Trong xu thế hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất nói chung và
doanh nghiệp xây lắp nói riêng là bên cạnh việc tạo ra những sản phẩm phục
vụ lợi ích tối đa cho con người thì họ cũng mong muốn rằng họ sẽ thu đựơc
một khoản lợi nhuận tương ứng. Để làm được điều này các doanh nghiệp cần
phải có những quyết định sản xuất một cách đúng đắn và hợp lí để có hiệu cao
trong việc sử dụng vốn, tiết kiệm được chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Nói
đến đây chắc hẳn chúng ta đã thấy được vai trò to lớn của công tác hạch toán
kế toán cũng như đối với công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm. Bởi vì qua đó, nhà quản lí nhận được thông tin về các khoản chi
phí thực tế phát sinh đến việc sản xuất sản phẩm. Mặt khác sản phẩm xây lắp
là sản phẩm mang đặc trưng riêng, có giá trị hàng nghìn tỷ đồng, sử dụng
hàng chục, hàng trăm năm, một cơ sở hạ tầng vững chắc cho phát triển kinh
tế. Tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm là rất cần thiết và không ngừng hoàn thiện để làm tốt vai trò của mình
đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp lại cần thiết hơn.
143 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2201 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp xây lắp H36-Công ty xây lắp hoá chất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ể.
Trường hợp do yêu cầu công việc cụ thể mang tính nhỏ lẻ không cần
kĩ thuật cao như khuân vác, thu dọn…có thể ghi nhận đơn giá tiền công
ngày ngay trên hợp đồng(công phụ)
Ví dụ: Tổng số tiền nhận được do xây tường 230 với đơn giá khoán
85000 đ/ 1m3 xây.
Tổ trưởng Lê Văn Trung: 80.000 đồng/ ngày công. Công nhân Trần
Ngọc Hiếu bậc 3/7: 50.000 đồng/ ngày công. Thợ phụ Phạm Duy Khoái:
45.000 đồng/ ngày công.
Dựa trên những thông tin trên, hàng tháng kế toán đội sẽ lập Bảng
thanh toán lương cho từng đội và bảng tổng hợp thanh toán lương (gồm
nhiều đội) cho cho công trình. Sau đó sẽ gửi về phòng tài vụ Xí nghiệp để
Tiền lương
được lĩnh
trước
=
Khối lượng
công việc đã
hoàn thành
x Đơn giá
Luận văn Tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Khuyên - Lớp CĐKT 2- K4 Luận văn Tốt
nghiệp
80
kế toán tiền lương lên Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội. Với nội
dung theo định khoản:
Nợ TK 622 4.959.999.276
Chi tiết DA xi măng Hải Phòng 2.313.540.000
……………………
Có TK 334(3341) 4.959.999.276
Tiếp đó kế toán lên sổ chi tiết TK 622 và sổ cái TK 622
Luận văn Tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Khuyên - Lớp CĐKT 2- K4 Luận văn Tốt nghiệp
81
BẢNG2.7 THANH TOÁN LƯƠNG
Luận văn Tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Khuyên - Lớp CĐKT 2- K4 Luận văn Tốt nghiệp
82
BẢNG 2.8 THANH TOÁN TOÀN CÔNG TRÌNH
Luận văn Tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Khuyên - Lớp CĐKT 2- K4 Luận văn Tốt nghiệp
83
BẢNG 2.9TỔNG HỢP NĂM
Luận văn Tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Khuyên - Lớp CĐKT 2- K4 Luận văn Tốt nghiệp
84
BẢNG 2.10 PHÂN BỔ LƯƠNG
Luận văn Tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Khuyên - Lớp CĐKT 2- K4 Luận văn Tốt nghiệp
85
BẢNG 2.11 SỔ CHI TIẾT
Luận văn Tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Khuyên - Lớp CĐKT 2- K4 Luận văn Tốt nghiệp
86
BẢNG 2.12 SỔ CÁI 622
Luận văn Tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Khuyên - Lớp CĐKT 2- K4 Luận văn Tốt nghiệp
87
Bảng phân bổ trên là cơ sở kế toán lên bảng kê số 4
Sau khi khớp số liệu giữa bảng phân bổ, sổ chi tiết, sổ cái, kế toán tổng
hợp Chi phi rồi kết chuyển sang TK 154 Theo định khoản
Nợ TK 154 4 959 999 276
Chi tiết DA xi măng Hải Phòng 2 313 540 000
……………………….
Có TK 622 4 959 999 276
2.2.1.4.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Để tiến hành hoạt động xây lắp thì Xí nghiệp cần phải có máy thi công
như: máy trộn bê tông, máy đầm, cần cẩu…Các loại máy này có thể của Xí
nghiệp hoặc đi thuê.
Trường hợp thuê máy thi công, Xí nghiệp có thể thuê theo giá trọn gói
(bao gồm máy, người lái, vật tư để chạy máy) hoặc chỉ thuê nguyên máy.
Khi bắt đầu đi thuê, công ty và đơn vị cho thuê máy lập hợp đồng thuê
thiết bị. Quá trình hoạt động của máy sẽ được theo dõi qua nhật trình sử dụng
máy thi công và lệnh điều động máy. Hàng tháng, căn cứ vào hợp đồng thuê
máy, nhật trình sử dụng máy, số giờ ca máy làm việc… kế toán tính ra chi phí
thuê máy một tháng cho từng công trình theo từng loại máy. Đây là cơ sở để
ghi vào sổ chi tiết TK 623 theo định khoản:
Nợ TK 623 (6237)
Có TK 331
Luận văn Tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Khuyên - Lớp CĐKT 2- K4 Luận văn Tốt nghiệp
88
Trường hợp máy thi công thuộc sở hữu của Xí nghiệp thì chi phí máy thi
công có thể được tính bằng chi phí khấu hao máy, tiền lương của công nhân
trực tiếp vận hành máy, chi phí nhiên liệu chạy máy, chi phí bằng tiền khác.
Những máy thi công được sử dụng cho công trình nào thì hạch toán chi
phí vào công trình đó. Vì công ty quản lí TSCĐ nên hàng năm, Công ty sẽ
tính được mức khấu hao của các máy thi công và gửi xuống cho Xí nghiệp.
Sau đó kế toán mới tiến hành phân bổ cho từng công trình hay hạng mục công
trình.
Mức tính khấu
hao năm
=
Nguyên giá
Số năm sử dụng
Có những máy được sử dụng cho nhiều công trình như máy ủi, máy trộn
bê tông …thì phân bổ theo tỉ lệ %.
Chi phí vật liệu cho chạy máy: việc hạch toán chi phí xăng, dầu, mỡ cho
chạy máy tương tự như hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, khi có nhu
cầu, các đội tự lo mua sắm bằng tiền tạm ứng, sau đó hạch toán lại cho Xí
nghiệp theo nguyên tắc: chi phí phát sinh tại công trình nào, ứng với máy nào
thì tập hợp riêng cho công trình đó, cho máy đó. Kế toán dựa vào hoá đơn
mua hàng hoặc phiếu xuất kho để tổng hợp phần chi phí này- là cơ sở lên
bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ- bảng 2.4
Kế toán còn phải dựa vào các hợp đồng làm khoán, các bảng chấm công
và chế độ trả lương, tính được tổng số tiền lương phải trả cho đội công nhân
vận hành máy (công nhân khiển máy, công nhân phục vụ) để lập lên bảng
thanh toán tiền lương, từ đó lên bảng phân bổ tiền lương (bảng 2.10) theo
định khoản:
Nợ TK 623 114.818.077
Luận văn Tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Khuyên - Lớp CĐKT 2- K4 Luận văn Tốt nghiệp
89
Chi tiết: DA Xi măng Hải Phòng 54.763.800
………………………………….
Có TK 334 114.818.077
Từ các số liệu trên kế toán ghi vào sổ cái TK 623, sổ chi tiết TK 623, và
bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công theo định khoản:
Nợ TK 623
Có TK 111, 331…
Bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công là căn cứ để lên bảng kê số 4
Luận văn Tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Khuyên - Lớp CĐKT 2- K4 Luận văn Tốt nghiệp
90
Bảng phân bổ khấu hao2.13
Luận văn Tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Khuyên - Lớp CĐKT 2- K4 Luận văn Tốt nghiệp
91
Sổ chi tiết TK 623 (2.14)
Luận văn Tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Khuyên - Lớp CĐKT 2- K4 Luận văn Tốt nghiệp
92
SỔ CÁI TK 623
2.15
Luận văn Tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Khuyên - Lớp CĐKT 2- K4 Luận văn Tốt nghiệp
93
Bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công: Bảng 2.16
Luận văn Tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Khuyên - Lớp CĐKT 2- K4 Luận văn Tốt nghiệp
94
Cuối kì tổng hợp chi phí máy thi công, kết chuyển vào TK 154 – Chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang
Nợ TK 154 1.495.063.902
Chi tiết DA xi măng HP 659.514.217
…………………..
Có TK 623 1.495.063.902
2.2.1.4.3 Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung hiện nay ở xí nghiệp xây lắp H36 được tập hợp
theo đối tượng tập hợp chi phí là công trình, hạng mục công trình bao gồm
các khoản sau:
Chi phí trực tiếp khác gồm chi phí vận chuyển ngoài cự ly đã quy định
(ngoài 30m) như chi phí vận chuyển nguyên vật liệu về nhập kho đối với
nguyên vật liệu đi mua hay nguyên vật liệu chuyển từ đơn vị thi công công
trình khác; chi phí về điện, nước dùng cho thi công, chi phí về đào hố vôi, đất,
nước, vét bùn…
Chi phí quản lý hành chính gồm tiền lương và trợ cấp lương, tiền ăn ca
của bộ máy quản lý đội, lương của ban quản lí dự án, tiền ăn ca của công nhân
xây lắp, khoản chi về văn phòng phẩm phục vụ cho quá trình thi công và các
chi phí bằng tiền khác phục vụ cho việc tổ chức quản lý xây dựng công trình.
Các khoản trích BHXH, BHYT, được tính bằng 19% tiền lương cơ bản
của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân vận hành máy thi công nhân viên
quản lí đội.
Chi phí phục vụ thi công gồm khấu hao (Nếu có) và chi phí sữa chữa
thường xuyên công cụ thi công, chi phí về an toàn, bảo hộ lao động cho công
nhân trực tiếp xây lắp, chi về lán trại tạm thời.
Luận văn Tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Khuyên - Lớp CĐKT 2- K4 Luận văn Tốt nghiệp
95
Hàng tháng dựa vào bảng chấm công, hệ số lương, hoặc định mức tiền
lương theo công nhật, kế toán đội tính lương cho nhân viên quản lý đội như
nhân viên giám sát công trình, đội trưởng, thủ kho…Ngoài ra dựa vào bảng
tổng hợp tiền ăn ca của các đối tượng ở trên. Sau đó cũng gửi về phòng ban
liên quan tại Xí nghiệp xác nhận, Cũng từ đó kế toán lên bảng phân bổ tiền
lương ( bảng 2.10) theo định khoản:
Nợ TK 627
Có TK 334
Từ đây kế toán tổng hợp tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp, của
công nhân vận hành máy thi công, của nhân viên quản lí đội (trong danh sách
Xí nghiệp) để tính trích các khoản trên lương cơ bản (BHXH, BHYT) và cũng
phản ánh trên bảng phân bổ tiền lương ( bảng 2.10)
Nợ TK 627
Có TK 338
Dựa vào nhu cầu sử dụng vật tư và phiếu xuất kho, kế toán xác định
được lượng vật tư dùng cho nhu cầu chung. Riêng đối với công cụ, dụng cụ
như cuốc, xẻng, quần áo bảo hộ lao động… và được phân bổ một lần vào chi
phí sản xuất. Đây là căn cứ lên bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
(bảng 2.4) theo định khoản:
Nợ TK 627
Có TK 152;153
Ngoài ra căn cứ vào các giấy tờ thanh toán về các khoản chi sửa chữa
máy móc hay các hoá đơn về sử dụng điện thoại, về điện (hay phiếu xác nhận
công suất sử dụng điện), về nước, kế toán tính ra được các khoản chi phí bằng
tiền phát sinh. Đây là căn cứ lên sổ kế toán theo định khoản:
Nợ TK 627(6277)
Luận văn Tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Khuyên - Lớp CĐKT 2- K4 Luận văn Tốt nghiệp
96
Có TK 111; 112; 331
Đối với máy móc phục vụ cho hoạt của đội xây dựng, cũng tương tự
như đối với máy thi công, kế toán tổng hợp được chi phí khấu hao vào khoản
mục chi phí chung (Bảng 2.13)
Từ các chứng từ phát sinh trên kế toán lên sổ chi tiết TK 627, sổ cái TK
627, và bảng phân bổ chi phí sản xuất chung
Luận văn Tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Khuyên - Lớp CĐKT 2- K4 Luận văn Tốt nghiệp
97
}Sổ chi tiết TK 627( Bảng)
Luận văn Tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Khuyên - Lớp CĐKT 2- K4 Luận văn Tốt nghiệp
98
SCT 627
Luận văn Tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Khuyên - Lớp CĐKT 2- K4 Luận văn Tốt nghiệp
99
Luận văn Tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Khuyên - Lớp CĐKT 2- K4 Luận văn Tốt nghiệp
100
SCT 627
Luận văn Tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Khuyên - Lớp CĐKT 2- K4 Luận văn Tốt nghiệp
101
Sổ cái TK 627( bảng )
Luận văn Tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Khuyên - Lớp CĐKT 2- K4 Luận văn Tốt nghiệp
102
Luận văn Tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Khuyên - Lớp CĐKT 2- K4 Luận văn Tốt nghiệp
103
Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung( bảng)
Luận văn Tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Khuyên - Lớp CĐKT 2- K4 Luận văn Tốt nghiệp
104
Cuối kì hạch toán kết chuyển chi phí sản xuất chung vào TK 154 theo
định khoản
Nợ TK 154 6.330.787.005
Chi tiết DA xi măng HP 2.177.958.235
……………………….
Có TK 627 6.330.787.005
2.2.1.4.5 Kế toán chi phí xây lắp toàn Xí nghiệp
Khi các chi phí đã phát sinh trong kì, kế toán cần xác định một cách
khái quát về tổng chi phí sản xuất toàn Xí nghiệp. Đây là cơ sở để tính lên giá
thành sản phẩm.
Căn cứ vào các sổ chi tiết các TK 621, 622. 623, 627 kế toán vào sổ chi
tiết TK 154, Từ sổ chi tiết vào sổ cái TK 154
Do sản phẩm xây lắp được tiêu thụ tại nơi sản xuất nên khi lập các sổ
trên, kế toán cần chú ý một điều là: trong năm Xí nghiệp đã bàn giao cho bên
chủ đầu tư một khối lượng xây lắp hoàn thành (theo điểm dừng kĩ thuật nhất
định và kết quả hợp đồng được xác định một cách tin cậy), được thanh toán
theo giá trị khối lượng thực hiện. Căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán
ghi vào sổ toán theo định khoản
Nợ TK 632 8.788.659.460
Có TK 154 8.788.659.460
Mặt khác, kế toán căn cứ bảng phân bổ số 1, số 2, bảng phân bổ chi phí
sản xuất chung, bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công…, kế toán ghi
vào bảng kê số 4 Song do hàng năm Xí nghiệp tiến hành thi công lắp đặt lên
đến hàng chục công trình và hạng mục công trình nên để đơn giản hoá bảng
kê số 4 chỉ phản tổng hợp chi phí theo công trình và hạng mục công trình đó.
Luận văn Tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Khuyên - Lớp CĐKT 2- K4 Luận văn Tốt nghiệp
105
Sổ Chi tiết TK 154(bảng)
Luận văn Tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Khuyên - Lớp CĐKT 2- K4 Luận văn Tốt nghiệp
106
SỔ CÁI TK 154(BẢNG)
Luận văn Tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Khuyên - Lớp CĐKT 2- K4 Luận văn Tốt nghiệp
107
BẢNG KÊ SỐ 4(BẢNG)
Luận văn Tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Khuyên - Lớp CĐKT 2- K4 Luận văn Tốt nghiệp
108
2.2.2 Công tác kế toán giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp xây lắp H36
2.2.2.1 Công tác quản lý giá thành tại Xí nghiệp
Cũng như các doanh nghiệp xây khác, việc xây lắp thường diễn ra trong
thời gian dài, có thể vài tháng hoặc vài năm để phù hợp với kì báo cáo hàng
quý hàng năm, Xí nghiệp đã tiến hành tính giá thành cho từng công trình hay
hạng mục công trình. Kế toán lấy số liệu bằng phương pháp tổng chi phí luỹ
kế phát sinh trong các kỳ báo cáo trước đó.
Cụ thể: Để tính giá thành xây lắp trong năm năm 2004 thì lấy chi phí quý
I cộng quý II cộng quý III cộng quý IV của từng công trình, hạng mục công
trình.
2.2.2.2 Đối tượng tính giá thành
Để đo lường hiệu quả hoạt động của mình, các doanh nghiệp phải xác
định đúng, đủ giá thành sản phẩm. Công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác
tính giá thành sản phẩm là xác định đúng đối tượng tính giá thành. Với đặc
điểm riêng của ngành xây dựng cơ bản, sản phẩm xây lắp mang tính đơn
chiếc, quy mô lớn, kết cấu phức tạp. Do đó mà đối tượng tính giá thành sản
phẩm xây lắp thường trùng với đối tượng tập hợp chi phí. Và đối tượng tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp xây lắp H36 cũng là công trình,
hạng mục công trình nhưng đã được hoàn thành bàn giao
2.2.2.3 Đánh giá sản phẩm dở dang tại Xí nghiệp
Ở xí nghiệp xây lắp H36 Hà Nội, do đối tượng tính giá thành được xác
định là những công trình, hạng mục công trình bàn giao. Như vậy tổng chi phí
từ khi khởi công đến khi hoàn thành công trình, hạng mục công trình vào giá
thành sản phẩm, tại thời điểm tính giá thành không có sản phẩm làm dở.
Tuy nhiên như đã nói ở trên để đảm bảo yêu cầu về báo cáo chi phí sản
xuất và tính giá thành hàng quý, hàng năm thì để xác định giá thành công tác
xây lắp trong kỳ báo cáo, Và cuối mỗi quý phải đánh giá sản phẩm dở dang.
Luận văn Tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Khuyên - Lớp CĐKT 2- K4 Luận văn Tốt nghiệp
109
Sản phẩm dở dang là giá trị công trình hay hạng mục công trình chưa
hoàn thành hoặc đã hoàn thành nhưng chưa được bên chủ đầu tư nghiệm thu
và chấp nhận thanh toán.
- Trong trường hợp sản phẩm dở dang là công trình hạng mục công
trình chưa hoàn thành thì giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kì chính là
tổng chi phí xây lắp luỹ kế từ khi khởi công công trình, hạng mục công trình
cho đến thời điểm cuối kì này.
-Trong trường hợp sản phẩm dở dang là công trình, hạng mục công trình
hoàn thành. Bởi vì Xí nghiệp kinh doanh dựa trên những hợp đồng xây dựng
đã kí kết được hoặc do hợp đồng của Cty giao Xí nghiệp, tiến hành thi công
xây lắp theo yêu cầu và chịu sự giám sát của bên chủ đầu tư (Bên A). Khi Xí
nghiệp tiến hành xây lắp đến một giai đoạn hay một chỉ tiêu kĩ thuật nào đấy
sẽ được bên A nghiệm thu và thanh toán tiền (khoản tiền này là doanh thu của
Xí nghiệp). Điều này có nghĩa là sản phẩm là công trình hay hạng mục công
trình khi hoàn thành được tiêu thụ ngay và điều cũng có nghĩa là Xí nghiệp
không sản xuất ra sản phẩm để bán, không có thành phẩm nhập kho, do đó mà
khi bên chủ đầu tư chưa nghiệm thu, chưa thanh toán thì những công trình,
hạng mục công trình đó được gọi là sản phẩm dở dang và giá trị của nó chính
là tổng chi phí xây lắp cho đến khi sản phẩm, hoặc khối lượng công việc hoàn
thành.
2.2.2.4 Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Sản phẩm của xí nghiệp xây lắp H36 là công trình bàn giao đưa vào sử
dụng, tức là đã được xã hội thừa nhận theo từng công trình, hạng mục công
trình, sản phẩm của Công ty thuộc loại đơn chiếc, quá trình sản xuất liên tục,
phức tạp thời gian xây dựng dài. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng
công trình, hạng mục công trình. Đó là những đơn đặt hàng. Do vậy đối tượng
tính giá thành sản phẩm được xác định là công trình hoàn thành bàn giao đưa
vào sử dụng kỳ tính giá thành là khi công trình hoàn thành bàn giao và áp
Luận văn Tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Khuyên - Lớp CĐKT 2- K4 Luận văn Tốt nghiệp
110
dụng phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng. Tuy nhiên trong quý
(năm), Xí nghiệp tiến hành tính giá theo phương pháp giản đơn. Tức là bao
gồm có chi phí dở dang đầu kì và chi phí phát sinh trong kì
2.2.2.5 Kế toán giá thành sản phẩm xây lắp
Hàng kì, kế toán ghi sổ số liệu tập hợp chi phí vào bảng tính giá thành
khi công trình hoàn thành bàn giao kế toán cộng các khoản chi phí của các
quý lại sẽ được giá thành thực tế công trình. Cụ thể có bảng tính giá thành
sau:
Luận văn Tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Khuyên - Lớp CĐKT 2- K4 Luận văn Tốt nghiệp
111
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH (BẢNG)
Luận văn Tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Khuyên - Lớp CĐKT 2- K4 Luận văn Tốt nghiệp
112
Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
& TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
TẠI XÍ NGHIỆP XÂY LẮP H36
3.1 SỰ CẦN THIẾT HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP
HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
TẠI XÍ NGHIỆP XÂY LẮP H36
Chúng ta cũng đã biết khi phân tích hoạt động kinh tế đối với doanh
nghiệp sản xuất nói chung và đối với doanh nghiệp xây lắp nói riêng, chỉ tiêu
chi phí xây lắp và giá thành sản phẩm xây lắp là rất quan trọng, Qua hai chỉ
tiêu đó mà người ta có thể thấy được hiệu quả trong quá trình xây lắp như thế
nào. Mặt khác quá trình xây lắp không chỉ tiến hành trong tháng mà còn liên
quan đến vài năm, không những thế chi phí xây lắp phát sinh không có tính
ổn định vì còn phụ thuộc vào giai đoạn thi công do đó mà công tác tập hợp
chi phí diễn ra phức tạp, điều này có sự ảnh hưởng lớn đối với một doanh
nghiệp xây lắp hoạt động trên “phạm vi cả nước” như Xí nghiệp xây lắp H36
hiện nay.
Vấn đề lợi nhuận liên quan đến sự phát triển và sự uy tín trong kinh
doanh luôn là những vấn đề đặt lên hàng đầu đối với Xí nghiệp, để làm sao
trong quá trình hoạt động (thi công, lắp đặt những công trình) phải đảm bảo
được yêu cầu kĩ thuật, tránh thất thoát, lãng phí và phải tiết kiệm được chi phí
(hạ giá thành sản phẩm).
Luận văn Tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Khuyên - Lớp CĐKT 2- K4 Luận văn Tốt nghiệp
113
Do vậy cùng với sự phát triển của Xí nghiệp, công tác mà công tác kế
toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong Xí nghiệp cũng
ngày càng phải được hoàn thiện và phát triển hơn, để trở thành công cụ đắc
lực, đáp ứng nhu cầu quản lý, hạch toán và các quyết định phù hợp của Xí
nghiệp đảm bảo tạo ra lợi ích kinh tế cho xã hội cũng như cho chính bản thân
Xí nghiệp.
3.2 NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI XÍ
NGHIỆP XÂY LẮP H36
Trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp xây lắp H36, em đã có dịp học tập
được nhiều kinh nghiệm thực tế trong công tác kế toán nói chung và kế toán
tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng. Em xin mạnh
dạn đưa ra một số ý kiến sau:
3.2.1 Những ưu điểm
Trước hết về tổ chức bộ máy kế toán, Xí nghiệp có một bộ máy kế toán
gọn nhẹ, đảm bảo tính chuyên môn hoá trong công việc. Với trình độ nghiệp
vụ, ý thức nghề nghiệp, sự nhạy bén và tinh thần trách nhiệm cao trong công
việc, bộ phận kế toán của xí nghiệp luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình:
Cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho lãnh đạo Xí nghiệp và cơ quan
quản lý cấp trên về tình hình tài chính, thực trạng hoạt động kinh doanh của
Xí nghiệp. Nhờ đó, ban lãnh đạo đưa ra được quyết định đúng đắn, kịp thời
phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp ngày càng đạt hiệu quả cao.
Ngoài ra, các cán bộ kế toán rất được trú trọng trong việc đi học để nâng cao
trình độ đáp ứng được yêu cầu ngày càng khắt khe của công việc.
Luận văn Tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Khuyên - Lớp CĐKT 2- K4 Luận văn Tốt nghiệp
114
Mô hình kế toán tập trung của xí nghiệp hoàn toàn phù hợp với quy mô
và đặc điểm sản xuất của bản thân Xí nghiệp. Theo đó, phòng kế toán có
nhiệm vụ thực hiện toàn bộ công tác hạch toán từ thu nhận, xử lý chứng từ,
vào số kế toán, phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
Với khối lượng công việc lớn, trong điều kiện công nghệ thông tin phát
triển như hiện nay, Xí nghiệp đã trang bị một hệ thống máy vi tính đầy đủ
cùng với phần mềm kế toán đã được sử dụng, điều này giúp cho việc thu thập
xử lí và ghi chép thông tinh kinh tế diễn ra nhanh chóng, chính xác giảm bớt
được áp lực công việc cho các nhân viên kế toán trong phòng.
Với hình thức kế toán NKCT được áp dụng tại Xí nghiệp xây lắp H36
hiện nay là tương đối dễ hiểu, dễ sử dụng. Hệ thống theo từng phân hành
được tổ chức một cách hợp lý, từ chứng từ gốc kế toán có thể ghi chép vào sổ
chi tiết theo từng tài khoản và các bảng kê tài khoản, theo dõi từng đối tượng,
tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu số liệu cũng như giúp cho
việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp được
chính xác phản ánh đúng hiệu quả kinh doanh đúng hiệu quả kinh doanh.
Các sổ kế toán được lập tương đối đầy đủ phản ánh được toàn bộ các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Hàng tuần, các đội phải lập kế hoạch mua vật tư thể hiện qua bảng dự trù
vật tư. Sau khi duyệt xong, Xí nghiệp cung cấp vật tư và tiền vốn cho các đội,
các đội phải tự tổ chức quá trình thi công vừa đảm bảo giám sát chặt chẽ chi
phí vật tư vừa đảm bảo sự linh hoạt trong hoạt động của các đội. Việc Xí
nghiệp chỉ giao cho các đội mua sắm các loại vật tư nhỏ, không quan trọng
mà công ty trực tiếp ký hợp đồng mua bán nhưng vật tư có giá trị lớn, chính
và quan trọng giúp Xí nghiệp nắm vững được thị trường giá cả, thuận lợi cho
việc lập kế hoạch lần sau. Đồng thời, Xí nghiệp còn có thể trực tiếp đề ra các
biện pháp giảm chi phí vật tư qua việc chọn nguồn hàng mua với giá phù hợp,
có điều kiện thiết lập các quan hệ với nhà cung cấp. Tuy nhiên nếu đội có khả
Luận văn Tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Khuyên - Lớp CĐKT 2- K4 Luận văn Tốt nghiệp
115
năng thì Xí nghiệp vẫn giao cho đội mua những vật tư chính có giá trị lớn.
Nhưng vật tư mua do đội phụ trách phải qua duyệt tạm ứng đảm bảo quá trình
sử dụng vật tư phù hợp với dự toán. Đồng thời, đối với vật tư Xí nghiệp ký,
các đội phải cử người đi lĩnh về nhập tại kho công trường thi công nên giảm
chi phí quản lý tại Xí nghiệp.
Công tác kế toán nhân công trực tiếp cũng có nhiều ưu điểm. Đó là Xí
nghiệp đã trả lương cho công nhân trực tiếp xây lắp theo lương sản phẩm
khoán. Điều này tạo động lực thúc đẩy công nhân làm việc có ý thức, trách
nhiệm và đạt kết quả cao. Quá trình lao động của công nhân được theo dõi
thường xuyên qua bảng chấm công. Bảng thanh toán lương ghi rõ số công, số
tiền của từng công nhân (do các đội trưởng lập theo từng đội) giúp cho kế
toán tổng hợp lập bảng tổng hợp lương rõ ràng.
Về máy thi công, thì qua các nhật trình sử dụng máy và lệnh điều động
máy giúp Xí nghiệp xác định rõ khoảng thời gian hoạt động tại một công trình
của một máy thi công qua ngày tháng ghi trên lệnh điều động máy.
Đối với công cụ dụng cụ, do hoạt động xây dựng cơ bản có đặc trưng là
thời gian thi công kéo dài nên các loại công cụ, dụng cụ thường khá cố định
tại một công trình. Do đó Xí nghiệp không phải phân bổ chi phí này cho các
công trình, quá trình tập hợp chi phí trở nên dễ dàng hơn.
3.2.2 Những hạn chế
Bên cạnh những điểm mạnh phát huy được, công tác kế toán ở Xí nghiệp
cũng không tránh khỏi những hạn chế, đó là:
Do sản phẩm xây lắp là cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản
xuất như lao động, máy móc… phải di chuyển theo địa điểm đặt công trình, từ
đó mà công tác quản lý, sử dụng, hạch toán vật tư, tài sản cũng trở nên phức
Luận văn Tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Khuyên - Lớp CĐKT 2- K4 Luận văn Tốt nghiệp
116
tạp. Quá trình luân chuyển chứng từ, từ khi phát sinh đến khi kế toán thu thập
được và lên sổ là khoảng thời gian không phải là ngắn. Sở dĩ do có sự cách
biệt về địa lí giữa nơi phát sinh chi phí (công trường thi công) và nơi tổng hợp
chi phí để lên sổ (phòng kế toán).
Đối tượng tính giá thành là những công trình, hạng mục công trình, có
lúc để kịp thời gian báo cáo, việc xác định được chi phí phát sinh diễn ra gấp
gáp nên kết quả chưa được chính xác.
Chứng từ ban đầu phụ thuộc vào các đội nộp rất chậm, khi đó kế toán
tổng hợp vào các công trình không qua khâu nhập xuất vật tư, nên không thể
hiện được tính chất công việc.
Chưa đánh giá thực chất được khối lượng công việc, hàng quý phòng
kế hoạch kỹ thuật vẫn chưa tổng hợp được khối lượng cụ thể, chi tiết vật liệu,
nhân công, chi phí chung mà chỉ dựa vào lời bản báo cáo của các tổ, đội báo về.
Do đặc điểm vật liệu ở Xí nghiệp, vật liệu không được nhập toàn bộ
vào kho tại công trường mà có một số nguyên vật liệu có khối lượng lớn như
cát, đá…thường được đưa thẳng tới chân công trình vì vậy không tránh khỏi
những mất mát, hao hụt, kho tàng còn hạn chế chưa đủ dự trữ khi có sự biến
động của thị trường.
Sản phẩm làm dở dang của các công trình ở xí nghiệp bao gồm: số
lượng và giá trị nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ chưa sử dụng hết, vật liệu
còn tồn tại chân công trình. Trong trường hợp một loại vật liệu xuất dùng cho
nhiều nội dung công việc, khi xuất kho có thể theo dõi từng yếu tố sản xuất và
dùng cho sản xuất từng công việc cụ thể. Nhưng đến cuối kỳ không xác định
được số lượng nguyên vật liệu đó còn thừa lại là bao nhiêu, cách làm hiện nay
của Xí nghiệp là tính luôn vào sản phẩm công trình làm cho chi phí của công
trình tăng lên, do vậy thiếu chính xác.
Luận văn Tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Khuyên - Lớp CĐKT 2- K4 Luận văn Tốt nghiệp
117
Các chứng từ về tiền lương còn thể hiện sơ sài. Chẳng hạn như bảng
chấm công của một số đội còn thực hiện trên mẫu tự làm chỉ thể hiện được
tên công nhân xây lắp và số thứ tự các ngày trong tháng
Hiện nay Xí nghiệp đang áp dụng hình thức kế toán NKCT, kế toán vẫn
chưa lên được nhật kí chứng từ số 7. Cho nên chưa đánh giá tổng hợp được
toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh toàn Xí nghiệp trong kỳ hạch toán là bao
nhiêu.
Tuy Xí nghiệp có sử dụng phần mềm kế toán giúp cho công tác kế toán
được tiến hành nhanh hơn, nhưng vẫn còn có vấn đề về hình thức của các mẫu
bảng biểu, báo cáo chưa được hợp lí, các mẫu biểu còn cồng kềnh không
thuận tiện cho việc đọc một các tổng quát.
3.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
TẠI XÍ NGHIỆP XÂY LẮP H36
Nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi phí mà quan trọng hơn là công tác
hạch toán chi phí, tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp, Xí nghiệp cần tiếp
tục phát huy những ưu điểm và tìm ra các phương hướng giải quyết, khắc
phục những tồn tại nhằm làm cho công tác kế toán của Xí nghiệp thực sự trở
thành một công cụ quản lý nhạy bén. Để góp phần vào hoạt động này, em xin
mạnh dạn đề ra một số giải pháp sau:
3.3.1 Giải pháp 1-Về công tác kế toán nói chung
Trong điều kiện thực tế hiện nay, để đẩy nhanh công tác hoàn thiện các
thủ tục, hồ sơ, chứng từ, như về công nợ, quyết toán khối lượng hoàn
thành...thì bộ phận kế toán cần phải kết hợp chặt chẽ hơn nữa với các đơn vị
thi công và các phòng ban chức năng của Xí nghiệp đặc biệt là phòng kế
hoạch thị trường. Điều này sẽ giúp cho công tác kế toán được thực hiện kịp
Luận văn Tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Khuyên - Lớp CĐKT 2- K4 Luận văn Tốt nghiệp
118
thời theo đúng thời gian nhằm tránh công việc dồn nén dễ tạo ra kết quả thiếu
chính xác.
3.3.2 Giải pháp 2-Công tác tập hợp chi phí
Hàng quý, kế toán phải tập hợp cách chính xác, kịp thời các chi phí
phát sinh. Thường xuyên liên hệ với giám đốc để hợp thức hóa các chứng từ.
Các bảng thanh toán quyết toán của các đội phải làm kịp thời tạo điều kiện
cho việc tổng hợp, phân tích và đánh giá kết quả kinh doanh được tốt.
Phòng kế hoạch nên có chi tiết về các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
nhân công trực tiếp, chi phí máy và chi phí chung giúp cho phòng kế toán
tổng hợp với độ tin cậy cao hơn.
3.3.3 Giải pháp3- Về vấn đề tin học hoá trong kế toán
Tuy phần mềm kế toán công ty sử dụng rất có tác dụng trong việc nâng
cao hiệu quả của công tác kế toán nhưng Xí nghiệp cũng cần phải khắc phục
được những điều bất lợi. Có thể đặt những tính năng bổ sung thêm thông qua
các chuyên gia tin học.
Việc áp dụng máy vi tính vào công tác kế toán đã làm giảm nhẹ rất
nhiều công sức cho nhân viên kế toán trong Xí nghiệp. Tuy nhiên, việc sử
dụng máy vi tính để làm kế toán không phải là công việc đơn giản. Do đó để
nâng cao hiệu quả hơn nữa, cử cán bộ đi học bồi dưỡng thêm để họ có khả
năng khai thác mọi tính năng ưu việt của máy vi tính.
3.3.4 Giải pháp 4-Về việc sử dụng vật tư
Vật tư chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành nên việc quản lý chặt chẽ
chi phí vật tư là rất cần thiết. Tại mỗi công trình, công ty có bố trí thủ kho,
nhân viên kế toán. Vì vậy, Xí nghiệp nên tận dụng lực lượng lao động này để
tổ chức hạch toán chặt chẽ hơn nữa quá trình nhập vật tư về công trường và
quá trình xuất vật tư cho thi công để làm sao tránh được sử dụng lãng phí, vừa
đảm bảo được chất lượng công trình.
Luận văn Tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Khuyên - Lớp CĐKT 2- K4 Luận văn Tốt nghiệp
119
Cuối kì hạch toán, nên kiểm kê số vật tư còn lại tại chân công trình để
kiểm tra được định mức sử dụng vật tư, đồng thời ghi giảm chi phí, đảm bảo
tính phù hợp chính xác của giá trị sản phẩm dở dang cũng như giá thành công
trình trong kì hạch toán (chi phí và giá thành của toàn bộ công trình hoàn
thành không thay đổi nhiều)
Nếu vật tư còn lại tạm thời không được sử dụng nữa thì lập phiếu nhập
kho và nộp lại kho. Nếu vật tư còn sử dụng tiếp thì bộ phận sử dụng (từng
đội) lập phiếu báo vật tư còn lại cuối kì làm hai bản. Một bản giao cho phòng
vật tư và một bản giao cho phòng kế toán.
Bảng 3.1 PHIẾU BÁO VẬT TƯ CÒN LẠI CUỐI KÌ
Ngày… tháng… năm
STT Tên vật tư Mã số ĐVT SL Lí do SD
1 Cát vàng H360002 M3 1
2
…
Phụ trách bộ phận sử dụng
3.3.5 Giải pháp 5- Về việc sử dụng các chứng từ tiền lương
Để giúp cho việc tính lương phải trả cho người lao động có độ tin cậy và
chính xác cao thì các chứng từ về lương phải được thu thập đầy đủ về Xí
nghiệp như cả bảng chấm công, biên bản thanh lí hợp đồng, hay phiếu báo
làm thêm giờ, biên bản giao nhận sản phẩm hoàn thành…Chứ không chỉ gửi
Luận văn Tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Khuyên - Lớp CĐKT 2- K4 Luận văn Tốt nghiệp
120
bảng thanh toán tiền lương mà có đội vẫn thường làm. Như vậy sự kết hợp
chặt chẽ giữa phòng kế toán và các đội thi công là rất cần thiết.
Các bảng chấm công ở đôi nên thực hiện theo mẫu biểu mới để đảm bảo
tính rõ ràng, khách quan của tính chất công việc và chữ kí của bộ phận liên
quan phải đầy đủ
Luận văn Tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Khuyên - Lớp CĐKT 2- K4 Luận văn Tốt nghiệp
121
Bảng chấm công ( bảng) 3.2
Luận văn Tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Khuyên - Lớp CĐKT 2- K4 Luận văn Tốt nghiệp
122
3.3.6 Giải pháp 6- Về chi phí sử dụng máy thi công
Theo em được biết về các quy định sửa đổi bổ sung về chế độ kế toán
trong doanh nghiệp xây lắp thì khoản chi phí về thuê xe, máy phục vụ cho thi
công được xếp vào khoản mục chi phí dịch vụ thuê ngoài.
Có nghĩa rằng, hiện nay Xí nghiệp hạch toán chi phí thuê xe, máy thi
công được hạch toán vào TK 6237- Chi phí dịch vụ mua ngoài. Tuy nhiên
theo quy định mới thì TK 6237 chỉ phản ánh các dịch vụ mua ngoài như thuê
ngoài sửa chữa máy thi công, bảo hiểm xe, máy thi công, hay chi phí về điện,
nước, điện thoại…Và khoản mục chi phí này phản ánh trên TK 6277- Chi phí
dịch vụ thuê ngoài, cụ thể là chi phí thuê ngoài
Nếu tiến hành đi thuê xe, máy thi công, khi trả tiền, kế toán ghi:
Nợ TK 627(6277)
Có TK 111, 112, 331
Cuối kì kết chuyển chi phí thuê máy thi công vào khoản mục chi phí sử
dụng máy:
Nợ TK 154(khoản mục chi phí sử dụng máy)
Có TK 627(6277)
Em nghĩ, nên chăng Xí nghiệp có thể xem xét vấn đề này để đưa ra cách
hạch toán như thế nào cho hợp lí
3.3.7 Giải pháp 7 Về hạch toán chi phí sản xuất chung
Theo chuẩn mực kế toán số 15 về “Hợp đồng xây dựng” ban hành theo
quyết định 165/2002/QĐ-BTC của Bộ tài chính. Đồng thời dựa trên chế độ kế
toán doanh nghiệp xây lắp ban hành theo quyết định số 1864/1998/QĐ-BTC
trong đó có quy định về cách mở, ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh lên các tài khoản. Đối với khoản trích kinh phí công đoàn theo quy
định 2% trên lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng máy
Luận văn Tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Khuyên - Lớp CĐKT 2- K4 Luận văn Tốt nghiệp
123
thi công , nhân viên quản lí đội được hạch toán vào chi phí xây lắp (cụ thể chi
phí sản xuất chung) để tính giá thành của sản phẩm. Đây là cơ sở ghi chép của
bảng phân bổ tiền lương theo định khoản:
Nợ TK 627(6271)
Có TK 338(3382)
Tuy nhiên hiện nay, Xí nghiệp đã hạch toán khoản mục này vào chi phí
quản lí doanh nghiệp theo định khoản:
Nợ TK 642
Có TK 338(3382)
Thiết nghĩ, hạch toán như vậy không ảnh hưởng gì đến tổng giá thành
toàn bộ sản phẩm xây lắp không, nhưng đã có sự khác biệt về giá thành xây
lắp. Xí nghiệp nên xem xét vấn đè này chăng.
3.3.8 Giải pháp 8 - Về hình thức NKCT
Để mang tính đầy đủ hơn về hình thức Nhật kí chứng từ trong công tác
tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp, tức là đánh giá tổng quát
hơn về chi phí xây lắp của tất cả các công trình, em nghĩ rằng Xí nghiệp nên
cố gắng lập NKCT số 7
Nhật kí chứng từ số 7 phản ánh: Chi phí sản xuất kinh doanh toàn Xí
nghiệp, phản ánh toàn bộ số phát sinh bên Có TK liên quan đến chi phí như
TK 142, 152, 153, 154, 214, 334, 338, 621, 622, 627; Chi phí theo các yếu tố
và luân chuyển nội bộ không tính vào chi phí.
Căn cứ để lập bảng là các bảng kê số 4, 5, 6 và các nhật kí chứng từ khác
có liên quan
Luận văn Tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Khuyên - Lớp CĐKT 2- K4 Luận văn Tốt
nghiệp
124
Bảng 3.3
NHẬT KÍ CHỨNG TỪ SỐ 7
Phần 1 Tập hợp chi phí sản xuất toàn Xí nghiệp
Ghi Có TK 142, 152, 153, 154, 214, 241, 335, 338, 334, 621, 622, 623,
627
TK Ghi Nợ
TK Ghi Có 142 152 153 … 623 627
TK – NKCT
Khác Tổng
NKCT1 …
1. TK 154
2. TK 621
3. TK 622
4. TK 623
5. TK 623
6. TK 627
7. TK 642
….
Tổng A
8. TK 152
9. TK 153
10. TK 632
Luận văn Tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Khuyên - Lớp CĐKT 2- K4 Luận văn Tốt
nghiệp
125
…
Tổng B
Tổng A& B
Luận văn Tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Khuyên - Lớp CĐKT 2- K4 Luận văn Tốt nghiệp
127
Phần 2 CHI PHÍ SẢN XUẤT TÍNH THEO YẾU TỐ
KM
Yếu tố chi phí sản xuất Nội
bộ
Tổng
NVL NL TL BH,CĐ KHTSCĐ DVMN CPK Tổng
154
142
335
621
622
623
627
642
241
Tổng
Phần 3: LUÂN CHUYỂN NỘI BỘ KHÔNG TÍNH VÀO CHI PHÍ SẢN XUẤT
Số liệu chi tiết các khoản không tính vào chi phí sản xuất
Luận văn Tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Khuyên - Lớp CĐKT 2- K4 Luận văn Tốt nghiệp
128
KM
VLTT
NC
TT
SXC CP TT CP PT CPSCL Tổng
154
621
622
623
627
142
335
642
2413
Tổng
Ngày..tháng..năm
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Luận văn Tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Khuyên - Lớp CĐKT 2- K4 Luận văn Tốt nghiệp
129
3.3.8 Giải pháp 9- Về sổ chi phí sản xuất
Do đối tượng tập hợp chi phí sản xuất hàng năm của Xí nghiệp là tương
đối nhiều nên để thuận tiện cho việc xem xét chi phí phát sinh thì kế toán nên
lập bảng kê số 4 cho từng đối tượng tức là từng công trình hay hạng mục công
trình
Cách lập bảng phân bổ số 4
Căn cứ bảng phân bổ số 2 - Dòng ghi nợ TK 621. Cột ghi có TK 152, 153,
Căn cứ bảng phân bổ số 1 - Dòng ghi nợ TK 621. Cột ghi có TK 334, 338.
Căn cứ bảng phân bổ chi phí sản xuất chung - dòng ghi nợ TK 627, cột ghi
có TK 152, 153, 334, 338 của các nhật ký chứng từ.
Bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công – Dòng Nợ TK 623
Bảng 3.4 Trang 104
3.3.9 Giải pháp 10-Về bảng tính giá thành
Theo như bảng tính giá thành của Xí nghiệp hiện nay đã phản ánh tương
đối đầy đủ nhứng thông tin cần thiết, tuy nhiên vẫn chưa thấy được số dư cuối
kì của từng khoản mục chi phí. Để theo dõi thuận tiện hơn, theo em có thể lập
lại bảng này như sau:
Bảng 3.5 Trang 105
Luận văn Tốt nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Khuyên - Lớp CĐKT 2- K4 Luận văn Tốt nghiệp
130
Bảng kê số 4
Trường Cao đẳng công nghiệp Hà Nội Khoa kinh
tế
Sinh viên: Phạm Thị Khuyên - Lớp CĐKT 2- K4 Chuyên đề tốt
nghiệp
96
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH
Trường Cao đẳng công nghiệp Hà Nội Khoa kinh
tế
Sinh viên: Phạm Thị Khuyên - Lớp CĐKT 2- K4 Chuyên đề tốt
nghiệp
96
Kết luận
Trong xu thế hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất nói chung và
doanh nghiệp xây lắp nói riêng là bên cạnh việc tạo ra những sản phẩm phục
vụ lợi ích tối đa cho con người thì họ cũng mong muốn rằng họ sẽ thu đựơc
một khoản lợi nhuận tương ứng. Để làm được điều này các doanh nghiệp cần
phải có những quyết định sản xuất một cách đúng đắn và hợp lí để có hiệu cao
trong việc sử dụng vốn, tiết kiệm được chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Nói
đến đây chắc hẳn chúng ta đã thấy được vai trò to lớn của công tác hạch toán
kế toán cũng như đối với công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm. Bởi vì qua đó, nhà quản lí nhận được thông tin về các khoản chi
phí thực tế phát sinh đến việc sản xuất sản phẩm. Mặt khác sản phẩm xây lắp
là sản phẩm mang đặc trưng riêng, có giá trị hàng nghìn tỷ đồng, sử dụng
hàng chục, hàng trăm năm, một cơ sở hạ tầng vững chắc cho phát triển kinh
tế. Tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
Trường Cao đẳng công nghiệp Hà Nội Khoa kinh
tế
Sinh viên: Phạm Thị Khuyên - Lớp CĐKT 2- K4 Chuyên đề tốt
nghiệp
96
phẩm là rất cần thiết và không ngừng hoàn thiện để làm tốt vai trò của mình
đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp lại cần thiết hơn.
Xuất phát từ điều đó, em đã chọn đề tài: “ Hoàn thiện công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp
xây lắp H36 “ trong thời gian thực tập của mình.
Một đơn vị thành viên trực thuộc Công ty xây lắp hóa chất, Xí nghiệp
xây lắp H36 đang ngày càng phát triển, từng bước xây dựng cho mình một vị
thế trong ngành xây dựng. Hy vọng Xí nghiệp sẽ hưng thịnh mãi mãi.
Qua quá trình học tập và được nghiên cứu thực tế, em cảm thấy tầm
hiểu biết của mình được mở rộng hơn và cũng hy vọng đóng góp phần nhỏ bé
của mình vào việc nâng cao hiệu quả công cuộc đổi mới của Xí nghiệp.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn trân thành nhất tới thầy giáo Đặng Ngọc
Hùng cùng với các cô chú phòng Tài vụ và các phòng ban khác trong Xí
nghiệp đã giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn này.
Hà Nội, tháng 8 năm 2005
Sinh viên
Phạm thị Khuyên
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trường Cao đẳng công nghiệp Hà Nội Khoa kinh
tế
Sinh viên: Phạm Thị Khuyên - Lớp CĐKT 2- K4 Chuyên đề tốt
nghiệp
96
1. Sách: “Kế toán tài chính” - Trường ĐH Tài chính kế toán
NXB Tài chính - Hà Nội -1997.
Tác giả Ngô Thế Chi - Nguyễn Đình Độ
2. Sách: “Hướng dẫn thực hành hạch toán kế toán, bài tập và lập báo
cáo tài chính doanh nghiệp xây lắp”. NXB Tài chính - năm 2004
Tác giả: Tiến sĩ Phạm Huy Đoán
3. Sách: “Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam và các văn bản hướng
dẫn thi hành”. NXB tài chính năm 2004
Tác giả: Đinh Quốc Khánh
4. Sách: “ Kế toán chi phí “ của NXB Thống kê năm 2002.
Tác giả: Thạc sĩ Huỳnh Lợi, Nguyễn Khắc Tâm,
Hiệu đính Tiến sĩ Võ Văn Nhị
5. Luật xây dựng. NXB Xây dựng 2004
Trường Cao đẳng công nghiệp Hà Nội Khoa kinh
tế
Sinh viên: Phạm Thị Khuyên - Lớp CĐKT 2- K4 Chuyên đề tốt
nghiệp
96
Mục lục
NỘI DUNG Trang
CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU 1
Chương1: Những vấn đề lí luận cơ bản về công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp xây lắp. 5
1.1 Sự cần thiết tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp 5
1.1.1 Yêu cầu quản lí chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp xây lắp 5
1.1.2 Vai trò và nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp 5
1.1.2.1 Vai trò 5
1.1.2.2 Nhiệm vụ 6
1.2 Chi phí sản xuất và mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm 6
1.2.1 Chi phí sản xuất 6
1.2.1.1 Khái niệm 6
Trường Cao đẳng công nghiệp Hà Nội Khoa kinh
tế
Sinh viên: Phạm Thị Khuyên - Lớp CĐKT 2- K4 Chuyên đề tốt
nghiệp
96
1.2.1.2 Bản chất và nội dung của chi phí sản xuất 7
1.2.1.3 Phân loại chi phí sản xuất 7
1.2.2 Giá thành sản phẩm 9
1.2.2.1 Khái niệm và bản chất của giá thành 9
1.2.2.2 Phân loại giá thành 9
1.2.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây
lắp 10
1.3 Công tác kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp 11
1.3.1 Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp
xây lắp
11
1.3.2 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất 11
1.3.3 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 12
1.3.4 Chứng từ và tài khoản sử dụng 13
1.3.5 Kế toán tập hợp hợp chi phí sản xuất 14
1.3.5.1 Kế toán tập hợp nguyên vật liệu trực tiếp 14
1.3.5.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 15
1.3.5.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 17
1.3.5.4 Kế toán chi phí sản xuất chung 19
Trường Cao đẳng công nghiệp Hà Nội Khoa kinh
tế
Sinh viên: Phạm Thị Khuyên - Lớp CĐKT 2- K4 Chuyên đề tốt
nghiệp
96
1.3.5.5 Kế toán chi phí trả trước và chi phí phải trả 23
1.3.5.6 Kế toán thiệt hại trong sản xuất 31
1.3.5.7 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp 31
1.4 Công tác kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp 32
1.4.1 Đối tượng tính giá thành trong kì 32
1.4.2 Công tác kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang 32
1.4.3 Các phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp 33
1.4.3.1 Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp giản đơn 34
1.4.3.2 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng 34
1.4.3.3 Phương pháp tính giá thành theo giá định mức 35
1.4.4 Kế toán giá thành sản phẩm 36
1.5 Sổ kế toán chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 36
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành tại Xí nghiệp xây lắp H36
41
2.1 Đặc điểm tình hình chung tại Xí nghiệp xây lắp H36 41
Trường Cao đẳng công nghiệp Hà Nội Khoa kinh
tế
Sinh viên: Phạm Thị Khuyên - Lớp CĐKT 2- K4 Chuyên đề tốt
nghiệp
96
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Xí nghiệp xây lắp H36 41
2.1.2 Đặc điểm tổ chức tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức
quản lí tại Xí nghiệp xây lắp H36 41
2.1.2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại Xí nghiệp xây lắp
H36 41
2.1.2.2 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm
gần đây 43
2.1.2.3 Đặc điểm quy trình công nghệ tại Xí nghiệp xây lắp H36 43
2.1.2.4 Đặc điểm tổ chức quản lí tại Xí nghiệp xây lắp H36 44
2.12.5 Đặc điểm công tác kế toán tại Xí nghiệp xây lắp H36 45
2.2 Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Xí nghiệp xây lắp H36 50
2.2.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Xí nghiệp xây lắp H36 50
2.2.1.1 Đặc điểm chi phí sản xuất tại Xí nghiệp 50
2.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất 50
2.2.1.3 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại xí nghiệp xây lắp H36 51
2.2.1.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 51
2.2.2 Công tác kế toán giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp xây lắp
H36 87
Trường Cao đẳng công nghiệp Hà Nội Khoa kinh
tế
Sinh viên: Phạm Thị Khuyên - Lớp CĐKT 2- K4 Chuyên đề tốt
nghiệp
96
2.2.2.1 Công tác quản lí giá thành tại Xí nghiệp 87
2.2.2.2 Đối tượng tính giá thành tại Xí nghiệp 87
2.2.2.3 Đánh giá sản phẩm dở dang tại Xí nghiệp 87
2.2.2.4 Phương pháp tính giá thành sản 88
2.2.2.5 Kế toán giá thành sản phẩm xây lắp 88
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí
nghiệp xây lắp H36
90
3.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp xây lắp H36 90
3.2 Nhận xét chung về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp xây lắp H36 91
3.2.1 Những ưu điểm 91
3.2.2 Những hạn chế 93
3.3 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp xây lắp
H36 94
3.3.1 Giải pháp 1- Về công tác kế toán nói chung 94
3.3.2 Giải pháp 2- Công tác tập hợp chi phí 94
Trường Cao đẳng công nghiệp Hà Nội Khoa kinh
tế
Sinh viên: Phạm Thị Khuyên - Lớp CĐKT 2- K4 Chuyên đề tốt
nghiệp
96
3.3.3 Giải pháp 3- Vấn đề tin học hóa trong kế toán 95
3.3.4 Giải pháp 4- Về việc sử dụng vật tư 95
3.3.5 Giải pháp 5 - Về việc sử dụng các chứng từ tiền lương 96
3.3.6 Giải pháp 6 - Về chi phí sử dụng máy thi công 98
3.3.7 Giải pháp 7- Về hạch toán chi phi sản xuất chung 98
3.3.8 Giải pháp 8- Về hình thức Nhật kí chứng từ 99
3.3.9 Giải pháp 9- Về sổ chi phí sản xuất 102
3.3.10 Giải pháp 10 - Về bảng tính giá thành 102
KẾT LUẬN 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO 106
CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
Kí hiệu Diễn giải Kí hiệu Diễn giải
CP SCL Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ Tài sản cố định
Trường Cao đẳng công nghiệp Hà Nội Khoa kinh
tế
Sinh viên: Phạm Thị Khuyên - Lớp CĐKT 2- K4 Chuyên đề tốt
nghiệp
96
DVMN Dịch vụ mua ngoài KHTSCĐ Khấu hao tài sản cố định
CPK Chi phí khác NKCT Nhật kí chứng từ
ĐVT Đơn vị tính NC TT Nhân công trực tiếp
BHXH Bảo hiểm xã hội VLTT Vật liệu trực tiếp
BHYT Bảo hiểm y tế NVL Nguyên vật liệu
SL Số lượng NL Nhiên liệu
GT Giá trị SD Sử dụng
GVHB Giá vốn hàng bán GT TB Giá thành toàn bộ
GT SX Giá thành sản xuất
Trường Cao đẳng công nghiệp Hà Nội Khoa kinh
tế
Sinh viên: Phạm Thị Khuyên - Lớp CĐKT 2- K4 Chuyên đề tốt
nghiệp
96
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
Trường Cao đẳng công nghiệp Hà Nội Khoa kinh
tế
Sinh viên: Phạm Thị Khuyên - Lớp CĐKT 2- K4 Chuyên đề tốt
nghiệp
96
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- kt158_3782.pdf