Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH thương mại và sản xuất giày dép Lương Sơn

Qua quá trình học tập trên ghế nhà trường và thời gian học tập tại Công ty TNHH thương mại và sản xuất Lương Sơn, em nhận thức rằng đi đôi với việc học tập nghiên cứu, lý luận thì việc tìm hiểu thực tế cũng là một giai đoạn hết sức quan trọng không thể thiếu. Đó chính là thời gian sinh viên vận dụng, thử nghiệm những kiến thức đã học được trên ghế nhà trường vào thực tế. Mặt khác nó còn tạo điều kiện cho sinh viên hiểu đúng hơn, sâu sắc hơn những kiến thức mà mình đã có, bổ sung thêm những kiến thức mà chỉ qua công tác thực tế mới có được. Sau thời gian thực tập tại công ty, em đã tìm hiểu và nghiên cứu thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu ở công ty. Qua đó, em thấy việc theo dõi phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời và nhanh chóng tình hình tăng – giảm cũng như việc thu mua – sử dụng – dự trữ, bảo quản có hiệu quả nguyên vật liệu là nhiệm vụ rất quan trọng của công tác hạch toán và quản lý. Bên cạnh đó, trên cơ sở những phân tích từ số liệu thực tế và những lý luận có được từ trường lớp, em đã nhận ra được những ưu điểm cần phát huy và những tồn tại cần phải khắc phục trong công tác kế toán nguyên vật liệu của công ty. Vì vậy, trong bài khóa luận của mình, em mạnh dạn trình bày một số ý kiến với nguyện vọng để công ty tham khảo nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu của mình. Em hy vọng rằng trong thời gian không xa công ty sẽ đạt được những định hướng phát triển mà công ty đặt ra, nâng cao thu nhập người lao động và sẽ là doanh nghiệp có thương hiệu trong ngành sản xuất sản phẩm giày dép da.

pdf82 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1652 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH thương mại và sản xuất giày dép Lương Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
: 0433.867351 Số tài khoản: 2206201001556 Họ tên người mua hàng: Công ty TNHH TM & SX giày dép Lương Sơn Tên đơn vị: Công ty TNHH TM & SX giày dép Lương Sơn Địa chỉ: Số 22 Cự Lộc – Thượng Đình – Thanh Xuân – Hà Nội Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số thuế: 0100224595 STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lƣợng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3= 1x2 1 Dịch vụ vận chuyển hàng (1.548 kg x 9 km) Kg.Km 13.932 95 1.323.540 Thuế GTGT: 10% Cộng tiền hàng 1.323.540 Tiền thuế GTGT 132.354 Tổng cộng thanh toán 1.455.894 Số tiền viết bằng chữ: Một triệu bốn trăm năm mươi lăm nghìn tám trăm chín mươi tư đồng chẵn. Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị (Ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) (Nguồn: Phòng tài chính kế toán) Thang Long University Library 43 Bảng 2.5: Phiếu nhập kho Đơn vị: Công ty TNHH TM & SX giày dép Lương Sơn Địa chỉ: Số 22 – Cự Lộc – Thượng Đình – TX - HN Mẫu số: 01 – VT Theo QĐ: 48/2006/QĐ – BTC ngày 14 tháng 09 năm 2006 của Bộ Tài chính PHIẾU NHẬP KHO Ngày 16 tháng 05 năm 2012 Số 13 Nợ TK 152 Có TK 111 Họ tên người giao: Dương Bình Thuận Theo Hóa đơn GTGT số 0000486 ngày 16 tháng 05 năm 2012 Kho nhập hàng: Công ty TNHH TM & SX giày dép Lương Sơn Địa chỉ (Bộ phận): Của: Công ty Kim Thành STT Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tƣ (sản phẩm, hàng hóa) Mã số Đơn vị tính Số lƣợng Đơn Giá Thành tiền Theo CT Thực nhập A B C D 1 2 3 4 01 Da bò thuộc Bia 516 516 34.565 17.835.540đ Cộng 17.835.540đ Viết bằng chữ: Mười bảy triệu tám trăm ba mươi lăm nghìn năm trăm bốn mươi đồng chẵn. Ngày 16 tháng 05 năm 2012 Thủ trƣởng đơn vị (ký, họ tên) Kế toán trƣởng (ký, họ tên) Thủ kho (ký, họ tên) Ngƣời giao hàng (ký, họ tên) Ngƣời lập phiếu (ký, họ tên) (Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán) 44 Bảng 2.6: Phiếu chi Công ty TNHH TM & SX giày dép Lƣơng Sơn Mẫu số 02 – TT Địa chỉ: 22 Cự Lộc, TX – Hà Nội PHIẾU CHI Theo QĐ: 48/2006/QĐ – BTC ngày 14 tháng 09 năm 2006 của Bộ Tài chính Ngày 16 tháng 05 năm 2012 Nợ: 152,133 Số: 59 Có: 111 Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn Thị Mơ Địa chỉ: Lý do chi: Thanh toán tiền Da bò thuộc Công ty TNHH SX TM DV và XD Kim Thành Số tiền: 18.163.200 đồng Bằng chữ: Mười tám triệu một trăm sáu mươi ba nghìn hai trăm đồng chẵn. Kèm theo: HĐ 0000486 (Chứng từ gốc) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Mười tám triệu một trăm sáu mươi ba nghìn hai trăm đồng chẵn. Ngày 16 tháng 05 năm 2012 Thủ trƣởng đơn vị (Ký, họ tên) Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) Ngƣời lập phiếu (Ký, họ tên) Thủ quỹ (Ký, họ tên) Ngƣời nhận tiền (Ký, họ tên) (Nguồn: Phòng tài chính kế toán) Thang Long University Library 45 2.2.4.2 Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu Khi xuất kho nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, doanh nghiệp sử dụng các chứng từ sau: - Phiếu xuất kho nguyên vật liệu (Mẫu 02 – VT) - Giấy đề nghị xuất nguyên vật liệu Quy trình xuất kho nguyên vật liệu: Sơ đồ 2.5: Quy trình xuất kho nguyên vật liệu (Nguồn: Phòng tài chính kế toán) Khi có đơn đặt hàng hay sản xuất mẫu mã mới do phòng thiết kế yêu cầu, phòng kế hoạch sản xuất sẽ tiến hành lập Phiếu sản xuất gồm mã hàng và số lượng, sau đó chuyển cho phân xưởng sản xuất. Ở đây, phân xưởng sản xuất sẽ tính toán số nguyên vật liệu cần thiết và lập Giấy đề nghị xuất vật tư, trong đó nêu ra những nguyên vật liệu cần thiết và số lượng cần để sản xuất rồi gửi lên phòng kế hoạch sản xuất. Sau khi ký duyệt giấy đề nghị xuất vật tư, phòng kế hoạch sản xuất gửi cho thủ kho. Thủ kho căn cứ vào giấy đề nghị xuất nguyên vật liệu, tiến hành xuất kho và lập phiếu xuất kho nguyên vật liệu rồi gửi lên phòng kế toán. Phiếu xuất kho được lập thành ba liên: Liên 1: Lưu tại phòng kế toán Liên 2: Lưu cùng giấy đề nghị xuất kho nguyên vật liệu Liên 3: Lưu tại thủ kho Phòng kế hoạch sản xuất Lập giấy đề nghị xuất kho nguyên vật liệu Thủ kho Lập phiếu xuất kho nguyên vật liệu Kế toán nguyên vật liệu Nhận chứng từ và ghi sổ Các tổ, phân xưởng Phòng kế hoạch sản xuất Lập phiếu sản xuất Ký duyệt giấy đề nghị xuất kho nguyên vật liệu 46 Bảng 2.7: Phiếu sản xuất Đơn vị: Công ty TNHH TM & SX giày dép Lương Sơn Bộ phận: Phòng kế hoạch sản xuất PHIẾU SẢN XUẤT Ngày 17 tháng 05 năm 2012 Số: 35 Lý do lập phiếu: Theo đơn đặt hàng Người nhận phiếu: Nguyễn Văn Hùng STT Tên hàng Ký hiệu Mã hàng Đơn vị tính Số lƣợng 1 Giày G M45 Đôi 250 3 Dép XĐ M003 Đôi 380 Cộng 630 Ngày 17 tháng 05 năm 2012 Ngƣời lập phiếu (ký, họ tên) (Nguồn: phòng tài chính kế toán) Bảng 2.8: Giấy đề nghị xuất kho nguyên vật liệu Đơn vị: Công ty TNHH TM & SX giày dép Lương Sơn Bộ phận: Phân xưởng sản xuất GIẤY ĐỀ NGHỊ XUẤT KHO NGUYÊN VẬT LIỆU Phân xưởng sản xuất đề nghị phòng kế hoạch sản xuất xuất những vật tư sau để sản xuất sản phẩm theo phiếu sản xuất số 35: STT Tên vật tƣ Đơn vị tính Số lƣợng 1 Da bò thuộc bia 650 2 Chỉ may giày dép cuộn 18,67 3 Lót mét 63 4 Mủ cao su can 3,67 5 Đế giày đôi 250 6 Đế dép đôi 380 7 Mác giày, dép đôi 630 Ngày 17 tháng 05 năm 2012 Ngƣời duyệt Ngƣời đề nghị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (Nguồn: Phòng tài chính kế toán) Thang Long University Library 47 Bảng 2.9: Phiếu xuất kho Công ty TNHH TM & SX Giày dép Lương Sơn Địa chỉ: Số 22 Cự Lộc, Thượng Đình, TX, HN Mẫu số: 02 – VT Theo QĐ: 48/2006/QĐ – BTC ngày 14 tháng 09 năm 2006 của Bộ Tài chính PHIẾU XUẤT KHO Ngày 17 tháng 05 năm 2012 Nợ: 154 Có: 152 Số 76 Họ và tên người nhận hàng: Anh Tuấn Địa chỉ (Bộ phận): sản xuất Lý do xuất kho: Xuất vào sản xuất Ngày 17 tháng 05 năm 2012 Xuất tại kho: công ty TNHH TM & SX giày dép Lương Sơn Số TT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tƣ (sản phẩm, hàng hóa) Mã số Đơn vị tính Số lƣợng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Da bò thuộc Bia 650 650 32.499,01 21.124.357 2 Chỉ may giày dép Cuộn 18,67 18,67 8.000 149.360 3 Lót Mét 63 63 13.351 841.113 4 Mủ cao su can 3,67 3,67 37.130 136.267 5 Đế giày đôi 250 250 14.000 3.500.000 6 Đế dép đôi 380 380 19.600 7.448.000 7 Mác giày, dép đôi 630 630 2.125 1.338.750 Cộng 34.537.847 Ngày 17 tháng 05 năm 2012 Thủ trƣởng đơn vị (Ký, họ tên) Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Ngƣời nhận hàng (Ký, họ tên) Ngƣời lập (Ký, họ tên) (Nguồn: Phòng tài chính kế toán) 48 2.2.4.3 Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu Việc quản lý tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu được công ty bố trí thực hiện chủ yếu ở phòng kế toán và được kế toán nguyên vật liệu đảm nhiệm còn ở kho là do thủ kho thực hiện, vì vậy công việc hạch toán vẫn được thực hiện độc lập. Hiện nay, công ty đang áp dụng phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song. Nội dung phương pháp được áp dụng tại công ty như sau: Tại kho: Thủ kho sử dụng công cụ là máy vi tính có hỗ trợ các tính năng văn phòng đơn giản như word, excel để mở các thẻ kho, theo dõi về mặt số lượng cho từng loại nguyên vật liệu nhập, xuất, tồn kho. Mỗi thẻ kho được mở cho một loại nguyên vật liệu để dễ dàng cho việc theo dõi và ghi chép của thủ kho. Hàng ngày, khi thủ kho nhận được các chứng từ nhập xuất kho nguyên vật liệu, thủ kho sẽ kiểm tra, phân loại và sắp xếp chứng từ theo từng thứ, từng loại nguyên vật liệu để tiện cho việc ghi vào thẻ kho. Định kỳ, thủ kho chuyển cho kế toán nguyên vật liệu các chứng từ nhập xuất kho liên quan. Cuối tháng, thủ kho tiến hành tính số tồn về số lượng cho từng loại nguyên vật liệu trên các thẻ kho, sau đó đối chiếu với sổ chi tiết nguyên vật liệu do kế toán lập. Tại phòng kế toán: Để ghi chép tình hình nhập xuất kho nguyên vật liệu, kế toán tiến hành mở sổ chi tiết nguyên vật liệu trên máy vi tính và theo dõi chỉ tiêu số lượng, thành tiền. Sổ này được mở cho từng loại nguyên vật liệu tương ứng với thẻ kho. Khi nhận được chứng từ nhập xuất kho từ thủ kho, kế toán nguyên vật liệu tiến hành kiểm tra, đối chiếu và xác định đơn giá, tính ra thành tiền để ghi vào chứng từ nhập – xuất kho cũng như sổ chi tiết nguyên vật liệu. Cuối tháng, kế toán tính ra số tồn cả về số lượng và giá trị cho từng loại nguyên vật liệu trên sổ chi tiết nguyên vật liệu, sau đó đối chiếu với thẻ kho về số lượng và đối chiếu với kế toán tổng hợp về giá trị, nếu có sự chênh lệch thì phải tìm ra nguyên nhân và điều chỉnh lại cho hợp lý. Đồng thời, căn cứ số liệu trên Sổ chi tiết nguyên vật liệu, kế toán lập Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn kho. Mỗi dòng ghi một loại nguyên vật liệu cả về số lượng và giá trị. Số liệu trên Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn này được dùng để đối chiếu với số liệu trên sổ cái TK 152. Thang Long University Library 49 Bảng 2.10: Thẻ kho Đơn vị: Công ty TNHH TM & SX giày dép Lương Sơn Địa chỉ: Số 22, Cự Lộc, Thượng Đình, Thanh Xuân, HN Mẫu số 06 – VT Theo QĐ: 48/2006/QĐ – BTC ngày 14 tháng 09 năm 2006 của Bộ Tài chính THẺ KHO Ngày lập thẻ: Ngày 01 tháng 05 năm 2012 Tờ số: 05 Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Da bò thuộc Đơn vị tính: bia Mã số:. Số TT Chứng từ Diễn giải Ngày nhập xuất Số lƣợng Ký xác nhận của kế toán Số hiệu Ngày tháng Nhập Xuất Tồn A B C D E 1 2 3 4 Tồn đầu tháng 05 2.374,5 1 PX66 02/05 Xuất NVL để sản xuất 02/05 200 2.174,5 2 PN11 04/05 Mua NVL Kim Thành 04/05 1018 3.192,5 3 PX71 10/05 Xuất NVL để sản xuất 10/05 150 3.042,5 4 PN12 12/05 Mua NVL Kim Thành 12/05 551 3.593,5 5 PN13 16/05 Mua NVL Kim Thành 16/05 516 4.109,5 6 PX76 17/05 Xuất NVL để sản xuất 17/05 650 3.459,5 7 PX87 26/05 Xuất NVL để sản xuất 26/05 365 3.094,5 8 PX95 28/05 Xuất cho bộ phận bán hàng 28/05 10 3.084,5 Cộng phát sinh 2.085 1.375 Tồn cuối tháng 05 3.084,5 (Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán) 50 Bảng 2.11: Sổ chi tiết nguyên vật liệu Đơn vị: Công ty TNHH TM & SX giày dép Lương Sơn SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU Tháng 05 năm 2012 Trang: 10 Tài khoản: 152 – Chi tiết TK 1521 Đơn vị tính: Bia Tên nguyên vật liệu: Da bò thuộc (Đơn vị tính: đồng) Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Đơn giá Nhập Xuất Tồn Ghi chú SH NT Lƣợng Tiền Lƣợng Tiền Lƣợng Tiền Tồn đầu tháng 05 2.374,5 76.817.188 PX66 02/05 Xuất NVL để sản xuất 154 32.350,89 200 6.470.178 2.174,5 70.347.010 PN11 04/05 Mua NVL Kim Thành 331 32.000,00 1.018 32.576.000 3.192,5 102.923.010 PX71 10/05 Xuất NVL để sản xuất 154 32.239,00 150 4.835.850 3.042,5 98.087.160 PN12 12/05 Mua NVL Kim Thành 331 32.000,00 551 17.632.000 3.593,5 115.719.160 PN13 16/05 Mua NVL Kim Thành 111 34.565,00 516 17.835.540 4.109,5 133.554.700 PX76 17/05 Xuất NVL để sản xuất 154 32.499,01 650 21.124.357 3.459,5 112.430.343 PX87 26/05 Xuất NVL để sản xuất 154 32.499,01 365 11.862.139 3.094,5 100.568.204 PX95 28/05 Xuất cho bộ phận bán hàng 642 32.499,01 10 324.990 3.084,5 100.243.214 Cộng phát sinh 2.085 68.043.540 1.375 44.617.514 Tồn cuối tháng 05 3.084,5 100.243.214 Ngày 31 tháng 05 năm 2012 Kế toán chi tiết Kế toán trƣởng (Nguồn: Phòng tài chính kế toán) Thang Long University Library 51 Bảng 2.12: Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn nguyên vật liệu chính Đơn vị: Công ty TNHH TM & SX giày dép Lương Sơn BẢNG TỔNG HỢP NHẬP – XUẤT – TỒN NGUYÊN VẬT LIỆU Kho: Công ty TNHH TM & SX giày dép Lương Sơn Tháng 5 năm 2012 Số TT Tên vật tƣ ĐVT Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ Số lƣợng Thành tiền Số lƣợng Thành tiền Số lƣợng Thành tiền Số lƣợng Thành tiền . 3 Đế dép đôi 2.715 53.214.000 500 9.800.000 2.215 43.414.000 4 Đế giày đôi 3.188 44.632.000 350 4.900.000 2.838 39.732.000 5 Da bò thuộc bia 2.374,5 76.817.188 2.085 68.043.540 1.375 44.617.514 3.084,5 100.243.214 6 Chỉ may giày dép cuộn 82.04 656.320 200 1.600.000 68,33 546.640 213,71 1.709.680 7 Fo mext mét 205,8 3.469.494 200 3.600.000 50 857.916 355,8 6.211.578 8 Ive kg 12,84 1.550.097 20 3.000.000 5,5 663.982 27,34 3.886.115 .. Ngày 31 tháng 05 năm 2012 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán) 52 2.2.5 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu Để hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu, Công ty TNHH thương mại và sản xuất giày dép Lương Sơn đã lựa chọn sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Theo phương pháp này, tình hình biến động nhập – xuất – tồn kho nguyên vật liệu được phản ánh thường xuyên, liên tục. Vì vậy, ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ hạch toán cũng có thể xác định giá trị nguyên vật liệu của công ty. Hiện nay, công ty đang thực hiện hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo hình thức Nhật ký chung. 2.2.5.1 Tài khoản sử dụng Công ty sử dụng các tài khoản sau để hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu: - Tài khoản 152 – Nguyên vật liệu. Tài khoản này được công ty mở thành 2 tài khoản cấp 2: TK 1521: Nguyên vật liệu chính TK 1522: Nguyên vật liệu phụ - Tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ - Tài khoản 331 – Phải trả người bán - Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Công ty sử dụng tài khoản này thay cho TK 621, 622, 627 do công ty áp dụng theo chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ theo quyết định 48/2006/QĐ - BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Ngoài ra, trong quá trình kế toán tổng hợp còn sử dụng các tài khoản khác như: TK 111, 112, 141, 331,. 2.2.5.2 Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu Hiện nay, tại công ty kế toán nguyên vật liệu gắn liền với kế toán thanh toán với người bán và tùy theo từng nguồn nhập mua khác nhau, hình thức thanh toán và mục đích sử dụng khác nhau mà việc hạch toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu được thực hiện khác nhau. Trƣờng hợp nguyên vật liệu mua ngoài nhập kho, thanh toán ngay cho ngƣời bán bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng Các chứng từ cần phải hợp lý, hợp pháp đối với các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tiền mặt hay tiền gửi ngân hàng. Khi có nghiệp vụ nhập mua nguyên vật liệu thanh toán ngay cho người bán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng phát sinh, kế toán căn cứ vào các chứng từ như Phiếu chi tiền mặt, Hóa đơn GTGT, Phiếu nhập kho, để tiến hành ghi sổ Nhật ký chung. Thang Long University Library 53 Ví dụ: Căn cứ Hóa đơn GTGT số 0000486, Phiếu chi tiền mặt số 59 ngày 16/05/2012, phiếu nhập kho số 13 về số Da bò thuộc của Công ty TNHH sản xuất – thương mại – dịch vụ và xây dựng Kim Thành, số tiền 18.163.200 đồng, trong đó 1.651.200 đồng là thuế GTGT, kế toán định khoản như sau: Nợ TK 152 Nợ TK 133 16.512.000 1.651.200 Có TK 111 18.163.200 Ngoài ra, để thu mua Da bò thuộc ngày 16/05, công ty phải trả chi phí vận chuyển. Căn cứ hóa đơn GTGT số 0000582 của Công ty TNHH Thành An, Phiếu chi tiền mặt số 60 ngày 16/05/2012, số tiền 1.455.894 đồng, trong đó 132.354 đồng là tiền thuế GTGT, kế toán định khoản như sau: Nợ TK 152 1.323.540 Nợ TK 133 132.354 Có TK 111 1.455.894 Trƣờng hợp nguyên vật liệu mua ngoài nhập kho, chƣa thanh toán cho ngƣời bán Khi kế toán nhận được các chứng từ liên quan đến nghiệp vụ mua nguyên vật liệu, kế toán tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ như: Hóa đơn GTGT, Phiếu nhập kho. Sau đó, tiến hành ghi sổ chi tiết thanh toán với người bán để theo dõi tình tình thanh toán với các nhà cung cấp. Và vì số lượng nhà cung cấp ít, giao dịch thường xuyên nên Sổ chi tiết thanh toán với người bán được công ty mở cho từng nhà cung cấp để theo dõi công nợ phải trả cũng như tình hình thanh toán nợ với họ. Căn cứ để ghi Sổ chi tiết thanh toán với người bán thường là các chứng từ như: Hóa đơn GTGT, Sao kê, Phiếu chi, Khi doanh nghiệp ứng trước hoặc thanh toán tiền hàng còn nợ cho người bán sẽ được phản ánh vào bên Nợ trên sổ và khi doanh nghiệp mua hàng chưa thanh toán sẽ được phản ánh vào bên Có trên sổ. Cuối tháng, kế toán tiến hành cộng sổ, tính ra số phát sinh và số dư cuối kỳ phải trả cho từng người bán, từ đó lập bảng tổng hợp chi tiết công nợ. Ví dụ: Căn cứ vào Hóa đơn số 0000480, Phiếu nhập kho số 12 ngày 12/05/2012 về việc mua số Da bò thuộc của Công ty TNHH sản xuất – thương mại – dịch vụ và xây dựng Kim Thành, số tiền 19.395.200 đồng, trong đó 1.763.200 đồng là thuế GTGT, kế toán định khoản như sau: Nợ TK 1521 Nợ TK 133 17.632.000 1.763.200 Có TK 331 19.395.200 54 Trƣờng hợp hàng mua đang đi đƣờng Theo Quyết định số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính, trường hợp doanh nghiệp đã nhận được hóa đơn mua hàng nhưng nguyên vật liệu chưa về nhập kho đơn vị thì kế toán lưu hóa đơn vào một tập hồ sơ riêng “Hàng mua đang đi đường” chờ đến khi nguyên vật liệu về nhập kho sẽ ghi sổ chứ không sử dụng TK 151 – Hàng mua đang đi đường để hạch toán như các doanh nghiệp áp dụng theo Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006. 2.2.5.3 Kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu Công ty TNHH thương mại & sản xuất giày dép Lương Sơn áp dụng phương pháp Bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập để tính giá nguyên vật liệu xuất kho. Theo phương pháp này số liệu vừa chính xác vừa cập nhật và quá trình hạch toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu được diễn ra thường xuyên. Nguyên vật liệu tại công ty được xuất kho chủ yếu phục vụ sản xuất sản phẩm, ít khi phát sinh nghiệp vụ xuất kho phục vụ bán hàng và quản lý doanh nghiệp. Khi nghiệp vụ phát sinh, kế toán tiến hành ghi sổ và theo dõi trên Nhật ký chung. Công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định 48/2006/QĐ - BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, vì vậy doanh nghiệp sử dụng TK 154 để hạch toán toàn bộ chi phí sản xuất sản phẩm gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, TK 6421 để hạch toán chi phí bán hàng và TK 6422 để hạch toán cho chi phí quản lý doanh nghiệp. Đối với nguyên vật liệu xuất kho dùng cho sản xuất sản phẩm, dùng chung cho phân xƣởng Kế toán sử dụng chứng từ là Phiếu sản xuất do phòng kế hoạch sản xuất lập, Giấy đề nghị xuất kho nguyên vật liệu do phân xưởng lập và Phiếu xuất kho do thủ kho lập. Định kỳ, căn cứ vào các chứng từ, kế toán tiến hành định khoản và ghi vào sổ Nhật ký chung các nghiệp vụ xuất nguyên vật liệu phục vụ sản xuất. Ví dụ: Căn cứ Phiếu xuất kho số 76 ngày 17/05/2012 về việc xuất nguyên vật liệu phục vụ sản xuất sản phẩm, theo tổng giá trị là 34.537.847 đồng, kế toán định khoản và ghi sổ Nhật ký chung như sau: Nợ TK 154 34.537.847 Có TK 152 34.537.847 Thang Long University Library 55 Đối với nguyên vật liệu xuất kho dùng cho bộ phận bán hàng, quản lý doanh nghiệp Căn cứ vào Giấy đề nghị xuất kho nguyên vật liệu do bộ phận bán hàng hoặc bộ phận quản lý lập. Định kỳ, kế toán căn cứ vào các chứng từ liên quan và tiến hành định khoản, ghi vào sổ Nhật ký chung các nghiệp vụ xuất nguyên vật liệu. Ví dụ: Nhằm phục vụ mục đích giới thiệu, quảng bá chất lượng da làm giày dép tới người tiêu dùng, ngày 28/05 bộ phận bán hàng đã yêu cầu xuất kho 10 bia Da bò thuộc, tổng giá trị là 324.990 đồng. Căn cứ phiếu xuất kho số 95 ngày 28/05/2012, kế toán định khoản như sau: Nợ TK 6421 324.990 Có TK 152 324.990 2.2.6 Kiểm kê, lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tại Công ty 2.2.6.1 Kiểm kê nguyên vật liệu Kiểm kê nguyên vật liệu là phương pháp các doanh nghiệp sản xuất hay sử dụng để bảo vệ an toàn cho nguyên vật liệu và phát hiện kịp thời những sai sót và vi phạm trong quản lý, sử dụng nguyên vật liệu, từ đó đưa ra các biện pháp hợp lý và hiệu quả. Tuy là doanh nghiệp nhỏ nhưng công ty thường xuyên tiến hành kiểm kê hàng tháng để phát hiện sự chênh lệch thiếu hoặc thừa của số lượng nguyên vật liệu tồn kho thực tế với số liệu đó trên sổ sách do kế toán và thủ kho theo dõi. Công ty chỉ tiến hành kiểm kê đối với nguyên vật liệu chính và một số nguyên vật liệu phụ nhưng giá trị cao hoặc dễ xảy ra sai sót như ive, uge, mút, chống ẩm, Công ty sẽ thành lập ban kiểm kê bao gồm các thành viên: nhân viên phòng kế hoạch sản xuất, thủ kho, kế toán. Khi tiến hành kiểm kê cần phải cân, đong, đo, đếm cụ thể với từng nguyên vật liệu cần kiểm kê với các công cụ và cách thức thích hợp nhằm xác định số lượng tồn kho của từng nguyên vật liệu. Sau khi kiểm kê nguyên vật liệu xong, tiến hành lập Biên bản kiểm kê để xác định số chênh lệch thừa hoặc thiếu so với sổ sách và đồng thời tìm nguyên nhân và biện pháp giải quyết nếu xảy ra chênh lệch. Kế toán sẽ dựa vào Biên bản kiểm kê là căn cứ hạch toán kết quả kiểm kê. Khi kết quả kiểm kê có sự chênh lệch với sổ sách thì đầu tiên kế toán và thủ kho sẽ xem xét lại sổ sách xem có sự nhầm lẫn hay không. Nếu sự nhầm lẫn là do ghi nhầm sổ sách thì kế toán tiến hành điều chỉnh lại cho phù hợp. Nếu chênh lệch là do nguyên nhân khác thì phải tìm hiểu nguyên nhân và biện pháp xử lý. 56 Ví dụ: Ngày 31/05 công ty tiến hành kiểm kê và phát hiện: - Thiếu Mủ cao su: 3 can, đơn giá 21.666 đồng/can. - Thừa Vải bồi giày: 20 mét. Vì xác định đơn giá của nguyên vật liệu thừa rất khó bởi không biết đó là thừa từ lô hàng nhập ngày nào, đơn giá nào nên công ty có quyết định là sử dụng đơn giá cuối kỳ làm đơn giá để tính giá trị nguyên vật liệu thừa khi kiểm kê, vì vậy đơn giá Vải bồi giày thừa là 14.997 đồng/mét. - Các nguyên vật liệu còn lại đầy đủ số lượng. - Trường hợp phát hiện thừa Vải bồi giày, chưa rõ nguyên nhân: Nợ TK 152 299.940 Có TK 3381 299.940 - Trường hợp phát hiện thiếu Mủ cao su: Sau khi tìm hiểu, nguyên nhân thiếu Mủ cao su là hao hụt trong định mức cho phép, kế toán định khoản: Nợ TK 632 64.998 Có TK 152 64.998 2.2.6.2 Lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu Do qui mô hoạt động sản xuất của doanh nghiệp chưa lớn mạnh và lượng dự trữ trong kho của doanh nghiệp không nhiều, phục vụ sản xuất trong thời gian ngắn nên doanh nghiệp không tiến hành lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Việc không lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho giúp công việc của kế toán nhẹ nhàng hơn, giảm bớt sự nhầm lẫn và sai sót vì ít phải tính toán hơn, bên cạnh đó việc không lập dự phòng là phù hợp với doanh nghiệp bởi nó xuất phát từ qui mô của công ty là nhỏ, giá trị hàng tồn kho chưa cao và ít xảy ra biến động. Thang Long University Library 57 Bảng 2.13: Biên bản kiểm kê Đơn vị: Công ty TNHH TM & SX giày dép Lương Sơn Mẫu số 08 - VT Địa chỉ: Số 22 – Cự Lộc – Thượng Đình – Thanh Xuân – Hà Nội Theo QĐ: 48/2006/QĐ – BTC ngày 14 BIÊN BẢN KIỂM KÊ tháng 09 năm 2006 của Bộ Tài chính VẬT TƢ HÀNG HÓA SẢN PHẨM Thời điểm kiểm kê: ngày 31 tháng 05 năm 2012 Ban kiểm kê gồm: Ông (bà): Nguyễn Văn Hùng Ông (bà): Nguyễn Thị Loan Ông (bà): Trương Thu Huyền Trưởng ban Ủy viên Ủy viên Đã kiểm kê kho có những mặt hàng dưới đây: T T Tên nhãn hiệu, quy cách vật tƣ (sản phẩm, hàng hóa) Mã số Đơn vị tính Đơn giá Theo sổ sách Theo kiểm kê Chênh lệch Phẩm chất SL TT SL TT Thừa Thiếu Còn tốt 100% Kém phẩm chất Mất phẩm chất SL TT SL TT 1 Da bò thuộc Bia 32.499,01 3.084,5 100.243.214 3084,5 100.243.214 X 2 Vải bồi giày Mét 14.997 248 3.719.256 268 4.019.196 20 299.940 X 3 Mủ cao su Can 21.666 195 4.224.870 192 4.159.872 3 64.998 X Tổng cộng 489.875.693 490.111.279 299.940 64.998 Ngày 31 tháng 05 năm 2012 Thủ trƣởng đơn vị Kế toán trƣởng Thủ kho Trƣởng ban kiểm kê (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn: Phòng tài chính kế toán) 58 Bảng 2.14: Sổ Nhật ký chung Đơn vị: Công ty TNHH TM & SX giày dép Lương Sơn SỔ NHẬT KÝ CHUNG Năm 2012 Trích tháng 5 Trang: (Đơn vị tính: đồng) NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ Cái Số hiệu TK Số phát sinh SH NT Nợ Có Trang trước chuyển sang xxx xxx 02/05 PX 66 02/05 Xuất Da bò thuộc phục X 154 6.470.178 vụ sản xuất X 152 6.470.178 04/05 PN 11 04/05 Mua Da bò thuộc của X 152 32.576.000 công ty Kim Thành X 133 3.257.600 X 331 35.833.600 . 10/05 PX 71 10/05 Xuất Da bò thuộc phục X 154 4.835.850 vụ sản xuất X 152 4.835.850 12/05 PN 12 12/05 Mua Da bò thuộc của X 152 17.632.000 Công ty Kim Thành X 133 1.763.200 X 331 19.395.200 16/05 PN 13 16/05 Mua Da bò thuộc của X 152 16.512.000 Công ty Kim Thành X 133 1.651.200 X 111 18.163.200 16/05 PC 60 Chi phí vận chuyển X 152 1.323.540 582 Mua Da bò thuộc X 133 132.354 X 111 1.455.894 Thang Long University Library 59 17/05 PX 76 17/05 Xuất nguyên vật liệu X 154 34.537.847 phục vụ sản xuất X 152 34.537.847 26/05 PX 87 26/05 Xuất Da bò thuộc phục X 154 11.862.139 vụ sản xuất X 152 11.862.139 28/05 PX 95 28/05 Xuất Da bò thuộc phục X 642 324.990 vụ bộ phận bán hàng X 152 324.990 31/05 BBKK 31/05 Kiểm kê phát hiện thiếu X 632 64.998 3 can Mủ cao su X 152 64.998 31/05 BBKK 31/05 Kiểm kê phát hiện thừa X 152 299.940 20 mét Vải bồi giày X 338 299.940 Ngƣời lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) (Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán) 60 Bảng 2.15: Sổ Cái tài khoản 152 Đơn vị: Công ty TNHH TM & SX giày dép Lương Sơn SỔ CÁI TÀI KHOẢN 152 Năm 2012 (Trích tháng 5) Tên tài khoản: Nguyên vật liệu Trang: (Đơn vị tính: đồng) NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải Trang NKC TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có Số dƣ đầu kỳ 640.262.968 . 02/05 PX66 02/05 Xuất Da bò thuộc sản xuất 154 6.470.178 04/05 PN11 04/05 Mua Da bò thuộc 331 32.576.000 10/05 PX71 10/05 Xuất Da bò thuộc sản xuất 154 4.835.850 12/05 PN12 12/05 Mua Da bò thuộc 331 17.632.000 16/05 PN13 16/05 Mua Da bò thuộc 111 16.512.000 16/05 PC60 10/05 Vận chuyển Da bò thuộc 111 1.455.894 17/05 PX76 17/05 Xuất NVL để sản xuất 154 34.537.847 26/05 PX87 26/05 Xuất Da bò thuộc sản xuất 154 11.862.139 28/05 PX95 28/05 Xuất Da bò thuộc cho bộ phận bán hàng 642 324.990 Cộng phát sinh 1.222.608.745 1.147.738.258 Tồn cuối kỳ 715.133.454 Ngƣời lập biểu Kế toán (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán) Thang Long University Library 61 Trên đây bài khóa luận của em đã trình bày về sự hình thành, phát triển, cơ cấu chức năng và công tác kế toán nguyên vật liệu của Công ty TNHH thương mại và sản xuất giày dép Lương Sơn. Với qui mô và đặc điểm ngành nghề kinh doanh, công ty đã tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ, hệ thống sổ sách chứng từ tương đối đầy đủ và hợp lý. Công tác kế toán nguyên vật liệu được thực hiện khá chính xác và phù hợp với chế độ hiện hành. Các thủ tục nhập, xuất, tính giá và ghi sổ được tiến hành theo đúng quy định và phù hợp với đặc điểm của công ty. Tuy nhiên, Công ty vẫn còn những tồn tại cần khắc phục để nâng cao công tác kế toán nói chung và công tác kế toán nguyên vật liệu nói riêng, bên cạnh đó cần nâng cao công tác quản lý nhằm đưa công ty phát triển và lớn mạnh hơn nữa. Ở chương 3, trên những cơ sở kiến thức đã học được ở trường lớp và sau thời gian thực tập nghiên cứu tại công ty, em xin mạnh dạn đóng góp một vài ý kiến nhằm khắc phục những nhược điểm và tồn tại của công ty. 62 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI & SẢN XUẤT GIÀY DÉP LƢƠNG SƠN Trong chương 2, khóa luận của em đã trình bày về thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH thương mại và sản xuất giày dép Lương Sơn. Từ đó, chúng ta thấy được những mặt công ty đã thực hiện tốt và cả những mặt còn tồn tại trong công tác kế toán nguyên vật liệu của công ty. Vì vậy, nội dung chủ yếu trong chương 3 là những nhận xét về công tác tổ chức bộ máy quản lý, đánh giá về công tác hạch toán kế toán và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty. 3.1 Đánh giá về công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Thành lập vào đầu năm 2007, Công ty TNHH thương mại & sản xuất giày dép Lương Sơn mới chỉ là doanh nghiệp mới bước vào ngành thì gặp phải cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008, lợi nhuận gần như là con số 0, đời sống cán bộ công nhân viên không được đảm bảo. Nhưng đến năm 2009, nhờ vào sự mạnh dạn đầu tư của chủ doanh nghiệp, Công ty đã dần có chỗ đứng hơn trên thị trường nhờ vào máy móc hiện đại được nhập khẩu và tay nghề công nhân đã được đào tạo. Để tồn tại và phát triển như ngày nay, không chỉ dựa vào sự đầu tư về máy móc thiết bị đó mà Công ty còn luôn quan tâm đẩy mạnh sản xuất, chú trọng đến chất lượng và mẫu mã sản phẩm thông qua việc đích thân giám đốc và nhân viên thiết kế đi nghiên cứu thị trường, để từ đó nâng cao uy tín trên thị trường cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, công tác quản lý chi phí cũng được công ty coi trọng để có thể giảm bớt chi phí, góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Công ty hiện tại sản xuất kinh doanh với quy mô 83 người, bao gồm cả giám đốc và phó giám đốc. Đội ngũ công nhân viên đều là những người có trình độ, đã qua đào tạo chuyên môn và có tinh thần trách nhiệm cao. Bên cạnh đó, công ty luôn quan tâm tới đời sống của công nhân viên trong công ty. Với sự hiệu quả trong sản xuất kinh doanh các sản phẩm với mẫu mã đẹp mắt. chất lượng cao, giá cả hợp lý, công ty không những giữ được đối tác cũ mà còn có thêm nhiều đối tác kinh doanh mới, giá trị về sản lượng tiêu thụ ngày càng gia tăng, đời sống công nhân viên được cải thiện hơn. Các kết quả thành công có được đó là nhờ sự nỗ lực, mạnh dạn của nhà lãnh đạo và sự cố gắng của đội ngũ công nhân viên trong công ty. Thang Long University Library 63 3.1.1 Ưu điểm Về cơ cấu tổ chức Bộ máy quản lý: Công ty có một bộ máy quản lý được bố trí rất phù hợp với đặc điểm kinh doanh và qui mô công ty, đứng đầu là Ban giám đốc gồm Giám đốc và Phó giám đốc. Các phòng ban nghiệp vụ được bố trí hợp lý thực hiện đúng chức năng của mình. Bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán được tổ chức phù hợp với yêu cầu của công việc và trình độ chuyên môn của bộ kế toán. Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung, đảm bảo sự quản lý, thống nhất đối với công tác kế toán trong công ty. Các phần hành kế toán được kế toán viên đảm nhiệm, thực hiện chặt chẽ và thường xuyên kiểm tra đối chiếu số liệu. Đội ngũ nhân viên kế toán đều có trình độ chuyên môn, am hiểu về đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty và có tinh thần trách nhiệm cao. Dựa vào năng lực của từng nhân viên kế toán mà các phần hành kế toán được phân chia cho phù hợp. Để từ đó phát huy hết khả năng của kế toán viên và họ sẽ hoàn thành công việc một cách tốt nhất. Về hệ thống tài khoản, sổ sách, chứng từ Sổ sách, chứng từ kế toán: Hệ thống chứng từ của công ty sử dụng được lập theo đúng mẫu quy định của Bộ Tài chính ban hành, công tác lập, luân chuyển và lưu trữ chứng từ đảm bảo tuân thủ chế độ kế toán Việt Nam. Công ty sử dụng đầy đủ các sổ sách, chứng từ liên quan và thực hiện tốt thủ tục nhập, xuất kho nguyên vật liệu. Hệ thống sổ kế toán được ghi chép đầy đủ, rõ ràng. Chứng từ luôn đảm bảo đầy đủ nội dung, chữ ký của các đối tượng liên quan. Tài khoản sử dụng: Công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo quyết định số 48/2006 ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, việc hạch toán theo đúng nguyên tắc hạch toán của các tài khoản theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Về phƣơng pháp hạch toán và hình thức sổ kế toán Phương pháp hạch toán: công nghệ thông tin ngày càng phát triển, đi theo đó là sự phát triển của doanh nghiệp khi áp dụng công nghệ thông tin. Tuy công ty TNHH thương mại và sản xuất giày dép Lương Sơn chỉ áp dụng các công cụ đơn giản như word, excel nhưng với trình độ của các kế toán viên đã đưa ra được các sản phẩm hiệu quả, đánh giá được nhiều mặt mà Ban lãnh đạo muốn xem xét như: doanh thu từng mã sản phẩm hàng tháng, số lượng từng mã sản phẩm bán ra, sử dụng hết bao nhiêu nguyên vật liệu cho từng mã sản phẩm, đơn đặt hàng nào được thực hiện và chưa thực hiện, công nợ với người mua người bán lũy kế theo từng ngày, Việc sử dụng máy vi 64 tính cùng với trình độ hiểu biết của kế toán viên đã giúp việc xử lý thông tin, số liệu nhanh chóng, chính xác hơn so với sổ sách bằng tay, đồng thời nó giúp giảm nhẹ khối lượng công việc và nâng cao hiệu quả của công tác kế toán. Hình thức sổ kế toán: hiện nay công ty đang áp dụng hình thức Nhật ký chung để ghi sổ sách. Hình thức này phù hợp với qui mô công ty là qui mô nhỏ và phù hợp với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Bên cạnh đó, hình thức này còn rất thuận tiện cho doanh nghiệp khi sử dụng máy tính bởi vì nó đơn giản, dễ thực hiện, chỉ cần nhập một lần từ chứng từ gốc. Về công tác hạch toán nguyên vật liệu Nguyên vật liệu chính đã được phân loại: là một doanh nghiệp sản xuất giày dép chuyên về da, nguyên vật liệu của doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú, nhiều chủng loại, đặc điểm khác nhau. Công ty đã dựa trên vai trò và tác dụng của từng loại nguyên vật liệu cũng như quy cách đặc điểm của chúng trong trong quá trình sản xuất kinh doanh để phân loại. Công ty đã phân loại nguyên vật liệu thành từng nhóm, từng loại khác nhau, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý ở kho và công tác hạch toán của phòng kế toán. Xây dựng định mức sử dụng: tuy chỉ là doanh nghiệp nhỏ, số lượng sản phẩm sản xuất chưa quá nhiều nhưng với mỗi mẫu mã sản phẩm được thiết kế công ty đều xây dựng luôn định mức cho sản phẩm về: da, lót, ive, chống ẩm, Điều này cho thấy công ty rất quan tâm tới việc quản lý và tiết kiệm chi phí, tránh được sự lãng phí trong sản xuất kinh doanh. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song: phương pháp này phù hợp với công ty bởi công ty có nhiều chủng loại nguyên vật liệu, khối lượng các nghiệp vụ nhập – xuất không lớn. Phương pháp này có ưu điểm là ghi chép đơn giản, rõ ràng, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu và phát hiện sai sót trong việc ghi chép. Bên cạnh đó, phương pháp giúp kế toán quản lý chặt chẽ tình hình biến động và số hiện có của từng nguyên vật liệu theo số lượng và giá trị. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên: áp dụng theo phương pháp này, tình hình nhập – xuất nguyên vật liệu được phản ánh thường xuyên và liên tục. Vì vậy, tại bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán, Ban lãnh đạo công ty hay nhà quản lý chức năng cũng có được những thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời theo yêu cầu của mình về tình hình nguyên vật liệu. Phương pháp tính giá nguyên vật liệu: công ty hiện đang sử dụng phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập để tính giá nguyên vật liệu mà phương pháp này thường sử dụng cho doanh nghiệp ít nguyên vật liệu. Ở đây, công ty TNHH thương mại và sản xuất giày dép Lương Sơn có số lượng nguyên vật liệu nhiều, phong phú vì Thang Long University Library 65 vậy khi sử dụng phương pháp này, kế toán sẽ phải tính toán nhiều nhưng ưu điểm ở đây là công ty sử dụng công cụ excel để theo dõi, vì vậy số liệu sẽ được liên kết với nhau và được tính toán theo công thức đơn giản đặt sẵn cho mỗi cột số liệu. Như vậy chỉ cần kéo chuột thôi là số liệu, kết quả đã hiện ra đầy đủ. Thu mua, bảo quản nguyên vật liệu: mặc dù đa dạng về chủng loại nguyên vật liệu nhưng công ty luôn đáp ứng đầy đủ, kịp thời nguyên vật liệu cho sản xuất, không làm ngưng quá trình sản xuất sản phẩm vì thiếu nguyên vật liệu. Kế toán nguyên vật liệu cùng với thủ kho sẽ theo dõi công tác thu mua, sử dụng nguyên vật liệu để từ đó phản ánh kịp thời cho nhà quản lý kho lượng nguyên vật liệu còn ít dựa trên định mức đã được xây dựng. Về công tác bảo quản nguyên vật liệu, công ty đã đầu tư phòng rộng 30m2 được trang bị các thiết bị cần thiết như tường chống ẩm, cân đo, phòng cháy chữa cháy hiện đại, sắp xếp các kệ giá phân loại nguyên vật liệu khoa học. Vì vậy, nguyên vật liệu luôn đảm báo được chất lượng và số lượng để phục vụ sản xuất. 3.1.2 Tồn tại Bên cạnh những mặt tích cực nêu trên, công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH thương mại và sản xuất giày dép Lương Sơn vẫn còn những nhược điểm cần khắc phục sau: Thứ nhất, về tổ chức bộ máy kế toán Số lượng kế toán ít nên một kế toán viên còn kiêm nhiều phần hành khác nhau. Việc kiêm nhiệm nhiều phần hành sẽ ảnh hưởng tới chất lượng bởi công tác kế toán ngày càng nhiều và phức tạp. Thứ hai, về phế liệu thu hồi Tại công ty, phế liệu thu hồi như ive, uge hỏng, xốp, chổng ẩm, da thừa, chưa được phản ảnh đầy đủ, không tiến hành ghi sổ. Như vậy, nó sẽ làm tăng chi phí sản xuất sản phẩm do toàn bộ vật liệu xuất ra được tính hết vào chi phí sản xuất. Thứ ba, về phân loại nguyên vật liệu Công ty mới chỉ tiến hành phân loại và ghi chi tiết cho nguyên vật liệu chính còn nguyên vật liệu phụ thì công ty không tiến hành theo dõi chi tiết. Ví dụ như nguyên vật liệu phụ là mác dép, công ty chỉ phân loại chúng với các nguyên vật liệu khác thông qua công dụng chứ chưa phân loại chi tiết theo mẫu mã, chủng loại như trong mác dép có nhiều loại mác như: chữ S lồng, con nhện, họa tiết vuông, Bên cạnh đó, công ty mới chỉ mở 2 tài khoản cấp 2 cho nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ. Vì vậy, về nhiên liệu và phụ tùng thay thế được theo dõi chung với nguyên vật liệu phụ. Như vậy, công tác quản lý cũng như công tác hạch toán cũng sẽ khó khăn hơn. 66 Thứ tƣ, về dự trữ nguyên vật liệu Kinh doanh trong lĩnh vực giày dép thường có hai khoảng thời gian bán được nhiều hàng hóa nhất đó là vào khoảng tháng 3 – đầu mùa hè, thời gian bán chạy các loại dép và khoảng thời gian tháng 9 – đầu mùa đông, thời gian bán chạy các loại giày. Việc dự trữ nguyên vật liệu thì vào những thời gian không phải mùa hàng giày dép (tháng 3 và tháng 9), công ty sẽ tiến hành nhập kho nguyên vật liệu và sản xuất một số mẫu sản phẩm dự trữ trong kho nhưng mẫu mã sản phẩm chỉ ăn khách trong một thời gian nhất định trong khi nguyên vật liệu vẫn còn nhiều. Vì vậy, ứ đọng lại các nguyên vật liệu như đế giày, đế dép, lót, mặt dép, Thứ năm, về kiểm kê nguyên vật liệu Công ty mới chỉ tiến hành kiểm kê một số nguyên vật liệu, chủ yếu là nguyên vật liệu chính, chưa kiểm kê toàn bộ nguyên vật liệu như vậy đôi khi thất thoát nguyên vật liệu phụ nhưng giá trị cao như cao su xốp (23.000 đồng/tấm), xốp (15.000 đồng/tấm), đinh gò (33.000 đồng/kg), Thứ sáu, về nguyên liệu mua ngoài nhập kho Khi công ty tiến hành mua nguyên vật liệu ngoài không thành lập ban kiểm nghiệm và không sử dụng Biên bản kiểm nghiệm vật tư mà chỉ kiểm nghiệm trực tiếp do nhân viên phòng kế hoạch sản xuất và thủ kho thực hiện. Vì vậy, khi nguyên vật liệu không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật sẽ rất khó khăn cho công tác quản lý. 3.2 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu Qua thời gian được thực tập thực tế tại công ty, dựa trên cơ sở lý luận đã được học tại trường Đại học Thăng Long cùng với những tìm hiểu, nghiên cứu thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH thương mại và sản xuất giày dép Lương Sơn, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty như sau: Ý kiến thứ nhất: Về công tác tổ chức bộ máy kế toán Hiện nay, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đang mở rộng và lớn mạnh hơn thì khối lượng công việc kế toán ngày càng nhiều, các nghiệp vụ phát sinh nhiều hơn và với giá trị lớn hơn. Nhưng hiện tại, công ty chỉ có 3 kế toán viên để thực hiện tất cả các phần hành, như vậy sẽ dễ dẫn tới việc sai sót hay nhầm lẫn giữa các con số. Theo em, công ty nên tuyển thêm nhân viên và tiến hành phân chia lại các phần hành cho kế toán viên sao cho phù hợp với điểm mạnh của mỗi người và theo quy định của Bộ Tài chính. Từ đó sẽ nâng được hiệu quả của công việc cũng như giảm công việc mà một kế toán phải kiêm nhiệm. Cụ thể, theo em trong thời gian sắp tới, công ty nên tuyển thêm 2 nhân viên kế toán và các phần hành được chia như sau: Thang Long University Library 67 - Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp. - Kế toán tiền lương & BHXH, TSCĐ. - Kế toán nguyên vật liệu. - Kế toán tiêu thụ và thanh toán. - Thủ kho kiêm thủ quỹ. Từ việc phân chia phần hành hợp lý, công tác kế toán tại công ty sẽ được thực hiện khoa học hơn, từ đó sẽ hiệu quả hơn và đáp ứng yêu cầu quản lý tốt hơn. Ý kiến thứ 2: Về công tác thu hồi phế liệu Đối với phế liệu thu hồi, hiện tại công ty không tiến hành ghi sổ mà chỉ khi thanh lý mới ghi vào thu nhập khác. Như vậy, nó sẽ làm tăng chi phí sản xuất sản phẩm do toàn bộ vật liệu xuất ra được tính hết vào chi phí sản xuất. Theo em, công ty nên tiến hành theo dõi, ghi sổ phế liệu thu hồi vào tài khoản cấp 2 đó là tài khoản 1523 để nắm rõ tình hình sản xuất của công ty hơn về số lượng nguyên vật liệu sử dụng cho sản phẩm, số lượng phế liệu thu hồi, nguyên nhân của số phế liệu nhiều hay ít. Từ đó, công tác quản lý nguyên vật liệu của công ty sẽ được chặt chẽ hơn, tiết kiệm chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm. Ý kiến thứ 3: Về công tác phân loại nguyên vật liệu Hiện tại, công ty đang có 2 tài khoản cấp 2 của tài khoản 152 như sau: TK 1521 – Nguyên vật liệu chính. TK 1522 – Nguyên vật liệu phụ. Tài khoản 1521 dùng để theo dõi tình hình nhập – xuất – tồn của nguyên vật liệu chính là da và đế, còn tài khoản 1522 dùng để theo dõi cho tất cả nguyên vật liệu phụ và nhiên liệu, phụ tùng, phế liệu. Như vậy sẽ gây khó khăn cho việc quản lý và kiểm tra khi cần thiết. Theo em, công ty nên mở thêm tài khoản 1523 để theo dõi chung cho nhiên liệu, phụ tùng và phế liệu bởi nhiên liệu, phụ tùng, phế liệu của công ty không nhiều nên chỉ cần mở một tài khoản để theo dõi chung, tránh mở nhiều tài khoản gây khó khăn cho ghi nhớ, theo dõi. Bên cạnh đó, về vấn đề công ty chưa phân loại chi tiết nguyên vật liệu phụ, theo em công ty không cần mở thêm tài khoản mà trên công cụ excel nên tạo thêm một tệp theo dõi chi tiết nguyên vật liệu phụ sau đó có sự liên kết giữa nguyên vật liệu đó với mã sản phẩm. Ví dụ, lập bảng theo dõi nguyên vật liệu phụ như sau: 68 Bảng 3.1: Bảng theo dõi nguyên vật liệu phụ BẢNG THEO DÕI NGUYÊN VẬT LIỆU PHỤ Năm: STT Tên NVL Chi tiết Dùng cho mã sản phẩm Đơn vị tính Tồn năm trƣớc Số lƣợng nhập Số lƣợng xuất Số lƣợng tồn T1 T2 T12 T1 T2 T12 T1 T2 T12 1 Mác dép Chữ S lồng G7520 Cái 50 250 300 100 200 150 50 100 250 Con nhện L003 20 600 0 220 400 400 Họa tiết vuông XĐ02 100 0 400 100 250 0 150 2 Chỉ may . Cuộn Thang Long University Library 69 Ý kiến thứ 4: Về công tác dự trữ nguyên vật liệu Vấn đề tồn tại này là không tránh khỏi nhưng quan trọng công ty cần dự đoán trước phần nào lượng có thể bán ra để nhập mua số lượng gần sát với số lượng có thể bán được. Nhưng giải pháp này yêu cầu trình độ và khả năng phán đoán thị trường của nhà lãnh đạo cao, đòi hỏi phải biết nhìn nhận mẫu mã và nhu cầu người tiêu dùng. Bên cạnh giải pháp đó, theo em công ty có thể thực hiện theo giải pháp, đó là khi tiến hành mua đế giày (dép) hay mặt dép,cần cử nhân viên thiết kế ra nhìn mẫu để nhận định xem mẫu đó có thể thiết kế nhiều kiểu giày (dép) khác nhau không. Nếu mẫu đó có thể lên được nhiều mẫu giày dép khác nhau thì tiến hành mua với số lượng nhiều thì sau sẽ không sợ bị ứ đọng trong kho. Đối với các nguyên vật liệu hiện đang ứ đọng, theo em công ty nên xem các mẫu đó có sử dụng được cho các mẫu hiện tại đang sản xuất không, nếu sử dụng được thì sẽ tiến hành đưa vào sản xuất nhằm mục đích không còn tồn trong kho nữa. Nếu không sử dụng được cho các mã sản phẩm đang bán thì gửi mẫu đó lên phòng thiết kế để nhân viên thiết kế tạo mẫu giày dép mới dựa trên nguyên vật liệu ứ đọng đó. Ý kiến thứ 5: Về công tác kiểm kê nguyên vật liệu Hiện tại, công ty mới chỉ tiến hành kiểm kê một số nguyên vật liệu, chủ yếu là nguyên vật liệu chính, chưa kiểm kê toàn bộ nguyên vật liệu như vậy đôi khi thất thoát nguyên vật liệu phụ nhưng giá trị cao như cao su xốp (23.000 đồng/tấm), đinh gò (33.000 đồng/kg), Từ thực tế này, theo em công ty nên tiến hành kiểm kê toàn bộ nguyên vật liệu để tránh thất thoát và dễ dàng cho việc theo dõi, quản lý hơn. Theo em, để thuận lợi cho việc kiểm kê và công tác kiểm kê nguyên vật liệu được nhanh chóng, hiệu quả hơn, ngay từ khi mua nguyên vật liệu đầu vào kể cả nguyên vật liệu phụ công ty nên chia ra thành các đơn vị chẵn và đóng lại như 10 tấm bìa/túi, 10 bia da/túi, 20kg ive/bao, 50 đôi đế/bao. Như vậy đến khi kiểm kê, nhân viên chỉ cần đếm số bao/túi nhân với số lượng/bao/túi và cộng thêm với số lượng lẻ bên ngoài thì sẽ có số lượng tồn kho thực tế của nguyên vật liệu một cách nhanh nhất. Ý kiến thứ 6: Về công tác mua nguyên vật liệu nhập kho Khi tiến hành mua nguyên vật liệu ngoài, công ty không thành lập ban kiểm nghiệm, không sử dụng Biên bản kiểm nghiệm vật tư mà chỉ kiểm nghiệm trực tiếp, đối chiếu với hóa đơn về mẫu mã, số lượng, chất lượng do nhân viên phòng kế hoạch sản xuất và thủ kho thực hiện, sau đó tiến hành nhập kho. Vì vậy, công ty không có chứng từ nào để ghi lại kết quả của việc kiểm tra nguyên vật liệu trước khi nhập kho. Theo em, công ty nên lập Biên bản kiểm nghiệm vật tư để xác định số lượng, quy cách, chất lượng của nguyên vật liệu trên hóa đơn và số thực nhập kho. Và khi có 70 sự cố hay thắc mắc gì thì biên bản này còn được dùng làm căn cứ để quy trách nhiệm trong thanh toán và bảo quản. Biên bản kiểm nghiệm có thể lập theo mẫu như sau: Bảng 3.2: Biên bản kiểm nghiệm Đơn vị: Công ty TNHH TM & SX giày dép Lương Sơn Mẫu số 08 - VT Địa chỉ: Số 22 – Cự Lộc – Thượng Đình – TX – Hà Nội Theo QĐ: 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ Tài chính BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƢ HÀNG HÓA SẢN PHẨM Ngày .. tháng .. năm . Số: Căn cứ:số.ngàythángnămCủa:... Ban kiểm nghiệm gồm: Ông (bà): .. Ông (bà): ... Ông (bà): .. Trưởng ban Ủy viên Ủy viên Đã kiểm nghiệm các loại sau: Số thứ tự Tên nhãn hiệu, quy cách vật tƣ (sản phẩm, hàng hóa) Mã số Phƣơng thức kiểm nghiệm Đơn vị tính Số lƣợng theo chứng từ Kết quả kiểm nghiệm Ghi chú Số lƣợng đúng quy cách, phẩm chất Số lƣợng không đúng quy cách, phẩm chất 1 Ive Cân Kg 35 33 2 2 Chun giày Đo Mét 50 50 Tổng cộng 85 83 2 Ý kiến của ban kiểm nghiệm: .................................................. .. Ngày . tháng . năm .. Phòng kế hoạch sản xuất Thủ kho Trƣởng ban kiểm kê (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Ý kiến thứ 7: Một số giải pháp khác Về máy móc, trang thiết bị: chuyển từ các máy móc thiết bị tách rời sang các dây chuyền công nghệ hiện đại. Như vậy sẽ tăng lượng sản phẩm đầu ra và tạo năng suất cao, tiết kiệm được nguyên vật liệu vì ít có sai sót hơn. Đào tạo nhân viên có kỹ thuật hơn nhằm tăng năng suất công việc để hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả hơn, nhận biết chất lượng và phân loại nguyên vật liệu chuyên nghiệp hơn để từ đó tránh được nhầm lẫn, sai sót khi sử dụng cũng như rút ngắn thời gian khi sản xuất. Thang Long University Library KẾT LUẬN Qua quá trình học tập trên ghế nhà trường và thời gian học tập tại Công ty TNHH thương mại và sản xuất Lương Sơn, em nhận thức rằng đi đôi với việc học tập nghiên cứu, lý luận thì việc tìm hiểu thực tế cũng là một giai đoạn hết sức quan trọng không thể thiếu. Đó chính là thời gian sinh viên vận dụng, thử nghiệm những kiến thức đã học được trên ghế nhà trường vào thực tế. Mặt khác nó còn tạo điều kiện cho sinh viên hiểu đúng hơn, sâu sắc hơn những kiến thức mà mình đã có, bổ sung thêm những kiến thức mà chỉ qua công tác thực tế mới có được. Sau thời gian thực tập tại công ty, em đã tìm hiểu và nghiên cứu thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu ở công ty. Qua đó, em thấy việc theo dõi phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời và nhanh chóng tình hình tăng – giảm cũng như việc thu mua – sử dụng – dự trữ, bảo quản có hiệu quả nguyên vật liệu là nhiệm vụ rất quan trọng của công tác hạch toán và quản lý. Bên cạnh đó, trên cơ sở những phân tích từ số liệu thực tế và những lý luận có được từ trường lớp, em đã nhận ra được những ưu điểm cần phát huy và những tồn tại cần phải khắc phục trong công tác kế toán nguyên vật liệu của công ty. Vì vậy, trong bài khóa luận của mình, em mạnh dạn trình bày một số ý kiến với nguyện vọng để công ty tham khảo nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu của mình. Em hy vọng rằng trong thời gian không xa công ty sẽ đạt được những định hướng phát triển mà công ty đặt ra, nâng cao thu nhập người lao động và sẽ là doanh nghiệp có thương hiệu trong ngành sản xuất sản phẩm giày dép da. Đến thực tập tại Công ty, được sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của các anh chị trong phòng kế toán đặc biệt là sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của cô giáo - Th.S Vũ Thị Kim Lan, em đã hoàn thành bài khóa luận của mình. Do trình độ và kiến thức của bản thân còn hạn chế nên trong bài khóa luận này em không thể tránh khỏi những thiếu sót và nhầm lẫn nhất định. Em rất mong được nhận thêm nhiều sự giúp đỡ, chỉ bảo của các thầy cô, các anh chị và bạn bè để em nhận thêm được nhiều tiến bộ. Một lần nữa, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo - Th.S Vũ Thị Kim Lan cùng toàn thể các cô chú, anh chị trong công ty TNHH thương mại và sản xuất giày dép Lương Sơn đã giúp em hoàn thành bài khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2013 Sinh viên Nguyễn Thị Mai DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Tài chính (2007), Sách “Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa (Ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)”, Nhà xuất bản lao động – xã hội. 2. Một số khóa luận của các anh chị khóa trước. 3. PGS.TS Nguyễn Thị Đông (2009), Giáo trình “Hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp”, Nhà xuất bản tài chính. 4. Tài liệu Công ty TNHH thương mại và sản xuất giày dép Lương Sơn. 5. Thông tư 228/2009/TT – BTC ngày 07/12/2009. Thang Long University Library

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfa17425_7385.pdf
Luận văn liên quan