MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU1
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CỒN RƯỢU HÀ NỘI3
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội:3
1.1.1 Giai đoạn từ năm 1898 đến năm 1954. 3
1.1.2 Giai đoạn từ năm 1954 đến năm 1990:4
1.1.3 Giai đoạn từ 1990 đến nay:4
1.1.4 Ngành nghề kinh doanh. 6
1.1. 5 Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của công ty qua các năm qua. 7
1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất kinh doanh của Công ty :10
1.2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý :10
1.2.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh :18
1.2.2.1 Một số quy trình công nghệ sản xuất chủ yếu :18
1.2.2.2 Cơ cấu tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh :22
1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán:25
1.3.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán :25
1.3.2 Đặc điểm tổ chức sổ kế toán:30
1.3.2.1Chính sách kế toán áp dụng tại công ty:30
1.3.2.2 Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại công ty:31
1.4 Một số đặc điểm kinh tế tài chính khác.33
PHẦN II: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CỒN RƯỢU HÀ NỘI36
2.1 Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty36
2.1.1 Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất ở Công ty:36
2.1.2 Đặc điểm tính giá thành sản phẩm tại Công ty:37
2.2 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:38
2.3 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:45
2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung. 54
2.4 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất69
2.5 Tập hợp chi phí, kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang. 72
2.6 Tính giắ thành sản phẩm78
PHẦN III MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CỒN RƯỢU85
3.1 Một số nhận xét:85
3.1.1 Nhận xét chung:86
3.1.1.1 Những ưu điểm:86
3.1.1.2 Những mặt hạn chế cần khắc phục:88
3.1.1.2.2 Về công tác hoạt động sản xuất kinh doanh:88
3.1.2 Nhận xét về việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:89
3.1.2.1 Những ưu điểm:89
3.1.2.2 Những mặt hạn chế cần khắc phục:90
3.2 Một số giả pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:91
3.3 Phương hướng hạ giá thành sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh97
KẾT LUẬN104
bài làm có 104 trang
138 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2986 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP Cồn Rượu Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
104681992
703456
Vậy tổng giá thành cồn sắn là:
1 481 199 753 + 183 140 519 + 68 745 064 + 104 681 992 = 1 837 767 328
Giá thành đơn vị của Cồn sắn là:
Giá thành đơn vị
=
1 837 767 328
=
8005,5đ
229 563
Toàn bộ giá thành cồn sắn ở xí nghiệp Cồn sẽ được chuyển vào khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp – Cồn sắn ở Xí nghiệp Rượu mùi để tiếp tục pha chế thành rượu mùi.
Tính toán tương tự cho các loại Cồn còn lại và đưa vào Bảng tính giá thành Cồn.
* Tính giá thành tại xí nghiệp Rượu mùi
Phương thức tính giá thành tại Xí nghiệp rượu mùi là phương pháp phân bước có tính giá nửa thành phẩm. Tuy nhiên, giá thành của nửa thành phẩm giai đoạn trước không tính vào chi phí sản xuất của giai đoạn sau mà tách riêng, sau khi hoàn tất tập hợp chi phí giai đoạn cuối cùngmới tổng hợp để tính riêng giá thành sản phẩm hoàn thành. Nghĩa là, kế toán giá thành tổ chức tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kì cho từng loại rượu theo từng giai đoạn sản xuất vào Bảng tính giá thành theo từng công đoạn, sau đó tổng hợp giá thành vào Sổ chi tiết giá thành Rượu mùi.
- Tính giá thành rượu nước nửa thành phẩm:
Kế toán căn cứ vào chi phí sản xuất cho sản phẩm dở dang đầu tháng, chi phí sản xuất phát sinh do pha chế trong tháng để xác định chi phí sản xuất tính cho sản phẩm dở dang cuối tháng, từ đó tính giá thành rượu nước hoàn thành pha chế trong tháng ( theo từng khoản mục ) được xác định theo công thức:
Tổng giá thành rượu nước hoàn thành pha chế trong tháng
=
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu tháng
+
Chi phí sản xuất phát sinh do pha chế trong tháng
-
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối tháng
-
Các khoản giảm chi phí sản xuất kinh doanh
Căn cứ vào báo cáo kiểm kê rượu, kế toán xác định số lít rượu hoàn thành trong tháng, mức hao hụt để tính giá thành một lít rượu hoàn thành.
Giá thành một lít rượu nước hoàn thành
=
Tổng giá thành rượu nước hoàn thành trong tháng
Sản lượng hoàn thành hoặc giao đóng chai theo sổ sách
-
Sản lượng rượu nước hao hụt ở các công đoạn
Từ giá thành một lít rượu nước và số lít đem đóng chai từng loại chai, kế toán xác định tổng gía thành rượu nước của từng loại chai và làm căn cứ tính giá thành từng loại đóng chai hoàn chỉnh.
- Tính giá thành rượu mùi đóng chai hoàn chỉnh:
Căn cứ vào Bảng tính giá thành Xí nghiệp rượu mùi công đoạn đóng chai, kế toán xác định chi phí sản xuất phát sinh khi đóng từng loại chai ( bao gồm : CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC ), kết hợp chi phí này với giá thành rượu nước sử dụng đóng chai để có tổng giá thành rượu đóng chai từng loại hoàn chỉnh.
- Đối với rượu táI chế các loại, trong tháng nếu xuất rượu cho táI chế thì coi rượu táI chế ban đầu như CPNVLTT của công đoạn pha chế. Sau đó chi phí sản xuất phát sinh để táI chế rượu phát sinh ở công đoạn nào thì tính cho công đoạn đó.
Cụ thể, từ kết quả tính chi phí sản xuất kinh đôẳnh dang cuối ký ta xác định được tổng giá thành rượu nước hoàn thành pha chế trong kỳ ( giao đóng chai ) chi tiết theo từng khoản mục thể hiện ở bảng sau:
Bảng 13
Bảng tính giá thành rượu nước
Tháng 12/2007
Khoản mục
Dđk
212245 lit
Phát sinh 145098 lit
Dck
68900 lit
Giao đóng chai 278956lit
621
732590670
903475367
315453080
1320612957
622
5328569
15996617
4111750
17213436
627
4562320
19213593
4584280
19191633
Cộng
742481559
938685577
324149110
1357018026
Căn cứ vào bản trên ta tính đựoc giá thành một lít rượu Lúa mới đóng chai hoàn chỉnh:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
1 320 612 957
=
4734,1
278 956
+ Chi phí nhân công trực tiếp:
17213436
=
61,7
278956
+ Chi phí sản xuất chung
19191633
=
68,8
278956
Từ đó ta có giá thành của một lít rượu nước Lúa mới đóng chai hoàn chỉnh là:
4 734,1 + 61,7 + 68,8 = 4 864,6d
Kế toán sử dụng giá thành đơn vị này và căn cứ vào Bảng tính giá thành Rượu mùi – Công đoạn đóng chai để tính giá thành từng loại chai.
Ví dụ, để tính cho chai Lúa mới 0,65 lít:
Tổng số chai Lúa mới 0,65 lít là: 151 450
Tổng số lít đóng chai Lúa mới là: 98 442,5
Như vậy, tổng giá thành = 98 442,5 * 4 864,6 = 478 883 385
Từ Bảng tính giá thành công đoạn đóng chai của Xí nghiệp Rượu mùi tháng 12/2007. Ta có:
Tổng chi phí sản xuất cho rượu Lúa mới chai 0,65 lít là: 1 352 131 025
Vậy tổng giá thành : 478 883 385 + 1 352 131 025 = 1 831 014 410
Giá thành đơn vị
=
1831014410
=
12090
151450
Số liệu chi tiết cho từng khoản mục được thể hiện trên Sổ chi tiết giá thành Rượu mùi – Rượu Lúa mới tháng 12/2007.
Tương tự tính cho các loại chai Lúa mới còn lại.
Với cách tính như đối với rượu Lúa mới, kế toán tính giá thành tiến hành xác định giá thành theo lít và theo chai cho các loại rượu khác trong Xí nghiệp Rượu mùi.
Sau khi hoàn tất Bảng kê số 4, NKCT số 7, Bảng tính giá thành sản phẩm theo công đoạn và Sổ chi tiết giá thành Rượu mùi, kế toán chuyển tài liệu, sổ sách liên quan cho kế toán trưởng. Cuối tháng, kế toán trưởng vào Sổ cáI các tài khoản liên quan.
Sổ cáI các tài khoản được mở riêng cho từng năm và chi tiết cho 12 tháng ( ghi Nợ TK số cáI, ghi Có các TK liên quan).
Sổ cáI TK được mở chi tiết cho một số TK cần thiết: TK 621, 622, 627, 154 ( mở riêng cho từng Xí nghiệp Cồn, Xí nghiệp Rượu mùi, Xói nghiệp Bao bì).
PHẦN III MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CỒN RƯỢU
3.1 MỘT SỐ NHẬN XÉT:
Công ty rượu Hà Nội là một trong những Công ty có truyền thống lâu đời trong ngành sản xuất rượu nói riêng cũng như ngành công nghiệp Việt Nam nói chung với hơn 100 năm lịch sử. Những năm gần đây Công ty rượu Hà Nội đã gặt hái được rất nhiều thành công trong lĩnh vực kinh doanh, sản phẩm của Công ty được nhiều người tiêu dùng ưa thích như Lúa Mới, Nếp Mới, Rượu Chanh...
Là một công ty ra đời khá sớm, trải qua hơn 100 năm xây dựng và phát triển, cho đến nay, công ty cổ phần Rượu Hà Nội đã tìm thấy hướng đi cho riêng mình, từng bước khắc phục những khó khăn và vươn lên khẳng định vị thế của công ty trên thị trường. Chuyển sang nền kinh tế thị trường, trong điều kiện hạch toán kinh doanh độc lập , cũng như nhiều doanh nghiệp khác, Công ty rượu Hà Nội đã gặp không ít khó khăn, đặc biệt là vốn sản xuất thiếu thốn, hệ thống máy móc thiết bị cũ, lạc hậu... Tuy nhiên do sự nỗ lực của ban lãnh đạo và toàn Công ty, bằng việc nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu thị trường cũng như sự đánh giá tình hình đúng đắn và kịp thời thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh mới nên sản lượng và chất lượng sản phẩm của Công ty không ngừng tăng lên... Chính vì vậy mà Công ty làm ăn có lãi, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước , đời sống của cán bộ công nhân không ngừng được tăng lên. Sở dĩ có được kết quả như vậy là do công ty đã vận dụng đúng đắn những quy luật khách quan của nền kinh tế thị trường, từng bước thay đổi dây chuyền công nghệ, hoàn thiện công tác hạch toán kế toán.
Sau đây là một vài nhận xét kháI quát về công tác quản lý, hoạt động kinh doanh, công tác một số phần hành kế toán của Công ty.
3.1.1 Nhận xét chung:
3.1.1.1 Những ưu điểm:
3.1.1.1.1 Về tổ chức bộ máy quản lý:
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức gọn nhẹ, hợp lý, các phòng ban chức năng hoạt động nhịp nhàng, có hiệu quả, cung cấp thông tin kịp thời chính xác cho lãnh đạo Công ty để từ đó có cách thức quản lý, chỉ đạo đúng đắn. Cơ cấu tổ chức của Công ty là tương đối phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong nền kinh tế thị trường. Các quyết định từ cấp trên xuống cán bộ công nhân viên và ngược lại ý kiến, thông tin phản ánh của cấp dưới lên cũng rất ngắn gọn, rõ ràng và trực tiếp. Do vậy, Công ty mới có được những giải pháp hữu hiệu đối với những biến động của thị trường.
3.1.1.1.2 Về hoạt động sản xuất kinh doanh :
Công ty đã không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, tạo cơ sở tăng lợi nhuận và có thể giảm giá bán, góp phần không nhỏ vào việc tiêu thụ sản phẩm .
Áp lực cạnh tranh đã thuc đẩy Công ty mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư đởi mới trang thiết bị công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng hoá chủng loại. Công ty đã xây dựng hệ thống đại lý trên cả nước, mở một chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh. Số lượng các đại lý ngày càng tăng và doanh thu từ các đại lý cũng chiếm phần lớn tổng doanh thu của Công ty.
Công ty luôn quan tâm đến việc mở rộng thị trường bằng việc nghiên cứu và đưa ra thị trường các loại sản phẩm mới nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.Các sản phẩm của Công ty có mẫu mã đẹp, chủng loại phong phú với đầy đủ các loại kích cỡ chai ( 0,375 lít ; 0,6l ; 0,65l ; 0,75l ; ) và hình dáng ( chai tròn, chai vuông...). Gần đây Rượu đã được đựng vào hộp giấy tương đối lịch sự thay vì trước đây Công ty chỉ sử dụng loại nhãn in trên giấy bình thường, hình in không rõ nét. Ngoài ra, trên mỗi nhãn của Công ty đều có mã số, mã vạch, đặc biệt nút chai được thay thế từ nút bấc, nút nhựa bằng nút nhôm ngoại nhập với chất lượng tốt, hình thức đẹp , bảo đảm tốt , có đường bảo vệ quanh cổ chai. Điều này góp phần vào việc chống hàng giả.
Để thu hút khách hàng, Công ty đã áp dụng nhiều phương thức thanh toán và có chế đọ khuyến khích linh hoạt cho các đại lý trả tiền ngay để quay nhanh vòng vốn. Trên cơ sở đó nâng cao hiệu suất sử dụng vốn, có vốn đầu tư sản xuất, tạo ưu thế trên thị trường cạnh tranh.
3.1.1.1.3 Về tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán :
Nhìn chung công tác hạch toán kế toán của Công ty thực hiện đúng chế độ.
* Công ty cổ phần Rượu có tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức kế toán tập trung. Hình thức này rất phù hợp với đặc điểm của Công ty là sản xuất tập trung trên địa bàn hẹp, có nhiều xí nghiệp thành viên nên đảm bảo được sự lãnh đạo tập trung, thống nhất, kịp thời của kế toán trưởng cũng như ban lãnh đạo công ty.
* Công ty tổ chức hệ thống sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ. Đây là hình thức đòi hỏi quản lý chặt chẽ nhất trong các hình thức kế toán của chế độ hiện nay. Đây là hình thức kết hợp giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết phản ánh được một cách toàn diện các mặt của chi phí sản xuất và phù hợp với quy mô của Công ty.
* Công ty tổ chức luân chuyển chứng từ nhịp nhàng, ăn khớp, phản ánh kịp thời các nghiệp vụ kinh tế vào các sổ, các bảng kê kế toán. Hệ thống sổ sách kế toán của Công ty tương đối hoàn chỉnh, đáp ứng đầy đủ các thông tin hữu dụng đối với từng nghiệp vụ phát sinh, từng yêu cầu quản lý của Công ty và các bên liên quan.
3.1.1.2 Những mặt hạn chế cần khắc phục:
3.1.1.2.1 Về công tác quản lý:
Do trình độ năng lực của một số cán bộ chưa đáp ứng nhu cầu quản lý của Công ty trong thời điểm cơ chế thị trường. Ban lãnh đạo chưa nắm bắt được thời cơ đầu tư, đa dạng hóa sản phẩm, chưa mạnh dạn vay vốn nhà nước, gọi vốn liên doanh từ trong nước và nước ngoài. Việc đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ đòi hỏi người quản lý phảI có đủ năng lực quản lý kinh doanh tren thị trường vừa phảI nắm vững những đặc điểm kinh tế riêng của ngành rượu. Có như vậy, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty mới có hiệu quả.
3.1.1.2.2 Về công tác hoạt động sản xuất kinh doanh:
- Về chủng loại sản phẩm: Công ty chưa lựa chọn được cơ cấu sản phẩm hợp lý để giảm bớt những chi phí kèm theo cho việc tiêu thụ sản phẩm, chưa nắm bắt được chu ký sống của mỗi loại sản phẩm.
- Về chất lượng sản phẩm: Chất lượng sản phẩm của Công ty chưa thật độc đáo đặc sắc để người tiêu dùng có đựoc ấn tượng đặc biệt. Hơn nữa, mặc dù đã đầu tư đổi mới trong thời gian gần đây nhưng một số máy móc thiết bị đã trở nên lạc hậu, lỗi thời cần thanh lý. Vì vậy, chất lượng sản phẩm của Công ty chưa cao, tỷ lệ phế phẩm còn nhiều. Trình độ của người lao động trong việc vận hành các công nghệ hiện đại còn nhiều hạn chế. Công tác quản lý chất lượng hoạt động rời rạc, tách rời với sản xuất, chưa quán triệt cho toàn bộ cán bộ công nhân viên.
- Về mạng lưới phân phối sản phẩm: vẫn còn tồn tại giữa các đại lý là sự cạnh tranh gay gắt về giá, việc kiểm tra nắm bắt tình hình tiêu thụ sản phẩm giưac Công ty và các đại lý khó khăn hơn. Mặt khác Công ty chưa có bộ phận Marketing riêng. Công ty cũng chưa có bộ phận KCS đảm nhận công việc kiểm soát chất lượng và giá cả thị trường. Việc nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh chưa được triển khai.
Các hoạt động tiếp thị, khuyếch trương khuyến mại chưa đúng dịp hoặc chưa nghệ thuật. Hoạt đọng này chưa đến tận tay người tiêu dùng, mới chỉ dừng lại ở cấp đại lý. Do đó hiệu quả của công tác khuyến mại là chưa cao.
3.1.2 Nhận xét về việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
3.1.2.1 Những ưu điểm:
Công ty Rượu Hà Nội là một doanh nghiệp có quy mô lớn, chu ký sản xuất dài, thường xuyên liên tục nên việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo định kì hàng tháng là hợp lý, đảm bảo cung cấp thông tin chính xác và kịp thời cho ban lãnh đạo để có biện pháp kịp thời nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
Với quy trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục nên việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng xí nghiệp thành viên, chi tiết cho từng giai đoạn công nghệ, từng loại sản phẩm hợp lí, có căn cứ khoa học để tạo điêù kiện thuận lợi cho công tác hạch toán và quản lý kinh tế ở Công ty có hiệu quả cao.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo phương pháp phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm rất phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và hình thức sản xuất ở Công ty.
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyênlà phù hợp với đặc điểm, tính chất sản xuất, quy mô hoạt độngcủa Công ty. Việc tập hợp chi phí sản xuất thường xuyên sẽ phục vụ việc giám sát theo dõi chi phí được chặt chẽ hơn.
Đối với việc hạch toán công cụ, dụng cụ : ở Công ty thực hiện việc phân bổ công cụ, dụng cụ một lần ( 100%) tức là hạch toán thẳng từ TK 153 vào các tài khoản chi phí là rất hợp lý. Bởi vì, công cụ, dụng cụ ở Công ty khi xuất dùngcó giá trị tương đối nhỏ, thời gian sử dụng ngắn, việc hạch toán như vậy sẽ tiết kiệm thời gian và cũng giảm được công việc tính toán.
Hiện nay, Công ty đã tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định. Điều này góp phần làm giảm sự biến động của giá thành sản phẩm giữa các tháng khi có nghiệp vụ sửa chữa.
3.1.2.2 Những mặt hạn chế cần khắc phục:
- Về tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất: Hàng tháng, công ty không thực hiện việc trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất vào TK 335 mà khi có phát sinh thì tính luôn vào tiền lương sản phẩm của công nhân sản xuất tháng đó tức là hạch toán trực tiếp vào TK 622. Việc hạch toán như vậy đảm bảo chi phí sản xuất phát sinh trong tháng được tập hợp đầy đủ. Nhưng nếu như công nhân nghỉ phép giữa các tháng không đều nên nếu không trích trước sẽ làm cho giá thành sản phẩm giữa các tháng là không ổn định.
- Về việc trả lương cho công nhân sản xuất thêm vào những ngày nghỉ ngày lễ hoặc làm thêm giờ vào những ngày thường: hiện nay, Công ty vẫn trả lương cho công nhân sản xuất làm thêm vào những ngày này như những ngày bình thường, như vậy là không đúng chế độ, chưa đảm bảo công bằng cho công nhân và chưa khuyến khích được công nhân hăng hái làm việc, nâng cao hiệu quả lao động.
- Về việc trang thiết bị máy móc cho công tác kế toán: Công tác kế toán hiện nay của Công ty hầu hết vẫn làm thu công, có ít sự trợ giúp của máy mócnên công việc tốn rất nhiều sức người và thời gian mà hiệu quả không cao.
3.2 MỘT SỐ GIẢ PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM:
Xuất phát từ thực trạng và yêu cầu quản lý, hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Rượu Hà Nội, em xin phép được đưa ra một số ý kiến sau:
Ý kiến một : tại tháng 12/2007, Công ty đã không thực hiện trích bảo hiểm y tế do đã trích từ tháng 11/2007. Điều này làm cho chi phí sản xuất tháng 12/2007 giảm kéo theo giá thành sản phẩm thực tế cũng bị giảm theo. Vì vậy, Công ty nên tiến hành trích hàng tháng một cách đều đặn theo đúng quy định để đảm bảo sự ổn định về giá thành sản phẩm hàng tháng.
Ý kiến hai : Về việc thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Đối với Công ty Rượu Hà Nội, ngày nghỉ phép của công nhân là không thường xuyên. Việc công nhân nghỉ phép không những làm ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất mà còn ảnh hưởng đến chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm của từng tháng. Vì hiện nay công ty không trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Do vậy, để đảm bảo sự ổn định của từng khoản chi phí tiền lương, công ty nên thực hiện việc trích trước tiền lương ngày phép cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Việc lập và trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất như sau:
Trong năm, khi lập kế hoạch tiền lương, phòng tổ chức hành chính tính toán mức trích tiền lương nghỉ phép cho người lao động trong một năm.
Tiền lương phép phải trả trong năm cho công nhân trực tiếp sản xuất
=
Lương cơ bản bìnhquân ngày của công nhân trực tiếp sản xuất
+
Số công nhân sản xuất trực tiếp thực tế
*
Tổng số ngày nghỉ phép bình quân một năm của công nhân trực tiếp sản xuất
Trên cơ sở đó, hàng tháng kế toán trích một phần trong tổng số tiền này vào chi phí để đảm bảo cho giá thành ít biến động
Mức trích trướic hàng tháng
=
Tỷ lệ trích trước
*
Số tiền lương chính thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất trong tháng
Tỷ lệ trích trước hàng tháng
=
Tổng số tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất theo kế hoạch trong năm
Tổng số tiền lương chính phảI trả cho công nhân trực tiếp sản xuất theo kế hoạch trong năm
Trình tự hạch toán như sau:
- Căn cứ vào kết quả tính toán số trích trước hàng tháng tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 622 – chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí
Có TK 335
- Khi tính tiền lương nghỉ phép thực tế phảI trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 335
Có TK 334
- Khi trả tiền lương nghỉ phép:
Nợ TK 334
Có TK 111
Cuối năm kế toán phảI so sánh giữa số chi lương thực nghỉ phép của công nhân so với kế hoạch, khi có số chênh lệch, kế toán phảI điều chỉnh tăng, giảm vào chi phí sản xuất kinh doanh trong tháng sau cùng.
- Nếu số thực chi nhỏ hơn số trích trước thì ghi tăng thu nhập hoạt động khác:
Nợ TK 335
Có TK 811
- Nếu số thực chi lớn hơn số trích trước thì ghi tăng chi phí sản xuất kinh doanh :
Nợ TK 622
Có TK 335
Khi đó số tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất trực tiếp sẽ được tập hợp vào bảng kê số 6 – TK 335 và cuối tháng sẽ được phán ánh vào Bảng phân bổ tiền lương và Bảo hiểm xã hội cột ghi Có TK 335 ứng với dòng ghi Nợ các đối tượng sử dụng. Số liệu này là căn cứ để ghi vào Bảng kê số 4 và Nhật ký chứng từ số 7.
Ý kiến ba : về việc trả lương cho công nhân làm thêm vào những ngày nghỉ
Những ngày công nhân làm thêm như chủ nhật, lễ tết…công nhân vẫn được trả lương như bình thường mà không được trả thêm một khoản nào. Như vậy là công ty chưa theo đúng chế độ hiện hành. Đối với xí nghiệp sản xuất, chế độ quy định: “Khi làm thêm ngoài giờ tiêu chuẩn quy định thì mức luơng được trả thêm được Nhà nước quy định bằng 150% nếu làm thêm vào những ngày bình thường; bằng 200% nếu làm thêm vào những ngày nghỉ cuối tuần; 300% nếu làm thêm vào những ngày lễ”.
Vậy nên để khuyến khích công nhân viên trong sản xuất kinh doanh cũng như tạo động lực để họ làm việc có hiệu quả hơn Công ty nên xem xét lại cách trả lương cho hợp lý.
Ý kiến bốn : về việc hoàn thiện sử dụng hệ thống tài khoản kế toán
Khi đã theo dõi tổ chức hệ thống chứng từ chặt chẽ từng khoản chi phí, cần tổ chức hệ thống tài khoản chi tiết để phục vụ phản ánh chi tiết được các đối tượng chịu chi phí. Mỗi tài khoản kế toán phản ánh một đối tượng kế toán, còn các tài khoản chi tiết ( cấp 2, cấp 3 ) có thể tổ chức theo đặc điểm của Công ty.
Công ty không nên tập hợp chi phí sản xuất của các Bộ phận Lò hơI, bộ phận Xay xát và xí nghiệp Cơ điện thẳng vào TK 1545, 1546, 1548 mà nên mở và tập hợp vào các tài khoản tập hợp chi phí sản xuất ( TK 621, TK 622, TK 627 ) rồi sau đó mới kết chuyển vào TK 154.
Để đồng bộ, Công ty có thể mở các TK tập hợp chi phí sản xuất cho 3 phân xưởng sau:
TK 6215 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp – Bộ phận Lò hơi
TK 6216 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp – bộ phận Xay xát
TK 6217 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp – Bộ phận Cơ điện
TK 6225 – Chi phí nhân công trực tiếp – Bộ phận Lò hơi
TK 6226 – Chi phí nhân công trực tiếp – Bộ phận Xay xát
TK 6227 – Chi phí nhân công trực tiếp – Bộ phận Cơ điện
Đối với chi phí sản xuất chung để phân bổ cho 3 bộ phận sản xuất phụ:
TK 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6271.5 – Chi phí nhân viên phân xưởng – Bộ phận Lò Hơi
TK 6271.6 – Chi phí nhân viên phân xưởng – Bộ phận Xay xát
TK 6271.7 – Chi phí nhân viên phân xưởng – Bộ phận Cơ điện
TK 6272 – Chi phí vật liệu
TK 6273 – Chi phí công cụ, dụng cụ
TK 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278 – Chi phí khác bằng tiền
Các tài khoản này cũng được chi tiết như TK 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng.
Ý kiến năm : về khoản mục chi phí sản xuất cấu thành nên giá thành sản phẩm
Tại Công ty Rượu Hà Nội, thành phẩm Cồn ở xí nghiệp Cồn được chuyển sang xí nghiệp khác để tiếp tục chế biến và được kết chuyển toàn bộ vào khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp mà không kết chuyển tuần tự từng khoản mục. Điều này làm khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong thành phẩm là rất lớn và khó đánh giá trong toàn bộ quy trình công nghệ. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung thực sự chiếm bao nhiêu phần trăm trong giá thành sản phẩm. Do đó, Công ty nên kết chuyển tuần tự từng khoản mục chi phí của sản phẩm Cồn sang giai đoạn chế biến tiếp theo.
Ý kiến sáu : tăng cường công tác kế toán máy vi tính trong điều kiện sử dụng:
Hiện nay, tại Công ty cổ phần Cồn rượu Hà Nội, mọi công tác kế toán của Công ty nói chung đang được thực hiện một cách thủ công. Mặc dù công ty đã trang bị một số máy vi tính cho phòng kế toán nhưng việc sử dụng chưa đồng bộ. Đặc biệt do đặc điểm sản xuất của Công ty các nghiệp vụ kinh tế về nhập, xuất phát sinh thường xuyên liên tục nên việc ghi chép nhiều, sổ sách nhiều mà mỗi khi cần số liệu ở kỳ trước hay các năm trước thì phảI tìm số liệu sổ sách như vậy rất mất thời gian, hạn chế tính kịp thời, chính xác của các thông tin tài chính.
Để khắc phục tình trạng này. Công ty nên đầu tư cài đặt phần mềm máy vi tính để việc sử dụng được đồng bộ. Hơn nữa, công ty cần tổ chức tạo điều kiện cập nhật trình độ sử dụng máy vi tính cho 100% cán bộ kế toán để có thể thay thế lẫn nhaukhi có đột xuất. Mặt khác việc khai thác tiềm năng của máy vi tính hiện có đáp ứng nhu cầu thông tin kế toán nhanh, chính xác kịp thời phục vụ cho nhu cầu quản lý, kinh doanh trong nền kinh tế thị trường.
Ý kiến bảy: nâng cao trình độ quản lý các cấp, tay nghề của công nhân bằng cách tao điều kiện cho cán bộ lãnh đạo đI học ở các lớp bồi dưỡng quản lý, tổ chức các khoá học chuyên môn, kiến thức sử dụng máy móc, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất cho toàn thể công nhân.
Về công tác thị trường và công tác sản phẩm:
- Công ty cố gắng đa dạng hoá sản phẩm, hợp túi tiền và chất lượng cao. Chú trọng đầu tư đổi mới công nghệ trọng điểm từ đó cảI thiện chất lượng sản phẩm, có khả năng cạnh tranh với rượu ngoại nhập.
- Mở rộng và phát triển đại lý và thị trường mới ở vùng sâu, vùng xa để tăng cường tiêu thụ sản phẩm. Đầu tư tìm kiếm thị trường xuất khẩu. Củng cố lại đội ngũ tiếp thị và đề ra hợp lý các quy chế tiếp thị để thích ứng với cơ chế thị trường.
- Tăng cường công tác chống lại hàng giả, hàng nháI, bảo vệ uy tín thương hiệu sản phẩm của Công ty.
3.3 PHƯƠNG HƯỚNG HẠ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
Thế mạnh của nền kinh tế thị trường là hàng hoá tràn ngập, là sự phong phú đa dạng, cạnh tranh gay gắt lẫn nhau giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Người tiêu dùng tự do lựa chọn những sản phẩm theo nhu cầu, sở thích, khả năng mua của họ. Họ thực sự là đối tượng mà các nhà sản xuất kinh doanh sẵn sàng và tận tình phục vụ. Hiệu quả kinh tế, sự thành công của một doanh nghiệp không chỉ phụ thuộc vào sản xuất phát triển, sản xuất có năng suất mà còn được tạo ra bởi sự tiết kiệm, đặc biệt là tiết kiệm nguyên vật liệu, thiết bị và lao động trong quá trình sản xuất và sự tiết kiệm nhờ không lãng phí phế phẩm. Gía thành sản phẩm là điều kiện để đạt được sự tiết kiệm đó, chính vì vậy hạ giá thành sản phẩm là con đường ngắn nhất, tiết kiệm nhất đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh
Đảm bảo nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm không những có ý nghĩa to lớn và thiết thực đối với hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn có ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế quốc dân, đến đời sống và thu nhập của người lao động. Điều đó được thể hiện như sau:
- Đối với doanh nghiệp: Đó là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện chiến lược mở rộng thị trường, tạo uy tín, danh tiếng và vị thế cho sản phẩm cũng như doanh nghiệp. Từ đó tạo cơ sở cho sự tồn tại và phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
- Đối với nền kinh tế quốc dân: việc làm này đảm bảo cung cấp những sản phẩm có chất lượng tốt cho xã hội, kích thích sản xuất và tiêu dùng. Riêng đối với các sản phẩm thuộc tư liệu sản xuất, tăng chất lượng sản phẩm sẽ góp phần làm tăng kỹ thuật hiện đại trang thiết bị cho nền kinh tế quốc dân đảm bảo tăng nhanh năng suất lao động, tạo việc làm, tăng thu nhập và góp phần vào ổn định xã hội.
Công ty phải tìm ra các nguyên nhân làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm để từ đó có những phương hướng giải quyết thích hợp để hạ giá thành , một yếu tố quan trọng để tăng tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
* Đối với chi phí nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu đầu vào dùng cho sản xuất gồm có: sắn, ngô, hoa quả, các loại hương liệu, enzim... đều là các loại sản phẩm mau hỏng, vì vậy công tác bảo quản đòi hỏi phải hết sức cẩn thận.
Các nhà cung cấp là nhân tố quan trọng quyết định sự thành công về kinh doanh của Công ty trong tất cả các lĩnh vực, đặc biệt trong vấn đề đảm bảo chất lượng hoạt động của hệ thống. Xây dựng mối quan hệ lâu dài với nhà cung cấp giúp Công ty thu mua đươc nguyên vật liệu có chất lượng, đúng hạn cung cấp, và giảm được giá nguyên vật liệu đầu vào. Do đó ban lãnh đạo Công ty đã xác định: “ Củng cố và phát triển mối quan hệ lâu dài với các bên cung ứng nhằm chia sẻ kinh nghiệm, giảm chu kỳ thời gian, chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao chất lượng, hiệu quả cung cấp”
Để giảm bớt chi phí đầu vào nên Công ty rượu Hà Nội tổ chức mua nguyên vật liệu theo mùa. Vì vậy nguyên vật liệu tồn kho là rất lớn, cụ thể là năm 2007 giá trị tồn kho của nguyên vật liệu là 1.285 triệu đồng (giá trị đầu năm là 3.750 triệu và cuối năm là 5.035 triệu), do đó Công ty không thể kiểm soát nổi chất lượng của chúng. Hiện Công ty chỉ có một kho dự trữ duy nhất tại Lĩnh Nam- Thanh Trì- Hà Nội, cách xa nơi sản xuất rất nhiều nên việc kiểm soát, vận chuyển gặp nhiều khó khăn. Hơn nữa các loại nguyên vật liệu khác như chai, nút, nếu chất lượng kém cũng sẽ giảm chất lượng rượu khi bảo quản, vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm. Công ty rượu Hà Nội là doanh nghiệp Nhà nước, nhiệm vụ quan trọng là phải bảo toàn vốn, quay vòng nhanh để thu lãi và nộp ngân sách Nhà nước, nếu tổ chức lưu kho thì gặp nhiều khó khăn trong việc sử dụng vốn và kéo giá thành lên rất cao
Quá trình sản xuất rượu đều được quản lý và kiểm soát liên tục nhằm tăng cường khả năng quá trình và giảm khả năng biến động, tối thiểu hoá chi phí sửa chữa khuyết tật. Công ty cũng nên thường xuyên so sánh kết quả thực hiện với các tiêu chuẩn để có thể cải tiến các thuộc tính của quá trình, thường xuyên tổ chức tham quan các doanh nghiệp trong ngành có mô hình quản lý quá trình để học tập và rút ra kinh nghiệm. Công ty ngày càng củng cố và tăng cường các mối quan hệ với khách hàng nội bộ và bên ngoài. Mọi thông tin từ khách hàng kể cả khách hàng nội bộ đều được bộ phận marketing phản hồi tới phòng kỹ thuật công nghệ KCS để có sự lựa chọn và điều chỉnh kịp thời.
Tăng cường quản lý và giám sát tiết kiệm nguyên vật liệu, mua vật tư, thiết bị co giá thành phù hợp. Để từ đó xây dựng giá cả hợp lý phục vụ đại đa số dân cư có mức sống trung bình.
* Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, đòi hỏi dù bất cứ một doanh nghiệp nào cũng phải đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh. Điều này phụ thuộc vào trình độ, kiến thức , kinh nghiệm của người lao động. Mặt khác, hiệu quả kinh tế phụ thuộc vào lợi nhuận có cao hay không . Nếu có thêm một người công nhân thì chi phí cho tiền lương, bảo hiểm , thu nhập lại tăng lên. Trong trường hợp người công nhân đó làm việc không hiệu quả thì chi phí đã tăng lại càng tăng. Tuy nhiên việc tinh giảm biên chế, không đơn giản vì nó liên quan đến nhiều vấn đề khác như chính trị, xã hội.. Do vậy để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như để duy trì và mở rộng thị trường , Công ty rượu Hà Nội cần chú trọng đến công tác quản lý và sử dụng lao động sao cho đạt hiệu quả nhất.
Kế hoạch nâng cao trình độ cho đội ngũ này theo các hướng sau:
- Công ty có liên hệ với các trung tâm đào tạo về quản lý kinh tế để mở các lớp học bồi dưỡng và cập nhập các kiến thức về kinh doanh cho các cán bộ hiện tại của mình .
- Gửi đi đào tạo những cán bộ trẻ, có triển vọng để kế tục lãnh đạo Công ty .
- Thường xuyên trao đổi kinh nghiệm về các lĩnh vực quản lý , lĩnh vực kỹ thuật nghiệp vụ trong Công ty .
- Hơn 10 năm qua, Công ty không tuyển thêm người và tuổi bình quân toàn Công ty là 43. Do vậy Công ty cần tuyển chọn những cán bộ trẻ, có năng lực để kế tục.
Để khuyến khích đội ngũ cán bộ phát huy hết tài năng, sáng tạo trong chuyên môn, trong sản xuất kinh doanh, Công ty cần có những biện pháp khuyến khích, khen thưởng hay biện pháp hành chính sau:
- Chỉ đề bạt vào vị trí lãnh đạo những người có đức, có tài, thể hiện tinh thần trách nhiệm, trình độ chuyên môn, nhân cách, trình độ quản lý... phù hợp với cơ chế thị trường .
- Thưởng bằng vật chất, lên lương trước thời hạn cho những người đóng góp nhiều trí tuệ , sáng tạo trong sự phát triển của Công ty .
- Có biện pháp xử lý thoả đáng đối với cán bộ không đảm nhận được công việc, không có chuyên môn bằng hình thức bố trí công việc khác.
Bên cạnh đó, Công ty cần nâng cao hơn nữa trình độ tay nghề của công nhân sản xuất và đội ngũ kỹ thuật của Công ty. Công nhân và đội ngũ kỹ thuật sản xuất là người trực tiếp sản xuất , đối với công nhân trực tiếp vận hành máy móc thiết bị thì ngay cả trong điều kiện sản xuất tự động hoá thì máy móc thiết bị vẫn chịu sự chi phối của người điều hành nó. Trong điều kiện sản xuất, cả đội ngũ công nhân lẫn nhân viên kỹ thuật muốn cho các sản phẩm đạt tiêu chuẩn phải luôn chú trọng đến trình độ, năng lực của họ. Để thực hiện công việc này, Công ty có thể áp dụng nhiều hình thức khắc phục:
- Cử nhân viên kỹ thuật đi học ở trình độ cao hơn.
- Mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kỹ thuật ngắn hạn ngay tại Công ty do các chuyên viên đảm nhiệm.
- Huấn luyện kỹ sư, công nhân đúc rút kinh nghiệm ngay trên dây chuyền sản xuất .
- Tổ chức hội thi tay nghề giỏi cho công nhân , tổ chức các cuộc thi sáng tạo như cuộc thi về tài năng phát minh sáng chế ứng dụng trẻ nhằm tạo môi trường hăng hái trong nghiên cứu sản xuất .
* Đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, nâng cấp, sửa chữa, hoàn thiện hệ thống phục vụ sản xuất
Để nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường , đòi hỏi Công ty rượu Hà Nội phải đổi mới máy móc thiết bị cũng như phương pháp tổ chức quản lý . Mặt khác, qúa trình đổi mới công nghệ là một tất yếu khách quan trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do khoa học công nghệ luôn phát triển và hoàn thiện dần theo thời gian, các máy móc thiết bị công nghệ mới thay nhau xuất hiện đặt Công ty trước áp lực đổi mới hệ thống hiện đại nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm một cách rõ rệt. Song khả năng tài chính của Công ty vốn hạn chế nên Công ty cần đổi mới có trọng điểm, xác định được trình độ loại công nghệ mà Công ty cần thay thế và dự đoán xu hướng phát triển của các loại công nghệ đó trong tương lai.
Bộ phận sản xuất chính của Công ty rượu Hà Nội gồm:
- Dây chuyền sản xuất cồn
- Dây chuyền sản xuất rượu mùi
- Dây chuyền sản xuất rượu vang
- Dây chuyền sản xuất hộp carton
Rượu mùi là sản phẩm truyền thống , là thế mạnh của Công ty . ( Người tiêu dùng biết đến Công ty chủ yếu nhờ các sản phẩm Lúa Mới, Nếp Mới, Rượu Chanh, Rượu Thanh Mai... sản phẩm rượu mùi chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu sản phẩm của Công ty , trên 60 % tổng sản lượng hàng năm), vì vậy đổi mới công nghệ cho dây chuyền sản xuất rượu mùi là điều cần thiết để nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm tăng khả năng cạnh tranh của rượu mùi nói riêng, của Công ty rượu Hà Nội nói chung.
Tiến hành lập và phân tích về kinh tế kỹ thuật cho dự án đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất Rượu. Để thực hiện đổi mới công nghệ một cách có hiệu quả, tránh những rủi ro có thể xảy ra, Công ty cần phải tiến hành lập và phân tích dự án tiền khả thi. Do vậy cần phải xác định được một số vấn đề chủ yếu sau:
+ Mua dây chuyền công nghệ loại nào?
+ Hình thức và cách thức mua dây chuyền công nghệ.
+ Tổng mức vốn đầu tư là bao nhiêu. Có thể huy động những nguồn nào?
Sau khi lập dự án tiền khả thi, Công ty tiến hành lập dự án chi tiết, trong đó phải xác định được một số chỉ tiêu như: Thời gian hoạt động của công nghệ, hiệu quả kinh tế mang lại của dự án.
Tiến hành việc huy động nguồn vốn cần thiết cho dự án. Để có đủ vốn cho việc thực hiện đổi mới dây chuyền sản xuất rượu mùi , Công ty có thể huy động từ các nguồn:
+ Nguồn vốn tự có của Công ty .
+ Nguồn vốn vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác.
+ Nguồn vốn vay của cán bộ công nhân viên trong Công ty .
+ Vốn do Tổng Công ty hỗ trợ.
Dựa trên những điều kiện cụ thể của mình , Công ty cần có những biện pháp thích hợp để huy động đủ số vốn cho quá trình thực hiện đổi mới công nghệ.
KẾT LUẬN
Ngày nay đời sống xã hội ngày càng được nâng cao, nhu cầu của con người đối với hàng hoá ngày càng tăng không ngừng về số lượng và chất lượng. Để thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng , các doanh nghiệp phải nỗ lực,cố gắng tìm kiếm các phương pháp tối ưu nhất để sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao nhất với giá thành hợp lý nhất. Đó chính là con đường chủ yếu để doanh nghiệp tồn tại và phát triển lâu dài. Công ty rượu Hà Nội, trải qua hơn một trăm năm tồn tại và phát triển, ngày nay đã trở thành một trong những công ty vững mạnh trong cả nước. Mặc dù sản phẩm của Công ty đã được thị trường chấp nhận và uy tín về sản phẩm của doanh nghiệp ngày càng tăng song vấn đề đặt ra cho Công ty là: tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm từ đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Do vậy, việc hoàn thiện nội dung của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đóng một vai trò vô cùng quan trọng.
Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần cồn rượu Hà Nội đã giúp em vận dụng những kiến thức ở trường, củng cố kién thức đã học bước đầu làm quen với công tác kế toán trong thực tế. Trong báo cáo thực tập chuyên đề này bao gồm những tìm hiểu thực tế về công tác kế toán tại Công ty và những ý kiến đề xuất bổ xung với mong muốn góp phần hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty, góp phần nhỏ bé vào việc nâng cao hiệu quả của bộ máy quản lý nói chung và hiệu quả công tác kế toán nói riêng.
Song do trình độ còn hạn chế, kiến thức ít ỏi, thời gian thực tập chưa nhiều nên không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Do đó em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các Thầy cô giáo Khoa kế toán kiểm tcùng các bạn để chuyên đề thực tập của em được hoàn thiện.
Một lần nữa, em xin bày tỏ lòng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cô giáo PGS.TS Phạm Thị Gái, các cô chú phòng Kế toán của Công ty đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thiện báo cáo chuyên đề thực tập của mình.
Biểu số 14
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
Xí nghiệp Rượu mùi
Tháng 12/2007
Tổ pha chế
tt
Họ và tên
Bậc lương
Lương sản phẩm
Lương thời gian
Phụ cấp Đảng
ATLĐ
Tiền thưởng
Công
Tiền
Hệ số
Tiền
Hệ số
Tiền
1
Bùi Văn HảI
2,92
1532500
5
250 000
0,3
135000
58000
5,84
2628 000
2
Tô Thị Hương
2,92
1450500
7
350 000
58000
5,84
2628000
…
….
….
….
….
….
….
….
….
….
….
Tổng cộng
18930000
1790900
405000
464000
34569000
Cơm ca
Tổng tiền
Trích theo lương
Tạm ứng kì I
Tổng lĩnh
Ngày
Tiền
18
180 000
4776 000
78 840
1500 000
3197 160
20
200 000
4676 000
78 840
2300 000
2297 160
….
….
….
….
….
….
1500 000
73 458 294
670 140
15 500 000
41 488 760
Bảng Số 15
Bảng thanh toán lương
Xí nghiệp rượu mùi
Tổ đóng chai
Tháng 12/2007
Stt
Họ và tên
Bậc lương
Lương sản phẩm
Lương thời gian
Phụ cấp Đảng
ATLĐ
Tiền thưởng
Công
Tiền
Hệ số
Tiền
Hệ số
Tiền
1
Vũ Thị Hải
2,92
1 945 700
60 000
3
3942 000
2
Lê Thi Hằng
2,92
2 012 300
60 000
2
2628 000
3
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Tổng
475 222 181
540 000
206 450 000
Cơm ca
Tổng tiền
Trích theo lương
Tạm ứng kì I
Thực lĩnh
Ngày
Tiền
22
220 000
6107 700
78 840
1350 000
4678 860
23
230 000
4870 300
78 840
2100 000
2691 460
…
…
…
…
…
…
2020 000
684 232 181
709 560
9560 000
673 962 621
Bảng số 16
Bảng thanh toán lương
Xí nghiệp rượu mùi
Tổ rượu vang
Tháng 12/2007
Stt
Họ và tên
Bậc lương
Lương sản phẩm
Luơng thời gian
Phụ cấp Đảng
ATLĐ
Tiền thưởng
Công
Tiền
Hệ số
Tiền
Hệ số
Tiền
1
Trần Văn Tiến
2,92
1 720 000
7
350 000
0,3
135 000
60 000
2
2628 000
2
Bùi Thị Lâm
2,92
1 640 000
5
250 000
0,3
135 000
60 000
3
3942 000
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Tổng
52 709 425
3010 000
675 000
360 000
18456 000
Cơm ca
Tổng tiền
Trích theo lương
Tạm ứng kì I
Thực lĩnh
Ngày
Tiền
19
190 000
5083 000
78 840
5004 160
24
240 000
6267 000
78 840
2300 000
3888 160
…
…
…
…
…
…
2230 000
77 440 425
630 720
24 500 000
52 309 705
Bảng số 17
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội xí nghiệp rượu mùi
Tháng 12/2007
Stt
Ghi Có TK Đối tượng sử dụng ( Ghi Nợ các TK)
TK 334
Tk 338
335
Tổng cộng
Cộng Có TK 334
KPCĐ
BHXH
BHYT
Cộng có TK 338
1
154.5
66 299 133
1325983
13259826
14585810
80884942
2
154.6
164 424 540
3288491
32884908
36173400
200597940
3
154.8
284 303 466
5686069
56860693
62546763
346850230
4
622.1
460 001 933
9200038
92000386
101200425
561202360
5
622.2
835 130 900
16702618
167026180
183728798
1018859700
6
622.4
345 780 000
6915600
69156000
76071600
421851600
7
627.1.1
64 780 920
1295618
12956184
14251802
79032722
8
627.1.2
55 678 340
1113567
11135668
12249235
67927575
9
627.1.4
23 456 730
469135
4691346
5160481
28617211
10
641
7064 017
70640170
77704187
430905037
11
642
11345 780
113457800
124803580
692092580
12
335.1
945 245 860
Tổng
3245101822
64 406 916
644069163
713922400
2805824347
Bảng số 18
Bảng phân bổ tiền lương và chi phí sản xuất chung
Tại xí nghiệp Rượu mùi
Tháng 12/2007
KM
Diễn giải
Tổng chi phí
Phân bổ
Pha chế
Đóng chai
Rượu vang
622.2
1018859700
89619118
836627985
92612597
Lương
835 130 900
73458294
684232181
77440425
BHXH
167026180
14691660
152334520
13792883
KPCĐ
16702618
1469166
15233452
1379288
627
575173853
107 941 894
417 732 774
51 836 641
627.1.2
79032722
6951735
64897048
7183939
627.2.2
2856625
251269
2345693
259663`
627.3.2
14117000
1241734
11592055
1283211
627.4.2
369190062
32488725
302735850
33227106
627.7.2
72386035
63699711
59356548
6514743
627.8.2
37591409
3308044
30824955
3383227
Cộng
1594033553
197561012
1308360759
144449238
Bảng số 19
Báo cáo sản xuất tháng 12/2007
Xí nghiệp rượu mùi
Công đoạn pha chế
Stt
Tên sản phẩm
Số lượng sản phẩm (l)
1
Rượu lúa mới
145 000
2
Rượu nếp mới
48 000
3
Rượu chanh
24 000
4
Rượu Thanh Mai
… 32 500
…
…
…
Tổng cộng
812 345
Bảng số 20
Bảng tính giá thành Rượu mùi
Tháng 12 năm 2007
Công đoạn pha chế
Sản lượng : 812 345 lít
KM
Diễn giải
Tổng chi phí
Phân bổ
Lượng
Tiền
R.Lúa mới
R.Nếp mới
R.Chanh
…
621
4 425 338 206
903 475 367
194 848 698
54 455 424
Cồn sắn
104 151
1 353 349 242
903 404 000
147 845 799
41 464n 336
Đường
5069
37 790 347
71367
1476 127
11 182 782
Hương cốm
58
45 286 186
Dịch dâu đường
1500
8916 394
Hương chanh TH
4
347 214
…
…
…
…
…
…
…
622
89 619 118
15 996 617
5 295 432
2 647 716
Lương
73458294
13075576
4407497
2203749
BHXH
14691660
2615115
881500
440750
KPCĐ
1469166
261512
88150
44076
627
107 941 534
19 213 593
6 476 494
3 238 246
627.1
6951 375
1237 345
417083
208541
627.2
251269
44 850
15083
7542
627.3
1241734
221644
74538
37269
627.4
32488725
5782993
1949324
974662
627.7
63699711
11338548
3821983
1910991
627.8
3308044
588832
198483
99241
Cộng
4622898858
938685577
206620624
60341386
Bảng số 21
Bảng tính giá thành của Xí nghiệp Rượu mùi
Tháng 12 /2007
Công đoạn đóng chai
Tên sản phẩm
Sản lượng sản xuất
TK 621
TK 622
Tk 627
Tổng giá thành
Chai
Lít
Tk 627.1
Tk 627.2
…
Cộng TK 627
Chai 0,75
316 950
23771250
1763065287
258031404
14137661
980589
…
184447305
2205543995
Rượu Vodka
289092
216819
1626381275
235351994
12895045
894402
…
168235496
1896096876
Chai 0,6
23025
13815
106414656
16462644
901996
62563
…
11767910
134645209
Rượu Lúamới
3890
2334
12984854
34 370 690
128101
8885
…
1671273
49026817
Chai 0,65
162195
105426,75
669677140
104358915
5717873
396592
…
74598364
848634420
Rượu lúa mới
151450
98442,5
1118601422
149329915
11583489
418683
…
84199688
1352131025
Chai 0,5
378220
189110
980256320
303830641
11167976
774612
…
145703244
1230109581
Rượu lúa mới
230567
115283,5
877127630
224659080
10219545
708829
…
133329524
1125477658
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
71207065
3905624293
715867800
43743683
4340465
…
540237717
5186729810
Bảng số 22
trích Bảng tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp tính cho rượu lúa mới
Xí nghiệp Rượu mùi tháng 12/2006
Công đoạn đóng chai
Stt
Loại chai
Đơn giá(đ)
Số lượng
Tổng chi phí tiền lương
1
0,651
986
151 450
149 329 915
2
0,601
1123,5
3 890
34 370 690
3
0,501
912,5
230 567
224 659 080
…
…
…
…
…
Cộng
1 397 654
1 235 390 560
Bảng số 23
Bảng tính và phân bổ khấu hao Tài sản cố định
Năm 2007
Đơn vị
Khấu hao năm
Sản lượng khấu hao năm
Khấu hao cho 1 đvsp
Cộng khấu hao
XN Cồn
488 682 857
2 500 000
195,47
695 014 816
XN Rượu mùi
524 967 481
4 400 000
119,31
664 879 006
PX Bao bì
81 418 236
500 000
162,84
122 759 084
BP Hơi
88505833
12 tháng
7375 486
144 441 119
BP xay sát
50 984 248
12 tháng
4248 687
116 887 591
641
141 638 926
12 tháng
11 802 439
315 057 851
642
374 084 782
12 tháng
31 098 229
859 059 319
Bảng số 24
BẢNG KÊ SỐ 4 ( Trích tháng 12/2007)
Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng
Dùng cho các tài khoản : 154, 621, 622, 627
TT
TK Có
TK Nợ
152.1
152.2
…
154.1
334
338
NK5
Tổng chi phí
1
TK 154
2343410067
101462253
…
259157139
57014571
7061600
3768105630
154.5
44983400
…
66 299 133
14585809
225868342
154.6
2343410067
…
164424540
36173399
3544008006
1548
56478853
…
284303466
62546763
503329082
2
TK 621
3891868711
3149898914
…
5263563980
287980411
11599356120
621.1
3645790210
234689280
…
3880479490
621.2
246078501
2658960455
…
5263563980
71500000
7246147040
621.4
256249179
…
216480411
472729590
3
TK622
…
1640912833
361000822
0
2001913655
622.1
…
460001933
101200424
561202357
622.2
…
835130900
183728798
1018859698
622.4
…
345780000
76071600
421851600
4
TK 627
25536750
…
143915990
31661518
146998735
348112993
627.1
8563125
…
64780920
14251802
97845475
185441322
627.2
2856625
…
55678340
1224923
35030580
94790468
627.4
14117000
…
23456730
5160481
14122680
56856891
Cộng
6235278778
3276897917
…
5263563980
2043985962
449676912
445862746
17717488403
Bảng số 25
Bảng phân bổ nguyên vật liêu, công cụ, dụng cụ
Tháng 12/2007
TK đối ứng
TK Có
TK Nợ
ĐG
Chi phí phân bổ
6211
6212
…
62722
62732
Lượng
Tiền
1521
Tinh bột
9661,8
7028
679031304
679031304
Đạm
4270
239076
1020854520
1020854520
…
…
…
…
…
…
.
..
…
Đường
11901
6879
81866979
81866979
Hương cốm
789 354,2
102
80514128
80514128
Cộng
6 235 278 778
3645790210
246078501
1522
Can nhựa
3479
28907
100567453
101896352
Vật liệu điện
2456 287
986453
Thuốc sát trùng
1890 657
1890657
…….
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
3276 897 917
234 689 280
1 258 906 455
1266680
1523
Dầu FO
3895
200 987
782844365
Dầu mỡ các loại
345807120
1326985
Cộng
1128651485
1326985
1524
Phụ tùng
15 398 700
262960
1527
Hộp chai
5 321 009 267
3 986 156 120
….
…
…
…
…
…
.
…
…
Cộng
5 870 154 120
3 986 156 120
153
Công cụ,
54 559 570
14117000
Tổng cộng
16565541870
4 187 259 180
7 908 150 790
…
2856625
14117000
Bảng sô 26
Bảng tính giá thành cồn tinh chế tháng
Tháng 12/2007
Khoản mục
D đk
Chi phí
Tổng chi phí
Dck
Tổng giá thành
Cồn sắn
Cồn ngô
Cồn gạo
229563
84331
389562
621
1140272745
3880479490
5020752235
481872480
4538879755
1481199753
544125387
2513554615
622
0
561202357
561202357
0
561202357
183140519
67277493
310784346
627
47580547
185441322
233021869
22364542
210657327
68745064
25253808
116658454
154.5
128967220
225868342
354835562
34055752
320779810
104681992
38455400
177642417
Cộng
1316820512
4852991511
6169812023
538292774
5631519249
1837767328
675112089
311863983
Giá thành đơn vị sản phẩm
8005,5đ
6785,2
3125,3
Bảng số 27
Sổ chi tiết giá thành rượu mùi
Tháng 12/2007
Rượu Lúa mới
TK
Dđk
212 245
Phát sinh
145 098
Tổng Z
Dck
68 900
Giao đóng chai 278956
151450*0,65 = 98442,5
Pha chế
Đóng chai
Gía thành
621
732590670
903475367
1636066037
315453080
1320612957
466036639
1118601422
1584638061
622
5328569
15996617
21325186
4111750
17213436
6073902
149329915
155403817
627
4562320
19213593
23775913
4584280
19191633
6772845
84199688
90972533
Cộng
742481559
938685577
1681167136
324149110
1357018026
478883386
1352131025
1831014411
Giá thành đơn vị
12090
TK
3890*0,0 = 2334
378220 * 0,5 = 189110
Pha chế
đóng chai
Gía thành
Pha chế
Đóng chai
Gía thành
621
11049389
12984854
24034243
895265651
877127630
1772393281
622
144008
34370690
34514698
11668087
224659080
236327167
627
160579
1671273
1831852
13010768
133329524
146340292
Cộng
11353976
49026817
60380793
919944506
1125477658
2045422164
Gía thành đơn vị
15522
Gía thành đơn vị
5408
Sổ cái
TK 154.2
Năm 2007
Số dư đầu kì
Nợ
Có
2386508969
Ghi Có các TK, đối ứng Nợ TK này
…
Tháng 12
Tổng cộng
621.2
7 246 147 040
47 675 383 102
622.2
1 018 859 698
5 455 612 115
627.2
94 790 468
1 230 955 761
Cộng phát sinh Nợ
8 359 797 206
54361950988
Cộng phát sinh Có
8 152 761 561
54 420 790 181
Số dư cuối tháng
Nợ
2 327 669 769
2 327 669 769
Có
Sổ cáI TK 621.2
Năm 2007
Số dư đầu kì
Nợ
Có
Ghi có các TK, đối ứng Nợ TK này
…
Tháng 12
Tổng
152.1
…
246078501
4540105980
152.2
…
1258906455
5661296599
152.7
…
3986156120
15310813006
154.1
…
5263563980
16553973325
154.4
…
338334790
1904599246
155.1
…
502564560
7501810106
333.1
…
71500000
302408474
632
…
4803081
Cộng phát sinh Nợ
…
11667104416
51779809816
Cộng phát sinh Có
…
11667104416
51779809816
Số dư cuối tháng
Nợ
…
-
-
Có
…
Sổ cái TK 622.2
Tháng 12/ 2007
Số dư đầu kì
Nợ
Có
Ghi có các TK, đối ứng Nợ TK này
…
Tháng 12
Cộng
334
…
835 130 900
5137 975 374
3382
…
16 702 618
102 759 508
3383
…
167 026 180
188 425 564
3384
…
26 451 669
Cộng phát sinh Nợ
…
1018 859 700
5455 612 115
Cộng phát sinh Có
…
1018 859 700
5455 612 115
Số dư cuối tháng
Nợ
…
-
-
Có
…
Sổ cái TK 627
Năm 2007
Số dư đầu kì
Nợ
Có
Ghi Có các TK , đối ứng Nợ TK này
…
Tháng 12
Cộng
111
…
37 591 409
379796791
331.1
…
35 030 580
333235043
152.2
…
2 856 625
70490295
153
…
14 117 000
44649728
334
…
55 678 340
320180877
3382
…
1 113 567
6403616
3383
…
11 135 668
15644152
154.8
…
211 447 557
1186804237
214.1
…
123 528 505
711579008
241.3
…
34 214 000
119900954
152.4
…
262 960
2922900
3384
…
-
1562905
152.3
…
-
429800
Cộng phát sinh Nợ
…
526 976 211
3193600306
Cộng phát sinh Có
…
526 976 211
3193600306
Số dư cuối tháng
Nợ
…
0
0
Có
…
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 7 tháng 12/2007
Phần I : Tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp
TK Có
TK Nợ
1521
1522
1523
153
…
1541
1545
155
1541
354835562
1542
1544
1545
44983400
670166987
1546
2343410067
1548
56478853
422871648
5966285
621
3891868711
3149898914
5263563980
502564560
622
627
25536720
35612850
40985675
641
5599202
86854460
642
2008408
2413
335
142
Cộng A
6235278778
3276897917
1128651485
54559570
5263563980
354835562
589419020
1527
155
1013365201
111
66502303
632
131
1522
Cộng B
1079867504
A + B
6235278778
3276897917
1128651485
54559570
6343431484
354835562
589419020
TK Có
TK Nợ
334
3382
3383
335
621
622
627
1541
3880479490
561202357
185441322
1542
7246147040
1018859698
94790468
1544
472729590
421851600
56856891
1545
65299133
5183143
51831428
1546
164424540
1325983
13259826
1548
284303466
5686070
56860694
621
622
1640912833
32818256
328182566
627
143915990
2878320
28783198
641
7064017
70640170
642
11345780
113457800
175010940
2413
335
945245860
142
Cộng A
3245101822
64406916
644069163
175010940
11599356120
2001913655
348112993
152
155
111
632
131
117610461
Cộng B
117610461
A + B
3245101822
64406916
11716966581
2001913655
348112993
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP Cồn Rượu Hà Nội.DOC