Khẳng định lại rằng, để tồn tại và phát triển trong điều kiện kinh tế thị trường
cạnh tranh gay gắt và xu hướng hội nhập nền kinh tế khu vực và trên thế giới như hiện
nay, đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn tự đổi mới và hoàn thiện mình, phải sản xuất
ra những sản phẩm chất lượng cao, giá thành hạ. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp
phải quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất, tính toán chính xác giá thành sản phẩm. Công
tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một vấn đề cấp thiết
đặt ra đòi hỏi các nhà quản lý phải quan tâm để nghiên cứu, phân tích. Hơn nữa, hoàn
thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm không
những giúp cho doanh nghiệp tính đúng, tính đủ chính xác, kịp thời chi phí và giá
thành sản phẩm mà còn giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp đề ra các giải pháp
hữu hiệu nhằm tiết kiệm được chi phí một cách tối đa, tăng lợi nhuận và phát huy khả
năng cạnh tranh trên thị trường.
Nhận thức được điều đó, trong thời gian thực tập tại và Công ty Cổ phần
Thương mại và Xây dựng Quốc Toàn tôi đã chọn tìm hiểu và hoàn thành khóa luận “
Hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ
phần Thương mại và Xây dựng Quốc Toàn ”, trong quá trình thực tập tại công ty, được
tiếp xúc với thực tế về quá trình làm việc của bộ máy kế toán, cụ thể tôi đã được
nghiên cứu và tìm hiểu về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp. Đây là công tác rất quan trọng và phức tạp của công ty xây dựng. Qua
nghiên cứu, tìm hiểu tôi đã tập hợp được các cơ sở lí luận về công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đồng thời nhận thức được phần nào những khó
khăn và vướng mắc của công việc .
Đại học Kinh tế Huế
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần thương mại và xây dựng quốc Toàn Đại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
14
Đơn vị tính: Đồng
S
T
T
GHI CÓ ĐỐI
ỨNG
NỘI DUNG SỐ
LƯỢNG
ĐƠN
GIÁ
SỐ TIỀN
TK Ctiết
1. 334 CPNC Chi phí nhân công Chỉnh
trang khu vực trước Big C
223.092.000
Tổng cộng 223.092.000
Ngày 30 tháng 08 năm 2014
Người lập biểu Kế toán trưởng
c) Kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
Trang 50
ại
họ
c K
in
tế
H
uế
Khóa Luận Tốt Nghiệp
► Nội dung:
Chi phí sử dụng MTC là chi phí trực tiếp, gián tiếp liên quan đến quá trình vận
hành máy móc thi công ngoài công trường. Cụ thể tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng
xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây, lắp công trình trong trường hợp
doanh nghiệp thực hiện xây, lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ
công vừa kết hợp bằng máy.
► Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp và phản ánh chi phí sử dụng MTC, kế toán sử dụng TK 1543.
Ngoài ra còn có các TK liên quan là TK 111, TK 331.
► Chứng từ, sổ sách sử dụng:
- Hóa đơn GTGT
- Phiếu chi
- Sổ chi tiết TK 154
► Quy trình luân chuyển chứng từ:
Sơ đồ 2.7: Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán máy thi công
► Phương pháp hạch toán:
Hóa đơn bán
hàng, Hóa đơn
GTGT
Phiếu chi
Sổ NKC, Sổ Cái Sổ chi tiết TK
154
Bảng kê tài
khoản
Trang 51
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Máy móc thiết bị sử dụng phục vụ cho hoạt động thi công ở Công ty bao gồm:
Máy đầm, máy xúc, máy phát điện, máy épCông ty không tổ chức đội máy thi công
riêng mà giao trực tiếp cho đội sử dụng phục vụ thi công hoặc cho thuê xe, máy thi
công. Để thực hiện khối lượng xây lắp từng công trình, do lượng xe, máy thi công của
Công ty không nhiều, mặt khác Công ty lại nhận thầu những công trình ở xa nên đội
xây dựng được giao khoán có thể thực hiện theo hai cách: sử dụng máy thi công do
Công ty giao hoặc thực hiện thuê máy thi công.
- Nếu sử dụng máy thi công do Công ty giao thì chi phí sử dụng máy thi công
bao gồm: Tiền lương, tiền ăn giữa ca của công nhân trực tiếp điều khiển máy; chi phí
vật liệu (xăng xe, dầu, mỡ), khấu hao xe, máy thi công, dụng cụ phục vụ hoạt động
của xe, máy thi công, và các chi phí khác dùng cho máy thi công. Đối với phần khấu
hao máy thi công Công ty khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Công thức tính
như sau:
Số tiền trích khấu hao
tháng
=
Nguyên giá
Số năm sử dụng X 12
- Nếu thuê ngoài máy thi công, thông thường việc thuê máy thường đi kèm
người trực tiếp điều khiển và sử dụng cùng với các chi phí nhiên liệu. Do vậy chi phí
sử dụng máy thi công phát sinh chỉ bao gồm tiền thuê xe, máy thi công tính trên một
giờ hoặc một ca máy thi công tuỳ theo các điều khoản trong hợp đồng thuê máy.
Cụ thể đối với công trình Chỉnh trang khu vực trước siêu thị Big C thì máy
móc thi công tại công trình là máy của Công ty chứ không phải thuê ngoài.
Tổng hợp qua 2 tháng sử dụng công trình Chỉnh trang khu vực trước siêu thị
Big C chi hết 74.889.717 đồng cho chi phí máy móc thi công tại công trình.
Trang 52
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Biểu 2.10: Bảng kê phát sinh tài khoản 1543
CÔNG TY CP TM & XD QUỐC TOÀN
BẢNG KÊ PHÁT SINH NỢ CỦA TK THEO ĐỐI ỨNG
Tài khoản: 154- CHỈNH TRANG BIG C- 1543: Chi phí sử dụng MTC
Năm 2014
Đơn vị tính: Đồng
S
T
T
GHI CÓ ĐỐI
ỨNG
NỘI DUNG SỐ
LƯỢNG
ĐƠN
GIÁ
SỐ TIỀN
TK Ctiết
1. 111 MTC Chi phí sử dụng MTC
Chỉnh trang khu vực
trước Big C
74.889.717
Tổng cộng 74.889.717
Ngày 30 tháng 08 năm 2014
Người lập biểu Kế toán trưởng
d) Kế toán chi phí sản xuất chung:
► Nội dung:
Ngoài CP NVLTT, CP NCTT, chi phí sử dụng MTC kết chuyển vào giá thành
công trình thì còn một khoản mục nữa cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xác
định giá thành của công trình chính là CP SXC. Tại công ty, chi phí này bao gồm các
yếu tố sau:
- Chi phí lương bộ phận gián tiếp và các khoản trích theo lương.
- Chi phí quản lí DN phân bổ cho công trình.
- Các chi phí bằng tiền khác: Chi phí điện, nước...
Trang 53
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa Luận Tốt Nghiệp
► Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp và phản ánh CP SXC, công ty sử dụng TK 1544.
Ngoài ra công ty còn sử dụng các tài khoản liên quan như: TK 111, TK 133, TK
331, TK 334...
► Chứng từ và sổ sách sử dụng:
- Phiếu chi
- Phiếu xuất kho
- Hóa đơn tiền điện, tiền điện thoại...
- Sổ chi tiết TK 154.
► Quy trình luân chuyển chứng từ:
Sơ đồ 2.8: Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán CP SXC
► Phương pháp hạch toán:
- Đối với chi phí SX nào mà có thể xác định được một cách chính xác là chi phí
của công trình nào thì kế toán sẽ tập hợp vào chi phí của công trình đó.
- Đối với chi phí SX nào phát sinh liên quan đến nhiều công trình thì kế toán
tiến hành phân bổ.
Các chứng từ gốc như
phiếu chi, bảng thanh
toán lương gián tiếp,
bảng phân bổ...
Sổ NKC, Sổ cái Sổ chi tiết TK
154
Bảng kê tài khoản
Trang 54
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa Luận Tốt Nghiệp
• Chi phí nhân viên quản lý công trình (lương và các khoản trích theo lương của
bộ phận gián tiếp)
Tại công ty, chi phí này bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương, các
khoản phụ cấp của nhân viên quản lí đội.
Công ty tính lương cho bộ phận lao động gián tiếp theo hình thức trả lương
khoán. Ngoài ra nhân viên còn được hưởng phụ cấp ăn ca là 25.000 đồng một ngày.
Tiền lương nhân viên = Tiền lương tháng + Phụ cấp ăn ca
• Chi phí bằng tiền khác: Ở công ty là các chi phí về tiền điện, tiền nước, tiền
điện thoại...
Cụ thể, đối với công trình Chỉnh trang khu vực trước siêu thị Big C, kế toán
viết phiếu chi chi tiền thanh toán tiền nước và tiền điện với nội dung như sau:
Biểu 2.11: Phiếu chi số 15
CÔNG TY CP TM &XD QUỐC TOÀN Mẫu số: 02- TT
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU CHI
Ngày 21 tháng 8 năm 2014 Nợ: 154, 133
Số: PC 15 Có: 111
Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn Thị Bạch Hảo
Địa chỉ: 103 Ngự Bình, Huế
Lí do chi: Thanh toán tiền điện thi công CT Chỉnh trang khu vực siêu thị Big C.
Số tiền: 1.306.877 VNĐ
(Viết bằng chữ): Một triệu, ba trăm lẻ sáu ngàn, tám trăm bảy mươi ngàn đồng
Kèm theo: .................... chứng từ gốc.
Giám đốc Kế toán Người lập phiếu Người nhận tiền
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Trang 55
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Biểu 2.12: Phiếu chi số 18
CÔNG TY CP TM &XD QUỐC TOÀN Mẫu số: 02- TT
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU CHI
Ngày 25 tháng 8 năm 2014 Nợ: 154, 133
Số: PC 18 Có: 111
Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn Thị Bạch Hảo
Địa chỉ: 103 Ngự Bình- Huế
Lí do chi: Thanh toán tiền nước thi công CT Chỉnh trang khu vực siêu thị Big C.
Số tiền: 497.863 VNĐ
(Viết bằng chữ): Bồn trăm chín mươi bảy ngàn, tám trăm sáu mươi ba đồng chẵn.
Kèm theo: .................... chứng từ gốc.
Giám đốc Kế toán Người lập phiếu Người nhận tiền
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Các phiếu chi này sẽ được tập hợp trên bảng kê tài khoản 1544, đồng thời cũng
theo dõi ở sổ chi tiết TK 154.
Biểu 2.13: Bảng kê phát sinh tài khoản 1544
CÔNG TY CP TM & XD QUỐC TOÀN
BẢNG KÊ PHÁT SINH NỢ CỦA TK THEO ĐỐI ỨNG
Tài khoản: 154- CHỈNH TRANG BIG C- 1544: Chi phí sản xuất chung
Năm 2014
Đơn vị tính: Đồng
S
T
T
GHI CÓ ĐỐI
ỨNG
NỘI DUNG SỐ
LƯỢNG
ĐƠN
GIÁ
SỐ TIỀN
TK Ctiết
... ... ... ... ... ... ...
6. 111 CPSXC Thanh toán tiền nước Chỉnh
trang khu vực trước Big C
560.725
9. 111 CPSXC Thanh toán tiền điện Chỉnh trang
khu vực trước Big C
1.306.877
Tổng cộng 19.436.899
Ngày 30 tháng 08 năm 2014
Người lập biểu Kế toán trưởng
Trang 56
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa Luận Tốt Nghiệp
2.2.2.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất:
► Nội dung:
Đây là quá trình kết chuyển các yếu tố chi phí thành các khoản mục trên giá
thành theo một trình tự nhất định chuẩn bị cho quá trình tính giá thành công trình.
► Tài khoản sử dụng:
Mọi chi phí liên quan đến giá thành của công trình hoàn thành đều được kết
chuyển vào bên Nợ tài khoản 154.
Tài khoản 154 có kết cấu như sau:
- Bên Nợ: Phản ánh các chi phí phát sinh trong kì được kết chuyển từ các tài
khoản 152, 334, 111...
- Bên Có: Phản ánh giá thành thực tế của công trình hoàn thành.
► Phương pháp hạch toán:
Tại công ty, cuối mỗi tháng, dựa vào các bảng kê chứng từ, kế toán theo dõi các
chi phí phát sinh liên quan đến công trình trên sổ chi tiết TK 154.
Để tập hợp các chi phí phát sinh trong kì thành các khoản mục chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, nhân công trục tiếp, chi phí sử dụng MTC, CP SXC, kế toán tiến
hành cộng các số phát sinh liên quan đến từng loại chi phí trên sổ chi tiết tài khoản
154.
Cụ thể, kế toán tiến hành tổng hợp các TK 1541- Chi phí NVL TT, TK 1542-
Chi phí NC TT, TK 1543- Chi phí MTC, TK 1544- Chi phí sản xuất chung vào bên
Nợ TK 154, làm căn cứ ghi nhận giá thành sản phẩm.
Đối với công trình Chỉnh trang khu vực trước siêu thị Big C, căn cứ vào bảng
tổng hợp chi phí và bảng kê phát sinh tài khoản, kế toán lập phiếu định khoản chứng
từ như sau:
Trang 57
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Biểu 2.14: Phiếu định khoản chứng từ số 14
CÔNG TY CP TM & XD QUỐC TOÀN
PHIẾU ĐỊNH KHOẢN CHỨNG TỪ Số: BIGC
Loại chứng từ: 14 Ngày ghi sổ: 30/08/2014
DIỄN GIẢI GHI NỢ GHI CÓ SỐ TIỀN
TK CTiết
1
CTiết
2
TK CTiết
1
CTiết
2
A/ Các định khoản
chi tiết trong chứng
từ phát sinh
6323
154
K/C chi phí công
trình Chỉnh trang khu
vực trước siêu thị Big
C
6323 154 BIGC 1541 647.011.229
K/C chi phí công
trình Chỉnh trang khu
vực trước siêu thị Big
C
6323 154 BIGC 1542 223.092.000
K/C chi phí công
trình Chỉnh trang khu
vực trước siêu thị Big
C
6323 154 BIGC 1544 19.436.899
K/C chi phí công
trình Chỉnh trang khu
vực trước siêu thị Big
C
6323 154 BIGC 1543 74.889.717
Tổng cộng 964.429.845
B/ Tổng hợp các định
khoản để ghi sổ tổng
hợp
632
154
964.429.845
964.429.845
Người lập phiếu Kế toán trưởng
Trang 58
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa Luận Tốt Nghiệp
2.2.3. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang tại công ty tùy thuộc vào phương thức
nghiệm thu bàn giao công trình được quy định trong hợp đồng thi công giữa công ty
và chủ đầu tư.
- Nếu là công trình được bàn giao thanh toán khi công trình hoàn thành toàn bộ
thì tổng cộng chi phí sản xuất tập hợp từ khi thi công đến thời điểm xác định giá trị sản
phẩm dở dang chính là chi phí SX dở dang thực tế của công ty.
- Nếu là công trình được nghiệm thu bàn giao theo từng giai đoạn thi công thì
việc xác định chi phí SX DDCK của công trình được thực hiện như sau:
+ Tiến hành kiểm kê khối lượng dở dang, tức là xác định phần khối lượng đã thi
công nhưng chưa đạt đến điểm dừng kĩ thuật để thực hiện nghiệm thu bàn giao
+ Xác định giá trị dở dang bằng công thức:
Chi phí sản xuất DDCK = KL dở dang kiểm kê x Đơn giá chi phí thực tế.
Trong giới hạn đề tài này, công trình “Chỉnh trang khu vực trước siêu thị Big
C” được nghiệm thu thanh toán khi công trình hoàn thành toàn bộ trong kì nên không
có giá trị dở dang cuối kì.
2.2.4. Tính giá thành sản phẩm xây lắp:
2.2.4.1. Đối tượng tính giá thành
Việc xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp là rất quan trọng trong
công tác tính giá thành sản phẩm, tại công ty để thuận lợi cho công tác tập hợp chi phí
và tính giá thành được thực hiện nhanh chóng, chính xác. Tại Công ty Cổ phần
Thương mại và Xây dựng Quốc Toàn, đối tượng tính giá thành là các công trình, hạng
mục công trình.
2.2.4.2. Kỳ tính giá thành
Tại công ty, ký tính giá thành thường là theo quý. Cuối mỗi tháng đều lập bảng
tổng hợp chi phí sản xuất. Cuối quý, căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất tháng
Trang 59
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa Luận Tốt Nghiệp
lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất quý. Từ đó tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn
thành trong quý và lập báo cáo chi phí giá thành.
2.2.4.3. Phương pháp tính giá thành tại công ty
Ở Công ty khi công trình hoàn thành, có biên bản nghiệm thu công trình, hạng
mục công trình, có hồ sơ quyết toán và biên bản thanh lý Hợp đồng kinh tế Kế toán
tiến hành tính giá thành công trình đó.
Phương pháp tính giá thành áp dụng tại Công ty là phương pháp tính giá thành
trực tiếp (giản đơn).
- Đối với những công trình hay hạng mục công trình được giao thầu theo
phương thức trọn gói, giao thầu một lần khi công trình hoàn thành toàn bộ thì giá
thành của công trình đó là toàn bộ chi phí được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng kể
từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành.
- Trường hợp công trình hay hạng mục công trình được nghiệm thu bàn giao
theo từng giai đoạn thi công theo quy ước trong hợp đồng thi công thì giá thành giai
đoạn hoàn thành được tính theo công thức sau:
Giá thành giai đoạn Chi phí sản xuất Chi phí thực tế Chi phí sản xuất
hoàn thành = DDĐK + PSTK - DDCK
theo quy ước
Công trình “Chỉnh trang khu vực trước siêu thị Big C” được giao thầu theo phương
thức trọn gói. Vậy giá thành của công trình chính là toàn bộ chi phí được tập hợp trực tiếp
kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành. Công trình được khởi công từ cuối tháng 6/2014
đến khi hoàn thành là tháng 8/2014. Cuối tháng 8, kế toán căn cứ vào bảng tổng hợp chi
phí để tính giá thành công trình hoàn thành và lập báo cáo chi phí giá thành.
Đối với công trình Chỉnh trang khu vực trước siêu thị Big C do thực hiện trong thời
gian ngắn và được hoàn thành trong năm nên công trình này không có chi phí sản xuất
DDĐK và chi phí sản xuất DDCK. Do đó, giá thành của công trình chính là tổng chi phí sản
xuất phát sinh trong kỳ. Vậy giá thành của công trình này là 964.429.845 đồng.
Trang 60
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Biểu 2.15: Thẻ tính giá thành
Đơn vị: CÔNG TY CP TM & XD QUỐC TOÀN
Địa chỉ: 103 Ngự Bình- Huế
Mẫu số S37 –DN
(Theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của
Bộ trưởng BTC)
THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Tháng 08 năm 2014
Tên công trình: Chỉnh trang khu vực trước siêu thị Big C
Chỉ tiêu Tổng số tiền Chia theo khoản mục
Nguyên vật liệu Nhân công Máy móc thi công Sản xuất chung
A 1 2 3 4 5
1.Chi phí SXKD DDĐK 0 0 0 0 0
2.Chi phí SXKD PSTK 964.429.845 647.011.229 223.092.000 74.889.717 19.436.889
3.Giá thành công trình (1 + 2 – 4) 964.429.845 647.011.229 223.092.000 74.889.717 19.436.889
4.Chi phí SXKD DDCK 0 0 0 0 0
Ngày 30 tháng 08 năm 2014
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Trang 61
Đạ
i h
ọc
Ki
n
tế
H
uế
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Sau khi tính giá thành, công ty tiến hành xác lập giá vốn của công trình. Đồng
thời bàn giao cho chủ đầu tư thẩm định kỹ thuật và nghiệm thu công trình. Cụ thể,
công ty xác lập giá vốn đối với công trình Chỉnh trang khu vực trước siêu thị Big C là
1.062.344.545 đồng. Kế toán lập hóa đơn GTGT đầu ra (phụ lục 07) lưu tại phòng
làm căn cứ ghi sổ và giao một liên cho bên chủ đầu tư là Ban đầu tư và xây dựng thành
phố Huế.
Kết luận: Chương 2 đã giới thiệu khái quát về lịch sử hình thành, tình hình lao
động, tài chính của công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng Quốc Toàn qua 3 năm
2012, 2013, 2014. Đồng thời đi sâu vào tìm hiểu quy trình và phương pháp hạch toán
các chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm XL, bao gồm: CP NVLTT. CP NCTT,
CP sử dụng MTC và CP SXC; cũng như cách đánh giá sản phẩm dở dang và cách tính
giá thành sản phẩm XL tại công ty, cụ thể là công trình “ Chỉnh trang khu vực trước
siêu thị Big C”.
Trang 62
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa Luận Tốt Nghiệp
CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ
PHẨN THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG QUỐC TOÀN.
3.1. Đánh giá khái quát tình hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty cổ phẩn Thương mại và Xây dựng Quốc Toàn.
3.1.1. Những ưu điểm.
Công ty mới được hình thành và phát triển trong điều kiện nền kinh tế trong
nước và thế giới gặp nhiều khó khăn cùng với sức cạnh tranh của các doanh nghiệp đã
có từ trước nhưng Công ty đã không ngừng cố gắng phấn đấu vượt qua những khó
khăn đó để phát triển. Dưới sự lãnh đạo của Ban giám đốc cùng với sự cố gắng, nỗ lực
của cán bộ công nhân viên trong Công ty đang dần có được chỗ đứng của mình trên thị
trường và làm ăn ngày càng có hiệu quả để khẳng định vị thế ấy. Trên đà phát triển
Công ty sẽ không ngừng mở rộng thị trường để thu hút các nhà đầu tư – các chủ thầu
xây dựng ký kết thêm nhiều hợp đồng. Có được những thành tựu ấy là sự nỗ lực của
Công ty trên tất cả các mặt:
Về tổ chức quản lý
Bộ máy quản lý (Ban giám đốc) của Công ty gồm những nhà quản lý có khả
năng lãnh đạo, năng động có tinh thần dám nghĩ dám làm luôn có những sáng kiến giải
pháp phù hợp giải quyết nhanh sự cố xảy ra kịp thời đưa ra những thông báo, chỉ thị
cho cấp dưới.
Về tổ chức hoạt động kinh doanh
Đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty là những người có trình độ đại học,
cao đẳng nên có trình độ chuyên môn cao lại cùng làm việc dưới một phòng ban nên
có điều kiện giúp đỡ, bổ sung kịp thời tạo nên một thể thống nhất trong Công ty.
Bên cạnh đó đội ngũ công nhân sản xuất cũng là những người có kinh nghiệm
lâu năm có ý thức trách nhiệm về công việc để đảm bảo về khối lượng và chất lượng
công trình được giao.
Trang 63
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Về tổ chức bộ máy kế toán.
Công ty đã xây dựng bộ máy kế toán theo hình thức tập trung rất phù hợp với
đặc điểm sản xuất kinh doanh và quy mô sản xuất của Công ty. Công ty đã bố trí, phân
công cho từng phần hành kế toán một cách khoa học phù hợp với khả năng của mỗi
người đảm bảo sự hoạt động của các bộ phận không bị chồng chéo mà còn có thể giúp
đỡ bổ sung lẫn nhau nâng cao hiệu quả của việc cung cấp thông tin một cách kịp thời
chính xác cho nhu cầu quản lý của Ban giám đốc Công ty.
Về tổ chức công tác kế toán.
Công ty luôn chấp hành các chính sách và chế độ tài chính của Nhà nước quy
định. Bên cạnh những mẫu hệ thống chứng từ, sổ sách mà nhà nước quy định thì công
ty cũng có những chứng từ nội bộ theo quy định riêng của Công ty giúp Công ty có thể
kiểm soát tốt tình hình của mình. Việc quyết định áp dụng đưa phần mềm ACSoft vào
hạch toán giúp cho việc hạch toán được nhanh chóng chính xác tạo điều kiện giúp
Công ty hoàn thành hệ thống báo cáo của mình.
Về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Mặc dù Công ty mới được thành lập chưa lâu tuy nhiên công tác kế toán nói
chung, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã được đi vào
nề nếp, phản ánh được đúng thực trạng của Công ty, đáp ứng được yêu cầu quản lý mà
Công ty đã đặt ra, góp phần không nhỏ trong việc đảm bảo hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty có hiệu quả.
Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành của Công ty được thực
hiện một cách khoa học, lôgic, phương pháp hạch toán phù hợp. Mọi chi phí phát sinh
đều được tập hợp theo từng khoản mục, theo từng công trình – hạng mục công trình
tạo điều kiện cho công tác đánh giá chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một
cách chính xác.
Với nhu cầu sử dụng vật tư đã được lập trên dự toán thi vấn đề nguyên vật liệu
dùng trực tiếp cho quá trình thi công được Công ty cung cấp một cách chính xác và kịp
thời phục vụ cho tiến độ thi công. Từ đó mà chất lượng vật tư được đảm bảo nâng cao
Trang 64
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa Luận Tốt Nghiệp
chất lượng công trình. Việc quản lý nguyên vật liệu trực tiếp còn khiến Công ty tránh
được những thất thoát khi thi công. Về vấn đề nhân công bao gồm công nhân trong
Công ty và công nhân thuê ngoài ở địa phương tạo điều kiện ổn định cho mỗi công
nhân, cùng với việc trả lương đều đặn hàng tháng thì tiến độ thi công công trình được
đảm bảo. Chi phí về máy móc thi công và chi phí sản xuất chung được Công ty mở và
tính toán một cách hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý tổng hợp để tính
giá thành sản phẩm.
3.1.2. Những hạn chế còn tồn tại.
Thứ nhất: Địa bàn hoạt động của Công ty là khá rộng và không tập trung nên
việc tập hợp các chứng từ kiểm kê nhiều khi bị chậm thành ra công việc bị dồn về cuối
tháng.
Thứ hai: Về chi phí nguyên vật liệu tuy đã được Công ty trực tiếp quản lý về
vấn đề nhập – xuất. Tuy nhiên, thực tế ở mỗi công trình không thể tránh khỏi những
thất thoát, gây lãng phí đặc biệt với những vật tư như cát, đá, sỏi...Chỗ để của những
vật tư ấy hay được chuyển đổi và việc đo đếm không được chính xác.
Thứ ba: quy trình luân chuyển chứng từ của Công ty khá rườm rà, có những
chứng từ không thật sự cần thiết.
Thứ tư: Tuy Công ty sử dụng hình thức thuê khoán nhưng việc tính lương cho
công nhân quá đơn giản. Công ty chưa hạch toán được việc công nhân hưởng lương
làm thêm trong những ngày nghỉ, ngày lễ tết, cũng như việc hạch toán quá trình nghỉ
việc hưởng lương của công nhân trong Công ty.
Thứ năm: Công ty đang áp dụng phương pháp trực tiếp để tính giá thành sản
phẩm cho công trình. Tuy nhiên, bên cạnh đó có nhiều hợp đồng cải tạo nâng cấp công
trình, hạng mục công trình. Các hợp đồng này có thời gian thi công ngắn, khối lượng
nhỏ giá trị thấp. Các chủ đầu tư thường thanh toán khi công trình hoàn thành vì thế
việc tính giá thành bằng phương pháp trực tiếp không được chặt chẽ.
Trang 65
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Thứ sáu: Hiện nay công ty không tiến hành trích trước tiền sửa chữa lớn tài sản
cố định cho thấy sự thiếu sót trong việc sửa chữa, nâng cấp tài sản cố định để máy móc
thiết bị có thể sử dụng trong thời gian dài.
Thứ bảy: Các khoản thiệt hại trong thực tế không được theo dõi và phản ánh
đầy đủ.
Thứ tám: Tuy đưa phần mềm kế toán ACSoft vào sử dụng nhưng công ty vẫn
chưa tận dụng hết khả năng của nó một cách triệt để nhằm đơn giản hóa công việc
hạch toán.
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phẩn Thương mại và Xây dựng
Quốc Toàn.
3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Theo thống kê mới đây nước ta đã là nước có mức thu nhập trung bình. Việc
phát triển kinh tế đó kéo việc đô thị hóa nông nghiệp nông thôn đang diễn ra một cách
mạnh mẽ. Có nhiều cơ hội thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển song cũng đặt ra
không ít những khó khăn thách thức buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
phải nỗ lực, cố gắng hết mình. Nhất là đối với các doanh nghiệp sản xuất xây lắp vì
hiện nay cùng với xu thế phát triển thì thị hiếu của khách hàng cũng dần thay đổi, sản
phẩm không những phải đáp ứng được cả chất lượng, mẫu mã,mà còn phải đáp ứng
được yêu cầu về giá cả- giá cả vừa phải phù hợp với đại đa số nhu cầu khách hàng,
vừa phải mang tính cạnh tranh cao.
Như vây, mục tiêu của hầu hết các doanh nghiệp xây lắp đặt ra quản lý tốt chi
phí sản xuất đồng nghĩa với việc hạ thấp giá thành nhưng vẫn đảm bảo được lợi ích
của chính bản thân doanh nghiệp.
Với vai trò, ý nghĩa của công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng là thu thập, xử lý và cung
cấp thông tin chính xác, kịp thời cho nhà quản lý nhằm giúp nhà quản lý đưa ra được
chiến lược kinh doanh hiệu quả, đảm bảo môi trường phát triển của doanh nghiệp. Hơn
Trang 66
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa Luận Tốt Nghiệp
nữa, thực tế đã cho thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào
cũng phụ thuộc rất nhiều vào công tác tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm.
Vì thế, việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
luôn là vấn đề cần thiết trong doanh nghiệp xây lắp nói riêng và trong các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung.
3.2.2. Phương pháp hoàn thiện.
Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như
đã khẳng định là có vai trò, ý nghĩa lớn. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là phải hoàn thiện
như thế nào để đảm bảo công tác kế toán phần hành này không vi phạm luật kế toán
cũng như mọi qui định khác của Nhà Nước. Do đó, để hoàn thiện công tác hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp phải tuân thủ nguyên tắc sau:
Hoàn thiện trên cơ sở Luật kế toán và các chuẩn mực kế toán hiện hành: Các
biện pháp hoàn thiện luôn phải phù hợp với chế độ tài chính nói chung và chế độ tài
chính áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp theo QĐ số 1864/1998/QĐ- BTC ngày
16/12/1998 của Bộ trưởng Bộ Tài chính được sửa đổi và bổ sung theo Quyết định số
48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 14/09/2006 của Bộ tài chính.
Tuy nhiên, Công ty không nên vận dụng một cách quá máy móc và cứng nhắc
các chuẩn mực đó mà cần phải áp dụng một cách linh hoạt dựa trên đặc thù của ngành
nghề kinh doanh, qui mô sản xuất, trình độ quản lý và đặc biệt là trình độ chuyên môn
của bộ máy kế toán Công ty, có như vậy hệ thống kế toán mới đạt được mục tiêu đề ra
là phục vụ việc cung cấp thông tin kịp thời, đầy dủ,hỗ trợ cho ban quản lý đưa ra
quyết định kinh doanh. Đồng thời, công tác quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm
xây lắp ngày càng chặt chẽ và hiệu quả hơn. Một số bước làm để hoàn thiện công tác
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như sau:
Thứ nhất: Nắm vững chức năng và nhiệm vụ của tổ chức hạch toán kế toán nói
chung và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Song song
với sự phản ánh là sự giám sát quá trình kinh doanh một cách có hiệu quả. Do vậy cần
hoàn thiện toàn bộ công tác kế toán nhằm tăng cường mức độ chính xác và tốc độ phản
Trang 67
Đạ
i h
ọc
K
in
tế
H
uế
Khóa Luận Tốt Nghiệp
ánh thông tin về tài sản, công nợ, đưa ra các giải pháp tăng nhanh tốc độ chu chuyển
vốn nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Thứ hai: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải
dựa trên các đặc trưng khác biệt giữa hoạt động kinh doanh xây dựng cơ bản và các
hoạt động kinh doanh khác.
Thứ ba: Kết hợp tính thống nhất và đa dạng về nội dung phương pháp hạch
toán. Nội dung phương pháp hạch toán đều phải dựa trên pháp lệnh thống kê, các chế
độ về chứng từ kế toán, chế độ tài khoản kế toán, chế độ báo cáo kế toán. Tuy nhiên
vẫn phải dựa trên các đặc điểm riêng của hoạt động xây lắp mà có sự sửa đổi bổ sung
cho phù hợp. Đây là quá trình tác động hai chiều từ sửa chữa những sai sót thiếu khoa
học trong thực tiễn để bổ sung hoàn thiện dần về mặt lý luận, sau đó dùng thực tế để
chứng minh và kiểm nghiệm tính đúng đắn của lý luận đó.
Thứ tư: Kết hợp hài hóa giữa máy móc thiết bị hiện đại với tiềm năng tri thức
của con người. Chi có như vậy mới đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho công tác kế
toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói
riêng.
Thứ năm: Đảm bảo nguyên tắc phục vụ theo yêu cầu của kinh doanh trên cơ sở
thực hiện đúng các quy định của pháp luật. Nguyên tắc này đòi hỏi khi hoàn thiện
công tác kế toán phải nhạy bén chân thực phù hợp với các quy luật thị trường về kinh
doanh, đồng thời phải tuân thủ đúng các cơ chế chính sách, luật định khi có những vấn
đế bất cập nảy sinh thì cần thiết phải có đề xuất kiến nghị lên cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền để có các biện pháp điều chỉnh cho phù hợp.
3.2.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phẩn Thương mại và Xây dựng Quốc Toàn.
Thứ nhất: Về việc theo dõi, cập nhật chứng từ nhập- xuất
Để giảm bớt khối lượng công việc cho kế toán vào cuối tháng, cuối quý và cũng
để theo dõi ghi sổ một cách cập nhật và chính xác thì việc xuống kho lấy chứng từ
nhập – xuất vật liệu cần phải tiến hành một cách thường xuyên hơn, khoảng từ 5 – 7
Trang 68
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa Luận Tốt Nghiệp
ngày đối với các công trình. Có như vậy việc kiểm tra định khoản, vào sổ mới được
cập nhật, tạo điều kiện cho công tác kiểm tra khối lượng vật liệu tiêu hao theo định
mức, có vượt định mức hay không và vượt định mức bao nhiêu, việc sử dụng vật liệu
đã hợp lý chưa để có biện pháp điều chỉnh kịp thời, kiểm tra tình hình thực hiện kế
hoạch sản xuất.
Thứ hai: Về việc quản lý nguyên vật liệu.
Để tránh lãng phí thất thoát nguyên vật liệu, ở công trường cần chuẩn bị đủ nhà
kho để chứa vật liệu, chuẩn bị chỗ để vật tư dễ bảo vệ, thuận tiện cho quá trính thi
công xây dựng công trình và việc kiểm tra đong đếm số lượng vật liệu cũng phải tiến
hành chặt chẽ hơn làm giảm bớt việc thất thoát một cách vô ý không ai chịu trách
nhiệm. Trong công tác thu mua vật liệu, các đội ký hợp đồng mua tại chân công trình
thì vấn đề giá cả cần phải được tham khảo kỹ lưỡng, cần cố gắng khai thác những
nguồn cung cấp có chất lượng tốt, giá cả hợp lý, khả năng cung ứng vật tư của nhà
cung cấp dồi dào để đảm bảo cho tiến độ thi công công trình không bị gián đoạn do
thiếu vật tư. Đồng thời với công tác trên, phòng kế toán Công ty tăng cường hơn nữa
công tác kiểm tra giám sát tới từng công trình về việc dự toán thi công, lập kế hoạch
mua sắm dự trữ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, kiểm tra sổ sách, kiểm tra các báo
cáo kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tránh trường hợp vật tư nhập kho mà
không có hóa đơn, chứng từ gốc.
Thứ ba: Với đặc điểm ngành nghề kinh doanh và quy mô sản xuất nhỏ và vừa,
Công ty nên lựa chọn hình thức “Chứng từ ghi sổ” để phù hợp hơn, tạo cho việc ghi
chép các số liệu một cách nhanh chóng, chính xác và đầy đủ.
Thứ tư: Tiến hành tính các khoản lương làm thêm ngày nghỉ, lễ tết.
Việc tính các khoản lương làm thêm rất quan trọng vì thế để đảm bảo cho việc
hạch toán chính xác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công ty có thể tính
các khoản lương làm thêm theo công thức sau:
Công ty nên trích tiền lương nghỉ phép với công nhân trong danh sách của công
ty để tránh sự biến động của giá thành sản phẩm, kế toán phải dự toán tiền lương nghỉ
Trang 69
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa Luận Tốt Nghiệp
phép của họ để tiến hành trích trước tính vào chi phí của kỳ hạch toán theo dự toán coi
như một chi phí phải trả.
Mức trích trước tiền lương
nghỉ phép theo kế hoạch
=
Tiền lương cơ bản thực tế phải
trả công nhân trong tháng
X
Tỷ lệ trích
trước
Trong đó:
Tỷ lệ trích
trước
=
∑ Số lương phép kế hoạch năm
của công nhân trong Công ty
X 100
∑ Số lương cơ bản kế hoạch năm
của công nhân trong Công ty
Thứ năm: Phương pháp tính giá thành sản phẩm.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm của sản phẩm xây lắp và yêu
cầu của công tác quản lý, Công ty đang áp dụng phương pháp trực tiếp để tính giá
thành sản phẩm. Việc chỉ áp dụng một phương pháp để tính giá thành đó sẽ không thật
hợp lý, Công ty nên áp dụng thêm phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Ưu điểm của phương pháp này là cho phép quản lý chi phí và giá thành theo
đơn đặt hàng một cách chi tiết, chặt chẽ. Việc tính giá thành trở lên đơn giản và nhanh
chóng.
Thứ sáu: Tiến hành trích trước tiền sửa chữa lớn tài sản cố định.
Nếu trong tháng khi có phát sinh sửa chữa lớn tài sản cố định, lượng tiền đầu tư
vào tương đối lớn, nếu không tiến hành trích trước sẽ làm mất cân đối chi phí phát sinh
giữa các kỳ kinh doanh. Do vậy, hàng tháng dựa vào khấu hao sửa chữa lớn tài sản cố
định, Công ty nên trích trước khoản chi phí này.
Thứ bảy: Kế toán thiệt hại trong sản xuất.
Hiện nay Công ty chưa có biện pháp cụ thể đối với những sản phẩm hỏng. Mặc
dù cho đến hiện nay thiệt hại là không đáng kế nhưng Công ty cũng nên có biện pháp
Trang 70
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp
hạch toán cụ thể để khi có sự cố xảy ra kế toán cũng không lúng túng trong quá trình
hạch toán.
Thiệt hại trong sản xuất xây lắp bao gồm thiệt hai phá đi làm lại và thiệt hại
ngừng sản xuất. Các khoản thiệt hại do ngừng thi công hoặc phá đi làm lại do yêu cầu
của chủ đầu tư hoặc do phía Công ty khi ấy thiệt hại sẽ được xử lý.
- Thiệt hại do chủ đầu tư gây ra thì sẽ đòi chủ đầu tư thanh toán phần chi phí
thêm phát sinh ngoài hợp đồng xây dựng.
- Thiệt hại do cá nhân gây ra thì đòi bồi thường theo mức độ xử lý thiệt hại.
- Thiệt hại do khách quan, nhà thầu phải chịu và được hạch toán vào chi phí
khác.
Tất cả các khoản thiệt hại phát sinh đều hạch toán riêng được xử lý theo quyết
định và theo nguyên nhân. Hạch toán qua tài khoản 138.
Thứ tám: Tìm hiểu quá trình hoạt động của phần mềm kế toán ACSoft từ đó
vận dụng những gì đã có của nó vào công tác hạch toán một cách nhanh chóng, chính
xác và có hiệu quả. Qua đó cập nhật những văn bản pháp quy mới mà nhà nước quy
định để quá trình hạch toán đúng theo quy định.
Kết luận: Dựa trên thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm XL tại công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng Quốc Toàn, cụ thể
là công trình “ Chỉnh trang khu vực trước siêu thị Big C”, chương 3 đã chỉ ra các ưu
điểm cũng như một số hạn chế còn tồn tại trong công tác kế toán chi phí ở công ty. Từ
đó tôi đã mạnh dạn phân tích và đưa ra một số giải pháp mang tính tổng quát nhằm
hoàn thiện hơn công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty.
Trang 71
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa Luận Tốt Nghiệp
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
1.1. Kết luận:
Khẳng định lại rằng, để tồn tại và phát triển trong điều kiện kinh tế thị trường
cạnh tranh gay gắt và xu hướng hội nhập nền kinh tế khu vực và trên thế giới như hiện
nay, đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn tự đổi mới và hoàn thiện mình, phải sản xuất
ra những sản phẩm chất lượng cao, giá thành hạ. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp
phải quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất, tính toán chính xác giá thành sản phẩm. Công
tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một vấn đề cấp thiết
đặt ra đòi hỏi các nhà quản lý phải quan tâm để nghiên cứu, phân tích. Hơn nữa, hoàn
thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm không
những giúp cho doanh nghiệp tính đúng, tính đủ chính xác, kịp thời chi phí và giá
thành sản phẩm mà còn giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp đề ra các giải pháp
hữu hiệu nhằm tiết kiệm được chi phí một cách tối đa, tăng lợi nhuận và phát huy khả
năng cạnh tranh trên thị trường.
Nhận thức được điều đó, trong thời gian thực tập tại và Công ty Cổ phần
Thương mại và Xây dựng Quốc Toàn tôi đã chọn tìm hiểu và hoàn thành khóa luận “
Hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ
phần Thương mại và Xây dựng Quốc Toàn ”, trong quá trình thực tập tại công ty, được
tiếp xúc với thực tế về quá trình làm việc của bộ máy kế toán, cụ thể tôi đã được
nghiên cứu và tìm hiểu về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp. Đây là công tác rất quan trọng và phức tạp của công ty xây dựng. Qua
nghiên cứu, tìm hiểu tôi đã tập hợp được các cơ sở lí luận về công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đồng thời nhận thức được phần nào những khó
khăn và vướng mắc của công việc .
Trong bài khóa luận này tôi đã mạnh dạn trình bày một số kiến nghị của mình
với mong muốn giúp cho công ty hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán chi phí sản xuất
Trang 72
Đạ
i h
ọc
K
in
tế
H
uế
Khóa Luận Tốt Nghiệp
và tính giá thành sản phẩm sao cho hợp lý và đúng với chế độ kế toán hiện hành, mục
đích phát triển và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Dù đã tập trung nghiên cứu, song bài khóa luận vẫn tồn tại một số hạn chế. Cụ
thể đề tài chỉ mới nghiên cứu một phần hành kế toán trong rất nhiều phần hành, chỉ
nghiên cứu được một công trình trong thời gian ngắn nên vẫn còn nhiều thiếu sót và
chưa được chuyên sâu. Bên cạnh đó, các giải pháp đưa ra còn khá tổng quát, chưa
được cụ thể.
1.2. Định hướng nghiên cứu đề tài:
Đề tài chỉ mới dừng lại ở việc nghiên cứu công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng Quốc
Toàn. Sau này nếu được tạo điều kiện tôi xin tiếp tục nghiên cứu về công tác lập dự
toán chi phí cho các sản phẩm sản xuất, kết hợp với chi phí thực tế phát sinh nhằm đưa
ra những so sánh, đánh giá nhằm góp phần kiểm soát chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Bên cạnh đó, trong tương lai với thời gian nghiên cứu dài hơn, tôi dự định sẽ tìm hiểu
thêm nhiều phần hành khác cũng như mối liên hệ ảnh hưởng giữa các phần hành, từ đó
phân tích kĩ lưỡng để đưa ra những giải pháp mang tính chuyên sâu, cụ thể giúp cho đề
tài được hoàn thiện hơn nữa
2. Kiến nghị:
- Nhà trường nên phân giáo viên hướng dẫn phù hợp với đề tài của từng sinh
viên, đồng thời tổ chức những buổi gặp mặt nói chuyện giữa sinh viên và các nhà quản
lý trước khi thực tập để khi thực tập tại đơn vị không bị lúng túng.
- Nhà trường nên cho sinh viên thời gian thực tập dài hơn để có điều kiện tiếp
cận công việc kỹ và vững vàng hơn.
Huế, ngày 16 tháng 05 năm 2015
Sinh viên
Lê Thị Ánh Trang
Trang 73
Đạ
i h
ọc
K
i h
tế
H
uế
Khóa Luận Tốt Nghiệp
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Minh Thành, 2004, Kế toán xây dựng cơ bản, Nhà xuất bản thống kê.
2. Giáo trình kế toán tài chính phần 3-4, Nhà xuất bản giao thông vận tải.
3. Hoàng Giang, Bài giảng tổ chức công tác kế toán, Đại học Kinh tế Huế.
4. Huỳnh Lợi, Nguyễn Khắc Tâm, 2002, Kế toán chi phí, Nhà xuất bản thống kê TP
HCM.
5. Phan Đình Ngân, Hồ Phan Minh Đức, 2008, Kế toán tài chính I, Đại học Kinh tế
Huế.
6. Phan Thị Minh Lý, 2008, Nguyên lý kế toán, Nhà xuất bản Đại học Huế.
7. Võ Văn Nhị, 2008, Kế toán đơn vị xây lắp và kế toán đơn vị đầu tư, Nhà xuất bản
Giao thông vận tải TP HCM.
8. Bộ tài chính, ngày 14 tháng 9 năm 2006, Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ,
ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ- BTC.
9. Một số khóa luận năm trước của trường Đại học Kinh tế Huế.
10. Website: tapchiketoan.com.vn
Trang 74
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
PHỤ LỤC
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Phụ lục 01: Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng ở công ty
HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY
SHTK TÊN TÀI KHOẢN SHTK TÊN TÀI KHOẢN
111 Tiền mặt 338 Phải trả và nộp khác
112 Tiền gửi ngân hàng 341 Vay trung và dài hạn
131 Phải thu khách hàng 353 Quỹ khen thưởng, phúc lợi
133 Thuế GTGT đầu vào 411 Nguồn vốn kinh doanh
138 Phải thu khác 418 Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu
141 Tạm ứng 419 Cổ phiếu quỹ
142 Chi phí trả trước ngắn hạn 421 Lợi nhuận chưa phân phối
152 Nguyên liệu- Vật liệu 5113 Doanh thu
153 Công cụ, dụng cụ 515 Doanh thu tài chính
154 Chi phí SXKD dở dang 5213 Các khoản giảm trừ doanh thu
211 Tài sản cố định 632 Giá vốn
214 Hao mòn TSCĐ 635 Chi phí tài chính
221 Đầu tư chứng khoán dài hạn 642 Chi phí quản lý DN
242 Chi phí trả trước dài hạn 711 Thu nhập khác
311 Vay ngắn hạn 811 Chi phí khác
331 Phải trả người bán 821 Chi phí thuế TNDN
333 Các khoản phải nộp ngân sách 911 Xác định kết quả KD
334 Phải trả CB CNV
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
ế
Phụ lục 02: Phiếu nhập kho số 03
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG QUỐC TOÀN Mẫu số 02 - VT
103 Ngự Bình, P. An Cựu, TPHuế, tỉnh TTH
Mã số thuế: 3300 456 215
PHIẾU NHẬP KHO Số: N03
Ngày 09 tháng 07 năm 2014 Nợ: 152
(Liên 1) Có: 112
- Họ tên người giao hàng:
- Địa chỉ: Công ty Cổ phần Tư vấn và sản xuất vật liệu xây dựng Hoàng Phú
- Nhập tại kho: Kho hàng chung.
Stt Tên mặt hàng Mã hàng Đvt Số lượng Đơn giá Thành
tiền
1. Gạch Terrazzo
màu đen xám
TERRAZZO m2 279,5 70.909 19.820.000
Cộng 19.820.000
Tổng số tiền ( viết bằng chữ): Mười chín triệu, tám trăm hai mươi ngàn đồng chẵn.
Số chứng từ gốc kèm theo:........................................................................................
Ngày 09 tháng 07 năm 2014
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
Trần Văn Tàu
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Phụ lục 03: Sổ Nhật ký chung
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG QUỐC TOÀN Trang: 49/65
103 Ngự Bình, P. An Cựu, TPHuế, tỉnh TTH
Mã số thuế: 3300 456 215
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Từ tháng 07 đến 08 năm 2014
Đơn vị tính: Đồng
Ngày
ghi sổ
CHỨNG TỪ DIỄN GIẢI Đã
ghi
SC
Tài
khoản
SỐ PHÁT SINH
Số Ngày Nợ Có
04/08 X8 04/08/2014 Xuất VL công trình Chỉnh
trang khu vực trước siêu thị
Big C
X
X
154
152
5.448.286
149.995
5.448.286
149.995
05/08 X9 10/08/2014 Xuất VL công trình Chỉnh
trang khu vực trước siêu thị
Big C
X
X
154
152
17.596.878
17.596.878
06/08 X11 06/08/2014 Xuất VL công trình Chỉnh
trang khu vực trước siêu thị
Big C
X
X
X
X
X
X
X
X
154
154
154
154
152
152
152
152
10.896.571
5.080.904
16.674.526
149.995
10.896.571
5.080.904
16.674.526
149.995
08/08 N05 08/08/2014 Nhập VL công trình Chỉnh
trang khu vực trước siêu thị
Big C
X
X
X
X
152
152
112
112
63.225.000
17.400.000
63.225.000
17.400.000
08/08 X13 08/08/2014 Xuất VL công trình Chỉnh
trang khu vực trước siêu thị
Big C
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
154
154
154
154
154
152
152
152
152
152
12.104.279
838.075
600.602
1.967.060
680.855
12.104.279
838.075
600.602
1.967.060
680.855
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Phụ lục 04: Sổ cái TK 152
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG QUỐC TOÀN Trang: 15/29
103 Ngự Bình, P. An Cựu, TPHuế, tỉnh TTH
Mã số thuế: 3300 456 215
SỔ CÁI
Cả năm 2014
TÀI KHOẢN: 152 - NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU
Đơn vị tính: Đồng
Ngày
ghi
sổ
Chứng từ Diễn giải Trang
nhật kí
TK đối
ứng
Số phát sinh
Số Ngày Nợ Có
12/08 X26 12/08/2014 Xuất VL công trình Chỉnh trang
khu vực trước siêu thị Big C
135 154 16.506.479
13/08 N09 13/08/2014 Nhập sắt thép HĐ 41 - Nguyễn
Minh
135 331 4.381.870
13/08 X27 13/08/2014 Xuất VL công trình Chỉnh trang
khu vực trước siêu thị Big C
136 154 24.466.798
13/08 X28 13/08/2014 Xuất VL công trình MR mặt bằng
khai thác chia chọn nhà TTGD và
làm việc BĐ.
136 154 2.789.030
14/08 X29 14/08/2014 Xuất VL công trình Chỉnh trang
khu vực trước siêu thị Big C
137 154 14.391.975
15/08 X30 15/08/2014 Xuất VL công trình Chỉnh trang
khu vực trước siêu thị Big C
137 154 12.486.369
15/08 X31 15/08/2014 Xuất VL công trình Sửa chữa nhà
bếp ăn Công an phường Tây Lộc
137 154 1.724.077
15/08 X32 15/08/2014 Xuất VL công trình MR mặt bằng
khai thác chia chọn nhà TTGD và
làm việc BĐ
138 154 9.797.216
16/08 X33 16/08/2014 Xuất VL công trình Chỉnh trang
khu vực trước siêu thị Big C
139 154 2.012.675
16/08 X34 16/08/2014 Xuất VL công trình Sửa chữa nhà
bếp ăn Công an phường Tây Lộc
139 154 15.961
16/08 X35 16/08/2014 Xuất VL công trình MR mặt bằng
khai thác chia chọn nhà TTGD và
làm việc BĐ
139 154 4.919.025
17/08 X36 17/08/2014 Xuất VL công trình Chỉnh trang
khu vực trước siêu thị Big C
140 154 4.755.015
19/08 PC11 19/08/2014 Chi tiền mua dầu HĐ 114413 140 111 2.257.310
19/08 X37 19/08/2014 Xuất VL dầu vào chi phí SXKD dở
dang
140 154 2.257.310
20/08 X38 20/08/2014 Xuất VL công trình MR mặt bằng
khai thác chia chọn nhà TTGD và
làm việc BĐ
140 154 4.587.711
21/08 X39 21/08/2014 Xuất VL công trình MR mặt bằng
khai thác chia chọn nhà TTGD và
làm việc BĐ
141 154 10.533.326
Đạ
i h
ọ
K
inh
tế
H
uế
Phụ lục 05: Sổ cái TK 154
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG QUỐC TOÀN Trang: 16/33
103 Ngự Bình, P. An Cựu, TPHuế, tỉnh TTH
Mã số thuế: 3300 456 215
SỔ CÁI
Cả năm 2014
TÀI KHOẢN: 154 - CHI CHÍ SXKD DỞ DANG
Đơn vị tính: Đồng
Ngày
ghi
sổ
Chứng từ Diễn giải Trang
nhật kí
TK đối
ứng
Số phát sinh
Số Ngày Nợ Có
09/08 X21 09/08/2014 Xuất VL công trình sửa chữa kho
bãi tạm giữ phương tiện vi phạm
CA TP Huế
64 152 3.437.037
10/08 N08 10/08/2014 Nhập bê tông HĐ 1966 65 331 31.350.000
10/08 X22 10/08/2014 Xuất VL công trình Chỉnh trang
khu vực trước siêu thị Big C
65 152 12.104.279
10/08 X23 10/08/2014 Xuất VL công trình Chỉnh trang
khu vực trước siêu thị Big C
65 152 7.602.455
10/08 X24 10/08/2014 Xuất VL công trình MR mặt bằng
khai thác chia chọn nhà TTGD và
làm việc BĐ
65 152 10.893.851
11/08 X25 11/08/2014 Xuất VL công trình Chỉnh trang
khu vực trước siêu thị Big C
65 152 149.995
12/08 X26 12/08/2014 Xuất VL công trình Chỉnh trang
khu vực trước siêu thị Big C
65 152 16.506.479
13/08 X27 13/08/2014 Xuất VL công trình Chỉnh trang
khu vực trước siêu thị Big C
65 152 24.466.798
13/08 X28 13/08/2014 Xuất VL công trình MR mặt bằng
khai thác chia chọn nhà TTGD và
làm việc BĐ
65 152 2.789.030
14/08 X29 14/08/2014 Xuất VL công trình Chỉnh trang
khu vực trước siêu thị Big C
66 152 14.391.975
15/08 NHAKH
ACH
15/08/2014 K/C chi phí công trình Cải tạo nhà
khách tp Huế vào giá vốn
66 632 146.349.001
15/08 X30 15/08/2014 Xuất VL công trình Chỉnh trang
khu vực trước siêu thị Big C
66 152 12.486.369
15/08 X31 15/08/2014 Xuất VL công trình Sửa chữa nhà
bếp ăn Công an phường Tây Lộc
66 152 1.724.077
15/08 X32 15/08/2014 Xuất VL công trình MR mặt bằng
khai thác chia chọn nhà TTGD và
làm việc BĐ
66 152 9.797.216
16/08 CAKHO
TAM
16/08/2014 K/C chi phí nhân công sửa chữa
kho bãi tạm giữ phương tiện vi
phạm
67 334 8.838.000
16/08 CAKHO
TAM
16/08/2014 K/C chi phí công trình sửa chữa
kho bãi tạm giữ phương tiện vi
phạm vào giá vốn
67 632 25.507.532
Đạ
i h
ọc
Ki
h t
ế H
uế
Phụ lục 06: Sổ cái TK 334
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG QUỐC TOÀN
103 Ngự Bình, P. An Cựu, TPHuế, tỉnh TTH
Mã số thuế: 3300 456 215
SỔ CÁI
Cả năm 2014
TÀI KHOẢN: 334 - PHẢI TRẢ NGƯỜI LAO ĐỘNG
Đơn vị tính: Đồng
Ngày
ghi sổ
CHỨNG TỪ DIỄN GIẢI Trang
nhật
ký
TK
đối
ứng
SỐ PHÁT SINH
Số Ngày Nợ Có
09/08 CANH
AAN
09/08/2014 K/C chi phí nhân công
Sửa chữa nhà ăn tập thể
đội CSGT
134 154 12.374.000
16/08 CAKH
OTAM
16/08/2014 K/C chi phí nhân công
Sửa chữa kho bãi tạm
giữ phương tiện vi
phạm
139 154 8.838.000
25/08 CABE
PTL
25/08/2014 K/C chi phí nhân công
Sửa chữa nhà bếp ăn
công an Tây Lộc
143 154 1.569.000
31/08 334/33
83
31/08/2014 Kết chuyển TK 334 - >
TK 3383
148 338 3.218.250
31/08 334/64
22
31/08/2014 Kết chuyển TK 334 - >
TK 3383
148 642 40.592.500
31/08 BIGC 31/08/2014 K/C chi phí nhân công
Chỉnh trang trước
khu vực Big C
146 154 223.092.000
31/08 PC17 31/08/2014 Chi lương nhân viên
văn phòng tháng
08/2014
146 111 37.374.250
31/08 PC18 31/08/2014 Chi lương công nhân
tháng 08/2014
146 111 337.135.000
Cộng phát sinh tháng
08/2014
Lũy kế phát sinh từ
đầu năm
Số dư cuối tháng
08/2014
377.727.500
1.373.577.731
477.960.000
398.319.500
895.617.731
05/09
P.DOI
05/09/2014
THÁNG 09/2014
K/C chi phí nhân công
Phường đội phường An
Tây
153 154 158.641.000
15/09 HOITR
UONG
15/09/2014 K/C chi phí nhân công
Cải tạo mái phòng hội
trường tâng 2 UBND
phường Phú Hội
159 154 17.024.000
20/09 ĐBBE
TUHOI
20/09/2014 K/C chi phí nhân công
Bể tự hoại tạm chợ
Đông Ba
164 154 1.990.000
23/09 CALA
NGCO
23/09/2014 K/C chi phí nhân công
Phá dỡ nhà 3 tầng tại
Lăng Cô
165 154 10.870.000
25/09 CAPH 25/09/2014 K/C chi phí nhân công 168 154 4.708.000
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
UHAU S/C thay cửa sổ bằng
gỗ, thay mái chống dột,
đóng trần phòng 1
29/09 BĐ8H
HT
29/09/2014 K/C chi phí nhân công
Mở rộng MB khai thác
chia chọn nhà TTGD và
làm việc BĐ
171 154 370.389.000
30/09 334/33
83
30/09/2014 Kết chuyển TK 334 - >
TK 3383
176 338 3.218.250
30/09 334/64
22
30/09/2014 Kết chuyển TK 334 - >
TK 3383
176 642 40.205.500
30/09 PC52 30/09/2014 Chi lương nhân viên
văn phòng tháng
09/2014
172 111 36.987.250
30/09 PC53 30/09/2014 Chi lương công nhân
tháng 09/2014
172 111 86.460.000
Cộng phát sinh tháng
09/2014
Lũy kế phát sinh từ
đầu năm
Số dư cuối tháng
09/2014
126.665.500
1.500.243.231
798.000
603.827.500
1.499.445.231
01/10
CADD
UONG
01/10/2014
THÁNG 10/2014
K/C chi phí nhân công
S/C hầm vệ sinh, đường
bê tông KVC, xây lại
mượng bị sập
178 154 23.810.000
15/10 ĐBNÉ
NUT
15/10/2014 K/C chi phí nhân công
sửa chửa nền sụt lún tại
chợ Đông Ba
184 154 4.065.000
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Phụ lục 07: Hóa đơn GTGT đầu ra
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG QUỐC TOÀN
Mã số thuế: 3300456215
Địa chỉ: 103 Ngự Bình - Thành phố Huế
Số tài khoản: 55110000006837 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TT.Huế
Điện thoại: 054. 3833807
HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTKT3/001
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: TA/13P
Liên 1: Lưu Số: 0000072
Ngày 22 tháng 09 năm 2014
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: BAN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG TP HUẾ
Mã số thuế: 3300331657
Địa chỉ: 24 Tố Hữu, phường Xuân Phú, TP Huế.
Hình thức thanh toán: CK
STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
1. Chỉnh trang khu vực
trước siêu thị Big C
( Khối lượng HT+Phát
sinh)
1.062.344.545
Cộng tiền hàng: 1.062.344.545
Thuế suất GTGT: 10 % Tiền thuế GTGT: 106.234.455
Tổng cộng tiền thanh toán: 1.168.579.000
Số tiền viết bằng chữ: Một tỉ, một trăm sáu mươi tám triệu, năm trăm bảy mươi chín
ngàn đồng.
Người mua hàng Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)
Trần Văn Tàu
(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hoá đơn)
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- le_anh_trang_8053.pdf