MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1. Đặc điểm chung về ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm ngành xây lắp 3
2. Yêu cầu, nhiệm vụ trong công tác quản lý hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 4
2.1 Yêu cầu trong công tác quản lý hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp . 4
2.2 Nhiệm vụ trong công tác quản lý hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 5
3. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 6
3.1 Khái niệm về chi phí sản xuất 6
3.2 Phân loại chi phí sản xuất . 6
4. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất 8
4.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 8
4.2 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất . 9
5. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp . 11
5.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp . 11
5.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp . 12
5.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công . 13
5.4 Kế toán chi phí sản xuất chung . 15
6. Tập hợp chi phí sản xuất và đánh gía sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp 18
6.1 Tập hợp chi phí sản xuất 18
6.2 Phương pháp đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang 19
7. Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm xây lắp 20
7.1 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp . 20
7.2 Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành . 21
7.3 Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp . 22
8. Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp xây lắp 24
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THÀNH LONG
1. Khái quát chung về công ty . 26
1.1 Quá trình hình thành và phát triền của công ty . 26
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 27
1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp 28
1.4 Tổ chức công tác kế toán tại công ty . 30
2. Nguyên tắc, đối tượng và Phân loại kế toán chi phí sản xuất tại côngty CP xây dựng công trình Thành Long . 34
2.1 Nguyên tác kế toán chi phí sản xuất 34
2.2 Đối tượng và phn loại kế toán chi phí sản xuất tại công ty . 34
3. Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất tại công ty CP xây dụng công trình Thành Long . 35
3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp . 35
3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp . 44
3.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công . 52
3.4 Kế toán chi phí sản xuất chung . 58
3.5 Tập hợp chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ 66
4. Tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty . 66
4.1 Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành . 66
4.2 Phương pháp kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang . 67
4.3 Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty . 68
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY
1. Đánh giá chung về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại công ty 71
2. Những ưu điểm trong công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty . 71
3. Nhưng khó khăn, tồn tại trong công tác kế toán tập hợp chi phí và tính gái thành tại công ty 72
4. Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty . 74
Nhiệm vụ đề tài
1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp
( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ )
Nghiên cứu lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.Mô tả và phân tích thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty CP xây dựng công trình Thành LongĐề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
2. Các số liệu cần thiết để thiết kê, tính toán.
Số liệu về tình hình kinh doanh của công ty Cp xây dựng công trình Thành Long trong 2 năm gần đây.Số liệu về thực trạng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại công ty CP xây dựng công trình Thành Long.
3. Đại điểm thực tập tốt nghiệp.
Công ty CP xây dựng công trình Thành LongĐịa điểm : Số 215A Đường 208 An Đồng – An Dương - Hải Phòng
Lời nói đầu
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay và cùng với sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp với nhau , mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển và vươn lên khẳng định vị trí của mình thì doanh nghiệp phải tự tìm cho mình phương thức kinh doanh hợp lý và có những bước đi đúng đắn . Do đó công tác quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh và đặc biệt là công tác kế toán chi phí và tính giá thành là hết sức quan trọng .
Ngành xây dựng cũng là một trong những ngành chủ chốt và quan trọng của nền kinh tế nên cũng không nằm ngoài điều đó . Hơn nữa xây dựng lại là một trong những ngành có tỷ lệ thất thoát vốn đầu tư khá cao do vậy công tác kế toán tại các doanh nghiệp là hết sức quan trọng đặc biệt là kế toán chi phí và tính giá thành là bộ phận hàng đầu với mục đích là hạ thấp chi phí một cách tốt nhất nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm thông qua việc tiết kiệm chi phí đầu vào, tổ chức công tác sản xuất tốt hợp lý khoa học để tận dụng nhân lực và vật lực một cách tối ưu từ đó giúp cho việc quản lý chi phí và tính giá thành theo từng giai đoạn , từng công trình được tiến hành dễ dàng hơn và giúp doanh nghiệp dễ dàng trong việc đối chiếu với số liệu định mức và dự toán để tìm ra nguyên nhân thâm hụt vốn và đưa ra những quyết định đúng đắn.
Nhận thức được vai trò của công tác kế toán chi phí và tính giá thành , trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần xây dựng công trình Thành Long được sự giúp đỡ tận tình của các anh chị tại công ty và sự hướng dẫn nhiệt tình của TS. Lưu Đức Tuyên em đã chọn đề tài “ Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại công ty “ cổ phần xây dựng công trình Thành Long ” cho luận văn của mình
Nội dung luận văn bao gồm những phần chính sau:
Chương 1 : Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
Chương 2 : Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty CP xây dựng công trình Thành Long
Chương 3 : Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CP xây dựng công trình Thành Long
Trong quá trình nghiên cứu đề tài em đã cố gắng tiếp cận với những kiến thức mới nhất về chế độ kế toán do Nhà nước ban hành kết hợp với những kiến thức đã được học trong trường đại học . Song đây lại là một đề tài rộng và phức tạp, nhận thức của bản thân lại mang nặng tính lý thuyết và thời gian thực tập là có hạn nên không tránh khỏi những sai sót trong bài khoá luận . Em rất mong nhận được sự quan tâm và góp ý của các thầy cô , các cán bộ kế toán cũng như các bạn đọc quan tâm đến đề tài này để nhận thức của em về đề tài này ngày càng hoàn thiện và sâu sắc hơn .
86 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2753 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CP xây dựng công trình Thành Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sản xuất
Để đảm bảo tính thống nhất, ở công ty thực hiện việc hạch toán chi phí vào giá thành công tác xây lắp theo quy định của chế độ kế toán hiện hành. Công ty tính chi phí vào giá thành sản phẩm xây lắp theo 4 khoản mục đó là: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung.
Những chi phí bán hang, chi phí quản lý doanh nghiệp( nếu có) không hạch toán vào giá thành sản phẩm mà hạch toán vào TK 642, cuối kỳ kết chuyển TK 642 sang TK 911. Những khoản chi phí khác như chi phí đầu tư, chi phí hoạt động tài chính….không hạch toán vào chi phí sản xuất và không tính giá thành.
Giá thành công tác xây lắp là những công trình, hạng mục công trình hoàn thành, công trình, hạng mục công trình có điểm dừng kỹ thuật theo yêu cầu.
2.2 Đối tượng và phân loại chi phí sản xuất tại công ty
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Việc xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh, phù hợp với yêu cầu quản lý chi phí sản xuất kinh doanh là việc làm cần thiết, không thể thiếu được đối với công tác hạch toán chi phí sản xuất và phục vụ công tác tính giá thành tại công ty.
Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm của ngành xây dựng, để đáp ứng tốt nhu cầu quản lý, công ty CP xây dựng công trình Thành Long đã xác định đối tượng tập hợp chi phí là những công trình, hạng mục công trình. Mỗi công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành đều được mở sổ chi tiết để theo dõi tập hợp các khoản mục chi phí cho từng công trình, hạng mục công trình
Phân loại chi phí sản xuất tại công ty
Chi phí sản xuất trong công ty được tập hợp theo những khoản mục sau đây:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sản xuất chung
Trong đó chi phí sản xuất chung bao gồm các chi phí như
Chi phí nhân viên quản lý sản xuất
Chi phí dụng cụ sản xuất
Chi phí mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
Do phạm vi hoạt động của công ty rộng, thi công nhiều công trình, hạng mục công trình nên trong khuôn khổ đề tài nay em xin lấy số liệu của công trình Phân xưởng vỏ và gia công nắp hầm hàng.
3. Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất tại công ty Cp xây dụng công trình Thành Long
3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nội dung
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành công tình xây dựng. Chính vì thế mà việc hạch toán một cách chính xác và đầy đủ nguyên vật liệu là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác của giá thành công trình xây dựng. Hiểu được rõ tầm quan trọng đó, công ty luôn chú trọng tới việc hạch toán, quản lý nguyên vật liệu từ khâu thu mua vận chuyển cho tới khi xuất dùng và cả trong quá trình sản xuất thi công ở công trường.
Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trong giá thành công trình xây dựng của công ty bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính ( như : gạch, đá, cát ,…) vật liệu phụ ( như: sơn, vôi, đinh….)
Chứng từ kế toán sử dụng tại công ty
Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
Hoá đơn GTGT
Hiện nay, công ty đang áp dụng phương pháp thực tế đích danh để tính giá trị vật liệu xuất kho. Theo phương pháp này doanh nghiệp phải quản lý vật tư theo từng lô hàng. Khi xuất lô hàng nào thì lấy giá thực tế của lô hàng đó
Tài khoản sử dụng
Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ” TK 621 phản ánh toàn bộ hao phí về nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Ngoài ra công ty còn sử dụng TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ” để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ có liên quan đến sản xuất, cuối kỳ thực hiện kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành, TK152 “ Nguyên vật liệu ” TK141” Tạm ứng ”…
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và đặc điểm của sản phẩm xây lắp là đại điểm phát sinh chi phí ở nhiều nơi khác nhau, để thuận tiện cho việc xây dựng công trình, tránh vận chuyển tốn kém nên công ty tổ chức kho vật liệu ngay tại chân công trình và việc nhập , xuất vật tư diễn ra ngay tại đó.
Căn cứ vào dự toán được lập và kế hoạch tiến độ thi công công trình, cán bộ cung ứng vật tư ở đội sẽ mua vật tư về nhập kho công trình. Nhân viên kế toán đội, thủ kho công trình, kỹ thuật xây dựng kiểm nghiệm chất lượng vật tư. Thủ kho tiến hành kiểm tra số lượng vật tư và lập phiếu nhập kho ( biểu số 1.1). Phiếu nhập kho được lập làm 2 liên: một liên thủ kho giữu làm căn cứ ghi vào thẻ kho, một liên gửi cho phòng kế toán cùng với hoá đơn kiêm phiếu nhập kho để thanh toán tiền mua vật tư. Phiếu xuất kho ( biểu số 1.2) được kỹ thuật công trình lập căn cứ theo yêu cầu, tiến độ thi công công trình. Phiếu xuất kho được đội trưởng công trình kiểm tra, ký và thủ kho tiến hành xuất vật tư. Phiếu xuất kho được lập làm 2 liên: một liên gửi cho phòng kế toán giữ để ghi vào sổ chi tiết nguyên vật liệu, một liên thủ kho giữ để vào thẻ kho, sau đó tiến hành vào sổ nhật ký chung ( biểu số 1.3 ), sổ chi tiết TK 621 ( biểu số 1.4), sổ cái TK 621( biểu số 1.5 ). Cuối tháng, đối chiếu giữa thủ kho và kế toán về số lượng xuất thống nhất giữa 2 bên, thủ kho ký xác nhận vào phiếu xuất kho và nộp lại cho kế toán.
Biểu số 1.1
CÔNG TY CP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THÀNH LONG
Đội xây lắp số 5
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 03 tháng 12 năm 2008
Nợ TK 152
Nợ TK 133
Số : 12
Có TK 331
Người giao hàng :
Đơn vị : Công ty cổ phần E29
Địa chỉ: Số 1 Tản Viên - Thượng Lý – HP
Nội dung: Mua cát, đá cho PX vỏ
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
D
1
2
3
4
1
Cát đen
m3
441
120.800
53.272.800
2
Đá 1x2;2x4
m3
163
126302
20.587.200
Cộng
73.860.000
Viết bằng chữ : Bảy mươi ba triệu tám trăm sáu mươi nghìn đồng.
Ngày…..tháng…..năm…
Người giao hàng
Phụ trách nhập hàng
Người nhận hàng
Thủ kho
Biểu số 1.2
CÔNG TY CP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THÀNH LONG
Đội xây lắp số 5
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 05 tháng 12 năm 2008
Nợ TK 621
Số : 118
Có TK 152
Họ tên người nhận hàng : Đoàn Văn Hữu Hoàng
Lý do xuất : Phục vụ thi công công trình Phân Xưởng Vỏ
Xuất tại kho : Công trình Phân xưởng Vỏ
Số TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Cát đen
m3
259
120.800
31.287.200
Cộng
31.287.200
Viết bằng chữ: Ba mươi mốt triệu hai trăm tám bảy nghìn hai trăm đồng.
Ngày….tháng…..năm……
Người giao hàng
Phụ trách nhập hàng
Người nhận hàng
Thủ kho
Biểu số 1.3
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THÀNH LONG
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 12 năm 2008
Chứng từ
Diễn giải
TK
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
….
….
……….
…
….
…..
PN 11
02/12
Mua cát cho công trình san lấp thái bình
152
133
331
1.171.410.000
58.570.500
1.229.980.500
PX 116
02/12
Thi công công trình san lấp thái bình
621
152
1.171.410.000
1.171.410.000
PN 12
03/12
Mua cát, đã cho công trình PX Vỏ
152
133
331
73.860.000
3.693.000
77.553.000
…..
….
…..
….
…..
…..
PX 118
05/12
Xuất sử dụng cho công trình phân xưởng Vỏ
621
152
31.287.200
31.287.200
PC 12/12
06/12
Tạm ứng đi công tác thái bình thí nghiệm nhà ăn ca
141
111
40.000.000
40.000.000
…
….
………..
….
….
…..
Cộng
61.956.890.214
61.956.890.214
Biểu số 1.4
CÔNG TY CP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THÀNH LONG
Đội xây lắp số 5
SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU
Số hiệu TK : 621
Công trình : Phân xưởng vỏ và gia công nắp hầm hàng
Từ ngày 01/01/2008 đến ngày 31/12/2008
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
01
01/01
Xuất cho sử dụng PX Vỏ
1521
663.002.835
06
01/01
Xuất cho sử dụng PX Vỏ
1521
213.004.801
…
…
......................
……
……….
………
61
26/03
Xuất cho sử dụng PX Vỏ
1521
11.543.088
123
05/12
Xuất cho sử dụng PX Vỏ
1521
31.287.200
…
…
…………
…..
……….
……….
252
31/12
Mua xăng (dung môi ) cho PX Vỏ
141
20.630.120
258
31/12
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
8.032.638.948
Cộng
8.032.638.948
8.032.638.948
Ngày……tháng…..năm…..
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Biểu số 1.5
CÔNG TY CP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THÀNH LONG
SỔ CÁI
Tên tài khoản : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Số hiệu TK 621
Luỹ kế năm 2008
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
….
….
…..
…………
…..
….
…..
PX 116
02/12
Thi công CT san lấp Thái Bình
1521
1.171.410.000
PX 118
05/12
Xuất sử dụng cho PX Vỏ
1521
31.287.200
PKT 252
31/12
Mua xăng ( dung môi) cho PX Vỏ
14106
20.630.120
PKT 258
31/12
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1541
13.559.551.480
Cộng
13.559.551.480
13.559.551.480
Ngày…..tháng…..năm…..
Kế toán trưởng
( ký, họ tên)
Người ghi sổ
( ký, họ tên)
Biểu số 1.6
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THÀNH LONG
SỔ CÁI
Tên tài khoản : Nguyên liệu, vật liệu
Số hiệu TK : 152
Tháng 12 năm 2008
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
SDDK
2.435.827.782
PN 11
02/12/08
Mua cát cho công trình san lấp Thái Bình
331
1.171.410.000
PX 116
02/12/08
Thi công công trình san lấp Thái Bình
621
1.171.410.000
PN 12
03/12
Mua cát, đá cho công trình PX Vỏ
331
73.860.000
PX 118
05/12
Xuất sử dụng cho công trình PX Vỏ
621
31.287.200
PN 13
08/12
Mua thép tấm d10
331
483.246.000
Cộng phát sinh
1.728.516.000
1.202.697.200
SDCK
2.961.073.782
Ngày……tháng…..năm…..
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên )
Người ghi sổ
( ký, họ têm )
3.2 Kế toán chi phí nhân công
Nội dung
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành sản phẩm của công ty CP xây dựng công trình Thành Long chiếm tỷ trọng khá lớn, chính vì điều đó việc hạch toán đầy đủ chính xác chi phí nhân công có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc tính toán, thanh toán tiền lương, tiền công thoả đáng, kịp thời cho người lao động. Đồng thời việc hạch toán đúng, đủ chi phí nhân công trực tiếp còn giúp cho việc tập hợp chi phí tập hợp chi phí và tính giá thành cho từng đối tượng được chính xác, cung cấp thông tin thiết thực cho nhà lãnh đạo.
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp của công ty bao gồm:
+ Tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp xây dựng.
+ Tiền công thuê lao động hợp đồng thời vụ
+ Tiền lương và các khoản phụ cấp của công nhân vận hành máy thi công
Riêng các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp được hạch toán vào TK 627 “ Chi phí sản xuất chung ”
Tại công ty áp dụng 2 hình thức trả lương : lương khoán và lương thời gian. Trong đó lương thời gian được áp dụng cho bộ máy quản lý chỉ đạo thi công được hạch toán vào TK 627 “ Chi phí sản xuất chung ”. Lương khoán được áp dụng cho các bộ phận trực tiếp thi công xây dựng công trình theo khối lượng công việc hoàn thành và khoán gọn công trình. Công ty giao khoán đơn vị thi công và quản lý cả công trình cho đội xây dựng cho nên đội xây dựng chủ động trong quản lý lao động. Hiện nay lao động của công ty bao gồm: lao động trong danh sách và lao động ngoài danh sách. Đối với lao động ngoài danh sách tuỳ theo tiến độ thi công của từng công trình mà đội xây dựng chủ động thuê.
Đối với công nhân trong danh sách công ty tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế độ của nhà nước. Tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ là 25% trong đó 19% tính vào chi phí sản xuất do công ty chịu ( trích 15% BHXH, 2% BHYT, 2% KPCĐ trích trên lương cơ bản ) còn 6% khấu từ vào lương của công nhân viên ( trích 5% BHXH, 1% BHYT )
Đối với lao động thuê ngoài theo hợp đồng thời vụ công ty không tiến hành trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ mà sẽ tính toán hợp lý trong đơn giá nhân công trực tiếp trả cho người lao động.
Chứng từ sử dụng tại công ty
Chứng từ được công ty sử dụng trong việc tính toán và thanh toán lương cho công nhân: Bảng chấm công được lập cho từng tổ sản xuất trong đó ghi rõ ngày làm việc, ngày nghỉ việc của lao động, căn cứ vào bảng thanh toán lương…..
Kế toán công ty tiến hành tính lương theo công thức:
Số tiền công thực lĩnh
=
Lương khoán
Tổng số công quy đổi theo hệ số hoàn thành công việc
x
Số công quy đổi theo hệ số hoàn thành công việc
Số công quy đổi theo hệ số hoàn thành công việc được tính dựa vào: hệ số tiền lương ( li ), hệ số hoàn thành công việc ( di ), và ngày công thực tế ( ni )
Số công quy đổi theo hệ số hoàn thành công việc
=
Li x di x ni
hệ số hoàn thành công việc do đội trưởng đánh giá cho từng công nhân dựa vào mức độ hoàn thành công việc
Tài khoản sử dụng
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp " để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào công trình hoạt động xây lắp bao gồm các khoản tiền lương, tiền công, và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Tài khoản này cũng được mở chi tiết cho từng công trình hạng mục công trình.
Ngoài ra công ty còn sử dụng TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ” để tập hợp chi phí sản xuất, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp, để tính giá thành sản phẩm xây lắp, TK 334 “ phải trả công nhân viên ”.
Các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, thi công công trình phân xưởng vỏ và gia công nắp hầm hàng tháng 12 năm 2008
Nợ TK 622 : 69.960.000
Có TK 334: 69.960.000
Các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp tính vào chi phí của công ty
Trích BHXH : 69.960.000 x 15% = 10.494.000
Trích BHYT : 69.960.000 x 2% = 1.399.200
Trích KPCĐ : 69.960.000 x 2% = 1.399.200
Kế toán định khoản :
Nợ TK 627 :
13.292.400
Có TK 3382 :
10.494.000
Có TK 3383 :
1.399.200
Có TK 3384 :
1.399.200
Căn cứ vào bảng chấm công , bảng thanh toán tiền lương kế toán tại công ty tiến hành nhập số liệu vào các sổ như : sổ nhật ký chung ( biểu số 2.1 ), sổ chi tiết TK 622 ( biểu số 2.2 ), sổ cái TK 622 ( biểu số 2.23) và các sổ khác có liên quan như sổ cái TK 334…
Biểu số 2.1
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THÀNH LONG
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 12 năm 2008
Chứng từ
Diễn giải
TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
……
……
…………….
……
……..
……..
PC 20/12
09/12
Thanh toán tiền mua nguyên vật liệu,cho PX vỏ
331
111
231.222.760
231.222.760
PKT 08
09/12
Thuê máy phục vụ thi công PX Vỏ
623
133
331
72.142.700
7.214.270
79.356.970
…..
…..
……………
…..
……..
……
PC 34/12
20/12
Tạm ứng tiền mua dầu diezen máy ủi CT mở rộng kho thiết bị
141
111
240.000
240.000
…..
…
……..
…..
………
……..
PKT 114
29/12
Tính lương CNTT SX - CT PX Vỏ
622
334
69.960.000
69.960.000
PKT 230
29/12
Thanh toán tiền mua sơn chống rỉ - PX Vỏ
331
141
11.594.000
11.594.000
………
…
………
……..
……
…..
Cộng
61.956.890.214
61.956.890.214
Biểu số 2.2
CÔNG TY CP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THÀNH LONG
Đội xây lắp số 5
SỔ CHI TIẾT TK 622
Chi phí nhân công trực tiếp
Công trình : Phân xưởng vỏ và gia công nắp hầm hàng
Từ ngày 01/01/2008 đến ngày 31/12/2008
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
5
15/01
Tính lương CN TTSX – CT PX Vỏ
334
652.800.000
17
15/02
Tính lương CN TTSX – CT PX Vỏ
334
251.100.000
….
….
…………..
…..
…..
…..
72
29/04
Tính lương CN TTSX - Nguyễn Quang Trung – CT PX Vỏ
334
143.955.000
….
…..
……………….
……..
………
……..
114
29/12
Tính lương CN TTSX - CT PX Vỏ
334
69.960.000
259
31/12
Kết chuyển chi phí nhân công TT
1541
1.569.630.210
Cộng
1.569.630.210
1.569.630.210
Biếu số 2.3
CÔNG TY CP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THÀNH LONG
SỔ CÁI
Tên tài khoản : Chi phí nhân công trực tiếp
Số hiệu TK : 622
Luỹ kế năm 2008
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Số CT
Ngày CT
Nợ
Có
…..
……
…..
…………
…..
…….
………
PKT 240
29/12
Tính lương CNTT – CT phân xưởng vỏ và gia công nắp hầm hàng
334
69.960.000
PKT 242
31/12
Tính lương CNTT – CT sữa chữa phân xưởng ôxy hoá
334
30.360.000
PKT 244
31/12
Tính lương CNTT – CT kho NVL mở rộng
334
10.920.000
PKT 259
31/12
Kết chuyển chi phí nhân công TT
154
1.706.966.054
Cộng
1.706.966.054
1.706.966.054
Ngày…..tháng….năm…..
Biểu số 2.4
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THÀNH LONG
SỔ CÁI
Tên tài khoản : Phải trả công nhân viên
Số hiệu TK : 334
Tháng 12 năm 2008
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
SDDK
0
PC26/12
15/12
Tạm ứng lương kỳ 1 tháng 12/2008
111
17.400.000
PKT 114
29/12
Tính lương CNTT SX CT PX vỏ
622
69.960.000
PC 44/12
30/12
Thanh toán lương CBCNV tháng 12/2008
111
49.678.633
……
…..
……….
…..
……….
…..
PKT 244
31/12
Tính lương CNTTSX – CT kho NVL mở rộng
622
10.920.000
PKT 245
31/12
Thanh toán lương CNTT SX – CT kho NVL mở rộng
141
10.920.000
….
….
……..
…
….
…….
Cộng phát sinh
109.582.633
109.582.633
SDCK
0
3.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Hiện nay công ty CP xây dựng công trình Thành Long cũng có khá đầy đủ các thiết bị xây dựng và máy thi công hiện đại, đáp ứng tốt mọi yêu cầu kỹ thuật của các công trình mà Công ty thi công xây lắp như các loại: máy bơm bê tông di động, xe ô tô tự đổ,máy ép cọc,máy san đất, máy khoan đứng….. Hiện nay ở các xí nghiệp, đội đều có máy thi công riêng, Công ty chỉ quản lý một số loại máy có giá trị lớn và điều động đến công trình khi cần. Tuy nhiên do phần lớn các công trình mà Công ty thi công lại phân bố rải rác ở khắp nơi nên việc vận chuyển máy thi công gặp nhiều khó khăn nhiều khi không thực hiện được, khi đó đội phải đi thuê ngoài máy thi công cho các công trình khi đội trưởng đề xuất để phục vụ kịp thời sản xuất, đẩy nhanh tiến độ thi công. Các chứng từ sử dụng để tập hợp chi phí sử dụng máy thi công cho các công trình hạng mục công trình trong trường hợp thuê máy là “ Hợp đồng thuê máy ”, “ Bảng tổng hợp chi phí thuê máy ”, “ biên bản thanh lý hợp đồng thuê máy ”. Để tập hợp chi phí sử dụng máy thi công Công ty sử dụng TK 623 “ Chi phí sử dụng máy thi công ”
Chi phí sử dụng máy thi công tại Công ty bao gồm:
+ Chi phí tiền lương, tiền công và các khoản trích theo lương của công nhân điều khiển máy thi công
+ Chi phí nguyên nhiên vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng cho máy thi công
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
a. Chi phí nhân công
Chi phí nhân công sử dụng máy thi công bao gồm các khoản lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp…của công nhân trực tiếp điều khiển máy thi công
Để tập hợp chi phí nhân công sử dụng máy thi công kế toán hạch toán vào TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp ”
Trong trường hợp máy đi thuê ngoài Công ty không phải trả lương cho công nhân điều khiển máy
Cuối tháng đội trưởng đội xây lắp tập hợp các chứng từ hoá đơn thanh toán liên quan về phòng kế toán của công ty
b. Chi phí nguyên, nhiên, vật liệu
Cuối quý căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ liên quan tới việc dung nhiên liệu cho máy chạy, nhân viên kinh tế đội lập bảng kê xuất nhiên liệu cho máy chạy rồi gửi lên phòng kế toán để làm căn cứ ghi sổ
Tài khoản được sử dụng để hạch toán khoarnchi phí này là TK 623
c. Chi phí dịch vụ mua ngoài
Do địa điểm thi công các công trình của công ty phân bổ ở nhiều nơi nên việc vận chuyển máy thi công đến các công trình còn gặp nhiều khó khăn chính vì thế để việc sản xuất không bị gián đoạn cũng như tiến độ thi công công trình không bị ảnh hưởng công ty cho phép các đội tuỳ theo yêu cầu sản xuất có thể thuê ngoài máy thi công.
Để tập hợp chi phí thuê ngoài máy thi công công ty sử dụng TK 623 để hạch toán
Công ty không phải trả lương cho người điều khiển máy thi công khi thuê ngoài máy thi công
Cuối quý căn cứ vào các hợp đồng thuê, chứng từ lien quan đến việc thuê máy, nhân viên kinh tế đội lập bảng kê chi phí máy thi công rồi gửi lên phòng kế toán công ty
Biểu số 3.1
CÔNG TY CP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THÀNH LONG
Đội xây lắp số 5
BẢNG KÊ CHI PHÍ THUÊ MÁY THI CÔNG
Công trình : Phân xưởng vỏ và gia công lắp hầm hang
Từ ngày 01/01/2008 đến ngày 31/12/2008
Chứng từ
Trích yếu
Số tiền
Số
Ngày
Chưa VAT
Thuế VAT
Tổng cộng
01
31/03
Thuê cẩu phục vụ thi công – PX Vỏ
15.512.500
1.551.250
17.063.750
146
28/07
Thuê máy xúc , máy lu – PX Vỏ
25.318.182
2.531.818,2
17.850.000,2
08
09/12
Thuê máy phục vụ thi công – PX Vỏ
72.142.700
7.214.270
79.356.970
Cộng
112.973.382
11.297.338,2
124.270.720,2
Biểu số 3.2
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THÀNH LONG
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 12 năm 2008
Chứng từ
Diễn giải
TK
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
…..
…..
…………..
….
……….
……
07/12
PC 13/12
tạm ứng làm hạng mục mở rộng kho thiết bị
141
111
40.000.000
40.000.000
08/12
PC 14/12
tạm ứng chi phí vận chuyển máy và dầu máy
141
111
1.500.000
1.500.000
…..
…..
………
…..
…..
…..
09/12
PKT 08
Thuê máy phục vụ CT PX Vỏ
623
133
331
72.142.700
7.214.270
79.356.970
09/12
PKT 09
TƯ Đoàn Văn Hữu Hoàng
623
133
141
2.570.045
249.955
2.820.000
….
….
………….
……….
……..
……
22/12
PC 36/12
Thanh toán tiền cước điện thoại T11/2008
642
111
700.377
700.377
……
…………
…..
…….
…….
Cộng
61.956.890.214
61.956.890.214
Biểu số 3.3
CÔNG TY CP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THÀNH LONG
Đội xây lắp số 5
SỔ CHI TIẾT TK 623
Công trình : Phân xưởng vỏ và gia công nắp hầm hàng
Từ ngày 01/01/2008 đến ngày 31/12/2008
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
01
31/03
Thuê máy cẩu phục vụ thi công – PX Vỏ
331
15.512.500
146
28/07
Thuê máy xúc , máy lu phục vụ thi công – PX Vỏ
141
25.318.182
08
09/12
Thuê máy phục vụ thi công – PX Vỏ
331
72.142.700
262
31/12
Kết chuyển chi phí máy thi công
154
112.973.382
Cộng
112.973.382
112.973.382
Biểu 3.4
CÔNG TY CP XÂY DỰNG CÔNG TÌNH THÀNH LONG
SỔ CÁI
Tên tài khoản : Chi phí máy thi công
Số hiệu TK 623
Luỹ kế năm 2008
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
…..
…..
….
………..
……
……..
……..
PKT 08
09/12
Thuê máy phục vụ thi công – PX Vỏ
331
72.142.700
PKT 220
09/12
TƯ Đoàn Văn hữu Hoàng
141
2.570.045
PKT 236
31/12
Thanh toán tiền dầu mua nhiên liệu cho máy ủi
141
1.323.564
PKT 253
31/12
TƯ Trần Tiến Cường
141
5.563.363
31/12
Kết chuyển chi phí máy thi công
1541
722.141.391
Cộng
722.141.391
722.141.391
Ngày….tháng…năm…
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người ghi sổ
(ký, họ tên)
3.4 Kế toán chi phí sản xuất chung
Nội dung
Chi phí sản xuất chung hiện nay ở công ty được tập hợp theo đối tượng tập hợp chi phí là từng công trình, hạng mục công trình bao gồm các khoản sau :
+ Chi phí nhân viên quản lý công trình, quản lý đội bao gồm tiền lương, phụ cấp và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ ( 19% )
+ Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ tính hteo tỷ lệ quy định ( 19% ) trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất ( trong danh sách )và công nhân vận hành máy thi công.
+ Chi phí công cụ dụng cụ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
Chứng từ sử dụng
Công ty sử dụng các chứng từ như : bảng kê xuất công cụ dụng cụ, tờ kê trích BHXH
Tài khoản sử dụng
Để tập hợp chi phí sản xuất chung công ty sử dụng TK 627 “ Chi phí sản xuất chung ”. Bên cạnh đó kế toán còn sử dụng TK 154 để tập hợp chi phí sản xuất. Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung để tính giá thành công trình xây lắp
a. Chi phí nhân viên quản lý đội công trình
Chi phí nhân viên quản lý bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý đội , cán bộ thống kê đội…Đối với chi phí gián tiếp ở công ty thì phương pháp tính lương là theo dõi thời gian chấm công của nhân viên. Do đó việc thanh toán các khoản lương chính, phụ cấp,….do phòng kế toán công ty thực hiện căn cứ vào các bảng chấm công ở các bộ phận gửi lên và căn cứ vào chế độ chính sách hiện hành của nhà nước về tiền lương và phân bổ quỹ tiền lương của công ty
Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công phòng kế toán công ty tiến hành tính lương và các khoản trích theo lương cho nhân viên quản lý đội công trình. Tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân vận hành máy thi công của công trình nào thì tính trực tiếp vào chi phí của công trình đó. Còn chi phí tiền lương nhân viên quản lý đội và các khoản trích của công nhân viên quản lý đội sẽ được phân bổ cho các công trình theo tiêu thức tiền lương thực tế của công nhân trực tiếp sản xuất.
Chi phí nhân viên quản lý đội phân bổ cho từng công trình
=
Tổng chi phí nhân viên quản lý cần phân bổ cho các công trình
x
Chi phí tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất của từng công trình
Tổng chi phí tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất của tất cả các công trình mà đội thi công
Cụ thể trong năm 2008 đội xây lắp số 5 đã thi công 2 công trình : công trình phân xưởng vỏ và gia công nắp hầm hàng và công trình sủa chữa phân xưởng Oxy hoá. Có số liệu tháng 12 như sau:
+ Chi phí tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất của CT phân xưởng vỏ và gia công nắp hầm hàng : 69.960.000
+ Chi phí tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất của CT sửa chữa phân xưởng Oxy hoá : 30.360.000
+ Chi phí nhân viên quản lý đội cần phân bổ của đội xây lắp số 5 cho 2 công trình : 30.478.000
Vậy chi phí nhân viên quản lý đội phân bổ cho công trình phân xưởng vỏ và gia công nắp hầm hàng là :
Chi phí nhân viên quản lý đội của công trình PX vỏ
=
30.478.000
x
69.960.000
100.320.000
= 21.254.395
Kế toán tiến hành định khoản như sau ;
Nợ TK 627 : 21.254.395
Có TK 334 : 21.254.395
b.Chi phí công cụ dụng cụ
Công cụ , dụng cụ trong công ty bao gồm cuốc ,xẻng, bóng điện, găng tay….Chi phí công cụ dụng cụ được hạch toán vào TK 627
Căn cứ vào giá trị mua đầu vào của công cụ dụng cụ mà quyết định công cụ là phân bổ 1 lần hay nhiều lần
Cụ thể ngày 4 tháng 10 công ty xuất dùng các dụng cụ như cuốc, xẻng, găng tay, giày bata, mũ để phục vụ cho công nhân sản xuất với số tiền là : 1.050.000
Công cụ dụng cụ này với giá trị đầu vào nhỏ nên được phân bổ 1 lần kế toán ghi khi xuất công cụ
Nợ TK 142 : 1.050.000
Có TK 153 : 1.050.000
Số chi phí về công cụ dụng cụ xuất dùng này được tính vào chi phí sản xuất chung là :
Nợ TK 627 : 1.050.000
Có TK 142 : 1.050.000
c. Chi phí khấu hao TSCĐ
Tại công ty CP xây dựng công trình Thành Long chi phí khấu hao TSCĐ được tập hợp vào TK 627
Hiện nay TSCĐ dùng vào sản xuất của công ty bao gồm : máy trộng bê tong, máy ép cọc, máy ủi….
Công ty tiến hành trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng
Mức KH bình quân năm
=
Nguyên giá TSCĐ
Số năm sử dụng
=
Nguyên giá TSCĐ
x
Tỷ lệ trích KH
Mức KH bình quân tháng
=
Mức KH bình quân năm
12 ( tháng )
Cuối tháng căn cứ vào bẳng trích khấu hao kế toán tiến hành định khoản
Nợ TK 627 : 7.251.040
Có TK 214 : 7.251.040
d. Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh tại các tổ đội xây lắp bao gồm tiền điện, nước, điện thoại, tiền phô tô……
Để tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh liên quan đến hoạt động của các tổ đội xây lắp kế toán sử dụng TK 6277 ‘ Chi phí dịch vụ mua ngoài ” TK này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Cuối tháng đội trưởng đội xây lắp tập hợp các chứng từ hoá đơn thanh toán với người cung cấp dịch vụ cùng bảng kê thanh toán HĐGTGT về phòng kế toán công ty
Sau khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của các chứng từ này kế toán tiến hành nhập số liệu và định khoản như sau ( số liệu tháng 10 )
Nợ TK 627 : 2.736.000
Nợ TK 133 : 273.600
Có TK 111 : 3.009.600
e. Chi phí bằng tiền khác
Chi phí bằng tiền khác bao gồm chi phí giao dịch, tiếp khách, hội nghị… được tập hợp vào TK 6278
Cuối tháng đội trưởng đội xây lắp tập hợp các chứng từ hoá đơn thanh toán liên quan tới các khoản chi phí này cùng bảng kê thanh toán HĐGTGT về phòng kế toán của công ty.
Căn cứ vào các chứng từ, hoá đơn có liên quan kế toán tiến hành nhập số liệu và định khoản như sau ( số liệu tháng 11 )
Nợ TK 627 : 2.720.000
Nợ TK 1331 : 272.200
Có TK 1111 : 2.992.200
Biểu số 4.1
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THÀNH LONG
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 12 năm 2008
Chứng từ
Diễn giải
TK
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
……
……
…………..
……
……..
…..
PKT 228
26/12
Thanh toán tiền công nhân bảo vệ - san lấp thái bình
627
141
3.430.000
3.430.000
PC 42/12
29/12
tạm ứng cước vận chuyển xe ủi vào CT san lấp khu 4ha
141
111
3.300.000
3.300.000
…..
….
……
….
….
…..
PKT 232
30/12
Trả trước tiền cát san lấp thái bình
331
141
120.000.000
120.000.000
PT 23/12
31/12
Thu hồi tạm ứng
111
141
600.000
600.000
….
….
….
…..
….
….
PC 52/12
31/12
Thanh toán tiền mua công cụ dụng cụ phục vụ Ct PX Vỏ
627
133
111
108.000.000
10.840.000
118.840.000
….
….
………..
….
…..
………
Cộng
61.956.890.214
61.956.890.214
Biểu số 4.2
CÔNG TY CP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THÀNH LONG
Đội xây lắp số 5
SỔ CHI TIẾT TK 627
Tên công trình : Phân xưởng Vỏ và gia công nắp hầm hàng
Từ ngày 01/01/2008 đến ngày 31/12/2008
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
….
….
…………
…..
…..
……
PC 4/10
02/10
Thanh toán tiền phô tô, công chứng tài liệu
111
2.736.000
PC 20/10
23/10
Thanh toán chi phí tiếp khách
111
2.720.000
….
..…
………
…..
…….
……
PC 51/12
30/12
Tiền lương nhân viên quản lý đội
334
21.254.395
PC 52/12
31/12
Thanh toán tiền mua công cụ dụng cụ phục vụ CT PX Vỏ
111
108.400.000
PKKTTS12
31/12
Phân bổ chi phí KH TSCĐ
214
7.251.040
Cộng
545.251.769
545.251.769
Biếu số 4.3
CÔNG TY CP XÂY DỤNG CÔNG TRÌNH THÀNH LONG
SỔ CÁI
Tên tài khoản : Chi phí sản xuất chung
Số hiệu TK 627
Luỹ kế năm 2008
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
…..
……
…
……..
....
….
….
PKT 228
26/12
Thanh toán tiền công bảo vệ - San lấp Thái Bình
141
3.430.000
PC 52/12
31/12
Thanh toán tiền mua công cụ dụng cụ CT PX Vỏ
111
108.400.000
PKKTTS12
31/12
Phân bổ chi phí KH TSCĐ CT PX Vỏ
214
7.251.040
PC 53/12
31/12
Thanh toán tiền thuê xe chở CBCNV đi công tác
111
10.920.000
……
…..
……….
…..
…..
……
31/12
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
154
890.541.790
Cộng
890.541.790
890.541.790
Ngày …..tháng…..năm…..
Kế toán trưởng
Người ghi sổ
3.5 Tập hợp chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại công ty Cp xây dựng công trình Thành Long là từng công trình, hạng mục công trình. Nên phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ở công ty là tập hợp theo từng công trình, hạng mục công trình. Do đó các phát sinh trong tháng, quý được theo dõi cho từng công trình
Để tập hợp chi phí sản xuất công ty sử dụng TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ”. Đối với công trình phân xưởng vỏ và gia công nắp hầm hàng chi phí được tập hợp như sau:
Nợ TK 154 : 10.260.494.310
Có TK 621 : 8.032.638.948
Có TK 622 : 1.569.630.210
Có TK 623 : 112.973.382
Có TK 627 : 545.251.769
4. Tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty
4.1 Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành
Xuất phát từ đặc điểm của ngành XDCB, của sản phẩm xây lắp và tình hình thực tế của công ty mà đối tượng tính giá thành sản phẩm cũng là đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Giá thành sản phẩm sẽ được tính cho từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành.
Kỳ tính giá thành mà công ty thực hiện là khi công trình hoàn thành
4.2 Phương pháp kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang
Đánh giá sản phẩm dở dang chính xác có ý nghĩa quan trọng trong việc tính gía thành sản phẩm. Để tính được giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành công ty phải xác định chi phí dở dang đầu kỳ và cuối kỳ
Ở công ty CP xây dụng công trình Thành Long cuối kỳ sẽ tiến hành kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang và tính chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang theo giá dự toán và theo công thức sau
Chi phí thực tế KLXL DD cuối kỳ
=
Chi phí thực tế của KLXL DD ĐK
+
Chi phí thực tế của KHXL phát sinh trong kỳ
x
Giá trị dự toán của KLXL DDCK
Giá trị dự toán của KLXL hoàn thành bàn giao
+
Giá trị dự toán của KLXL DD CK
Theo số liệu do phòng kê toán cung cấp của công trình phân xưởng vỏ và gia công nắp hầm hàng có :
+ Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ : 0
+ Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp phát sinh trong kỳ : 10.260.494.310
+ Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao :5.642.631.397
+ Giá trị dự toán cua khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ : 5.421.990.346
Dựa vào công thức trên giá trị chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ của công trình phân xưởng vỏ và gia công nắp hàng là:
Chi phí thực tế KLXL DD CK
=
0
+
10.260.494.310
x
5.421.990.346
5.642.631.397
+
5.421.990.346
= 5.027.944.235
4.3 Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty.
Phương pháp tính giá thành áp dụng tại công ty CP xây dựng công trình Thành Long là phương pháp tính giá thành trực tiếp.
Trên cơ sở số liệu đã tổng hợp được và chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ và chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ kế toán tiến hành tính giá thành thực tế cho từng công trình theo công thức:
Giá thành thực tế KLXL hoàn thành bàn giao
=
Chi phí thực tế KLXL DD ĐK
+
Chi phí thực tế KLXL phát sinh trong kỳ
-
Chi phí thực tế KLXL DD CK
Đối với công trinh phân xưởng vỏ và gia công nắp hầm hàng thì giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao vào tháng 12/2008 là:
Giá thành thực tế của KLXL hoàn thành bàn giao
=
0
+
10.260.494.310
-
5.027.944.235
= 5.232.550.075
Để phản ánh giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành kế toán sử sụng TK 632” giá vốn hàng bán ”. TK này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Cuối kỳ kế toán sẽ thực hiện kết chuyển từ TK 154 sang TK 632 theo định khoản sau:
Nợ TK 632 : 5.232.550.075
Có TK 154 : 5.232.550.075
CÔNG TY CP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THÀNH LONG
SỔ CHI TIẾT TIẾT TÀI KHOẢN 154
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Tên công trình : Phân xưởng vỏ và gia công nắp hầm hàng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
SDDK
0
PKT 258
31/12
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
621
8.032.638.948
PKT 259
31/12
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
622
1.569.630.210
PKT 262
31/12
kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công
623
112.973.382
PKT 266
31/12
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
627
545.251.769
PKT 269
31/12
Kết chuyển chi phí SXKDDD sang giá vốn hàng bán
632
5.232.550.075
Tổng chi phí phát sinh
10.260.494.310
SDCK
5.027.944.235
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY
1. Đánh giá chung về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại công ty
Công ty CP xây dựng công trình Thành Long lớn nên và trưởng thành trong cơ chế thị trường. Sự lớn mạnh qua thử thách chứng tỏ công ty có bề dày kinh nghiệm kinh doanh.Qua quá trình tìm hiểu thực tế về công tác quản lý, công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán kế toán chi phí và tính gía thành nói riêng, em nhận thấy công ty là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập tuy nhiều mặt còn chịu sự quản lý của nhà nước, của tổng công ty, nhưng công ty đã xây dựng được mô hình quản lý và hạch toán khoa học, hợp lý, phù hợp với nền kinh tế thị trường chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty ngày càng nâng cao uy tín trên thị trường trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, đảm bảo đứng vững trong cạnh tranh và phát triển theo điều kiện hiện nay.
Dưới góc độ là một sinh viên đi thực tập, lần đầu làm quen với thực tế em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty CP xây dựng công trình Thành Long.
2. Những ưu điểm trong công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty CP xây dựng công trình Thành Long.
Với bộ máy quản lý tương đối gọn nhẹ, các phòng ban chức năng phụ vụ có hiệu quả cho lãnh đạo công ty trong việc giám sát sả xuất thi công, quản lý kinh tế. Công ty đã đảm bảo quản lý và hạch toán các yếu tố chi phí của quá trình sản xuất một cách tiết kiệm và có hiệu quả. Cụ thê công ty đã thực hiện hình thức khoán theo giá dự toán nội bộ để vừa quản lý được lao động vừa quản lý được vật tư, động viên khuyến khích người lao động. Ngoài ra công ty còn chia lao động thành lao động trong và ngoài danh sách để huy động được linh hoạt.
Phòng kế toán của công ty gồm 5 người được bố trí một cách gọn nhẹ khoa học, phân công chức năng nhiệm vụ rõ ràng, có trình độ chuyên môn cao, nhiệt tình , trung thực với công việc vì vậy hạn chế được nhiều gian lận và sai sót. Trong quá trình hạch toán, kế toán đã vận dụng một cách khoa học hệ thống tài khoản kế toán do nhà nước quy định. Công ty đã mở những sổ sách kế toán phản ánh từng công trình, hạng mục công trình.
Về công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nhìn chung tương khoa học và hợp lý. Công ty đã xác định rõ đối tượng tập hợp chi phí và tính gái thành sản phẩm xây lắp là những công trình, hạng mục công trình có giá dự toán riêng. Theo đó công ty có thể dối chiếu kịp thời thực tế sản xuất thi công với dự toán để từ đó tìm ra nguyên nhân chênh lệch, rút ra bài học quản lý một cách nhanh nhất. Giá thánh sản phẩm xây lắp của công ty được xác định theo từng khoản mục, yếu tố chi phí sản xuất phù hợp với yêu cầu hạch toán của chế độ kế toán hiện hành.
Nhìn chung công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của công ty đã đáp ứng được yêu cầu quản lý đặt ra về thưòi gian và tính chính xác. mặt khác chi phí sản xuất được tập hợp trực tiếp, giảm bớt việc phân bổ chi phí cuối kỳ làm tăng mức độ chính xác cho việc tính giá thành sản phẩm.
3. Những khó khăn, tồn tại trong công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại công ty CP xây dựng công trình Thành Long.
Bên cạnh những ưu điểm cần phát huy của mình, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty còn một số tồn tại chưa phù hợp với chế độ chung, chưa thật sự khoa học cần phải khắc phục như:
+ Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Cần phải quản lý chặt chẽ, hạch toán rõ ràng tránh lãng phí hay thất thoát nguyên vật liệu
+ Về chi phí nhân công trực tiếp :
Tất cả các khoản tiền lương, phụ cấp phải trả cho công nhân thuộc xí nghiệp đội, tiền công trả cho lao động thuê ngoài đều được hạch toán vào TK 334 mà không được chi tiết theo chế độ kế toán hiện hành quy định.
Các khoản tiền lương, phụ cấp của công nhân điều khiển máy thi công lại được hạch toán vào TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp ” mà không được hạch toán vào TK 623 ( 6231) “ Chi phí sử dụng máy thi công ”.
Công ty không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất bởi vậy có thể sẽ là ảnh hưởng đến giá thành xây dựng.
+ Về chi phí sử dụng máy thi công
Công ty hạch toán toàn bộ chi phí sử dụng máy thi công vào TK 623 mà không hạch toán chi tiết gây khó khăn cho việc theo dõi chi phí này
Công ty hạch toán chi phí thuê ngoài máy thi công vào TK 623 trong khi khoản chi phí này hạch toán vào TK 627 “ Chi phí sản xuất chung”
+ Về chi phí sản xuất chung
Hiện nay công ty chỉ dựa vào gía trị mua đầu vào để quyết định là công cụ dụng cụ phân bổ một lần hay nhiều lần dẫn dến sự không hợp lý trong phân bổ chi phí sản xuất chung làm cho việc tính chi phí không chính xác.
Mọi chi phí thuộc chi phí sản xuất chung công ty đều hạch toán chung vào TK 627 mà không mở chi tiết các TK cấp 2 cho TK này
Trên đây là một số ý kiến của em về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty CP xây dựng công trình Thành Long. Do trình độ và hiểu biết thực tế của em còn hạn chế nên có thể những ý kiến em đưa ra là chưa sâu xắc , xác đáng và thật sự chính xác. Song em cũng xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
4.Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty CP xây dựng công trình Thành Long
Qua thời gian thực tập tại công ty CP xây dựng công trình Thành Long được sự chỉ bảo tận tình của các anh chị phòng kế toán, em đã có điều kiện tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh và thực trạng công tác tổ chức hạch toán kế toán tại công ty. Dưới góc độ là một sinh viên thực tập em xin đưa ra một số ý kiến về phương hướng khắc phục những tồn tại trong công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty.
Ý kiến 1 :Về chi phí nguyên vật liệu
Trong thực tế tỷ lệ hao hụt nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất ở các công trường của công ty là khá cao. Như vậy là lãng phí nguyên vật liệu, vì vậy để quản lý sát sao hơn khoản mục chi phí nguyên vật liệu theo em công ty nên:
- Công ty cần tổ chức theo dõi chặt chẽ hơn đối với vật tư về số vật tư thực tế xuất dùng và số tồn cuối kỳ chưa sử dụng hết. Để nâng cao quản lý và xác định được chi phí vật tư tồn kho cuối mỗi kỳ kế toán , công ty nên thành lập ban kiểm kê vật tư để xác định khối lượng vật tư còn tồn kho đến cuối kỳ kế toán từ đó tính ra được số vật tư tiêu hao cho từng công trình
VD : Biên bản kiểm kê vật tư
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Công ty : CP xây dụng công trình Thành Long
BIÊN BẢN KIỂM KÊ VẬT TƯ
Công trình : …………………………………………………………………...
Thời điểm kiểm kê : ……………………………
Ban kiểm kê gồm :
Ông / bà………………………………Chức vụ……………………..
Ông / bà………………………………Chức vụ……………………..
……………………………………………………………………….
Đã kiểm kê vật tư tại chân công trình có những vật tư dưới đây:
STT
Tên vật tư
ĐVT
ĐG
Theo sổ sách
Theo kiểm kê
Chênh lệch
SL
TT
SL
TT
Thừa
Thiếu
SL
TT
SL
TT
- Theo dõi chặt chẽ các khoản chi phí nguyên vật liệu trên các tài khoản cấp 2 của tài khoản 152 như chế độ kế toán quy định cho các doanh nghiệp xây lắp. Ví dụ : TK 1521 “ nguyên liệu, vật liệu chính ”, TK 1522 “ vật liệu phụ ”, TK 1523 “ nhiên liệu ”…. Và công ty cũng nên mở thêm các TK cấp 3, 4 để theo dõi chi tiết hơn cho từng loại nguyên vật liệu vì nguyên vật liệu trong ngành xây dựng rất đa dạng lại chiếm tỷ trọng cao trong giá thành sản phẩm.
VD : TK 1521 - vật liệu chính
Chi tiết
+ TK 152101 : Xi măng
TK 1521011 : Xi măng Hoàng thạch
TK 1521012 : Xi măng Bỉm Sơn
+ TK 152102 : Gạch
TK 1521021 : Gạch lát Đồng tâm
TK 1521022 : Gạch ốp lát Tháu Bình
……..
- Thực hiện các biện pháp thưởng phạt công minh đối với việc sử dụng và quản lý nguyên vật liệu.
Ý kiến 2 : Về chi phí nhân công
Tại công ty, cụ thể là tại các đơn vị thi công hiện nay chưa tách bạch giữa công nhân trực tiếp sản xuất và công nhân điều khiển máy thi công. Thường coi công nhân điều khiển máy thi công là công nhân trực tiếp sản xuất nên lương, phụ cấp, các khoản trích trên lương của công nhân điều khiển máy thi công đều được hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp đẫn đến làm thay đổi tỷ trọng các khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm. Do đó, nếu có thể công ty cần chỉ đạo các đơn vị sửa lại kịp thời sai sót này để việc hạch toán chi phí sản xuất được chính xác, hợp lý.
Mặt khác một số công trình có thời gian thi công tương đối dài có thể là vài năm, công ty nên thực hiện trích BHXH cho công nhân thuê ngoài trong trường hợp này để đảm bảo điều kiện thi công ucngx như khuyến khích người lao động.
Ý kiến 3 : Về việc trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất.
Công ty không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất mà khi nào chi phí này phát sinh thì hạch toán trực tiếp vào chi sản xuất của đối tượng liên quan.
Nhưng trong thực tế số lương công nhân trực tiếp nghỉ phép trong các thời kỳ là khác nhau thường nghỉ tập trung vào tháng cuối năm, hơn nữa số lương công nhân trực tiếp xây lắp trong công ty rất lớn vì vậy chi phí tiền lương nghỉ phép chiếm 1 tỷ trọng khá cao trong giá thành sản phẩm xây lắp dẫn đến sự biến động lớn trong giá thành
Để tránh sự biến động về giá thành công ty nên thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất theo 1 tỷ lệ nhất định hàng tháng cụ thể như sau:
Mức trích trước tiền lương nghỉ phép kế hoạch
=
Tiền lương cơ bản thực tế phải trả công nhân trực tiếp sản xuất
x
Tỷ lệ trích trước
Tỷ lệ trích trước
=
Tổng số lương phép kế hoạch năm của CNTTSX
Tổng số lương cơ bản kế hoạch năm của CNTTSX
Hàng tháng khi trích trước tiền lương nghỉ phép của CN TTSX kế toán ghi
Nợ TK 622
Có TK 335
Khi phát sinh tiền lương công nhân đi nghỉ phép kế toán ghi:
Nợ TK 335
Có TK 334
Ý kiến 4 : Về chi phí sử dụng máy thi công
Số lượng máy thi công phục vụ sản xuất của công ty thuê ngoài chiếm tỷ trọng cũng khá cao. Chi phí máy thi công mà công ty hạch toán chỉ bao gồm: chi phí nhiên liệu cho máy chạy, chi phí thuê máy, và các chi phí khác liên quan đến hoạt động của máy nhưng không bao gồm chi phí nhân công vận hành máy. Do đó khoản mục này đã giảm đi so với thực tế nhưng lại làm tăng khoản mục chi phí nhân công trực tiếp.
Trong khoản mục chi phí này còn bao gồm cả chi phí thuê ngoài máy thi công là không phù hợp, khoản mục chi phí này nên được hạch toán sang TK 627 “ Chi phí sản xuất chung ”. Chính vì vậy đã làm cho khoản mục chi phí sản xuất chung giảm đi so với thực tế
Hiện nay chi phí sử dụng máy thi công của công ty bao gồm:
+ Chi phí nhân công
+ Chi phí nguyên, nhiên, vật liệu
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
Tất cả những chi phí này được kế toán tập hợp chung vào TK 623 mà không mở chi tiết cho các tài khoản cấp 2 gây khó khăn cho việc theo dõi và tập hợp chi phí. Theo em công ty nên mở một số tài khoản cấp 2 cho TK 623 để tiện cho việc theo dõi như :
+ TK 6231 : Chi phí nhân công điều khiển máy thi công
+ TK 6232 : Chi phí nguyên, nhiên, vật liệu
+ TK 6237 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
Ý kiến 5: Về chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung bao gồm các yếu tố sau :
+ Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng
+ Chi phí công cụ dụng cụ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
Toàn bộ chi phí trên được hạch toán vào TK 627 ‘ Chi phí sản xuất chung” và được mở chi tiết cho tài khoản cấp 2 cụ thể là :
+ TK 6271 : Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng
+ TK 6273 : Chi phí công ục dụng cụ
+ TK 6274 : Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6277 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Tk 6278 : Chi phí bằng tiền khác
Thực tế ở công ty các chi phí sản xuất chung đều được hạch toán chung vào TK 627 mà không được mở chi tiết cho các tài khoản cấp 2. Việc này rất khó khăn cho quá trình phân tích các yếu tố chi phí thuộc sản xuất chung. Do đó chúng ta khó đề ra các biện pháp nhằm quản lý, tiết kiệm được chi phí sản xuất chung, hạ giá thành sản phẩm , nên theo em công ty nên mở một số tài khoản cấp 2 đối với TK 627.
Ý kiến 6 : Chứng từ kế toán
Chứng từ các công trình chuyển về phòng kế toán còn chậm chễ do công ty hiện nay thi công nhiều công trình phân tán ở nhiều nơi xa khác nhau. Do đó việc luân chuyển chứng từ cần phải có 1 quy định nghiêm túc hơn. Công ty cần đưa ra 1 thời hạn nộp chứng từ để có thể quản lý, nắm rõ tình hình hoạt động của các tổ đội.
Ý kiến 7 : Vấn đề ứng dụng phần mềm kế toán ở công ty
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức tổ chức kế toán tập trung nên chứng từ kế toán đều được tập trung tại phòng kế toán của công ty . Do đó công việc của phòng kế toán rất nhiều đặc biệt là vào cuối kỳ kế toán. Công ty vẫn chưa trang bị phần mềm kế toán mà chủ yếu thực hiện trên Word, Excel nên đôi khi có sai sót vì vậy theo em công ty nên ứng dụng phần mềm kế toán để thực hiện công việc được chính xác nhanh chóng và tiện lợi hơn.
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh để tồn tại và phát triển giữa các doanh nghiệp là một yếu tố khách quan. Bởi vậy doanh nghiệp hoặc là phải thường xuyên hoàn thiện mình tiến lên phía trước, chiến thắng trong cạnh tranh hoặc là doanh nghiệp sẽ tụt hậu, trượt khỏi quỹ đạo chung của nền kinh tế, làm ăn thua lỗ dẫn dến phá sản, nếu không biết phát huy những tiềm năng và nắm bắt kịp thời sự thay đổi trên thương trường.
Việc hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một vấn đề mà các doanh nghiệp quan tâm hang đầu. Để hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường, hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, đó là công việc cần thiết của mỗi doanh nghiệp.
Là công cụ quản lý quan trọng, kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành nói riêng phải luôn luôn được cải tiến nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của công tác quản lý ở từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế. Vì thông qua ngành xây dựng cơ bản đã tạo điều kiện vật chất cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế và quốc phòng cho đất nước.
Qua quá trình học tập, nghiên cứu và thực tập tại công ty Cp xây dựng công trình Thành Long, em nhận thấy rằng đi đôi với việc học tập nghiên cứu lý luận thì việc tìm hiểu thực tế cũng rất quan trọng. Đây là thời gian giúp cho sinh viên vận dụng những kiến thức của mình vào thực tế. Mặt khác nó tạo điều kiện cho sinh viên hiểu đúng, hiểu sâu sắc hơn những kiến thức mà mình đã có và bổ sung thêm những kiến thức mà chỉ thực tế mới có được.
Trong quá trình thực tập tại công ty CP xây dựng công trình Thành Long được sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị phòng kế toán cũng như sự hướng dẫn chu đáo củaTS. Lưu Đức Tuyên đã giúp em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp với đề tài “ Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CP xây dựng công trình Thành Long ”
Trong bài khoá luận này em đã mạnh dạn trình bày một số ý kiến của mình với nguyện vọng góp phần giúp cho công ty hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm cho hợp lý, đúng với chế độ kế toán, khắc phục được những hạn chế để trong một thời gian không xa nữa công ty sẽ đạt được thành tích cao hơn nữa, tự khẳng định mình trên thị trường.
Do trình độ hiểu biết cùng với thời gian thực tập không dài nên trong bài khoá luận này không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong sẽ nhận được sự góp ý của các thầy cô, các anh chị để bài khoá luận của em được hoàn thiện hơn nữa.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Lưu Đức Tuyên cùng các anh chị phòng kế toán của công ty CP xây dụng công trình Thành Long đã giúp đỡ em hoàn thiện bài khoá luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 50.Pham Kieu Anh.doc