Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty sản xuất và thương mại Thái Hoà - Hà Nội

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG MỘT: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP 3 CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 3 TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 3 1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 3 1.1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất 3 1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất 3 1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất 4 a. Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí. 4 b. Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm. 5 1.1.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm. 6 1.1.2.1. Khái niêm giá thành sản phẩm. 6 1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm. 7 a. Phân loại giá thành căn cứ vào thời điểm tính giá thành. 7 b. Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí. 7 1.1.3. Mối quan hệ giữa chi chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 8 1.1.4. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 9 1.2. NỘI DUNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT 10 1.2.1. Đối tựơng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 10 1.2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 10 1.2.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất. 11 1.2.2. Nội dung hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên. 11 1.2.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 12 a. Tài khoản sử dụng 12 b. Trình tự hạch toán. 13 1.2.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 14 a. Tài khoản sử dụng 14 b. Trình tự hạch toán 14 1.2.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung 16 a. Tài khoản sử dụng 16 b. Tập hợp chi phí sản xuất chung 17 c. Phân bổ chi phí sản xuất chung 18 1.2.2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất. 19 a. Tài khoản sử dụng 19 b. Phương pháp hạch toán. 21 1.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh theo phương pháp kiểm kê định kỳ. 22 1.2.3.1. Hạch toán chi phí NVLTT. 23 a. Tài khoản sử dụng 23 b. Trình tự hạch toán. 23 1.2.3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 24 1.2.3.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung 24 1.2.3.4.Tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ 25 a. Tài khoản sử dụng 25 b. Trình tự hạch toán 25 1.2.4. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang 27 1.2.4.1. Phương pháp xác định theo chi phí nguyên vật liệu chính. 27 1.2.4.2. Phương pháp xác định theo sản lượng ước tính tương đương. 28 1.2.4.3. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến 28 1.2.4.4. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hay theo chi phí trực tiếp 29 1.2.4.5. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoạch . 29 1.3. NỘI DUNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 29 1.3.1. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm. 29 1.3.1.1. Đối tượng tính giá thành. 29 1.3.1.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm. 29 a. Phương pháp giản đơn (hay phương pháp trực tiếp) 30 b. Phương pháp tỷ lệ. 30 c. Phương pháp hệ số 31 d. Phương pháp tổng cộng chi phí 32 e. Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ 32 g. Phương pháp định mức 32 h. Phương pháp liên hợp 33 1.3.2. Vận dụng phương pháp tính giá thành sản phẩm trong một số loại hình doanh nghiệp. 33 1.3.2.1. Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng 33 1.3.2.2. Doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục 34 a. Tính giá thành phân bước theo phương án hạch toán có bán thành phẩm. 34 b. Tính giá thành phân bước theo phương án hạch toán không có bán thành phẩm. 34 1.2.3.3. Doanh nghiệp có tổ chức bộ phận sản xuất kinh doanh phụ. 35 a. Trường hợp không có sự phục vụ lẫn giữa các bộ phận sản xuất phụ. 35 b. Trường hợp có sự phục vụ lẫn nhau giữa các bộ phận sản xuất phụ. 35 1.4. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẢM TRONG CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC SỔ KẾ TOÁN 36 1.4.1. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán. 36 1.4.2. Tổ chức hạch toán chi tiết chi phí sản xuất 37 1.4.3. Tổ chức sổ hạch toán tổng hơp chi phí sản xuất sản phẩm 37 1.4.3.1. Hình thức sổ nhật ký chung 37 1.4.3.2. Hình thức Nhật ký - Sổ cái 38 1.4.3.3. Hình thức chứng từ ghi sổ 39 1.4.3.4. Hình thức Nhật ký chứng từ 39 CHƯƠNG HAI: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI THÁI HOÀ 41 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH THÁI HOÀ 41 2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và hoạt động của công ty. 41 2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thái Hòa. 41 2.1.1.2. Đặc điểm về hoạt động kinh doanh của Công ty. 42 2.1.2. Sơ lược về tổ chức sản xuất và bộ máy quản lý tại công ty TNHH Thái Hoà. 42 2.1.2.1. Đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh. 42 2.1.2.2. Đặc điểm về bộ máy quản lý tại Công ty. 44 a. Ban Giám Đốc Công ty 44 b. Các phòng ban chức năng. 45 2.1.3. Đặc điểm về tổ chức kế toán tại công ty TNHH Thái Hoà. 46 2.1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán. 46 2.1.3.2. Vận dụng chế độ kế toán tại Công ty Thái Hòa. 48 a. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty. 48 b. Vận dụng chế độ chứng từ, tài khoản, sổ sách và báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Thái Hòa. 49 2.1.3.3. Trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty TNHH Thái Hòa 50 2.2. THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THÁI HOÀ 52 2.2.1. Đặc điểm chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất tại công ty TNHH Thái Hoà. 52 2.2.1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất. 52 2.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất 52 2.2.1.3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. 53 2.2.2. Quy trình hạch toán chi phí sản xuất tại công ty TNHH Thái Hoà. 54 2.2.2.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng. 54 a. Chứng từ sử dụng. 54 b. Tài khoản sử dụng. 54 2.2.2.2. Quy trình hạch toán các khoản mục chi phí. 55 a. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 55 b. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. 63 c. Kế toán chi phí sản xuất chung 69 d. Tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm tại Công ty Thái Hòa. 76 2.2.3. Đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Thái Hòa. 76 2.2.3.1. Đánh giá sản phẩm dở dang. 76 2.2.3.2. Đặc điểm tính giá thành sản phẩm tại Công ty Thái Hòa. 77 a.Đặc điểm chung tính giá thành sản phẩm tại Công ty 77 b.Phân loại giá thành và đối tượng tính giá thành 78 2.2.3.3. Thực tế công tác tính giá thành sản phẩm tại Công ty. 78 a.Các quy định kế toán trong tính giá thành sản phẩm tại Công ty. 78 b.Quy trình tính giá thành sản phẩm tại Công ty. 79 CHƯƠNG BA: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THÁI HÒA 82 3.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THÁI HOÀ. 82 3.1.1. Ưu điểm đạt được trong công tác kế toán chi phí - giá thành 82 3.1.2. Những tồn tại cần khắc phục trong công tác kế toán chi phí - giá thành. 84 3.1.2.1. Chính sách kế toán. 84 3.1.2.2. Sử dụng hệ thống tài khoản. 84 3.1.2.3. Hệ thống sổ sách kế toán áp dụng tại Công ty. 85 3.1.2.4. Công tác hạch toán chi phí. 85 3.2. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY THÁI HOÀ 86 3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện 86 3.2.2. Nội dung hoàn thiện. 87 3.2.2.1. Chính sách kế toán. 87 a. Hoàn thiện phương pháp tính giá hàng tồn kho. 87 b. Áp dụng phương pháp tính khấu hao 90 3.2.2.2. Hòan thiện áp dụng chế độ sổ sách, báo cáo 90 3.2.2.3. Hoàn thiện áp dụng chế độ tài khoản kế toán 90 3.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN NỘI DUNG CÔNG TÁC HOÀN THIỆN. 92 KẾT LUẬN 94 PHỤ LỤC 95 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 101

doc105 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2575 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty sản xuất và thương mại Thái Hoà - Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
án tại Công ty lập còn phản ánh chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng vào mục đích tiêu thụ sản phẩm và quản lý doanh nghiệp. Tức là thể hiện toàn bộ mục đích sử dụng nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ. Biểu 2.4: BẢNG PHÂN BỔ NVL Tháng 01 năm 2006 Đơn vị tính: Đồng Việt Nam STT Ghi có các TK Ghi nợ các TK TK152 TK 153 HT TT HT TT 1 TK 621 -NVL chính cho sx 3.908.623.499 - NVL phụ cho sx 36.502.200 2 TK 627 - Vật tư phục vụ sx 73.580.680 - Công cụ dụng cụ 14.256.800 3 TK 641 - Vật tư - Công cụ dụng cụ 9.030.260 4 TK642 - Vật tư 3.463.800 - Công cụ dụng cụ 2.110.500 Cộng 4.022.170.179 25.397.560 (Nguồn Phòng kế toán Tài chính) Sau khi kiểm tra tính hợp lý và hợp lệ của các chứng từ phát sinh, kế toán sẽ căn cứ trên bảng phân bổ NVL-CCDC để vào sổ Nhật ký chung, sổ Nhật ký chung của Công ty được mở theo đúng mẫu sổ do Bộ tài chính ban hành. Quá trình ghi sổ Nhật ký chung sẽ ghi nhận giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng để sản xuất sản phẩm, xuất dùng cho các mục đích sử dụng: Biểu 2.5: NHẬT KÍ CHUNG Tháng 01 năm 2006 Trang sổ Nhật ký: trang 06 Đơn vị tính: Đồng Việt Nam NTGS Chứng từ Diễn Giải Đã ghi Sổ Cái Số hiệu TK Số phát sinh SH NT Nợ Có 01 02 03 04 05 06 07 08 Trang trước chuyển sang 31/01 Xuất NVLTT sx 621 1521 3.908.623.499 3.908.623.499 31/01 Xuất NVL phụ cho sx 621 1522 36.502.200 36.502.200 31/01 Xuất vật tư cho sx 627 1522 73.580.680 73.580.680 31/01 CCDC cho sx 627 153 14.256.800 14.256.800 31/01 Xuất ccdc cho QLDN 642 153 2.110.500 2.110.500 ………… Kết chuyển CPNVLTT vào CP SXKDDD 154 621 3.945.125.699 3.945.125.699 Cộng chuyển sang trang sau (Nguồn Phòng kế toán Tài chính) Sau khi vào sổ Nhật ký chung kế toán tiến hành vào sổ Cái tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Sổ Cái tài khoản được sử dụng tại Công ty là sổ tổng hợp ghi theo hệ thống tài khoản kế toán mà Công ty đang áp dụng, các sổ này được lập vào cuối tháng, Sổ Cái TK 621 thuộc sổ tài khoản chi phí và không có số dư đầu kỳ. Biểu 2.6: SỔ CÁI Tháng ..01.. năm 2006 Tên tài khoản: Chi phí NVL trực tiếp: Số hiệu tài khoản: .TK 621 Đơn vị tính : Đồng Việt Nam NT GS Chứng Từ Diễn Giải Trang sổ Nhật kí Số hiệu TK đối ứng Số phát sinh SH NT Nợ Có Dư đầu kỳ - - 31/01 Phân bổ NVLTT dùng cho sx 6 1521 3.908.623.499 31/01 Phân bổ NVL phụ sx 6 1522 36.502.200 31/01 Kết chuyển CPNVLTT 6 154 3.945.125.699 Cộng P/S 3.945.125.699 3.945.125.699 Dư cuối kì - - (Nguồn Phòng kế toán Tài chính) b. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. - Phương pháp tính lương của công nhân lao động trực tiếp Hiện nay Công ty Thái Hòa đang áp dụng trả lương cho công nhân lao động trực tiếp theo khối lượng công việc thực hiện (trả lương theo sản phẩm). Nhờ vậy có thể thúc đẩy động lực lao động của công nhân sản xuất, nâng cao ý thức trách nhiệm trong lao động. Lao động trực tiếp tại Công ty được phân chia theo tổ lao động. Bao gồm các tổ lao động: lao động nhặt chọn có nhiệm vụ nhặt, chọn và phân loại cà phê, lao động sản xuất (hay còn gọi là công nhân vận hành máy), lao động đóng gói cà phê thành phẩm và sắp xếp thành phẩm vào kho. Ngoài ra Công ty còn ký hợp đồng với lao động mùa vụ, với đối tượng lao động này thì chi phí tiền lương được căn cứ trên hợp đồng ký kết và khối lượng công việc thực hiện. Với mỗi tổ lao động, khối lượng công việc mà họ thực hiện hàng ngày sẽ được theo dõi thông qua các chứng từ, đây sẽ là cơ sở tính lương hàng tháng cho công nhân. Hàng ngày quản lý phân xưởng, quản lý sản xuất sẽ tính ra khối lượng công việc đã thực hiện của ngày hôm trước của công nhân và lập phiếu tính công. Công nhân nhặt chọn được theo dõi thông qua “ Phiếu lao động cá nhân nhặt chọn” Biểu 2.7: PHIẾU LAO ĐỘNG CÁ NHÂN NHẶT CHỌN Họ và tên: Phạm Thị Thu Tháng 01 năm 2006 Quyển số: 021 Số chứng từ:00289 Ngày Cà phê loại 1 Cà phê loại 2 Cà phê loại 3 Thành phẩm Vỏ quả Ghi chú Thành phẩm Vỏ quả Ghi chú Thành phẩm Vỏ quả Ghi chú Mã CV 111 112 121 122 131 132 1 14kg 8 kg 2 34kg 11kg 21kg 6kg ...... Cộng 424 258 62 27 34 kg 6 kg (Nguồn Phòng kế toán Tài chính) Đối với công nhân sản xuất, sẽ căn cứ trên phiếu ghi công hàng ngày (Biểu 2.8 trang bên) để theo dõi tính công. Đối với công nhân đóng gói thành phẩm có nhiệm vụ đóng gói, sắp xếp lưu kho thành phẩm. Với đối tượng công nhân này được theo dõi theo từng công việc thực hiện qua phiếu tính công đóng gói (Biểu 2.9 trang bên). Biểu 2.8: PHIẾU GHI CÔNG HÀNG NGÀY Tổ máy- Ca 1 Quyển số:035 Ngày 17 tháng01 năm 2006 Chứng từ:00358 TT Nội dung công việc Mã CV Ca sản xuất Khối lượng công việc Tên công nhân Số lựơng Khối lượng 1 Chạy máy sấy cà phê quả 213 1 97 x 60 kg 5.820kg Vũ Văn Việt 2 Chạy máy xát cà phê 215 1 32 x 60 kg 1.920kg Cao Văn Bình Tổng 7.740 (Nguồn Phòng kế toán Tài chính) Biểu 2.9: PHIẾU TÍNH CÔNG (Wage note) Công nhân: Tổ 3 – Công nhân đóng gói sản phẩm QS: 022 Họ tên: Nguyễn Thành Nam Ngày: 22/01/2006 Số CT: 001389 STT Công việc Mã CV Ca sx Khối lượng (kg) 1 Đóng gói cà phê 500g 312 1 1.320 2 Đóng gói cà phê 1kg 313 1 890 3 Xếp thành phẩm vào kho 511 2 2.150 ……… Tổng cộng (Nguồn Phòng kế toán Tài chính) Tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất được tính căn cứ vào khối lượng công việc thực hiện của người lao động và đơn giá công việc thực hiện. Đơn giá tiền công lại được xây dựng theo từng mã công việc định trước. Việc xây dựng đơn giá được thực hiện t rên cơ sở định mức công việc thực hiện, theo từng ca sản xuất và mức độ nặng nhọc của công việc thực hiện. Dưới đây là bảng đơn giá tiền công được sử dụng tại công ty Thái Hòa. Biểu 2.10: BẢNG ĐƠN GIÁ CÔNG VIỆC Công ty TNHH Thái Hòa STT Tên công việc Mã công việc Đơn giá (Đồng) I Nhặt chọn cà phê 1 Cà phê loại 1 Thành phẩm 111 350 Vỏ Quả 112 250 2 Cà phê loại 2 Thành phẩm 121 320 Vỏ quả 122 240 3 Cà phê loại 3 Thành phẩm 131 290 Vỏ quả 132 220 II Vận hành máy 1 Chạy máy sấy 213 2.4 2 Chạy máy xát 215 11.5 ………… III Đóng gói cà phê 1 Đóng gói 500g 312 11 2 Đóng gói 1kg 313 8.5 3 Xếp kho thành phẩm 511 2.3 ….. (Nguồn Phòng kế toán Tài chính) Ngoài tiền lương tính theo đơn giá khối lượng công việc thực hiện như trên, công nhân còn được hưởng các khoản phụ cấp khác: tiền thưởng lễ, tết, tiền làm thêm giờ. - Với số giờ làm thêm đơn giá tiền lương sẽ bằng 1,5 lần đơn giá thông thường. - Còn đối với tiền lương lễ tết, ngày nghỉ tiền lương được tính gấp đôi ngày thông thường. Căn cứ trên các phiếu tính công kế toán tiến hành lập bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội cho phân xưởng. Các khoản khấu trừ vào lương của công nhân sản xuất bao gồm: - Tiền Bảo hiểm xã hội - Tiền Bảo hiểm y tế Các khoản này được trích như sau: BHXH (15%), BHYT (2%) tính trên tiền lương cơ bản của công nhân trực tiếp sản xuất để tính vào giá thành sản phẩm, còn 6% (trong đó BHXH 5%, BHYT 1%) được trừ vào tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất. - Đặc điểm hạch toán kế toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty Thái Hòa được tập hợp chi tiết theo từng phân xưởng, do nhân viên thống kê phân xưởng thực hiện. Cuối tháng kế toán sẽ lập bảng thanh toán tiền lương cho từng đối tượng người lao động, làm cơ sở để lập Bảng tính và phân bổ tiền lương và BHXH. Như vậy quá trình hạch theo dõi chi phí nhân công trực tiếp như sau: Sơ đồ 2.7: Quá trình tập hợp chi phí nhân công trực tiếp Phiếu theo dõi công việc Bảng tổng hợp và phân bổ TL& BHXH Bảng thanh toán tiền lương Sổ kế toán chi phí Bảng thanh toán tiền lương được lập cho từng bộ phận sản xuất hay tổ đội, nhóm công nhân sản xuất. Trong Biểu số 2.11 (trang bên) đây là Bảng tính lương và Bảo hiểm xã hội của tháng 1 năm 2006. Từ Bảng tính lương và trích BHXH và BHYT kế toán tiến hành phân bổ chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương lập ra Bảng Phân bổ tiền lương và BHXH, BHYT, cơ sở để ghi sổ kế toán tổng hợp chi phí tiền lương công nhân sản xuất (Biểu số 2.12 trang bên). Biểu 2.11: BẢNG TÍNH LƯƠNG VÀ TRÍCH BHXH, BHYT Tháng 01 năm 2006 Phân xưởng Liên Ninh STT Bộ phận Lương CN BHXH (15%) BHYT (2%) Tổng cộng 1 CN nhặt cà phê 38.221.500 5.733.225 764.430 44.719.155 2 Vận hành máy 27.583.400 4.137.510 551.668 32.272.578 3 Đóng gói 13.342.000 2.001.300 266.840 15.610.140 I CNTT sản xuất 79.146.900 11.872.035 1.582.938 92.601.873 II Nhân viên PXSX 8.263.600 1.239.540 165.272 9.668.412 Tổng 87.410.500 13.111.575 1.748.210 102.270.285 (Nguồn Phòng kế toán Tài chính) Biểu 2.12: BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH Tháng 01 năm 2006 Đơn vị tính:Đồng TK Đối tượng TK 334 TL cơ bản TK 338 Tổng TL, BH phải trả BHXH BHYT Tổng 622 CPNCTT 12.152.500 79.146.900 11.872.035 1.582.938 13.454.973 104.754.373 627 CPSXC 1.135.200 8.263.600 1.239.540 165.272 1.404.812 10.803.612 642 CPQLDN 2.682.800 5.320.200 798.030 106.404 904.434 8.907.434 Tổng 15.970.500 91.730.700 13.759.605 1.834.614 15.594.219 124.465.419 (Nguồn Phòng Tài chính Kế toán) Kế toán căn cứ vào số liệu từ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH để ghi sổ Nhật ký chung theo từng khoản mục chi phí đã được phân chia. Đó là chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí quản lý doanh nghiệp. Biểu 2.13: NHẬT KÍ CHUNG Tháng 01 năm 2006 Trang sổ Nhật ký: 7 Đơn vị tính: Đồng Việt Nam NTGS Chứng từ Diễn Giải Đã ghi Sổ Cái Số hiệu TK Số phát sinh SH NT Nợ Có Trang trước chuyển sang 31/01 31/01 Phân bổ tiền lương tháng 3 R 622 6271 642 334 79.146.900 8.263.600 5.320.200 91.730.700 31/01 31/01 Phân bổ BHXH R 622 6271 642 3383 11.872.035 1.239.540 798.030 13.759.605 31/01 31/01 Phân bổ BHYT R 622 6271 642 3384 1.582.938 165.272 106.404 1.834.614 Kết chuyển chi phí NCTT R 154 622 92.601.873 92.601.873 ……….. Cộng chuyển sang trang (Nguồn Phòng Tài chính Kế toán) Từ sổ Nhật Ký chung kế toán tiến hành ghi sổ Cái tài khoản 622 số tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất (Biểu 2.14 trang bên). c. Kế toán chi phí sản xuất chung - Đặc điểm chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí phát sinh trong phạm vi từng phân xưởng nhằm mục đích phục vụ cho hoạt động sản xuất. Tại Công ty Thái Hòa có các khoản chi phí sản xuất chung sau: - Chi phí nhân viên phân xưởng - Chi phí nguyên vật liệu dùng tại phân xưởng - Chi phí CCDC - Chi phí khấu hao TSCĐ - Chi phí dịch vụ mua ngoài - Chi phí bằng tiền khác Biểu 2.14: SỔ CÁI Tháng 01 năm 2006 Tên tài khoản:Chi phí nhân công trực tiếp Số hiệu tài khoản: 622 Đơn vị tính : Đồng Việt Nam NTGS Chứng Từ Diễn Giải Trang sổ Nhật kí Số hiệu TK đối ứng Số phát sinh SH NT Nợ Có Dư đầu kỳ - - 31/01 31/01 Tiền lương CNTT sản xuất 11 334 79.146.900 31/01 31/01 BHXH trả CN sản xuất 11 3383 11.872.035 31/01 31/01 BHYT trả CN sản xuất 11 3384 1.582.938 31/01 31/01 Kết chuyển chi phí NCTT 11 154 92.601.873 Cộng phát sinh 92.601.873 92.601.873 Dư cuối kỳ - - (Nguồn Phòng Tài chính Kế toán) - Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất chung Hạch toán chi phí sản xuất chung tại Công ty Thái Hòa được chi tiết theo từng khoản chi phí như trên. Thông qua sử dụng các sổ chi tiết và sổ tổng hợp như: Sổ chi tiết TK 627, Sổ Nhật ký chi tiền, sổ Nhật ký chung, sổ Cái TK 627, Bảng Phân bổ tiền lương và BHXH, Bảng phân bổ NVL và CCDC, Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng Tiền lương và các khoản trích theo lương như BHXH và BHYT của nhân viên quản lý phân xưởng là khoản chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng phân xưởng và sẽ tính vào giá thành sản phẩm sản xuất tại phân xưởng đó. Lương của nhân viên quản lý phân xưởng được tính theo lương thời gian lao động. Tiền lương gián tiếp = Thời gian làm việc × Đơn giá thời gian Cũng giống như lương công nhân trực tiếp sản xuất, lương gián tiếp của nhân viên quản lý phân xưởng do kế toán tiền lương tính và thông qua “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH” để tiến hành hạch toán, với bút toán: Nợ TK 6271: 9.668.412 Có TK 334: 8.263.600 Có TK 3383: 1.239.540 Có TK 3384: 165.272 Chi phí nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ dùng tại phân xưởng. Nguyên vật liệu dùng tại phân xưởng là dầu chạy máy, dầu bôi trơn phục vụ sản xuất, sửa chữa. Trong khi đó công cụ dụng cụ dùng tại phân xưởng có thể kể đến các loại như hộp đựng, dây curoa, túi Nylon… Các loại nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ này được quản lý và theo dõi riêng, định kỳ kế toán sẽ căn cứ vào các phiếu xuất kho để vào Bảng Kê Nhập-Xuất-Tồn, cuối tháng lập “Bảng phân bổ NVL-CCDC”. Trên cơ sở đó để ghi sổ chi tiết TK 627, sổ Nhật ký chung, sổ Cái các tài khoản. Với nguyên vật liệu: Nợ TK 6272: 73.580.680 Có TK 152: 73.580.680 Với công cụ dụng cụ: Nợ TK 6273: 14.256.800 Có TK 153: 14.256.800 Hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ. Tài sản cố định sử dụng tại phân xưởng sản xuất như các loại máy sấy, máy xát, các thiết bị phục vụ sản xuất, nhà xưởng, nhà kho… Kế toán TSCĐ căn cứ vào nguyên giá sử dụng TSCĐ và thời gian sử dụng hữu dụng của tài sản để tính ra mực khấu hao trong tháng. Phương pháp tính khấu hao tại Công ty là khấu hao theo đường thẳng. Công thức tính như sau: Mức khấu hao trích trong năm = Nguyên giá TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao bình quân năm Mức khấu hao phải trích trong tháng = Mức khấu hao phải trích trong năm 12 Tỷ lệ khấu hao sử dụng trong công thức được cụ thể theo từng loại tài sản khác nhau. Hiện tại Công ty đang áp dụng tỷ lệ khấu hao theo khung thời gian quy định tại QĐ 206 về Quản lý và trích khấu hao TSCĐ của Bộ Tài chính. Chi tiết được trình bày trong Phụ lục 01 “Khung thời gian tính khấu hao TSCĐ”. Hàng tháng kế toán TSCĐ tính và trích khấu hao cho các tài sản thông qua Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định, đây là cơ sở để kế toán ghi sổ chi tiết TK 627, sổ Nhật ký chung và sổ Cái TK 627. Qua Biểu 2.15 là Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ tháng 1 năm 2006. Biểu 2.15: BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẨU HAO TSCĐ Tháng 01/2006 Công ty TNHH Thái Hòa Đơn vị VNĐ STT Tên TSCĐ Ký hiệu Số lượng Đơn giá Nguyên giá Tỷ lệ khấu hao Khấu hao tháng 03 (1) (2) (3) (5) (6) (7) (8) (9) 1 Máy sấy số 1 WM 01 1 358.606.120 758.606.120 8% 2.390.707 2 Máy xay cà phê GM 03 1 126.325.000 696.325.000 10% 1.052.708 3 Thiết bị sản xuất TB 05 1 59.320.000 59.320.000 8% 395.467 4 Nhà kho NK 01 1 159.500.000 159.500.000 5% 664.583 ….. Tổng cộng 7.250.535 (Nguồn Phòng Tài chính Kế toán) Qua “Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ” mà kế toán Công ty lập ta thấy chưa tuân thủ theo quy định kế toán hiện hành. Bảng tính chưa phản ánh số khấu hao tháng trước, số khấu hao phát sinh tăng cũng như phát sinh giảm trong tháng. Vì vậy thông tin mà bảng tính này cung cấp cho nhà quản lý là chưa đầy đủ. Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài. Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho phân xưởng sản xuất bao gồm các chi phí cho điện, nước, điện thoại, chi phí thuê xe nâng, … Chi phí dịch vụ mua ngoài được xác định hàng tháng căn cứ vào các chứng từ, hóa đơn mua hàng hóa dịch vụ mua ngoài. Như: Phiếu thu tiền điện tháng 01 năm 2006: 8.371.990 Hóa đơn cung cấp nước của Công ty nước sạch Thành phố Hà Nội tháng 01 năm 2006: 7.006.650 Hóa đơn cước phí dịch vụ điện thoại: 6.053.250 Hợp đồng năm về thuê xe nâng của Công ty Hải An, mỗi tháng có hóa đơn là 8.250.000 chưa có thuế giá trị gia tăng. Căn cứ trên các chứng từ này kế toán ghi sổ nhật ký chi tiền, sổ chi tiết TK331, sổ nhật ký chung theo định khoản: Nợ TK 6277: 28.298.900 Nợ TK 1331: 1.795.490 Có TK 331: 30.094.390 Chi phí bằng tiền khác Chi phí bằng tiền khác là các khoản chi phí ngoài các khoản đã đề cập ở trên, và nhằm mục đích phục vụ cho sản xuất. Đó có thể là: Chi phí bốc xếp hàng, chi phí vận chuyển nguyên liệu trong kho, chi phí sửa chữa… Các chi phí này phát sinh bất thường, giá trị biến động, vì vậy việc tập hợp thường căn cứ ngay trên chứng từ phát sinh để ghi nhận vào sổ Nhật ký chung và sổ chi tiết TK 627 theo định khoản: Nợ TK 6278: 4.543.696 Có TK 111: 4.543.696 - Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung Cuối tháng kế toán căn cứ trên các Bảng phân bổ NVL-CCDC, Bảng tính và phân bổ tiền lương và BHXH, Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ để tập hợp chi phí sản xuất chung trên toàn phân xưởng. Sau khi có được tổng số chi phí sản xuất chung phát sinh trong tháng trên tài khoản 627, kế toán tiền hành kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất chung về tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tính giá thành sản phẩm. Bút toán này được thực hiện thông qua định khoản sau: Nợ TK 154: 137.599.023 Có TK 6271: 9.668.412 Có TK 6272: 73.580.680 Có TK 6273: 14.256.800 Có TK 6274: 7.250.535 Có TK 6277: 28.298.900 Có TK 6278: 4.543.696 Kế toán tiến hành ghi Sổ Cái TK 627 từ sổ Nhật ký chung: Biểu 2.16: SỔ CÁI Tháng 01 năm 2006 Tên tài khoản: Chi phí sản xuất chung Số hiệu tài khoản: 627 Đơn vị tính : Đồng Việt Nam NT GS Chứng Từ Diễn Giải Trang sổ Nhật kí Số hiệu TK đối ứng Số phát sinh SH NT Nợ Có Dư đầu kỳ - - 17/01 17/01 Trả tiền thuê sửa máy móc 4 111 1.543.696 25/01 25/01 Trả tiền dịch vụ điện 5 331 7.610.900 25/01 25/01 Trả tiền dịch vụ điện thoại 5 331 5.765.000 25/01 25/01 Trả tiền nước 5 331 6.673.000 28/01 28/01 Trả tiền thuê xe nâng 6 331 8.250.000 31/01 31/01 Tiền lương nhân viên QLPX 6 334 8.263.600 ….. Kết chuyển chi phí sản xuất chung 6 154 137.599.023 Cộng phát sinh 137.599.023 137.599.023 Dư cuối kỳ - - (Nguồn Phòng Tài chính Kế toán) d. Tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm tại Công ty Thái Hòa. Để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tất cả các khoản chi phí phát sinh trong kỳ đều được tập hợp vào bên Nợ của tài khoản này. Biểu 2.17: SỔ CÁI Tháng 01 năm 2006 Tên tài khoản: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Số hiệu tài khoản: 154 Đơn vị tính : Đồng Việt Nam NTGS Chứng Từ Diễn Giải Trang sổ NK Số hiệu TK đối ứng Số phát sinh SH NT Nợ Có Dư đầu kỳ - - 31/01 31/01 K/c chi phí NVLTT 621 3.945.125.699 31/01 31/01 K/c chi phí NCTT 622 92.601.873 31/01 31/01 K/c chi phí SXC 627 137.599.023 31/01 31/01 Thành phẩm nhập kho 155 4.175.326.595 Cộng phát sinh 4.175.326.595 4.175.326.595 Dư cuối kỳ - - (Nguồn Phòng Tài chính Kế toán) 2.2.3. Đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Thái Hòa. 2.2.3.1. Đánh giá sản phẩm dở dang. Công ty sản xuất và thương mại Thái Hoà là đơn vị sản xuất chế biến cà phê nhân xuất khẩu, loại hình sản xuất tương đối lớn, quy trình công nghệ liên hoàn. Tuy nhiên nhờ lập kế hoạch sản xuất chi tiết nên quá trình sản xuất thường không phát sinh sản phẩm dở dang. Với số ít sản phẩm dở dang tồn cuối ngày thường là cà phê sau khi đã qua công đoạn sấy, nhặt chọn, vì vậy giá trị sản phẩm dở dang cũng là giá trị nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng. Vậy chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ được tính qua công thức: = Chi phí SPDD + Chi phí NVLTT x Chi phí đầu kỳ phát sinh trong kỳ Số lượng SPDD SPDD cuối kỳ Số lượng sản phẩm + Số lượng sản phẩm cuối kỳ hoàn thành trong kỳ dở dang cuối kỳ Công tác kế toán xác định chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ được tiến hành như sau: - Cuối tháng, quý nhân viên thống kê phân xưởng tiến hành kiểm kê số lượng sản phẩm dở dang, số liệu này được ghi vào biên bản và gửi lên phòng kế toán. - Kế toán tổng hợp và tính chi phí của sản phẩm làm dở theo công thức trên. Sau đó lập biên bản kiểm kê sản phẩm làm dở để làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm hoàn thành. Tuy nhiên, khi kết thúc tháng 03/2005, Công ty không có sản phẩm dở dang nên chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ của Công ty trong tháng này không có. 2.2.3.2. Đặc điểm tính giá thành sản phẩm tại Công ty Thái Hòa. a.Đặc điểm chung tính giá thành sản phẩm tại Công ty Công ty Thái Hòa xác định giá thành đó là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra để sản xuất ra các sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ. Công tác tính giá thành được ban lãnh đạo Công ty xác định là một công việc hết sức quan trọng, bởi lẽ nó quyết định tới kết quả kinh doanh trong kỳ của Công ty. Đồng thời gián tiếp là sự thể hiện năng lực quản lý của ban lãnh đạo. Mặt khác trong quá trình phát triển và mở rộng thị trường, mục tiêu phấn đấu nâng cao chất lượng và hạ gía thành sản phẩm là nhân tố quyết định tới hiệu quả sản xuất kinh doanh. b.Phân loại giá thành và đối tượng tính giá thành Để thuận tiện cho việc quản lý Công ty tiến hành phân loại giá thành theo tính chất và phạm vi mà chi phí phát sinh liên quan. Theo đó có hai loại giá thành đó là Giá thành sản xuất và Giá thành toàn bộ (hay Giá thành sản phẩm tiêu thụ): Giá thành sản xuất là các hao phí của các yếu tố để tạo nên sản phẩm như Chi phí NVLTT, Chi phí NCTT và chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm hoàn thành. Giá thành toàn bộ: Bao gồm trong đó giá thành sản xuất ra sản phẩm và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho số sản phẩm đã tiêu thụ. Đối tượng tính giá thành được kế toán tại công ty xác định là giá thành của toàn bộ sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Mặc dù trong quy trình công nghệ chế biến của công ty có thể có nhiều công đoạn khác nhau. Song bán thành phẩm của các công đoạn này không được coi là đối tượng tính giá thành vì không có giá trị sử dụng các bán thành phẩm này, và công ty không có mục đích tiêu thụ ngay các bán thành phẩm này. 2.2.3.3. Thực tế công tác tính giá thành sản phẩm tại Công ty. a.Các quy định kế toán trong tính giá thành sản phẩm tại Công ty. Kỳ tính giá thành Công ty TNHH Thái Hoà có kỳ kê toán là hàng tháng, do vậy công tác kế toán tại công ty được thực hiện theo kỳ kế toán tháng trong đó có cả kế toán tính giá thành sản phẩm. Vậy nên kỳ tính giá thành của công ty là phù hợp với kỳ lập báo cáo. Các khoản mục tính giá thành Kế toán tập hợp chi phí tại công ty xác định việc tập hợp chi phí theo từng khoản mục chi phí là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Vậy nên công tác tính giá thành cũng căn cứ trên ba khoản mục phí nói trên để tính giá thành sản phẩm. Phương pháp tính giá thành Như đã nói ở trên, công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí theo sản phẩm cà phê nhân, đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành. Như vậy, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành của công ty là hoàn toàn phù hợp với nhau. Xuất phát từ thực tế của hoạt động sản xuất, với cùng nguyên liệu đầu vào nhưng sản phẩm hoàn thành của Công ty bao gồm cà phê Arabica loại 1, loại 2, loại 3. Do vậy công ty đã lựa chọn phương pháp hệ số trong tính giá thành sản phẩm hoàn thành. Phương pháp này phù hợp với thực tế hoạt động kinh doanh và công tác kế toán của công ty, đó là việc sản xuất khép kín, mỗi phân xưởng sản xuất một loại sản phẩm cụ thể khác nhau. Công tác hạch toán chi phí cũng như đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh là theo từng phân xưởng. Với hệ số quy đổi như sau: Cà phê Arabica loại 1: 1 Cà phê Arabica loại 2: 0,92 Cà phê Arabica loại 3: 0,8 Thông qua hệ số quy đổi sản phẩm nói trên, kế toán xác định khối lượng và giá thành sản phẩm gốc. Từ đó tính ra tổng giá thành sản phẩm và giá thành đơn vị sản phẩm. b.Quy trình tính giá thành sản phẩm tại Công ty. Trong tháng 1 năm 2006 Công ty không có sản phẩm dở dang đầu kỳ cũng như cuối kỳ nên: Tổng giá thành sản phẩm = Tổng chi phí sản xuất hoàn thành sản phẩm Dựa trên kết quả tập hợp chi phí được thực hiện thì tổng chi phí sản xuất sản phẩm được tập hợp trên tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Trong tháng 1 năm 2006 phân xưởng sản xuất Liên Ninh đã sản xuất được: Cà phê Arabica loại 1: 146.275 kg Cà phê Arabica loại 2: 52.863 kg Cà phê Arabica loại 3: 34.840 kg Kế toán tiến hành quy đổi về sản phẩm gốc thông qua hệ số quy đổi như sau: Cà phê Arabica loại 1: 146.275 x 1 = 146.275 kg Cà phê Arabica loại 2: 52.863 x 0,92 = 48.634 kg Cà phê Arabica loại 3: 34.840 x 0.8 = 27.872 kg Tổng sản phẩm quy chuẩn: 222.781 kg Từ tổng chi phí phát sinh trên tài khoản 154, kế toán tính ra giá thành sản phẩm quy chuẩn: 18.742 (đ/kg) Từ giá thành sản phẩm quy chuẩn có được kế toán tính giá thành của các loại cà phê cụ thể như sau: - Cà phê loại 1: Giá thành đơn vị: 18.742 x 1 = 18.742 đồng/kg Tổng giá thành: 146.275 x 18.742 = 2.741.454.007 đồng - Cà phê loại 2: Giá thành đơn vị: 18.742 x 0,92 = 17.242,6 đồng/kg Tổng giá thành: 52.863 x 17.242,6 = 911.495.564 đồng - Cà phê loại 3: Giá thành đơn vị: 18.742 x 0,8 = 14.993,6 đồng/kg Tổng giá thành: 34.840 x 14.993,6 = 522.377.024 đồng Dưới đây là bản tính giá thành sản phẩm theo sản phẩm quy chuẩn của Công ty Thái Hòa trong tháng 1 năm 2006 Biểu 2.18: BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Tháng 01 năm 2006 Tên sản phẩm: Cà phê Arabica Đơn vị tính: Đồng Khoản mục chi phí CP NVLTT CP NCTT CP SXC Tổng cộng  1. Chi phí SX DDĐK - - - -  2. Chi phí SX trong kỳ 3.945.125.699 92.601.873 137.599.023 4.175.326.595  3. Chi phí SX DDCK - - - -  4. Tổng giá thành SX  3.945.125.699  92.601.873 137.599.023  4.175.326.595  5. Giá thành đơn vị chuẩn  17.709 416 617 18.742  6. Giá thành cà phê loại 1  2.590.305.940 60.801.649 90.346.418  2.741.454.007   Giá thành đơn vị (Đ/kg)  17.709 416 617  18.742  7. Giá thành cà phê loại 2  861.241.508 20.215.471 30.038.584  911.495.564   Giá thành đơn vị (Đ/kg)  16.262 382,4 568,2  17.242,6  8. Giá thành cà phê loại 3  493.578.251 11.584.753  17.214.020  522.377.024   Giá thành đơn vị (Đ/kg)  14.167,1  332,5  494  14.993,6 (Nguồn Phòng Tài chính Kế toán) CHƯƠNG BA: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THÁI HÒA 3.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THÁI HOÀ. 3.1.1. Ưu điểm đạt được trong công tác kế toán chi phí - giá thành Là một doanh nghiệp non trẻ, với vỏn vẹn 10 năm hoạt động, nhưng Công ty Thái Hòa đang dần khẳng định vị thế của mình trong hoạt động sản xuất chế biến mặt hàng cà phê. Cụ thể là trong một vài năm trở lại đây hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty không ngừng được nâng cao, hiệu quả sử dụng vốn là tối ưu, đời sống cán bộ, công nhân viên ngày càng được nâng cao. Có được thành quả này là nhờ những nỗ lực không mệt mỏi của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty, mà đi đầu là Ban Giám Đốc. Với quy trình công nghệ được đổi mới và hiện đại hóa liên tục, phong cách quản lý và điều hành chuyên nghiệp, hiệu quả. Góp phần vào thành công đó có thể ghi nhận mục tiêu phấn đấu “Nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm” luôn được quan tâm và thực hiện. Trong công tác hạch toán kế toán, Công ty đã tiến hành hạch toán đầy đủ các phần hành kế toán liên quan. Công tác quyết toán cũng như báo cáo được thực hiện đầy đủ kịp thời. Dưới đây em xin đi vào chi tiết các thành quả hay ưu điểm có được trong công tác hạch toán kế toán nói chung, cũng như phần hành chi phí giá thành nói riêng. - Về Bộ máy kế toán của Công ty: Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức và hoạt động hiệu quả, mặc dù chỉ với một số lượng 6 thành viên tại Công ty, song công việc luôn hoàn thành xuất sắc đáp ứng kịp thời nhu cầu thông tin của Ban lãnh đạo. Mỗi thành viên trong phòng kế toán phụ trách những phần hành kế toán riêng biệt, được phân công phân nhiệm rõ ràng tránh được sự chồng chéo trong thực hiện. - Về áp dụng chế độ kế toán: Ban lãnh đạo Công ty luôn tạo mọi điều kiện để phòng Tài chính Kế toán có thể học tập, vận dụng các chế độ mới do Nhà nước ban hành. Chính vì vậy công tác kế toán tại Công ty luôn thực hiện đầy đủ theo chế độ kế toán. Công ty lựa chọn hình thức sổ Nhật ký chung trong thực hiện công tác kế toán là phù hợp với xu thế chung hiện tại cũng như phù hợp với thực tế ứng dụng tin học vào kế toán tại Công ty. Mặt khác với hình thức này quá trình kế toán được đơn giản, gọn nhẹ từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động, thuận tiện cho kiểm tra đối chiếu phát hiện sai sót. Với chứng từ và Báo cáo tài chính, Công ty đã lựa chọn đầy đủ phù hợp với hoạt động và quy định của Bộ Tài chính. Các chứng từ của các phần hành được lập quy trình luân chuyển rõ ràng và luôn được tuân thủ chặt chẽ trong hoạt động. Với phần hành kế toán Chi phí giá thành, kế toán của Công ty còn sử dụng một số chứng từ đặc thù riêng nhằm phục vụ cho công tác tập hợp chi phí và tính giá thành, song vẫn tuân theo các quy định về chứng từ của Bộ Tài chính. - Xác định đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí là tập hợp theo từng phân xưởng sản xuất, trong khi đối tượng tính giá thành sản phẩm là toàn bộ các sản phẩm hoàn thành trong kỳ sản xuất. Tuy nhiên do mỗi phân xưởng sản xuất một mặt hàng (có thể có nhiều quy cách sản phẩm), nên đối tượng tập hợp chi phí cũng có cùng phạm vi với đối tượng tính giá thành. Sự trùng hợp này tạo điều kiện cho hạch toán hiệu quả sản xuất kinh doanh cho từng phân xưởng hoặc từng sản phẩm dễ dàng. Công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm được thực hiện đầy đủ, định kỳ hàng tháng. Với thời hạn quy định rõ ràng cho công tác tính giá thành, tạo điều kiện cho các phần hành kế toán khác được tiến hành kịp thời đầy đủ. 3.1.2. Những tồn tại cần khắc phục trong công tác kế toán chi phí - giá thành. Trong quá trình thực tập tại Công ty Thái Hòa, em đã đi sâu nghiên cứu toàn bộ công tác hạch toán kế toán tại Công ty nói chung cũng như quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Về tổng thể công tác hạch toán chi phí giá thành đã được thực hiện tốt, song vẫn tồn tại một số chi tiết chưa được thực hiện hoàn chỉnh. 3.1.2.1. Chính sách kế toán. - Phương pháp tính giá hàng tồn kho: Trong tính giá hàng tồn kho, Công ty đã lựa chọn cho mình phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ, đây là một phương pháp khá phổ biến được nhiều doanh nghiệp áp dụng. Phương pháp này giúp người làm kế toán có nhiều thuận lợi cũng như đơn giản trong hạch toán chi phí và tính giá thành, song về góc độ quản lý đây phương pháp này có nhiều nét không phù hợp với đặc điểm của Công ty. Bởi lẽ Thái Hòa là một công ty chế biến đồ uống, một mặt hàng đòi hỏi nghiêm ngặt về chất lượng ngay từ nguyên liệu đầu vào. Vì vậy thời gian lưu kho (hay thời gian chờ xuất sử dụng) là một yếu tố hết sức quan trọng, nên phương pháp giá bình quân gia quyền không đáp ứng được nhu cầu đảm bảo chất lượng nguyên liệu đầu vào. - Áp dụng phương pháp tính khấu hao: mặc dù áp dụng phương pháp đường thẳng trong tính khấu hao, song các loại TSCĐ của Công ty chưa được phân loại cụ thể. Vì vậy danh mục thời gian tính khấu hao của Công ty xây dựng là rất chung. Như đối với máy móc thiết bị, Công ty không phân định rõ máy móc thiết bị cho hoạt động cụ thể. 3.1.2.2. Sử dụng hệ thống tài khoản. - Hệ thống tài khoản của Công ty nhìn chung là khá đầy đủ, song hệ thống được xây dựng từ những ngày đầu hoạt động và có một số điều chỉnh sau đó, nhưng hệ thống tài khoản hiện tại thiếu tài khoản dự phòng cho nợ khó đòi và giảm giá hàng tồn kho. Đây là một thiếu xót, bởi lẽ khi quy mô hoạt động của Công ty ngày một lớn, khả năng rủi ro từ giá thị trường của các mặt hàng tồn kho, cũng như rủi ro từ nợ khó đòi cũng tăng lên. Điều này cũng có tác động tới thực tế chi phí phải tập hợp trong tháng, từ đó tác động tới giá thành thực tế. - Với hệ thống tài khoản đơn giản sẽ thuận tiện và đơn giản cho công tác kế toán, song sẽ khó khăn để quản lý chặt được đối tượng cần theo dõi thông qua hệ thống tài khoản. Như đối với TK 152 “Nguyên vật liệu” được chi tiết thành hai tài khoản là 1521 và 1522, như vậy sẽ không theo dõi được cụ thể từng nguyên vật liệu chính hoặc từng nguyên vật liệu phụ. Mặt khác Công ty cũng không sử dụng hệ thống danh điểm, mã ký tự cho từng nguyên liệu, vậy nên khó quản lý được cụ thể từng loại nguyên liệu. Do đó Công ty nên xem xét việc mở rộng hệ thống tài khoản lên nhiều hơn 4 chữ số như hiện nay. 3.1.2.3. Hệ thống sổ sách kế toán áp dụng tại Công ty. Để phục vụ cho mục đích tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, kế toán tại Công ty Thái Hòa sử dụng hệ thống các bảng phân bổ, các chứng từ. Trong đó việc sử dụng Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ không cung cấp đầy đủ thông tin cho nhà quản lý. Theo Bảng tính và phân bổ khấu hao này ta không thể thấy được sự biến động tăng giảm của chi phí khấu hao TSCĐ giữa các tháng. 3.1.2.4. Công tác hạch toán chi phí. Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất của Công ty được tập hợp căn cứ vào các phiếu tính công hàng ngày của từng công nhân. Đây là một phương pháp tập hợp được khá đầy đủ chi phí, song lại gây phát sinh rất nhiều chứng từ ghi công. Với mỗi công nhân được quản lý theo tổ đội sản xuất, vì vậy Công ty chỉ nên theo dõi khối lượng công việc thực hiện của các tổ đội mà không nên theo dõi chi tiết của từng công nhân. Việc theo dõi chi tiết chỉ nên thực hiện ở ngay trong tổ đội đó để tính số tiền lương được nhận cụ thể của từng công nhân. Với việc tập hợp tiền công theo từng ngày và từng tổ đội sản xuất như vậy sẽ đơn giản hơn trong tập hợp chi phí nhân công mà vẫn đảm bảo tính đúng và tính đủ tiền công. Trên đây là những nét nổi bật về công tác kế toán chi phí và tính giá thành ở Công ty TNHH Thái Hòa. Thông qua quá trình thực tập cũng như quá trình học tập và nghiên cứu tại trường, em xin đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí giá thành để nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán tại Công ty. 3.2. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY THÁI HOÀ 3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện Sự cần thiết phải hoàn thiện Trong xu thế chung của nền kinh tế hội nhập, tất cả các hoạt động kinh doanh luôn phải gánh chịu sự cạnh tranh, đó có thể là sự cạnh tranh từ trong và ngoài nước. Để có thể tồn tại trong môi trường như vậy điều kiện tiên quyết là phải luôn đổi mới nâng cao hiệu quả hoạt động, gây dựng uy tín và thương hiệu. Cà phê là môt mặt hàng tiêu dùng, một loại đồ uống, có những đòi hỏi khắt khe của thị trượng. Nên để có thể giành được sự tin tưởng của người tiêu dùng, đòi hỏi sản phẩm cà phê của Công ty luôn không ngừng nâng cao chất lượng. Đây là một mục tiêu lâu dài cần phải quan tâm, đồng thời đi kèm với nó là hiệu quả hoạt động. Hiện tại Công ty Thái Hòa đã có được chỗ đứng riêng cho mình trong thị trường xuất khẩu cà phê, song không phải vậy mà Công ty có thể tránh được sự cạnh tranh của các đối thủ. Vậy nên để có thể tồn tại và phát triển, Công ty phải phát huy được các thế mạnh vốn có cũng như tận dụng hiệu quả nguồn lực. Trong hoàn cảnh đó, việc hoàn thiện quản lý và hạch toán chi phí, tính giá thành sản phẩm là một biện pháp hữu hiệu. Đi xa hơn là mục tiêu nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm luôn cần được xem xét và hoàn thiện để phù hợp với điều kiện của Công ty. Từ đó xây dựng được công cụ tính giá thành sản phẩm vừa đảm bảo mục tiêu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Yêu cầu của hoàn thiện - Hoàn thiện kế toán chi phí và giá thành là một yêu cầu cấp thiết song phải đạt được yêu cầu đó không thể làm ảnh hưởng tới tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Mặt khác vẫn phải luôn tuân thủ các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán do Nhà nước ban hành. - Hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành phải đảm bảo phù hợp với các đặc điểm về sản xuất chế biến và tình hình thực tế của Công ty. - Hoàn thiện kế toán chi phí giá thành cũng là để cung cấp kịp thời và đầy đủ thông tin cho ban lãnh đạo Công ty, phục vụ cho việc đưa ra quyết định quản lý. - Hoàn thiện kế toán chi phí giá thành phải nhằm tới xây dựng một bộ máy kế toán gọn nhẹ, hoạt động hiệu quả. - Việc hoàn thiện phải được phải được thực hiện trên các cơ sở khoa học, đạt hiệu quả kể cả về mặt tài chính mà vẫn phải có tính khả thi. 3.2.2. Nội dung hoàn thiện. 3.2.2.1. Chính sách kế toán. a. Hoàn thiện phương pháp tính giá hàng tồn kho. Với phương pháp giá bình quân gia quyền hiện đang sử dụng không phản ánh hết yêu cầu về mặt quản lý nguyên liệu tại Công ty, không phù hợp với thực tế nguyên liệu dùng cho sản xuất mặt hàng như cà phê. Nên chăng, kế toán có thể xem xét tới việc áp dụng phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO) trong hạch toán và tính giá xuất. Bởi lẽ những nguyên liệu nhập mua trước nên được xuất sử dụng trước để đảm bảo chất lượng cho nguyên liệu đầu vào. Như vậy sẽ tránh được việc dự trữ quá lâu trong kho sẽ làm giảm chất lượng các nguyên liệu đặc biệt là nguyên liệu chính cà phê. Dưới một góc độ khác áp dụng phương pháp tính giá như vậy sẽ giúp kế toán theo dõi được giá nhập mua của từng đợt mua. Đồng thời với áp dụng giá nhập trước xuất trước Công ty có thể kết hợp với quản lý hàng tồn kho thông qua hệ thống danh điểm, mã hóa hàng tồn kho và với quản lý bằng “Sơ đồ kho chi tiết theo từng danh mục vật tư”. Từng kho nguyên liệu được xếp thành các cột nguyên liệu và mỗi cột nguyên liệu là một mã số riêng. Với việc xắp xếp theo sơ đồ kho như vậy sẽ giúp người thủ kho dễ dàng quản lý kho theo nhập trước xuất trước Về mặt thực hiện danh điểm vật tư: với nguyên vật liệu chính sử dụng tại Công ty bao gồm 3 loại là cà phê quả tươi, cà phê thóc Arabica, cà phê nhân xô. Công ty có thể xây dựng hệ thống danh điểm chi tiết theo chủng loại, nguồn gốc và thời điểm nhập mua như sau: X1-X2-X3X4-X5X6-X7X8 Trong đó: X1: Chủng loại 1: Cà phê quả tươi 2: Cà phê thóc Arabica 3: Cà phê nhân xô X2: Nguồn gốc 0: Trong nước 1: Nhập khẩu X3X4-X5X6-X7X8: ngày tháng năm nhập kho Ví dụ: 10160306: Cà phê quả tươi mua trong nước ngày 16 tháng 3 năm 2006 Dưới đây em xin phép được đưa ra mô hình Sơ đồ kho nguyên liệu mà Công ty có thể xây dựng để thuận tiện hơn cho công tác quản lý theo phương pháp hạch toán nhập trước xuất trước (Sơ đồ 3.1) Sơ đồ 3.1: SƠ ĐỒ KHO CHI TIẾT THEO TỪNG DANH MỤC VẬT TƯ KHO 4: CÀ PHÊ NHÂN XÔ Chi tiết nguyên liệu theo từng vị trí danh điểm Cà phê Arabica loại 1 Cà phê Arabica loại 3 KHU VỰC MÁY SẢN XUẤT KHO 2: CÀ PHÊ QUẢ TƯƠI Chi tiết nguyên liệu theo từng vị trí danh điểm KHO 1: KHO THÀNH PHẨM Chi tiết thành phẩm theo loại, ngày sản xuất: Cà phê Arabiaca loại 2 KHO 3: CÀ PHÊ THÓC ARABICA Chi tiết nguyên liệu theo từng vị trí danh điểm Cột nguyên vật liệu xếp trong kho b. Áp dụng phương pháp tính khấu hao Như đã đề cập việc xác định thời gian khấu hao tại Công ty chưa được chi tiết theo từng loại tài sản cụ thể mà vẫn ở mức chung. Do đó để có thể phù hợp hơn với thực tế là một số loại tài sản cùng chủng loại nhưng sử dụng tại các bộ phận khác nhau, với các mục đích khác nhau thì nên có thời gian trích khấu hao khác nhau, như: Nhà xưởng phục vụ sản xuất: thời gian khấu hao 20 năm Nhà văn phòng: thời gian khấu hao 25 năm 3.2.2.2. Hòan thiện áp dụng chế độ sổ sách, báo cáo Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ sử dụng tại Công ty không cho thấy sự tăng giảm chi phí khấu hao trong kỳ, vậy theo em Công ty có thể thay đổi mẫu báo cáo này nhằm tăng thêm thông tin mà nó cung cấp. Chẳng hạn căn cứ trên số khấu hao tháng trước, số khấu hao tăng, số khấu hao giảm tháng này, kế toán tính ra số khấu hao trong tháng qua Biểu 3.1 (được trình bày tranh bên). 3.2.2.3. Hoàn thiện áp dụng chế độ tài khoản kế toán - Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Như đã đề cập trong phần trên, việc không trích lập dự phòng đã làm ảnh hưởng tới chi phí phát sinh được tập hợp trong tháng tại Công ty. Vậy nên để khắc phục Công ty có thể sử dụng tài khoản 159 “ Dự phòng giảm giá”, nếu như nghiệp vụ không nhiều Công ty có thể sử dụng một tài khoản này để trích lập dự phòng cho cả hàng tồn kho và nợ khó đòi. Khi đó cuối tháng kế toán căn cứ vào giá thị trường của cà phê nguyên liệu: + Nếu giá thị trường thấp hơn giá tồn kho: trích lập dự phòng số tiền chênh lệch do giá, kế toán ghi: Nợ TK 632: Trích lập dự phòng vào giá vốn Có TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Biểu 3.1: BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ Tháng 1/2006 Chỉ tiêu Nơi sử dụng Toàn Công ty Tỷ lệ khấu hao (năm ) TK 627 TK 641 TK 642 Nguyên giá Khấu hao (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) I. Số khấu hao tháng 2 II. Khấu hao tăng thán 3 1. Máy sấy 2. Máy xay …. III. Khấu hao giảm tháng 3 IV. Khấu hao tháng 3 + Nếu giá thị trường cao hơn giá tồn kho: kế toán hoàn nhập dự phòng số dự phòng đã lập: Nợ TK 159: Giá trị hoàn nhập Có TK 632: Hoàn nhập làm giảm giá vốn Thông qua lập dự phòng như vậy Công ty đã giảm bớt rủi ro do giá cả gây ra đối với hàng tồn kho. -Sử dụng tài khoản chi tiết cho tài khoản 152 “Nguyên vật liệu” Tài khoản này được chi tết thành hai tiểu khoản là: 1521 “ Nguyên vật liệu chính” 1522 “ Nguyên vật liệu phụ” Tuy nhiên với hai tài khoản này công ty khó có thể theo dõi được từng loại nguyên vật liệu chính. Bởi lẽ, nguyên vật liệu chính của công ty chiếm một tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất cũng như trong tổng giá trị hàng tồn kho, song chủng loại hàng không nhiều. Do vậy công ty cố thể mở rộng số ký tự của tài khỏan này như sau: 15211 “ Nguyên vật liệu chính – Cà phê quả tươi” 15212 “ Nguyên vật liệu chính – Cà phê thóc Arabica” 15213 “ Nguyên vật liệu chính – Cà phê nhân xô” ….. Như vậy thông qua các tài khoản chi tiết này ta dễ dàng thấy được số tồn của từng loại, số xuất sử dụng trong tháng. Điều này sẽ góp phần thuận lợi hơn cho việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong tháng. 3.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN NỘI DUNG CÔNG TÁC HOÀN THIỆN. Trên đây là toàn bộ những vấn đề bất cập trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Thái Hòa. Những hướng hoàn thiện em đưa ra trên cơ sở các quy định về kế toán và tài chính của Bộ Tài chính và đặc điểm của Công ty. Tuy vậy để công tác hoàn thiện thực sự đem lại hiệu quả, mọi cấp, ngành và các bộ phận nên có những ý kiến đóng góp cho công tác kế toán thực sự hiệu quả. Về phía Nhà nước: tạo ra sân chơi thông thoáng cho các đơn vị kinh doanh tham gia hoạt động. Nhà nước tiếp tục xây dựng củng cố hệ thống luật và chuẩn mực kế toán và các thông tư hướng dẫn. Nhằm phù hợp với các tiêu chuẩn chung của kế toán quốc tế, đồng thời tạo thuận lợi cho công tác hạch toán kế toán tại các doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu hội nhập kế toán quốc tế, nên chăng Nhà nước chỉ tạo ra khung pháp lý để các doanh nghiệp tự tìm và áp dụng các phương pháp hạch toán phù hợp với đặc thù của mình đồng thời tối đa hóa khả năng sử dụng thông tin cho các đối tượng. Về phía Công ty Thái Hòa, để công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản xuất thực sự hiệu quả, trách nhiệm lớn nhất thuộc về phía Công ty. Đơn vị có thể thực nghiệm các phương pháp kế toán sao cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh của đơn vị mình. Song bên cạnh công tác hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm thì cần phải có sự phối kết hợp chặt chẽ trong cơ cấu các bộ phận, phòng ban, từ đó mọi thông tin về tình hình kinh doanh của công ty mới được phản hồi, phục vụ công tác kế toán đạt hiệu quả. Chẳng hạn lấy việc xây dựng mô hình kế toán quản trị trong Công ty khả thi, thì công việc đầu tiên trước hết phải làm là phải phổ cập cho mọi người trong công ty từ những người lao động đến người làm lãnh đạo phải thấy trách nhiệm công việc của họ ảnh hưởng như thế nào đến kết quả chung của tòan công ty. Khi đó mọi thông tin từ phía bộ phận mới phản ánh đúng, quá trình thực hiện mới thực sự thống nhất từ phân xưởng tới công tác của các bộ phận, phòng ban. Về phía người làm kế toán: mỗi nhân viên kế toán nên xem xét lại các thông tin kế toán mà họ cung cấp đã thực sự đúng với chế độ hay chưa, có thuận tiện trong nắm bắt và thu thập thông tin hay không. Từ đó có các phương hướng giải quyết cho hợp lý, đạt hiệu quả cao trong công việc. KẾT LUẬN Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một bước quan trọng trong công tác kế toán tại các đơn vị sản xuất chế biến. Giá thành không chỉ đơn thuần là hao phí về mặt lượng để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm mà, đó còn là một chỉ tiêu chất lượng. Thông qua giá thành ta có thể đánh giá được năng lãnh đạo cũng như năng lực quản lý của một Công ty, tinh thần lao động của toàn thể cán bộ công nhân viên. Từ cách nhìn đó Công ty TNHH Thái Hòa luôn coi trọng công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành, luôn tìm hiểu phương thức và cách thức đổi mới phù hợp với đặc điểm của Công ty và mang lại hiệu quả cao nhất. Quá trình thực tập tại Công ty đã giúp em củng cố và bổ xung thêm các kiến thức đã được học tại trường đại học. Giúp em có cơ hội tiếp cận với các nghiệp vụ kinh tế có tính chất quyết định tới yếu tố giá thành sản phẩm hoàn thành, xem xét các vấn đề có quan hệ chặt chẽ và có liên quan đến thực tế giá thành tại Công ty. Trong quá trình thực tập, làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp tại công ty em đã được sự giúp đỡ của các anh chị trong toàn công ty nói chung cũng như các anh chị trong phòng Kế toán nói riêng. Đặc biệt với sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn TS. Phạm Bích Chi, em đã hoàn thành chuyên đề thực tập này. Tuy nhiên do còn thiếu nhiều kinh nghiêm thực tế, kiến thức còn chưa đầy đủ nên chắc chắn còn nhiều thiếu sót và khiếm khuyết. Em rất mong sự chỉ bảo, hướng dẫn của cô giáo giúp em có thể tiếp tục hoàn thiện và bổ sung các kiến thức còn thiếu. PHỤ LỤC Phụ Lục 01: Khung thời gian tính khấu hao các TSCĐ sử dụng tại công ty STT Loại TSCĐ Thời gian sử dụng cho phép Thời gian tính khấu hao 1 Nhà của, vật kiến trúc 1.1 Nhà xưởng, văn phòng và nhà ở 6-25 20 1.2 Kho hàng, sân phơi, đường đi, tường rào... 5-20 10 2 Máy móc, thiết bị chế biến cà phê 7-12 7 3 Phương tiện vận tải 6-10 7 4 Thiết bị quản lí 5-10 7 5 Vườn cây lâu năm 6-40 10 Phụ lục 0.2: Chứng từ kế toán sử dung tại công ty STT Loại chứng từ Tên chứng từ Mẫu Chứng từ tiền tệ 01 Phiếu thu 01-TT 02 Phiếu chi 02-TT 03 Giấy đề nghị tạm ứng 03-TT 04 Giấy thanh toán tiền tạm ứng 04-TT 05 Bảng kiểm kê quỹ 07-TT Hàng tồn kho 06 Phiếu nhập kho 01-VT 07 Phiếu xuất kho 02-VT 08 Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ 03-VT 09 Biên bản kiểm kê sản phẩm hàng hoá 08-VT Chứng từ về TSCĐ 10 Biên bản giao nhận TSCĐ 01-TSCĐ 11 Thẻ TSCĐ 02-TSCĐ 12 Biên bản thanh lý TSCĐ 03-TSCĐ 13 Biên bản giao nhận sửa chữa lớn hoàn thành 04-TSCĐ 14 Biên bản đánh giá lại TSCĐ 05-TSCĐ Chứng từ về lao động và tiền lương 15 Bảng chấm công 01-LĐTL 16 Bảng thanh toán tiền lương 02-LĐTL 17 Phiếu nghỉ hưởng BHXH 03-LĐTL 18 Bảng thanh toán BHXH 04-LĐTL 19 Bảng thanh toán tiền thưởng 05-LĐTL 20 Phiếu xác nhận sản phẩm, công việc hoàn thành 06-LĐTL 21 Phiếu báo làm thêm giờ 07-LĐTL 22 Hợp đồng giao khoán 08-LĐTL 23 Biên bản điều tra tai nan lao động 09-LĐTL Chứng từ bán hàng 24 Hoá đơn thuế GTGT 01-GTGT-3LL 25 Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho 02-BH Phụ lục 0.3: Tài khoản kế toán áp dụng tại công ty STT Kí hiệu TK TÊN TÀI KHOẢN Cấp 1 Cấp 2 01 111 Tiền mặt 1111 Tiền mặt VNĐ 02 112 Tiền gửi ngân hàng 1121 Tiền gửi ngân hàng VNĐ 1122 Tiền gửi ngân hàng USD 03 131 Phải thu khách hàng 04 133 Thuế GTGT được khấu trừ 1331 Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá dịch vụ 1332 Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ 05 136 Phải thu nội bộ 1361 Vốn cấp cho chi nhánh 1368 Phải thu nội bộ khác 06 152 Nguyên vật liệu 1521 Nguyên vật liệu chính 1522 Nhiên liệu 07 153 Công cụ, dụng cụ 1531 Công cụ, cụng cụ 1532 Bao bì luân chuyển 08 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 09 155 Thành phẩm 10 156 Hàng hoá 1561 Giá mua hàng hoá 1562 Chi phí vận chuyển 11 211 Tài sản cố định 2112 Nhà cửa, vật kiến trúc 2113 Máy móc, trang thiết bị 2115 Vườn cây lâu năm 12 214 Hao mòn TSCĐ 13 311 Vay ngắn hạn 14 331 Phải trả người bán 15 333 Thuế và các khoản nộp Nhà nước 3331 Thuế GTGT, trong đó 33311 Thuế GTGT đầu ra 33312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu 3333 Thuế xuất nhập khẩu 3337 Thuế nhà đất, tiền thuê đất 3338 Phải nộp Nhà nước khác 16 334 Phải trả công nhân viên 3341 Phải trả công nhân 3342 Phải trả nhân viên quản lý doanh nghiệp 3343 Phải trả nhân viên quản lý phân xưởng 17 338 Phải trả phải nộp khác 3383 BHXH trả công nhân viên 3384 BHYT trả công nhân viên 3388 Phải trả phải nộp khác 18 341 Vay dài hạn 19 411 Nguồn vốn kinh doanh 19 413 Chênh lệch tỷ giá 20 421 Lợi nhuận chưa phân phối 21 511 Doanh thu bán hàng 5111 Doanh thu bán hàng hoá 5112 Doanh thu bán thành phẩm 22 621 Chi phí NVL trực tiếp 23 622 Chi phí nhân công trực tiếp 24 627 Chi phí sản xuất chung 6271 Lương NVQL phân xưởng 6272 Chi phí NVL 6273 Công cụ dụng cụ 6274 Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho phân xưởng 6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài 6278 Chi phí tiền khác 25 632 Giá vốn hàng bán 26 641 Chi phí bán hàng 6411 Lương nhân viên bán hàng 6413 Chi phí bao bì đóng gói 6414 Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận bán hàng 6417 Chi phí dịch vụ mua ngoài 6418 Chi phí bằng tiền khác 27 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp 6421 Lương NVQL doanh nghiệp 6423 Chi phí công cụ, dụng cụ 6424 Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho QLDN 6427 Chi phí dịch vụ mua ngoài 6428 Chi phí bằng tiền khác 28 711 Thu nhập khác 29 811 Chi phí khác 30 911 Xác định kết quả kinh doanh DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình Kế toán doanh nghiệp - Trường Đại học Thương Mại - Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội 2001 Giáo trình Kế toán tài chính - PGS. TS Đặng Thị Loan - Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân - Nhà Xuất bản Thống Kê 2004 Kế toán Tài chính trong doanh nghiệp (phần I) - Nguyễn Thu Hà & Nguyển Thị Thu Huyền - Nhà xuất bản giáo dục 2002 Giáo trình Kế toán quản trị - PGS. TS Nguyễn Minh Phương - Trường Đại học Kinh tế quốc dân - Nhà xuất bản Tài chính 2004 5. Điều lệ Công ty TNHH sản xuất và thương mại Thái Hòa MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty sản xuất và thương mại Thái Hoà- Hà Nội.DOC
Luận văn liên quan