MỤC LỤC
Lời mở đầu. 1
Chương I: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tài sản cố định trong các doanh nghiệp xây lắp. 3
1.1 Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tài sản cố định và sự cần thiết của công tác kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp xây lắp.3
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của TSCĐ.3
1.1.1.1. Khái niệm:3
1.1.1.2. Đặc điểm của TSCĐ.3
1.1.2.Vị trí, vai trò của kế toán TSCĐ trong các doanh nghiệp xây lắp.4
1.1.2.1.Vai trò của TSCĐ trong các doanh nghiệp xây lắp.4
1.1.2.2.Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp xây lắp.5
1.1.2.3.Vị trí, vai trò của kế toán TSCĐ trong các doanh nghiệp xây lắp.5
1.1.3.Phân loại TSCĐ trong doanh nghiệp xây lắp.6
1.1.3.1.Sự cần thiết phải phân loại TSCĐ .6
1.1.3.2.Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện(hình thái vật chất).6
1.1.3.3. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu.6
1.1.3.4.Phân loại TSCĐ theo đặc trưng kỹ thuật.7
1.1.4. Đánh giá TSCĐ .7
1.1.4.1. Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá.7
1.1.4.2.Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại10
1.2.Tổ chức công tác kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp xây lắp.11
1.2.1. Tổ chức hạch toán chi tiết tài sản cố định. 11
1.2.1.1 Thủ tục chứng từ hạch toán. 11
1.2.1.2. Hạch toán chi tiết tài sản cố định. 11
1.2.2. Tổ chức hạch toán tổng hợp tài sản cố định. 11
1.2.2.1. Hạch toán tăng giảm tài sản cố định. 11
1.2.2.2. Hạch toán TSCĐ thuê ngoài và cho thuê. 16
1.2.3. Kế toán khấu hao TSCĐ . 21
1.2.3.1.Hao mòn và khấu hao TSCĐ .21
1.2.3.2. Các phương pháp tính khấu hao TSCĐ . 21
1.2.3.3. Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm :22
1.2.3.4. Phương pháp hạch toán khấu hao TSCĐ . 23
1.2.4. Hạch toán sửa chữa TSCĐ . 26
1.2.4.1. Sửa chữa thường xuyên. 26
1.2.4.2 .Sửa chữa lớn TSCĐ . 26
1.2.4.3 Sửa chữa nâng cấp TSCĐ :27
1.2.5. Kế toán nghiệp vụ kiểm kê, đánh giá TSCĐ .28
1.2.5.1.Kế toán nghiệp vụ đánh giá TSCĐ . 28
1.2.5.2.Kế toán nghiệp vụ kiểm kê TSCĐ . 29
1.2.6.Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong kế toán TSCĐ . 30
1.2.6.1. Hình thức sổ kế toán Nhật kí – Sổ cái31
1.2.6.2. Hình thức sổ kế toán nhật kí chung. 31
1.2.6.3. Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ32
1.2.6.4 Hình thức sổ kế toán nhật kí chứng từ33
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần xây dựng số 1- vinaconex.35
2.1.Đặc điểm kinh tế và tổ chức hoạt động kinh doanh ở công ty cổ phần xây dựng số 1- vinaconex.35
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần xây dựng số 1- vinaconex.35
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần xây dựng số 1- vinaconex.36
2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý tại công ty cổ phần xây dựng số 1- vinaconex.37
2.1.3.1.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công Ty.37
2.1.3.2.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty hiện nay.38
2.1.4. Tổ chức công tác kế toán tại Công Ty hiện nay.40
2.1.4.1.Tổ chức bộ máy kế toán.40
2.1.4.2. Chế độ kế toán áp dụng tại Công Ty Cổ Phần xây dựng số:41
2.2.Thực trạng công tác kế toán TSCĐ tại Công Ty cổ phần xây dựng số 1- vinaconex.45
2.2.1.Đặc điểm TSCĐ tại Công Ty Cổ Phần xây dựng số 1- vinaconex.45
2.2.2. Phân loại TSCĐ tại Công Ty.46
2.2.3. Đánh giá TSCĐ tại Công Ty.47
2.2.4. Kế toán TSCĐ tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng số 1- vinaconex.49
2.2.4.1. Kế toán chi tiết TSCĐ:49
2.2.4.2.Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ:51
2.2.4.3. Kế toán khấu hao TSCĐ . 70
Chương III: Một số giảI pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại công ty cổ phần xây dựng số 1- vinaconex.76
3.1 Nhận xét chung về thực trạng công tác kế toán tại công ty cổ phần xây dựng số 1 – vinaconex.76
3.1.1. Một số kết quả hoạt động kinh doanh tài chính của công ty trong vài năm gần đây.76
3.1.2 Ưu điểm:77
3.1.3. Nhược điểm :80
3.2. Một số giải pháp đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán TSCĐ ở Công Ty Cổ Phần Xây Dựng số 1- Vinaconex.81
3.2.1 Về cách phân loại82
3.2.2. Về kế toán khấu hao TSCĐ.83
3.2.3. Kế toán sửa chữa lớn TSCĐ.84
3.2.4. Tăng cường công tác bảo quản và quản lý TSCĐ.84
Kết luận. 86
NẾU CÓ THẮC MẮC GÌ VỀ BÀI VIẾT BẠN LIÊN HỆ SỐ ***********
95 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4394 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty CP xây dựng số 1- Vinaconex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng pháp hạch toán hàng tồn kho: nhập trước xuất trước.
Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ.
* Vận dụng chế độ kế toán:
- Hệ thống chứng từ kế toán: Công Ty sử dụng một hệ thống chứng từ đa dạng, mỗi phần hành đều có chứng từ được thiết kế phù hợp, vừa tuân thủ chế độ kế toán, vừa đáp ứng nhu cầu quản lý.
- Hệ thống tài khoản kế toán: Công Ty vận dụng chế độ kế hệ thống tài khoản kế toán được ban hành theo quyết định số 1141/TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của bộ trưởng bộ tài chính và các chuẩn mực kế toán mới ban hành. Ngoài ra, căn cứ vào đặc điểm hoạt đông sản xuất kinh doanh Công Ty còn thiết lập hệ thống tài khoản chi tiết để quản lý chặt chẽ tài sản của Công Ty và hoạt động của các đơn vị thành viên.
Hệ thống sổ sách kế toán: Công ty sử dụng hình thức Nhật kí chung để ghi sổ kế toán. Hệ thống sổ gồm: sổ tổng hợp (sổ nhật kí chung, sổ cái ), sổ thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật kí chung:
Chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế toán
Chi tiết
Sổ nhật ký đặc biệt
Sổ nhật ký chung
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi đối chiếu
Ghi cuối tháng
- Chế độ báo cáo tài chính:
Hiện nay, theo quy định bắt buộc, cuối mỗi quý, mỗi năm Công ty lập những báo cáo tài chính sau:
Bảng cân đối kế toán hay Bảng tổng kết tài sản (mẫu B01- DN).
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu số B02- DN).
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (mẫu số B03- DN).
- Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số B09- DN).
* Giới thiệu về phần mềm kế toán đang áp dụng.
Trong điều kiện khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển thì việc ứng dụng máy vi tính vào công tác tổ chức kế toán là cần thiết. Với những thông tin ban đầu, kế toán tiến hành nhập dữ liệu tạo thành các tệp dữ liệu chi tiết, tổng hợp giúp cho người sử dụng hỉ cần thực hiện một số bước nhất định theo sự chỉ dẫn, chương trình sẽ thực hiện các công việc tổng hợp và xử lý, người sử dụng chỉ cần xem và in ra các số liệu theo yêu cầu.
Nhằm nâng cao chất lượng công tác kế toán, giảm bớt sự cồng kềnh của bộ máy kế toán, công ty đã đưa phần mềm kế toán vào sử dụng. Hiện nay công ty sử dụng phần mềm kế toán KTMS 2000 của công ty tin học CIC.
Chứng từ ban đầu
Trình tự ghi sổ kế toán trong kế toán máy được thể hiện qua sơ đồ sau:
Nhập dữ liệu vào máy tính
Xử lý tự động theo chương trình
Sổ kế toán tổng hợp
Các báo cáo kế toán
Sổ kế toán chi tiết
2.2.Thực trạng công tác kế toán TSCĐ tại Công Ty cổ phần xây dựng số 1- vinaconex.
2.2.1.Đặc điểm TSCĐ tại Công Ty Cổ Phần xây dựng số 1- vinaconex.
Với đặc điểm của Công Ty là một Công Ty xây lắp, vốn rất lớn, địa bàn hoạt động rộng vì vậy giá trị tài sản của Công Ty không những nhiều mà còn tăng dần theo thời gian. Năm 2006 là 24 tỷ đến năm 2007 là hơn 30 tỷ.Trong đó máy móc thiết bị thi công chiếm 50% đến 60%. Với những đặc điểm này khiến công ty phải có những biện pháp quản lý chặt chẽ để tránh thất thoát và sử dụng hiệu quả.
Công Ty phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành và phân loại TSCĐ theo đặc trưng kĩ thuật. Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại. Cách xác định được làm theo quy định của chế độ kế toán hiện hành.Việc quản lí và sử dụng hiệu quả TSCĐ là một trong những vấn đề được đặt lên hàng đầu tại Công ty. Để thực hiện tốt điều này, công ty đã đưa ra các quy định như sau:
+ Về hồ sơ kế toán của TSCĐ: Mỗi TSCĐ đều được lập thành 2 bộ hồ sơ, hồ sơ kĩ thuật do phòng kĩ thuật thi công quản lí và hồ sơ kế toán do kế toán TSCĐ lưu giữ. Các chứng từ trong hồ sơ kế toán là căn cứ để ghi sổ.
+ Về việc quản lý TSCĐ: Công Ty trực tiếp quản lý TSCĐ, chịu trách nhiệm mua sắm mới, cải tạo nâng cấp và sửa chữa. Các đơn vị thành viên được Công Ty cho thuê hoặc giao trực tiếp sử dụng TSCĐ
+ Về bảo quản TSCĐ: để tránh thất thoát, TSCĐ của Công Ty phải được bảo quản trong kho hoặc khu vực riêng của Công Ty. TSCĐ đưa đi hoạt động ở công trình phải có giấy phép, hợp đồng quyết định điều chuyển của giám đốc Công Ty.
+ Về công tác kiểm kê: Đối với TSCĐ sử dụng trên văn phòng, ít mất mát hư hỏng nên kiểm kê mỗi năm 1 lần. Với TSCĐ dùng để sản xuất kinh doanh thì 6 tháng kiểm kê 1 lần.
+ Về công tác thanh lý, nhượng bán TSCĐ: Khi thanh lý, nhượng bán TSCĐ công ty phải thành lập hội đồng thanh lý, nhượng bán gồm phó giám đốc kỹ thuật, đại diện phòng kỹ thuật thi công, phòng kế toán thị trường, kế toán trưởng. Khi thanh lý xong phải có biên bản thanh lý.
+ Về sủa chữa lớn TSCĐ: Việc sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn TSCĐ do phòng kỹ thuật thi công lập kế hoạch và thực hiện. Khi việc sửa chữa hoàn thành, phòng kỹ thuật thi công sẽ kiểm tra và phê duyệt.
+ Về khấu hao TSCĐ. Hiện nay Công ty đang trích khấu hao theo quyết định 206/2003/QĐ-BTC ban hành năm 2003. Để đơn giản hoá việc xác định mức khấu hao, Công Ty áp dụng mức khấu hao theo đường thẳng và tính khấu hao theo hàng quý. Việc tính khấu hao do máy tự động thực hiện với những số liệu về TSCĐ mà kế toán đã cập nhật ban đầu.
2.2.2. Phân loại TSCĐ tại Công Ty.
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và yêu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công Ty. Tài sản cố định của Công Ty có rất nhiều loại, mỗi loại đòi hỏi phải được quản lý chặt chẽ, riêng biệt. Để thuận tiện cho công tác quản lý TSCĐ, Công Ty đã tiến hành phân loại TSCĐ theo các tiêu thức sau:
*Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành.
TSCĐ hiện có của Công Ty được hình thành từ rất nhiều nguồn đầu tư khác nhau. Cách phân loại này giúp nhà quản trị doanh nghiệp quản lý và theo dõi được các nguồn hình thành TSCĐ.
Tính đến đầu quý I/2007 tổng nguyên giá TSCĐ của Công Ty là 43.663.077.199 (đồng) và trong đó:
- TSCĐ được đầu tư bằng ngân sách cấp: 12.275.480.000
- TSCĐ được đầu tư bằng nguồn vốn tự bổ xung: 25.040.410.000
- TSCĐ được đầu tư vào nguồn vốn vay: 6.345.187.199
* Phân loại TSCĐ theo đặc trưng kỹ thuật:
Theo cách phân loại này sẽ cho ta biết kết cấu TSCĐ theo đặc trưng kỹ thuật, cho biết công ty có những loại TSCĐ nào kết cấu của mỗi loại so với tổng số là bao nhiêu, năng lực sản xuất như thế nào, là cơ sở để tiến hành hạch toán, quản lý chi tiết theo từng nhóm TSCĐ, tiến hành tính và phân bổ khấu hao.
Số liệu đầu quý I/2007 có nguyên giá TSCĐ hữu hình là: 43.415.577.199(đồng). Trong đó:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: 12.379.778.256
- Máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải: 29.349.216.008
- Thiết bị, dụng cụ quản lý: 1.208.171.520
Tài sản cố định vô hình có nguyên giá là: 247.500.000(đồng), trong đó:
- Chi phí thành lập đội xe tải: 47.194.000
2.2.3. Đánh giá TSCĐ tại Công Ty.
Muốn đảm bảo chất lượng công trình và tiến độ thi công thì Công Ty luôn phải đảm bảo tốt nhu cầu về trang bị như máy móc thi công, thiết bị động lực, dụng cụ... để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Việc nghiên cứu và nắm rõ năng lực của máy móc thiết bị thi công hiện có, tính toán khấu hao TSCĐ và phân tích hiệu quả sử dụng cần thiết để có kế hoạch đầu tư, mua mới, sửa chữa TSCĐ đáp ứng nhu cầu sản xuất Công Ty cần phải đánh giá lại TSCĐ. ở Công Ty Cổ Phần Xây Dựng số 1 TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại.
* Đánh giá theo nguyên giá.
Nguyên giá TSCĐ mua sắm
(không phân biệt mới hay cũ)
=
Giá mua (chưa có thuế GTGT)
+
Chi phí lắp đặt chạy thử
+
Thuế nếu có
-
Chiết khấu giảm giá
Ví dụ: Ngày 10/8/2007 Công Ty mua một ô tô .
- Giá mua hóa đơn (chưa có thuế GTGT): 151.600.000
- Thuế GTGT 5%: 12.580.000
- Tổng giá thanh toán: 154.180.000
Kế toán xác định nguyên giá của chiếc xe là: 151.600.000
Nguyên giá TSCĐ xây dựng mới, tự chế: là giá thành thực tế (giá trị quyết toán) của TSCĐ tự xây dựng tự chế.
* Đánh giá theo giá trị còn lại.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các TSCĐ được đưa vào sử dụng, chúng bị hao mòn hư hỏng dần tạo ra giá trị hao mòn. Vì vậy, trong quá trình quản lý và sử dụng TSCĐ ngoài việc đánh giá theo nguyên giá của TSCĐ còn phải xác định giá trị còn lại của TSCĐ.
Giá trị còn lại của TSCĐ
=
Nguyên giá TSCĐ
-
Khấu hao lũy kế
Ví dụ: Nguyên giá của máy trộn bê tông CB80 6.500.000 đ
Khấu hao lũy kế là: 6.120.828 đ
Kế toán xác định (tại thời điểm cuối qúy IV/2000)
Giá trị còn lại của trạm biến thế là:
6.500.000 - 6.120.828 = 379.172đ
2.2.4. Kế toán TSCĐ tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng số 1- vinaconex.
2.2.4.1. Kế toán chi tiết TSCĐ:
Như phần phân loại TSCĐ ở Công Ty chung ta đã thấy ở Công Ty có rất nhiều loại TSCĐ do đó mà yêu cầu quản lý TSCĐ trong công ty đòi hỏi phải kế toán chi tiết TSCĐ để thông qua đó kế toán sẽ cung cấp những chỉ tiêu quan trọng về cơ cấu TSCĐ, tình hình phân bố TSCĐ, số lượng và tình hình chất lượng kỹ thuật của TSCĐ. Tình hình huy động cũng như tình hình bảo quản TSCĐ ở công ty.
Quá trình mua bán được tiến hành như sau:
Trước tiên Công Ty lập dự án, kế hoạch sản xuất kinh doanh kế toán chi tiết TSCĐ được thực hiện trên các sổ, thẻ TSCĐ, sổ TSCĐ, sổ chi tiết theo dõi tăng giảm TSCĐ và bảng theo dõi nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ theo nguồn hình thành.
Trước hết khi Công Ty cần bổ sung thêm TSCĐ thì phòng dự án sẽ lên danh mục trang thiết bị thuộc TSCĐ cần cho dự án đầu tư sản xuất. Sau đó lập tờ trình lên giám đốc phê duyệt. Sau khi xem xét đánh giá về tất cả các chỉ tiêu của Công Ty, mục đích hoạt động sản xuất kinh doanh, kế hoạch và phương án mua sắm tổ chức quản lý và kế hoạch hoàn trả vốn đầu tư, giám đốc Công Ty sẽ phê duyệt. Khi được phê duyệt, Công Ty tổ chức mời thầu, chọn thầu chào hàng. Chủ thầu nào đặt giá rẻ nhất mà chất lượng tốt nhất sẽ trúng thầu. Bộ phận mua hàng sẽ lên bảng báo giá gửi lên giám đốc công ty. Nếu được chấp nhận thì việc ký kết hợp đồng mua bán mới được tiến hành. Công ty phải lập hội đồng để xác định đúng nguyên giá của TSCĐ.
Khi có TSCĐ tăng thì công ty phải lập “biên bản giao nhận TSCĐ” cùng với người giao TSCĐ (mẫu 01- TSCĐ- hệ thống kế toán doanh nghiệp xây lắp). Bên giao nhận gồm có: giám đốc công ty, phòng kế toán, phòng vật tư thiết bị, nhân viên kỹ thuật (do phòng kỹ thuật phân công), tổ bảo vệ. Sau đó bên giao nhận TSCĐ lập một hồ sơ riêng về TSCĐ hồ sơ gồm có:
- Biên bản giao nhận TSCĐ.
- Hợp đồng, hóa đơn mua TSCĐ và các chứng từ khác có liên quan.
Bộ hồ sơ gồm 2 bản:
1 bản do phòng kế toán gửi để ghi sổ theo dõi.
1 bản được phòng vật tư, thiết bị giữ để quản lý.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có một số TSCĐ đã bị cũ đi, hư hỏng hoặc bị lỗi thời do tiến bộ khoa học kỹ thuật, không phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh những TSCĐ mà Công Ty không cần dùng cho nên Công Ty phải tiến hành thanh lý hoặc nhượng bán các TS đó.
Việc tiến hành nhượng bán, thanh lý TSCĐ chỉ được tiến hành sau khi được quyết định thanh lý nhượng bán cuả Giám đốc Công ty. Người nào đặt giá cao nhất trong số những người tham gia đấu giá thì TSCĐ sẽ thuộc về người đó.
Ban thanh lý gồm có:
+ Giám đốc công ty.
+ Phòng kế toán
+ Phòng vật tư thiết bị.
+ Nhân viên kỹ thuật.
+ Tổ bảo vệ.
Trường hợp nhượng bán thì phải có biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng mua bán, phải lập hội đồng xác định giá, thông báo công khai...
Sau đó cùng nhau tiến hành đánh giá TSCĐ theo hiện trạng.
- Giá trị còn lại của TSCĐ
- Giá trị thu hồi.
- Chi phí thanh lý (nhượng bán).
...
Trình tự ghi sổ chi tiết tại phòng kế toán:
*Thẻ TSCĐ: căn cứ để lập thẻ TSCĐ là các chứng từ.
- Biên bản giao nhận TSCĐ.
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ.
- Bảng tính khấu hao TSCĐ.
- Các tài liệu kỹ thuật có liên quan.
* Sổ chi tiết theo dõi tăng giảm TSCĐ: Được mở theo qúy cho từng loại TSCĐ.
*Sổ TSCĐ: Được mở theo qúy cho toàn bộ TSCĐ trong công ty: căn cứ để ghi sổ chi tiết tình hình tăng giảm TSCĐ là các chứng từ tăng, giảm TSCĐ.
Bảng theo dõi nguyên giá và giá trị còn lại theo nguồn hình thành.
Bảng được lập theo quý để đáp ứng cho yêu cầu nắm bắt thông tin là cơ sở cho việc lập báo cáo kiểm kê định về TSCĐ lập kế hoạch đầu tư cho TSCĐ
2.2.4.2.Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ:
+Tài khoản sử dụng
* TK 211 “Tài khoản cố định hữu hình”
Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ tăng trong kì do mua sắm, xây dựng nhận điều chuyển, thừa trong kiểm kê
Bên Có: Nguyên giá TSCĐ hữu hình giảm do thanh lý, nhượng bán điều chuyển, thiếu trong kiểm kê, đánh giá giảm
Dư Nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có trong công ty
* TK 214 “ Hao mòn TSCĐ hữu hình”
Bên Nợ: Giá trị hao mòn giảm do thanh lý, nhượng bán điều chuyển, đánh giá giảm TSCĐ, phát hiện thiếu trong kiểm kê
Bên Có: Giá trị hao mòn tăng do trích khấu hao TSCĐ, đánh giá tăng TSCĐ, phát hiện TSCĐ thừa trong kiểm kê.
* Ngoài ra còn một số tài khoản khác được sử dụng như : TK 241, TK 411 ,TK 111, TK 112, TK 627, TK 811, TK 642, TK 331, TK 414...
+Phương pháp kế toán:
2.2.4.2.1 Kế toán tăng TSCĐ
* TSCĐ tăng do mua sắm :
Với các TSCĐ có giá trị nhỏ dưới 100 trđ thì giám đốc có quyền xét duyệt mua, còn đối với TSCĐ có giá trị lớn hơn thì phải trình lên tổng công ty. Các chứng từ có liên quan đến việc mua sắm TSCĐ gồm: công văn xin mua, duyệt mua, hợp đồng kinh tế, hoá đơn GTGT, biên bản bàn giao TSCĐ…
Sau khi nhận được bộ hồ sơ gồm các chứng từ kế toán tiến hành việc hạch toán TSCĐ đánh số hiệu, mở sổ chi tiết phù hợp. Đồng thời với việc ghi Nợ TK 211, kế toán ghi Có các TK 111, TK112, TK331, TK341
Cụ thể: Ngày 12/12/2007 Công Ty mua một ôtô con với giá chưa thuế là 637.348.500, thuế GTGT 5%, tiền hàng đã thanh toán.
CÔNG TY CỔ PHẦN FORD THĂNG LONG
SỐ :78/FORD/TSM
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐỘC LẬP – TỰ DO – HẠNH PHÚC
HỢP ĐỒNG KINH TẾ
*Căn cứ vào Luật Thương mại Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
*Căn cứ vào pháp lệnh HĐKT ngày 25/9/1989 của Hội Đồng Nhà Nước.
*Căn cứ vào Nghị định 17/HĐBT ngày 16/01/1990 của HĐBT quy định chi tiết về thi hành pháp lệnh hợp đồng kinh tế.
*Căn cứ vào nhu cầu và khả năng của hai bên.
Hôm nay, chúng tôi gồm:
BÊN A(BÊN MUA):CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1 - VINACONEX
TỔNG CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU XÂY DỰNG VIỆT NAM
Địa chỉ: nhà D9, phường Thanh Xuân Bắc, Thanh Xuân, Hà Nội.
Tel: 04.8543813
Tài khoản tiền Việt : 21510000000032
Tại: Ngân hàng đầu tư và phát triển, khu vực Cầu Giấy
Mã số thuế: 0100101479
Đại diện: Ông Nguyễn Khánh Toàn
Chức vụ: Giám đốc
BÊN B(BÊN BÁN):CÔNG TY CỔ PHẦN FORD THĂNG LONG
Địa chỉ: 105 Láng hạ, Đống Đa, Hà Nội
Tel: 04.5896231
Tài khoản tiền Việt :15660-630-0
Tại: Ngân hàng đầu tư và phát triển, khu vực Đống Đa
Mã số thuế: 0300520578-1
Đại diện: Ông Ngô Mê Giang
Chức vụ: Phó giám đốc
Sau khi bàn bạc, hai bên thống nhất ký Hợp đồng kinh tế theo các điều khoản sau:
Điều 1: Nội dung công việc:
Bên A đồng ý mua của Bên B 01 ôtô FORD với đơn giá như sau:
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Xe ôtô con 4 chỗ
Cái
1
637.348.500
637.348.500
Cộng tiền hàng:
637.348.500
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT:
63.734.850
Tổng cộng tiền thanh toán
701.083.350
(Số tiền viết bằng chữ: Bảy trăm lẻ một triệu, không trăm tám ba ngàn, ba trăm năm mươi đồng chẵn)
Điều 2:Trách nhiệm các bên.
Bên A: - Cùng với bên B làm ngiệm thu sản phẩm khi bàn giao
- Thanh toán tiền đầy đủ cho bên B khi giao hàng
Bên B: - Chịu trách nhiệm vận chuyển hàng đến tại công ty cổ phần xây dựng số 1 - vinaconex .
Điều 3: Giá cả và phương thức thanh toán.
- Giá cho toàn bộ nội dung mua hàng là 701.083.350 (Bảy trăm lẻ một triệu không trăm tám ba ngàn ba trăm năm mươi đồng chẵn)
- Thanh toán toàn bộ bằng tiền mặt
Điều 4: Điều khoản chung:
- hai bên cam kết thực hiện đầy đủ các điều khoản đã ký trong hợp đồng.
- Trong quá trình thực hiện hợp đồng nếu có khó khăn trở ngại gì, hai bên phải kịp thời thông báo cho nhau bằng văn bản để cùng nhau giải quyết.
- Bên nào vi phạm hợp đồng gây thiệt hại cho nhau, phải bồi thường vật chất theo chính sách và pháp luật hiện hành của nhà nước.
- Hợp đồng bị vi phạm không tự giải quyết được, hai bên sẽ báo cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
- Hợp đồng có hiệu lực từ ngày đã ký và được lập thành 04 bản, mỗi bên giữ 02 bản có giá trị như nhau.
ĐẠI DIỆN BÊN A
(ký tên, đóng dấu)
ĐẠI DIỆN BÊN B
(ký tên, đóng dấu)
HOÁ ĐƠN GTGT
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 12 tháng 12 năm 2007
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần FORD thăng long
Địa chỉ: 105 láng hạ đống đa hà nội Số tài khoản:
Điện thoại 5896231 MST:0100774222-1
Họ tên người mua hàng:
Đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng số 1
Địa chỉ: D9-TXB-TX-Hà nội Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: MST: 01 001 00547 9 – 1
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Xe ôtô con 4 chỗ
Cái
1
637.348.500
637.348.500
Cộng tiền hàng:
637.348.500
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT:
63.734.850
Tổng cộng tiền thanh toán
701.083.350
Số tiền viết bằng chữ: Bảy trăm lẻ một triệu, không trăm tám ba ngàn, ba trăm năm mươi đồng chẵn./.
Người mua hàng
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký, đóng dấu)
Căn cứ vào hợp đồng mua bán TSCĐ, hoá đơn GTGT ngày 12/12/2007 về mua ôtô FORD, công ty lập biên bản giao nhận TSCĐ như sau:
Đơn vị: công ty cổ phần xây dựng số 1 - vinaconex
Địa chỉ: nhà D9, phường Thanh Xuân Bắc, Thanh Xuân, Hà Nội.
BIÊN BẢN GIAO NHẬN TSCĐ
Ngày 12/12/2007
Căn cứ vào quyết định số ngày 12/12/2007 của Công Ty Cổ Phần Xây Dựng số 1 - vinaconex về việc bàn giao TSCĐ.
Ban giao nhận gồm có:
Ông : Nguyễn Trọng Hải, chức vụ: Trưởng phòng kinh doanh-đại diện bên giao
Ông : Trần Quang Dũng, chức vụ: Cán bộ kỹ thuật-đại diện bên nhận
Bà : Nguyễn Thị Lan, chức vụ: Phó giám đốc đại diện
Địa điểm giao nhận tại công ty cổ phần xây dựng số 1 - vinaconex, xác nhận việc giao nhận TSCĐ như sau:
STT
Tên, mã,ký hiệu, quy cách TSCĐ
Số hiệu TSCĐ
Nước sản suất
Năm sản xuất
Năm đưa vào sử dụng
Công suất
(diện tích thiết kế)
Nguyên giá
Tỷ
lệ
HM
%
Giá mua
Cước vận chuyển
Chi phí chạy thử
NG
TSCĐ
1
ôtô 4 chỗ,
biển số 29L4-3443
21140603
Nhật
Bản
2004
2007
637.348.500
637.348.500
10
Đại diện bên giao
(ký, họ tên)
Người nhận
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký, đóng dấu)
Nhận được bộ chứng từ nói trên, kế toán tiến hành hạch toán. Trước tiên, kế toán nhập các số liệu có liên quan đến TSCĐ vào máy ở mục “Tăng tài sản” trong phần hành TSCĐ, sau đó lập thẻ TSCĐ để lưu đến khi được theo dõi thành từng loại, từng nhóm trên sổ TSCĐ.
Nhập tài sản mới
Nhập tài sản mới 2007
Tài khoản: 2114 – Phương tiện vận tải truyền dẫn
Loại: 211406 : xe ôtô con 4 chỗ
Nhóm: 21140603 - Xe ôtô
Số hiệu: 35739 – 04
Tên:
Xe ôtô 4 chỗ biển 29 L4 – 3443
Năng lực:
Ngày sản xuất:
2004 Năm sử dụng: 2007
Ghi chú:
Tháng:
Nước sản xuất:
Nhật bản Quản lý: Công ty
Tình trạng:
Bình thường Sử dụng:
Tổng số
Ngân sách
Tự bổ sung
Nguồn khác
Tín dụng
Nguyên giá
637.348.500
637.348.500
Hao mòn
0
0
Giá trị còn lại
KH tháng 12
3.426.604,8
3.426.604,8
Khấu hao trung bình mỗi tháng
=
637.348.500 x 10%
12
=
5.311.237,5
Khấu hao trích cho tháng 12
=
5.311.237,5 x 20
31
=
3.426.604,8
Đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng số 1- vinaconex.
Địa chỉ: Nhà D9, Phường Thanh Xuân Bắc, Thanh Xuân, Hà Nội
THẺ TSCĐ
Số 92
Ngày 12/12/2007 lập thẻ
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số 01ngày 12/12/2006
Tên, mã hiệu TSCĐ : Xe ôtô 4 chỗ biển 29 L4 – 3443
Nước sản xuất: Nhật Bản
Năm sản xuất : 2004
Bộ phận quản lý: Phòng kinh doanh.
Năm sử dụng: 2007
Công suất thiết kế
Số hiệu chứng từ
Nguyên giá TSCĐ
Giá trị hao mòn
Ngày tháng
Diễn giải
Nguyên giá
Năm
Giá trị hao mòn
Giá trị cộng dồn
01
12/12/1999
Xe ôtô 4 chỗ biển 29 L4 – 3443
637.348.500
Dụng cụ kèm theo:
stt
đvt
Số lượng
Thành tiền
Ngày 12 tháng 12 năm 2007
Kế toán trưởng
(đã ký)
Sau đó kế toán lập một bảng kê hạch toán:
Công ty xây dựng số 1 -Vinaconex
Phòng tài vụ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_______________________
Hà nội, ngày 12 tháng 12 năm 2007
BẢNG KÊ HẠCH TOÁN
Số: TS.06
Căn cứ
Nội dung
Tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Ngày
Nợ
Có
12/12/07
Hạch toán tăng TSCĐ xe ôtô Ford
211
133
111
637.348.500
63.734.850
701.083.350
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Bảng kê hạch toán được đính kèm cùng bộ hồ sơ kế toán tài sản cố định để lưu. Đồng thời, bảng kê hoạch toán cũng là căn cứ để kể toán nhập số liệu vào chứng từ trên máy. Căn cứ vào số liệu đã nhập, máy sẽ tự động kết chuyển vào các sổ sách có liên quan như sổ nhật kí chung , sổ cái TK 211, TK 133
* Tài sản cố định tăng do nhận điều chuyển
Tài sản điều chuyển thường là máy móc thi công đã qua sử dụng của các đơn vị khác trong cùng Tổng Công ty. Do các đơn vị hạch toán độc lập, tự chủ tài chính nên đơn vị điều chuyển và đơn vị nhận điều chuyển thoả thuận để xác định mức giá hợp lý. Xét về bản chất, đây là hoạt động mua bán theo quyết định của Tổng Công ty nên được hạch toán tương tự như trường hợp TSCĐ tăng do mua sắm.
Với nghiệp vụ nhận điều chuyển tài sản, công ty thường sử dụng các chứng từ: Quyết định của Tổng công ty về việc điều chuyển tài sản, biên bản chuyển giao TSCĐ giữa công ty với các đơn vị điều chuyển tài sản, biên bản giao nhận TSCĐ giữa công ty với bộ phận sử dụng trực thuộc công ty.
2.2.4.2.2.Hạch toán giảm tài sản cố định
Căn cứ vào kết quả kiểm kê, phòng kế toán xác định những tài sản đã hết thời hạn khấu hao, lạc hậu hoặc hư hỏng để lên kế toán thanh lý, nhượng bán. Do TSCĐ là cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp nên việc thanh lý, nhượng bán phải theo trình tự:
+Tổ kiểm kê và bộ phận sử dụng TSCĐ đề nghị thanh toán
+ Căn cứ vào chức năng, thẩm quyền của mình, Giám đốc Công ty hoặc Tổng giám đốc Tổng Công ty ra quyết định thanh lý, nhượng bán TSCĐ
+ Công ty lập Hội đồng thanh lý, nhượng bán và tiến hành công việc
Các chứng từ có liên quan biên bản đề nghị xin thanh lý tài sản, biên bản đề nghị thanh lý tài sản, quyết định của giám đốc, biên bản nhượng bán tài sản...
Tài khoản sử dụng gồm TK 211, TK 214, TK 811 ngoài ra, quá trình thanh lý có phát sinh các khoản thu hồi hoặc chi phí thì được tập hợp trên TK 111,152,811...
Cụ thể: Biên bản thanh lý TSCĐ số 03 ngày 30 tháng 12 năm 2007, Công Ty thanh lý một nhà nghỉ Núi Cốc có nguyên giá 1.510.256.700đ, giá trị hao mòn luỹ kế tính đến ngày 31/12/2007 là 241.641.072đ, số tiền thu được là 953.690.900.(chưa có VAT)
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế, biên bản thanh lý TSCĐ số 03, hoá đơn GTGT ngày 30 tháng 12 năm 2007 kế toán ghi:
Bút toán 1: Ghi giảm TSCĐ
Nợ TK 214: 241.641.072
Nợ TK 811: 1.268.615.628
Có TK 211: 1.510.256.700
Bút toán 2: Phản ánh thu nhập do thanh lý.
Nợ TK 111: 1.049.059.990
Có TK 711: 953.690.900
Có TK 333: 95.369.090
Cả hai bút toán đều được thực hiện trên bảng kê hạch toán và sổ nhật ký chung.
+ Việc thanh lý nhà nghỉ Núi Cốc không phát sinh thêm chi phí thanh lý nên kế toán không phản ánh bút toán này.
Ban thanh lý lập biên bản thanh lý như sau:
Đơn vị :công ty cổ phần xây dựng số 1- vinaconex.
Địa chỉ: Nhà D9, Phường Thanh Xuân Bắc, Thanh Xuân, Hà Nội
BIÊN BẢN THANH LÝ TSCĐ
Số 03
Ngày 30/12/2007
* Căn cứ quyết định số ngày 30/12/2007 của công ty cổ phần xây dựng số 1- vinaconex về việc thanh lý TSCĐ.
Ban thanh lý gồm có:
-Ông Nguyễn Khánh Toàn Chức vụ: Giám đốc công ty
-Ông Nguyễn Trọng Hải Chức vụ: Trưởng phòng tổng hợp
-Ông Trần Quang Dũng Chức vụ: Cán bộ kỹ thuật
Tiến hành thanh lý
Tên, mã hiệu, quy cách TSCĐ: Nhà nghỉ Núi Cốc
Số hiệu TSCĐ PL00053
Năm đưa vào sử dụng: 2004 số thẻ 92
Nguyên giá TSCĐ: 1.510.256.700đ
Giá trị hao mòn tại thời điểm thanh lý: 241.641.072đ
Giá trị còn lại của TSCĐ: 1.268.615.628đ
Kết luận của ban thanh lý:
TSCĐ không mang lại lợi ích kinh tế cao, cần thanh lý.
Kết quả thanh lý
- Chi phí thanh lý 0đ
- Giá trị thu hồi: 953.690.900 (chưa có VAT)
Đã ghi giảm số thẻ 92 ngày 30/12/2007
Thủ trưởng đơn vị Trưởng ban Kế toán trưởng
Căn cứ vào hoá đơn biên bản thanh lý TSCĐ ngày 31/12/2007 kế toán lập phiếu thu như sau:
PHIẾU THU
Ngày 30/12/2007 Quyển số…
Nợ TK 111
Có TK 711,333 Số 595
Họ tên người nộp tiền: Ông Nguyễn Trọng Hải
Địa chỉ: Phòng tổng hợp
Số tiền: 1.049.059.990
Viết bằng chữ: Một tỷ, không trăm bốn mươi chín triệu, không trăm năm mươi chín ngàn đồng, chín trăm chín mươi đồng.
Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đã nhận đủ: Một tỷ, không trăm bốn mươi chín triệu, không trăm năm mươi chín ngàn đồng, chín trăm chín mươi đồng.
Ngày 30/12/2007
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Căn cứ vào biên bản thanh lý TSCĐ số 03 ngày 30/12/2007 kế toán ghi giảm thẻ TSCĐ như sau:
Đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng số 1- vinaconex.
Địa chỉ: Nhà D9, Phường Thanh Xuân Bắc, Thanh Xuân, Hà Nội
THẺ TSCĐ
Số 92
Ngày 01/01/2007 lập thẻ
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số 05 ngày 28/12/1999
Tên, mã hiệu TSCĐ : Nhà nghỉ Núi Cốc
Nước xây dựng: Việt Nam
Năm xây dựng: 1999
Bộ phận quản lý: Phòng kinh doanh.
Năm sử dụng: 2005
Công suất thiết kế:
Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày 30/12/2007
Lý do đình chỉ: Thanh lý
Số hiệu chứng từ
Nguyên giá TSCĐ
Giá trị hao mòn
Ngày tháng
Diễn giải
Nguyên giá
Năm
Giá trị hao mòn
Giá trị cộng dồn
05
28/12/2005
Nhà nghỉ Núi cốc
1.510.256.700
2005
2006
2007
2008
64.410.286
64.410.286
64.410.286
64.410.286
64.410.286
120.820.536
181.230.804
241.641.072
Ghi giảm TSCĐ chừng từ số 03 ngày 30 tháng 12 năm 2007
Lý do giảm: Thanh lý
Dựa vào tổng hợp kết quả kiểm kê, tổ kiểm kê đề nghị xin thanh lý TSCĐ. Công ty có quyết định thanh lý và các giấy tờ liên quan khác, Phòng kế toán lập bảng kê hạch toán:
Công ty xây dựng số 1
Phòng tài vụ
BẢNG KÊ HẠCH TOÁN
Số: GTS02
Căn cứ
Nội dung
TK
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
A
30/12/07
Giảm TSCĐ do thanh lý nhà nghỉ Núi Cốc
214
811
211
241.641.072
1.268.615.628
1.510.256.700
B
30/12/07
Thu về do thanh lý
111
711
333
1.049.059.990
953.690.900
95.369.090
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ trên được phản ánh vào sổ chi tiết và sổ cái các TK 211, 214, 811
Theo chu trình hạch toán trên máy, khi cập nhật các nghiệp vụ kinh tế vào máy thông qua chứng từ máy, máy sẽ tự động kết chuyển số liệu sang sổ tổng hợp và chi tiết, áp dụng nguyên tắc đó, trên sổ Nhật ký chung các nghiệp vụ kinh tế được phản ánh như sau:
NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 12 năm 2007 trang: 8 đơn vị:đồng
Ngày tháng GS
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
Số hiệu TK
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
Số trang trước chuyển sang
10.073.642.986
10.073.642.986
31/12
TS.06
12/12
Hạch toán tăng xe ôtô FORD
x
211
133
111
637.348.500
63.734.850
701.083.350
………………
………………
………………
31/12
GTS.02
30/12
Hạch toán giảm nhà nghỉ Núi Cốc
x
x
214
811
211
241.641.072
1.286.615.628
1.510.256.700
31/12
GTS.02
30/12
Thu về thanh lý
111
711
333
1.049.059.990
953.690.900
95.369.090
Cộng chuyển sang trang sau
13.325.043.026
13.325.043.026
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người ghi sổ
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký, đóng dấu)
2.2.4.3. Kế toán khấu hao TSCĐ
Do các công trình của công ty khoán gọn phần chi phí cho các đội nên việc tính toán và phân bổ chi phí khấu hao máy thi công cho các đội sử dụng máy tính cài chính xác để đảm bảo công bằng giữa các đội và khuyến khích các đội thi công sử dụng máy móc của công ty không đi thuê ngoài.
Cứ 4 quý kế toán công ty tính và phân bổ khấu hao TSCĐ mà công ty đã cung ứng cho các đội không kể xem TSCĐ đó có phục vụ trực tiếp cho thi công hay không.
*Phương pháp trích khấu hao:
Hiện nay, công ty cổ phần xây dựng số 1 - vinaconex quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Để thực hiện quyết định này, đối với việc trích khấu hao TSCĐ công ty phải áp dụng từ Đ9 đến Đ14 trong mục III-“Quyết định về trích khấu hao và sử dụng tiền trích khấu hao TSCĐ”của quyết định 206/2003/QĐ-BTC. Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày( theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng, giảm hoặc ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh.
-Theo Điều 16- Mục IV:
Đối với TSCĐ đưa vào sử dụng trước ngày 01/01/2007, doanh nghiệp chuyển đổi mức khấu hao theo chế độ quy định tại phụ lục 2 ban hành theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
TSCĐ cố định của công ty được tính khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng. Theo phương pháp này, mức tính khấu hao TSCĐ trung bình hàng năm dựa trên nguyên tắc của TSCĐ và khung thời gian sử dụng TSCĐ công ty đã đăng ký với cơ quan tài chính trực tiếp quản lý.
Mức trích khấu hao
trung bình hàng năm
=
Nguyên giá TSCĐ
Thời gian sử dụng TSCĐ
Mức trích khấu hao TSCĐ
Hàng tháng
=
Mức trích khấu hao TSCĐ trung bình hàng năm
12
Mức khấu hao phải trích cho TSCĐ
=
Mức trích khấu hao TSCĐ trung bình hàng tháng
Số ngày trong tháng
x
Số ngày phải trích khấu hao
*Kế toán khấu hao TSCĐ .
Tài khoản sử dụng:
TK 214- hao mòn TSCĐ
TK 009- nguồn vốn khấu hao cơ bản
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản khác như TK 627, 641, 642; có chi tiết các tiểu khoản.
Các chứng từ liên quan: +Sổ khấu hao TSCĐ
+Chi tiết phân bổ khấu hao
Phương pháp kế toán:
Hàng tháng khi trích khấu hao và phân bổ khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh: “ Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ theo đơn vị” kế toán TSCĐ tập hợp chi phí theo từng đối tượng và định khoản:
Nợ TK 627
Nợ TK 641
Nợ TK 642
Có TK 214.
Cụ thể: Từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2007, tổng số khấu hao phải trích là: 6.592.370.377(đồng)
Như vậy: Lượng khấu hao phải trích trong tháng 12 là:
6.592.370.377
12
=
549.364.198,1
Số khấu hao luỹ kế từ tháng 1 đến tháng 11 là:
6.592.307.377-549.364.198,1= 6.043.006.178,9.
Kế toán định khoản trích khấu hao (trong tháng 12) như sau:
Nợ TK 642 549.364.198,1
Có TK 214 549.364.198,1
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 12 năm 2007
Trang: 9 Đơn vị: đồng
Ngày tháng GS
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
Số hiệu TK
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
Số trang trước chuyển sang
13.325.043.026
13.325.043.026
31/12
HƯ01
31/12
Hạch toán
tăng giá trị xe MAZ 5549
x
211
2413
19.386.000
19.386.000
31/12
TS.08
30/12
Hạch toán
tăng TSCĐ cần trục tháp model
x
2113
3311
1.748.045.970
1.748.045.970
31/12
TS.11A
30/12
Hạch toán
tăng giá trị xe trộn bê tông 29U-7435
x
211
2413
27.781.746
27.781.746
……………
………………
……………..
31/12
31/12
Khấu hao
TSCĐ trích trong tháng
x
642
214
549.364.198,1
549.364.198,1
Cộng chuyển sang trang sau
15.120.256.742
15.120.256.742
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người ghi sổ
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký, đóng dấu)
SỔ CÁI
Tháng 12 năm 2007
Tên tài khoản: Khấu hao TSCĐ
Số hiệu: 214 đơn vị: đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang sổ nhật ký chung
Số hiệu TK đối ứng
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
Dư đầu tháng
6.043.006.178,9
Phát sinh trong tháng
31/12
GTS.02
30/12
Hạch toán giảm nhà nghỉ Núi Cốc
8
211
241.641.072
……….
………
……….
31/12
31/12
Khấu hao trích trong tháng 12
9
642
549.364.198,1
Dư cuối tháng
6.592.370.377
SỔ CÁI
Tháng 12 năm 2007
Tên tài khoản: TSCĐ
Số hiệu: 211 đơn vị: đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang sổ nhật ký chung
Số hiệu TK đối ứng
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
Dư đầu tháng
38.841.271.670
Phát sinh trong tháng
31/12
TS.06
12/12
Hạch toán tăng xe ôtô FORD
8
111
637.348.500
…………..
……………
……………
31/12
GTS.02
30/12
Hạch toán giảm nhà nghỉ Núi Cốc
8
214
811
241.641.072
1.286.615.628
31/12
HƯ.01
31/12
Hạch toán tăng xe MAZ5549
9
2413
19.386.000
31/12
TS.08
30/12
Hạch toán tăng giá trị cần trục tháp model
9
311
1.748.045.970
31/12
TS.11A
30/12
Hạch toán tăng giá trị xe trộn bê tông 29U-7435
9
2413
27.781.746
Cộng phát sinh
2.432.562.216
1.528.256.700
Dư cuối tháng
43.745.577.199
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆNCÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐTẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1- VINACONEX.
3.1 Nhận xét chung về thực trạng công tác kế toán tại công ty cổ phần xây dựng số 1 – vinaconex.
3.1.1. Một số kết quả hoạt động kinh doanh tài chính của công ty trong vài năm gần đây.
Là một Công Ty xây dựng cho nên những máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải ở đây có đặc điểm và công dụng đặc thù cho ngành kiến trúc xây dựng. Hiện nay nguyên giá TSCĐ của Công Ty là 32.407.585.265đ. Trong những năm gần đây, do chức năng và nhiệm vụ sản xuất của Công Ty mở rộng đòi hỏi phải mua sắm, nâng cấp, cải tạo TSCĐ để phục vụ cho công việc. Nhằm đáp ứng tốt nhu cầu TSCĐ cho sản xuất, Công Ty và các đội, đơn vị sản xuất trực thuộc luôn quan tâm đến quản lý và sử dụng TSCĐ một cách hợp lý, thực hiện trong việc ghi chép, theo dõi sổ sách và sử dụng tối đa công suất các máy móc, thiết bị. Công việc khấu hao TSCĐ được tính toán tương đối chính xác, tạo nguồn khấu hao nhằm thu hồi và tái đầu tư TSCĐ.
Từ khi nền kinh tế nước ta chuyển từ cơ chế bao cấp kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước để hoàn thành tốt công việc của mình trong hoạt động sản xuất kinh doanh trong sự đổi mới này Công Ty đã tự xoay xở để cạnh tranh trên thị trường. Nền kinh tế của ta phát triển rất nhanh đặc biệt là những năm gần đây kinh tế càng phát triển thì cơ sở hạ tầng lại càng phát triển. Vì vậy, Công Ty cũng không ngừng đổi mới TSCĐ để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế.
Đáp ứng những đòi hỏi ngày càng phát triển công ty có sự tăng trưởng về TSCĐ của công ty lên các năm với số liệu như sau: (đơn vị: đồng)
Năm 2005: 24.100.844.875
Năm 2006: 28.539.583.862
Năm 2007: 37.153.206.822
Trong thời gian sử dụng một mặt TSCĐ được trích khấu hao vào giá thành theo tỉ lệ quy định của nhà nước, mặt khác lại được theo dõi, xây dựng mức hao mòn. Giá trị còn lại thực tế có kế hoạch đổi mới.
Ngoài ra hàng năm Công Ty còn tổ chức kiểm kê vào cuối năm vừa để kiểm tra TSCĐ về mặt hiện vật để xử lý trách nhiệm vật chất đối với các trường hợp hư hỏng, mất mát một cách kịp thời.
Ba mươi năm xây dựng và phát triển Công Ty Cổ Phần Xây Dựng số 1- vinaconex đã thi công nhiều công trình trên tất cả các lĩnh vực ngành xây dựng, ở mọi quy mô, đạt tiêu chuẩn chất lượng cao được Bộ xây dựng tặng thưởng nhiều bằng khen, huy chương vàng chất lượng, trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu của ngành xây dựng Việt Nam.
3.1.2 Ưu điểm:
Tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, công ty cổ phần xây dựng số 1- Vinaconex nhận thức được tầm quan trọng, công nghệ sản xuất của TSCĐ. Đây là vấn đề ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của công ty là chìa khóa giúp công ty giành được thắng lợi trong cạnh tranh. Vì vậy công ty đang từng bước đổi mới, mua sắm trang bị thêm TSCĐ. Chính từ nhận thức đúng này mà hiện nay trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt giữa các thành phần kinh tế nói chung và giữa các công ty trong cùng lĩnh vực xây dựng nói riêng công ty cổ phần xây dựng số 1- Vinaconex đã và đang bước những bước đi vững chắc của mình, ổn định sản xuất đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước. Có được thành tích này phải kể đến sự đóng góp không nhỏ, quan trọng của phòng Tài chính- Kế toán công ty và sự kết hợp chặt chẽ giữa ban giám đốc, các phòng ban, công nhân trực tiếp sản xuất dưới các đội, đơn vị. Để đảm bảo chất lượng sản phẩm của mình công ty đã chủ động mua sắm đổi mới nhiều TSCĐ, để phù hợp với ngành nghề mới, nâng cao tay nghề cho công nhân, tổ chức lại phòng ban, đội, đơn vị sản xuất.
Về bộ máy quản lý: công ty tổ chức gọn nhẹ, hợp lý các phòng ban, chức năng hoạt động có hiệu quả, cung cấp kịp thời chính xác những thông tin cần thiết cho lãnh đạo công ty trong việc giám sát thi công, quản lý kinh tế, công tác tổ chức sản xuất,…phù hợp với điều kiện hiện nay. Từ đó tạo điều kiện cho công ty chủ động trong kinh doanh, quan hệ với khách hàng và ngày càng có uy tín trên thị trường. Các công trình thi công đạt tiêu chuẩn quốc tế và dành được nhiều huy chương do nhà nước ban tặng. Số lượng công nhân được bố trí phù hợp và sử dụng có hiệu quả, không có hiện tượng thừa lao động, chứng tỏ việc quản lý nhân sự của Công Ty tốt. Ngoài ra Công Ty còn trang bị máy móc đầy đủ và hiện đại, đảm bảo an toàn cho người lao động cũng như đáp ứng nhu cầu của đối tác.
Về tổ chức bộ máy kế toán: phòng tài chính- kế toán của Công Ty được bố trí hợp lý, chặt chẽ, hoạt động có nề nếp, có kinh nghiệm, sự phân công chức năng nhiệm vụ của từng người rất rõ ràng, cụ thể. Đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao, nắm vững chế độ và vận dụng một cách linh hoạt theo quy định của nhà nước, đảm bảo thống nhất trong việc chỉ đạo công tác kế toán, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, kiểm soát. Công ty trang bị 9 máy tính hiện đại và 4 máy in cho phòng kế toán, các máy tính đã được cài đặt phần mềm kế toán, giúp giảm nhẹ rất nhiều khối lượng công việc, tăng tốc độ và đảm bảo chính xác hơn.
Trong công tác kế toán, nhìn chung công ty sử dụng đúng chế độ sổ sách kế toán, phù hợp với đặc điểm của một doanh ngiệp xây lắp. Đối với công tác kế toán tài sản cố định, Công Ty đảm bảo hạch toán các yếu tố tài sản cố định một cách hợp lý và hiệu quả, cụ thể:
* Hình thức tổ chức kế toán tập trung tạo điều kiện để kiểm tra chỉ đạo nghiệp vụ, đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo công ty.
* Về hình thức sử dụng sổ kế toán, công ty áp dụng hình thức nhật kí chung phù hợp với quy mô, lĩnh vực hoạt động của công ty, thuận tiện cho việc phân công lao động kế toán và để áp dụng vào kế toán máy.
*Về công tác quản lý và sử dụng TSCĐ.
ở công ty cổ phần xây dựng số 1- Vinaconex TSCĐ chủ yếu được sử dụng cho mục đích sản xuất kinh doanh thể hiện khả năng tận dụng tối đa TSCĐ ở Công ty.
- Việc phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành sẽ cho ta biết được nguồn vốn hình thành nên từng đối tượng TSCĐ.
- Phân loại theo đặc trưng kỹ thuật giúp kế toán phân bổ chính xác khấu hao TSCĐ và giá thành từng hạng mục công trình hoàn thành trong kỳ, đảm bảo cho việc tính giá thành được đúng đắn.
* Về kế toán chi tiết TSCĐ.
Được thực hiện trên phầm mền kế toán cài đặt sẵn trong mỗi máy tính, các dữ liệu kế toán được nhập đầy đủ vào trong máy như: tên tài sản, loại, số hiệu, năm sản xuất…đến các đặc trưng của tài sản cố định như: nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại,…Công ty mở sổ chi tiết theo dõi tăng giảm TSCĐ trong qúy theo từng loại TSCĐ là cơ sở để ghi sổ TSCĐ, tính và phân bổ khấu hao trong quý.
* Về kế toán tổng hợp TSCĐ.
Mọi trường hợp tăng giảm tài sản cố định đều thực hiện theo quy định luật pháp, đảm bảo có đầy đủ các chứng từ hợp lý, hợp lệ.
* Sổ TSCĐ đảm bảo theo dõi đầy đủ các đặc trưng của TSCĐ đó là các chỉ tiêu. Số thẻ, tên, đặc điểm, ký hiệu TSCĐ, nước sản xuất, tháng năm đưa vào việc sửa chữa...giúp kế toán quản lý TSCĐ một cách chặt chẽ và có hiệu quả.
* Bảng theo dõi nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ theo nguồn hình thành là cơ sở cho các nhà quản lý nắm rõ tình hình TSCĐ trong công ty mình, định kỳ cuối năm lập biên bản kiểm kê TSCĐ.
Ngoài ra, Công ty còn lập một sổ chi tiết như chi tiết phải thu của khách hàng, phải trả cho người bán tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán trưởng cùng Ban Giám đốc công ty trong việc phân tích hoạt động kinh tế. Công tác này khá tốt nên đã đưa ra quy định kịp thời cho quá trình sản xuất kinh doanh.
3.1.3. Nhược điểm :
Bên cạnh những thành tích đạt được công ty cổ phần xây dựng số 1- Vinaconex vẫn còn những tồn tại cần khắc phục, trong công tác tổ chức kế toán TSCĐ cụ thể là:
* Việc tiến hành phân loại TSCĐ theo đặc trưng kỹ thuật và phân loại theo nguồn hình thành điều này gây hạn chế cho nhà quản lý trong việc nắm bắt một tổng quát quá trình hình thành cơ cấu TSCĐ.
* Phương pháp khấu hao TSCĐ: hiện nay công ty cổ phần xây dựng số 1 - vinaconex đang áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Như vậy với một số máy móc thiết bị hiện đại sử dụng liên tục trong một thời gian nhất định, nếu áp dụng phương pháp này sẽ không phản ánh chính xác mức độ hao mòn thực tế của TSCĐ.
*Bảng phân bổ khấu hao chưa thể hiện được số khấu hao đã trích tháng trước, số khấu hao tăng trong tháng, số khấu hao giảm trong tháng mà chỉ biết được số khấu hao trích trong qúy mà thôi.
Cứ 4 quý kế toán công ty tính và phân bổ khấu hao TSCĐ mà công ty đã cung ứng cho các đội không kể xem TSCĐ có phục vụ trực tiếp cho thi công hay không. Việc tính và phân bổ khấu hao máy thi công như vậy dẫn đến tình trạng các đội khi không sử dụng phải chuyển ngay máy về cho công ty mặc dù khi cần lại vận chuyển về công trình trong khi đó không có công trình nào cần sử dụng.
Những máy móc mà không công trình nào sử dụng trong tháng vẫn được kế toán hạch toán vào tài khoản 623 và phân bổ đều cho các công trình đang thi công trong tháng theo tiêu thức tổng chi phí. Việc tính và phân bổ khấu hao như vậy gây nên sự không chính xác khi tập hợp chi phí của công trình đang thi công.
*Trong công tác quản lý TSCĐ, kiểm kê và đánh giá lại TSCĐ là biện pháp bảo vệ tài sản cho công ty. Hàng năm Công Ty đều tiến hành kiểm kê tài sản vào cuối năm, song việc kiểm tra, biện pháp đánh giá chất lượng của tài sản nhiều khi chỉ mang tính chất hình thức tương đối. Công ty chỉ đánh giá theo năng lực họat động còn lại hiện thời của các máy móc thiết bị, công tác hạch toán kế toán chỉ thực hiện giá trị ghi trên sổ sách mà không phản ánh giá trị tăng (giảm) của TSCĐ. Như vậy có thể nói công việc đánh giá lại TSCĐ đó không phản ánh chính xác giá trị thực tế của TSCĐ trên báo cáo của Công Ty.
* Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ : Hiện nay các TSCĐ sửa chữa lớn thường là máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình thi công công trình nên khi Công Ty Cổ Phần Xây Dựng số 1 - vinaconex không trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ mà hạch toán trực tiếp vào chi phí nếu giá trị sửa chữa nhỏ hơn 20 triệu và từ 20 triệu thì phân bổ dần cho các kỳ tiếp theo cho bộ phận sử dụng TSCĐ đó hoặc phản ánh tăng nguyên giá TSCĐ. Chi phí phân bổ một lần sẽ dẫn đến việc tập hợp chi phí tính giá thành chưa hợp lý.
3.2. Một số giải pháp đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán TSCĐ ở Công Ty Cổ Phần Xây Dựng số 1- Vinaconex.
TSCĐ luôn là một bộ phận quan trọng trong các doanh nghiệp, đặc biệt đối với doanh nghiệp xây lắp. Có những công trình mà điều kiện để chúng thầu là năng lực thi công và TSCĐ phục vụ cho quá trình thi công. Ngày nay, công trình xây dựng không còn đơn giản như trước mà có tầm cỡ, quy mô to lớn, yêu cầu máy móc thiết bị thi công ngày càng hiện đại mới đáp ứng được. Vì vậy có quản lý và sử dụng tốt các TSCĐ đó hay phải đặc biệt chú trọng đến công tác hạch toán TSCĐ sẽ góp phần trực tiếp đem lại thu nhập cho Công Ty, nó có vai trò rất quan trọng trong qua trình kinh doanh cũng như thể hiện năng lực của công ty trong các cuộc đấu thầu. Chính vì những lý do cơ bản trên, muốn tồn tại và phát triển hơn nữa đòi hòi công ty cổ phần xây dựng số 1- vinaconex phải hoàn thiện công tác kế toán đặc biệt là công tác kế toán TSCĐ.
Căn cứ trên quy định về kế toán TSCĐ của nhà nước và của Bộ tài chính.
Căn cứ vào một số tồn tại của Công Ty, tôi xin mạn phép trình bày một số ý kiến nhỏ, hy vọng sẽ góp phần hoàn thiện hơn công tác kế toán TSCĐ ở công ty cổ phần xây dựng số 1 - vinaconex.
3.2.1 Về cách phân loại
Hiện nay ở Công ty đang tiến hành phân loại TSCĐ theo đặc trưng kỹ thuật và nguồn hình thành. Như vậy sẽ không thấy rõ được kết cấu TSCĐ đang sử dụng như thế nào? TSCĐ đang dùng trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh cơ bản hay ngoài sản xuất kinh doanh cơ bản cũng chưa thấy rõ.
Theo cách phân loại này công ty chưa thấy được tỷ lệ TSCĐ hư hỏng chỉ thanh lý là bao nhiêu, nhiều hay ít so với tổng nguyên giá TSCĐ để có phương hướng đầu tư mới. Để khắc phục được vấn đề này thì cùng với việc phân loại TSCĐ theo đặc trưng kỹ thuật và nguồn hình thành, công ty nên tiến hành phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế và tình hình sử dụng.
Nếu tình hình phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế thì toàn bộ TSCĐ ở Công ty được chia làm 2 loại:
TSCĐ dùng trong xây dựng kinh doanh cơ bản và TSCĐ dùng ngoài sản xuất kinh doanh cơ bản. Phân loại TSCĐ theo cách này giúp người quản lý thấy được kết cấu TSCĐ theo công dụng kinh tế, nắm bắt được trình độ trang bị kỹ thuật trong doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý TSCĐ và tính khấu hao chính xác. Hơn nữa theo cách phân loại này nhà quản lý còn có thể thấy rõ được TSCĐ dùng trong và ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản để đưa ra các phương hướng đầu tư đáp ứng nhu cầu đỏi hỏi trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong thực tế, việc mua sắm xây dựng những TSCĐ đều phải chi ra bằng tiền tức là việc mua sắm TSCĐ trước hết phải có một số vốn ứng trước. Thực tế nguồn vốn công ty chủ yếu là đi vay nếu Công ty không xây dựng được kế hoạch đầu tư đúng lúc kịp thời và đầu tư không đúng công dụng kinh tế sẽ bị lãng phí rất nhiều, thậm chí mất cả cơ hội kinh doanh khi bị thiếu hụt vốn do việc đầu tư sai lệch.
Việc phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng giúp nhà quản lý phân tích điều tra đánh giá tiềm lực cần khai thác, thấy được tý lệ TSCĐ không dùng do hư hỏng hoạc đang chờ thanh lý. Mặt khác ta có thể thấy được số lượng TSCĐ đang dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh là bao nhiêu, đã đủ chưa và năng suất hoạt động là nhiều hay ít... để có phương hướng điều chỉnh cho thích hợp.
3.2.2. Về kế toán khấu hao TSCĐ.
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ phải được lập theo quy định hiện hành thể hiện được số khấu hao đã trích tháng trước, số khấu hao TSCĐ tăng trong tháng số khấu hao TSCĐ giảm trong tháng số khấu hao TSCĐ phải trích tháng này(Mẫu biểu 2.14).
Có như vậy người xem mới hiểu rõ được nội dung của bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ đồng thời nó đúng với vị trí quy định của Bộ Tài chính ban hành.
Trường hợp Công Ty hạch toán theo qúy thì căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao của ba tháng trong qúy để lập bảng tính và phân bổ khấu hao qúy.
Kế toán phải theo dõi việc sử dụng các máy móc thiết bị xem chúng có được sử dụng vào quá trình thi công của các đội hay không, để từ đó trích khấu hao chính xác cho máy móc thiết bị của các đội.
3.2.3. Kế toán sửa chữa lớn TSCĐ.
Hiện nay công ty không tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ mà khi phát sinh chi phí này được hạch toán vào TK 627, TK 641, TK642. Hơn nữa chi phí sửa chữa TSCĐ thường rất lớn, nếu không tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ sẽ gây ra sự bất ổn về chi phí dẫn đến giá thành công trình tăng đột biến. Theo chế độ hiện hành, việc lập kế hoạch và hạch toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ sẽ được tập hợp như sau:
Cuối năm, phòng kế hoạch và các phòng ban liên quan tiến hành đánh giá tình hình sử dụng và khả năng sử dụng TSCĐ cho năm tiếp theo. Căn cứ vào kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ trong năm, kế toán trích trước mức sửa chữa lớn TSCĐ mỗi tháng:
Mức trích mỗi tháng
=
Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ trong năm
12
Hàng tháng trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ theo định khoản:
Nợ TK 627,641,642
Có TK 335
Khi công tác sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành bàn giao, căn cứ vào giá thành thực tế công trình sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành kế toán định khoản:
Nợ TK 335
Có TK 241
3.2.4. Tăng cường công tác bảo quản và quản lý TSCĐ.
* Do đặc thù mô hình tổ chức của Công Ty vì vậy công tác quản lý TSCĐ rất khó khăn và phức tạp đòi hỏi phải đặc biệt quan tâm và tăng cường công tác quản lý TSCĐ khi đưa TSCĐ vào sử dụng cần phân biệt rõ trách nhiệm, quyền hạn cho bộ phận sử dụng nó. Trong việc bảo vệ an toàn TSCĐ, tránh mất mát, hư hỏng phải thực hiện chế độ quản lý, bảo dưỡng tiến hành sửa chữa kịp thời đúng tiến độ, đúng kế hoạch.
Ngoài ra, Công Ty cần phải có các giải pháp về các trách nhiệm vật chất như:
Khen thưởng đối với những bộ phận bảo quản, sử dụng tốt TSCĐ.
Khen thưởng đối với những cá nhân hay tập thể có những phát minh sáng chế trong việc huy động công suất của TSCĐ.
Khiển trách, phạt đối với nhừng trường hợp bảo quản, vận hành TSCĐ không đúng kỹ thuật.
* Trong mỗi thời kỳ kinh doanh có các nghiệp vụ tăng TSCĐ. Sau khi đã có đầy đủ các chứng từ gốc về TSCĐ, kế toán Công Ty mở “Thẻ TSCĐ” cùng với việc lập thẻ TSCĐ, Công Ty nên lập “Sổ đăng ký thẻ TSCĐ”, sổ này sẽ giúp kế toán trong việc quản lý, tìm kiếm hay xem lại thẻ được nhanh chóng, thuận tiện.
Sau khi có thẻ TSCĐ, kế toán ghi vào “Sổ đăng ký thẻ TSCĐ” rồi bảo quản thẻ vào hòm thẻ, hoặc bảo quản trên máy vi tính. Căn cứ vào các chứng từ liên quan để ghi vào phần giảm TSCĐ và xác định số khấu hao luỹ kế của TSCĐ giảm để ghi vào các cột liên quan trên Sổ TSCĐ.
KẾT LUẬN
Trong những năm gần đây kinh tế thị trường đã trở thành đòn bẩy hết sức hữu hiệu đối với sự vận động của các doanh nghiệp trong một nền kinh tế mở .Chính vì vậy mà điều quyết định trước tiên đối với sự tồn tại của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân đó là sự uy tín và chất lượng sản phẩm. Có được như vậy doanh nghiệp mới có thể tồn tại và có được thị phần của mình trên thị trường.
Song để tạo được điều đó chúng ta cần phải có một dây chuyền công nghệ tiến tiến, máy móc thiết bị hiện đại cùng với sự quản lý tốt công tác sản xuất kinh doanh. Kế toán là một trong những công cụ quản lý kinh tế đắc lực, có hiệu quả nhất. Và kế toán TSCĐ là khâu quan trọng trong công tác kế toán doanh nghiệp, đặc biệt đối với doanh nghiệp xây lắp như công ty cổ phần xây dựng số 1 - vinaconex.
“Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ” ở các doanh nghiệp không phải là một đề tài mới mẻ, nhưng đây là một vấn đề lớn và phức tạp mà các nhà quản lý đã, đang tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện hơn.
Qua quá trình học tập trên ghế nhà trường và qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần xây dựng số 1-vinaconex em đã nhận thức được rằng đi đôi với việc học tập nghiên cứu lý luận thì việc tìm hiểu thực tế là một giai đoạn hết sức quan trọng.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ hướng dẫn tận tình của các anh chị và cô chú phòng tài chính kế toán của công ty, cảm ơn TH.S Nguyễn Thị Mỹ đã giúp em hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng số 1-vinaconex” em mong rằng trong thời gian tới Công Ty sẽ gặt hái được nhiều thành tích cao hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty CP xây dựng số 1- Vinaconex.DOC