Trong công tác kế toán của công ty khối lượng công việc rất lớn vì vậy theo em cần được áp dụng phần mềm kế toán. Việc áp dụng này sẽ giảm thiểu được những sai sot tính toán, tiết kiệm thời gian ghi chép và tính năng của máy tính sẽ được phát huy hiệu quả, việc cung cấp thông tin kế toán, tài chính cho các nhà quản trị sẽ được nhanh chóng hơn, giúp cho các nhà quản trị đưa ra quyết định phù hợp. Để chuẩn bị cho việc áp dụng phần hành kế toán chung cho phòng kế toán, công ty nên có kế hoạch bồi dưỡng kĩ năng tin học cho các cán bộ kế toán, điều này sẽ giúp cho việc làm kế toán trên máy được dễ dàng hơn.
84 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3331 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Đá Vôi Hà Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trong toàn công ty. Quản lí toàn bộ hệ thống kho bãi, vận chuyển vật tư đến các phân xưởng.
- Phòng kế toán thống kê: có nhiệm vụ hạch toán kế toán, quản lí tài sản của công ty, đảm bảo về tài chính và vốn cho sản xuất kinh doanh.
Thực hiện chức năng giám sát và chịu trách nhiệm về công tác quản lí tài chính trước giám đốc.
- Đội sản xuất : trực tiếp sản xuất ra sản phẩm.
b) Đặc đểm tổ chức sản xuất:
Công ty Cổ Phần Đá Vôi Hà Nam có 5 phân xưởng trong đó có ba phân xưởng chính (phân xưởng khai thác, phân xưởng nghiền sàng, phân xưởng sửa chữa ) và hai phân xưởng phụ ( phân xưởng xe máy, phân xưởng bốc xúc). Các phân xưởng được giao các nhiệm vụ khác nhau và chịu sự quản lí của quản đốc trong từng phân xưởng.
Phân xưởng khai thác : Là phân xưởng khai thác đá ,chuyên khoan và tạo lỗ nổ mìn khai thác đá .
Phân xưởng chế biến : Là phân xưởng chế biến đá và phân loại các loại đá riêng ra sản phẩm cuối cùng xuất bán ra thị trường như đá 10×20, đá mạt, đá 20×40.
Phân xưởng bốc xúc : Là phân xưởng xúc các loại đá nguyên khai lên xe vận chuyển xuống để chế biến.
Phân xưởng xe máy : Là phân xưởng chuyên vận chuyển các loại đá nguyên khai từ trên núi xuống để sản xuất, và trung chuyển các sản phẩm ra bãi chứa.
Phân xưởng sửa chữa : Là phân xưởng chuyên sửa chữa các loại máy như: ôtô, máy xúc, máy nghiền đá .
* Sơ đồ chế biến đá của công ty cổ phần đá vôi Hà Nam
Khai thác đá
Bốc xúc đá nguyên khai
Vận chuyển đá nguyên khai
Chế biến đá nguyên khai
Sàng phân loại đá
Thành phẩm
Đá 10×20
Đá 5×20
Đá 40×60
đá 20×40
Đá mạt
Đá base
2.1.4.Tổ chức công tác kế toán tại công ty.
2.1.4.1.Tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Do đặc điểm hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty cho nên ngoại những nội dung kế toán thông thường như các nghiệp vụ về TSCĐ ,nghiệp vụ về tiền lương, thuế và các khoản phải nộp...công tác kế toán của công ty còn phải theo dõi 1 khối lượng hợp đồng tương ứng với cả các khách hàng trong nước và các nhà cung ứng nước ngoài . Chính do đặc điểm này việc tổ chức công tác kế toán trong công ty được chia ra làm 2 bộ phận chính.
*Bộ phận theo dõi Công nợ - Hợp đồng.
Tổ công nợ- hợp đồng gồm 4 người với chức năng quản lí và theo dõi tình hình thanh toán các hợp đồng nói chung bao bồm cả hợp đồng ngoại (hợp đồng với nhà cung cấp) và hợp đồng nội ( hợp đồng với bên ủy thác hoặc hợp đồng cung ứng cho khách hàng). Với các công việc cụ thể nhu sau:
+ Tiếp nhận các giấy tờ, hóa đơn, chứng từ từ phía người cung ứng qua ngân hàng. Theo dõi tiến độ thanh toán để có kế hoạch cụ thể trong thanh toán như mua ngoại tệ gửi vào tài khoản, tổ chức thanh toán và tiến hành thanh lí hợp đồng khi đến hạn.
+ Theo dõi tình hình thực hiện hợp đồng bao gồm các nôi dung như: Theo dõi các khoản chi phí phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng, theo dõi các khoản thuế nhập khẩu phải nộp hộ cho khách hàng ( với các hợp đồng nhập khẩu ủy thác ), làm thủ tục chuyển:
tiền thuế nhập khẩu phải nộp. Giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thanh toán như các khoản thuế nộp thừa hay còn phải nộp...
+ Đôn đốc khách hàng thanh toán theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng, phối hợp với các phòng chức năng tiến hành các thủ tục tiến nhận,bàn giao thanh lí hợp đồng sau khi đã thực hiện hoàn tất.
* Bộ phận kế toán - tài chính:
Tổ kế toán gồm 6 người : Với các công việc cụ thể như sau:
+ Kế toán tổng hợp
+ Kế toán tiền mặt
+ Kế toán ngân hàng
+ Kế toán tiền lương và khoản thanh toán nội bộ , các khoản phải thu
+ Kế toán chi phí và TSCĐ
+ Kế toán các khoản phải trả, thuế và các khoản phải nộp khác.
+ Kế toán công nợ
Mô hình tổ chức công tác kế toán của phòng Tài chính - Kế toán có thể được khái quát thông qua sơ đồ sau:
* Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty cổ phần đá vôi Hà Nam
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán vật tư,TSCĐ
Kế toán tiền lương
- Quan hệ chỉ đạo
- Quan hệ phối hợp
Kế toán các khoản phải thu
Kế toán tiền mặt ngân hàng
Kế toán chi phí về TSCĐ
Kế toán các khoản phải trả, các khoản phải nộp
Nhân viên theo dõi hàng tháng
Kế toán công nợ
Nhân viên theo dõi thanh toán
Nhân viên theo dõi hằng năm
Chức năng , nhiệm vụ của các bộ phận kế toán :
- Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán , tài chính , thông tin kinh tế trong toàn công ty , theo cơ chế quản lí , ghi chép, hạch toán chứng từ , theo đúng chế độ , điều lệ tổ chức kế toán hiện hành. Là người tổ chức đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ kế toán , phổ biến hướng dẫn kịp thời các chính sách , chế độ tài chính kế toán hiện hành. Đồng thời là người kiểm tra tình hình sử dụng vốn, tình hình biến động các loại vật tư , cung cấp các thông tin tài chính một cách đầy đủ , kịp thời và chính xác cho ban giám đốc.
- Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm tổng hợp số liệu từ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của công ty .Hạch toán tổng hợp chi phí phát sinh , tính giá thành sản phẩm.
+ Ghi sổ nhật ký chung , sổ cái các tài khoản.
+ Lập bảng cân đối phát sinh của toàn công ty.
+ Xác định kết quả sản xuất kinh doanh của toàn công ty , hạch toán các khoản thuế , các khoản thu nhập.
+ Lập báo cáo quyết toán tài chính toàn công ty
- Kế toán vật tư , TSCĐ : Có nhiệm vụ theo dõi , ghi chép,phản ánh số liệu về quá trình thu mua, vận chuyển nhập - xuất - tồn kho vật liệu, tính giá thực tế vật liệu thu mua và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch cung ứng vật tư về số liệu, chất lượng, mặt hàng. Hướng dẫn kiểm tra phân xưởng , các kho thực hiện các chứng tư ghi chép ban đầu và vật liệu, mở sổ sách cần thiết và hạch toán vật liệu đúng phương pháp.Tổ chức ghi chép phản ánh số lượng, giá trị về tài sản có tình hình tăng giảm và di chuyển tài sản cố định, kiểm tra việc bảo quản,bảo dưỡng TSCĐ.
- Kế toán tiền lương: Tổ chức ghi chép tổng hợp số liệu về lao động, thời gian lao động và kết quả lao động .Tính lương và các khoản phụ cấp ,trợ cấp phải trả cho công nhân viên, phân bổ chi phí nhân công theo đúng đối tượng lao động, các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT,KPCĐ. Theo dõi và trả lương cho bộ phận lao đọng gián tiếp tại công ty.
- Kế toán công nợ : Là người chịu trách nhiệm theo dõi các khoản công nợ chính xác , kịp thời, đảm bảo độ tin cậy cho các quyết định về công nợ và nguồn vốn.
2.1.4.2.Hình thức sổ kế toán tại Công ty
Công ty Cổ phần Đá Vôi Hà Nam áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ - ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính và các văn bản hướng dẫn kèm theo. Các chứng từ , tài khoản và hệ thống báo cáo của Công ty được lập theo hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài Chính ban hành.
- Các doanh nghiệp khác nhau tuỳ thuộc vào đặc điểm của mình sẽ áp dụng các hình thức sổ kế toán khác nhau.Để phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp mình , công ty CP Đá Vôi Hà Nam đã áp dụng hình thức Nhật Kí chung.
- Niên độ kế toán : Bắt đầu từ ngày 01/01 , kết thúc ngày 31/12/hằng năm.
- Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong hạch toán kế toán : VNĐ.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Hiện nay công ty đang áp dụng theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ : Sử dụng theo phương pháp khấu hao đường thẳng.
- Quy trình luân chuyển chứng từ của công ty có thể thấy là toàn bộ các chứng từ gốc làm căn cứ và được xem xét để lãnh đạo quyết định ký duyệt.
- Hệ thống báo cáo tài chính được lập định kỳ hàng quý , năm lập báo cáo tài chính 1 lần theo đúng quy định của nhà nước bao gồm:
+ Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01 - DNN );
+ Kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02 - DNN );
+ Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09 - DNN );
+ Bảng cân đối tài khoản ( Mẫu số F01 - DNN );
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( Mẫu số B03 - DNN).
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán của công ty cổ phần đá vôi Hà Nam theo hình thức Nhật Ký chung
Chứng từ gốc
Sổ NK đặc biệt
Sổ NK chung
Sổ cái
Bảng cân đối sô phát sinh
Sổ,thẻ KT chi tiết
Bảng tổng hợp số liệu chi tiết
Báo cáo tài chính
Ghi chú : : ghi hàng tháng
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra
2.2.Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty CP Đá vôi Hà Nam
2.2.1.Đặc điểm và yêu cầu quản lí về nguyên vật liệu tại công ty CP Đá vội Hà Nam.
- Hiện nay sản xuất ngày càng mở rộng và phát triển dựa trên cơ sở nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất và văn hóa của mọi tầng lớp trong xã hội ngày càng cao. Công tác quản lí và sử dụng nguyên vật liệu một cách hợp lí, có kế hoạch ngày càng được coi trọng. Công tác quản lí, hạch toán nguyên vật liệu có ảnh hưởng và quyết định đến việc hạch toán giá thành, cho nên để đảm bảo tính chính xác của việc hạch toán giá thành thì trước hết phải hạch toán nguyên vật liệu một cách chính xác.
2.2.2.Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu thực tế tại công ty CP Đá vôi Hà Nam
2.2.2.1.Phân loại nguyên vật liệu thực tế tại công ty CP Đá vôi Hà Nam
- Trong công ty nguyên vật liệu được sử dụng rất phong phú, đa dạng, có
vai trò, tính năng lý hóa khác nhau, có công dụng và mục đích sử dụng khác nhau. Vì vậy muốn quản lí tốt và hạch toán chính xác nguyên vật liệu thì phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu một cách khoa học và hợp lý . Tại Công ty Cổ Phần Đá Vôi Hà Nam nguyên vật liệu được phân loại như sau :
- Nguyên vật liệu chính : Là các loại vật liệu được sử dụng trong quá trình khai thác đá như : Thuốc nổ AnFo, AD1, Kíp điện QP....
- Vật liệu phụ : Bao gồm băng tải cao su B1000x15, B800x10, kíp nổ.....
- Nhiên liệu : xăng, dầu mỡ, dầu nhờn.....có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho qua trình sản xuất kinh doanh.
- Phụ tùng thay thế : Là những chi tiết thay thế, phụ tùng máy móc, thiết biị phục vụ cho việc sửa chữa hoặc thay thế những bộ phận, máy móc như xăm, lốp, bình ắc quy..........
2.2.2.2.Đánh giá nguyên vật liệu tại Công ty CP Đá Vôi Hà Nam
Đánh giá nguyên vật liệu là xác định giá trị của chúng theo những guyên tắc nhất định về nguyên tắc kế toán nhập xuất tổng hợp, nhập xuất tồn kho vật liệu công ty phản ánh theo giá trị thực tế.
* Đánh giá NVL nhập kho
Giá thực tế NVL nhập kho : Đa số các loại vật liệu của công ty được cung cấp từ nguồn mua ngoài. Công ty là đơn vị kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên giá trị NVL mua vào là giá thực tế mua không có thuế GTGT đầu vào.
Được tính theo công thức sau:
Giá gốc NVL mua ngoài NK =
Giá mua ghi trên hóa đơn sau khi trừ đi các loại + CKTM, giảm giá hàng bán
Các loại thuế không được hoàn lại +
CP có liên quan trực tiếp tiếp tới mua hàng.
VD: Theo hoá đơn số 000658 ngày 04/12/2011 công ty TNHH Sơn Hoàng bán cho công ty CP Đá Vôi Hà Nam với số lượng 15.000 kg Thuốc nổ AnFO với giá 23.245đ . Thuế GTGT 10%.
Giá thực tế của Thuốc nổ AnFO nhập kho được tính là :
23.245 x 15.000 = 348.675.000đ
Thuế VAT 10% : 348.675.000 x 10% = 34.867.500đ
Tổng số tiền phải thanh toán là :
348.675.000 + 34.867.500 = 383.542.500đ
* Đánh giá NVL xuất kho.
Hiện nay công ty áp dụng phương pháp tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền.
Trị giá thực tế NVL xuất kho =
Số lượng NVL xuất kho X
Đơn giá thực tế bình quân của NVL
Đơn giá bình quân
cả kì dự trữ
=
Giá thực tế NVL +
tồn đầu kỳ
Giá thực tế NVL
nhập trong kỳ
Số lượng NVL +
tồn đầu kỳ
Số lượng NVL nhập trong kỳ
VD: Theo phiếu xuất kho số 09 ngày 30/12/2011, xuất kho Băng tải cao xu B1000x15 với số lượng 30m
- Số băng tải tồn đầu kì : 0
- Số lượng nhập Băng tải trong kì là :30, trị giá 29.100.000đ
Cuối tháng kế toán tính giá xuất kho Băng tải B1000x15 như sau :
Đơn giá Băng tải B1000x15 = 29.100.000 = 970.000đ
30
Cuối tháng 12 tính giá thực tế Băng tải = B1000x15 xuất kho ngày 30/12/2011
30 x 970.000 =
29.100.000đ
2.2.3.Thủ tục nhập kho, xuất kho
2.2.3.2.Thủ tục nhập kho
* Trường hợp nhập vật liệu mua ngoài :
- Theo chế độ kế toán quy định, tất cả các loại nguyên vật liệu về đến công ty đều phải tiến hành kiểm nhận và làm thủ tục nhập kho.
- Khi nguyên vật liệu được chuyển đến công ty, người đi nhận hàng phải mang hóa đơn của bên bán vật liệu lên phòng kinh tế kế hoạch, kỹ thuật, tiếp thi, trong hóa đơn ghi rõ các chỉ tiêu: chủng loại, quy cách vật liệu, khôi lượng vật liệu, đơn giá vật liệu, thành tiền.
- Căn cứ vào hóa đơn của đơn vị bán, phòng kinh tế kế hoạch,kỹ thuật,tiếp thị xem xét tình hình hợp lý của hóa đơn, nếu nội dung ghi trong hóa đơn phù hợp với hợp đồng đã ký, đúng chủng loại , chất lượng đảm bảo thì đông ý nhập kho và số vật liệu đó đồng thời nhập thành 2 liên phiếu nhập kho.
Bảng 01 : Hóa đơn giá trị gia tăng
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2 : Giao cho khách hàng
Ngày 09 tháng 12 năm 2011
Mẫu số : 01 GTKT-3LL
AK / 2012 B
0024574
Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH Thành Linh
Địa chỉ : 78 Nguyễn Văn Cừ - Phủ Lí- Hà Nam
MST : 020015360
Họ tên người mua hàng : Đặng Như Quý
Tên đơn vị : Công ty CP Đá Vôi Hà Nam
Địa chỉ : Xã Châu Sơn - Thanh Liêm - Hà Nam
Hình thức thanh toán: Trả sau MST: 0700259914
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
(A)
(B)
(C)
(1)
(2)
(3)= (1) X (2)
1
Thuốc nổ AnFo
kg
16.000
23.245
371.920.000
2
Thuốc nổ AD1 32
kg
4.000
33.822
135.288.000
3
Kíp điện QP
cái
25.000
5.847
146.175.000
4
Dây điện mạng
m
25.000
683
17.075.000
Cộng tiền hàng: 670.458.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 67.045.800
Tổng cộng tiền thanh toán: 737.503.800
Số tiền bằng chữ: Bảy trăm ba mươi bảy triệu năm trăm linh ba nghìn tám trăm đồng chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(ký,ghi rõ họ tên) (ký,ghi rõ họ tên) (ký,đóng dấu,ghi rõ họ tên)
Bảng 02 : Biên bản kiểm nghiệm vật tư.
Đơn vị: Công ty CP Đá Vôi Hà Nam
Địa chỉ :Xã Châu Sơn-Thanh Liêm- Hà Nam
Mẫu số 03 - VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ
Ngày 09 tháng 12 năm 2011
Căn cứ vào hóa đơn số 0024574 ngày 09 tháng 12 năm 2011 giữa Công ty CP Đá vôi Hà Nam với Công ty TNHH Thành Linh
Ban kiểm nghiệm gồm:
1: Ông/Bà: Trần Minh Ngọc Chức vụ: Trưởng ban
2: Ông/Bà: Nguyễn Thành Công Chức vụ: Ủy viên
Đã kiểm nghiệm các loại:
STT
Tên vật tư
Mã số
Phương thức kiểm nghiệm
ĐVT
Số lượng theo CT
Kết quả kiểm nghiệm
SL đúng quy cách
SL không đúng quy cách
1
Thuốc nổ AnFo
07
kg
16.000
16.000
2
Thuốc nổ AD1 32
15
kg
4.000
4.000
3
Kíp điện P
28
cái
25.000
25.000
4
Dây điện mạng
30
m
25.000
25.000
Kết luận của Ban kiểm nghiệm:Nguyên vật liệu đạt đủ và đúng quy cách phẩm chất.
Đại diện kỹ thuật Thủ kho Trưởng ban
(ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên)
Bảng 3 : Phiếu nhập kho nguyên vật liệu.
Đơn vị: Công ty CP Đá Vôi Hà Nam
Địa chỉ :Xã Châu Sơn-Thanh Liêm- Hà Nam
Mẫu số 03 - VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
PHIẾU NHẬP KHO
Số: 04 Nợ TK :152
Ngày 09 tháng 12 năm 2011 Có TK : 331
Họ và tên người giao: Đặng Như Quý
Theo hóa đơn số 0024574 ngày 09 tháng 12 năm 2011 của Công ty TNHH Thành Linh.
Nhập tại kho: Vật Tư Địa điểm : Kho vật liệu chính.
(ĐVT:Đồng)
STT
Tên quy cách sản phẩm hàng hóa
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành
tiền
Theo chứng
từ
Thực
nhập
(A)
(B)
(C)
(D)
(1)
(2)
(3)
(4)
1
Thuốc nổ AnFo
kg
16.000
16.000
23.245
371.920.000
2
Thuốc nổ AD1 32
kg
4.000
4.000
33.822
135.288.000
3
Kíp điện P
cái
25.000
25.000
5.847
146.175.000
4
Dây điện mạng
m
25.000
25.000
683
17.075.000
Cộng
670.458.000
Tổng số tiền ( viết bằng chữ): Sáu trăm bẩy mười triệu bốn trăm năm mươi tám nghìn đồng chẵn.
Số chứng từ gốc gồm theo: 02 chứng từ
Ngày 03 tháng 06 năm 2009
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
(ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên)
Bảng 04: Hóa đơn giá trị gia tăng
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2 : Giao cho khách hàng
Ngày 29 tháng 12 năm 2011
Mẫu số : 01 GTKT-3LL
AK / 2012 B
0024575
Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH Sơn Hoàng
Địa chỉ : 134- Lê Hoàn- Phủ lý - Hà Nam
MST : 2400565615
Họ tên người mua hàng : Nguyễn Văn Thiềng
Tên đơn vị : Công ty CP Đá Vôi Hà Nam
Địa chỉ : Xã Châu Sơn - Thanh Liêm - Hà Nam
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MST: 0700259914
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
(A)
(B)
(C)
(1)
(2)
(3)= (1) X (2)
1
Băng tải cao su B1000x15
m
30
970.000
29.100.000
2
Băng tải cao su B800x10
km
30
770.000
23.100.000
Cộng tiền hàng: 52.200.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 5.220.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 57.420.000
Số tiền bằng chữ: Năm mươi bảy triệu bốn trăm hai mươi nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(ký,ghi rõ họ tên) (ký,ghi rõ họ tên) (ký,đóng dấu,ghi rõ họ tên)
Bảng 05 : Biên bản kiểm nghiệm vật tư.
Đơn vị: Công ty CP Đá Vôi Hà Nam
Địa chỉ :Xã Châu Sơn-Thanh Liêm- Hà Nam
Mẫu số 03 - VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ
Ngày 29 tháng 12 năm 2011
Căn cứ vào hóa đơn số 0024575 ngày 29 tháng 12 năm 2012 giữa Công ty CP Đá vôi Hà Nam với Công ty TNHH Sơn Hoàng
Ban kiểm nghiệm gồm:
1: Ông/Bà: Trần Minh Ngọc Chức vụ: Trưởng ban
2: Ông/Bà: Nguyễn Thành Công Chức vụ: Ủy viên
Đã kiểm nghiệm các loại:
STT
Tên vật tư
Mã số
Phương thức kiểm nghiệm
ĐVT
Số lượng theo CT
Kết quả kiểm nghiệm
SL đúng quy cách
SL không đúng quy cách
1
Băng tải cao su B1000x15
16
m
30
30
0
2
Băng tải cao su B800x10
29
m
30
30
0
Kết luận của Ban kiểm nghiệm:Nguyên vật liệu đạt đủ và đúng quy cách phẩm chất.
Đại diện kỹ thuật Thủ kho Trưởng ban
(ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên)
Bảng 6: Phiếu nhập kho nguyên vật liệu.
Đơn vị: Công ty CP Đá Vôi Hà Nam
Địa chỉ :Xã Châu Sơn-Thanh Liêm- Hà Nam
Mẫu số 03 - VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
PHIẾU NHẬP KHO
Số: 06 Nợ TK :152
Ngày 29 tháng 12 năm 2011 Có TK : 112
Họ và tên người giao: Nguyễn Văn Thiềng
Theo hóa đơn số 0024575 ngày29 tháng 12 năm 2011 của Công ty TNHH Sơn Hoàng
Nhập tại kho: Vật Tư Địa điểm : Kho vật liệu chính.
(ĐVT:Đồng)
STT
Tên quy cách sản phẩm hàng hóa
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành
tiền
Theo chứng
từ
Thực
nhập
(A)
(B)
(C)
(D)
(1)
(2)
(3)
(4)
1
Băng tải cao su B1000x15
m
30
30
970.000
29.100.000
2
Băng tải cao su B800x10
m
30
30
770.000
23.100.000
Cộng
52.200.000
Tổng số tiền ( viết bằng chữ): Năm mươi hai triệu hai trăn nghìn đồng chẵn
Số chứng từ gốc gồm theo: 02 chứng từ
Ngày 29 tháng 12 năm 2011
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
(ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên)
- Căn cứ vào hóa đơn số 0024574 ngày 09 tháng 12 năm 2011, biên bản kiểm nghiệp vật tư và phiếu nhập kho số 04 kế toán định khoản như sau :
Nợ TK 152 : 670.458.000
Nợ TK 1331 : 67.045.800
Có TK 331 : 737.503.800
- Căn cứ vào hóa đơn số 0024575 ngày 29 tháng 12 năm 2011, biên bản kiểm nghiệp vật tư và phiếu nhập kho số 06 kế toán ghi :
Nợ TK 152 : 52.200.000
Nợ TK 1331 : 5.220.000
Có TK 112 : 57.420.000
- Người lập phiếu nhập kho phải đánh số hiệu phiếu nhập và vào thẻ kho rồi giao cả 2 liên cho bên nhận hàng.Thủ kho tiến hành kiểm nhận số lượng và chất lượng ghi vào cột thu nhập rồi ký cả hai liên .Cuối tháng thủ kho phải chuyển cho kế toán vật liệu một phiếu liên nhập phải nhập chuyển cho kế toán công nợ để theo dõi thanh toán.Đồng thời kế toán vật liệu phải đối chiếu theo dõi kế toán công nợ để phát hiện những trường hợp thủ kho còn thiếu phiếu nhập kho chưa vào thẻ kho. Kế toán theo dõi công nợ phải thường xuyên theo dõi thông báo số nợ của từng người và có biện pháp thanh toán dứt điểm tránh tình trạng nợ lần dây dưa.
* Nhập do di chuyển nội bộ
- Căn cứ vào yêu cầu di chuyển kho của giám đốc, phòng kinh tế, kế hoạch, tiếp thị lập phiếu gồm 2 liên. Người di chuyển mang 2 liên đến thủ kho xuất hàng, ghi thẻ kho sau đó xuất hàng theo số thực xuất và kí nhận song song giữ lại một bên để giao cho kế toán vật liệu, một liên đưa cho người di chuyển mang đến kho nhập, thủ tục nhập hàng và ký nhận ở phần thực nhập rồi vào thẻ kho. Cuối ngày thủ kho nhập giao lại cho kế toán vật liệu kiểm tra.
* Nhập kho do thuê ngoài gia công chế biến .
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế theo số lượng và giá cả phòng kinh tế, kế hoạch, tiếp thị nhập phiếu nhập kho. Khi lập phiếu nhập kho phải thực hiện cùng kho, cùng nguồn nhập, phải kiểm nghiệm trước khi nhập và lập biên bản kiểm nghiệm mới được nhập kho. Cuối ngày kế toán vật liệu phải đối chiếu kế toán công nợ và đưa phiếu nhập kho cho kế toán công nợ làm báo cáo kế toán.
2.2.3.2. Thủ tục xuất kho
Căn cứ vào số lượng vật tư yêu cầu tính toán theo định mức sử dụng của cán bộ kỹ thuật, phòng kinh tế, kế hoạch, kĩ thuật vật tư lập phiếu xuất kho gồm 2 liên.Người lĩnh vật tư mang 2 liên phiếu vật tư đến kho để xin lĩnh vật tư.Thủ kho căm cứ vào quyết định của đội trưởng để xuất vật liệu, công cụ dụng cụ. Thủ kho giữ lại một liên để vào thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán vật tư để hạch toán, một liên gửi cán bộ kỹ thuật phụ trách công trường để kiểm tra số lượng và chất lượng vật liệu, công cụ dụng cụ đưa vào kho đến đến nơi sử dụng.
Biểu 08:
Đơn vị: Công ty CP Đá Vôi Hà Nam
Địa chỉ :Xã Châu Sơn-Thanh Liêm- Hà Nam
Mẫu số 03 - VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
Phiếu xuất kho
Ngày 15 tháng 12 năm 2011 Nợ TK 621
Số :04 Có TK : 152
- Họ tên người nhân hàng: Đặng Như Quý Địa chỉ : Vật tư
- Lí do xuất kho : Để sản xuất sản phẩm
- Xuất kho tại : M1
STT
Tên, quy cách sản phẩm hàng hóa.
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
(A)
(B)
(C)
(D)
(1)
(2)
(3)
(4)
1
Thuốc nổ AnFo
kg
16.000
16.000
23.245
371.920.000
2
Thuốc nổ AD1 32
kg
4.000
4.000
33.822
135.288.000
3
Kíp điện P
cái
25.000
25.000
5.847
146.175.000
4
Dây điện mạng
m
25.000
25.000
683
17.075.000
Cộng
670.458.000
Số chứng từ gốc kèm theo : 02 chứng từ
Ngày 15 tháng 12 năm 2011
Người lập
phiếu
Người nhận
hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
Giám Đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Biểu 9:
Công ty CP Đá Vôi Hà Nam
CỘNG HÒA XÃ HÔI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Công Trường : Thung Mơ
Độc Lập- Tự Do - Hạnh Phúc
PHIẾU XIN CẤP VẬT TƯ
Người xin cấp : Nguyễn Tâm Hùng
Bộ phận công tác : Tổ trưởng Công trường Thung Mơ
Lý do xuất kho : Xuất kho phục vụ sản xuất khai thác đá
TT
Tên sản phẩm, vật tư
ĐVT
Số lượng
Ghi chú
1
Thuốc nổ AnFo bao 25 kg
kg
10.000
2
Kíp điện QP
cái
15.000
Rất mong được giải quyết .
Ngày 13 tháng 12 năm 2011
Người xin cấp Cán bộ KT Chỉ huy trưởng
( Ký tên) ( ký tên ) ( Ký tên )
Biểu 10 :
Đơn vị: Công ty CP Đá Vôi Hà Nam
Địa chỉ :Xã Châu Sơn-Thanh Liêm- Hà Nam
Mẫu số 03 - VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
Phiếu xuất kho
Ngày 30 tháng 12 năm 2011 Nợ TK 621
Số :09 Có TK : 152
- Họ tên người nhân hàng: Đặng Xuân Huy Địa chỉ : Kế toán
- Lí do xuất kho : Để sản xuất sản phẩm
- Xuất kho tại : MY
STT
Tên, quy cách sản phẩm hàng hóa.
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
(A)
(B)
(C)
(D)
(1)
(2)
(3)
(4)
1
Băng tải cao su B1000x15
m
30
30
970.000
29.100.000
2
Băng tải cao su B800x10
m
30
30
770.000
23.100.000
Cộng
52.200.000
Số chứng từ gốc kèm theo : 02 chứng từ
Ngày 30 tháng 12 năm 2011
Người lập
phiếu
Người nhận
hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
Giám Đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
- Căn cứ vào phiếu xuất kho số 04 và số 09 kế toán ghi :
Nợ TK 621 : 670.458.000
Có TK 152 : 670.458.000
Nợ TK 621 : 52.200.000
Có TK 152 : 52.200.000
2.2.4.Kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu được thực hiện song song giữa kho và phòng kế toán. Để phản ánh chính xác kịp thời đầy đủ sự biến động của chúng. Tại công ty CP Đá Vôi Hà Nam chứng từ kế toán được sủ dụng trong phần hạch toán kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp ghi thẻ song song :
Sơ đồ : Hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp ghi thẻ song song
Thẻ kho
Phiếu nhập
Phiếu xuất
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp nhâp- xuất- tồn
Sổ tổng hợp
Giải thích : Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Kế toán chi tiết ở công ty sử dụng phương pháp thẻ song song. Nôi dung, tiến hành hạch toán chi tiết vật liệu công cụ dụng cụ được tiến hành như sau :
- Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép phản ánh hàng ngày tình hình nhập xuất, tồn kho của từng thứ vật liệu. Theo chỉ tiêu khối lượng mỗi thứ vật liệu được theo dõi trên một thẻ kho để tiện cho việc sử dụng thẻ kho trong việc ghi chép , kiểm tra đối chiếu số liệu.
- Phòng kế toán: Lập thẻ và ghi các chỉ tiêu : Tên, nhẵn hiệu, quy cách, đơn vị tính, mã số vật tư....sau đó giao cho thủ kho để ghi chép hàng ngày. Khi nhận được các chứng từ nhập xuất thủ kho kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ đó đối chiếu với số liệu thực nhập, thực xuất
rồi tiến hành kí và xác nhận của thẻ kho. Mỗi thẻ kho được mở một tờ sổ hoặc một số tờ sổ theo khối lượng ghi chép các nghiệp vụ trên thẻ kho.
Cuối tháng thủ kho căn cứ vào chứng từ số 00 và chứng từ số 00 ngày 0
Thủ kho tiến hành lập thẻ kho phản ánh tình hình nhập, xuất tồn. Sau đây là thẻ kho vật liệu :
Biểu 11:
Đơn vị: Công ty CP Đá Vôi
Hà Nam
Mẫu số : S12- DN
(Ban hành theo QĐ số: 15/QĐ -BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
ThẺ kho
Tờ số : 01
Ngày lập thẻ : 01/12/2011
- Tên, nhãn hiệu : Thuốc nổ AnFo bao 25kg
- Đơn vị tính : kg
- Mã số :
NT
Số hiệu CT
Diễn giải
Ngày nhập,xuất
Số lượng
Kí xác nhận của kế toán
Nhập
Xuất
Nhập
Xuất
Tồn
(A)
(B)
(C)
(D)
(E)
(1)
(2)
(3)
(F)
Tồn Đầu kỳ
0
09/12
04
Nhập vật tư
09/12
16.000
16.000
10/12
05
Nhập vật tư
10/12
12.000
28.000
15/12
04
Xuất vật tư
15/12
16.000
12.000
Tổng cộng
28.000
16.000
12.000
Sổ này có .....trang ,đánh số từ trang 01 đến trang ......
Ngày mở sổ : 01/12/2011 Hà nam, ngày 31 tháng 12 năm 2011
Người lập thẻ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký ,họ tên) (ký ,họ tên) ( ký,họ tên )
Biểu 12:
Đơn vị: Công ty CP Đá Vôi
Hà Nam
Mẫu số : S12- DN
(Ban hành theo QĐ số: 15/QĐ -BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
ThẺ kho
Tờ số : 02
Ngày lập thẻ : 01/12/2011
- Tên, nhãn hiệu : Kíp điện QP
- Đơn vị tính : Cái
- Mã số :
NT
Số hiệu CT
Diễn giải
Ngày nhập,xuất
Số lượng
Kí xác nhận của kế toán
Nhập
Xuất
Nhập
Xuất
Tồn
(A)
(B)
(C)
(D)
(E)
(1)
(2)
(3)
(F)
Tồn Đầu kỳ
20.000
09/12
04
Nhập vật tư
09/12
25.000
45.000
13/12
02
Xuất vật tư
10/12
15.000
30.000
15/12
04
Xuất vật tư
15/12
25.000
5.000
Tổng cộng
25.000
40.000
5.000
Sổ này có .....trang ,đánh số từ trang 01 đến trang ......
Ngày mở sổ : 01/12/2011 Hà nam, ngày 31 tháng 12 năm 2011
Người lập thẻ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký ,họ tên) (ký ,họ tên) ( ký,họ tên )
Biểu số : 13
Đơn vị : Công ty CP Đá Vôi Hà Nam
Mẫu số S08- DN
Địa chỉ : Xã Châu Sơn- Thanh Liêm - Hà Nam
( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ -BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng BTC )
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU
Tài khoản : 152 . Tên vật liệu : Thuốc Nổ AnFo bao 25kg ĐVT : Đ/kg
Chứng từ
Diễn giải
TK Đối ứng
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SH
NT
Số dư đầu tháng
0
04
09/12
Nhập vật tư
331
23.245
16.000
371.920.000
16.000
371.920.000
05
10/12
Nhập vật tư
331
23.245
12.000
278.940.000
28.000
650.860.000
04
15/12
Xuất vật tư
621
23.245
16.000
371.920.000
12.000
278.940.000
Tổng cộng
28.000
650.860.000
16.000
371.920.000
12.000
278.940.000
Sổ này có....... trang đánh số .......
Ngày mở sổ :............ Ngày 31 tháng 12 năm 2011
Người ghi sổ Giám đốc
( Ký, họ tên ) ( Ký ,họ tên )
Biểu số : 14
Đơn vị : Công ty CP Đá Vôi Hà Nam
Mẫu số S08- DN
Địa chỉ : Xã Châu Sơn- Thanh Liêm - Hà Nam
( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ -BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng BTC )
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU
Tài khoản : 152 . Tên vật liệu : Kíp điện QP ĐVT : Đ/kg
Chứng từ
Diễn giải
TK Đối ứng
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SH
NT
Số dư đầu tháng
5.847
20.000
116.940.000
04
09/12
Nhập vật tư
331
5.847
25.000
146.175.000
45.000
263.115.000
02
13/12
Xuất vật tư
621
5.847
15.000
87.705.000
30.000
175.410.000
04
15/12
Xuất vật tư
621
5.847
25.000
146.175.000
10.000
29.235.000
Tổng cộng
25.000
146.175.000
40.000
233.880.000
10.000
29.235.000
Sổ này có....... trang đánh số .......
Ngày mở sổ :............ Ngày 31 tháng 12 năm 2011
Người ghi sổ Giám đốc
( Ký, họ tên ) ( Ký ,họ tên )
Biểu 15 :
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP - XUẤT- TỒN
Tháng 12/2011
ĐVT : Đồng
STT
Tên vật tư
ĐVT
Tồn đầu tháng
Nhập trong tháng
Xuất trong tháng
Tồn cuối tháng
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
1
Thuốc nổ AnFo bao 25 kg
kg
28.000
28.000
12.000
12.000
16.000
16.000
2
Kíp điện QP
cái
20.000
20.000
25.000
25.000
40.000
40.000
5.000
5.000
3
Dây cáp mạng
m
25.000
25.000
25.000
25.000
0
0
.......
Cộng
20.000
20.000
78.000
78.000
77.000
77.000
21.000
21.000
Người lập bảng Kế toán trưởng
( Ký, họ tên) ( ký, họ tên )
2.3 Thực trạng công tác kế toán tổng hợp nguyên vật liệu của công ty CP Đá vôi Hà Nam.
Công ty CP Đá Vôi Hà Nam là đơn vị kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, nguyên vật liệu nhập kho của công ty chủ yếu là do mua ngoài. Trong quá trình SXKD công ty thường xuyên sử dụng những chủng loại vật liệu nhằm phục vụ tốt cho công tác quản lý và kế toán tình hình nhập, xuất , tồn của từng loại NVL trong quá trình sản xuất. Công ty đã sử dụng tài khoản 152 để phản ánh giá trị hiện có, tình hình biến động tăng giảm các loại NVL trong kho.
TK 152 có 3 tài khoản cấp 2 :
- TK 1521 : NVL chính gồm :
- TK 1522: NVL phụ gồm :
- TK 1523 : Phụ tùng thay thế ,nhiên liệu.....
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác có liên quan như: 111, 112, 331, 623, 627..
2.3.1. Kế toán tăng nguyên vật liệu
Trong nền kinh tế thị trường việc mua vật liệu được diễn ra thường xuyên nhanh gọn trên cơ sở " thuận mua vừa bán ". Thông thường đối với một số đơn vị bán nguyên vật liệu cho công ty liên tục nhiều lần nên mỗi khi công ty có nhu cầu mua nguyên vật liệu căn cứ vào giấy đề nghị mua vật liệu của giám đốc ki duyệt thì đơn vị bán sẽ cung cấp nguyên vật liệu theo yêu cầu của công ty. Hình thức thánh toán có thể bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền vay ngắn hạn.
a) Đối với vật liệu mua ngoài nhập kho công ty từ nguồn ngoài.
Mỗi công ty đều có nhu cầu mua vật tư, đơn vị bán sẽ gửi phiếu báo giá đến trước. Căn cứ vào phiếu báo giá này công ty chuẩn bị tiền để có thể trả trước - tùy thuộc vào khả năng của công ty. Nếu trả sau hoặc đồng thời thì căn cứ vào hóa đơn do đơn vị bán cung lúc hàng về nhập kho công ty. Như vậy là không có trường hợp hàng về mà không có hoá đơn. Kế toán ghi sổ một trường hợp duy nhất là hàng và hóa đơn cùng về. Do đó công tác ghi sổ kế toán đơn giản hơn.
Để theo dõi quan hệ thanh toán với những người bán, công ty sử dụng sổ chi tiết thanh toán với người bán - TK 331 " Phải trả cho người bán ". Đây là sổ dùng để theo dõi chi tiết các nghiệp vụ nhập nguyên vật liệu và quá trình thanh toán với từng người bán của công ty.
Căn cứ vào các chứng từ gốc nhập vật liệu ở phần kế toán chi tiết và các chứng từ gốc trong tháng 12 năm 2011, kế toán tiến hành định khoản một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu phát sinh trong quá trình nhập kho nguyên vật liệu và quá trình thanh toán với người bán.
NV 1 :Công ty nhập kho nguyên vật liệu nhưng chưa thanh toán với người bán. Ngày 9/12/2011 công ty nhập kho nguyên vật liệu chính :
- Thuốc nổ AnFO bao 25 kg : 16.000 kg Đơn giá : 23.245đ/kg
- Thuốc nổ AD1 0 32 : 4.000kg Đơn giá : 33.822đ/kg
- Kíp điện QP : 25.000 cái Đơn giá : 5.847đ/ cái
- Dây điện mạng : 25.000m Đơn giá : 683đ/m
Của Công ty TNHH Thành Linh theo phiếu nhập kho số 04 ngày 9/12/2011 tổng trị giá : 737.503.800đ
ĐK : Nợ TK 152 : 67h0.458.000
Nợ TK 1331 : 67.045.800
Có TK 311 : 737.503.800
NV 2 : Ngày 29/12/2011 công ty mua 30m băng tải cao su B1000x15, đơn giá 970.000đ/m, 30 m Băng tải cao su B800x10, đơn giá 770.000đ/m của công ty TNHH Sơn Hoàng theo hóa đơn GTGT số 0001136 với tổng giá thanh toán là 57.420.000đ (thuế GTGT 10%). Công ty thanh toán bằng chuyển khoản. Nguyên vật liệu về nhập kho theo PNK số 06 ngày 29/12/2011
ĐK : Nợ TK 152 : 52.200.000
Nợ TK 1331 : 5.220.000
Có TK 112 : 57.420.000
Biểu số 16:
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI BÁN
Tháng 12/2011
Tài khoản : 331 " Phải trả cho người bán "
Đối tượng : Công ty TNHH Thành Linh - 78 Nguyễn Văn Cừ - Phủ Lí - Hà Nam
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Sổ PS
Số dư
số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Nợ
Có
A
B
C
D
E
1
2
3
4
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ
09/12
04
09/12
Nhập Thuốc nổ AnFo bao 25
737.503.800
737.503.800
Cộng số phát sinh
X
737.503.800
X
X
Số dư cuối kỳ
X
X
X
737.503.800
Ngày 31 tháng 12 năm 2011
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, ghi rõ họ tên) ( ký, ghi rõ họ tên) ( ký, ghi rõ họ tên)
2.3.2.Kế toán tổng hợp giảm nguyên vật liệu.
Vật liệu trong công ty mua về chủ yếu dùng cho sản xuất sản phẩm nhưng bên cạnh đó cũng có một số nguyên vật liệu dùng cho QLDN, CP SXC . Trị giá thực tế của NVL xuất kho được tính theo giá bình quân gia quyền, phản ánh kịp thời cho đối tượng
sử dụng đúng theo giá vật liệu xuất dùng.
NV 3 : Phiếu xuất kho số 04 ngày 15/12 xuất kho
- Thuốc nổ AnFO bao 25 kg : 16.000 kg Đơn giá : 23.245đ/kg
- Thuốc nổ AD1 0 32 : 4.000kg Đơn giá : 33.822đ/kg
- Kíp điện QP : 25.000 cái Đơn giá : 5.847đ/ cái
- Dây điện mạng : 25.000m Đơn giá : 683đ/m
Tri giá thuốc nổ AN Fo là : 16.000 x 23.245 = 371.920.000đ
Thuốc nổ AD1 0 32 là : 4.000 x 33.822 = 135.288.000đ
Kíp điện QP là : 25.000 x 5.847 = 146.175.000đ
Dây điện mạng là : 25.000 x 683 = 17.075.000đ
ĐK : Nợ TK 621 : 371.920.000
Nợ TK 621 : 135.288.000
Nợ TK 621 : 146.175.000
Nợ TK 621 : 17.075.000
Có TK 152 : 670.458.000
NV 4 : Phiếu xuất kho số 09 ngày 30 tháng 12 năm 2011 xuất kho băng tải cao xu B1000x15 và băng tải cao xu B800x10 cho công trường Thung Mơ
Trị giá xuất kho B1000x15 : 30 x 970.000 = 29.100.000đ
B800x10 : 30x 770.000 = 23.100.000đ
ĐK : Nợ TK 621 : 29.100.000
Nợ TK 621 : 23.100.000
Có TK 152 : 52.200.000
* Căn cứ để ghi vào các sổ trên
- Đối với sổ Nhật Kí chung thì căn cứ để ghi sổ là các phiếu nhập, phiếu xuất, hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT khi mua hàng để biến được số lượng hàng hóa và tổng số tiền phải thanh toán cho người bán.
- Đối với sổ cái TK 152 thì phải căn cứ, để ghi sổ này là sổ Nhật ký chung , ngoài ra còn căn cứ vào các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ để biết được chính xác hơn các số liệu.
* Trình tự để ghi vào các sổ
Trong 2 loại sổ trên thì sổ Nhật kí chung sẽ được vào sổ trước và sau đó căn cứ vào sổ Nhật ký chung kế toán tiến hành vào Sổ cái các TK 152 theo hình thức Nhật ký chung.
* Phương pháp để ghi vào sổ
- Đối với sổ Nhật ký chung : Ta tiến hành ghi vào sổ tất cả các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ lần lượt theo trình tự thời gian, nghiệp vụ nào phát sinh trước thì ghi vào sổ trước , nghiệp vụ nào phát sinh sau thì vào sổ sau. Khi vào sổ ta phải ghi đầy đủ số, ngày chứng từ, nội dung chứng từ, số hiệu tài khoản và số tiền phát sinh.
Biểu số 17 :
sỔ NHẬT KÝ MUA HÀNG
Tháng 12/2011 ĐVT : Đồng
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Ghi nợ TK
TK 331
(Ghi có)
SH
Nt
Hàng hóa
NVL
TK khác
SH
ST
A
B
C
D
1
2
3
4
5
số trang trước chuyển sang
09/12
Mua vật tư chưa trả tiền
670.458.000
1331
67.045.800
737.503.800
.................
.........
...........
Cộng chuyển trang sau
2.786.435.000
278.643.500
3.065.078.500
Ngày 31 tháng 12 năm 2011
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, ghi rõ họ tên) ( ký, ghi rõ họ tên) ( ký, ghi rõ họ tên)
Biểu số 18 :
SỔ NHẬT KÝ CHI TIỀN
Tháng 12 năm 2011 ĐVT : Đồng
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Ghi có TK 112
Ghi Nợ các TK
SH
NT
152
1331
........
TK khác
Số tiền
SH
15/12
04
15/12
Chi mua vật liệu
57.420.000
52.200.000
5.220.000
..............
...............
................
Cộng chuyển trang sau
159.879.500
145.345.000
14.534.500
Ngày 31 tháng 12 năm 2011
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, ghi rõ họ tên) ( ký, ghi rõ họ tên) ( ký, ghi rõ họ tên)
Biểu số : 19
Đơn vị: Công ty CP Đá Vôi Hà Nam
Địa chỉ : Xã Châu Sơn-Thanh Liêm- Hà Nam
Mẫu số : S12- DN
(Ban hành theo QĐ số: 15/QĐ -BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 12/2011
ĐVT : Đồng
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
SHTK
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
09/12
04
09/12
Nhập vật tư
X
152
1331
331
371.920.000
31.192.000
409.112.000
09/12
04
09/12
Nhập vật tư
X
152
1331
331
146.175.000
14.617.500
160.792.500
10/12
05
Nhập vật tư
X
152
1331
331
278.940.000
27.894.000
306.834.000
13/12
02
Xuất vật tư
X
621
152
87.705.000
87.705.000
15/12
04
Xuất vật tư
X
621
152
146.175.000
146.175.000
15/12
04
Xuất vật tư
X
621
152
371.920.000
371.920.000
Cộng chuyển trang sau
X
X
1.322.698.500
1.322.698.500
Sổ này có ..... trang, đáng số từ trang ..... tới trang......
Ngày mở sổ :....... Ngày 31 tháng 12 năm 2011
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký ,họ tên) (ký ,họ tên) ( ký,họ tên )
Biểu số 20
Đơn vị : Công ty CP Đá Vôi Hà Nam
Mẫu số S08- DN
Địa chỉ : Xã Châu Sơn- Thanh Liêm - Hà Nam
( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ -BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng BTC )
SỔ CÁI
Tháng 12 năm 2011
Tên tài khoản: Nguyên vật liệu
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
NKC
TK ĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Trang sổ
STT dòng
Nợ
Có
Số dư đầu kì
Số phát sinh trong kỳ :
15/12
04
15/12
Xuất kho thuốc nổ
01
621
87.705.000
30/12
09
30/12
Xuất kho băng tải cao su
02
621
146.175.000
Xuất kho kíp điện QP
621
371.920.000
Chuyển từ sổ NK mua hàng
331
409.112.000
Chuyển từ sổ NK mua hàng
331
160.792.000
Chuyển từ sổ NK chi tiền
112
306.834.000
Cộng số phát sinh :
Số dư cuối kỳ :
876.738.000
605.800.000
CHƯƠNG 3.
MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CP ĐÁ VÔI HÀ NAM
3.1.Nhận xét chung về công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty.
Cùng với sự lớn mạnh của công ty. Trong năm 2011 Công ty CP Đá Vôi Hà Nam đã không ngừng phấn đấu và phát triển, đã từng bước phát triển về quy mô và trình độ quản lí. Từ điểm xuất phát ban đầu với nhiều khó khăn, nhưng qua quá trình nỗ lực không ngừng của toàn thể công nhân viên trong công ty đã kịp với sự thay đổi của đất nước nói chung và nền kinh tế thị trường nói riêng.
Với hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung như hiện nay đã đảm bảo thống nhất tập trung đối với công tác kế toán trong công ty, đảm bảo cho kế toán phát huy được vai trò và chức năng của mình, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân công lao động, chuyên môn hóa của cán bộ kế toán.
Công ty có đội ngũ kế toán giàu kinh nghiệp và trình độ kế toán của từng người vững vàng đáp ứng nhu cầu quản lí và hạch toán kế toán theo đúng chế độ chính sách Nhà nước. Việc vận dụng hệ thống tài khoản kế toán cũng như sự thay đổi chính sách chứng từ theo chế độ kế toán được hiện hành kịp thời và thích ứng rất nhanh.
3.1.1.Những kết quả đạt được của công ty
Qua thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty, vận dụng lý luận vào thực tiễn em thấy được những ưu điểm về công tác quản lí và sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty như sau:
- Về tổ chức quản lý : Công ty đã xây dựng mô hình quản lí và hạch toán một cách khoa học và hợp lí, phân công rõ chức năng, nhiệm vụ giữa các phòng ban, nên thông tin được cung cấp kịp thời, đầy đủ và chính xác.
- Về bộ máy kế toán : Công ty đã áp dụng hình thức tổ chức kế toán tập trung. Bộ máy kế toán được tổ chức một cách khoa học trên cơ sở phân công rõ ràng trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan. Sự thống nhất trong tổ chức bộ máy toán giúp cho kế toán trưởng nắm bắt được công việc của các kế toán viên và các kế toán đơn vị trực thuộc một cách kịp thời. Với đội ngũ nhân viên kế toán, hệ thống kế toán của công ty được tổ chức gọn nhẹ và tương đối hoàn chỉnh, công tác kế toán gần như được chuyên môn hóa cao. Các phần hành kế toán được phân công rõ ràng cho từng kế toán viên, có sự kết hợp chặt chẽ và đồng bộ giữa các phần hành kế toán với nhau đảm bảo tính thống nhất về phạm vi, phương pháp ghi chép, dễ kiểm tra, đối chiếu, kịp thời phát hiện sai sót và sửa chữa. Đó là một lợi thế của công ty nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán và công tác quản lý kinh tế của công ty.
- Đội ngũ kế toán viên trong Công ty có nhiều năm kinh nghiệm, trình độ chuyên môn cao và có tinh thần trách nhiệm đối với công việc nên công tác kế toán tại Công ty được diễn ra thuận lợi. Đây là một lợi thế của công ty nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán và công tác quản lý kinh tế của Công ty.
- Công ty đã xây dựng được chế độ quản lí NVL hợp lý, đảm bảo các yêu cầu kĩ thuật đặt ra, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban ở tất cả các khâu chu chuyển của NVL từ thu mua cho đến khi chuyển hóa vào thành phẩm. Điều này không những đảm bảo cung cấp NVL kịp thời và chất lượng cho sản xuất sản phẩm mà còn tránh được hao hụt mất mát, tiết kiệm và bảo toàn vốn cho Công ty.
- Công ty tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp ghi thẻ song song. Đây là phương pháp có khả năng kiểm tra, đối chiếu cao giữa bộ phận kho và bộ phận kế toán. Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong hạch toán chi tiết NVL phản ánh đầy đủ, kịp thời các thông tin về tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng loại NVL, tiện ích trong việc theo dõi, phân tích hiệu quả sử dụng NVL tại Công ty. Phù hợp với đặc điểm nguyên vật liệu,đặc điểm ngành sản xuất.
- Hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán và sổ sách kế toán các phần hành nói chung và phần hành kế toán nguyên vật liệu nói riêng được tổ chức khoa học, hợp lý, theo đúng mẫu quy định tại Quyết định 15/2006/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006 mà công ty hiện đang áp dụng.
- Phòng kỹ thuật của Công ty đã xây dựng được hệ thống định mức kỹ thuật cho sản phẩm, tạo điều kiện thuận lợi trong việc chủ động thu mua và cung ứng nhu cầu về nguyên vật liệu trong sản xuất, thi công.
- Phương pháp kế toán sử dụng ở công ty là phương pháp kê khai thường xuyên, phương pháp này tương đối phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh ở công ty, cung cấp đầy đủ thông tin cho nhà quản lí doanh nghiệp.
- Về khâu sử dụng vật liệu :Nguyên vật liệu được dùng đúng mục đích và quản lí dựa trên định mức vật liệu đã dự tính trước khi xuất vật liệu. Khi có nhu cầu về vật liệu thì các bộ phận phải có giấy đề xuất gửi lên phòng kinh doanh và phải được ban lãnh đạo xem xét, ký duyệt. Điều này giúp cho việc quản lý nguyên vật liệu xuất vào sản xuất một cách chặt chẽ và là cơ sở chủ yếu cho việc phấn đấu giảm bớt chi phí.
3.1.2.Những hạn chế còn tồn tại trong công tác nguyên vật liệu taị
công ty
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay ở nước ta, vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp noi chung là phải lấy thu bù chi, đảm bảo tự chủ và kinh doanh có lãi. Với thực tế đó thì biện pháp cơ bản được các doanh nghiệp quan tâm đặt lên hàng đầu đó là biện pháp cơ bản được các doanh nghiệp quan tâm đặt lên hàng đầu đó là biện pháp không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lí, sản xuất đi đôi với việc tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Yếu tố chi phí nguyên vật liệu là yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Vì vậy, việc tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu được công ty đặc biệt quan tâm sâu sắc.Tuy nhiên bên cạnh kết quả đã đạt được ở trên, thì trong công tác quản lý và sử dụng NVL của công ty cũng không tránh khỏi những hạn chế còn tồn tại cần khắc phục :
- Thứ nhất : Để tiến hành hạch toán kế toán chi tiết NVL công ty đã áp dụng phương pháp ghi thẻ song song.Tuy phương pháp này có một số ưu điểm nhất định nhưng phương pháp này vẫn tồn tại những hạn chế như số liệu vẫn còn trùng lặp nhiều từ phòng kê toán xuống đến kho, khối lượng ghi chép nhiều việc đối chiếu tập trung vào cuối tháng dễ xảy ra nhầm lẫn.
- Thứ hai : Do đặc thù sản xuất của công ty là công ty sản xuất nên khi xuất vật tư nên việc ghi chép số lượng xuất là rất kho khăn, thông thường phải cuối tháng mới xác định được số tồn và tính ra số xuất trong kỳ.
- Thứ ba : Xây dựng định mức NVL : Trên thực tế công ty vẫn chưa xây dựng định mức dự trữ NVL. Mặc dù trên thị trường hiện nay việc cung cấp NVL rất thuận tiện và đa dạng. Nhưng nó biến động từng ngày, từng giờ, mà đối với sự biến động về giá của nguyên vật liệu sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến tiến độ và hạch toán sản xuất của công ty
- Thứ tư : Việc ghi lí do xuất NVL trên phiếu xuất còn ghi chung chung, không ghi rõ mục đích sử dụng cụ thể. Vì vậy rất khó khăn cho kế toán định khoản chi tiết các tài khoản.
- Thứ năm : Hệ thống kho bãi : Do số lượng NVL xuất kho là rất lớn.Song hệ thống kho bãi sử dụng cho việc thu mua, dự trữ nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất còn rất hạn chế về số lượng cũng như cách sắp xếp kho bãi vẫn còn chưa hợp lí, hoặc quá nhiều loại vật liệu trong cùng một kho.
- Thứ sáu : Sử dụng máy tính trong công tác kế toán : Hiện nay công ty CP Đá Vôi Hà Nam đã áp dụng máy vi tính vào trong công tác kế toán tuy nhiên việc áp dụng này mới chỉ dừng ở chỗ ứng dụng Excel vào tính toán. Do vậy công việc ghi chép ở công ty rất mất thời gian, hơn nữa lại chưa khai thác triệt để hết các tính năng ưu việt. Do vậy công ty cần nghiên cứu đưa ra các phần mền kế toán phù hợp trong công tác kế toán đảm bảo các thông tin kế toán được cung cấp nhanh chóng, kịp thời và có hiệu quả.
3.2.Một số đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần đá vôi hà nam.
Qua việc tìm hiểu công tác tổ chức quản lý, công tác kế toán nói chung và đi sâu tìn hiểu kế toán nguyên vật liệu nói riêng. Trên cơ sỏ lý luận được học kết hợp với thực tế, em xin đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện và sửa đổi góp phần hoàn thiện và sử đổi công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty CP Đá Vôi Hà Nam như sau :
- Thứ nhất : Về tổ chức kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Dù phương pháp ghi thẻ song song có những ưu điểm nhất định nhưng nhìn chung do việc sản xuất của công ty cần sử dụng nhiều chủng loại nguyên vật liệu với những quy cách khác nhau nên để đơn giản hơn trong công tác hạch toán thì công ty nên sử dụng phương pháp sổ số dư.
-Thứ hai : về công tác dự phòng nguyên vật liệu.
Công ty nên lập dự phong giảm giá hàng tồn kho và có kế hoạch thu mua hợp lý vừa tránh được sự biến động về giá NVL như hiện nay, vừa không sảy ra tình trạnh ứ đọng về vốn của công ty.
- Thứ ba : Xây dựng định mức nguyên vật liệu .
Dự trữ nguyên vật liệu là một khâu quan trọng trong sản xuất. Để quá trình sản xuất được diễn ra liên tục thì công ty phải có mức dự phòng vật liệu. Ngược lại nến mức dự phòng quá lớn sẽ gây ứ đọng vốn, tăng chi phí lưu kho và bảo quản. Ngược lại nếu mức dự phòng NVL quá thấp thì khi nguyên vật liệu trên thị trường khan hiến hoặc có sự biến động về giá quá lớn thì sẽ ảnh hưởng đến chi phí sản xuât trong kì. Vì vậy, theo em công ty nên nghiên cứu và lập dự toán trước sự biến động về cung và cầu, giá cả trên thị trường để đưa ra biện pháp dự trữ nguyên vật liệu thích hợp.
- Thứ tư : Hạch toán phế liệu thu hồi.
Công ty nên mở thêm tài khoản chi tiết của 152 để quản lí chặt chẽ giá trị phế liệu thu hồi vì đó cũng là một nguồn thu trong công ty.
VD : công ty có thể mở thêm TK 1527 : " Phế liệu thu hồi " để khi các nghiệp vụ nhập kho phế liệu thu hồi từ thanh lý, hoặc sản xuất thì kế toán thông qua TK này sẽ phản ánh chính xác giá trị thực tế của NVL trong kho tại thời điểm đó .
- Thứ năm : Bồi dưỡng nghiệp vụ.
Công ty nên chủ động bồi dưỡng nghiệp vụ thường xuyên hơn nữa đối với đội ngũ nhân viên kế toán trong công ty có thể hoàn thiện công tác kế toán tại công ty một cách tốt nhất .
- Thứ sáu : Ứng dụng phần mềm kế toán
Trong công tác kế toán của công ty khối lượng công việc rất lớn vì vậy theo em cần được áp dụng phần mềm kế toán. Việc áp dụng này sẽ giảm thiểu được những sai sot tính toán, tiết kiệm thời gian ghi chép và tính năng của máy tính sẽ được phát huy hiệu quả, việc cung cấp thông tin kế toán, tài chính cho các nhà quản trị sẽ được nhanh chóng hơn, giúp cho các nhà quản trị đưa ra quyết định phù hợp. Để chuẩn bị cho việc áp dụng phần hành kế toán chung cho phòng kế toán, công ty nên có kế hoạch bồi dưỡng kĩ năng tin học cho các cán bộ kế toán, điều này sẽ giúp cho việc làm kế toán trên máy được dễ dàng hơn.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu đề tài cùng với những kiến thức lý thuyết đã học được tại trường và thực tế em đã hiểu rõ hơn về vai trò và tầm quan trọng của nguyên vật liệu trong công ty sản xuất và khái quát được sơ đồ về thực trạng kế toán NVL tại Công ty. Từ đó thấy được ưu nhược điểm của công tác kế toán NVL cũng như công tác quản lý sử dụng NVL tại công ty CP Đá Vôi Hà Nam, tìm ra nguyên nhân, và đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL phù hợp với điều kiện kinh doanh hiện nay của công ty, đảm bảo đúng theo chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước .
Những đề xuất em đưa ra trong báo cáo thực tập này là những suy nghĩ của bản thân, vói mong muốn góp phần vào việc hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ Phần Đá Vôi Hà Nam. Do sự hạn chế về thời gian cũng như khả năng và kinh nghiệp thực tế của bản thân, nên báo cáo của em còn nhiều thiếu sót và đề suất chưa hợp lí. Em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế, cô giáo hướng dẫn Đào Thị Hằng và các cô chú, anh chị trong phòng Tài chính- kế toán của Công ty để báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty Cổ Phần Đá Vôi Hà Nam, các cô chú trong phòng Tài chính - Kế toán của công ty đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại công ty. Và đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ đạo tận tình của Cô giáo hướng dẫn Đào Thị Hằng đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em để em có thể hoàn thành bài báo cáo của mình.
Em xin chân thành cảm ơn !
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề tài- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CP Đá Vôi Hà Nam.doc