Chịu trách nhiệm lập và nộp đúng hạn báo cáo quyết toán thống kê với chất lượng cao. Tổ chức bảo quản giữ tài liệu chứng từ, giữ bí mật các số liệu thuộc quy định của Nhà nước.
- Kế toán tiền lương và BHXH: Có nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức kiểm tra, tổng hợp, lập báo cáo tài chính của công ty, giúp kế toán trưởng tổ chức bảo quản lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán. Tổ chức kế toán tổng hợp và chi tiết các nội dung hạch toán còn lại như: nguồn vốn kinh doanh, các quỹ công ty. Mặt khác kế toán tổng hợp còn kiêm luôn nhiệm vụ kế toán tiền lương và BHXH.
- Kế toán TSCĐ và thanh toán: Có nhiệm vụ chủ yếu là phản ánh số hiện có, tình hình tăng giảm, tình hình sử dụng xe ô tô và các TSCĐ khác của công ty, tính khấu hao, theo dõi sửa chữa, thanh lý, nhượng bán xe ô tô và các TSCĐ khác. và nhiệm vụ thanh toán công nợ, thanh toán với Nhà nước.
- Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán công nợ: Theo dõi và hạch toán kế toán vốn bằng tiền, tài sản cố định, tài sản lưu động, nguồn vốn và các quỹ xí nghiệp, theo dõi chi phí và các khoản công nợ nội bộ, thanh toán với ngân sách Nhà nước và phân phối lợi nhuận.
49 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2173 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Tân Trang trong điều kiện áp dụng phần mềm kế toán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sản xuất, chu kỳ sản xuất sản phẩm để xác định
* Phương pháp xác định giá thành sản phẩm:
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu CPSX đã tập hợp được trong kỳ để tính toán, xác định tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm theo đúng các khoản mục chi phí cho từng đối tượng. Tùy thuộc vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý DN… mà các DN có thể vận dụng một hoặc kết hợp nhiều phương pháp tính giá thành sau:
- Phương pháp tính giá thành giản đơn (trực tiếp).
- Phương pháp tính giá thành phân bước:
- Phương pháp hệ số.
- Phương pháp tỷ lệ
- Phương pháp loại trừ CPSXKD phô.
- Phương pháp đơn đặt hàng.
- Phương pháp định mức.
1.1.3. Nguyên tắc kế toán chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm.
Tất cả các công ty nói chung đều hoạt động với mục đích tìm kiếm lợi nhuận và công ty hoạt động sản xuất kinh doanh cũng tìm kiếm lợi nhuận. Nhưng tất nhiên hoạt động tìm kiếm lợi nhuận đó phải tuân theo chế độ quy định về hạch toán kinh tế. Hiện nay, việc tính những khoản chi phí vào giá thành sản phẩm là:
- Những khoản chi phí cơ bản, trực tiếp (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung). Còn chi phí quản lý công ty được hạch toán vào giá thành thực tế của quá trình sản phẩm hoàn thành.
- Những khoản chi phí cơ bản,
- Những khoản chi phí trực tiếp (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp).
- Những khoản chi phí nhân công trực tiếp,
- Những khoản chi phí sản xuất chung.
- Những khoản chi phí quản lý công ty được hạch toán vào giá thành thực tế của quá trình sản phẩm hoàn thành.
Những khoản chi phí sản xuất khác như: chi phí đầu tư, chi phí hoạt động tổ chức, chi phí về các khoản bất thường, các khoản chi phí đă có nguồn bù đắp riêng, chi phí có tính phân bổ….
1.1.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm trong một số loại hình công ty chủ yếu.
+ Phương pháp trực tiếp: phương pháp tập hợp trực tiếp để tập hợp chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và một đối tượng tính giá thành sản phẩm.
+ Phương pháp gián tiếp: được áp dụng để tập hợp chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chí phi sản xuất và nhiều đối tượng tính giá thành. Khi đó kế toán phải tập hợp chung các chi phí phát sinh cuối kỳ tiến hành phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu thức phù hợp.
1.2. Lý luận cơ bản về kế toán chi phí kinh doanh và xác định giá thành sản phẩm trong điều kiện áp dụng phần mềm kế toán.
1.2.1. Tổng quan về phần mềm kế toán máy.
Kế toán là một môn khoa học và không thể thiếu trong nền Kinh tế đang phát triển hiện nay của Việt Nam. Công ty nào cũng phải làm công tác kế toán dù là nhỏ nhất. Hiện cả Nước đã có trên 350.000 công ty và sẽ tăng lên con số 1 triệu công ty trong vòng 5-10 năm tới.
Các kiến thức về kế toán cơ bản cũng như nâng cao đều rất quan trọng để các bạn hiểu được các khái niệm về kế toán. Tất cả các kiến thức đó cần được bổ sung thêm một kỹ năng sử dụng và khai thác phần mềm kế toán. Lý do rất đơn giản là hầu hết các công ty đều đã trang bị máy tính và có đến trên 80% các công ty đã trang bị internet. Xu hướng cũng như thực tiễn là phần lớn các công ty sẽ không thực hiện công tác kế toán bằng thủ công hay excel nữa mà sẽ thực hiện công tác kế toán trên phần mềm. Có như vậy công tác kế toán mới đáp ứng kịp nhu cầu của Ban Giám đốc công ty cũng như các Phòng ban khác.
Kiến thức kế toán căn bản kết hợp với kỹ năng sử dụng thành thạo phần mềm kế toán sẽ giúp các bạn có đủ tự tin để làm nghề kế toán một cách vững vàng và chuyên nghiệp. Dần dần, phần mềm kế toán sẽ là một phần không thể thiếu trong quá trình học và làm kế toán, bởi lẽ kiến thức kế toán sẽ gắn liền với việc vận dụng trên môi trường và công cụ thực hiện như thế nào, nếu không dù hiểu về kế toán nhưng cũng không thể vận dụng được hoặc mất quá nhiều thời gian và không hiệu quả.
Bên cạnh đó, để phản ánh nghiệp vụ kế toán chính xác, người làm kế toán cần đọc và tìm hiểu thêm các kiến thức về quản trị kinh doanh, bản chất vận hành của đồng tiền, hàng hóa và các kiến thức có liên quan đến ngành đặc thù của công ty mà sau này mình sẽ tham gia làm kế toán tại đó.
Trên đây là những chia sẻ của chúng tôi về công tác kế toán. Bên cạnh đó, kế toán là một trong những nghề tương đối đa dạng để có thể khai thác, các bạn có thể làm kế toán cho một công ty, có thể tham gia làm kiểm toán, tư vấn kế toán, kiểm định và định giá. Đặc biệt, hiện nay trên Thế Giới cũng như tại các Thành phố lớn tại Việt Nam đã có trào lưu làm thuê kế toán (Outsourcing) hay Đại lý thuế, như vậy các bạn có thể trở thành những chuyên gia về kế toán và làm thuê kế toán cho nhiều công ty một lúc hoặc là các Đại lý thuế. Các công việc này rất thú vị mang lại nhiều tiền bạc, chủ động và tự do, các bạn có thể ngồi một chỗ làm việc cho nhiều công ty tại Việt nam hoặc thậm chí các công ty đặt ở Nước ngoài thông qua mạng Internet.
1.2.2. Vai trò của phần mềm kế toán trong kế toán chi phí kinh doanh và xác định giá thành sản phẩm.
+ Phần mềm kế toán là một trong các yếu tố cấu thành nên hệ thống thông tin kế toán.Phần mềm kế toán giúp người làm công tác kế toán tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định được thực hiện công việc trong một môi trường quản trị cơ sở dữ liệu thích hợp.
Với chương trình kế toán, người dùng có thể thực hiện tất cả các chức năng quản trị cơ sở dữ liệu kế toán cần thiết là:
- Tạo lập cơ sở dữ liệu kế toán:Nhập số liệu về các danh mục của kế toán tài sản cố định và kế toán khấu hao tài sản cố định , vào các số dư đầu kì, các chứng từ nghiệp vụ, các thẻ tài sản cố định.
- Hiệu chỉnh, cập nhật lại cơ sở dữ liệu kế toán theo yêu cầu, hiệu chỉnh, bổ sung và cập nhật lại các danh mục tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định, chứng từ hay phiếu kế toán.
1.2.3. Nhiệm vụ kế toán chi phí kinh doanh và xác định giá thành sản phẩm trong điều kiện áp dụng phần mềm kế toán.
- Kế toán chi phí kinh doanh và xác định giá thành sản phẩm đóng một vai trò rất quan trọng trong công tác hạch toán kế toán của công ty nói chung cũng như tài sản cố định nói riêng. Khi áp dụng phần mềm kế toán thì nhiệm vụ của kế toán chi phí kinh doanh và xác định giá thành sản phẩm được thực hiện như sau:
+ Tổng hợp, phản ánh số liệu chính xác, kịp thời đầy đủ về số lượng kế toán.
Theo dõi chi phí, tập hợp chi phí đến từng sản phẩm, phân tích chi phí theo khoản mục, yếu tố,... tự động phân bổ, kết chuyển chi phí và tính giá thành sản phẩm. Khả năng tính giá thành cho từng công đoạn cũng như sản phẩm cuối cùng. Phương pháp áp dụng: hệ số, định mức, số phát sinh và giá thành phân bước.
1.3. Nội dung kế toán chi phí kinh doanh và xác định giá thành sản phẩm trong điều kiện áp dụng phần mềm kế toán máy.
1.3.1. Xây dựng danh mục kho hàng.
* Danh mục kho hàng
Chức năng: Cập nhật, hiệu chỉnh danh mục kho hàng trong đơn vị.
Đường dẫn: Vật tư hàng hoá\Danh mục\ Danh mục kho:
1.3.2. Xây dựng danh mục vật tư hàng hóa.
Trong công ty việc sản xuất kinh doanh, nguyên liệu- vật liệu tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm bao gồm nhiều loại và số lượng sản phẩm được sản xuất ra cũng khá phong phú về chủng loại. Trong kế toán CPKD và xác định giá thành sản phẩm, phải quản lý đến từng loại, nhóm nguyên - vật liệu, sản phẩm và đây cũng là một chỉ tiêu trong các báo cáo tài chính nên phải tổ chức mã hóa danh mục vật liệu, sản phẩm, hàng hóa để thuận tiện cho việc theo dõi, quản lý CPKD và xác định giá thành sản phẩm.
* Danh mục nhóm hàng hoá vật tư:
Chức năng: Cập nhật, hiệu chỉnh danh mục nhóm hàng hoá, vật tư. Phân loại danh mục hàng hoá, vật tư theo yêu cầu quản lý của đơn vị
Đường dẫn: Vật tư hàng hoá\Danh mục\ Nhóm hàng hoá vật tư.
* Danh mục hàng hoá vật tư:
Chức năng: Cập nhật, hiệu chỉnh danh mục hàng hoá vật tư. Khai báo theo dõi chi tiết vật tư, hàng hoá, thành phNm.
Đường dẫn: Vật tư hàng hoá\Danh mục\ Hàng hoá vật tư.
1.3.3. Khai báo danh mục vụ việc hợp đồng.
Chức năng: Khai báo danh mục vụ việc hợp đồng nhằm mục đích tập hợp chi phí giá thành cho từng vụ việc hợp đồng hoặc quản lý các đối tượng khác. Thiết lập cơ sở ban đầu để tính chi phí giá thành.
Đường dẫn: Giá thành\ Danh mục\Vụ việc, hợp đồng.
1.3.4. Khai báo các bút toán kết chuyển, phân bổ tự động.
* Bút toán kết chuyển tự động:
Cuối kỳ ta thường phải thực hiện các bút toán kết chuyển sau để xác định kết quả kinh doanh:
Kết chuyển giá vốn hàng bán.
Kết chuyển các khoản doanh thu, thu nhập.
Kết chuyển các khoản chi phí BH, QLDN, HĐTC, chi phí khác.
Trên cơ sở các bút toán kết chuyển nêu trên đều lặp lại giống nhau vào cuối các kỳ kế toán nên trong chương trình có chức năng cho phép thực hiện tự động sinh ra các bút toán kết chuyển cuối kỳ.
Để thực hiện được việc kết chuyển tự động ta phải khai báo tài khoản “chuyển”, tài khoản “nhận” cho từng nhóm bút toán một và khai báo việc kết chuyển được thực hiện từ tài khoản ghi có sang tài khoản ghi nợ (ví dụ 642 - 911) hoặc ngược lại (ví dụ 511 - 911).
Khi tạo bút toán kết chuyển phần mềm sẽ kết chuyển số tiền bằng tổng số phát sinh trừ tổng số giảm trừ trong kỳ.
Để tiện dụng phần mềm cho phép các khả năng khai báo sau:
Khai báo kết chuyển từ một tài khoản chi tiết này sang một tài khoản chi tiết khác.
Khai báo kết chuyển từ một tài khoản tổng hợp sang một tài khoản chi tiết. Khi này phần mềm sẽ kết chuyển cho từng tài khoản chi tiết “chuyển” sang tài khoản “nhận”.
Khai báo kết chuyển từ một tài khoản tổng hợp sang một tài khoản tổng hợp khác. Khi này phần mềm sẽ kết chuyển tương ứng cho từng cặp tài khoản chi tiết “chuyển - nhận” có “đuôi” tiểu khoản giống nhau.
Đường dẫn: Để tạo các bút toán kết chuyển vào phân hệ Tổng hợp\ Chức năng\ Khai báo các bút toán tự động\ Bút toán kết chuyển tự động khi đó sẽ xuất hiện.
* Bút toán phân bổ tự động:
Cuối kỳ ta phải phân bổ chi phí sản xuất chung (TK627), chi phí nhân công trực tiếp (TK622) (nếu không tập hợp được trực tiếp cho từng vụ việc) sang tài khoản liên quan để tính giá thành (TK154). Và phân bổ chi phí bán hàng (TK641), chi phí quản lý công ty (TK 642) sang tài khoản liên quan để tính kết quả kinh doanh (TK 911) theo các loại hình kinh doanh khác nhau (trong trường hợp tài khoản kết quả chia nhỏ ra các tài khoản con ứng với các loại hình kinh doanh khác nhau).
Trên cơ sở các bút toán phân bổ nêu trên đều lặp lại giống nhau vào cuối các kỳ kế toán nên trong chương trình có chức năng cho phép thực hiện tự động sinh ra các bút toán phân bổ cuối kỳ.
Đường dẫn: Để khai báo bút toán phân bổ tự động vào phân hệ Tổng hợp\ Chức năng\ Khai báo các bút toán tự động\ Bút toán phân bổ tự động.
1.3.5. Tập hợp chi phí và tính giá thành.
Danh mục vụ việc:
Chức năng: Khai báo danh mục vụ việc hợp đồng nhằm mục đích tập hợp chi phí giá thành cho từng vụ việc hợp đồng hoặc quản lý các đối tượng khác. Thiết lập cơ sở ban đầu để tính chi phí giá thành
Danh mục tài khoản, tiểu khoản:
Chức năng: Hệ thống tài khoản là xương sống của toàn bộ hệ thống kế toán với hầu hết các thông tin được phản ánh trên các tài khoản. Việc xây dựng danh mục tài khoản phụ thuộc vào 2 yếu tố sau:
1.3.6. Kiểm tra các loại sổ tổng hợp, sổ chi tiết phục vụ công tác kế toán và quản lý.
* Báo cáo hàng nhập:
Bảng kê phiếu nhập
Bảng kê phiếu nhập của một mặt hàng, vật tư
Bảng kê phiếu nhập nhóm theo nhà cung cấp
Bảng kê phiếu nhập nhóm theo hợp đồng
Bảng kê phiếu nhập nhóm theo dạng nhập
Bảng kê phiếu nhập nhóm theo mặt hàng
Tổng hợp hàng nhập kho
Báo cáo giá trị hàng nhập theo khách hàng, hợp đồng
Báo cáo hàng nhập nhóm theo 2 chỉ tiêu
* Báo cáo hàng xuất:
Bảng kê phiếu xuất
Bảng kê phiếu xuất của một mặt hàng, vật tư
Bảng kê phiếu xuất nhóm theo khách hàng
Bảng kê phiếu xuất nhóm theo hợp đồng
Bảng kê phiếu xuất nhóm theo dạng xuất
Bảng kê phiếu xuất nhóm theo mặt hàng
Tổng hợp hàng xuất kho
Báo cáo giá trị hàng xuất theo khách hàng, hợp đồng
Báo cáo hàng xuất nhóm theo 2 chỉ tiêu
Báo cáo hàng tồn kho:
Thẻ kho / Sổ chi tiết vật tư
Thẻ kho / Sổ chi tiết vật tư (lên cho tất cả các vật tư của một kho)
Hỏi số tồn kho của một vật tư
Tổng hợp nhập xuất tồn
* Báo cáo tồn kho:
Báo cáo tồn theo kho
Báo cáo tồn kho đầu kỳ
Báo cáo tồn kho theo phiếu nhập (giá NTXT)
Bảng giá trung bình tháng
Báo cáo chi phí giá thành:
Bảng tiêu hao nguyên vật liệu cho sản phẩm
Tính tiêu hao tiền lương, BHXH và KPCĐ
Thẻ giá thành sản phẩm
* Bảng tổng hợp giá thành:
Báo cáo quá trình sản xuất
Báo cáo quyết toán thành phẩm
Báo cáo quyết toán nguyên vật liệu
Báo cáo so sánh tiêu hao tiền lương với định mức
Báo cáo so sánh tiêu hao nguyên vật liệu với định mức
Báo cáo chi phí theo vụ việc Bảng kê chứng từ theo vụ việc Tổng hợp số phát sinh theo vụ việc
Tổng hợp số phát sinh lũy kế theo vụ việc Bảng cân đối số phát sinh theo vụ việc.
CHƯƠNG II- THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ KINH DOANH VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MTV ĐẠI NGỌC TIẾN TRONG ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG PHẦN MỀM KẾ TOÁN.
2.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Tân Trang
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty TNHH Tân Trang
Địa chỉ: Ấp Yên Ngưu, Xã Tam Hiệp, H. Thanh Trì, Thành Phố Hà Nội
Điện thoại: 04. 3647 0171 – 04. 3647 0170
MST : 0309037911
Email : tantrangpacking@gmail.com
webside : www.baobitantrang.com
Hotline: 0902 33 50 59
Trước tiên Công ty TNHH Tân Trang xin trân trọng gửi lời chào thân ái đến ban lãnh đạo cùng toàn thể nhân viên Quý Công ty xin kính chúc Quý Công ty ngày một thành công và vững mạnh .
Là một trong những đơn vị hoạt động trong lĩnh vực thiết kế in ấn bao bì giấy với đội ngũ nhân viên trẻ năng động , sáng tạo luôn tin tưởng và hy vọng được đóng góp một phần năng lực chuyên môn của mình cho sự thành công của mọi khách hàng . Cũng như sự thành công trong các chương trình khuyến mãi , giới thiệu sản phẩm , xúc tiến bán hàng ......
Công ty TNHH Tân Trang: thiết kế & in ấn bao bì giấy, catalogue, Brochuce, poster, Hộp giấy duplex, túi xách giấy, tem nhãn, nhãn decal, tờ gấp, tờ rơi, hộp rượu, hộp carton bồi sóng E hoặc B ...... Chất liệu in ấn và mẫu mã theo yêu cầu khách hàng, Công ty chúng tôi có thể thực hiện với nhiều chất liệu đa dạng ...
Công ty Chúng tôi đã thực hiện cho nhiều khách hàng như : Công ty Biti's , Công ty TNHH Minh Long I , Công ty CP XNK Nam thái sơn , Công ty TNHH Pouyeng Việt Nam , Công ty thực phẩm Cường Phát Phát , Công ty CP Đình Quốc .........
Tập thể Công ty TNHH Tân Trang rất mong nhận được sự quan tâm và ủng hộ Qúy khách hàng
Qúy Công ty có nhu cầu về thiết kế & In ấn để phục vụ sản xuất quảng bá thương hiệu cho sản phẩm với chất lượng tốt nhất - giá cả hợp lý nhất xin vui lòng liên hệ với Chúng tôi :
2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty.
2.1.2.1. Mô hình tổ chức công ty.
Công ty TNHH Tân Trang là đơn vị hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân được anh Phạm Văn Tân đầu tư vốn chủ yếu với tỷ lệ 40% số còn lại do các cổ đông đóng góp, hoạt động theo luật Công ty và nguyên tắc tự chủ tài chính được quyền quản lý với tư cách chủ sở hữu và công ty tổ chức quản lý theo 1 cấp. (Hiện nay Công ty có tổng số 34 cán bộ công nhân viên).
- Giám đốc Công ty: là người đứng đầu Công ty, người đại diện pháp nhân duy nhất của Công ty, chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan chủ quản và Nhà nước.
- Phó giám đốc: là người giúp Giám đốc điều hành 1 hoặc 1 số lĩnh vực hoạt động của Công ty theo sự phân công của Giám đốc. Thay mặt Giám đốc giải quyết công việc được phân công, những công việc giải quyết vượt quá thẩm quyền của mình thì phải trao đổi và xin ý kiến của Giám đốc.
- Phòng tổ chức hành chính: có chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong công tổ chức văn thư, bảo hiểm lao động và các công tác hành chính khác, theo đúng pháp luật, đúng quy định của Nhà nước.
- Phòng nghiệp vụ kinh doanh: là cơ quan chuyên môn, có chức năng tham mưu giúp ban Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tổ chức, xây dựng, thực hiện công tác kinh doanh của công ty. Thực hiện việc cung ứng hàng hoá, xây dựng các hợp đồng mua bán, đại lý, ký gửi hàng hoá, dịch vụ trong phạm vi công ty.
- Phòng kế toán tài vụ: là cơ quan chuyên môn giúp Giám đốc Công ty trong việc quản lý tài chính, xây dựng các kế hoạch tài chính ngắn hạn, dài hạn, thực hiện công tác kế toán thống kê của công ty.
Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng kế toán tài vụ
Phòng nghiệp vụ kinh doanh
Phòng tổ chức hành chính
2.1.2.2. Tổ chức bộ máy kế toán.
Do đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và những cơ sở, điều kiện tổ chức công tác kế toán mà Công ty TNHH Tân Trang tổ chức bộ máy công tác kế toán theo hình thức tập trung và áp dụng phương thức kê khai thường xuyên. Với hình thức này toàn bộ công việc kế toán trong Công ty đều được tiến hành xử lý tại phòng kế toán của công ty. Từ thu nhập và kiểm tra chứng từ, ghi sổ kế toán, lập các báo cáo tài chính, các bộ phận ở trong công ty, các phòng ban chỉ lập chứng từ phát sinh gửi về phòng kế toán của công ty. Do đó đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất đối với công tác chuyên môn, kiểm tra, xử lý các thông tin kế toán được kịp thời, chặt chẽ, thuận tiện cho việc phân công lao động và chuyên môn hoá, nâng cao năng suất lao động.
Ở Công ty TNHH Tân Trang ngoài kế toán trưởng còn có 4 nhân viên kế toán (có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên). Do vậy mọi người đều đảm nhiệm phần việc nặng nề, đòi hỏi phải có sự cố gắng và tinh thần trách nhiệm cao.
Bộ máy kế toán trong Công ty TNHH Tân Trang tổ chức theo hình thức tập trung được chia thành các bộ phận theo sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CÔNG TÁC KẾ TOÁN CÔNG TY
Kế toán trưởng
Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán công nợ
Thủ quỹ
Kế toán tiền lương
và BHXH
Kế toán TSCĐ và thanh toán
- Kế toán trưởng: Là người tổ chức và chỉ đạo toàn diện công tác kế toán của công ty.
+ Nhiệm vụ của kế toán trưởng: Tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ, khoa học, hợp lý phù hợp với quy mô phát triển của Công ty và theo yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế.
+ Phân công lao động kế toán hợp lý, hướng dẫn toàn bộ công việc kế toán trong phòng kế toán, đảm bảo cho từng bộ phận kế toán, từng nhân viên kế toán phát huy được khả năng chuyên môn, tạo sự kết hợp chặt chẽ giữa các bộ phận kế toán có liên quan, góp phần thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của kế toán cung cấp thông tin chính xác, kịp thời để phục vụ cho việc chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Tổ chức kiểm kê định kỳ tài sản, vật tư tiền vốn, xác định giá trị tài sản theo mặt bằng thị trường.
+ Chịu trách nhiệm lập và nộp đúng hạn báo cáo quyết toán thống kê với chất lượng cao. Tổ chức bảo quản giữ tài liệu chứng từ, giữ bí mật các số liệu thuộc quy định của Nhà nước.
- Kế toán tiền lương và BHXH: Có nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức kiểm tra, tổng hợp, lập báo cáo tài chính của công ty, giúp kế toán trưởng tổ chức bảo quản lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán. Tổ chức kế toán tổng hợp và chi tiết các nội dung hạch toán còn lại như: nguồn vốn kinh doanh, các quỹ công ty. Mặt khác kế toán tổng hợp còn kiêm luôn nhiệm vụ kế toán tiền lương và BHXH.
- Kế toán TSCĐ và thanh toán: Có nhiệm vụ chủ yếu là phản ánh số hiện có, tình hình tăng giảm, tình hình sử dụng xe ô tô và các TSCĐ khác của công ty, tính khấu hao, theo dõi sửa chữa, thanh lý, nhượng bán xe ô tô và các TSCĐ khác... và nhiệm vụ thanh toán công nợ, thanh toán với Nhà nước.
- Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán công nợ: Theo dõi và hạch toán kế toán vốn bằng tiền, tài sản cố định, tài sản lưu động, nguồn vốn và các quỹ xí nghiệp, theo dõi chi phí và các khoản công nợ nội bộ, thanh toán với ngân sách Nhà nước và phân phối lợi nhuận.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ chủ yếu sau:
+ Bảo quản tiền mặt, thu tiền và thanh toán chi trả cho các đối tượng theo chứng từ được duyệt.
+ Hàng tháng vào sổ quỹ, lên các báo cáo quỹ, kiểm kê số tiền thực tế trong két phải khớp với số dư trên báo cáo quỹ. Thủ quỹ phải có trách nhiệm bồi thường khi để xảy ra thất thoát tiền mặt do chủ quan gây ra và phải nghiêm chỉnh tuân thủ các quy định của nhà nước về quản lý tiền mặt.
+ Hàng tháng tổ chức đi thu tiền ở các tổ chức hay cá nhân còn thiếu và rút tiền mặt ở tài khoản ngân hàng về nhập quỹ.
- Chế độ kế toán áp dụng:
Tại Công ty TNHH Tân Trang được thực hiện theo chế độ quy định của Bộ Tài chính. Quy trình hạch toán kế toán được áp dụng thống nhất trong toàn công ty, tuân theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC về chế độ kế toán công ty vừa và nhỏ và các tài liệu hướng dẫn bổ sung sửa đổi về chế độ tài chính kế toán. Và để cho phù hợp với đặc điểm riêng của công ty, ngày 6/6/2001 Công ty ra quyết định số 1027/QĐ-KTTCTK đã quy định chi tiết quy trình hạch toán kế toán tại Công ty TNHH Tân Trang.
- Hình thức kế toán áp dụng:
Công tyhiện đang áp dụng hình thức tổ chức sổ kế toán Nhật ký chung.
- Ngày bắt đầu và kết thúc niên độ kế toán:
Hiện tại niên độ kế toán của Công ty TNHH Tân Trang áp dụng từ 01/01/N đến 31/12/N của năm dương lịch và kỳ kế toán tạm thời được áp dụng là từng quý trong năm.
- Phương pháp tính và nộp thuế GTGT:
Đối với Công ty TNHH Tân Trang việc tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp nên trong nguyên giá TSCĐ mua sắm, đầu tư bao gồm của thuế GTGT đầu vào; các khoản thu nhập từ thanh lý, nhượng bán bao gồm cả thuế GTGT phải nộp.
- Phương pháp tính giá hàng tồn kho:
Công ty TNHH Tân Trang việc tính giá hàng tồn kho theo phương thức thực tế đích danh.
- Phần mềm kế toán áp dụng:
Công ty TNHH Tân Trang áp dụng phần mềm kế toán Sas Innova 6.8.2.
2.1.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh 2 năm gần đây.
Trải qua nhiều khó khăn trong quá trình xây dựng và phát triển, hiện nay Công ty là một trong những đơn vị kinh tế quốc doanh làm ăn có hiệu quả của Hà Nội, xứng đáng là con chim đầu đàn của ngành chế phẩm rau củ quả trong cả nước. Công ty đã có một cơ ngơi với quy mô lớn, khang trang, bề thế. Trong những năm gần đây, nhìn vào các chỉ tiêu cơ bản trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thật đáng khích lệ, nó phản ánh một sự tăng trưởng lành mạnh, ổn định và tiến bộ.
Tình hình hoạt động của Công ty được biểu hiện cụ thể qua doanh thu tháng 3 nam 2014 so với doanh thu tháng 4 năm 2014 và được thể hiện qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của hai năm đó.
Đơn vị : Công ty TNHH Tân Trang
Địa chi: Ấp Yên Ngưu, Xã Tam Hiệp, H. Thanh Trì, Thành Phố Hà Nội
Kết quả hoạt động kinh doanh
Tháng 3 năm 2014 đên tháng 4 năm 2014
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
Mã số
Tháng 3
Tháng 4
Sự tăng giảm
Số tuyệt đối
%
DTBH và cung cấp dịch vụ
01
2.450.500.000
3.125.500.000
675.000.000
127,54
Các khoản giảm trừ
03
10.000.000
15.450.000
5.450.000
154.50
Chiết khấu TM
04
6.780.000
11.050.000
4.720.000
162,98
Giảm giá hàng bán
05
4.895.500
3.215.400
-1.680.100
65,68
Hàng bán bị trả lại
06
1.364.890
1.431.530
66.640
104,89
Doanh thu thuần
10
2.440.500.000
3.115.500.000
675.000.000
127,65
Giá vốn hàng bán
11
1.950.400.500
2.526.531.200
575.950.700
129,54
Lợi nhuận gộp(10-11)
20
490.099.500
588.968.800
98.869.300
120.17
Doanh thu từ HĐTC
21
120.000.000
145.000.000
25.000.000
120.83
Chi phí bán hàng
24
15.025.000
17.425.300
2.400.300
115,98
Chi phí QLDN
25
12.764.000
13.623.370
859.370
106,73
Lợi nhuận thuần từ HĐKD
(30=20-21-22-24-25)
30
342.310.500
412.920.130
70.609.630
120.63
Thu nhâp khác
31
500.250.000
450.125.000
-50.125.000
89,98
Chi phí khác
32
18.250.400
19.650.000
1.399.600
107,66
Lợi nhuận khác (40=31-32)
40
481.999.600
430.475.000
-51.524.600
89,31
Tổng lợi luận KTTT
(50=30+40)
50
824.310.100
843.395.130
19.085.030
100.13
Thuế TNDN phải nộp
(22%x50)
51
185.308.222
185.546.928
238.706
Lợi nhuận kế toán sau thuế
(60=50-51)
60
639.001.878
657.848.202
18.846.324
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên ta có thể thấy Công ty đã ngày càng lớn mạnh và làm ăn có lãi, tạo đợc niềm tin cho cán bộ công nhân viên, giúp họ hăng say trong công việc tạo ra nhiều lợi nhuận cho công ty và làm cho cuộc sống của họ ngày càng được nâng cao.
2.2. Thực trạng kế toán chi phí kinh doanh và xác định giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Tân Trang trong điều kiện áp dụng phần mềm kế toán.
2.2.1. Phân loại chi phí kinh doanh tại Công ty.
Tại công ty việc phân loại theo mục đích và công dụng của chi phí:
Cách này căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thnh sản phẩm dựa vào mục đích, công dụng của chi phí và mức phân bố chi phí cho từng đối tượng (không phân biệt chi phí có nội dung như thế nào). Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ được chia thành các khoản mục:
- Chi phí ngyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu… tham gia trực tiếp vào sản xuất chế tạo ra sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lương, phụ cấp lương, trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh.
- Chi phí sản xuất chung: Những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất (trừ chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp).
+ Chi phí nhân viên phân xưởng.
+ Chi phí vật liệu và CCDC sản xuất.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí bằng tiền khác
2.2.2. Phương pháp xác định giá thành sản phẩm tại Công ty.
- Sản phẩm của công ty là: Thức ăn cho gia súc, gia cầm, ….
- Phương pháp tính giá thành sản phẩm tại công ty:
Phương pháp tính giá thành mà Công ty áp dụng là tính giá thành theo định mức.
- Phương pháp đánh giá hàng tồn kho tại công ty: Phương pháp giá bình quân.
2.2.3. Phần mềm kế toán áp dụng tại công ty.
Công ty sử dụng phần mềm kế toán SAS INNOVA 6.8 phiên bản Education . Đây là phần mềm kế toán áp dụng được cho các công ty vừa và nhỏ phù hợp với Công ty TNHH MTV Đại Ngọc Tiến. Phần mềm được thiết kế từ nhiều phân hệ độc lập, tích hợp với nhau tạo thành một hệ thống quản trị tài chính chặt chẽ. SAS INNOVA 6.8 được phát triển trên nền tảng công nghệ mới nhất tích hợp hàng loạt những tính năng ưu việt, tự động hóa tất cả các nghiệp vụ kế toán,dữ liệu tài chính được cập nhật từng giây, là công cụ hỗ trợ đắc lực cho các công ty trong công tác hạch toán kế toán. SAS INNOVA 6.8 Education sử dụng bảng mã Unicode theo tiêu chuẩn TCVN 3 (6909:2001), tuân thủ quy định của Chính phủ về việc lưu trữ và trao đổi dữ liệu. Là sản phẩm của Công ty SIS, được thiết kế theo hướng kế toán quản trị, phục vụ cho các công ty vừa và nhỏ lấy kế toán làm trung tâm và quản lý các hoạt động kho, hàng hóa, mua, bán hàng hóa, quản lý tài sản và tính giá thành sản xuất.
Là sản phẩm của Công ty Cổ phần truyền thông SIS, được thiết kế theo hướng kế toán quản trị, phục vụ cho các công ty vừa và nhỏ lấy kế toán làm trung tâm và quản lý các hoạt động kho, hàng hóa, mua, bán hàng hóa, quản lý tài sản và tính giá thành sản xuất.
Ngoài hệ thống báo biểu, sổ sách, báo cáo thuế, tài chính theo qui định của Bộ Tài Chính, SAS INNOVA 6.8 Education còn cho phép quản trị đến từng hoạt động trong công ty. Giúp Ban Giám đốc nắm được tình hình hoạt động hàng ngày và hỗ trợ ra quyết định tức thời. Đặc biệt SAS INNOVA 6.8 Education còn tích hợp với thiết bị mã vạch 2 chiều của Cơ quan thuế, có khả năng in ra báo cáo thuế tương thích ngay mà không cần điều chỉnh lại theo một phần mềm thứ * Chứng từ sử dụng:
Công ty TNHH Tân Trang là đơn vị kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên kế toán nghiệp vụ mua hàng và thanh toán với người bán sử dụng các chứng từ sau:
Chứng từ sử dụng TK 621: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng các chứng từ phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ của NH, Giấy báo có, biên bản ngiệm thu khối lượng nguyên vật liệu,...
Chứng từ sử dụng TK 622: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng các chứng từ phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ của NH, Giấy báo có, biên bản ngiệm thu khối lượng nguyên vật liệu,..
Chứng từ sử dụng TK627:
Kế toán sử dụng các chứng từ như bảng tính lương cho bộ máy quản lí, bảng tính trích các khoản BHYT, BHXH, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân điều khiển máy thi công, nhân viên quản lí, Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, phiếu thu, phiếu chi, Giấy báo nợ , giấy báo có ,....*TK154 “chi phí sản xuầt kinh doanh dở dang” TK này để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh được mở chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí: đội sản xuất.
2.3.2. Hạch toán chi tiết.
2.3.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
* Nghiệp vu 1: Ngày 02/4/2014 Công ty mua một số MVL trực tiếp dùng cho sản xuất bao bì theo phiếu nhập kho sô 0905, Hóa đơn GTGT số 09051993 của CTY TNHH MCMSLNO. Tiền hàng đã được thanh toán băng tiền mặt theo Phiếu chi số 0011
stt
Tên mặt hàng
ĐVT
Số lương
Đơn giá
Thành tiền
1
Vỏ nilong
Cái
1000
1.750
1.750.000
2
Vỏ nhưa
Cái
1200
1.450
1.740.000
3
Bìa cartong
M2
500
1.787
893.500
4
Keo dán
Lọ
20
48.000
960.000
Tồng
5.343.500
( VAT 10%)
+ Khai báo các NVL-CCDC-Thanh pham
+ Khai báo tồn kho NVL đầu tháng
+ Tồn CCDC - Thành phẩm
+ Hóa đơn mua hàng
*Nghiệp vụ 2: Ngày 11/4/2014. Xuất kho NVL-CCDC cho sản xuất sản phẩm theo PXK 12
Xuất ra 1200 bìa carton, 50 lọ keo dán, 1200 cái tem, mác, vỏ nhựa và 1000 cái vỏ nilong
+ PXK 12
3.2.2.2: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty là những khoản chi phí phải trả, thanh toán cho người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, dịch vụ như lương các khoản phụ cấp, tiền ăn giữa ca, các khoản trích theo lương.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của sản phẩm khấu hao mà người chủ sử dụng lao động phải trả cho người lao động ứng với thời gian lao động chất lượng lao động và kết quả lao động của người lao động .
Tại Công ty chi phí nhân công trực tiếp bao gồm:
- Tiền lương sản phẩm phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
- Các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất theo quy định hiện hành : KPCĐ là 2%, BHXH là 18%, BHYT là 3%, BHTN là 1%
Hàng tháng căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Kế toán căn cứ vào lương và các khoản trích theo lương đựoc tính toán hoàn chỉnh trên bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương. Từ đó làm căn cứ vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh.
Chi phí quản lý chung là những chi phí quản lý phục vụ sản xuất và những chi phí sản xuất khác ngoài 2 khoản chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp phát sinh ở phân xưởng bộ phận sản xuất.
Tại Công ty TNHH Tân Trang chi phí sản xuất chung bao gồm:
- Tiền lương và các khoản phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng.
- Chi phí công cụ dụng cụ dùng cho phân xưởng.
- Chi phí khấu hao TSCĐ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho sản xuất kinh doanh như tiền điện, tiền nước.
Chi phí sản xuất chung tại công ty được tập chung cho toàn công ty sau đó được phân bổ cho từng loại sản phẩm của trình tự đặt hàng. Để thuận tiện cho công tác quản lý và kế toán chi phí sản xuất chung. Kế toán mở các sổ chi tiết của TK 627: CPSXC
Hàng tháng, căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội kế toán tiến hành tập hợp chi phí nhân viên phân xưởng tiến hành lên sổ Nhật ký chung và sổ chi phí sản xuất kinh doanh (TK 6271)
*Nghiệp vụ 3: Ngày 29/04/2014. Phân bổ lương tháng 4/2014 cho từng đối tượng, đồng thời trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ được Nhà nước quy định hiện hành.
+ Công nhân trưc tieps sản xuất :
- Bao bì L1 : 25.000.000
- Bao bì L2 : 20.000.000
- Bao bì L3 : 15.000.000
+ Phân xưởng san xuat : 30.000.000
+ Bộ phận QLDN : 20.000.000
+ Bộ phận bán hàng : 15.000.000
* Từ phần mềm, nhập PKT phân bổ lương
+ PKT cho 3382
+ PKT cho 3383
+ PKT cho 3384
+ PKT cho 3389
+ PKT phản ánh DN phải chi
3.2.2.3: Kế toán chi mua ngoài:
* Nghiệp vu 4 : Ngày 29/4.
Chi trả các hóa đơn tiền điện nước được phân bổ tới từng bộ phận
- Hóa đơn tiền nước giá trị 10.000.000đ chi theo Pc số 0012. Trong đó
- Xưởng SX : 7.000.000
- Bộ phạn QLDN : 2.000.000
- Bộ phận bán hàng : 1.000.000
- Hóa đơn tiền điện giá trị 6.500.000đ chi theo PC 0013 trong đó
- Xưởng SX : 3.500.000đ
- Bộ phận QLDN : 1.500.000đ
- Bộ phận bán hàng : 1.500.000đ
- Hóa đơn điện thoại theo phiếu chi sô 0014
- Bộ phận QLDN : 1.000.000đ
- Bộ phận bán hàng : 1.500.000đ
3.2.2.4: Kế toán nhập kho thành phẩm từ sản xuất
* Nghiệp vụ 5 : Nhập kho từ san xuất
- 1000 san phâm Bao bi L1
- 500 san pham Bao bi L2
- 500 san pham bao bi L3
3.2.2.4: Kế toán tính giá thành
2.4. Đánh giá thực trạng kế toán chi phí kinh doanh và xác định giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Tân Trang trong điều kiện áp dụng phần mềm kế toán.
2.4.1. Ưu điểm.
Qua thời gian thực tập, tìm hiểu công tác quản lý và kế toán cũng như công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty em nhận thấy Công ty là một công ty làm ăn có hiệu quả, địa bàn hoạt động rộng khắp và là một công ty có nhiều triển vọng trong tương lai. Công ty đã xây dựng một mô hình quản lý gọn nhẹ khoa học và có hiệu quả. Cách thức tổ chức của Công ty là khoán gọn từng công việc về xí nghiệp, đội sản xuất, phân cấp quản lý rõ ràng nên đã phát huy hiệu qủa tích cực cho lãnh đạo Công ty nắm bắt được tình hình sản xuất và tiến độ thi công kịp thời.
+ Bộ máy kế toán được tổ chức gọn nhẹ, qui trình làm việc khoa học, cán bộ kế toán được bố trí hợp lý phù hợp với trình độ và khả năng của mỗi người, tạo điều kiện nâng cao trách nhiệm công việc được giao góp phần đẵc lực vào công tác quản lý của công ty.
+ Tổ chức công tác kế toán: Hệ thống chứng từ ban đầu được tổ chức hợp pháp, hợp lệ, đầy đủ. Cách thức hạch toán của Công ty khá hữu hiệu phù hợp với chế độ kế toán mới.
+ Hệ thống sổ sách: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái các tài khoản... đầy đủ, đúng mẫu quy định. Sổ chi tiết được lập trên cơ sở các nhu cầu về quản lý của Công ty (các đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành...) và đảm bảo quan hệ đối chiếu với sổ tổng hợp.
+ Công ty thực hiện hạch toán vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên đúng như chế độ quy định
+ Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành phù hợp với đặc điểm của đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm và phù hợp với yêu cầu, khả năng của công ty.
+ Việc sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán nói chung và tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng đã góp phần không nhỏ làm giảm các chi phí không cần thiết, nâng cao hiệu quả của công tác kế toán đồng thời đảm bảo độ chính xác của thông tin.
Những ưu điểm nổi bật trong quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty là:
+ Về vật tư: Công ty thực hiện cơ chế khoán gọn đến từng công trình, hạng mục công trình. Các xí nghiệp tự mua vật tư thanh toán đảm bảo cung cấp vật tư kịp thời, đầy đủ. Do vậy vật tư cần dùng bao nhiêu thì mua bấy nhiêu nên tránh được tình trạng ứ đọng.
+ Về chi phí nhân công: Công ty đã áp dụng hình thức khoán quỹ lương và khoán sản phẩm đến các đội, tổ sản xuất. Đây là một hình thức tổ chức sản xuất phù hợp với đặc điểm, tình hình sản xuất của công ty, với nền kinh tế thị trường ở nước ta. Hình thức khoán sản phẩm tạo động lực thúc đẩy người lao động có ý thức trách nhiệm hơn trong công việc.
+ Về chi phí máy thi công: Công ty tổ chức cho xí nghiệp quản lý máy thi công riêng để điều động máy cho thi công từng công trình sau đó hoàn thành được chuyển về kho để bảo dưỡng máy tiếp tục điều động cho các công trình khác. Đối với các công trình mà chi phí vận chuyển cho máy thi công nhiều thì các xí nghiệp tiến hành thuê ngoài để giảm chi phí vận chuyển và kịp tiến độ sản xuất.
+ Về chi phí sản xuất chung: Công ty cũng tập hợp chi phí sản xuất chung chi tiết theo từng loại chi phí nên đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổng hợp chi phí cuối kỳ.
2.4.2. Hạn chế.
Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm có tác dụng tích cực đến việc tiết kiệm các chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm xây lắp và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Công tác hạch toán chi phí tại công ty cũng có những khó khăn tồn tại nhất định.
+ Đối với vật tư: Việc tổ chức quản lý còn chưa chặt chẽ toàn diện. Việc khoán sản phẩm đi đôi với khoán nguyên vật liệu cho nên dẫn đến tình trạng nguyên vật liệu chưa được kiểm soát về giá, về việc tiết kiệm...
+ Đối với chi phí nhân công: Với bộ máy quản lý gọn nhẹ, chỉ bao gồm các phòng ban đã được cắt giảm và bộ máy quản lý sản xuất mà khối lượng công việc thường lớn nên bộ máy này không quản lý được toàn diện các công việc mà chỉ tập trung vào đảm bảo tiến độ sản xuất và chất lượng nên một số khâu khác chưa được quản lý chặt chẽ ví dụ như: Công ty giao khoán cho từng đội, đội trưởng tiến hành chia lương nhưng công ty lại không theo dõi cụ thể quá trình chia lương nên dẫn đến tình trạng người lao động hưởng lương không đúng công sức bỏ ra.
+ Về hạch toán chi phí sản xuất và xác định giá thành sản phẩm: Do hạch toán chi phí và xác định giá thành sản phẩm của chế độ kế toán hiện hành dựa trên cơ sở mô hình công ty công nghiệp, chịu sự chi phối của đặc điểm sản xuất công nghiệp và còn thiếu hình mẫu tổ chức kế toán về quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho một số loại hình kinh doanh trong đó có nghành xây dựng cơ bản vốn có đặc thù riêng là còn tồn tại rất nhiều khó khăn. Cụ thể, khi lập dự toán thi công Công ty phải căn cứ vào khối lượng công việc phải sản xuất nhân với đơn giá cơ bản của từng công việc đó. Đơn giá cơ bản cung cấp công thức tính và tỷ lệ lượng chi phí về vật tư, nhân công, chi phí chung để hoàn thành một khối lượng thi công. Trong quá trình hạch toán chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp chi tiết cho từng hạng mục công trình, công trình theo các tiểu khoản, tài khoản nên ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế phản hồi thông tin kế toán cho quản lý trong việc so sánh với dự toán thi công đã lập từ trước. Hơn nữa do giá thành sản phẩm hoàn thành gồm bốn khoản mục giá thành nên việc bóc tách và di chuyển số liệu từ sổ chi tiết sang các báo cáo chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm vào cuối kỳ hạch toán gặp nhiều khó khăn và còn chậm. Vì vậy trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty không tránh khỏi những tồn tại:
+ Các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ 19% theo lương của công nhân trực tiếp xây lắp được hạch toán vào TK622 và đối với công nhân sử dụng máy thi công các khoản này được hạch toán vào tài khoản 623 là chưa hợp lý. Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành chi phí nhân công trực tiếp trong công ty xây dựng cơ bản khác với công ty công nghiệp khác là không bao gồm các khoản trích theo lương. Công ty đã mở riêng tài khoản 623 để hạch toán chi phí sử dụng máy sản xuất nhưng chi phí khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn máy sản xuất lại được hạch toán vào TK6274. Việc hạch toán như vậy làm cho chi phí chung tăng lên rất nhiều và chi phí sử dụng máy thi công bị lẫn trong chi phí chung gây khó khăn trong quản lý và đưa ra giải pháp giảm chi phí máy sản xuất có hiệu quả.
CHƯƠNG III- MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ KINH DOANH VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH TÂN TRANG TRONG ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG PHẦN MỀM KẾ TOÁN
3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán chi phí kinh doanh và xác định giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Tân Trang trong điều kiện áp dụng phần mềm kế toán.
Như ta dă biết, thông thường công ty nào cũng phải quan tâm đến vấn đề giá cả và có chính sách giá cả rõ ràng. Chính sách giá cả có mục tiêu số một là bù đắp chi phí sản xuất và tăng tối đa lợi nhuận. Nếu công ty chi thoả mãn nhu cằu thị trường mà không chú ý đến vấn đề bù đắp chi phí và thu lợi nhuận cao thì công ty không thể tồn tại lâu dài trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh quyết liệt được. Ngược lại, nếu chi phí trung bình của công ty cao hơn chi phí trung bình của xã hội thì sản phẩm hàng hoá đó sẽ không được thị trường chấp nhận và như thế công ty sẽ chẳng bao giờ đạt được mục tiêu bù đắp chi phí và tối đa hoá lợi nhuận. Vì vậy, việc hạch toán đúng, đủ CPSX và GTSP sẽ giúp công ty biết được hiệu quả sản xuất, kinh doanh của công ty, từ đó có chính sách rõ ràng trong định hướng sản xuất của công ty. Chính vì vậy công tác quản lý tập hợp chi phí sản xuất và xác định giá thành sản phẩm là khâu quan trọng nhất trong công tác quản lý của công ty. Đó là căn cứ lập giá tiêu thụ, giúp công ty tránh được tình trạng lãi giả, lỗ thật và đứng vững trên thị trường.
3.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí kinh doanh và xác định giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Tân Trang trong điều kiện áp dụng phần mềm kế toán.
3.2.1. Một số biện pháp giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Trong các loại chi phí sản xuất tạo nên giá thành sản phẩm thì chi phí nguyên vật liệu có tỷ trọng lớn trong tổng giá thành (chiếm khoảng 55% đến 80%), do đó việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý trong mục tiêu hạ giá thành sản phẩm. Do đó, để tránh thất thoát nguyên vật liệu Công ty nên có kế hoạch quản lý trong công tác thu mua, vận chuyển nguyên vật liệu, có chính sách thưởng phạt rõ ràng đối với những trường hợp không thực hiện tốt công tác thu mua cũng như công tác quản lý gây lãng phí cho công ty. Mặt khác Công ty nên tìm những nhà cung cấp ở gần các công trình để giảm thiểu chi phí thu mua vì nguyên vật liệu chủ yếu mua về chuyển ngay đến công trình mà không qua kho.
Công tynên chú trọng hơn nữa tới việc thu hồi phế liệu vì hiện nay công tác thu hồi phế liệu tại các sản phẩm sau khi hoàn thành chưa được chú ý nhiều. Nếu đảm bảo tốt công tác này thì chi phí của Công ty sẽ giảm xuống đảm bảo thu nhập cao hơn trong kỳ.
Tiếp theo Công ty nên các chi phí sản xuất như chi phí tiếp khách, chi phí hội họp,... mà vẫn đảm bảo tốt công tác quản lý tại công ty..
3.2.2. Về công tác luân chuyển chứng từ.
Công ty là một đơn vị lớn với nhiều đội và một số chi nhánh trực thuộc tại các tỉnh, địa bàn hoạt động kinh doanh khá rộng. Mặt khác, các đội lại không hạch toán tất cả các khâu mà chỉ hạch toán chứng từ ban đầu rồi tổng hợp để chuyển về phòng kế toán. Do đó, việc luân chuyển chứng từ đến phòng kế toán nhiều khi còn chậm làm cho công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công tythường bị dồn vào cuối tháng hoặc có thể bị chuyển sáng tháng sau, không cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin cho yêu cầu quản lý.
Để khắc phục tình trạng trên Công ty nên quy định thời gian giao nộp chứng từ gốc đối với các kế toán đội, tránh tình trạng chi phí phát sinh tháng này tháng sau mới ghi sổ. Có biện pháp xử phạt rõ ràng đối với những nhân viên vi phạm các các qui định đã đặt ra.
Bên cạnh đó Công ty nên tổ chức các lớp tập huấn ngắn hạn nhằm cung cấp kịp thời những kiến thức cũng như nghiệp vụ tổ chức hạch toán kế toán cho các nhân viên kế toán tại các đội vì đa số cá nhân viên kế toán của đội là nhân viên mới tốt nghiệp từ các trường đại học, cao đẳng nhưng chưa có kinh nghiệm trong công việc.
3.2.3. Về công tác hạch toán.
Nhìn chung, công tác hạch toán kế toán tại Công ty thực hiện theo đúng các chuẩn mực kế toán đã qui định. Tuy nhiên, vẫn còn một số nhược điểm mà Công ty nên sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu hiện nay.
Thứ nhất, áp dụng theo 4 chuẩn mực kế toán mới đã được hướng dẫn cụ thể trong Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ tài chính ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp đã chuyển hoàn toàn từ tài khoản 142 - chi phí trả trước sang tài khoản 242 - chi phí trả trước dài hạn
Mà kế toán không tính đến thời hạn phân bổ là dưới một năm hay trên một năm như vậy là chưa đúng với chế độ.
Theo chế độ qui định, kế toán Công ty nên vẫn giữ lại tài khoản 142 và đổi thành 142 - chi phí trả trước ngắn hạn dùng để phản ánh các khoản chi phí trả trước đã phát sinh nhưng để phân bổ trong thời hạn từ một năm trở xuống và thêm vào tài khoản 242 - chi phí trả trước dài hạn dùng để phản ánh những khoản chi phí trả trước và phân bổ nhiều lần trong thời gian trên một năm.
3.2.4. Về sổ sách kế toán.
Tại Công ty TNHH Tân Trang, việc ghi chép sổ sách khá rõ ràng và khoa học. Tuy nhiên, vẫn còn có sổ sách chưa thực sự hợp lý. Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định, kế toán đã chi tiết khấu hao của tài sản cố định theo nơi sử dụng ( theo đội) nhưng lại không tách ra thành chi phí khấu hao của bộ phận máy sản xuất hay chi phí khấu hao tài sản cố định. Do đó, trên bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định không biết được chi phí khấu hao máy sản xuất là bao nhiêu, chi phí khấu hao tài sản cố định cho đội (chi phí sản xuất chung) là bao nhiêu. Vì vậy muốn biết được chi tiết kế toán lại phải tiến hành mở sổ chi tiết tài sản cố định, điều này gây khó khăn trong quản lý và chưa phù hợp với qui định kế toán. Do đó kế toán Công ty nên chi tiết khấu hao tài sản cố định trong bảng theo nơi sử dụng và theo đối tượng sử dụng.
Mặt khác, trong bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố đinh, kế toán không có các chỉ tiêu:
- Số khấu hao tháng trước.
- Khấu hao tăng trong tháng.
- Khấu hao giảm trong tháng.
Khấu hao phải trích trong tháng mà kế toán tính ngay số khấu hao cần trích trong tháng. Điều này không làm số khấu hao phải trích trong tháng thay đổi nhưng qua bảng này ta không thấy được mức biến động tăng, giảm khấu hao giữa các tháng sau với tháng trước (hay không thấy được mức độ cũ mới của tài sản cố định). Vì vậy, kế toán Công ty nên lập bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định theo mẫu sau:
Tại bảng kê số 4 tài khoản ghi bên Nợ kế toán ghi cả tài khoản 641, 642 mà không dùng bảng kê số 5 để chi tiết theo từng nội dung của tài khoản 641, 642. Vì vậy nếu muốn biết chi tiết ta phải vào bảng kê chứng từ ghi Nợ cho tài khoản 641, 642. Điều này chưa phù hợp, do vậy kế toán nên dùng bảng kê số 5 để tập hợp các loại chi phí như: Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản, chi phí quản lý công ty và chi phí bán hàng chi tiết theo từng đối tượng.
Trên đây là một số phương hướng đề xuất nhằm khắc phục các hạn chế trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty sản xuất. Tuy nhiên, để nâng cao hiệu quả kinh doanh hơn nữa thì không những một phần hành kế toán cần phải được hoàn thiện mà yêu cầu tất cả các phần hành cần làm tốt công tác kế toán của mình cũng như kết hợp chặt chẽ và phối hợp đồng bộ giữa các phần hành và các phòng chức năng với nhau từ khâu lập dự toán, lên kế hoạch và thu mua vật tư đến khâu nghiệm thu.
C- PHẦN KẾT LUẬN
Để trở thành công cụ quản lý có hiệu lực, kế toán nói chung và đặc biệt là kế toán chi phí sản xuất và xác định giá thành sản phẩm nói riêng phải luôn được cải tiến và hoàn thiện nhằm đáp ứng công tác quản lý trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Chi phí sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, là một tấm gương phản chiếu toàn bộ chi phí sản xuất lãng phí hay tiết kiệm trong quá trình sản xuất sản phẩm. Việc hạch toán chính xác, đầy đủ chi phí sản xuất kinh doanh là một vấn đề mà các nhà quản lý coi trọng, nó là điều kiện cần thiết để cung cấp nhanh chóng và kịp thời các thông tin về nội bộ cũng như bên ngoài công ty giúp cho các nhà quản lý sáng suốt đưa ra những quyết định đúng đắn, mang lại những hiệu quả kinh tế cao nhất.
Là học viên được thực tập tại Công ty TNHH Tân Trang, trên cơ sở những kiến thức, phương pháp đã học ở nhà trường kết hợp với tìm hiểu tình hình thức tế ở công ty trong thời gian qua, em đã đi sâu vào nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và xác định giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Tân Trang trong điều kiện áp dụng phần mềm kế toán máy’’. Đề tài này luôn là một vấn đề thời sự được các công ty quan tâm vì nó là một vấn đề quan trọng, thiết thực có liên quan đến sự tồn tại và phát triển của bất kỳ công ty nào. Trên cơ sở những tồn tại và tình hình cụ thể, em đã mạnh dạn đề suất một số ý kiến nhằm khắc phục những hạn chế và hoàn thiện hơn nữa hệ thống kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng của công ty.
Vì thời gian thực tập có hạn mà sự vận dụng lý thuyết nhà trường vào thực tế là cả một quá trình, cho nên chuyên đề này không thể tránh khỏi được sai sót, hạn chế nhất định. Em rất mong được sự giúp đỡ và góp ý của thầy cô giáo, các cán bộ trong phòng tài chính, kế toán của công ty.
Một lần nữa em xin trân trọng cảm ơn cô giáo Phạm Thị Thu Trang cùng ban lãnh đạo công ty và phòng tài vụ trong Công ty TNHH Tân Trang đã tạo điều kiện, hướng dẫn em hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Giảng viên hướng dẫn
Phạm Thị Thu Trang
Sinh viên
Lương Thị Loan
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình lý thuyết hạch toán kế toán bán hàng.
2. Giáo trình kế toán tài chính trong các công ty
Chủ biên. PGS.TS .Đặng Thị Loan – NXB thống kê 2004
3. Hệ thống kế toán công ty
Chủ biên: Vụ chế độ kế toán – NXB tài chính 1995
4. Thuế và kế toán thuế giá trị gia tăng, thuế tài nguyên công ty
Chủ biên: PGS. TS. Ngô Thế Chi – NXB Tài chính 1999
5. Thông tư 89/2002/TT- BTC Ban hành 9.10.2002 của Bộ Tai chính
6. Các tài liệu liên quan khác.
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên người hướng dẫn: Phạm Thị Thu Trang
Chức vụ: Giảng viên khoa Kế toán
Nhận xét chuyên đề thực tập của sinh viên: Lương Thị Loan - Lớp KT8A.
Tên đề tài: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và xác định giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Tân Trang trong điều kiện áp dụng phần mềm kế toán máy.
…………………………………………………….……………………………………………………...
…………………………………………………….……………………………………………………...
…………………………………………………….……………………………………………………...
…………………………………………………….……………………………………………………...
…………………………………………………….……………………………………………………...
…………………………………………………….……………………………………………………...…..… ………………………………………………….……………………………………………………...…………………………………………………….……………………………………………………………………………………………………….……………………………………………………...
GIÁO VIÊN NHẬN XÉT
Phạm Thị Thu Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bao_cao_chi_tiet_luong_loan_cd7_kt8a_2507.doc