cũng trình bày những ý kiến đề xuất nhằm làm cho công tác tính giá thành được hoàn thiện hơn, có thể phần nào giúp doanh nghiệp quản trị tốt hơn về chi phí và giá thành trong giai đoạn hiện nay.
Tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.s. Đặng Thúy Hằng và các cô chú, anh chị Phòng tài vụ Công ty đã giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành chuyên đề thực tập chuyên ngành này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS Đặng Thị Loan (2006) - Giáo trình Kế toán tài chính - NXB Đại học Kinh tế Quốc dân.
2. PGS.TS Nguyễn Văn Công (2006) - Lý thuyết và thực hành Kế toán tài chính - NXB Đại học Kinh tế Quốc dân.
3. Bộ Tài chính (2006) - Chế độ kế toán doanh nghiệp (Quyển 2) - Báo cáo tài chính, chứng từ và sổ kế toán, sơ đồ kế toán - NXB Lao động Xã hội.
4. Bộ tài chính (2002) - QĐ 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 - Chuẩn mực Kế toán số 15
5. Luận văn khóa 43, 44, 45
6. Tài liệu kế toán Phòng tài vụ Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Sổ Chi tiết theo đối tượng, tài khoản 6232
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5
101 Láng Hạ-Đống Đa-Hà Nội
SỔ CHI TIẾT THEO ĐỐI TƯỢNG
TK 6232- Chi phí vật liệu
K01-0023: Nam Thăng Long-Khu T5
Năm 2007
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Phát
sinh Nợ
Phát
sinh Có
Ngày
Số
6/1/2007
HD12/01/2007
XN 4 mua vật tư bảo dưỡng cẩu tháp
141
3.809.670
…
25/11/2007
HD12/11/2007
XN 4 mua dầu
1111
1.235.000
30/11/2007
KC6232
Kết chuyển 6232-->154
154
1.235.000
06/12/2007
HD15/12/2007
XN 4 mua dầu
141
2.590.075
31/12/2007
KC6232
Kết chuyển 6232-->154
154
2.590.075
Cộng phát sinh
25.219.675
25.219.675
Đơn vị: VNĐ
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Nguồn từ phòng Tài vụ Công ty)
Phụ lục 2: Sổ Cái tài khoản 6234
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5
101 Láng Hạ-Đống Đa-Hà Nội
SỔ CÁI
TK 6234- Chi phí khấu hao máy thi công
Quý IV-Năm 2007
Đơn vị: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Phát
sinh Nợ
Phát
sinh Có
Ngày
Số
31/12/2007
BPBKH12
PB khấu hao tháng 12-CT21
214
14.970.650
31/12/2007
BPBKH12
PB khấu hao tháng 12-G4 Yên Hòa
214
50.798.780
31/12/2007
BPBKH12
PB khấu hao tháng 12-Nhà Mẫu giáo Nhân Hòa
214
6.890.548
…
31/12/2007
BPBKH12
Kết chuyển 6234-->154
154
257.342.052
Cộng phát sinh
257.342.052
257.342.052
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Nguồn từ phòng Tài vụ Công ty)
Phụ lục 3: Sổ Chi tiết theo đối tượng TK 6237
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5
101 Láng Hạ-Đống Đa-Hà Nội
SỔ CHI TIẾT THEO ĐỐI TƯỢNG
TK 6237-Chi phí dịch vụ mua ngoài
K01-0023: Nam Thăng Long-Khu T5
Năm 2007
Đơn vị: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Phát
Sinh Nợ
Phát
sinh Có
Ngày
Số
…
25/11/2007
HD98/11
Thanh toán tiền thuê máy NTL T5
1111
6.050.000
30/11/2007
KC6237
Kết chuyển 6237-->154
154
6.050.000
18/12/2007
PC 09
Sửa chữa vận thăng NTL T5
1111
2.053.000
28/12/2007
HD/107/12
Tiền thuê máy vận thăng NTL T5
112
6.980.000
28/12/2007
HD/108/12
Tiền thuê máy trộn NTL T5
331
2.715.980
31/12/2007
KC6237
Kết chuyển 6237-->154
154
11.748.980
Cộng phát sinh
55.566.943
55.566.943
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Nguồn từ phòng Tài vụ Công ty)
Phụ lục 4: Sổ Chi tiết theo đối tượng TK 6274
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5
101 Láng Hạ-Đống Đa-Hà Nội
SỔ CHI TIẾT THEO ĐỐI TƯỢNG
6274-Chi phí khấu hao TSCĐ
K01-0023: Nam Thăng Long-Khu T5
Năm 2007
Đơn vị: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Phát
sinh Nợ
Phát
sinh Có
Ngày
Số
31/3/2007
BPBKH01
PB khấu hao quý 1-NTL T5
2141
3.847.218
31/3/2007
KC6274
Kết chuyển 6274-->154
154
3.847.218
30/6/2007
BPBKH02
PB khấu hao quý 1-NTL T5
2141
3.847.218
30/6/2007
KC6274
Kết chuyển 6274-->154
154
3.847.218
30/9/2007
BPBKH03
PB khấu hao tháng 11-NTL T5
2141
3.847.218
30/9/2007
KC6274
Kết chuyển 6274-->154
154
3.847.218
31/12/2007
BPBKH04
PB khấu hao tháng 12-NTL T5
2141
5.180.552
31/12/2007
KC6274
Kết chuyển 6274-->154
154
5.180.552
Cộng phát sinh
16.722.206
16.722.206
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Nguồn từ phòng Tài vụ Công ty)
Phụ lục 5: Sổ Chi tiết theo đối tượng TK 6277
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5
101 Láng Hạ-Đống Đa-Hà Nội
SỔ CHI TIẾT THEO ĐỐI TƯỢNG
6277-Chi phí dịch vụ mua ngoài
K01-0023: Nam Thăng Long-Khu T5
Năm 2007
Đơn vị: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Phát
sinh Nợ
Phát
sinh Có
Ngày
Số
29/01/2007
HĐ907/2007
Thuê sửa chữa hệ thống điện NTL T5
1111
1.535.000
31/01/2007
75
Tiền nước NTL T5
331
890.700
…
21/12/2007
63
Thuê đo điện trở chống sét NTL T5
1111
1.350.000
31/12/2007
76
Tiền điện thoại công trình NTL T5
331
605.980
31/12/2007
KC6274
Kết chuyển 6274-->154
2.182.458
Cộng phát sinh
41.675.093
41.675.093
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Nguồn từ phòng Tài vụ Công ty)
Phụ lục 6: Sổ Chi tiết theo đối tượng TK 6278
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5
101 Láng Hạ-Đống Đa-Hà Nội
SỔ CHI TIẾT THEO ĐỐI TƯỢNG
6278-Chi phí bằng tiền khác
K01-0023: Nam Thăng Long-Khu T5
Năm 2007
Đơn vị: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Phát
sinh Nợ
Phát
sinh Có
Ngày
Số
28/1/2007
HĐ904/01
Mua thiết bị điện NTL T5
1111
2.670.900
30/1/2007
HĐ1009/01
Ban quản lý NTL T5 mua bàn ghế
112
5.890.450
…
29/11/2007
68
Chi phí công trình bằng tiền
1111
455.000
30/11/2007
HĐ789/11
Xi măng NTL T5
1111
525.900
30/11/2007
KC6278
Kết chuyển 6278-->154
154
980.900
31/12/2007
77
Chi phí công trình
1111
455.988
31/12/2007
KC6278
Kết chuyển 6278-->154
154
455.988
Cộng phát sinh
34.075.368
34.075.368
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Nguồn từ phòng Tài vụ Công ty)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần xây dựng số 5 Hà Nội.doc