LỜI MỞ ĐẦU
Dưới sự tác động của xu thế toàn cầu hoá, Việt Nam chính thức ra nhập tổ chức thương mại WTO, đưa nền kinh tế nước ta hội nhập với nền kinh tế quốc tế. Một mặt, đây là thành tựu to lớn của Đảng, Nhà nước và toàn thể nhân dân ta sau nhiều năm nỗ lực phát triển, đổi mới đất nước; mặt khác đó cũng là một thách thức đối với nền kinh tế cả nước nói chung, với các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng.
Để phù hợp với cơ chế phát triển của thị trường, các doanh nghiệp phải đổi mới công nghệ, lao động và quản lý, nắm bắt chính xác, nhanh nhạy các nhu cầu thị trường để có những biện pháp phát triển sản xuất kinh doanh một cách hợp lý và đúng đắn. Công cụ đắc lực mà các nhà quản lý doanh nghiệp hay sử dụng đó là phân tích hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế trên báo cáo tài chính, từ đó giúp họ thấy được những thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp, kịp thời đưa ra các quyết định kinh tế mang tính khả thi và hiệu quả cao, duy trì được sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại Xí Nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà HP, em đã tìm hiểu được bộ máy quản lý, bộ máy kế toán cũng như công tác kế toán tại XN. Dựa trên những kiến thức ở trường Đại học, cũng như những kiến thức thực tế thu thập được, em đã nghiên cứu tìm hiểu và chọn đề tài tốt nghiệp là: “Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại XN Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà HP”. Cùng với phần mở đầu và kết thúc, bài khoá luận của em gồm 3 phần như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực tế công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại XN Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà HP.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại XN Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà HP.
Do thời gian thực tập có hạn, kinh nghiệm còn hạn chế nên bài khoá luận của em không tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của Th.S Hoà Thị Thanh Hương cùng các cô chú trong phòng kế toán Xí nghiệp đã giúp em hoàn thành bài khóa luận này.
85 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2843 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí Nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
P DV thuê ngoài
5.805.005
5.805.005
6428
CP khác
31.068.680
31.068.680
811
Chi phí khác
796.908
796.908
821
CP thuế TNDN hiện hành
5.780.763
5.780.763
911
Xác định kết quả
kinh doanh
1.930.663.439
1.930.663.439
Cộng
3.100.256.310
3.100.256.310
18.157.476.363
18.157.476.363
3.348.746.127
3.348.746.127
Lập Bảng cân đối kế toán:
Dựa vào Sổ kế toán chi tiết tổng hợp và Bảng cân đối phát sinh các tài khoản, kế toán tiến hành lập các chỉ tiêu cụ thể trong Bảng cân đối kế toán như sau:
- Số liệu để ghi vào cột Số đầu năm 2008 lấy từ cột Số cuối năm của từng chỉ tiêu tương ứng trên BCĐKT năm 2007.
- Các chỉ tiêu trong cột Số cuối kỳ năm 2008 (phần Tài sản) được lập như sau:
+ Mã số 111 (Tiền) = Số dư Nợ TK 111 + Số dư Nợ TK 112 + Số dư Nợ TK 113
= 35.292.917 + 675.008.357= 710.301.274
+ Mã số 131 (Phải thu khách hàng) = Tổng dư Nợ trên BTH chi tiết TK 131 = 0
+ Mã số 133 (Phải thu nội bộ ngắn hạn) = Dư Nợ chi tíêt TK 1368 = 23.039.300
+ Mã số 221 (Tài sản cố định hữu hình) = Mã số 222 + Mã số 223
+) Mã số 222 (Nguyên giá TSCĐHH) = Số dư Nợ TK 211 = 145.388.768
+) Mã số 223 (Hao mòn TSCĐHH) = Số dư có TK 2141 = (53.663.854)
Mã số 221 = 145.388.768 – 53.663.854 = 91.724.914
+ Các chỉ tiêu khác lập tương tự
Với các chỉ tiêu tổng hợp bên phần Tài sản:
+ Mã số 110 (Tiền và các khoản tương đương tiền):
= Mã số 111 + Mã số 112 = 710.301.274 + 0 = 710.301.274
+ Mã số 120 (Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn):
= Mã số 121 + Mã số 129 = 300.000.000 + 0 = 300.000.000
+Mã số 130 (Các khoản phải thu ngắn hạn):
= Mã số 131+Mã số 132+Mã số 133+Mã số 134+Mã số135+Mã số 139
= 0 + 0 + 23.039.300 + 0 + 57.590.895 + 0 = 80.630.195
+ Mã số 140 (Hàng tồn kho) = Mã số 141 + Mã số 149
= 1.750.425.890 + 0 = 1.750.425.890
+ Mã số 150 ( Tài sản ngắn hạn khác):
= Mã số 151 + Mã số 152 + Mã số 154 + Mã số 158
= 0 + 0 + 0 + 362.000.000 = 362.000.000
+ Mã số 100 ( Tài sản ngắn hạn):
= Mã số 110 + Mã số 120 + Mã số 130 + Mã số 140 + Mã số 150
= 710.301.274 + 300.000.000 + 80.630.195 + 1.750.425.890 + 362.000.000
= 3.203.357.359
+ Mã số 200 ( Tài sản dài hạn):
= Mã số 210 + Mã số 220 + Mã số 240 + Mã số 250 + Mã số 260
= 91.724.914
+ Mã số 270 = Mã số 100 + Mã số 200 = 3.203.357.359 + 91.724.914
TỔNG CỘNG TÀI SẢN = 3.295.082.273
Các chỉ tiêu trong cột số cuối kỳ năm 2008 (phần Nguồn vốn) được lập như sau:
+ Mã số 313 (Người mua trả tiền trước) = Số dư Có chi tiết trên BTH chi tiết TK 131
= 561.415.322
+ Mã số 314 (Thuế và các khoản phải nộp NN) = Dư Có TK 333 = 27.626.664
+ Mã số 315 (Phải trả người lao động) = Dư có TK 334 = 65.661.878
+ Mã số 317 (Phải trả nội bộ) = Số dư Có TK 336 = 187.155.000
+ Mã số 319 (Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác) = Số dư Có TK 338 + Số dư Có TK 138 = 1.849.336.104 + 0 = 1.849.336.104
+ Mã số 336 (Dự phòng trợ cấp mất việc làm) = Số dư Có TK 351 = 60.622.308
+ Mã số 411 (Vốn đầu tư của chủ sở hữu) = Dư Có chi tiết TK 4111 = 322.655.334
+ Mã số 417 (Quỹ đầu tư phát triển) = Số dư Có TK 414 = 133.501.453
+ Mã số 418 (Quỹ dự phòng tài chính) = Số dư Có TK 415 = 54.205.427
+ Mã số 420 (LNst chưa phân phối) = Số dư Có TK 421 = 14.936.264
Với các chỉ tiêu tổng hợp bên phần Nguồn vốn:
+ Mã số 310 (Nợ ngắn hạn) = Mã số 311 + Mã số 312 + Mã số 313 + Mã số 314 + Mã số 315 + Mã số 316 + Mã số 317 + Mã số 318 + Mã số 319 + Mã số 320
= 0 + 0 + 561.415.322 + 27.626.664 + 65.661.878 + … + 187.155.000 + 0
= 2.709.076.425
+ Mã số 330 (Nợ dài hạn) = Mã số 331 + Mã số 332 + Mã số 333 + Mã số 334 + Mã số 335 + Mã số 336 + Mã số 337 = 0 + 0 + …+ 60.622.308 + 0 = 60.622.308
+ Mã số 410 (Vốn chủ sở hữu) = Mã số 411 + Mã số 412 + Mã số 413 + Mã số 414 + Mã số 415 + Mã số 416 + Mã số 418 + Mã số 419 + Mã số 420 + Mã số 421
= 322.655.334 + 0 + …+ 133.501.453 + 54.205.427 + 14.936.264 = 525.298.478
+ Mã số 430 (Nguồn kinh phí và quỹ khác) = Mã số 431 + Mã số 432 + Mã số 433
= 85.062 + 0 + 0 = 85.062
+ Mã số 300 (Nợ phải trả) = Mã số 310 + Mã số 330
= 2.709.076.425 + 60.622.308 = 2.769.698.733
+ Mã số 400 (Vốn chủ sở hữu) = Mã số 410 + Mã số 430
= 525.298.478 + 85.062 = 525.383.540
Mã số 440 = Mã số 300 + Mã số 400 = 2.769.695.733 + 525.383.540
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN = 3.295.082.273
Sau đây Biểu số 2.12 : Bảng cân đối kế toán năm 2008 của XN Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà Hải Phòng.
Xí Nghiệp Sửa Chữa Mẫu số B01-DN
và Phát Triển Nhà HP (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20-03-2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính)
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Năm 2008
Đơn vị: Đồng VN
TÀI SẢN
Mã số
Thuyết minh
Số cuối kỳ
Số đầu năm
1
2
3
4
5
A.TÀI SẢN NGẮN HẠN
(100 = 110+120+130+140+150)
100
3.203.357.359
3.058.655.633
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
110
710.301.274
322.786.882
1. Tiền
111
V.01
710.301.274
322.786.882
2. Các khoản tương đương tiền
112
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
120
V.02
300.000.000
500.000.000
1. Đầu tư ngắn hạn
121
300.000.000
500.000.000
2.Dự phòng giảm giá đầu tư CK ngắn hạn(*)
129
III. Các khoản phải thu ngắn hạn
130
80.630.195
52.430.140
1. Phải thu khách hàng
131
2. Trả trước cho người bán
132
3. Phải thu nội bộ ngắn hạn
133
23.039.300
22.978.300
- Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc
- Phải thu về giao khoán xây lắp nội bộ
- Phải thu nội bộ khác
23.039.300
22.978.300
4.Phải thu theo tiến độ KH hợp đồng XD
134
5. Các khoản phải thu khác
135
V.03
57.590.895
29.451.840
6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi(*)
139
IV. Hàng tồn kho
140
1.750.425.890
1.907.806.811
1.Hàng tồn kho
141
V.04
1.750.425.890
1.907.806.811
2.Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*)
149
V. Tài sản ngắn hạn khác
150
362.000.000
275.631.800
TÀI SẢN
Mã số
Thuyết minh
Số cuối kỳ
Số đầu năm
1
2
3
4
5
1. Chi phí trả trước ngắn hạn
151
2. Thuế GTGT được khấu trừ
152
3. Thuế và các khoản phải thu Nhà nước
154
V.05
4. Tài sản ngắn hạn khác
158
362.000.000
275.631.800
B. TÀI SẢN DÀI HẠN
(200 = 210+220+230+240)
200
91.724.914
22.791.634
I. Các khoản phải thu dài hạn
210
1. Phải thu dài hạn của khách hàng
211
2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc
212
3.Phải thu nội bộ dài hạn
213
V.06
4. Phải thu dài hạn khác
218
V.07
5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*)
219
II. Tài sản cố định
220
91.724.914
22.791.634
1. Tài sản cố định hữu hình
221
V.08
91.724.914
22.791.634
- Nguyên giá
222
145.388.768
41.600.677
- Giá trị hao mòn lũy kế(*)
223
(53.663.854)
(18.809.043)
2. Tài sản thuê tài chính
224
V.09
- Nguyên giá
225
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
226
3. Tài sản cố định vô hình
227
V.10
- Nguyên giá
228
- Giá trị hao mòn luỹ kế(*)
229
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
230
V.11
III. Bất động sản đầu tư
240
V.12
- Nguyên giá
241
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
242
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
250
1. Đầu tư vào công ty con
251
2. Góp vốn liên doanh
252
TÀI SẢN
Mã số
Thuyết minh
Số cuối kỳ
Số đầu năm
1
2
3
4
5
3. Đầu tư dài hạn khác
258
V.13
4.Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn (*)
259
V. Tài sản dài hạn khác
260
1. Chi phí trả trước dài hạn
261
V.14
2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
262
V.21
3. Tài sản dài hạn khác
268
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
270
3.295.082.273
3.081.447.267
NGUỒN VỐN
A. NỢ PHẢI TRẢ
300
2.769.698.733
2.546.599.991
I. Nợ ngắn hạn
310
2.709.076.425
2.506.847.683
1. Vay và nợ ngắn hạn
311
V.15
2. Phải trả cho người bán
312
3. Người mua trả tiền trước
313
561.415.322
596.415.322
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
314
V.16
27.626.664
4.985.357
5. Phải trả công nhân viên
315
65.661.878
62.776.513
6. Chi phí phải trả
316
V.17
17.881.457
15.672.705
7. Phải trả nội bộ
317
187.155.000
235.564.255
8. Phải trả theo tiến độ KH hợp đồng XD
318
9. Các khoản phải trả phải nộp khác
319
V.18
1.849.336.104
1.591.433.531
10. Dự phòng phải trả ngắn hạn
II. Nợ dài hạn
330
60.622.308
39.752.308
1. Phải trả dài hạn người bán
331
2. Phải trả dài hạn nội bộ
332
V.19
3. Phải trả dài hạn khác
333
4. Vay và nợ dài hạn
334
V.20
5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
335
V.21
6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm
336
60.622.308
39.752.308
7. Dự phòng phải trả dài hạn
337
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU
400
525.383.540
534.847.276
TÀI SẢN
Mã số
Thuyết minh
Số cuối kỳ
Số đầu năm
1
2
3
4
5
I. Vốn chủ sở hữu
410
V.22
525.298.478
528.762.214
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
411
322.655.334
218.867.243
2. Thặng dư vốn cổ phần
412
3. Vốn khác của chủ sở hữu
413
4. Cổ phiếu quỹ (*)
414
5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản
415
6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
416
7. Quỹ đầu tư phát triển
417
133.501.453
255.689.544
8. Quỹ dự phòng tài chính
418
54.205.427
54.205.427
9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
419
10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
420
14.936.264
11. Nguồn vốn đầu tư XDCB
421
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
430
85.062
6.085.062
1. Quỹ khen thưởng phúc lợi
431
85.062
6.085.062
2. Nguồn kinh phí
432
V.23
3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
433
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
440
3.295.082.273
3.081.447.267
Trong kỳ Xí nghiệp không có hoạt động sản xuất liên quan đến các chỉ tiêu ngoài BCĐKT.
. Phân tích tình hình tài chính của Xí Nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triền Nhà HP thông qua các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán.
Sau khi lập và kiểm tra tính chính xác của BCĐKT, XN không tiến hành các bước phân tích BCĐKT.
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TẠI XÍ NGHIỆP SỬA CHỮA
VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ HẢI PHÒNG
3.1. Nhận xét đánh giá chung về công tác kế toán và công tác lập và phân tích BCĐKT tại Xí Nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà Hải Phòng.
3.1.1. Những mặt ưu điểm
Trải qua nhiều năm xây dựng và phát triển với bao thăng trầm, đến nay Xí nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà Hải Phòng đã từng bước lớn mạnh về mọi mặt. Công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng ở Xí nghiệp đã không ngừng được củng cố và hoàn thiện, đã trở thành công cụ đắc lực trong quản lý và hạch toán kế toán.
Để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường, đúc rút kinh nghiệm thực tế, Xí nghiệp đã nhanh chóng tổ chức sắp xếp lao động, tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ, khoa học cùng với đội ngũ cán bộ vững vàng và trách nhiệm cao, sắp xếp sản xuất phù hợp với sự chuyển mình của đất nước. Cùng với sự tồn tại và phát triển của đơn vị, công tác kế toán cũng không ngừng được hoàn thiện hơn nữa nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn cho công tác quản lý.
Về bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán được tổ chức gọn nhẹ. Việc phân công, bố trí cán bộ kế toán trong phòng tài chính - kế toán của Xí nghiệp tương đối phù hợp với khả năng chuyên môn của từng kế toán viên. Kế toán trưởng dựa trên năng lực, trình độ của từng thành viên để giao nhiệm vụ, mỗi người phụ trách một hoặc một vài phần hành kế toán riêng biệt. Đồng thời quy định rõ trách nhiệm của từng cá nhân. Do đó việc tổ chức chỉ đạo các hoạt động kế toán của Xí nghiệp luôn chính xác, đảm bảo yêu cầu quản lý.
Về hình thức hệ thống chứng từ
Việc hoàn thiện khâu hạch toán ban đầu nhằm mục đích kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ, ngăn ngừa kịp thời những hiện tượng vi phạm chính sách, chế
độ kế toán tài chính ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm và kết quả kinh doanh của Xí nghiệp. Kế toán trưởng đã quy định trình tự và thời gian luân chuyển chứng từ.
Về tổ chức hệ thống tài khoản
Hệ thống tài khoản kế toán trong doanh nghiệp xây dựng là bộ phận cấu thành quan trọng nhất trong toàn bộ hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp xây dựng. Hiện nay, Xí nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà Hải Phòng đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất thực hiện theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành, theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006.
Về hệ thống báo cáo tài chính
Tại Xí nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà, hệ thống báo cáo tài chính được lập theo đúng chế độ và chuẩn mực quy định. Các báo cáo tài chính luôn đảm bảo được lập kịp thời, chính xác nhằm phục vụ cho việc minh bạch hoá tình hình tài chính và ra quyết định quản lý kịp thời.
Về tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán
Từ năm 2006, công tác kế toán nói chung và tổ chức lập BCĐKT nói riêng thì Xí nghiệp đã thực hiện theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006. Kết cấu của BCĐKT tại Xí nghiệp được lập đúng mẫu B01-DN.
Việc lập và trình bày các chỉ tiêu trong BCĐKT được tuân thủ theo đúng các yêu cầu và 6 nguyên tắc quy định tại chuẩn mực kế toán số 21 – “Trình bày Báo cáo tài chính”.
Công việc chuẩn bị trước khi lập được tiến hành đầy đủ.
Trình tự lập BCĐKT được tuân thủ theo đúng các quy định từ cách trình bày, cách vào số liệu từng chỉ tiêu trên Báo cáo,…, các bước lập được tiến hành chặt chẽ.
Trong quá trình lập, kế toán luôn quan tâm, đối chiếu, kiểm tra số liệu kế toán trên chứng từ gốc và các sổ sách có liên quan.
3.1.2. Những tồn tại
Bên cạnh những ưu điểm kể trên, công tác kế toán trong Xí nghiệp cũng còn có những bất cập ở một số khâu và đòi hỏi cần hoàn thiện để kế toán phát huy hết vai trò của mình làm cho tình hình kế toán cũng như tài chính tại Xí nghiệp ngày càng hoàn thiện hơn nữa.
Hệ thống báo cáo tài chính của XN khá đầy đủ tuy nhiên vẫn có hạn chế là XN chưa lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Điều này sẽ gây khó khăn cho việc thu thập thông tin trong phân tích tình hình tài chính của XN.
Xí nghiệp không tiến hành phân tích báo cáo tài chính, như vậy sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai.
Trình độ nhân viên phòng kế toán: để hoàn thành những báo cáo tài chính cuối kỳ một cách chính xác và trung thực đòi hỏi các kế toán viên phụ trách từng phần hành kế toán trong XN phải phản ánh chính xác và kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ. Do công tác hạch toán kế toán hàng ngày tại phòng tài chính kế toán nhiều, phức tạp nên yêu cầu đặt ra là XN phải có được một đội ngũ kế toán có chuyên môn và nghiệp vụ đồng đều. Trong quá trình tìm hiểu thì các nhân viên kế toán của XN chưa đáp ứng được hết các yêu cầu trên.
Xí nghiệp còn hạn chế trong việc mở các sổ chi tiết theo dõi các tài khoản như TK 511, TK 632.
Tóm lại, trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, XN đã đạt được những thành tích nhất định. Bên cạnh đó cũng không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Vì vậy, khắc phục những hạn chế là rất quan trọng, góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất của XN ngày càng hiệu quả và tốt hơn.
3.2. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán, công tác tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại XN Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà.
Qua thời gian thực tập được tìm hiểu về công tác kế toán cũng như công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại XN Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà, em nhận thấy còn một số vấn đề chưa thật sự tối ưu. Sau đây em xin đưa ra một số ý kiến nhằm cải thiện những vấn đề đó như sau:
3.2.1.Ý kiến thứ nhất: Nâng cao năng lực nghiệp vụ của nhân viên kế toán tại XN Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà HP
Để lập và phân tích tốt Bảng cân đối kế toán cũng như các báo cáo tài chính khác thì trước hết Xí nghiệp cần nâng cao trình độ và nghiệp vụ tay nghề của nhân viên kế toán nói riêng cũng như nhân viên trong toàn XN nói chung. Công việc phân tích của nhân viên tài chính là vô cùng quan trọng vì những đề xuất của họ sẽ hỗ trợ công ty trong việc đưa ra các quyết định tài chính. Hiện tại số lượng nhân viên trong phòng tài chính- kế toán của XN không nhiều nên XN có thể xem xét đến khả năng tuyển dụng thêm nhân viên mới có trình độ và kinh nghiệm trong công tác tài chính của công ty. Nếu không tuyển mới, XN có thể đào tạo lại đội ngũ nhân viên kế toán của mình để họ có thể đảm nhận được công tác phân tích tài chính . Với trình độ nhân lực phòng kế toán là hầu hết đã có bằng Đại học chính quy về kinh tế-tài chính và là những người nắm rõ về thực trạng tài chính của đơn vị, do đó để giúp họ đảm nhận thêm trọng trách mới này, XN nên tạo điều kiện cho họ tham gia các khoá đào tạo của Bộ tài chính, trung tâm giáo dục của các trường đại học chuyên ngành. Kịp thời cập nhật những thay đổi chính sách kế toán và những chuẩn mực kế toán mới. Bổ sung những kiến thức pháp luật và các chính sách tài chính thông qua thông tin trên các báo, công báo, các trang Web liên quan. Khuyến khích tìm hiểu thông tin kinh tế trong và ngoài nước từ mọi nguồn đăng tải. Tin học hoá, nâng cao trình độ ngoại ngữ…và có những chính sách khen thưởng phù hợp với các cá nhân có thành tích tốt trong quá trình làm việc. Với khối lượng công việc phát sinh hàng ngày nhiều, XN nên áp dụng phần mềm kế toán để giảm bớt khối lượng, cũng như tính phức tạp trong công việc, tạo điều kiện để đội ngũ kế toán có thời gian tham gia các chương trình đào tạo như trên. Có một đội ngũ nhân viên vững mạnh, hăng say, nhiệt tình và có trách nhiệm với công việc thì XN sẽ phát triển tốt, đạt được kết quả kinh doanh cao.
3.2.2.Ý kiến thứ hai: Hoàn thiện công tác phân tích tài chính thông qua các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán.
Xí nghiệp nên quan tâm tới công tác phân tích BCĐKT và mối liên hệ giữa BCĐKT và các Báo cáo tài chính khác vì nó giúp cho ban lãnh đạo XN biết được thực trạng tài chính cũng như đánh giá được sức mạnh tài chính của đơn vị mình, nắm được tình hình tài chính của đơn vị là khả quan hay không khả quan, từ đó xác định được những phương hướng phát triển đúng đắn, kịp thời nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn XN.
Để việc phân tích được chính xác và kịp thời, Xí nghiệp nên áp dụng các bước sau: Biểu số 3.1: Sơ đồ trình tự phân tích tài chính
LẬP KẾ HOẠCH
PHÂN TÍCH
TIẾN HÀNH
PHÂN TÍCH
HOÀN THÀNH
PHÂN TÍCH
Xác định mục tiêu phân tích
Sưu tầm tài liệu, xử lý số liệu
Xây dựng chương trình phân tích
Tính toán, xác định, dự đoán
Tổng hợp kết quả, rút ra nhận xét
Lập báo cáo phân tích
Hoàn chỉnh hồ sơ phân tích
Bước 1: Chuẩn bị phân tích (Lập kế hoạch phân tích)
Trong giai đoạn này XN cần phải xác định rõ mục tiêu, kế hoạch và các chỉ tiêu cần phân tích. Phải có mục tiêu phân tích rõ ràng, vì nếu mục tiêu phân tích khác nhau thì phạm vi phân tích sẽ khác nhau. Đồng thời phải lên kế hoạch chi tiết cho việc phân tích cũng như lựa chọn các chỉ tiêu phân tích phù hợp.
Một việc không kém phần quan trọng trong giai đoạn này là phải tập hợp tài liệu để phân tích. Tuỳ từng mục tiêu phân tích cụ thể mà phải tập hợp tài liệu để phân tích khác nhau. Đồng thời các tài liệu phục vụ cho việc phân tích phải đảm bảo tính đầy đủ, chính xác, trung thực và có hệ thống. Tài liệu chủ yếu dựa vào Bảng cân đối kế toán, ngoài ra còn liên hệ với Báo cáo kết quả kinh doanh. Phương pháp được lựa chọn để tiến hành phân tích là phương pháp so sánh và phương pháp cân đối, cùng một số phương pháp khác đã nêu ở mục 1.3 Chương 1
Bước 2: Tiến hành phân tích
Dựa trên mục tiêu phân tích và nguồn số liệu đã sưu tầm được, bộ phận phân tích tiến hành xây dựng hệ thống các chỉ tiêu cần phân tích. Đặc biệt cần chú trọng đến những chỉ tiêu có sự biến đổi lớn và những chỉ tiêu quan trọng.
Bước 3: Lập báo cáo phân tích
Báo cáo phân tích là bảng tổng hợp về kết quả tính toán và phân tích các chỉ tiêu tài chính.
Cụ thể: căn cứ vào Bảng cân đối kế toán năm 2008 ta tiến hành phân tích như sau:
Để đánh giá được tình hình tài chính phải dựa vào rất nhiều nguồn số khác nhau từ các báo cáo tài chính cũng như nguồn số liệu bên ngoài. Dựa vào Bảng cân đối kế toán của Xí nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà ngày 31/12/2008, ta có thể thấy rằng tổng tài sản (hay tổng nguồn vốn) cuối năm so với đầu năm tăng thêm 213.635.006 đồng tương đương với tăng 6,93% về số tương đối (cụ thể trong Biểu 3.2), chính vì vậy có thể nói hiệu quả kinh doanh của XN cũng tăng theo tương ứng, cụ thể lợi nhuận thuần trước thuế của XN tăng 11.678.206 đồng (20.717.027 – 9.038.821) tương ứng tăng 1,3 lần. Tuy nhiên để thấy được rõ hơn về tình hình tài chính của XN ta cần phải tiến hành phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn của XN, dựa vào đó để rút ra kết luận cơ cấu đó có hợp lý hay không?
Biểu số 3.2: Bảng phân tích cơ cấu và tình hình biến động tài sản
Đơn vị tính: đồng Việt Nam
Chỉ tiêu
Số đầu năm
Số cuối năm
Chênh lệch số CN/ĐN
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
A. Tài sản ngắn hạn
3,058,655,633
99.26
3,203,357,359
97.22
+144,701,726
+4.73
I. Tiền và các khoản
tương đương tiền
322,786,882
10.48
710,301,274
21.56
+387,514,392
+120.05
II. Các khoản đầu tư
tài chính ngắn hạn
500,000,000
16.23
300,000,000
9.1
-200,000,000
-40
III. Các khoản phải thu ngắn hạn
52,430,140
1.7
80,630,195
2.45
+28,200,055
+53.79
1. Phải thu nội bộ ngắn hạn
22,978,300
0.75
23,039,300
0.7
+61,000
+0.27
2. Các khoản phải thu khác
29,451,840
0.96
57,590,895
1.75
+28,139,055
+95.54
IV. Hàng tồn kho
1,907,806,811
61.91
1,750,425,890
53.12
-157,380,921
-8.25
V. Tài sản ngắn hạn khác
275,631,800
8.94
362,000,000
10.99
+86,368,200
+31.33
B. Tài sản dài hạn
22,791,634
0.74
91,724,914
2.78
+68,933,280
+302.45
I.Tài sản cố định
22,791,634
0.74
91,724,914
2.78
+68,933,280
+302.45
Tổng cộng tài sản
3,081,447,267
100
3,295,082,273
100
+213,635,006
+6.93
Nhìn vào biểu 3.2 ta thấy tổng số tài sản của Xí nghiệp năm 2008 tăng lên 213.635.006 đồng so với năm 2007, ứng với số tương đối là tăng 6,93%. Vậy quy mô và tốc độ tăng của tài sản đã có sự tăng lên rõ rệt. Để hiểu rõ hơn, ta phân tích nguyên nhân tăng, giảm của một số nhân tố cấu thành nên tài sản của XN như sau:
- Tài sản ngắn hạn tăng lên về số tuyệt đối là 144.701.726, tương ứng tăng 4,73% . Cụ thể như sau:
+ Thứ nhất, vốn bằng tiền là yếu tố cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh và chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản lưu động của một doanh nghiệp. Vốn bằng tiền nếu tăng lên sẽ làm cho khả năng thanh toán của doanh nghiệơ thuận lợi và ngược lại. Khi nhìn vào Bảng cân đối kế toán tại XN ta thấy lượng vốn bằng tiền tăng 387.514.392 đồng , ứng với mức tăng về số tương đối là 120,05%. Mặt khác, vốn bằng tiền lại chiếm tỷ trọng là 21,56% trong tổng tài sản của XN, do đó so với năm 2007 thì lượng vốn bằng tiền năm 2008 tăng khá cao. Như vậy nếu xét về mặt hiệu quả sử dụng vốn thì hiệu quả sử dụng vốn của XN không cao, còn nếu xét về góc độ khả năng thanh toán thì sự tăng lên của chỉ tiêu này làm tăng khả năng thanh toán, đặc biệt là khả năng thanh toán tức thời của XN.
+ Thứ hai, về các khoản phải thu: trong quá trình kinh doanh việc tồn tại những khoản nợ phải thu là điều không thể tránh khỏi. Các khoản phải thu của XN chiếm một tỷ trọng nhỏ (2,45%) trong tổng tài sản, năm 2008 tăng lên so với năm 2007 là 28.200.055 đồng.
+ Thứ ba, khoản mục hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản (53,12%), trong năm 2008 khoản mục này đã giảm đi 157.380.921 đồng (tương ứng giảm 8,25%) so với năm 2007. Với đặc thù là đơn vị xây lắp nên hàng tồn kho của XN là các công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản dở dang, trong năm 2008 khoản mục này giảm chứng tỏ XN đã nhanh chóng hoàn thành thi công đúng tiến độ hợp đồng xây dựng để có thể bàn giao đúng thời hạn cho các bên A. Tuy nhiên trong khoản mục này, XN còn tồn đọng 470.509.449 đồng của công trình số 28 - Lê Chân. Do còn vướng mắc trong một số giấy tờ nên trong 2 năm liên tiếp mà XN chưa thể bàn giao, quyết toán để thu tiền về.
+ Thứ tư, trong kỳ XN đã thu hẹp hoạt động đầu tư tài chính ngắn hạn (giảm 40%) để tiến hành mua sắm các tài sản ngắn hạn khác (tăng 31,33%).
Tài sản dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản, tăng 68.933.280 đồng. Đây cũng chính là mức tăng và tỷ lệ tăng của tài sản cố định. Chứng tỏ trong năm 2008, cơ sở vật chất kỹ thuật của XN đã được tăng cường.
Tóm lại, qua phân tích cơ cấu và tình hình biến động tài sản cho thấy tài sản ngắn hạn trong XN chiếm tỷ trọng lớn nhưng tốc độ tăng không đáng kể. Tài sản dài hạn tốc độ tăng mạnh hơn nhưng lại chiếm tỷ trọng thấp hơn. Do đó, cơ cấu tài sản của XN chưa thật sự hợp lý, XN để quá nhiều tiền mặt tại quỹ từ đó làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Mặt khác, là một đơn vị xây dựng hoạt động trong lĩnh vực xây lắp thì vấn đề mua sắm, nâng cấp tài sản dài hạn phải được quan tâm hàng đầu. Tuy XN có chú trọng hơn về vấn đề này trong năm 2008, nhưng tỷ trọng tài sản cố định trong tổng tài sản vẫn thấp. Vì vậy, XN cần xem xét lại cơ cấu tài sản, đặc biệt là vấn đề nâng cao tài sản cố định để có thể kinh doanh hiệu quả hơn. Để kết luận một cách chính xác hơn nữa, phải kết hợp với việc phân tích cơ cấu nguồn vốn của XN.
Biểu số 3.3: Bảng phân tích cơ cấu và tình hình biến động nguồn vốn
ĐVT: đồng Việt Nam
Chỉ tiêu
Số đầu năm
Số cuối năm
Chênh lệch
số CN/ĐN
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
A. Nợ phải trả
2,546,599,991
82.64
2,769,698,733
84.06
+223,098,742
+8.76
I. Nợ ngắn hạn
2,506,847,683
81.35
2,709,076,425
82.22
+202,228,742
+8.07
1.Người mua trả tiền trước
596,415,322
19.36
561,415,322
17.04
-35,000,000
-5.87
2.Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
4,985,357
0.16
27,626,664
0.84
+22,641,307
+454.16
3.Phải trả công nhân viên
62,776,513
2.04
65,661,878
1.99
+2,885,365
+4.6
4.Chi phí phải trả
15,672,705
0.51
17,881,457
0.54
+2,208,752
+14.09
5.Phải trả nội bộ
235,564,255
7.64
187,155,000
5.68
-48,409,255
-20.55
6.Các khoản phải trả phải nộp khác
1,591,433,531
51.65
1,849,336,104
56.12
+257,902,573
+16.21
II.Nợ dài hạn
39,752,308
1.29
60,622,308
1.84
+20,870,000
+52.5
B.Vốn chủ sở hữu
534,847,276
17.36
525,383,540
15.94
-9,463,736
-1.77
I.Vốn chủ sở hữu
528,762,214
17.16
525,298,478
15.94
-3,463,736
-0.66
II.Nguồn kinh phí và quỹ khác
6,085,062
0.2
85,062
0
-6,000,000
-98.6
Tổng cộng nguồn vốn
3,081,447,267
100
3,295,082,273
100
+213,635,006
+6.93
Qua bảng biểu số 3.3 ở trên ta nhận thấy nguồn vốn kinh doanh của Xí nghiệp được hình thành từ hai nguồn chính là nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn huy động từ bên ngoài (chủ yếu là vay nợ). Tại thời điểm 31/12/2007 nợ phải trả của XN là
2.546.599.991 đồng đến 31/12/2008 nợ phải trả đã tăng lên và đạt 2.769.698.733 đồng. Nợ phải trả chiếm một tỷ trọng rất lớn ( tăng từ 82,64 lên 84,06%), trong khi đó vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng rất nhỏ (giảm từ 17,36 xuống còn 15,94%). Nợ phải trả tăng lên 223.098.742 đồng (tương ứng tăng 8,76%). Trong nợ phải trả thì nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng chủ yếu và tăng 8,07% so với đầu năm, nợ dài hạn chiếm tỷ trọng ít hơn nhưng cũng tăng 52,5%. Khoản mục phải trả khác nằm trong nợ ngắn hạn và chiếm tỷ trọng rất lớn (56,12%), thực chất của khoản mục này chính là chi phí nguyên vật liệu mà XN phải trả cho các đội xây dựng. Khoản mục này tăng làm các khoản nợ ngắn hạn đến hạn trả của XN tăng.
Muốn xem xét nguồn vốn chủ sở hữu có đủ trang trải cho các tài sản cần thiết để phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh hay không, ta lập biểu 3.4 như sau:
ĐVT: đồng Việt Nam
Chỉ tiêu
Số đầu năm
Số cuối năm
1. Vốn bằng tiền
322,786,882
710,301,274
2. Hàng tồn kho
1,907,806,811
1,750,425,890
3. Tài sản cố định
22,791,634
91,724,914
4. Tài sản cần thiết đảm bảo cho sản xuất kinh doanh (4 = 1+2+3)
2,253,385,327
2,552,452,078
5. Vốn chủ sở hữu
528,762,214
525,298,478
6. Chênh lệch VCSH và Tài sản
(6 = 5-4)
-1,724,623,113
-2,027,153,600
Như vậy, vốn chủ sở hữu của XN quá ít, không đủ để đáp ứng lượng tài sản cần thiết đảm bảo cho sản xuất kinh doanh. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh một cách liên tục và hiệu quả, XN cần phải đảm bảo đầy đủ nhu cầu về tài sản bao gồm cả tài sản cố định và tài sản lưu động. Trước mắt XN đang gặp khó khăn về nguồn vốn chủ sở hữu, vì phần lớn nguồn vốn của XN là do Công ty Kinh Doanh Nhà cấp xuống nên XN muốn mở rộng quy mô sản xuất thì cần có các biện pháp tài chính cần thiết cho việc huy động, hình thành nguồn vốn.
Ngoài phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn, các nhà quản lý còn cần nghiên cứu tình hình công nợ. Tình hình công nợ của XN Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà được thể hiện qua biểu 3.5: Bảng phân tích tình hình công nợ
Biểu 3.5: Bảng phân tích tình hình công nợ ĐVT: đồng Việt Nam
Chỉ tiêu
Số đầu năm
Số cuối năm
Chênh lệch CN/ĐN
Giá trị
%
1
2
3
4 = 3 - 2
5=4/2*100
I. Tổng tài sản
3,080,447,267
3,295,082,273
+214,635,006
+6.97
II. Các khoản phải thu
52,430,140
80,630,195
+28,200,055
+53.79
1.Phải thu khách hàng
-
2.Trả trước cho người bán
-
3. Phải thu nội bộ ngắn hạn
22,978,300
23,039,300
+61,000
+0.27
4. Các khoản phải thu khác
29,451,840
57,590,895
+28,139,055
+95.54
III.Các khoản phải trả
2,546,599,991
2,769,698,733
+223,098,742
+8.76
1.Phải trả cho người bán
-
2. Người mua trả tiền trước
596,415,322
561,415,322
-35,000,000
-5.87
3. Thuế và các khoản phải nộp
Nhà nước
4,985,357
27,626,664
+22,641,307
+454.16
4. Phải trả công nhân viên
62,776,513
65,661,878
+2,885,365
+4.6
5. Chi phí phải trả
15,672,705
17,881,457
+2,208,752
++14.09
6. Phải trả nội bộ
235,564,255
187,155,000
-48,409,255
-20.55
7. Các khoản phải trả phải nộp khác
1,591,433,531
1,849,336,104
+257,902,573
+16.21
8. Vay và nợ dài hạn khác
-
9. Dự phòng trợ cấp mất việc làm
39,752,308
60,622,308
+20,870,000
+52.5
Nhìn vào bảng biểu 3.5 ta thấy các khoản nợ phải thu và nợ phải trả của XN đều tăng, tuy nhiên giá trị tăng của nợ phải trả (223.098.742 đồng năm 2008) lớn hơn rất nhiều lần nợ phải thu (28.200.055 đồng năm 2008). Các khoản nợ phải trả khác của XN chiếm tỷ trọng lớn (56,12%), tăng 257.902.573 đồng, bao gồm: chi phí bảo hành công trình, tiền vật liệu, nhân công các công trình…. Xét về mặt tổng thể, trong mối quan hệ giữa các khoản công nợ phải thu và các khoản công nợ phải trả thì nếu các khoản công nợ phải thu lớn hơn phải trả khi đó doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn. Ngược lại, nếu các khoản công nợ phải thu nhỏ hơn phải trả thì doanh nghiệp đang chiếm dụng vốn của người khác. Với XN Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà, cả năm 2007 và năm 2008, các khoản phải thu đều nhỏ hơn các khoản phải trả, chứng tỏ XN đang chiếm dụng vốn của đơn vị khác.
Cụ thể tình hình chiếm dụng vốn tại XN như sau:
Biểu số 3.6:
ĐVT: đồng Việt Nam
Chỉ tiêu
Số đầu năm
Số cuối năm
1. Các khoản phải thu ngắn hạn
52,430,140
80,630,195
2. Các khoản phải thu dài hạn
3. Vốn bị chiếm dụng (3 = 1+2)
52,430,140
80,630,195
4. Nợ phải trả
2,546,599,991
2,769,689,733
5. Nợ dài hạn
39,752,308
60,622,308
6. Vốn đi chiếm dụng (6= 4-5)
2,506,847,683
2,709,067,425
Nhìn vào bảng biểu 3.6 ta thấy lượng vốn bị chiếm dụng của XN ít hơn lượng vốn mà doanh nghiệp đi chiếm dụng rất nhiều. Vốn bị chiếm dụng năm 2008 là 80.630.195 đồng, do đó mức độ bị chiếm dụng vốn của XN nhỏ. Trong khi đó, vốn đi chiếm dụng cùng năm là 2.709.067.425 đồng, chứng tỏ XN đang đi chiếm dụng vốn của các đơn vị khác. Thực sự tình hình tài chính của XN chưa tốt nên mới dẫn tới tình trạng đi chiếm dụng vốn, công nợ phải trả nhiều.
Một chỉ tiêu không kém phần quan trọng khi nghiên cứu về cơ cấu nợ của một doanh nghiệp là hệ số nợ. Hệ số này sẽ giúp nhà quản trị đánh giá được cơ cấu vốn của doanh nghiệp có hợp lý hay không? Hệ số nợ của XN Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà được thể hiện qua biểu số 3.7:
Biểu 3.7: Các hệ số nợ của Xí nghiệp
ĐVT: đồng Việt Nam
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
1. Tổng nợ phải trả
2.546.599.991
2.769.698.733
2. Vốn chủ sở hữu
534.847.276
525.383.540
3. Nợ dài hạn
39.752.308
60.622.308
4. VCSH + Nợ dài hạn (4 = 2+3)
574.599.584
585.905.848
5. Tổng nguồn vốn
3.081.447.267
3.295.082.273
6. Hệ số nợ /VCSH (6 = 1/2)
4,76
5,27
7. Hệ số nợ (7= 1*100%/5)
82,64%
84,05%
8. Hệ số nợ dài hạn (8 = 3/4)
0,069
0,11
9. Hệ số VCSH/ Nợ dài hạn (9 = 2/3)
13,45
8,65
Nhìn vào bảng biểu 3.7 ta thấy:
+ Năm 2007: Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu đạt 4,76 là khá cao. Điều đó chứng tỏ cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thì XN cần đến 4,76 đồng vốn vay thì mới có thể tiến hành sản xuất kinh doanh được. Điều này có thể dẫn XN tới việc mất khả năng thanh toán do đó rủi ro tài chính lớn.
+ Năm 2008: Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu cao hơn năm 2007 và đạt 5,27. Như vậy, với 1 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thì XN cần đến 5,27 đồng vốn vay để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và việc này đang có chiều hướng gia tăng. Do đó XN cần phải xem xét để giảm giá trị của hệ số này xuống trong các chu kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo, vì nếu tiếp tục tăng sẽ đặt XN trước nguy cơ mất khả năng thanh toán.
Bên cạnh đó, hệ số nợ của XN trong cả 2 năm đều khá cao. Tại thời điểm đầu năm, hệ số này là 82,64% nhưng đến cuối năm lại có xu hướng tăng lên 84,05%. Nguyên nhân là do trong năm 2008 quy mô sản xuất kinh doanh được mở rộng nhưng vốn tự có và nguồn vốn do Công ty trên cấp lại quá ít, buộc XN phải huy động từ bên ngoài.
Tóm lại, qua xem xét phân tích cơ cấu nguồn vốn, tình hình công nợ của XN ta nhận thấy quy mô tổng tài sản và nguồn vốn của XN tăng, tuy vậy cơ cấu tài sản và nguồn vốn như vậy chưa thật sự hợp lý. Các khoản nợ phải thu và nợ phải trả đều tăng làm giảm khả năng tự chủ về mặt tài chính của XN. Cụ thể hơn nữa ta cần phân tích các chỉ tiêu khác như:
Phân tích khả năng thanh toán:
Biểu số 3.8: Bảng phân tích khả năng thanh toán
ĐVT: đồng Việt Nam
Chỉ tiêu
Số đầu năm
Số cuối năm
Chênh lệch CN/ĐN
1. Hệ số tự tài trợ
0.17
0.16
-0.01
2. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
1.20
1.16
-0.04
3. Hệ số khả năng thanh toán nhanh
0.33
0.37
+0.04
4. Hệ số khả năng thanh toán hiện hành
1.21
1.19
-0.02
Hệ số tự tài trợ của XN năm 2008 là 0,16 lần, hệ số này thấp chứng tỏ độ độc lập về mặt tài chính của XN thấp, hầu hết tài sản của XN đều được đầu tài trợ bằng số vốn đi chiếm dụng.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp được thể hiện rõ nét qua khả năng thanh toán. Nếu doanh nghiệp có khả năng thanh toán cao thì tình hình tài chính sẽ khả quan và ngược lại. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của XN năm 2008 giảm đi so với năm 2007 là 0,04 lần, đạt 1,16 lần >1. Trị số của chỉ tiêu này cao, chứng tỏ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn trả của XN cao. Điều này cũng dễ hiểu vì với số vốn bằng tiền hiện có của XN (710.201.374 đồng), XN có khả năng bảo đảm thanh toán kịp thời các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số khả năng thanh toán nhanh cuối năm 2008 tăng lên đạt 0,37, đây là một sự chuyển biến tốt.
Ngoài ra ta còn có thể tính thêm một số chỉ tiêu:
+ Vốn luân chuyển thuần là chỉ tiêu phản ánh chênh lệch giữa tổng giá trị thuần
của tài sản ngắn hạn với tổng số nợ ngắn hạn. Vốn luân chuyển càng lớn thì khả năng linh hoạt của doanh nghiệp càng cao. Tuy nhiên, nếu vốn luân chuyển thuần quá lớn chứng tỏ việc đầu tư vào tài sản ngắn hạn quá nhiều so với nhu cầu, dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn thấp.
Vốn luân chuyển thuần = Tổng tài sản ngắn hạn - Tổng nợ ngắn hạn
Ta có:
Vốn luân chuyển thuần năm 2007 = 3.058.655.633 – 2.506.847.683
= 551.807.950
Vốn luân chuyển thuần năm 2008 = 3.203.357.359 – 2.709.076.425
= 494.280.934
+ Vòng quay hàng tồn kho: Đối với một doanh nghiệp xây dựng thành phẩm tồn kho hầu như là không có mà chủ yếu là sản phẩm dở dang. Nếu một công trình (hoặc hạng mục công trình) đã hoàn thành, đã có giá trị quyết toán A-B, phiếu giá chấp nhận thanh toán hoặc thanh lý hợp đồng thì sẽ được đưa vào quyết toán trong năm.
Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho tại Xí nghiệp năm 2008:
=
1.602.336.900
(1.750.425.890+1.907.806.811)/2
= 0,876 < 1
Số vòng quay hàng tồn kho của XN thấp, chứng tỏ việc kinh doanh trong kỳ của XN chưa thực sự tốt.
Ý kiến thứ ba: Xí nghiệp nên chủ động hơn nữa trong việc tạo lập nguồn vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình phân tích ở trên, ta thấy năng lực tài chính của Xí nghiệp còn yếu. Nguồn vốn chủ sở hữu ít ỏi do Công ty cấp xuống không đủ đáp ứng các nhu cầu kinh doanh trong kỳ, XN đang ở thế bị động, luôn phải chờ đến ngày thanh quyết toán, bàn giao công trình cho các bên A mới có thể chi trả các khoản chi phí cho các đội xây dựng, dẫn đến tình trạng các đội xây dựng cũng thụ động trong quá trình thi công công trình. Do vậy XN cần xây dựng kế hoạch kinh doanh sát thực và làm tiền đề cho việc xây dựng nhu cầu vốn cần thiết, trên cơ sở đó xây dựng phương án huy động nguồn tài trợ vốn cho những năm hoạt động tiếp theo. Thay vì tăng các khoản nợ ngắn hạn, XN có thể huy động và sử dụng vốn vay dài hạn để đầu tư lâu dài cho sản xuất. Kế hoạch vay vốn này được lập trên cơ sở khả năng tài chính hiện có và mối quan hệ với các đối tác bên ngoài với phương châm huy động được nguồn vốn nhiều nhất với chi phí sử dụng thấp nhất. Xí nghiệp có thể:
- Xác định đúng nhu cầu vốn lưu động cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ thi công xây lắp trong kỳ, tránh gây thiếu vốn hoặc ứ đọng vốn ảnh hưởng xấu đến quá trình kinh doanh, đồng thời phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra quá trình sử dụng vốn để điều chỉnh kịp thời những bất hợp lý.
Khai thác tối đa nguồn vốn trong nội bộ đơn vị bằng cách:
+ XN có thể sử dụng linh hoạt các quỹ như quỹ khấu hao, quỹ khen thưởng phúc lợi, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính…tuy nhiên chỉ đáp ứng các nhu cầu tạm thời và có nguyên tắc hoàn trả.
+ Huy động vốn từ cán bộ công nhân viên. Việc này giúp XN vừa huy động được vốn, bên cạnh đó tạo ra sự liên kết chặt chẽ giữa cán bộ công nhân viên với XN, từ đó thúc đẩy họ nâng cao tinh thần trách nhiệm trong hoạt động sản xuất kinh doanh. XN có thể huy động vốn từ công nhân viên với thời hạn từ 6 tháng trở lên với lãi suất không vượt quá lãi suất huy động vốn lưu động dài hạn của ngân hàng nhằm thu hút sự đầu tư của họ. Thêm vào đó, XN cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, khuyến khích cán bộ công nhân viên gửi tiền.
- Xem xét khả năng vay vốn từ các ngân hàng thương mại, ngân hàng đầu tư từ đó tạo ra sự liên kết giữa các nhà sản xuất với nhà đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho XN trong việc thanh toán, giải ngân.
3.2.4. Ý kiến thứ tư: Hoàn thiện hệ thống sổ kế toán chi tiết
Năm 2008 doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của Xí nghiệp đạt được là 1.795.796.117 đồng, trong khi đó doanh thu năm 2007 là 2.293.370.728 đồng. Như vậy so với năm 2007 thì doanh thu năm 2008 thấp hơn 497.574.611 đồng, tương ứng giảm 21,69%. Trong các doanh nghiệp xây lắp, ngoài sản xuất chính là thi công xây dựng và lắp đặt các công trình, hạng mục công trình, còn có hoạt động sản xuất phụ để phục vụ sản xuất, đảm bảo đầy đủ điều kiện cho sản xuất chính. XN Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà một mặt đảm nhận trách nhiệm sửa chữa, nâng cấp nhà Nhà nước do Công ty Kinh Doanh Nhà quản lý, mặt khác tự nhận thi công các công trình, hạng mục công trình bên ngoài. Như vậy, để tìm hiểu cụ thể hơn doanh thu giảm từ hoạt động nào thì phải căn cứ vào sổ kế toán chi tiết TK 511. Xí nghiệp nên lập sổ chi tiết TK 511 thành doanh thu từ hoạt động xây lắp và doanh thu từ dịch vụ sửa chữa để có thể so sánh (Xem biểu số 3.9: SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG).
Hơn nữa, việc lập sổ chi tiết theo dõi doanh thu còn giúp XN đánh giá được hiệu quả kinh doanh trong từng lĩnh vực cụ thể.
Cùng với doanh thu thì việc mở sổ chi tiết theo dõi giá vốn hàng bán cũng sẽ giúp ích rất nhiều cho Xí nghiệp trong việc xác định chi phí sản xuất kinh doanh của từng công trình, hạng mục công trình ( Xem biểu số 3.10: SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH).
Mẫu biểu bổ sung trong hệ thống sổ sách kế toán tại Xí nghiệp:
Biểu số 3.9:
Đơn vị:…… Mẫu số S35-DN
Địa chỉ:…… (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
TK:…….
Tên sản phẩm(hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư):…..
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối
ứng
Doanh thu
Các khoản tính trừ
Số hiệu
Ngày tháng
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Thuế
Khác(521,531,532)
A
B
C
D
E
1
2
3
4
5
………………..
………………..
Cộng số phát sinh
- Doanh thu thuần
- Giá vốn hàng bán
Ngày…. tháng…. năm….
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 3.10:
Đơn vị:……… Mẫu số S36 – DN
Địa chỉ:…..... (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Tài khoản………….
Tên sản phẩm, dịch vụ…………
Tên đội sản xuất………………..
Ngày tháng
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Tổng số tiền
Chia ra
SH
NT
Nợ
Có
…
A
B
C
D
E
1
2
3
4
5
6
7
8
Số dư đầu kỳ
………………
……………....
Cộng phát sinh
Số dư cuối kỳ
Ngày…tháng…năm…
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
KẾT LUẬN
Qua quá trình nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực tế về công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Xí Nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà Hải Phòng, em nhận thấy vai trò hết sức quan trọng của các thông tin kế toán, cũng như các thông tin phân tích tài chính mà bảng cân đối kế toán đem lại đối với ban lãnh đạo đơn vị. Những thông tin đó đã giúp các nhà quản lý xác định, đánh giá được thực chất hiệu quả hoạt động kinh doanh, để từ đó hoạch định ra các chính sách kinh tế phù hợp hơn với sự phát triển của doanh nghiệp mình.
Với đề tài: “ Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Xí Nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà Hải Phòng”, trong bài khoá luận của mình em đã đề cập được những vấn đề sau:
Lý luận chung về tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán của các doanh nghiệp nói chung.
Thực tế công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp: giới thiệu sơ lược về sự hình thành và phát triển, bộ máy quản lý, bộ máy kế toán, công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán của Xí nghiệp.
Đánh giá những ưu điểm, hạn chế trong công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán của Xí nghiệp, từ đó căn cứ vào những kiến thức đã học để đưa ra một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán
Cùng với sự nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực tế của bản thân, em đã được sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn ThS. Hoà Thị Thanh Hương và các cô chú trong phòng kế toán của Xí nghiệp để giúp em hoàn thành bài khoá luận này.
Do thời gian có hạn và lượng kiến thức còn hạn chế nên bài khoá luận của em không tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô để bài khoá luận này của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hải Phòng, tháng 06 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Đỗ Thị Thuỳ Liên
BẢNG DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Tên
XN
XN SC&PTN
DNNN
BCTC
BCĐKT
BTH
LN
VCSH
ĐTTCNH
TSCĐ
Xí nghiệp
Xí nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà
Doanh nghiệp Nhà nước
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối kế toán
Bảng tổng hợp
Lợi nhuận
Vốn chủ sở hữu
Đầu tư tài chính ngắn hạn
Tài sản cố định
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Chế độ kế toán doanh nghiệp - Nhà xuất bản tài chính:
Quyển 1: Hệ thống tài khoản kế toán (Ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính).
Quyển 2: Báo cáo tài chính, chứng từ và sổ kế toán, sơ đồ kế toán (Ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính).
Tài liệu bồi dưỡng kế toán trưởng doanh nghiệp – Nhà xuất bản tài chính.
Phân tích tài chính doanh nghiệp – Nhà xuất bản thống kê.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Một số vấn đề chung về hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp……….1
1.1.1. Khái niệm, mục đích và tác dụng của báo cáo tài chính………………….1
1.1.1.1. Khái niệm báo cáo tài chính………………………………………………1
1.1.1.2. Mục đích của báo cáo tài chính…………………………………………...1
1.1.2. Đối tượng áp dụng…………………………………………………………..2
1.1.3. Yêu cầu lập và trình bày thông tin trên báo cáo tài chính…………………3
1.1.4. Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính…………………..................3
1.1.5. Hệ thống báo cáo tài chính (theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/006 của Bộ trưởng Bộ tài chính……………………………………………6
1.1.5.1. Hệ thống báo cáo tài chính………………………………………………...6
1.1.5.2. Trách nhiệm lập báo cáo tài chính………………………………………...7
1.1.5.3. Kỳ lập báo cáo tài chính…………………………………………………...8
1.1.5.4. Thời hạn nộp báo cáo tài chính…………………………………………....9
1.1.5.5. Nơi nhận báo cáo tài chính………………………………………………..9
1.2. Bảng cân đối kế toán và phương pháp lập bảng cân đối kế toán………...10
1.2.1. Bảng cân đối kế toán và kết cấu của bảng cân đối kế toán………………10
1.2.1.1. Khái niệm bảng cân đối kế toán………………………………………….10
1.2.1.2. Nguyên tắc lập và trình bày bảng cân đối kế toán……………………….11
1.2.1.3. Kết cấu và nội dung thông tin phản ánh trong bảng cân đối kế toán……12
1.2.2. Căn cứ và phương pháp lập bảng cân đối kế toán……………………….15
1.2.2.1. Căn cứ lập bảng cân đối kế toán…………………………………………15
1.2.2.2. Trình tự lập bảng cân đối kế toán………………………………………..15
1.2.2.3. Phương pháp lập bảng cân đối kế toán…………………………………..15
1.3. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán………………………………………..................................26
1.3.1. Nhiệm vụ và phương pháp phân tích bảng cân đối kế toán……………...26
1.3.1.1. Nhiệm vụ phân tích bảng cân đối kế toán………………………………..26
1.3.1.2. Phương pháp phân tích bảng cân đối kế toán……………………………26
1.3.2. Nội dung của phân tích bảng cân đối kế toán…………………………….27
1.3.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu chủ yếu trên bảng cân đối kế toán……………………………………………27
1.3.2.2. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua các tỷ số tài
chính cơ bản ……………………………………………………………………...29
1.3.2.3. Phân tích khả năng sinh lời………………………………………………29
CHƯƠNG 2: THỰC TẾ CÔNG TÁC TỔ CHỨC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TẠI XÍ NGHIỆP SỬA CHỮA VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ
2.1. Tình hình, đặc điểm chung về Xí Nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà..30
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp……………………….30
2.1.2. Đặc điểm kinh doanh……………………………………………………...31
2.1.3. Ngành nghề kinh doanh…………………………………………………...31
2.1.4. Những thuận lợi và khó khăn của Xí nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh……………………………………………………………...32
2.1.4.1. Những thuận lợi ………………………………………………………….32
2.1.4.2. Những khó khăn…………………………………………………………..32
2.1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây…….33
2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp………………………….34
2.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp……………………………34
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng phòng ban………………….36
2.3. Đặc điểm bộ máy kế toán của Xí nghiệp…………………………………..38
2.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Xí nghiệp…………………………………….38
2.3.2. Hình thức tổ chức hệ thống sổ sách kế toán áp dụng tại Xí nghiệp……..39
2.4. Thực tế công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà……………………………………………………….41
2.4.1. Thực tế lập bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp…………………………..41
2.4.1.1. Căn cứ lập bảng cân đối kế toán năm 2008 tại Xí nghiệp……………….41
2.4.1.2. Quy trình lập bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp………………………..41
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TẠI XÍ NGHIỆP SỬA CHỮA VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ HẢI PHÒNG
3.1. Nhận xét đánh giá chung về công tác kế toán, công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại XN Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà…………………..59
3.1.1. Những ưu điểm…………………………………………………………….59
3.1.2. Những tồn tại………………………………………………………………61
3.2. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán, công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại XN Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà……61
3.2.1. Ý kiến thứ nhất: Nâng cao năng lực nghiệp vụ của nhân viên kế toán…62
3.2.2. Ý kiến thứ hai: Hoàn thiện công tác phân tích tài chính thông qua các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán….........................................................................63
3.2.3. Ý kiến thứ ba: Xí nghiệp nên chủ động hơn nữa trong việc tạo lập nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh …………………………………74
3.2.4. Ý kiến thứ tư: Hoàn thiện hệ thống sổ kế toán chi tiết…………………...75
KẾT LUẬN
LỜI MỞ ĐẦU
Dưới sự tác động của xu thế toàn cầu hoá, Việt Nam chính thức ra nhập tổ chức thương mại WTO, đưa nền kinh tế nước ta hội nhập với nền kinh tế quốc tế. Một mặt, đây là thành tựu to lớn của Đảng, Nhà nước và toàn thể nhân dân ta sau nhiều năm nỗ lực phát triển, đổi mới đất nước; mặt khác đó cũng là một thách thức đối với nền kinh tế cả nước nói chung, với các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng.
Để phù hợp với cơ chế phát triển của thị trường, các doanh nghiệp phải đổi mới công nghệ, lao động và quản lý, nắm bắt chính xác, nhanh nhạy các nhu cầu thị trường để có những biện pháp phát triển sản xuất kinh doanh một cách hợp lý và đúng đắn. Công cụ đắc lực mà các nhà quản lý doanh nghiệp hay sử dụng đó là phân tích hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế trên báo cáo tài chính, từ đó giúp họ thấy được những thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp, kịp thời đưa ra các quyết định kinh tế mang tính khả thi và hiệu quả cao, duy trì được sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại Xí Nghiệp Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà HP, em đã tìm hiểu được bộ máy quản lý, bộ máy kế toán cũng như công tác kế toán tại XN. Dựa trên những kiến thức ở trường Đại học, cũng như những kiến thức thực tế thu thập được, em đã nghiên cứu tìm hiểu và chọn đề tài tốt nghiệp là: “Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại XN Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà HP”. Cùng với phần mở đầu và kết thúc, bài khoá luận của em gồm 3 phần như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực tế công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại XN Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà HP.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại XN Sửa Chữa Và Phát Triển Nhà HP.
Do thời gian thực tập có hạn, kinh nghiệm còn hạn chế nên bài khoá luận của em không tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của Th.S Hoà Thị Thanh Hương cùng các cô chú trong phòng kế toán Xí nghiệp đã giúp em hoàn thành bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 56.Do Thi Thuy Lien.doc