Theo các phân loại này, những chi phí có cùng mục đích và công dụng
được xếp vào khoản mục chi phí. Toàn bộ chi phí xây lắp được chia thành các
khoản mục sau :
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ,vật liệu sử dụng luân chuyển cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp.
- Chi phí nhân công trực tiếp : Chi phí về tiền lương, các khoản phụ cấp
(phụ cấp lưu động, phụ cấp trách nhiệm) của công nhân trực tiếp sản xuất xây
lắp.
- Chi phí máy thi công : Là chi phí khi sử dụng máy thi công phục vụ trực
tiếp hoạt động xây lắp công trình gồm : Chi phí khấu hao máy thi công, chi phí
sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên máy thi công, động lực, tiền lương của
công nhân điều khiển máy và chi phí khác.
- Chi phí sản xuất chung : Gồm tiền lương của nhân viên quản lý đội ; các
khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ, công nhân trực tiếp sản xuất
công nhân sử dụng máy thi công, nhân viên quản lý đội, chi phí vật liệu, công cụ
dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ.
97 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3235 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng á châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ình giao cho đội cơ giới thiết bị
quản lý sử dụng. Khi hết thời gian thuê máy theo hợp đồng, kế toán công trình xuất quỹ
tiền mặt trả cho bên cho thuê. Các chứng từ liên quan là: hợp đồng thuê máy thi công,
hoá đơn GTGT…
Đối với các chi phí trả cho nhà thầu phụ như thuê vận chuyển đất, xúc đất móng
hố… chứng từ liên quan là: biên bản nghiệm thu công việc hoàn thành, hợp đồng giao
khoán.
Căn cứ vào các chứng từ trên, kế toán nhập dữ liệu vào máy.
+ Chi phí bằng tiền khác: Gồm chi phí bằng tiền phục vụ cho hoạt động máy thi
công như chi phí sữa chữa máy thi công, mua phụ tùng cho máy..
Khi máy thi công bị hỏng công nhân điều khiển máy báo cho đội trưởng. Sau đó
tiến hành lập biên bản kiểm tra tình trạng máy móc thiết bị và đề nghị đem sửa. Khi
công việc hoàn thành lập biên bản nghiệm thu đưa thiết bị vào sử dụng. Kế toán công
ty căn cứ vào : Biên bản kiểm tra tình trạng máy móc thiết bị, hoá đơn GTGT, giấy báo
giá sửa chữa thiết bị máy, và biên bản nghiệm thu đưa thiết bị vào sử dụng… sẽ lập
chứng từ hạch toán và nhập dữ liệu vào máy. Và phần mềm kế toán sẽ tự động lưu dữ
liệu vào các sổ Kế toán liên quan như:
+ Sổ Nhật ký Chung
+ Sổ Cái tài khoản 154
+ Sổ chi tiết tài khoản 154.1_Công trình Hồ Suối Đúng
+ Sổ chi tiết tài khoản 1541.3 Chi phí sử dụng máy thi công
+ Sổ tổng hợp chi tiết tài khoản 154
63
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
+ Các sổ cái và sổ chi tiết khác có liên quan.
Khi cần thiết, kế toán tiến hành IN các Sổ kế toán ra để làm căn cứ đối chiếu,
quản lý và làm tài liệu lưu dữ.
64
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
Biểu 2.10: Sổ chi tiết tài khoản 154(1541.3)
Sổ chi tiết tài khoản 154(1541.3)
Công trình Hồ Suối Đúng
Chi phí sư dụng máy thi công
Đơn vị tính: đồng
NT
ghi
sổ
CT
Diễn giải
SHTK
đối
ứng
Tổng số
tiền
Trong đó
SH NT
CP nhân
công sử
dụng MTC
Vật liệu
Khấu hao
MTC
Dụng cụ
sản xuất
CP dịch
vụ mua
ngoài
Số dư đầu kỳ
2/12 PX-
05
2/12 Xuất nhiên nhiệu cho sử dụng máy
thi công
152 10.500.000 10.500.000
5/12 PX-
07
5/12 Xuất cáp phục vụ máy thi công 153 4.000.000 4.000.000
20/12 PC-
12
20/12 Đóng bảo hiểm cho máy thi công 111 2.000.000 2.000.000
30/12 Trích KHMTC 214 1.400.000 1.400.000
Tính ra tiền lương phải trả cho Công 334 12.300.000 12.300.000
…………….. …………
Cộng phát sinh 40.200.000
Tập hợp chi phí sang TK 1541 Công
trình
65
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
2.2.5. Kế toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý đội, khấu hao
TSCĐ dùng chung cho quản lý đội và các chi phí bằng tiền khác phục vụ cho
công tác giao nhận mặt bằng, đo đạc, nghiệm thu, bàn giao công trình giữa các
bên liên quan. Nội dung hạch toán chi phí sản xuất chung bao gồm:
+chi phí nhân viên phân xưởng:
Chi phí nhân viên gồm khoản lương chính, lương phụ và các khoản trích theo
lương phải trả cho nhân viên quản lý công trình, các khoản trích theo lương của công
nhân trực tiếp sản xuất và công nhân sử dụng máy thi công trong danh sách lao động
của công ty.
Căn cứ vào các bảng thanh toán lương, kế toán tiền lương tính tổng lương cơ bản,
lương thực tế của nhân viên quản lý công trường và tính các khoản trích theo lương:
BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân viên theo quy định.
66
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
Bảng 2.11 Bảng tính lương và các khoản trích theo lương
Cuối kỳ, kế toán thanh toán lập hai chứng từ hạch toán nhân viên quản lý và danh
sách thu BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN : một chứng từ hạch toán tiền lương của nhân
viên quản lý, một chứng từ hạch toán các khoản trích theo lương của công nhân viên ở
công trường. Căn cứ vào tổng của 2 chứng từ kế toán tổng hợp tiến hành nhập liệu
nhập dữ liệu vào máy tính.
+ chi phí dụng cụ sản xuất
Công cụ dụng cụ dùng cho hoạt động quản lý công trình thường có giá trị nhỏ nên
được phân bổ một lần vào chi phí chung dụng cụ sản xuất. Khi mua những công cụ này
Công ty CP Tư Vấn Và Đầu Tư Xây Dựng Á Châu
Mai Dịch- Cầu Giấy- HN
Bảng tính lương và các khoản trích theo lương
Tháng 12 năm 2011
Công trình Hồ Suối Đúng (tổ đội số 1)
Đơn vị tính: VNĐ
Họ tên
Lương cơ
bản
Các khoản trích
BHXH
(16%)
BHYT
(3%)
KPCĐ
(2%)
BHTN
(1%)
Tổng cộng
Trần Công
Thành
2.430.000 364.500 48.600 56.600 243.000 469.700
Nguyễn Hải
Nam
2.130.000 319.500 42.600 48.600 213.000 410.700
Nguyễn Quốc
Bảo
1.580.000 31.600 31.600
…….
Tổng 23.920.000 1.887.000 251.600 538.400 2.677.000
Người lập Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
67
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
kế toán công trường vẫn phải tập hợp đầy đủ các chứng từ : Hoá đơn GTGT, phiếu
xuất… dưới công trường, về cho phòng kế toán công ty để kế toán hạch toán vào tài
khoản 154
Thông thường CCDC công ty không quản lý trong kho mà để công trình tự mua
bằng tiền tạm ứng để phục vụ thi công khi có nhu cầu, do đó công ty quản lý chi phí
CCDC thông qua các hoá đơn GTGT và bảng kê CCDC do bộ phận vât tư lập.
Bảng 2.12: BẢNG KÊ CCDC TRONG CÔNG TRÌNH
Tháng 12/2011
Stt
Số
CT
Ngày
tháng
Nội dung
Tiền
hàng
Thuế
GTGT
Tổng tiền
thanh toán
1 072 28/12 Thái mua dây cáp điện dùng
cho công trình bằng tiền tạm
ứng
4.672.000 467.200 5.139.200
.. … ……… ….. …. ….
4 00932 31/12 Thái mua dây dầm dùi phục
vụ thi công
1.250.000 125.000 1.375.000
Tổng cộng 35.254.760
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
TB.TC-KT
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Quy trình nhập liệu tương tự như quy trình nhập liệu phần khoản mục chi phí
NVLTT, sau khi nhập liệu xong máy sẽ tự động chuyển dữ liệu vào các sổ.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định
Hiện nay, máy móc thiết bị thi công ở ban chủ nhiệm công trình gồm 2 loại:
máy móc của công ty và máy móc đi thuê. Đối với TSCĐ thuộc sở hữu của công
ty, hàng tháng ban chủ nhiệm của công trình phải tiến hành trích khấu hao cho
từng TSCĐ. Việc trích khấu hao TSCĐ được thực hiện theo phương pháp đường
thẳng
68
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
Định kỳ, dựa trên danh sách TSCĐ đã được cục quản lý vốn duyệt, kế
toán tiến hành trích khấu hao và lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ:
Bảng 2.13: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO
Tháng 12 năm 2011
Công trình Hồ Suối Đúng-Phú Thọ
STT Chỉ tiêu
Tỷ lệ khấu
hao hoặc
thời gian sử
dụng (năm)
Nguyên giá
Số khấu
hao (năm)
Mức khấu hao tháng
Chi phí sử
dụng máy
thi công
Chi phí
sản xuất
chung
Cộng
I
Số khấu hao trích
tháng trước
990,490,738229,274,544
15,530,00
0
3,576,212 19,106,212
II
Số khấu hao
TSCĐ tăng trong
tháng
- - - - -
III
Số khấu hao
TSCĐ giảm trong
tháng
- - - - -
IV
Số khấu hao phải
trích tháng này
990,490,738229,274,544
15,530,00
0
3,576,212 19,106,212
1
Bộ phận quản lý
công trường
15% 250,000,000 37,500,000 3,125,000 3,125,000
2 Xe san nền 15% 320,000,000 48,000,000 4,000,000 4,000,000
3 Ô tô tải 15 102,600,000 6,840,000 570,000 570,000
... ... ... ... ... ... ... ...
Cộng x
Ngày 31 tháng 12 năm 2011
Người lập bảng
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
69
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
Căn cứ vào các chứng từ này, kế toán nhập dữ liệu vào máy.
+ chi phí dịch vụ mua ngoài:
Khoản chi phí dịch vụ mua ngoài của công ty gồm: chi phí điện thoại, nước, chi
phí thuê TSCĐ phục vụ việc quản lý công trình, chi phí thí nghiệm vật tư…. Khi phát
sinh các chi phí dịch vụ mua ngoài, kế toán công trình sẽ tập hợp cấc hoá đơn chứng từ
liên quan như : hợp đồng thuê nhà, Biên lai thanh toán tiền điện nước, phiếu thu của các
đơn vị khác… cuối tháng chuyển về phòng kế toán để hạch toán:
Quy trình nhập liệu cũng tương tự như quy trình nhập liệu khoản mục CPNVLTT.
+ chi phí khác bằng tiền
Bao gồm chi phí tiếp khách, giao dịch, bảo dưỡng máy móc, in ấn tài liệu…Căn
cứ vào các chứng từ gốc có liên quan đến tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, giấy
thanh toán tạm ứng, kế toán lên bảng kê chứng từ và tổng hợp vào sổ nhật ký
chung.
Cuối kỳ, kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung vào bảng tổng hợp chi phí
sản xuất như sau:
Bảng 2.14: BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Tháng 12 năm 2011
Công trình Hồ Suối Đúng-Phú Thọ
STT Nội dung Số tiền
1 Chi phí tiền lương bộ phận quản lý 15.868.000
2 Chi phí vật liệu phục vụ quản lý 5.450.810
3 Chi phí CCDC quản lý 5.150.460
4 Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ quản lý 3.576.212
5 Chi phí dịch vụ mua ngoài 3.512.300
6 Chi phí bằng tiền khác 2.758.000
Tổng cộng 35.315.782
70
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
Dựa vào các Chứng từ và sổ sách liên quan kế toán nhập dữ liệu vào máy
và máy tính sẽ tự động lưu số liệu vào các sổ sách liên quan như:
+ Sổ Nhật Ký Chung
+ Sổ cái tài khoản 154
+ Sổ chi tiết tài khoản 154.1_Công trình Hồ Suối Đúng
+ Sổ chi tiết tài khoản 1541.4 Chi phí nhân sản xuất chung.
+ Sổ tổng hợp chi tiết tài khoản 154
+ Và các sổ cái và chi tiết khác có liên quan.
Khi cần thiết, kế toán tiến hành IN các Sổ kế toán ra để làm căn cứ đối
chiếu, quản lý và làm tài liệu lưu dữ.
71
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
Biểu 2.15: Sổ chi tiết tài khoản 154(1541.4)
Sổ chi tiết tài khoản 154(1541.4)
Công trình Hồ Suối Đúng
Chi phí sản xuất chung
NT ghi sổ
CT
Diễn giải
SHTK
đối
ứng
Tổng số
tiền
Trong đó
SH NT
CP nhân viên
phân xưởng
CP dụng
cụ sản xuất
CP
KHTSCĐ
Dịch vụ mua
ngoài
Số dư đầu kỳ
20/12 Tính ra tiên lương của nhân
viên quản lý
334 11.300.000 11.300.000
20/12 Tính ra các khoản trích theo
lương của nhân viên
338 2.486.000 2.486.000
……….
Cộng phát sinh 17.100.000
Tập hợp chi phí sang tài
khoản 154.1 Công trình
17.100.000
Số dư cuối kỳ
72
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
2.2.6. Tổng hợp chi phí sản xuất.
Ở Công ty Cổ phần Tư Vấn Và Đầu Tư Xây Dựng Á Châu, nguyên tắc hạch toán
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là tập hợp theo từng khoản mục chi phí của từng
công trình và hạng mục công trình như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sử dụng máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung.
Các sổ chi tiết CPNCTT,CPSDMTC,CPSXC được lập tương tự như sổ chi
tiết CPNVLTT
Sau khi công tác tập hợp chi phí theo từng khoản mục đã hoàn thành, căn cứ vào
số liệu trên các sổ chi tiết của các khoản mục chi phí phát sinh theo từng công trình,
hạng mục công trình kế toán tiến hành kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh
trong kỳ sang sổ chi tiết TK 154 theo từng công trình, hạng mục công trình tương
ứng.
73
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
Biểu 2.16: Sổ chi tiết tài khoản 154(154.1)
Sổ chi tiết tài khoản 154(154.1)
Công trình Hồ Suối Đúng
Đơn vị tính: Đồng
NT
ghi
sổ
CT
Diễn giải
SHTK
đối
ứng
Tổng số tiền
Trong đó
SH NT CPNVLTT CPNCTT CPSDMTC CPSXC
Số dư đầu kỳ 4.950.700.000
Tập hợp
CPNVLTT
1541.1 1.244.000.000 1.244.000.000
Tập hợp
CPNCTT
1541.2 150.600.000 150.600.000
Tập hợp
CPSDMTC
1541.3 40.200.000 40.200.000
Tập hợp
CPSXC
1541.4 17.100.000 17.100.000
Cộng phát sinh 1.451.900.000
Tổng giá trị
công trình
6.402.600.000
2.2.7. Xác định chi phí sản xuất dở dang và tính giá thành sản phẩm.
2.2.7.1. Xác định chi phí sản xuất dở dang.
Xuất phát từ đặc điểm của ngành XDCB và của sản phẩm xây dựng, các
công trình có thời gian thi công dài, khối lượng lớn nên việc bàn giao khối lượng
công tác xây lắp hoàn thành bàn giao được xác định theo thời gian quy ước. Tùy
theo hợp đồng và tiến độ thi công mà trong quý có thể thực hiện bàn giao khối
lượng hoặc phần việc xây lắp hoàn thành. Việc xác định chi phí của khối lượng
xây lắp dở dang cuối kỳ của các công trình ở Công ty được tiến hành các bước:
- Thứ nhất: Nghiệm thu nội bộ:
Ban kỹ thuật xây dựng, đội xây dựng tổ chức nghiệm thu khối lượng thực tế
dã hoàn thành làm cơ sở để thanh toán tiền công xây dựng cho công nhân và lập
báo cáo.
- Thứ hai: Nghiệm thu cơ sở :
74
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
Thường do cán bộ giám sát của Ban quản lý dự án (Bên chủ đầu tư) với
Công ty thực hiện. Số liệu này làm căn cứ để báo cáo.
- Thứ ba: Nghiệm thu thanh toán:
Thường được nghiệm thu giai đoạn theo điểm dừng kỹ thuật. Thành phần
tham gia gồm: giám sát kỹ thuật ban QLDA, tư vấn thiết kế và người đại diện
Công ty. Căn cứ vào số liệu nghiệm thu này, Công ty lập hồ sơ dự toán thanh
toán khối lượng xây lắp hoàn thành.
- Thứ tư: Nghiệm thu công trình hoàn thành:
Được thực hiện khi toàn bộ công trình đã hoàn thành, có thể bàn giao đưa vào
sử dụng.
Hàng năm, vào thời điểm cuối quý, đại diện ban kỹ thuật xây dựng cùng
cán bộ kỹ thuật theo dõi công trình tiến hành kiểm kê, xác định phần khối lượng
xây lắp đã hoàn thành trong kỳ, tổ chức bàn giao nghiệm thu với bên A chấp
nhận nghiệm thu thanh toán. Với những công trình được bàn giao thanh toán
theo từng giai đoạn xây lắp thì những giai đoạn xây lắp dở dang chưa hoàn thành
bàn giao được coi là sản phẩm dở dang, chi phí sản xuất tập hợp trong kỳ cho
những giai đoạn đó được tính là chi phí dở dang. Với những công trình khác,
khối lượng xây lắp đã làm nhưng chưa được bên A nghiệm thu được coi như sản
phẩm dở dang, phần chi phí tương ứng Công ty căn cứ biên bản nghiệm thu nội
bộ xác định những khối lượng đã làm chưa được nghiệm thu nhân với đơn giá
của từng loại công việc (chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí máy thi công), vì các công trình Công ty thi công thường đã được duyệt dự
toán chi tiết.
Căn cứ biên bản nghiệm thu nội bộ và biên bản được nghiệm thu thanh
toán để xác định khối lượng chưa hoàn thành (sản phẩm dở dang), cán bộ kỹ
thuật cùng chủ đầu tư cùng lập “Báo cáo giá trị dự toán khối lượng xây lắp”
(theo từng khoản mục tính giá thành) tính cho từng công trình. Cán bộ kỹ thuật
sẽ gửi bảng này sang phòng kế toán, kế toán căn cứ vào chi phí thực tế phát sinh
75
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
trong kỳ, chi phí dở dang đầu kỳ tính ra chi phí dở dang cuối kỳ theo công thức
sau :
Giá trị
khối lượng
xây lắp dở
dang cuối
kỳ.
CPSX dở dang
đầu kỳ
+ CPSX phát sinh
trong kỳ
Giá trị khối
lượng xây lắp
dở dang cuối
kỳ theo dự
toán.
= X
Giá trị khối
lượng xây lắp
hoàn thành
+ Giá trị khối lượng
xây lắp dở ang
theo dự toán
2.2.7.2. Tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty CP Tư Vấn Và Đầu Tư Xây
Dựng Á Châu.
Việc xác đinh đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp là rất quan trọng
trong công tác tính giá thành sản phẩm, tại Công ty để thuận lợi cho công tác tập
hợp chi phí và tính giá thành được thực hiện nhanh chóng, chính xác,… nên đã
lựa chọn đối tượng tính giá thành trùng với đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
là các công trình-hạng mục công trình.
Sau khi tính toán, xác định được số liệu tổng hợp về chi phí sản xuất, chi
phí thực tế của KLXL dở dang ta có thể xác định được giá thành khối lượng hoàn
thành cho từng công trình, hạng mục công trình. Áp dụng phương pháp tính giá
thành giản đơn cho từng đối tượng cần tính giá thành theo công thức sau:
Giá thành thực
tế của KLXL
hoàn thành của
từng CT, HMCT
=
Chi phí sản
xuất thực tế
của KLXL dở
dang đầu kỳ
của từng công
trình, HMCT
+
Chi phí sản xuất
trực tiếp phát
sinh trong kỳ
của từng công
trình, HMCT
_
Chi phí sản
xuất thực tế của
KLXL dở dang
cuối kỳ của
từng công trình,
HMCT
76
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
Đối với mỗi công trình và hạng mục công trình, căn cứ vào sổ chi tiết tài
khoản 154, kế toán tiến hành lập Thẻ tính giá thành cho từng công trình và
hạng mục công trình tương ứng.
Bảng 2.17: Thẻ tình giá thành
Thẻ tình giá thành
Đối tượng tình giá: Công trình Hồ Suối Đúng
Tháng 12/2011
Khoản mục giá thành DDĐK
Phát sinh
trong kỳ
DDCK
Tổng giá
thành công
trình
1.Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp
-Trong đó: Vật liệu chính
2.475.000.000
2.110.000.000
1.244.000.000
955.420.000
0 3.719.000.000
3.065.420.000
2.Chi phí NCTT 1.485.210.000 150.600.000 0 1.635.810.000
3. Chi phí sử dụng máy thi
công
990.140.000 40.200.000 0 1.030.340.000
4. Chi phí sản xuất chung 495.070.000 17.100.000 0 512.170.000
5.Cộng 4.950.700.000 1.451.900.000 0 6.402.600.000
Căn cứ vào các chứng từ cẩn thiết, kế toán nhập dữ liệu vào máy tính. Sau đó
máy sẽ tự động lưu dữ liệu vào các sổ kế toán của Hình thức Nhật ký chung.
Để xem hoặc in các sổ tổng hợp ra bằng cách:
+ Từ màn hình nền vào “ Kế toán tổng hợp”
+ Chọn “ Sổ nhật ký chung” nếu muốn xem Sổ nhật ký chung, hoặc chọn “ Sổ cái
tài khoản” nếu muốn xem Sổ cái tài khoản
+ Để in các Sổ ra, chỉ cần ấn nút “in”.
77
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
Biểu 2.18: SỔ NHẬT KÝ CHUNG (trích)
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi
sổ cái
STT
dòng
Số hiệu
TK đối
ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có
Số trang trước chuyển sang 12.235.482.141 12.235.482.141
01/12/11 PN167 01/12/11 Nhập đá 1x2 của cty CP thi công
cơ giới Chiến Thắng- Chưa thanh
toán
x
152
133
331
12.500.000
1.250.000
13.750.000
01/12/11 HĐGK 01/12/11 Giao khoán các hạng mục công
việc theo HĐGK với Ông Trần
Trung Dũng
x
1542
331
82.135.000
82.135.000
03/12/11 PX452 03/12/11 Xuất xi măng thi công CT Hồ Suối
Đúng
x
1541
152
9.795.000
9.795.000
05/12/11 HĐ78912 04/12/11 Mua cát vàng của công ty Thành
Long- chưa thanh toán
x
152
133
331
7.632.500
763.250
8.395.750
05/12/11 KHTSCĐ 05/12/11 Trích khấu hao xe san nền vào
CFM thi công CT Hồ Suối Đúng
x
1543
214
4.000.000
4.000.000
06/7 HĐ008918 6/7 Mua cát, đá phục vụ công trình Hồ x 1541.1 391.824.000
78
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
Suối Đúng 133
112
39.182.400
431.006.400
10/12/11 HĐ83882 10/12/11 Mua dây thừng, lưới an toàn phục
vụ công trình Hồ Suối Đúng
x
153
133
1544
125.000
12.500
137.500
11/12/11 PX 461 11/12/11 Xuất xi măng phục vụ công trình
Hồ Suối Đúng
x
1541
152
890.454,5
890.454,5
12/12/11 PC 512 12/12/11 Thanh tạm ứng tiền đi công tác
x
141
111
800.000
800.000
27/12 PX 141 27/12 Xuất kho xi măng hữu nghị phục
vụ công trình Hồ Suối Đúng
x 1541.1
152
11.575.909 11.575.909
29/12/11 PC 518 29/12/11 Thanh toán tiền điện SH phục vụ C
trình Hồ Suối Đúng tháng 12
x 1544
111
1.230.000
1.230.000
31/12/11 Bảng tính
lương
31/12/11 Tính tiền lương phải trả cho công
nhân trực tiếp thi công CT Hồ Suối
Đúng
x
1542
334
24.485.200
24.485.200
31/12/11 PC 525 31/12/11 Thanh toán lương cho công nhân
trực tiếp thi công CT Hồ Suối
Đúng
x
334
111
24.485.200
24.485.200
BBNT,TL 31/12/11 NHTMCP Bắc Á- Chuyển trả tiền 331 82.135.000
79
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
HĐ thuê khoán cho Xí Nghiệp I theo
biên bản TLHĐ ngày 31/12
x 112 82.135.000
31/12/11 BBĐC
công nợ
31/12/11 Giá trị thuê máy tính thẳng vào chi
phí SXKD dở dang
x 1543
331
79.970.000
79.970.000
31/12/11 KHTSCĐ 31/12/11 Trích khấu hao TSCĐ cho bộ phận
quản lý công trường
x
1544
214
3.125.000
3.125.000
….. …. … ………. .. … … … ……
Cộng phát sinh tháng 12 3.984.762.164 3.984.762.164
Cộng phát sinh năm 2011 16.220.244.305 16.220.244.305
Người lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
80
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
Biểu 2.19: Sổ cái tài khoản 154
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 154
Tháng 12/2011
Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải
Đối
ứng
Phát sinh nợ Phát sinh có Số dư
....................................
KC_4 31/10/2011 31/10/2011
Giao khoán các hạng mục công việc
theo HĐGK
331 2.438.475.816
3.955.557.121
KC_5 31/10/2011 31/11/2011
Xuất xi măng thi công công trình Hồ
Suối Đúng
152 227.001.542
4.182.558.663
KC_6 31/10/2011 31/10/2011 Trích KH xe san nền vào CPMTC 214 413.765.921 4.596.324.584
....................................
Tổng phát sinh 3.079.243.279 3.079.243.279
Phát sinh luỹ kế 8.786.493.711 8.786.493.711
Số dư đầu kỳ:
Ngày 31 tháng 12 năm 2011
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
81
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY.
2.3.1.Những mặt đạt được.
Công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành của công ty đang ngày càng được củng cố và hoàn thiện hơn để đáp
ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác quản lý chi phí và tính giá thành trong
nền kinh tế thị trường. Công ty đã áp dụng kế toán trên máy vi tính nên việc tính
toán, quản lý NVL, nhân công…, khối lượng công việc cho công tác kế toán
giảm nhiều, đáp ứng đầy đủ các thông tin đối với yêu cầu quản lý của đơn vị và
các đối tượng liên quan khác. Qua quá trình thực tập tại công ty, em thấy công
tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty có những ưu điểm sau:
2.3.1.1. Trong tổ chức quản lý:
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức khá gọn nhẹ, phù hợp với quy
mô của công ty. Các phòng ban của công ty được phân công, phân nhiệm rõ ràng
để tạo điều kiện thực hiện tốt mọi nhiệm vụ được giao.
Trong quá trình hoạt động SXKD, công ty đã có nhiều đổi mới trong công
tác quản lý để có hướng đi đúng đắn, phù hợp với điều kiện của nền kinh tế thị
trường. Công ty đã đưa ra nhiều biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ
giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo được tiến độ thi công và chất lượng
công trình. Cụ thể là căn cứ vào các dự toán công trình, công ty lập kế hoạch dự
trữ vật tư, làm cơ sở cho việc theo dõi giám sát lượng vật tư cung ứng cho công
trình, đưa ra các biện pháp làm giảm vật tư tiêu hao mà vẫn đảm bảo chất lượng
công trình. Công ty đã đề ra giá thành kế hoạch là chỉ tiêu quan trọng trong hệ
thống chỉ tiêu kế hoạch sản xuất của công ty, là mục tiêu phấn đấu nhằm làm giảm
chi phí, hạ giá thành thực tế, tăng lợi nhuận cho công ty. Bên cạnh đó, công ty rất
coi trọng vấn đề chất lượng và tiến độ hoàn thành công trình, vì vậy mới giữ được
chữ tín với các chủ đầu tư.
2.3.1.2. Trong tổ chức công tác kế toán:
82
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
Đặc điểm công ty cổ phần Tư Vấn Và Đầu Tư Xây Dựng Á Châu thuộc loại
hình doanh nghiệp vừa và nhỏ nên công ty áp dụng chế độ kế toán theo QĐ
48/2006/QĐ/ BTC. Hệ thống chứng từ ban đầu, hệ thống sổ sách, báo cáo được tổ chức
hợp pháp, hiệu quả kinh tế cao cung cấp thông tin kịp thời hữu ích cho các nhà quản lý
và những người cần thông tin. Việc tập hợp luân chuyển chứng từ tương đối chặt chẽ,
tránh đến mức tối đa sự thất thoát về tài sản, tiến vốn của công ty cũng như của xã hội.
Tổ chức kế toán của công ty phù hợp với yêu cầu của cơ chế quản lý trong nền
kinh tế thị trường. Bộ máy kế toán gọn nhẹ cùng đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ
và năng lực nên luôn hoạt động có hiệu quả. Hiện nay công ty đã sử dụng mô hình kế
toán tập trung rất phù hợp với mô hình quản lý và hình thức tổ chức sản xuất theo
phương thức kế toán của công ty. Khi có công trình xây dựng thì cử nhân viên làm kế
toán đội nhằm thu thập chứng từ gửi về phòng kế toán công ty. Điều đó càng làm cho
bộ máy kế toán gọn nhẹ mà vẫn đáp ứng được yêu cầu quản lý.
Ngoài ra, nhờ có phần mềm kế toán nên khối lượng công việc ghi chép hàng
ngày, cuối tháng giảm đáng kể trong khi vẫn đảm bảo tính đầy đủ, chính xác của số liệu
kế toán. Công việc hàng ngày của phòng kế toán được tập trung vào khâu thu thập, xử
lý chứng từ, nhập số liệu và nội dung các nghiệp vụ kinh tế trên chứng từ gốc hoặc
bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại vào máy. Sau khi nhập số liệu vào các chứng từ
mã hoá trên máy, chương trình sẽ tự động chuyển số liệu vào các sổ kế toán liên quan.
Công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung trong công tác kế toán. Hình thức này
có ưu điểm đơn giản, dễ sử dụng, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đước phản ánh rõ trên
sổ nhật ký chung, sổ cái, sổ chi tiết theo trình tự thời gian và định khoản. Tuy nhiên
hình thức này cũng có nhược điểm khối lượng công việc ghi chép lớn do các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh cùng một lúc phải ghi vào nhiều loại sổ khác nhau.
2.3.1.3. Về việc sử dụng hệ thống chứng từ, sổ sách:
Hệ thống sổ sách của công ty tương đối đầy đủ, phù hợp với chế độ, đa
dạng nhất là các chứng từ về vật tư do đặc điểm của ngành xây dựng liên quan
đến quá trình mua bán nguyên vật, công cụ dụng cụ để phục vụ cho các công
trình. Ngoài ra, công ty còn tự thiết kế mẫu chứng từ, sổ áp dụng cho phù hợp
83
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
với đặc điểm ngành nghề, quy mô của công ty, và đáp ứng tốt yêu cầu quản trị
của công ty.
2.3.1.4. Công tác kế toán tập hợp chi phí và tình giá thành
Đối tượng tập hợp chí phí được xác định theo từng công trình, hạng mục công
trình phù hợp với đối tượng tính giá thành, chi phí được tập hợp theo từng khoản mục
tao điều kiện cho công tác đánh giá sản phẩm dở tính giá thành sản phẩm được chính
xác và chi tiết.
Phương pháp giá thành dự đoán của công ty lựa chọn giản đơn rất phù hợp với
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản xuất và phương thức
bàn giao thanh toán mà công ty đã áp dụng. Giá thành xây lắp được tổng hợp chi tiết
theo từng khoản mục giúp công ty có thể so sánh tình hình thực hiện kế toán với kế
hoạch đề ra để từ đó công ty thấy được những ưu điểm cũng như những hạn chế trong
quá trình thực hiện công tác xây lắp và có biện pháp khắc phục kịp thời.
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại.
Bên cạnh những ưu điểm trong công tác quản lý và hạch toán chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm, tại công ty cổ phần Thành Nam vẫn còn một
số mặt hạn chế cần phải khắc phục như:
2.3.2.1. Về luân chuyển chứng từ:
Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung. Vì vậy có nhiều
hạn chế trong việc thu thập số liệu, chứng từ, công tác đôi khi còn chậm so với
yêu cầu. Điều này là nguyên nhân gây ra sự thiếu chính xác, kịp thời trong quá
trình hạch toán chi phí phát sinh trong kỳ và ảnh hưởng tới việc tham mưu cho
lãnh đạo về vấn đề tài chính cũng như vấn đề phân tích hiệu quả kinh tế vào cuối
năm.
2.3.2.2. Về chứng từ sử dụng.
Bên cạnh những ưu điểm về chứng từ ta thấy vẫn còn một số tồn tại sau
về chứng từ sử dụng tại công ty: Toàn bộ việc chấm công cho công nhân ở các
đội và các phòng do các tổ trưởng thực hiện. Tuy điều này giúp công việc kế
toán chi phí giảm bớt nhưng kế toán chỉ có thể nắm bắt được tổng số mà không
84
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
thể kiểm tra chính xác trong việc tính lương và các khoản trích theo lương của
từng công nhân sản xuất. Do đó có thể có những sai sót mà kế toán không thể
nắm bắt và phát hiện kịp thời.
Mặt khác, bên cạnh những chứng từ công ty sử dụng theo quy định của
Nhà nước nhưng có một số chứng từ Công ty vẫn chưa sử dụng như : bảng chấm
công làm thêm giờ….Đối với bất cứ một Công ty nào đặc biệt là trong ngành
xây dựng thì vấn đề làm thêm giờ là thường xuyên xảy ra vì có khi công trình
cần làm gấp. Vì vậy cần cần sử dụng thêm một loại bảng chấm công làm thêm
giờ.
2.3.2.3.Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Mặc dù trước khi thi công, công ty đã xác định chi phí cho công trình đó
trong đó có chi phí NVL TT nhưng do thời gian thi công kéo dài, trong khi đó
giá NVL đầu vào thay đổi từng ngày, nếu nó thay đổi theo chiều hướng tăng sẽ
làm ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành công trình. Trong trường hợp này, công ty
phải tự bù đắp bằng cách trích lợi nhuận định mức để bù phần thiếu hụt. Nhưng
lợi nhuận định mức là 9% nhiều khi không đủ để bù đắp trượt giá nên đây vẫn là
vấn đề cần giải quyết.
Mặt khác, tại một số công trường thi công, do ý thức người lao động
không tốt nên thường xảy ra tình trạng mất cắp một số vật tư có giá trị cao như
sắt, thép… Điều này chủ yếu do các cán bộ chưa quản lý chặt chẽ được lượng
NVL nên đã dể thất thoát lớn.
Bên cạnh đó ở Công ty cổ phần Tư Vấn Và Đầu Tư Xây Dựng Á Châu, các xí
nghiệp xây dựng công trình là các đơn vị nhỏ trực thuộc chịu sự quản lý của
công ty, không có tư cách pháp nhân. Vì vậy việc tự lo mua sắm vật tư, tài sản
cố định cho hoạt động của xí nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
Khi có nhu cầu về vật tư, Công ty đã giao cho nhân viên của Xí nghiệp,
hoặc tổ/đội sản xuất trực tiếp mua NVL theo dự toán đã được cung cấp. Tuy
nhiên khoản mục chi phí thu mua cũng là đáng kể nếu như các công trình ở xa
85
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
nhau và khoản này dễ bị khai khống nhằm thu được lời riêng, làm cho chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm tăng.
2.3.2.3. Về chi phí nhân công trực tiếp.
Công ty không tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm, việc thanh toán lương nghỉ phép của toàn công ty
được thực hiện vào cuối năm khi có yêu cầu thanh toán lương nghỉ phép gửi lên
và được ban giám đốc phê duyệt, khi đó chi phí về tiền lương nghỉ phép của
công nhân trực tiếp sản xuất và cả chi phí về tiền lương nghỉ phép của nhân viên
quản lý phân xưởng trong một năm sẽ được hạch toán hết vào chi phí nhân công
trực tiếp và chi phí sản xuất chung của tháng 12 và được phân bổ để tính giá
thành cho những đơn đặt hàng, công trình thực hiện kết chuyển chi phí tính giá
thành tại thời điểm cuối năm. Qua đó chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản
xuất chung phân bổ vào các công trình kết chuyển chi phí vào cuối năm sẽ phải
chịu cả chi phí đáng nhẽ phải được phân bổ cả cho các công trình đơn hàng đã
tính giá thành trong năm, từ đó không phản ánh được đúng giá thành thực tế của
những đơn hàng, công trình này, làm các chỉ tiêu lãi gộp,lợi nhuận trên giá vốn
của các sản phẩm không chính xác ảnh hưởng đến việc ra quyết định sản xuất
của ban lãnh đạo.
2.3.2.4. Về chi phí sản xuất chung.
Công ty thực hiện chưa đúng chế độ hạch toán chi phí: một số CCDC luân
chuyển dung cho nhiều kỳ công ty không thực hiện phân bổ mà tính một lần,
hoàn toàn vào lần sử dụng đầu tiên. Đối với CCDC có giá trị nhỏ kế toán có thể
sử dụng phương pháp phân bổ một lần còn đối với những CCDC có giá trị tương
đối lớn, kế toán phải tiến hành phân bổ nhiều lần. Hiện nay, công ty không sử
dụng TK 142, 242 để tập hợp chi phí phân bổ nhiều lần cho CCDC có giá trị lớn.
Cách lam này đơn giản nhưng sẽ gây biến động chi phí giữa các kỳ, ảnh hưởng
đến chỉ tiêu về chi phí giá thành. Như vậy đã ảnh hưởng đến tính hợp lý của các
86
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
khoản chi phí, có thể dẫn đến sự biến động bất thường về chi phí SXC giữa các
kỳ kế toán với nhau.
Bên cạnh đó, tương tự chi phí tiền lương nghỉ phép, chi phí sửa chữa lớn
TSCĐ cũng không được trích trước. Nếu chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh
vào tháng nào thì sẽ được hạch toán vào chi phí sản xuất chung của tháng đó. Là
một công ty xây dựng nên TSCĐ ở công ty có giá trị lớn, được sử dụng liên tục
cho sản xuất, vì vậy việc hỏng hóc có thể xảy ra bất cứ lúc nào, và chi phí để sửa
chữa không cố đinh ở các tháng mà có sự biến động tăng giảm khác nhau, gây ra
sự mất ổn định về chi phí sản xuất giữa các tháng, không chủ động về nguồn
kinh phí cho sửa chữa lớn TSCĐ.
87
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TẬP
HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CP TƯ
VẤN VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG Á CHÂU.
3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HẠCH TOÁN CHÍNH XÁC CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP.
Để tồn tại lâu dài, doanh nghiệp phải luôn tìm mọi biện pháp khẳng định
mình trên thị trường. Trên cơ sở những nguồn lực có hạn, để nâng cao kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh, không còn cách nào khác là doanh nghiệp phải tổ
chức hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao nhất. Để thực hiện được
mục tiêu này, ngoài việc tiết kiệm các yếu tố chi phí, doanh nghiệp phải tổ chức
phối hợp các biện pháp khác một cách khoa học. Đó là biện pháp tối ưu trong
vấn đề thực hiện hiệu quả.
Chính vì vậy, trong suốt quá trình sản xuất, quản trị doanh nghiệp cần thu
thập những thông tin về tình hình chi phí so với kết quả đạt được. Từ đó, đề ra
các biện pháp không ngừng giảm bớt chi phí không cần thiết, khai thác tối đa
mọi tiềm năng sẵn có về nguyên vật liệu, lao động,... của doanh nghiệp. Những
thông tin kinh tế đó không chỉ được xác định bằng phương pháp trực quan căn
cứ vào sự tồn tại hình thái vật chất của nó, mà còn bằng phương pháp ghi chép,
tính toán dựa trên sự phản ánh tình hình chi phí thực tế trên sổ sách. Xét trên góc
độ này, hạch toán kế toán với chức năng cơ bản là cung cấp thông tin cho quản
lý, đã khẳng định vai trò không thể thiếu đối với quản trị doanh nghiệp. Trong
phần hệ thống thông tin chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, kế toán phản ánh
toán bộ các yếu tố chi phí phát sinh trên các mặt quy mô và hiệu quả. Những số
liệu kế toán này là cơ sở để doanh nghiệp ra các quyết định quản lý.
Hạch toán chính xác chi phí sản xuất không chỉ là việc tổ chức ghi chép,
phản ánh theo đúng giá trị thực tế của chi phí mà còn phải theo đúng nơi phát
sinh và đối tượng chịu chi phí. Tính đúng giá thành là tính toán chính xác và
hạch toán đúng nội dung kinh tế của chi phí đã hao phí để sản xuất ra sản phẩm.
Vì vậy phải xác định đúng đối tượng tính giá thành, vận dụng đúng phương pháp
88
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
tính giá thành và giá thành phải được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất kế
toán đã tập hợp một cách chính xác. Tính đủ giá thành là tính toán đầy đủ mọi
chi phí đã bỏ ra cho sản xuất sản phẩm nhưng cũng phải loại bỏ những chi phí
không liên quan, không cần thiết đến.
Việc tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm giúp cho việc phản ánh đúng
đắn tình hình và kết quả thực hiệ kế hoạch giá thành của doanh nghiệp, xác định
đúng kết quả hoạt động kinh doanh. Hoàn thiện hệ thống kế toán nói chung và
phân hệ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản phẩm nói
riêng nhằm cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho quản lý luôn là nhiệm vụ
có ý nghĩa chiến lược trong sự phát triển của mỗi doanh nghiệp.
3.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN CUẢ VIỆC HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH
TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
Mục tiêu cần đạt được trong việc hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là giúp cho hoạt động kinh doanh trở
nên có hiệu quả dựa trên những nguyên tắc sau:
Thứ nhất: Nắm vững chức năng và nhiệm vụ của tổ chức hạch toán kế
toán nói chung cũng như tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm nói riêng. Song song với việc phản ánh là sự giám đốc quá trình kinh
doanh một cách có hiệu quả. Do vậy cần hoàn thiện toàn bộ công tác kế toán từ
chứng từ, tiền lương, sổ sách đến tổ chức bộ máy kế toán nhằm tăng cường mức
độ chính xác và kịp thời thông tin về biến động tài sản, công nợ, đưa ra các giải
pháp tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Công ty. Muốn vậy, các phòng ban giúp việc cho Giám đốc phải kết
hợp chặt chẽ với nhau để cùng thực hiện tốt chức năng của mình.
Thứ hai: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm phải dựa trên đặc trưng của nghành kinh doanh xây dựng cơ bản.
Thứ ba: Kết hợp giữa tính thống nhất và đa dạng về nội dung và phương
pháp hạch toán. Nội dung phương pháp cần dựa trên Pháp lệnh Thống kê cũng
như các chế độ về chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, báo cáo tài chính. Song
89
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
cũng cần phải dựa trên những đặc điểm riêng của đơn vị mình mà có những sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp.
Thứ tư: Kết hợp hài hoà, sáng tạo giữa máy móc thiết bị hiện đại với tiềm
năng tri thức của con người. Chỉ có nnhư vậy mới đem lại hiệu quả cao nhất cho
công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm nói riêng.
Thứ năm: Bảo đảm nguyên tắc phục vụ theo yêu cầu của kinh doanh trên
cơ sở thực hiện đúng các qui định về pháp luật. Nguyên tắc này đòi hỏi khi hoàn
thiện công tác kế toán, không những nhạy bén, trung thực, phù hợp với các quy
luật của thị trường về kinh doanh mà còn phải tuân thủ đúng các chế độ và chính
sách của Nhà nước. Khi có những vấn đề bất cập nảy sinh thì cần thiết phải có đề
xuất kiến nghị với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để có các biện pháp
điều chỉnh cho phù hợp.
3.3. MỘ SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOAN
TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY.
Để thực hiện tốt công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng thì phải nắm vững
chức năng, nhiệm vụ của hạch toán kế toán. Hơn nữa, cần phải xuất phát từ đặc
trưng của các đơn vị sản xuất kinh doanh để có hướng hoàn thiện thích hợp. Đó
là một quá trình từ chỗ nhận thức đi đến thay đổi thực tế rồi lại từ thực tế phát
huy, bổ sung thêm cho nhận thức lý luận và song song với điều kiện phải đảm
bảo nguyên tắc phục vụ yêu cầu quản lý.
Qua thời gian thực tập tại Công ty, được sự giúp đỡ của cán bộ và nhân
viên trong Công ty, đặc biệt là tập thể nhân viên Phòng Kế toán của Công ty, em
đã có điều kiện tìm hiểu đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và thực trạng
công tác kế toán tại Công ty. Qua đó em xin có một số ý kiến đề xuất như sau:
90
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
3.3.1. Đề xuất thứ nhất: Về công tác luân chuyển chứng từ.
Chứng từ ban đầu là những chứng từ lập ngay khi nghiệp vụ kinh tế phát
sinh, làm căn cứ lê sổ sách kế toán và kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của nghiệp
vụ. Vì vậy, tập hợp chứng từ đầy đủ, kịp thời sẽ quyết định tới tính chính xác tin
cậy của số liệu, của phương pháp kế toán.
Do số lượng chứng từ phát sinh ở các tổ đội rất lớn, viêc hạch toán lại
hoàn toàn tập trung tại phòng kế toán của công ty nên khối lượng công việc
thường tồn đọng lớn. Hơn nữa, thường thì cuối tháng các tổ đội mới chuyển
chứng từ về công ty khiến cho việc hạch toán chi phí xây lăp cho các công trình
thường không được kịp thời.
Bên cạnh đó, theo luật thuế quy định hớ đơn chỉ được phép kê trong 3
tháng, quá 3 tháng số thuế GTGT trên hóa đơn không được khấu trừ mà phải
hạch toán vào chi phí hoặc quy trách nhiệm bồi thường. Thực tế cho thấy ở công
ty vẫn thường sảy ra tình trạng này do một số công trình ở quá xa, do việc bảo
quản và luân chuyển chứng từ không tốt. Điều này sẽ làm cho chi phí xây lắp
tăng và tổng lợi nhuận giảm.
Để khác phục được những điều đó, công ty nên đưa ra những quy định
thống nhất trong công tác luân chuyển chứng từ cho các tổ đội. Đối với các công
trình ở xa, công ty nên cho phép các đơn vị trực thuộc tự tổ chức hoạch toán kế
toán, sau đó định kỳ nộp lên phòng kế toán của công ty để kiểm tra. Còn đối với
công trình ở gần, việc lập bảng kê và thanh toán có thể thực hiện thường xuyên
hơn, không chỉ một tháng một lần. Trên cơ sở đó, các nhà quản lý có thể đưa ra
các điều chỉnh kịp thời, thực hiện tốt kế hoạch sản xuất đồng thời có thể kiểm
soát chặt chẽ chi phí trong Doanh Nghiệp.
3.3.2. Đề xuất thứ hai: Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Thứ nhất, công ty cần có biện pháp đánh giá mức tiêu hao NVL kế hoạch,
so sánh với mức tiêu hao NVL thực hiện, từ đó xác định tỷ lệ bù đắp chi phí phát
91
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
sinh thêm do tăng giá NVL, đồng thời thep dõi tình hình biến động và tình hình
sử dụng tiết kiệm hay lang phí NVL.
Thứ hai, do vật tư chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu giá thành, mặt
khác vật tư ngành xây dựng lắp lại rất cồng kềnh, số lượng lớn, lại tập trung ở
nơi thi công nên nếu không có thủ tục nhập kho, xuất kho chặt chẽ thì rất dễ gây
thất thoát, hao hụt, mất mát. Không những vậy, tại mỗi công trình thi công đều
có một kho tạm chứa NVL tương ứng. Trong khi đó, công ty lại tổ chức thi công
trên nhiều công trường, có nhiều công trình, hạng mục công trình cùng được thi
công tại nhiều địa điểm khác nhau và nhu cầu sử dụng NVL diễn ra liên tục,
thường xuyên. Vì vậy, để quản lý tốt việc nhập kho, xuất và sử dụng vật tư thì
bên cạnh việc theo dõi vật tư qua phiếu nhập kho, xuất kho, phiếu đề nghị lĩnh
vật tư của các đội sản xuất, biên bản đối chiếu khối lượng của chủ vật tư thì công
ty nên sử dụng thêm Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ. Việc này sẽ giúp bộ phận
kế toán theo õi số lượng vật tư thực tế sử dụng trong kỳ làm căn cứ tính giá
thành sản phẩm xây lắp, đồng thời có thể xác định trách nhiệm về tính pháp lý
của phiếu báo thông qua chữ ký của bộ phận sử dụng.
Mẫu phiếu như sau:
92
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
Biểu 3.1: Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ.
PHIẾU BÁO VẬT TƯ CÒN LẠI CUỐI KỲ
Ngày 31/12/2011
Bộ phận sử dụng: công trình Hồ Suối Đúng
Đơn vị: Đồng
Số
TT
Tên, nhãn hiệu,
quy cách vật tư
Mã
số
Đơn vị
tính
Số
lượng
Thành tiền Lý do sử dụng
1 Xi măng X18 Tấn 7 8.400.000 Phục vụ thi
công công trình
Hồ Suối Đúng
Người lập biểu
3.3.3. Đề xuất thứ ba: Sử dụng bảng chấm công làm thêm giờ.
Để quản lý việc làm thêm giờ Công ty nên sử dụng “Bảng chấm công làm
thêm giờ” theo mẫu số 01b-LĐTL ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày
14/09/2006 của Bộ trưởng BTC để nâng cao cơ sở pháp lý của công tác hạch
toán. “Bảng chấm công làm thêm giờ” có mẫu như sau:
Biểu 3.2: Bảng chấm công làm thêm giờ
Đơn vị: công ty CP Tư Vấn Và Đầu
Tư Xây Dựng Á Châu
Mẫu số: 01b- LĐTL
Ban hành theo QĐ 48/2006/QĐ-BTC
Bộ phận: đội xây dựng số 1 Ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC
Số:….
93
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
BẢNG CHẤM CÔNG LÀM THÊM GIỜ
Tháng 8năm 2011
Số
TT
Họ và tên
Ngày trong
tháng
Cộng giờ làm thêm
1 2 … 30 Ngày
làm việc
Ngày
thứ 7,CN
Ngày
lễ, tết
Làm
thêm
A B 1 2 … 30 31 32 33 34
1 Nguyễn Văn
Luân
NT NT 8 4
2 Giang Thị
Nhung
NT NT Đ 7 6 3
… …. … … …. …
Cộng 64 30 22
Ký hiệu chấm công
NT: Làm thêm ngày làm việc (Từ 19 giờ đến 20 giờ)
NN: Làm thêm ngày thứ bảy, chủ nhật (Từ 8 giờ đến 10 giờ)
NL:Làm thêm ngày lễ. tết (Từ… giờ đến… giờ)
Đ: Làm thêm buổi đêm (Từ 22 giờ đến 23 giờ)
Ngày30 tháng 8 năm 2011
Xác nhận của bộ phận Người chấm công Người duyệt
Có người làm thêm
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
3.3.4. Đề xuất thứ 4: Về chi phí nhân công.
Hiện nay công ty chưa tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của cho
công nhân viên. Khi khoản chi phí này thực tế phát sinh thì kế toán mới hạch
toán, trong khi việc nghỉ phép của người lao động lại không diễn ra đêu đặn hàng
năm. Vì vậy, công ty nên tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép và tính vào
94
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
CPSX sản phẩm xây lắp. Hàng tháng kế toán có thể trích trước tiền lương nghỉ
phép theo định khoản sau:
Nợ TK 154.1 : nếu trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân
trực tiếp sản xuất
Nợ TK 154.4 : nếu trích trước lương cho nhân viên quản lý đội
Có TK 335
Khi khoản chi phí này phát sinh kế toán hạch toán:
Nợ TK 335
Có TK 111
3.3.5. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, nhân viên kế toán.
Cán bộ kế toán phải không ngừng trau dồi kiến thức kỹ thuật nghiệp vụ để
xử lý, hạch toán các nghiệp vụ phát sinh một cách nhanh chóng, chính xác. Đối
vứi công tác tập hợp CPSX thì cán bộ kế toán phải hiểu rõ về các loại chi phí.
Muốn vậy, công ty phải có chính sách đào tạo nguồn nhân lực phù hợp như:
- Thường xuyên cử cán bộ đi học hoặc tổ chức các lớp tập huấn, bồi
dưỡng, nâng cao trình độ xử lý nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên kế toán.
- Thường xuyên tổ chứ các buổi tọa đàm, trao đổi để các ké toán viên
có thể chia sẻ những khó khăn, vướng mắc hay kinh nghiệm quý báu, thiết thực
trong công tác kế toán, đặc biệt là kế toán tập hợp CPSX. Đồng thời cũng để
lãnh đạo có thể nắm bắt được những khó khăn của nhân viên để có những giải
pháp kịp thời nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả trong công tác kế toán tập hợp
CPSX.
- Mỗi kế toán viên phải thường xuyên cập nhập các quyết định, công
văn về hạch toán, kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp để nắm bắt được tình
hình thay đổi, bổ xung chế độ kế toán một cách kịp thời.
- Bố trí can bộ kế toán hợp lý để có thể phất huy được sở trường của
từng người nhằm phát huy cao nhất năng lực của nhân viên.
95
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
- Có chế độ khen thưởng thích hợp, có sự quan tâm thíc đáng đến
nhân viên kế toán để khuyến khích họ làm việc hết mình.
3.3.6. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tin học vòa công tác kế toán.
Công ty thực hiện áp dụng công nghệ tin hoạc vào công tác kế toán. Tuy
nhiên, một số phần mềm khi đưa vào ứng dụng vẫn bộc lộ một số hạn chế, trục
trặc gây cản chở cho kế toán trong việc sử lý các nghiệp vụ nói chung và cho
công tác tập hợp CPSX nói riêng. Thực tế đó đặt ra yêu cầu cho công ty là cần
nghiên cứu để hoàn thiện hơn nữa các trương trình tin học, đáp ứng cho hoạt
động của mình. Để đạt được điều đó thì công ty cần:
- Ưu tiên đầy đủ kinh phí cho công tác hiện đại hóa công nghệ một
cách hiệu quả trên cả phương diện ứng dụng công nghệ và trang thiết bị. Công
tác ứng dụng công nghệ phải phù hợp với hoạt đọng của công ty.
- Tiến hành sửa đổi và ban hành quy chế, quy định xử lý nghiệp vị kế
toán và các văn bản có liên quan dến công tác kế toán cho phù hợp với công
nghệ mới nhằm tạo ra cơ sở cho việc ứng dụng các công nghệ hiện đại.
- Tăng cường sự hợp tác về lĩnh vực công nghệ với các công ty, tổ
chức trong ngành xây lắp trong khu vực và trên thế giới để có thể tranh thủ được
sự hỗ trợ về tài chính và kỹ thuật của các tổ chức đó .
Ứng dụng công nghệ tin học hiện đại trong công tác kế toán đặc biệt là
công tác tập hợp CPSX sẽ tạo ra sự nhẹ nhàng trong công việc, công tác hạch
toán nhanh chóng, thuận tiện và chặt chẽ hơn.
96
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
KẾT LUẬN
Nền kinh tế cũng như toàn xã hội của chúng ta luôn luôn vận động và biến
đổi không ngừng, hàm chứa trong nó cả những cơ hội, lợi để vươn lên phát triển
cũng như cả những thách thức, khó khăn có thể làm sụp đổ công ty. Do vậy điều
cần thiết là các doanh nghiệp phải biết mình biết ta, tự vươn lên để dành lấy
nhưng cơ hội phát triển. Để làm được điều đo, việc cải thiện và hoàn chỉnh bộ
máy quản lý, đặc biết là bộ máy kế toán là việc có ý nghĩa sống còn và không thể
phủ nhận.
Trong tất cả các doanh nghiêp, cả những doanh nghiệp xây dựng như công
ty cổ phần Tư Vấn Và Đầu Tư Xây Dựng Á Châu thì chi phí và già thành sản
phẩm là những yếu tố quyết định trực tiếp tới lợi nhuận công ty. Vì thế sử dụng
hợp lý, tiết kiệm chi phí sản xuất cùng với việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm
là một vấn đề thực sự cần thiết và là một nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiệp.
Yêu cầu đặt đề ra là hoàn thiện, đổi mới không ngừng công tác hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp nói riêng và
trong tất cả các doanh nghiệp nói chung để thích ứng với yêu cầu quản lý trong
cơ chế mới đồng thời đây cũng là một trong những phương pháp mới kêu gọi đầu
tư và ký kết các hợp đồng mới.
Thời gian kiến tập tại công ty cổ phần Tư Vấn Và Đầu Tư Xây Dựng Á
Châu, nhờ sự giúp đỡ chỉ bảo của cô giáo hướng dẫn Đỗ Ngọc Trâm và các anh
chị nhân viên trong công ty nên em đã hoàn thành tốt đẹp kỳ kiến trong kỳ nghỉ
hè này. Chắc chắn rằng những kiến thức này sẽ giúp em rất nhiều trên còn đường
trở thành một kiểm toán viên tài năng sau này. Một lần nữa em xin chân thành
cảm ơn.
Hà nội, ngày 15 tháng 5 năm 2012
Sinh viên
Lê Thị Thu Hà
97
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lý thuyết về thực hành kế toán tài chính- PGS.TS. Nguyễn Văn Công (2008)
Nhà xuất bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân, Hà nội.
2. Báo cáo tài chính chứng từ và sổ kế toán sơ đồ kế toán - Bộ tài chính (2009),
Nhà xuất bản Thống kê, Hà nội
3. Giáo trình kế toán tài chính - GS.TS. Đặng Thị Loan (2009), Nhà xuất bản
Đại học Kinh Tế Quốc Dân, Hà Nội.
4. Giáo trình kế toán tài chính – Học viện tài chính(2010)
5.Giáo trình kế toán quản trị
6. Luật kế toán năm 2003
7. Các luận văn tốt nghiệp về kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm của
khóa trước
Download báo cáo thực tập kế toán mời vào
Theo dich vu ke toan | hoc ke toan tong hop
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bao_cao_thuc_tap_ke_toan_tap_hop_chi_phi_va_tinh_gia_thanh_130916034810_phpapp01_193.pdf