LỜI MỞ ĐẦU
Mỗi doanh nghiệp là một mắt xích quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Sự phát triển của doanh nghiệp góp phần đảm bảo cho nền kinh tế phồn vinh, thịnh vượng. Nền kinh tế thị trường của nước ta trong những năm qua đã đạt được những bước tiến vững mạnh và ngày càng có nhiều doanh nghiệp thích ứng được với các quy luật của nền kinh tế thị trường, làm ăn đạt hiệu quả cao. Có được những thành tựu đó là nhờ sự nỗ lực không ngừng của mỗi doanh nghiệp ở tất cả các khâu từ sản xuất, lưu thông, phân phối đến tiêu thụ. Trong đó, không thể không kể đến công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp nói riêng. Nó góp phần phản ánh và cung cấp chính xác, kịp thời những thông tin cho các cấp lãnh đạo của doanh nghiệp để có căn cứ đưa ra các quyết định, chính sách và biện pháp phù hợp để tổ chức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả hơn. Và công ty CPTM vận tải và du lịch Hoàng Anh cũng không nằm ngoài quy luật đó.
Xuất phát từ lí luận và thực tiễn đặt ra cho công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, sau khi đi sâu tìm hiểu thực tế về công tác này tại công ty CPTM vận tải và du lịch Hoàng Anh, em đã chọn nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty CPTM vận tải và du lịch Hoàng Anh” với mong muốn tìm hiểu thực tế nhằm nâng cao vốn kiến thức cho bản thân và đóng góp một phần nhỏ vào quá trình hoàn thiện công tác kế toán tại công ty. Nội dung khoá luận của em gồm có 3 chương:
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CPTM VẬN TẢI VÀ DU LỊCH HOÀNG ANH
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CPTM VẬN TẢI VÀ DU LỊCH HOÀNG ANH
Mặc dù đã cố gắng tìm hiểu và nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban giám đốc, của cán bộ công nhân viên phòng kế toán cùng với sự chỉ bảo nhiệt tình của cô giáo - Thạc sĩ Nguyễn Thị Thuý Hồng, em đã nắm bắt được phần nào công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty. Tuy nhiên, do trình độ lí luận và thời gian tiếp cận thực tế còn hạn chế nên bài khoá luận của em không tránh khỏi những sai sót nhất định. Kính mong các thầy cô chỉ bảo, bổ sung để khoá luận của em thêm phần hoàn chỉnh
Em xin trình bày nội dung khoá luận
76 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2590 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty CP thương mại vận tải và du lịch Hoàng Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ã số thuế: 0200581721
Đại diện: Ông Hoàng Cao Tiến Chức vụ: Giám đốc
BÊN B: CÔNG TY CPTM VÀ XÂY DỰNG THÀNH NGA
Địa chỉ: 65- Khu 11B- Phường Đông Hải- Hạ Long- Quảng Ninh
Điện thoại: 0333.746294 Fax: 0333.746419
Tài khoản: 20324509001315
Tại ngân hàng: Đầu tư và phát triển Quảng Ninh
Mã số thuế: 5700510439
Đại diện: Ông Hoàng Duy Thành Chức vụ: Giám đốc
ĐIỀU I: TÊN HÀNG, QUY CÁCH PHẨM CHẤT
Tên hàng: Xi măng do nhà máy Xi măng Phúc Sơn sản xuất
Quy cách phẩm chất: Xi măng Phúc Sơn PCB30 và PCB40 được sản xuất theo TCVN và đã được đăng kí chất lượng tại Tổng cụ đo lường chất lượng Việt Nam
Loại bao bì đóng gói: Xi măng bao 50Kgs được đóng trong bao may bằng giấy Kraft dán 1 lớp nhựa PP
ĐIỀU II: SỐ LƯỢNG VÀ KHU VỰC TIÊU THỤ
Bên mua sẽ nhận của bên bán xi măng theo quy định tại điều I là: 1.000- 1.500 tấn/tháng (bình quân). Số lượng này bên mua cam kết chỉ tiêu thụ và bán ở khu vực và địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Hàng tháng, bên mua phải chuẩn bị và gửi cho bên bán kế hoạch nhận xi măng của tháng tới bao gồm số lượng và thời gian lấy của mỗi đợt. Bên mua sẽ cố gắng nhận xi măng theo đúng kế hoạch đề ra. Trong trường hợp có sự thay đổi so với kế hoạch, bên mua phải thông báo cho bên bán ít nhất 03 ngày để bên bán bố trí kế hoạch giao cho phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu của bên mua
ĐIỀU III: ĐIỀU KIỆN GIAO NHẬN
Phương thức và địa điểm giao nhận
Bên mua sẽ nhận hàng theo 2 phương thức sau:
+ Bên mua sẽ nhận Xi măng trực tiếp tại cảng Nhà máy Xi măng Phúc Sơn hoặc bến nhận hàng của bên bán
+ Bên mua sẽ nhận hàng tại bến dỡ Xi măng
Trường hợp bên mua không trực tiếp nhận Xi măng mà uỷ quyền cho người thứ 3 đến nhận xi măng thì bên mua phải có giấy uỷ quyền
Quản lí về số lượng và chất lượng
Số lượng xi măng giao cho bên mua sẽ được xác định bằng phương thức đếm đầu bao theo trọng lượng tiêu chuẩn của mỗi bao là 50kgs/bao
Nếu bên mua nghi ngờ về chất lượng xi măng thì bên mua phải thông báo ngay cho bên bán hoặc đại diện của bên bán bằng văn bản và việc khiếu nại được tiến hành trong vòng 07 ngày kể từ ngày bên mua nhận xi măng của bên bán. Nếu quá thời gian trên bên mua không có khiếu nại gì thì bên bán sẽ không chịu trách nhiệm về chất lượng của xi măng nữa
Bên mua phải thực hiện các biện pháp cần thiết để đảm bảo chất lượng xi măng. Bên bán chỉ chịu trách nhiệm về chất lượng xi măng do lỗi của bên bán gây ra
ĐIỀU IV: GIÁ CẢ VÀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN
Gía cả và phương thức thanh toán
* Gía: Gía bán xi măng sẽ được hai bên thống nhất cho từng thời điểm bằng các phụ lục và văn bản kèm theo và là một bộ phận không tách rời Hợp đồng này
Bên mua phải thanh toán toàn bộ tiền hàng cho bên bán sau 15 ngày kể từ ngày bên mua nhận hàng
Hàng tháng, vào ngày 31 cuối tháng hai bên sẽ kiểm tra đối chiếu công nợ
Phương thức thanh toán:
Bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản vào tài khoản của bên bán do bên bán chỉ định. Việc giao xi măng chỉ được thực hiện theo đúng yêu cầu của bên bán
ĐIỀU V: TRÁCH NHIỆM
Trách nhiệm của bên bán:
- Bên bán sẽ đảm bảo cung cấp đủ xi măng cho bên mua nhằm đãp ứng yêu cầu của bên mua về cả số lượng và thời gian theo các điều kiện đã nêu trên
- Có trách nhiệm cung cấp chứng từ, hồ sơ cần thiết để đảm bảo tính pháp lí của xi măng cung cấp cho bên mua nếu bên mua yêu cầu. Phối hợp và giúp đỡ bên mua giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng này
Trách nhiệm bên mua:
-Tuyệt đối tuân theo các quy định trong hợp đồng về việc bán xi măng. Bên mua không được cạnh tranh với các đại lí khác của bên bán trong cùng khu vực bằng cách giảm giá dưới quy định của bên bán
- Ngay sau khi nhận được thông báo của bên bán, bên mua phải nhanh chóng bố trí tiếp nhận xi măng theo đúng kế hoạch, tạo điều kiện cho bên bán giao xi măng nhanh chóng, kí các biên bản giao nhận và giấy chứng nhận khối lượng xi măng sau khi đã nhận từ bên bán. Cùng bên bán giải quyết các khó khăn trong quá trình thực hiện hợp đồng
ĐIỀU VI: THỜI GIAN THỰC HIỆN
Thời gian thực hiện hợp đồng này là 01 năm kể từ ngày hai bên kí hợp đồng
ĐIỀU VII: CAM KẾT CHUNG
Hợp đồng này sẽ được điều chỉnh và tuân theo pháp luật Việt Nam. Trường hợp có tranh chấp và bất đồng có liên quan đến hợp đồng này hai bên sẽ cố gắng giải quyết trên tinh thần hợp tác. Nếu như hai bên không thể giải quyết thông qua thương lượng thì một trong hai bên có quyền đưa tranh chấp lên giải quyết trên tòa án kinh tế có thẩm quyền. Phán quyết của toà án này sẽ là cuối cùng và hai bên có nghĩa vụ bắt buộc phải tuân theo
Hợp đồng này được lập thành 02 bộ, mỗi bên giữ 01 bộ có giá trị pháp lí như nhau
ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B
Hoàng Cao Tiến Hoàng Duy Thành
Biểu 01
HOÁ ĐƠN Mẫu 01GTKT-3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG PE/2008B
Liên 2: Giao cho khách hàng 0027030
Ngày 30 tháng 12 năm 2008
Đơn vị bán hàng: Công ty CPTM vận tải và du lịch Hoàng Anh
Địa chỉ: 83- Bạch Đằng- Hạ Lí - Hồng Bàng- Hải Phòng
Số tài khoản:
Điện thoại: MS: 0200581721
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Công ty CPTM & xây dựng Thành Nga
Địa chỉ: 65- Khu 11B- Phường Đông Hải- Hạ Long- Quảng Ninh
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: TM MS: 5700510439
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1 x 2
Xi măng PCB30
Tấn
23
690.909,09
15.890.909
Cộng tiền hàng: 15.890.909
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 1.589.091
Tổng cộng tiền thanh toán: 17.480.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười bảy triệu bốn trăm tám mươi ngàn đồng chẵn./
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Kí,ghi rõ họ tên) (Kí, ghi rõ họ tên) (Kí, ghi rõ họ tên)
Biểu 02
Đơn vị: Công ty CPTM vận tải & du lịch Hoàng Anh
Địa chỉ:83 - Bạch Đằng - Hồng Bàng - Hải Phòng
PHIẾU XUẤT KHO
Số: 39
Ngày 30 tháng 12 năm 2008
Nợ:632
Có:156
Họ và tên người nhận hàng: Phạm Đức Toàn
Địa chỉ: Công ty CPTM& XD Thành Nga
Lí do xuất: Xuất bán cho khách hàng
Xuất tại kho………….Địa điểm
STT
Tên hàng hoá
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Xi măng PCB30
Tấn
23
686,363.64
15,786,364
Cộng
15,786,364
Ngày 30 tháng 12 năm 2008
Kế toán trưởng
Thủ kho
Người nhận
Thủtrưởng
(Kí, họ tên)
(Kí, họ tên)
(Kí, họ tên)
(Kí họ tên)
Biểu 03:
Đơn vị: Công ty CPTM vận tải và du lịch Hoàng Anh Mẫu số: 01-TT
Địa chỉ: Phòng TC-KT Ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
Quyển số: 03
Số: 34
PHIẾU THU
Ngày 30 tháng 12 năm 2008
Nợ TK111: 17.480.000
Có TK511: 15.890.909
Có TK3331: 1.589.091
Họ, tên người nộp tiền: Phạm Đức Toàn
Địa chỉ: Công ty CPTM & xây dựng Thành Nga
Lí do nộp: Trả tiền mua xi măng
Số tiền: 17.480.000 (Viết bằng chữ: Mười bảy triệu bốn trăm tám mươi ngàn đồng chẵn./)
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Thủ trưởng đơn vị Người nộp tiền Thủ quỹ
(Kí, họ tên đóng dấu) (Kí, họ tên) (Kí, họ tên)
Phạm Đức Toàn Phạm Thị Thuỷ
+ Tỉ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý):
+ Số tiền quy đổi:
Biểu 04 SỔ NHẬT KÍ CHUNG
Năm 2008
Trang 1
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Tháng 12 năm 2008
……
………….
………………………………..
………
………
………………….
PT14
11/12
Rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ
112
111
600,000,000
AG014552
11/12
Mua xi măng Phúc Sơn
156
111
10,981,818
AG014552
11/12
Mua xi măng Phúc Sơn
133
111
1,098,182
KS0066772
11/12
Bán xi măng cho cty Thành Nga
131
511
12,436,364
KS0066772
11/12
Bán xi măng cho cty Thành Nga
131
3331
1,243,636
KS0066773
12/12
Bán đạm cho lương thực Ninh Bình
112
511
200,000,000
KS0066773
12/12
Bán đạm cho lương thực Ninh Bình
112
3331
20,000,000
PC15
12/12
Chi mua văn phòng phẩm
642
111
630,000
………..
………
……………………………….
………
………
…………………
KS0066791
21/12
Bán rượu cho cty Hà Khoa
112
511
20,500,000
KS0066791
21/12
Bán rượu cho cty Hà Khoa
112
3331
2,050,000
PT38
23/12
Thu hoàn tạm ứng A.An
111
141
2,000,000
PC45
23/12
Mua máy Scan
642
111
2,300,000
AG015195
23/12
Mua xi măng Phúc Sơn
156
331
235,422,729
AG015195
23/12
Mua xi măng Phúc Sơn
133
331
23,542,273
PT39
23/12
Bán rượu cho Đỗ Thị Mão
111
511
1,520,000
PT39
23/12
Bán rượu cho Đỗ Thị Mão
111
3331
152,000
PT40
25/12
Bán rượu cho Thuý Oanh
111
511
1,450,000
PT40
25/12
Bán rượu cho Thuý Oanh
111
3331
145,000
KS0066796
25/12
Bán XM cho XNKT thuỷ lợi TB
131
511
34,545,455
KS0066796
25/12
Bán XM cho XNKT thuỷ lợi TB
131
3331
3,454,546
PC46
25/12
Chi hội nghị khách hàng
642
111
10,500,000
PC47
26/12
Chi phí cước vận chuyển
154
331
145,972,464
PC47
26/12
Chi phí cước vận chuyển
133
331
7,298,623
KS0066798
28/12
Bán XM cho cty TNHH T&A
112
511
216,945,454
KS0066798
28/12
Bán XM cho cty TNHH T&A
112
3331
21,694,545
PT41
28/12
Bán rượu cho Hà Khoa
111
511
7,200,000
PT41
28/12
Bán rượu cho Hà Khoa
111
3331
720,000
Cộng chuyển trang sau
20,484,399,556
Trang 2
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Số trang trước chuyển sang
20,484,399,556
AG015858
30/12
Mua XM Phúc Sơn
156
331
318,472,729
AG015858
30/12
Mua XM Phúc Sơn
133
331
31,847,273
……………
……….
………………………………………..
…………
……………
…………………………
PE0027021
30/12
Bán XM cho cty Công Tới
131
511
116,072,727
PE0027021
30/12
Bán XM cho cty Công Tới
131
3331
11,607,273
PT62
30/12
Bán rượu cho cty Yến Thịnh
111
511
1,600,000
PT62
30/12
Bán rượu cho cty Yến Thịnh
111
3331
160,000
PC68
30/12
Chi mua quà tết dương lịch
642
111
15,500,000
HĐ0027022
30/12
Bán đạm cho lương thực NB
131
511
250,000,000
HĐ0027022
30/12
Bán đạm cho lương thực NB
131
3331
25,000,000
PT63
30/12
Bán rượu cho Bùi Minh Lương
111
511
3,600,000
PT63
30/12
Bán rượu cho Bùi Minh Lương
111
3331
360,000
HĐ0027024
30/12
Bán XM cho cty Phấn Nụ
112
511
69,090,909
HĐ0027024
30/12
Bán XM cho cty Phấn Nụ
112
3331
6,909,091
BB15
30/12
Trả nợ vay Ô.Vũ
311
111
500,000,000
HĐ0027026
30/12
Bán XM cho cty CP E29
112
511
47,672,727
HĐ0027026
30/12
Bán XM cho cty CP E29
112
3331
4,767,273
PC69
30/12
Chi giám đốc đi công tác
642
111
5,500,000
HĐ0027027
30/12
Bán đạm cho lương thực NB
112
511
55,000,000
HĐ0027027
30/12
Bán đạm cho lương thực NB
112
3331
5,500,000
HĐ0027029
30/12
Bán rượu cho Cty Hà Khoa
112
511
27,400,000
HĐ0027029
30/12
Bán rượu cho Cty Hà Khoa
112
3331
2,740,000
PT64
30/12
Bán XM cho Thành Nga
111
511
15,890,909
PT64
30/12
Bán XM cho Thành Nga
111
3331
1,589,091
PT65
31/12
Thu hoàn tạm ứng A.An
111
141
2,000,000
HĐ0027031
31/12
Bán rượu cho cty Yến Thịnh
111
511
2,160,000
HĐ0027031
31/12
Bán rượu cho cty Yến Thịnh
111
3331
216,000
PC70
31/12
Chi lương cán bộ CNV
642
111
55,000,000
PC71
31/12
Chi ứng cước vận chuyển NĐ2021
141
111
15,500,000
PKT9
31/12
Trích khấu hao TSCĐ
642
214
59,600,000
KC
31/12
Kết chuyển doanh thu bán hàng
511
911
3,378,043,141
KC
31/12
Kết chuyển giá vốn hàng bán
911
632
3,085,807,534
KC
31/12
Kết chuyển chi phí QLDN
911
642
201,131,700
KC
31/12
Chi phí thuế TNDN hiện hành
821
3334
25,509,094
KC
31/12
Kết chuyển thuế TNDN
911
821
25,509,094
KC
31/12
Kết chuyển lãi tháng 12
911
421
65,594,813
Cộng tháng 12
38,816,529,873
(Nguồn: Trích từ phòng TC-KT tháng 12 năm 2008)
Biểu 05
SỔ CHI TIẾT HÀNG HOÁ
Tháng 12 năm 2008
Tên hàng hoá: Xi măng PCB30
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
Số lượng
T.Tiền
Số lượng
T.Tiền
Số lượng
T.Tiền
Số dư đầu kì
20
15,000,000
PN3
1/12
Mua XM Phúc Sơn
331
686,363.64
70
48,045,455
90
63,045,455
PX5
2/12
Bán XM cho Thành Nga
632
686,363.64
70
48,045,455
20
15,000,000
PN8
5/12
Mua XM Phúc Sơn
112
686,363.64
340
233,363,638
360
248,363,638
PX8
7/12
Bán cho Đê kè Hải Dương
632
686,363.64
320
219,636,365
40
28,727,273
PN16
11/12
Mua XM Phúc Sơn
111
686,363.64
16
10,981,818
56
39,709,091
PX20
11/12
Bán cho cty Thành Nga
632
686,363.64
18
12,354,546
38
27,354,546
PN30
23/12
Mua XM Phúc Sơn
331
686,363.64
343
235,422,729
381
262,777,274
PX25
25/12
Bán cho XNKT Thuỷ Lợi
632
686,363.64
50
34,318,182
331
228,459,092
PX28
28/12
Bán cho cty TNHH T&A
632
686,363.64
314
215,518,183
17
12,940,909
PN38
30/12
Mua XM Phúc Sơn
331
686,363.64
464
318,472,729
481
331,413,638
PX30
30/12
Bán XM cho Công Tới
632
686,363.64
168
115,309,092
313
216,104,547
PX32
30/12
Bán cho cty TM Phấn Nụ
632
686,363.64
100
68,636,364
213
147,468,183
PX35
30/12
Bán cho cty CP E29
632
686,363.64
69
47,359,091
144
100,109,092
PX39
30/12
Bán cho Thành Nga
632
686,363.64
23
15,786,364
121
84,322,728
Cộng tháng
1233
846,286,368
1132
776,963,640
Số dư cuối kì
121
84,322,728
BẢNG KÊ HÀNG TỒN KHO
Tháng 12 năm 2008
Tên đơn vị: Công ty CPTM Vận tải và Du lịch Hoàng Anh
Địa chỉ: 83-Bạch Đằng- Hồng Bàng- Hải Phòng
Số TT
Mặt hàng
Tồn đầu kì
Nhập trong kì
Xuất trong kì
Tồn cuối kì
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
1
Rượu lô 6-05
84
35,378,554
84
35,378,554
2
Rượu lô 2-07
417
62,978,297
82
12,343,138
335
50,635,159
3
Rượu mạnh 08
157
313,123,095
98
201,264,854
59
111,858,241
4
Rượu lô 1/08
1,441
510,724,003
1,000
277,953,000
441
232,771,003
5
Rượu lô 2/08
1,503
497,622,598
174
67,259,352
1,329
430,363,246
6
Đạm Urê
894
4,271,771,359
260
1,190,581,600
634
3,081,189,759
7
Xi măng PCB30
20
15,000,000
1,233
846,286,368
1,132
776,963,640
121
84,322,728
8
Xi măng PCB40
820
570,272,723
760
528,545,450
60
41,727,273
Cộng
683,629,574
6,439,527,423
3,054,911,034
4,068,245,963
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Kí, họ tên)
(Kí, họ tên)
(Kí, họ tên, đóng dấu)
SỔ CHI TIẾT DOANH THU BÁN HÀNG
Tên hàng hoá: Xi măng PCB30
Năm 2008
Ngày tháng
Số hoá đơn
Tên khách hàng
TKĐƯ
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Tháng 12/2008
2/12/08
KS0066745
Cty XD Thành Nga
131
70
690,909.09
48,363,636
7/12/08
KS0066751
Cty Đê Kè Hải Dương
112
320
690,909.09
221,090,909
11/12/08
KS0066772
Cty XD Thành Nga
131
18
690,909.09
12,436,364
25/12/08
KS0066796
XNKT thuỷ lợi TB
131
50
690,909.09
34,545,455
28/12/08
KS0066798
CTY TNHH T&A
112
314
690,909.09
216,945,454
30/12/08
PE0027021
Cty CP Công Tới
131
168
690,909.09
116,072,727
30/12/08
PE0027024
Cty TM Phấn Nụ
112
100
690,909.09
69,090,909
30/12/08
PE0027026
Cty CP E29
112
69
690,909.09
47,672,727
30/12/08
PE0027030
Cty XD Thành Nga
111
23
690,909.09
15,890,909
Cộng
1,132
782,109,090
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Kí, họ tên)
(Kí, họ tên)
(Kí, họ tên, đóng dấu)
Biểu 08:
SỔ CÁI
Năm 2008
Tên TK: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Số hiệu: 511
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Tháng 12 năm 2008
…………..
………
……………………………..
………
………………………
………………………
KS0066772
11/12
Bán XM cho Thành Nga
131
12,436,364
KS0066773
12/12
Bán đạm lương thực NB
112
200,000,000
…………
…….
…………………………….
………
………………………
…………… ………..
KS0066791
21/12
Bán rượu cho Hà Khoa
112
20,500,000
PT39
23/12
Bán rượu cho Đỗ Thị Mão
111
1,520,000
PT40
25/12
Bán rượu cho Thuý Oanh
111
1,450,000
KS0066796
25/12
Bán XM cho XNKT Tlợi
131
34,545,455
KS0066798
28/12
Bán XM cho TNHH T&A
112
216,945,454
PT41
28/12
Bán rượu cho Hà Khoa
111
7,200,000
.................
.............
.........................................
............
..................................
..................................
PE0027021
30/12
Bán XM cho Công Tới
131
116,072,727
PT62
30/12
Bán rượu cho Yến Thịnh
111
1,600,000
PE0027022
30/12
Bán đạm lương thực NB
131
250,000,000
PT63
30/12
Bán rượu cho Minh Lương
111
3,600,000
PE0027024
30/12
Bán XM cho Phấn Nụ
112
69,090,909
PE0027026
30/12
Bán XM cho cty E29
112
47,672,727
PE0027027
30/12
Bán đạm lương thực NB
112
55,000,000
PE0027029
30/12
Bán rượu cho Hà Khoa
112
27,400,000
PT64
30/12
Bán XM cho Thành Nga
111
15,890,909
PT66
31/12
Bán rượu cho Yến Thịnh
111
2,160,000
KC
31/12
Kết chuyển DTBH
911
3,378,043,141
Cộng phát sinh
3,378,043,141
3,378,043,141
-
-
Biểu 09:
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT DOANH THU BÁN HÀNG
Tháng 12 năm 2008
STT
Tên hàng hoá
Số tiền
1
Xi măng PCB30
782,109,090
2
Xi măng PCB40
558,200,000
3
Đạm Urê
1,397,082,628
4
Rượu
597,865,423
5
Doanh thu du lịch
42,786,000
Cộng tháng 12
3,378,043,141
Biểu 10:
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT GIÁ VỐN HÀNG BÁN
Tháng 12 năm 2008
STT
Tên hàng hoá
Số phát sinh trong kì
1
Xi măng PCB30
776,963,640
2
Xi măng PCB40
528,545,450
3
Đạm Urê
1,190,581,600
4
Rượu
558,820,344
5
Tour du lịch
30,896,500
Cộng
3,085,807,534
(Nguồn: Phòng TC-KT tháng 12 năm 2008)
Biểu 11:
SỔ CÁI
Năm 2008
Tên TK: Gía vốn hàng bán
Số hiệu: 632
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Tháng 12 năm 2008
………
………
………………………………..
………
………………….
KS0066772
11/12
Bán XM cho Thành Nga
156
48,045,455
KS0066773
12/12
Bán đạm lương thực NB
156
186,500,000
………..
………
…………………………………
……….
………………….
KS0066791
21/12
Bán rượu cho Hà Khoa
156
17,685,000
PT39
23/12
Bán rượu cho Đỗ Thị Mão
156
1,300,000
PT40
25/12
Bán rượu cho Thuý Oanh
156
1,230,000
KS0066796
25/12
Bán XM cho XNKT Tlợi TB
156
34,318,182
KS0066798
28/12
Bán XM cho TNHH T&A
156
215,518,183
PT41
28/12
Bán rượu cho Hà Khoa
156
6,800,000
................
..........
................................................
..........
............................
PE0027021
30/12
Bán XM cho Công Tới
156
115,309,092
PT62
30/12
Bán rượu choYến Thịnh
156
1,450,000
PE0027022
30/12
Bán đạm lương thực NB
156
225,000,000
PT63
30/12
Bán rượu cho Minh Lương
156
3,000,000
PE0027024
30/12
Bán XM cho Phấn Nụ
156
68,636,364
PE0027026
30/12
Bán XM cho CP E29
156
47,359,091
PE0027027
30/12
Bán đạm lương thực NB
156
48,500,000
PE0027029
30/12
Bán rượu cho Hà Khoa
156
22,000,000
PT64
30/12
Bán XM cho Thành Nga
156
15,786,364
PT66
31/12
Bán rượu cho Yến Thịnh
156
1,850,000
KC
31/12
Kết chuyển GVHB
911
3,085,807,534
Cộng phát sinh
3,085,807,534
3,085,807,534
-
-
(Nguồn: Phòng TC-KT tháng 12 năm 2008)
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA
Tài khoản: 131
Đối tượng: Công ty CPTM và XD Thành Nga
Tháng 12 năm 2008
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu kì
30,000,000
Số phát sinh
KS0066745
2/12
Mua XM PCB30
511
48,363,636
78,363,636
3331
4,836,364
83,200,000
KS0066772
11/12
Mua XM PCB30
511
12,436,364
95,636,364
3331
1,243,636
96,880,000
GBC03
15/12
Thành Nga chuyển tiền
112
83,200,000
13,680,000
KS0066785
19/12
Mua XM PCB40
511
407,500,000
421,180,000
3331
40,750,000
461,930,000
GBC 10
30/12
Thành Nga chuyển tiền
112
300,000,000
161,930,000
Số dư cuối kì
161,930,000
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT PHẢI THU KHÁCH HÀNG
Tài khoản: 131
Tháng 12 năm 2008
STT
Tên khách hàng
Số dư đầu kì
Số phát sinh trong kì
Số dư cuối kì
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
1
Cty TNHH Hoàn Hảo
78,085,465
65,000,000
13,085,465
2
Cty Đê kè Hải dương
25,000,000
297,385,714
200,000,000
72,385,714
3
Cty XD Thành Nga
30,000,000
515,130,000
383,200,000
161,930,000
4
Cty lương thực NB
15,000,000
1,190,581,600
1,200,000,000
5,581,600
…..
………………………
…………..
……………..
……………….
………………..
……………
………..
14
Cty TNHH Thạch Tuấn
20,000,000
20,000,000
15
Cty TNHH Hà Khoa
8,000,000
68,500,000
30,000,000
46,500,000
16
Cty TM Thiên Hương
50,000,000
50,000,000
17
Cty TM Phấn Nụ
10,500,000
57,820,000
30,000,000
38,320,000
18
Cty TNHH T&A
108,750,000
40,000,000
68,750,000
19
Cty XD Sông Hồng
56,000,000
88,650,000
60,000,000
84,650,000
20
Cty CP xây lắp I TB
10,500,000
35,000,000
45,500,000
21
Bùi Toàn Thắng
35,000,000
35,000,000
Cộng
2,044,481,526
58,000,000
2,955,288,185
3,050,197,762
1,891,571,949
10,000,000
Ví dụ 2: Ngày 25 tháng 12 công ty tổ chức hội nghị khách hàng xi măng ở Nam Định, chi phí hội nghị hết 10.500.000đ. Kế toán tiến hành viết phiếu chi và ghi vào sổ kế toán
Biểu số 14:
Đơn vị: Công ty CPTM vận tải và du lịch Hoàng Anh Mẫu số: 02-TT
Địa chỉ: Phòng TC-KT Ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
Quyển số: 03
Số: 46
PHIẾU CHI
Ngày 25 tháng 12 năm 2008
Nợ TK642: 10.500.000
Có TK111: 10.500.000
Họ, tên người nhận tiền: Phạm Thị Thuỷ
Địa chỉ: Phòng kế toán
Lí do chi: Chi hội nghị khách hàng
Số tiền: 10.500.000 (Viết bằng chữ: Mười triệu năm trăm ngàn đồng chẵn./)
Kèm theo 05 chứng từ gốc
Thủ trưởng đơn vị Người nhận tiền Thủ quỹ
(Kí, họ tên, đóng dấu) (Kí, họ tên) (Kí, họ tên)
Ngày 25 tháng 12 năm 2008
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý):
+ Số tiền quy đổi:
Công ty CP TMVT và DL Hoàng Anh
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Tháng 12 năm 2008
STT
Tên tài sản
Tỷ lệ khấu hao (năm)
Nguyên giá
Khấu hao tháng
TK642
1
Đoàn tàu HP 1341
14%
524,491,977
3,000,000
3,000,000
2
Tàu tự hành HP2509
14%
722,266,905
8,400,000
8,400,000
3
Tàu tự hành HP2566
14%
1,493,615,238
12,000,000
12,000,000
4
Tàu tự hành HP2546
14%
1,445,015,000
16,600,000
16,600,000
5
Ô tô Honda Civic
17%
485,636,364
6,800,000
6,800,000
6
Ô tô Vios 16L7803
17%
428,550,181
6,100,000
6,100,000
7
Ô tô Huyndai 16L8155
17%
473,555,909
6,700,000
6,700,000
Cộng
5,573,131,574
59,600,000
59,600,000
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Kí, họ tên)
(Kí, họ tên)
(Kí, họ tên, đóng dấu)
Công ty CP TMVT và DL Hoàng Anh
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tháng 12 năm 2008
STT
Họ và tên
Chức danh
Tiền lương
Phụ cấp
Cộng
Kí nhận
1
Nguyễn Thị Thư
Kế toán trưởng
2,500,000
2,500,000
2
Đoàn Kim Nhung
Kế toán
2,000,000
2,000,000
3
Phạm Thị Hằng
Kế toán
2,000,000
2,000,000
4
Phạm Thị Thuỷ
Thủ quỹ
2,000,000
2,000,000
5
Đỗ Ngọc Thắm
Nhân viên KD
2,800,000
400,000
3,200,000
6
Nguyễn Anh Phương
Nhân viên KD
2,800,000
400,000
3,200,000
…..
…………………….
…………………..
…………….
………….
………………
Cộng
53,800,000
1,200,000
55,000,000
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Kí, họ tên)
(Kí, họ tên)
(Kí, họ tên, đóng dấu)
Biểu 17:
SỔ CÁI
Năm 2008
Tên TK: Chi phí quản lí doanh nghiệp
Số hiệu: 642
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Tháng 12 năm 2008
……….
……….
……………………
………
…………….
……………..
PC15
12/12
Chi mua VPP
111
630,000
PC16
12/12
Chi xăng, vé
111
1,450,000
……..
……….
…………………..
……..
…………….
PC45
23/12
Mua máy Scan
111
2,300,000
PC46
25/12
Chi hội nghị khách hàng
111
10,500,000
PC48
30/12
Mua quà tết dương lịch
111
15,500,000
PC49
30/12
Chi GĐ đi công tác
111
5,500,000
PC50
31/12
Chi lương CBNV
111
55,000,000
PKT9
31/12
Khấu hao TSCĐ
214
59,600,000
KC
31/12
Kết chuyển CPQLDN
911
201,131,700
Cộng phát sinh
201,131,700
201,131,700
-
-
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Kí, họ tên)
(Kí, họ tên)
(Kí, họ tên, đóng dấu)
(Nguồn: Phòng TC-KT tháng 12 năm 2008)
2.2.2 Kế toán xác định kết quả bán hàng
Kế toán công ty sử dụng TK911 để hạch toán xác định kết quả bán hàng
Để xác định kết quả kinh doanh, cuối mỗi tháng kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển doanh thu thuần, doanh thu tài chính, thu nhập khác sang bên Có TK911. Kết chuyển giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp, chi phí tài chính, chi phí khác sang bên Nợ TK911
- Nếu tổng số phát sinh bên Nợ tài khoản 911 lớn hơn tổng số phát sinh bên Có tài khoản 911 thì kế toán công ty thực hiện bút toán kết chuyển lỗ sang bên Nợ tài khoản 421- Lợi nhuận sau thuế
Kế toán ghi:
Nợ TK421: Số phát sinh Nợ TK911- Số phát sinh Có TK911
Có TK911: Số phát sinh Nợ TK911- Số phát sinh Có TK911
- Nếu tổng số phát sinh bên Nợ tài khoản 911 nhỏ hơn tổng số phát sinh bên Có tài khoản 911 thì kế toán phải tính thuế TNDN phải nộp nhà nước
Kế toán hạch toán chi phí thuế TNDN vào tài khoản 821
Thuế TNDN phải nộp được tính như sau:
- Xác định thu nhập chịu thuế:
Thu nhập chịu thuế = Số PS Có TK911 - Số PS Nợ TK911
- Xác định số thuế TNDN phải nộp:
Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập chịu thuế * thuế suất thuế TNDN
Khi đã xác định số thuế TNDN phải nộp, kế toán căn cứ vào số thuế TNDN đã trích nộp đầu các quý để tính số thuế TNDN còn phải nộp hay được ghi giảm
Sau khi tính được số thuế TNDN thực tế phải nộp, kế toán thực hiện kết chuyển chi phí thuế TNDN sang bên Nợ tài khoản 911 từ đó xác định số lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp để kết chuyển sang bên Có tài khoản 421- Lợi nhuận sau thuế
Ví dụ: Cuối tháng 12, kế toán công ty thực hiện các bút toán kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh. Kế toán ghi các bút toán kết chuyển trên Nhật kí chung. Từ Nhật kí chung vào sổ cái các tài khoản liên quan
Thuế TNDN và lợi nhuận sau thuế được công ty xác định như sau:
- Sau khi thực hiện các bút toán kết chuyển trong tháng 12/2008 ta có:
+ Tổng số phát sinh bên Có TK911
Kết chuyển doanh thu thuần: 3,378,043,141
Tổng cộng: 3,378,043,141
+ Tổng số phát sinh bên Nợ TK911
Kết chuyển giá vốn hàng bán: 3,085,807,534
Kết chuyển chi phí quản lí doanh nghiệp 201,131,700
Tổng cộng: 3,286,939,234
+ Thu nhập chịu thuế = 3,378,043,141 – 3,286,939,234 = 91,103,907
+ Thuế TNDN phải nộp = 91,103,907 * 28% = 25,509,094
+ Lợi nhuận sau thuế tháng 12/2008 = 91,103,907 – 25,509,094 = 65,594,813
Trong tháng 12/2008, không phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến doanh thu và chi phí của các hoạt động khác nên không có nghiệp vụ kết chuyển các khoản này sang TK911
Biểu 18:
SỔ CÁI
Năm 2008
Tên TK: Chi phí thuế TNDN hiện hành
Số hiệu: 821
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Tháng 12 năm 2008
PKT10
31/12
Thuế TNDN
3334
25,509,094
PKT10
31/12
Kết chuyển thuế TNDN
911
25,509,094
Cộng phát sinh
25,509,094
25,509,094
Luỹ kế PS tới 31/12
86,052,055
86,052,055
-
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Kí, họ tên)
(Kí, họ tên)
(Kí, họ tên, đóng dấu)
(Nguồn: Phòng TC-KT tháng 12 năm 2008)
Biểu 19:
SỔ CÁI
Năm 2008
Tên TK: Xác định kết quả kinh doanh
Số hiệu: 911
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Tháng 12 năm 2008
PKT10
31/12
Kết chuyển DTBH
511
3,378,043,141
PKT10
31/12
Kết chuyển GVHB
632
3,085,807,534
PKT10
31/12
Kết chuyển CPQLDN
642
201,131,700
PKT10
31/12
Kết chuyển thuế TNDN
821
25,509,094
PKT10
31/12
Kết chuyển lãi
421
65,594,813
Cộng phát sinh
3,378,043,141
3,378,043,141
-
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Kí, họ tên)
(Kí, họ tên)
(Kí, họ tên, đóng dấu)
(Nguồn: Phòng TC-KT tháng 12 năm 2008)
Biểu 20:
SỔ CÁI
Năm 2008
Tên TK: Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Số hiệu: 421
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Tháng 12 năm 2008
Số dư đầu tháng
155,681,901
PKT10
31/12
Kết chuyển lãi
911
65,594,813
Cộng phát sinh
65,594,813
Số dư cuối tháng
221,276,714
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Kí, họ tên)
(Kí, họ tên)
(Kí, họ tên, đóng dấu)
(Nguồn: Phòng TC-KT tháng 12 năm 2008)
CTY CP Thương mại Vận tải và Du lịch Hoàng Anh
Số 83- Bạch Đằng -Hồng Bàng - Hải Phòng
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm 2008
Đơn vị tính: VNĐ
CHỈ TIÊU
Mã số
Số năm nay
Số năm trước
A
B
1
2
1. Doanh thu bán hàng và CCDV
1
71,682,299,248
107,377,426,015
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
2
3. Doanh thu thuần về BH và CCDV
10
71,682,299,248
107,377,426,015
4.Gía vốn hàng bán
11
69,176,049,743
104,443,764,836
5. Lợi nhuận gộp về BH và CCDV
20
2,506,249,505
2,933,661,179
6. Doanh thu hoạt động tài chính
21
7. Chi phí tài chính
22
1,118,422,233
Trong đó chi phí lãi vay
23
1,118,422,233
8. Chi phí quản lí doanh nghiệp
24
1,080,498,503
2,190,615,129
9. Lợi nhuận thuần từ HĐKD
30
307,328,769
743,046,050
10. Thu nhập khác
31
11. Chi phí khác
32
12. Lợi nhuận khác (40=31-32)
40
13. Tổng LN kế toán trước thuế
50
307,328,769
743,046,050
14. Chi phí thuế TNDN
51
86,052,055
208,052,894
15. Lợi nhuận sau thuế TNDN
60
221,276,714
534,993,156
Ngày……tháng……năm
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Kí, họ tên)
(Kí, họ tên)
(Kí, đóng dấu)
CHƯƠNG III:
MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CPTM VẬN TẢI VÀ DU LỊCH HOÀNG ANH
3.1 Những nhận xét chung về tổ chức công tác kế toán tại công ty CPTM Vận tải và Du lịch Hoàng Anh
Công ty CPTM vận tải và du lịch Hoàng Anh có bộ máy quản lí khá đơn giản, các bộ phận được phân công nhiệm vụ một cách rõ ràng, cụ thể. Trong những năm qua, công ty đã thực hiện khá tốt chế độ kế toán và nguyên tắc hạch toán kế toán đặc biệt là trong công tác hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Trong quá trình hạch toán công ty không áp dụng các nguyên tắc một cách cứng nhắc mà luôn đi sâu, tìm hiểu để áp dụng so cho phù hợp với điều kiện và đặc điểm kinh doanh của công ty dựa trên cơ sở, chế độ kế toán. Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty có nhiều ưu điểm song cũng có những hạn chế nhất định
3.1.1 Ưu điểm
Công tác kế toán ở công ty đã dựa trên căn cứ khoa học, đặc điểm tình hình thực tế của công ty và làm kế toán Excell trên máy vi tính, tránh ghi chép thủ công mất nhiều thời gian, chi phí tốn kém. Hơn nữa lại đáp ứng được việc tìm kiếm thông tin nhanh chóng, kịp thời đảm bảo được tính thống nhất về mặt phạm vi, phương pháp kế toán các chỉ tiêu kinh tế giữa kế toán và các bộ phận liên quan khác
Hình thức kế toán Nhật kí chung mà công ty đang áp dụng phù hợp với điều kiện và tình hình thực tế tại công ty
- Về tổ chức công tác kế toán
Việc tổ chức công tác kế toán phù hợp với đặc điểm tình hình của công ty. Công ty luôn chấp hành đầy đủ chính sách, chế độ kế toán tài chính Nhà nước, các chính sách về giá, thuế. Tổ chức mở sổ phù hợp để phản ánh tình hình biến động của thị trường kinh doanh thương mại. Đồng thời ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ phát sinh, nhờ đó góp phần bảo vệ tài sản công ty
- Về tổ chức bộ máy kế toán
Công ty có đội ngũ kế toán đầy năng lực và kinh nghiệm làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, bộ máy kế toán được sắp xếp phù hợp với yêu cầu và khả năng, trình độ của từng người, tạo ra sự chuyên môn hoá trong công tác kế toán, tránh chồng chéo công việc. Từ đó, nâng cao hiệu quả của công tác kế toán, giúp cho mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được giải quyết nhanh chóng, rõ ràng theo sự phân công công việc đã có sẵn
Ngoài ra, bộ máy kế toán của công ty còn được tổ chức theo hình thức tập trung tạo điều kiện cho kế toán trưởng kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ tập trung thống nhất, đảm bảo sự lãnh đạo của công ty với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác kế toán. Đồng thời, tạo ra sự chuyên môn hoá công việc đối với các nhân viên kế toán cũng như việc trang bị các phương tiện kĩ thuật, tính toán, xử lí thông tin
- Về chứng từ kế toán sử dụng
Các chứng từ kế toán sử dụng trong quá trình hạch toán đều phù hợp với nội dung kinh tế phát sinh. Chứng từ được phân loại theo hệ thống rõ ràng. Việc luân chuyển chứng từ được thực hiện tương đối nhanh chóng, kịp thời. Chứng từ được lưu giữ, bảo quản cẩn thận. Kế toán phần hành nào thì lưu giữ chứng từ phần hành đó, không chồng chéo nhau, nguyên tắc phân công nhiệm vụ rõ ràng. Chứng từ từ khâu bán hàng, mua hàng sang phòng kế toán được thực hiện một cách khẩn trương, liên tục
- Về công tác kế toán xác định kết quả bán hàng
Trên cơ sở đặc điểm kết quả kinh doanh tại công ty, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng đã vận dụng linh hoạt lí luận vào thực tiễn để đưa ra hệ thống sổ sách ghi chép, xác định chính xác doanh thu, chi phí. Kế toán bán hàng bên cạnh việc cung cấp thông tin kịp thời chính xác cho các cơ quan chức năng: cơ quan thuế, ngân hàng…còn cung cấp đầy đủ thông tin cho ban lãnh đạo công ty, giúp cho những nhà quản lí, đầu tư có những quyết định đúng đắn về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đề ra những chiến lược kinh doanh nắm bắt thị trường một cách kịp thời và có hiệu quả
3.1.2 Hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm, kế toán công ty vẫn tồn tại những mặt hạn chế chưa phù hợp với chế độ chung, chưa thực sự khoa học, cần thiết phải phân tích làm sáng tỏ. Từ đó có những biện pháp thiết thực nhằm cung cấp đầy đủ và chính xác hơn nữa những thông tin tài chính, kế toán của công ty cho hoạt động quản lí, hoạt động tiêu thụ hàng hoá…Cụ thể là:
- Về tổ chức hoạt động kinh doanh
Hiện nay công ty không có chính sách ưu đãi trong kinh doanh. Đó là việc cho khách hàng hưởng các khoản chiết khấu . Thực tế cho thấy rằng các chính sách ưu đãi trong kinh doanh cũng là một trong những biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty, đẩy tăng doanh số tiêu thụ và rút ngắn vòng quay của vốn, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Điều này trong nền kinh tế thị trường như hiện nay là rất cần thiết cho sự tồn tại của doanh nghiệp.
- Về phương thức hạch toán kế toán
+ Kế toán làm trên máy dùng bảng tính Excell tuy có tiết kiệm thời gian song đối khi vẫn có sự nhầm lẫn về số liệu
+ Về cơ bản công ty đã vận dụng hệ thống tài khoản theo đúng chế độ kế toán hiện hành là theo QĐ15/2006. Tuy nhiên, công ty không sử dụng TK641 mà toàn bộ chi phí bán hàng được tập hợp vào TK642 - Chi phí quản lí doanh nghiệp, không tách biệt chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp
+ Hiện nay, công ty chưa tiến hành trích lập các khoản dự phòng phải thu khó đòi. Trước sự biến động giá cả trên thị trường hiện nay, đặc biệt là sự giảm giá hàng bán, để đảm bảo nguyên tắc thận trọng và giảm đến mức tối thiểu những tổn thất về các khoản phải thu khó đòi có thể xảy ra thì việc trích lập các khoản dự phòng phải thu khó đòi là rất cần thiết
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Công ty không tổ chức việc tính và trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Cuối tháng, toàn bộ tiền lương của cán bộ công nhân viên được hạch toán kết chuyển luôn vào TK642, kế toán không sử dụng TK 334 để hạch toán
3.2 Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty CPTM vận tải và du lịch Hoàng Anh
3.2.1 Yêu cầu của việc hoàn thiện
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần thiết phải được hoàn thiện hơn trong cơ chế quản lí kinh tế mới để đáp ứng yêu cầu quản lí trong điều kiện hiện nay khi sự cạnh tranh từ các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp phải tìm cho mình một hướng đi đúng, tự hoàn thiện mình để đứng vững trên thị trường
Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quản bán hàng phải đảm bảo được các yêu cầu sau:
- Cung cấp số liệu, thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả bán hàng một cách trung thực, khách quan và dễ hiểu, tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi cũng như công tác kiểm tra
- Số liệu kế toán phải phản ánh một cách kịp thời, chính xác. Việc phản ánh một cách kịp thời, chính xác là điều hết sức cần thiết và quan trọng đối với các cơ quan chức năng: Đối với cơ quan thuế - giúp cho việc tính toán thuế và các khoản phải nộp vào ngân sách Nhà nước; đối với ngân hàng – giúp cho việc thu hồi vốn và lãi; quan trọng là đối với ban lãnh đạo của doanh nghiệp trong việc đưa ra phương hướng và kế hoạch cụ thể cho kì kinh doanh tiếp theo
- Số liệu phải đảm bảo rõ ràng, minh bạch và công khai. Đây là điều đặc biệt quan tâm của cả doanh nghiệp và các đối tác tham gia góp vốn liên doanh, liên kết
- Đảm bảo tiết kiệm và có hiệu quả thiết thực khả thi. Bất kì một doanh nghiệp nào dù là tư nhân hay nhà nước đều có chung mong muốn là tiết kiệm được chi phí, thu lợi nhuận cao, phát triển công ty ngày càng vững mạnh
3.2.2 Nguyên tắc của việc hoàn thiện
Với yêu cầu quản lí về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng cao thì việc hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng phải dựa trên những nguyên tắc sau:
- Hoàn thiện phải tuân thủ hệ thống kế toán, chế độ kế toán do Nhà nước ban hành nhưng không cứng nhắc mà linh hoạt: Để đáp ứng nhu cầu về quản lí đồng bộ hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước, Nhà nước ta đã xây dựng và ban hành hệ thống kế toán và chế độ kế toán. Đây là những văn bản pháp quy có tính bắt buộc. Bởi vậy, khi hoàn thiện công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng đòi hỏi người quản lí phải xem xét chúng sao cho việc hoàn thiện không vi phạm chế độ kế toán. Mặc dù vậy, doanh nghiệp cũng cần có sự linh hoạt trong việc vận dụng chế độ kế toán phù hợp với đặc điểm tình hình kinh doanh của công ty
- Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty. Mỗi công ty có những đặc điểm khác nhau về tổ chức sản xuất kinh doanh, loại hình kinh doanh, trình độ và yêu cầu quản lí. Do vậy, việc vận dụng hệ thống, chế độ, thể lệ tài chính kế toán trong doanh nghiệp phải hợp lí, sáng tạo, phù hợp với đặc điểm riêng của doanh nghiệp
- Hoàn thiện trên cơ sở đáp ứng yêu cầu về thông tin phải nhanh chóng, kịp thời, chính xác và phù hợp với yêu cầu quản lí của doanh nghiệp, giúp cho người quản lí nắm bắt được tình hình sản xuất kinh doanh. Từ đó quyết định đúng đắn nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp
- Hoàn thiện song phải trên cơ sở là tiết kiệm và hiệu quả
3.2.3 Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty CPTM Vận tải và Du l ịch Hoàng Anh
1. Việc áp dụng chế độ kế toán
Đối với công ty vừa và nhỏ, việc hạch toán toàn bộ chi phí bán hàng - TK641 vào chi phí quản lí doanh nghiệp - TK642 cũng được. Tuy nhiên, công ty không nên áp dụng chế độ kế toán theo QĐ 15/2006 mà nên áp dụng chế độ kế toán theo QĐ48/2006 của Bộ trưởng BTC ban hành ngày 14/9/2006 cho phù hợp
2. Hoàn thiện hệ thống quản lí sổ sách trên máy bằng phần mềm kế toán
Kế toán làm trên máy dùng bảng tính Excell tuy có tiết kiệm thời gian song đôi khi vẫn có sự nhầm lẫn về số liệu, gây ra những sai sót không đáng có. Vì vậy, công ty nên áp dụng phần mềm kế toán máy. Phần mềm kế toán máy sẽ giúp kế toán hạch toán được chính xác. Ngoài ra, phần mềm tự động tính toán và thực hiện bút toán kết chuyển vừa đảm bảo tính chính xác và kịp thời
3. Trích lập dự phòng phải thu khó đòi
Để lập các khoản phải thu khó đòi, kế toán sử dụng TK139 “Dự phòng phải thu khó đòi” và chi tiết cho từng khách hàng.Vào cuối niên độ kế toán, kế toán căn cứ vào các khoản nợ phải thu xác định là không chắc thu được thì phải trích lập các khoản dự phòng phải thu khó đòi
Phương pháp xác định mức dự phòng cần lập:
Thời gian quá hạn thanh toán (t)
Mức dự phòng cần lập
3 tháng £ t £ 01 năm
30% giá trị nợ phải thu
01 năm £ t £ 02 năm
50% giá trị nợ phải thu
02 năm £ t £ 03 năm
70% giá trị nợ phải thu
Ước tính đối với khách hàng đáng ngờ (dựa vào thời gian quá hạn thực tế)
Số dự phòng cần lập cho niên độ tới của khách hàng đáng ngờ
=
Số nợ phải thu khách hàng đáng ngờ
x
Tỉ lệ ước tính khoản thu được của khách hàng
Sơ đồ kế toán dự phòng phải thu khó đòi
131,138 111,112 642
(4.1)
(4.3)
139
(4.2) (1)
(2)
(3), (5)
Chú thích:
(1): Cuối niên độ kế toán (N – 1), tính trích lập dự phòng phải thu khó đòi
(2): Cuối niên độ kế toán (N), trích lập bổ sung dự phòng phải thu khó đòi (số chênh lệch dự phòng phải thu khó đòi của niên độ kế toán (N) > số dự phòng phải thu khó đòi đã lập của niên độ kế toán (N – 1)
(3): Hoàn nhập khoản dự phòng phải thu khó đòi (số chênh lệch dự phòng phải thu khó đòi phải lập của niên độ kế toán (N) < số dự phòng của niên độ kế toán (N – 1) chưa sử dụng hết)
(4): Sang niên độ kế toán (N +1), xoá sổ số phải thu khó đòi
(4.1): Gía trị thu hồi được
(4.2): Số thiệt hại trừ vào phần dự phòng đã lập
(4.3): Số thiệt hại vượt quá mức dự phòng
(5): Hoàn nhập dự phòng (Số dự phòng không thu hồi được < số dự phòng phải thu khó đòi đã lập)
Đồng thời ghi đơn Nợ TK004: Nợ khó đòi đã xử lí
Đối với các khoản nợ được xoá sổ thì căn cứ vào các chứng từ sau: biên bản của hội đồng xử lí nợ, bản kê chi tiết khoản nợ khó đòi, quyết định của toà án, giấy xác nhận của chính quyền địa phương đối với người nợ đã chết hoặc không có tài sản; lệnh truy nã hoặc xác nhận của cơ quan pháp luật đối với nợ bỏ trốn hoặc đang bị truy tố, quyết định của cấp có thẩm quyền về xử lí số nợ không thu hồi được
Sau khi tiến hành xoá sổ các khoản nợ không đòi được, kế toán vẫn phải tiến hành theo dõi tối thiểu trong vòng 05 năm và vẫn phải có các biện pháp đòi nợ. Sau này, nếu thu hồi được số nợ phải thu khó đòi đã xoá sổ, kế toán căn cứ vào giá trị thực tế của các khoản nợ đã thu hồi được và ghi nhận:
Nợ TK111,112: Gía trị thực tế thu hồi được
Có TK711: Thu nhập khác
Đồng thời tiến hành ghi đơn:
Có TK004: Nợ khó đòi đã xử lí
Cụ thể, đối với công ty CPTM Vận tải và Du lịch Hoàng Anh, căn cứ vào biên bản kiểm kê công nợ phải thu của khách hàng tại ngày 31 tháng 12 năm 2008, kế toán có thể trích lập các khoản dự phòng phải thu khó đòi như sau:
Công ty CPTM Vận tải và Du lịch Hoàng Anh
Mẫu số: S02b - DN
Số 83- Bạch Đằng - Hồng Bàng- Hải Phòng
Ban hành theo QĐ15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
BIÊN BẢN KIỂM KÊ CÔNG NỢ KHÁCH HÀNG
Năm 2008
STT
Tên khách hàng
Số nợ phải thu
Thời gian quá hạn thanh toán (tháng)
Khả năng thanh toán (%)
Tỉ lệ trích lập dự phòng (%)
Số trích lập dự phòng
1
Cty TNHH Thạch Tuấn
15,785,000
5
30%
4,735,500
2
Cty TM Thiên Hương
69,020,820
13
50%
34,510,410
3
Bùi Toàn Thắng
39,700,855
26
70%
27,790,599
Cộng
67,036,509
Hải phòng ngày……tháng…..năm
Người lập
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Kí, họ tên)
(Kí, họ tên)
(Kí, họ tên, đóng dấu)
Sau khi trích lập dự phòng, kế toán ghi:
Nợ TK642: 67,036,509
Có TK139: 67,036,509
4. Về việc áp dụng chính sách chiết khấu
Công ty nên áp dụng chính sách chiết khấu thanh toán.
Chiết khấu thanh toán là việc cho khách hàng hưởng một khoản tiền khi khách hàng thanh toán nợ sớm quy định.
Hiện nay, tình hình tài chính của công ty cho thấy rằng khoản “ Nợ phải thu” của công ty đến thời điểm ngày 31/12/2007 là gần 2 tỷ đồng một con số không nhỏ. Điều này làm ảnh hưởng lớn tới tình hình quay vòng vốn của công ty. Mặt khác vốn của công ty bị khách hàng chiếm dụng quá nhiều nên công ty phải đi vay vốn để thanh toán với nhà cung cấp.
Để áp dụng chiết khấu thanh toán trước hết công ty cần xây dựng chính sách chiết khấu phù hợp. Căn cứ vào từng khách hàng thanh toán nợ cho công ty là đầu tháng sau trả tiền tháng trước trong vòng 15 ngày , công ty có thể xác định mức chiết khấu theo thời gian, cụ thể
- Nếu khách hàng thanh toán tiền từ ngày mùng 2 – 4 của tháng sau thì được hưởng mức chiết khấu 0.2%
- Nếu khách hàng thanh toán tiền từ ngày mùng 5 – 10 của tháng sau thì được hưởng mức chiết khấu 0.1%
Sau khi xác định được mức chiết khấu hợp lý, công ty cần thực hiện việc ghi chép kế toán thông qua tài khoản 635 “ Chi phí tài chính”.
Hàng tháng, kế toán tổng hợp căn cứ vào chứng từ ghi chép các khoản chiết khấu thanh toán dành cho từng khách hàng để ghi vào sổ kế toán theo bút toán:
Nợ TK 635
Có TK 131 – A
Ví dụ: Ngày 30/12/2008, tiền phải thu của công ty CP Công Tới là 116,072,727đ
Nếu đến đầu tháng 1/2009, công ty thanh toán tiền hàng trong thời hạn được hưởng chiết khấu thanh toán 0.2%
Chiết khấu thanh toán cho khách hàng là: 116,072,727 x 0.2% = 232,145đ
Số tiền công ty thực thu là : 116,072,727 – 232,145 = 115,840,582đ
Nếu khách hàng được hưởng chiết khấu thanh toán 0.1%
Chiết khấu thanh toán cho khách hàng là: 116,072,727 x 0.1% = 116,07đ
Số tiền công ty thực thu là: 116,072,727 – 116,073 = 115,956,654đ
5. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Như đã nêu ở phần hạn chế, công ty không tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho cán bộ công nhân viên. Vì thế, công ty nên tiến hành trích lập và sử dụng TK334- Phải trả người lao động để hạch toán lương phải trả
Ví dụ: Tiền lương của cán bộ công nhân viên trong công ty là 55.000.000đ
Kế toán phản ánh:
Nợ TK642: 55.000.000
Có TK111: 55.000.000
Khi sử dụng TK 334, kế toán tiến hành ghi các bút toán:
Nợ TK334: 55.000.000
Có TK111: 55.000.000
Cuối kì, thực hiện kết chuyển tiền lương
Nợ TK642: 55.000.000
Có TK334: 55.000.000
Đồng thời kế toán tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho cán bộ công nhân viên
Công ty CP TMVT và DL Hoàng Anh
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tháng 12 năm 2008
STT
Họ và Tên
Chức danh
Tiền lương
Phụ cấp
Các khoản khấu trừ
Thực lĩnh
6% BH
.........
Cộng
1
Nguyễn Thị Thư
Kế toán trưởng
2,500,000
150,000
150,000
2,350,000
2
Đoàn Kim Nhung
Kế toán
2,000,000
120,000
120,000
1,880,000
3
Phạm Thị Hằng
Kế toán
2,000,000
120,000
120,000
1,880,000
4
Phạm Thị Thuỷ
Thủ quỹ
2,000,000
120,000
120,000
1,880,000
5
Đỗ Ngọc Thắm
Nhân viên KD
2,800,000
400,000
168,000
168,000
3,032,000
6
Nguyễn Anh Phương
Nhân viên KD
2,800,000
400,000
168,000
168,000
3,032,000
......
............................
....................
..............
...............
.................
..........
................
..................
Cộng
53,800,000
1,200,000
3,228,000
3,228,000
51,772,000
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Kí, họ tên)
(Kí, họ tên)
(Kí, họ tên, đóng dấu)
6. Nâng cao chất lượng sản phẩm và xúc tiến công tác quảng cáo
Công ty CPTM vận tải và du lịch Hoàng Anh hoạt động trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ, vì vậy việc nâng cao chất lượng sản phẩm và xúc tiến công tác quảng cáo là một vấn đề hết sức quan trọng. Công ty cần tìm mọi biện pháp nhằm nâng cao chất luợng sản phẩm và tìm thị trường đầu ra. Bên cạnh đó công ty khuyếch trương sản phẩm như quảng cáo, khuyến mại…nhưng phải xét đến mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận mang lại. Một chính sách quảng cáo tốt sẽ làm cho khách hàng tin tưởng vào sản phẩm của công ty. Từ đó tăng sự lựa chọn của khách hàng và tạo uy tín đối với khách hàng. Đối với sản phẩm dịch vụ mà công ty cung ứng thì chất lượng của nó phải không ngừng nâng cao bằng các biện pháp như: đáp ứng yêu cầu của khách hàng, đảm bảo đúng thời gian giao hàng, thời hạn thanh toán, cố gắng giải quyết những mâu thuẫn phát sinh bằng các biện pháp hợp lí nhất
7. Hoàn thiện chính sách phân phối
Công ty phải hoàn thiện chính sách phân phối hàng hoá. Công ty phải tìm nhiều thị trường tiềm năng để tiêu thụ hàng của mình như ngoài thị trường lớn. công ty nên mở rộng hơn nữa ra các tỉnh lân cận để tăng khối lượng tiêu thụ hàng hoá, nhằm làm tăng doanh thu của công ty, đem lại lợi nhuận ngày càng cao cho doanh nghiệp
8. Công tác quản lí nhân sự
Để có thể tồn tại được trước điều kiện cạnh tranh gay gắt trên thị trường, công ty thường xuyên trau dồi, bổ sung cho cán bộ nghiệp vụ kiến thức chuyên môn, kiện toàn bộ máy quản lí điều hành từng bước. Điều này sẽ nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty, đồng thời giảm bớt những cá nhân làm việc kém hiệu quả, hình thành đội ngũ cán bộ có trách nhiệm, năng động, sáng tạo có trình độ phù hợp với công việc và các cơ chế mới. Xây dựng quy chế phù hợp trong kinh doanh là làm sao gắn trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn, lợi ích của cán bộ kinh doanh
KẾT LUẬN
Tiêu thụ hàng hoá (bán hàng) là một khâu rất quan trọng trong một chu trình sản xuất kinh doanh của bất kì doanh nghiệp nào. Vì vậy, tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng chiếm một vị trí, vai trò và ý nghĩa to lớn trong tổ chức kế toán của doanh nghiệp
Nhận thức được tầm quan trọng đó, công ty CPTM vận tải và du lịch Hoàng Anh đã rất chú trọng, quan tâm đến khâu quản lí hàng hoá, tổ chức hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Là một công ty CPTM nhỏ, hạch toán kinh tế độc lập, công ty đã chủ động tìm bán hàng, mở rộng thị trường tiêu thụ, quản lí chặt chẽ hàng hoá và ngày càng kinh doanh có hiệu quả. Bộ phận kế toán bán hàng đã góp phần không nhỏ vào thành công chung của công ty. Trong thời gian tới, với quy mô ngày càng mở rộng, hi vọng kế toán công ty sẽ ngày càng hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu quản lí đặt ra
Trải qua một quá trình nghiên cứu và thực tập tại công ty CPTM vận tải và du lịch Hoàng Anh, em nhận thấy đi đôi với việc học tập nghiên cứu thì việc tìm hiểu thực tế cũng rất quan trọng. Chính vì vậy, với thời gian thực tập tại phòng Tài chính kế toán của công ty, em đã cố gắng đi sâu tìm hiểu và hoàn thành bài luận văn này
Mặc dù đã nỗ lực cố gắng nhưng do điều kiện còn hạn chế về mặt kiến thức và thời gian khảo sát thực tế nên bài luận văn không tránh khỏi những sai sót. Em mong được sự giúp đỡ và nhận xét của thầy cô để làm cho bài khoá luận này đạt kết quả tốt nhất. Qua đây, em cũng xin gửi lời cảm ơn đến cán bộ nhân viên phòng kế toán đã cung cấp số liệu và chỉ bảo cho em. Em xin cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của Thạc sĩ Nguyễn Thị Thuý Hồng đã giúp em hoàn thành bài khoá luận này
Hải phòng ngày 15 tháng 6 năm 2009
Sinh viên
MAI THỊ HOA
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình kế toán doanh nghiệp (Nhà xuất bản tài chính)
2. Giáo trình hệ thống kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ (Nhà xuất bản tài chính)
3. Báo cáo tài chính theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
4. Luận văn tốt nghiệp khoá trước
5. Sổ sách và các tài liệu của công ty
6. Các tài liệu tham khảo khác
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 59.Mai thi hoa.doc