Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng Á Châu

Hàng năm, vào thời điểm cuối quý, đại diện ban kỹ thuật xây dựng cùng cán bộ kỹ thuật theo dõi công trình tiến hành kiểm kê, xác định phần khối lượng xây lắp đã hoàn thành trong kỳ, tổ chức bàn giao nghiệm thu với bên A chấp nhận nghiệm thu thanh toán. Với những công trình được bàn giao thanh toán theo từng giai đoạn xây lắp thì những giai đoạn xây lắp dở dang chưa hoàn thành bàn giao được coi là sản phẩm dở dang, chi phí sản xuất tập hợp trong kỳ cho những giai đoạn đó được tính là chi phí dở dang. Với những công trình khác, khối lượng xây lắp đã làm nhưng chưa được bên A nghiệm thu được coi như sản phẩm dở dang, phần chi phí tương ứng Công ty căn cứ biên bản nghiệm thu nội bộ xác định những khối lượng đã làm chưa được nghiệm thu nhân với đơn giá của từng loại công việc (chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công), vì các công trình Công ty thi công thường đã được duyệt dự toán chi tiết.

pdf97 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2200 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng Á Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ình giao cho đội cơ giới thiết bị quản lý sử dụng. Khi hết thời gian thuê máy theo hợp đồng, kế toán công trình xuất quỹ tiền mặt trả cho bên cho thuê. Các chứng từ liên quan là: hợp đồng thuê máy thi công, hoá đơn GTGT… Đối với các chi phí trả cho nhà thầu phụ như thuê vận chuyển đất, xúc đất móng hố… chứng từ liên quan là: biên bản nghiệm thu công việc hoàn thành, hợp đồng giao khoán. Căn cứ vào các chứng từ trên, kế toán nhập dữ liệu vào máy. + Chi phí bằng tiền khác: Gồm chi phí bằng tiền phục vụ cho hoạt động máy thi công như chi phí sữa chữa máy thi công, mua phụ tùng cho máy.. Khi máy thi công bị hỏng công nhân điều khiển máy báo cho đội trưởng. Sau đó tiến hành lập biên bản kiểm tra tình trạng máy móc thiết bị và đề nghị đem sửa. Khi công việc hoàn thành lập biên bản nghiệm thu đưa thiết bị vào sử dụng. Kế toán công ty căn cứ vào : Biên bản kiểm tra tình trạng máy móc thiết bị, hoá đơn GTGT, giấy báo giá sửa chữa thiết bị máy, và biên bản nghiệm thu đưa thiết bị vào sử dụng… sẽ lập chứng từ hạch toán và nhập dữ liệu vào máy. Và phần mềm kế toán sẽ tự động lưu dữ liệu vào các sổ Kế toán liên quan như: + Sổ Nhật ký Chung + Sổ Cái tài khoản 154 + Sổ chi tiết tài khoản 154.1_Công trình Hồ Suối Đúng + Sổ chi tiết tài khoản 1541.3 Chi phí sử dụng máy thi công + Sổ tổng hợp chi tiết tài khoản 154 63 Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M + Các sổ cái và sổ chi tiết khác có liên quan. Khi cần thiết, kế toán tiến hành IN các Sổ kế toán ra để làm căn cứ đối chiếu, quản lý và làm tài liệu lưu dữ. 64 Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M Biểu 2.10: Sổ chi tiết tài khoản 154(1541.3) Sổ chi tiết tài khoản 154(1541.3) Công trình Hồ Suối Đúng Chi phí sư dụng máy thi công Đơn vị tính: đồng NT ghi sổ CT Diễn giải SHTK đối ứng Tổng số tiền Trong đó SH NT CP nhân công sử dụng MTC Vật liệu Khấu hao MTC Dụng cụ sản xuất CP dịch vụ mua ngoài Số dư đầu kỳ 2/12 PX- 05 2/12 Xuất nhiên nhiệu cho sử dụng máy thi công 152 10.500.000 10.500.000 5/12 PX- 07 5/12 Xuất cáp phục vụ máy thi công 153 4.000.000 4.000.000 20/12 PC- 12 20/12 Đóng bảo hiểm cho máy thi công 111 2.000.000 2.000.000 30/12 Trích KHMTC 214 1.400.000 1.400.000 Tính ra tiền lương phải trả cho Công 334 12.300.000 12.300.000 …………….. ………… Cộng phát sinh 40.200.000 Tập hợp chi phí sang TK 1541 Công trình 65 Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M 2.2.5. Kế toán chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý đội, khấu hao TSCĐ dùng chung cho quản lý đội và các chi phí bằng tiền khác phục vụ cho công tác giao nhận mặt bằng, đo đạc, nghiệm thu, bàn giao công trình giữa các bên liên quan. Nội dung hạch toán chi phí sản xuất chung bao gồm: +chi phí nhân viên phân xưởng: Chi phí nhân viên gồm khoản lương chính, lương phụ và các khoản trích theo lương phải trả cho nhân viên quản lý công trình, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất và công nhân sử dụng máy thi công trong danh sách lao động của công ty. Căn cứ vào các bảng thanh toán lương, kế toán tiền lương tính tổng lương cơ bản, lương thực tế của nhân viên quản lý công trường và tính các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân viên theo quy định. 66 Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M Bảng 2.11 Bảng tính lương và các khoản trích theo lương Cuối kỳ, kế toán thanh toán lập hai chứng từ hạch toán nhân viên quản lý và danh sách thu BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN : một chứng từ hạch toán tiền lương của nhân viên quản lý, một chứng từ hạch toán các khoản trích theo lương của công nhân viên ở công trường. Căn cứ vào tổng của 2 chứng từ kế toán tổng hợp tiến hành nhập liệu nhập dữ liệu vào máy tính. + chi phí dụng cụ sản xuất Công cụ dụng cụ dùng cho hoạt động quản lý công trình thường có giá trị nhỏ nên được phân bổ một lần vào chi phí chung dụng cụ sản xuất. Khi mua những công cụ này Công ty CP Tư Vấn Và Đầu Tư Xây Dựng Á Châu Mai Dịch- Cầu Giấy- HN Bảng tính lương và các khoản trích theo lương Tháng 12 năm 2011 Công trình Hồ Suối Đúng (tổ đội số 1) Đơn vị tính: VNĐ Họ tên Lương cơ bản Các khoản trích BHXH (16%) BHYT (3%) KPCĐ (2%) BHTN (1%) Tổng cộng Trần Công Thành 2.430.000 364.500 48.600 56.600 243.000 469.700 Nguyễn Hải Nam 2.130.000 319.500 42.600 48.600 213.000 410.700 Nguyễn Quốc Bảo 1.580.000 31.600 31.600 ……. Tổng 23.920.000 1.887.000 251.600 538.400 2.677.000 Người lập Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) 67 Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M kế toán công trường vẫn phải tập hợp đầy đủ các chứng từ : Hoá đơn GTGT, phiếu xuất… dưới công trường, về cho phòng kế toán công ty để kế toán hạch toán vào tài khoản 154 Thông thường CCDC công ty không quản lý trong kho mà để công trình tự mua bằng tiền tạm ứng để phục vụ thi công khi có nhu cầu, do đó công ty quản lý chi phí CCDC thông qua các hoá đơn GTGT và bảng kê CCDC do bộ phận vât tư lập. Bảng 2.12: BẢNG KÊ CCDC TRONG CÔNG TRÌNH Tháng 12/2011 Stt Số CT Ngày tháng Nội dung Tiền hàng Thuế GTGT Tổng tiền thanh toán 1 072 28/12 Thái mua dây cáp điện dùng cho công trình bằng tiền tạm ứng 4.672.000 467.200 5.139.200 .. … ……… ….. …. …. 4 00932 31/12 Thái mua dây dầm dùi phục vụ thi công 1.250.000 125.000 1.375.000 Tổng cộng 35.254.760 Người lập biểu (Ký, họ tên) TB.TC-KT (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) Quy trình nhập liệu tương tự như quy trình nhập liệu phần khoản mục chi phí NVLTT, sau khi nhập liệu xong máy sẽ tự động chuyển dữ liệu vào các sổ. + Chi phí khấu hao tài sản cố định Hiện nay, máy móc thiết bị thi công ở ban chủ nhiệm công trình gồm 2 loại: máy móc của công ty và máy móc đi thuê. Đối với TSCĐ thuộc sở hữu của công ty, hàng tháng ban chủ nhiệm của công trình phải tiến hành trích khấu hao cho từng TSCĐ. Việc trích khấu hao TSCĐ được thực hiện theo phương pháp đường thẳng 68 Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M Định kỳ, dựa trên danh sách TSCĐ đã được cục quản lý vốn duyệt, kế toán tiến hành trích khấu hao và lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ: Bảng 2.13: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO Tháng 12 năm 2011 Công trình Hồ Suối Đúng-Phú Thọ STT Chỉ tiêu Tỷ lệ khấu hao hoặc thời gian sử dụng (năm) Nguyên giá Số khấu hao (năm) Mức khấu hao tháng Chi phí sử dụng máy thi công Chi phí sản xuất chung Cộng I Số khấu hao trích tháng trước 990,490,738229,274,544 15,530,00 0 3,576,212 19,106,212 II Số khấu hao TSCĐ tăng trong tháng - - - - - III Số khấu hao TSCĐ giảm trong tháng - - - - - IV Số khấu hao phải trích tháng này 990,490,738229,274,544 15,530,00 0 3,576,212 19,106,212 1 Bộ phận quản lý công trường 15% 250,000,000 37,500,000 3,125,000 3,125,000 2 Xe san nền 15% 320,000,000 48,000,000 4,000,000 4,000,000 3 Ô tô tải 15 102,600,000 6,840,000 570,000 570,000 ... ... ... ... ... ... ... ... Cộng x Ngày 31 tháng 12 năm 2011 Người lập bảng (ký, họ tên) Kế toán trưởng (ký, họ tên) 69 Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M Căn cứ vào các chứng từ này, kế toán nhập dữ liệu vào máy. + chi phí dịch vụ mua ngoài: Khoản chi phí dịch vụ mua ngoài của công ty gồm: chi phí điện thoại, nước, chi phí thuê TSCĐ phục vụ việc quản lý công trình, chi phí thí nghiệm vật tư…. Khi phát sinh các chi phí dịch vụ mua ngoài, kế toán công trình sẽ tập hợp cấc hoá đơn chứng từ liên quan như : hợp đồng thuê nhà, Biên lai thanh toán tiền điện nước, phiếu thu của các đơn vị khác… cuối tháng chuyển về phòng kế toán để hạch toán: Quy trình nhập liệu cũng tương tự như quy trình nhập liệu khoản mục CPNVLTT. + chi phí khác bằng tiền Bao gồm chi phí tiếp khách, giao dịch, bảo dưỡng máy móc, in ấn tài liệu…Căn cứ vào các chứng từ gốc có liên quan đến tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, giấy thanh toán tạm ứng, kế toán lên bảng kê chứng từ và tổng hợp vào sổ nhật ký chung. Cuối kỳ, kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất như sau: Bảng 2.14: BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG Tháng 12 năm 2011 Công trình Hồ Suối Đúng-Phú Thọ STT Nội dung Số tiền 1 Chi phí tiền lương bộ phận quản lý 15.868.000 2 Chi phí vật liệu phục vụ quản lý 5.450.810 3 Chi phí CCDC quản lý 5.150.460 4 Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ quản lý 3.576.212 5 Chi phí dịch vụ mua ngoài 3.512.300 6 Chi phí bằng tiền khác 2.758.000 Tổng cộng 35.315.782 70 Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M Dựa vào các Chứng từ và sổ sách liên quan kế toán nhập dữ liệu vào máy và máy tính sẽ tự động lưu số liệu vào các sổ sách liên quan như: + Sổ Nhật Ký Chung + Sổ cái tài khoản 154 + Sổ chi tiết tài khoản 154.1_Công trình Hồ Suối Đúng + Sổ chi tiết tài khoản 1541.4 Chi phí nhân sản xuất chung. + Sổ tổng hợp chi tiết tài khoản 154 + Và các sổ cái và chi tiết khác có liên quan. Khi cần thiết, kế toán tiến hành IN các Sổ kế toán ra để làm căn cứ đối chiếu, quản lý và làm tài liệu lưu dữ. 71 Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M Biểu 2.15: Sổ chi tiết tài khoản 154(1541.4) Sổ chi tiết tài khoản 154(1541.4) Công trình Hồ Suối Đúng Chi phí sản xuất chung NT ghi sổ CT Diễn giải SHTK đối ứng Tổng số tiền Trong đó SH NT CP nhân viên phân xưởng CP dụng cụ sản xuất CP KHTSCĐ Dịch vụ mua ngoài Số dư đầu kỳ 20/12 Tính ra tiên lương của nhân viên quản lý 334 11.300.000 11.300.000 20/12 Tính ra các khoản trích theo lương của nhân viên 338 2.486.000 2.486.000 ………. Cộng phát sinh 17.100.000 Tập hợp chi phí sang tài khoản 154.1 Công trình 17.100.000 Số dư cuối kỳ 72 Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M 2.2.6. Tổng hợp chi phí sản xuất. Ở Công ty Cổ phần Tư Vấn Và Đầu Tư Xây Dựng Á Châu, nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là tập hợp theo từng khoản mục chi phí của từng công trình và hạng mục công trình như sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Chi phí nhân công trực tiếp. - Chi phí sử dụng máy thi công. - Chi phí sản xuất chung. Các sổ chi tiết CPNCTT,CPSDMTC,CPSXC được lập tương tự như sổ chi tiết CPNVLTT Sau khi công tác tập hợp chi phí theo từng khoản mục đã hoàn thành, căn cứ vào số liệu trên các sổ chi tiết của các khoản mục chi phí phát sinh theo từng công trình, hạng mục công trình kế toán tiến hành kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ sang sổ chi tiết TK 154 theo từng công trình, hạng mục công trình tương ứng. 73 Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M Biểu 2.16: Sổ chi tiết tài khoản 154(154.1) Sổ chi tiết tài khoản 154(154.1) Công trình Hồ Suối Đúng Đơn vị tính: Đồng NT ghi sổ CT Diễn giải SHTK đối ứng Tổng số tiền Trong đó SH NT CPNVLTT CPNCTT CPSDMTC CPSXC Số dư đầu kỳ 4.950.700.000 Tập hợp CPNVLTT 1541.1 1.244.000.000 1.244.000.000 Tập hợp CPNCTT 1541.2 150.600.000 150.600.000 Tập hợp CPSDMTC 1541.3 40.200.000 40.200.000 Tập hợp CPSXC 1541.4 17.100.000 17.100.000 Cộng phát sinh 1.451.900.000 Tổng giá trị công trình 6.402.600.000 2.2.7. Xác định chi phí sản xuất dở dang và tính giá thành sản phẩm. 2.2.7.1. Xác định chi phí sản xuất dở dang. Xuất phát từ đặc điểm của ngành XDCB và của sản phẩm xây dựng, các công trình có thời gian thi công dài, khối lượng lớn nên việc bàn giao khối lượng công tác xây lắp hoàn thành bàn giao được xác định theo thời gian quy ước. Tùy theo hợp đồng và tiến độ thi công mà trong quý có thể thực hiện bàn giao khối lượng hoặc phần việc xây lắp hoàn thành. Việc xác định chi phí của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ của các công trình ở Công ty được tiến hành các bước: - Thứ nhất: Nghiệm thu nội bộ: Ban kỹ thuật xây dựng, đội xây dựng tổ chức nghiệm thu khối lượng thực tế dã hoàn thành làm cơ sở để thanh toán tiền công xây dựng cho công nhân và lập báo cáo. - Thứ hai: Nghiệm thu cơ sở : 74 Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M Thường do cán bộ giám sát của Ban quản lý dự án (Bên chủ đầu tư) với Công ty thực hiện. Số liệu này làm căn cứ để báo cáo. - Thứ ba: Nghiệm thu thanh toán: Thường được nghiệm thu giai đoạn theo điểm dừng kỹ thuật. Thành phần tham gia gồm: giám sát kỹ thuật ban QLDA, tư vấn thiết kế và người đại diện Công ty. Căn cứ vào số liệu nghiệm thu này, Công ty lập hồ sơ dự toán thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành. - Thứ tư: Nghiệm thu công trình hoàn thành: Được thực hiện khi toàn bộ công trình đã hoàn thành, có thể bàn giao đưa vào sử dụng. Hàng năm, vào thời điểm cuối quý, đại diện ban kỹ thuật xây dựng cùng cán bộ kỹ thuật theo dõi công trình tiến hành kiểm kê, xác định phần khối lượng xây lắp đã hoàn thành trong kỳ, tổ chức bàn giao nghiệm thu với bên A chấp nhận nghiệm thu thanh toán. Với những công trình được bàn giao thanh toán theo từng giai đoạn xây lắp thì những giai đoạn xây lắp dở dang chưa hoàn thành bàn giao được coi là sản phẩm dở dang, chi phí sản xuất tập hợp trong kỳ cho những giai đoạn đó được tính là chi phí dở dang. Với những công trình khác, khối lượng xây lắp đã làm nhưng chưa được bên A nghiệm thu được coi như sản phẩm dở dang, phần chi phí tương ứng Công ty căn cứ biên bản nghiệm thu nội bộ xác định những khối lượng đã làm chưa được nghiệm thu nhân với đơn giá của từng loại công việc (chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công), vì các công trình Công ty thi công thường đã được duyệt dự toán chi tiết. Căn cứ biên bản nghiệm thu nội bộ và biên bản được nghiệm thu thanh toán để xác định khối lượng chưa hoàn thành (sản phẩm dở dang), cán bộ kỹ thuật cùng chủ đầu tư cùng lập “Báo cáo giá trị dự toán khối lượng xây lắp” (theo từng khoản mục tính giá thành) tính cho từng công trình. Cán bộ kỹ thuật sẽ gửi bảng này sang phòng kế toán, kế toán căn cứ vào chi phí thực tế phát sinh 75 Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M trong kỳ, chi phí dở dang đầu kỳ tính ra chi phí dở dang cuối kỳ theo công thức sau : Giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ. CPSX dở dang đầu kỳ + CPSX phát sinh trong kỳ Giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán. = X Giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành + Giá trị khối lượng xây lắp dở ang theo dự toán 2.2.7.2. Tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty CP Tư Vấn Và Đầu Tư Xây Dựng Á Châu. Việc xác đinh đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp là rất quan trọng trong công tác tính giá thành sản phẩm, tại Công ty để thuận lợi cho công tác tập hợp chi phí và tính giá thành được thực hiện nhanh chóng, chính xác,… nên đã lựa chọn đối tượng tính giá thành trùng với đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là các công trình-hạng mục công trình. Sau khi tính toán, xác định được số liệu tổng hợp về chi phí sản xuất, chi phí thực tế của KLXL dở dang ta có thể xác định được giá thành khối lượng hoàn thành cho từng công trình, hạng mục công trình. Áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn cho từng đối tượng cần tính giá thành theo công thức sau: Giá thành thực tế của KLXL hoàn thành của từng CT, HMCT = Chi phí sản xuất thực tế của KLXL dở dang đầu kỳ của từng công trình, HMCT + Chi phí sản xuất trực tiếp phát sinh trong kỳ của từng công trình, HMCT _ Chi phí sản xuất thực tế của KLXL dở dang cuối kỳ của từng công trình, HMCT 76 Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M Đối với mỗi công trình và hạng mục công trình, căn cứ vào sổ chi tiết tài khoản 154, kế toán tiến hành lập Thẻ tính giá thành cho từng công trình và hạng mục công trình tương ứng. Bảng 2.17: Thẻ tình giá thành Thẻ tình giá thành Đối tượng tình giá: Công trình Hồ Suối Đúng Tháng 12/2011 Khoản mục giá thành DDĐK Phát sinh trong kỳ DDCK Tổng giá thành công trình 1.Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp -Trong đó: Vật liệu chính 2.475.000.000 2.110.000.000 1.244.000.000 955.420.000 0 3.719.000.000 3.065.420.000 2.Chi phí NCTT 1.485.210.000 150.600.000 0 1.635.810.000 3. Chi phí sử dụng máy thi công 990.140.000 40.200.000 0 1.030.340.000 4. Chi phí sản xuất chung 495.070.000 17.100.000 0 512.170.000 5.Cộng 4.950.700.000 1.451.900.000 0 6.402.600.000 Căn cứ vào các chứng từ cẩn thiết, kế toán nhập dữ liệu vào máy tính. Sau đó máy sẽ tự động lưu dữ liệu vào các sổ kế toán của Hình thức Nhật ký chung. Để xem hoặc in các sổ tổng hợp ra bằng cách: + Từ màn hình nền vào “ Kế toán tổng hợp” + Chọn “ Sổ nhật ký chung” nếu muốn xem Sổ nhật ký chung, hoặc chọn “ Sổ cái tài khoản” nếu muốn xem Sổ cái tài khoản + Để in các Sổ ra, chỉ cần ấn nút “in”. 77 Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M Biểu 2.18: SỔ NHẬT KÝ CHUNG (trích) Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái STT dòng Số hiệu TK đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số trang trước chuyển sang 12.235.482.141 12.235.482.141 01/12/11 PN167 01/12/11 Nhập đá 1x2 của cty CP thi công cơ giới Chiến Thắng- Chưa thanh toán x 152 133 331 12.500.000 1.250.000 13.750.000 01/12/11 HĐGK 01/12/11 Giao khoán các hạng mục công việc theo HĐGK với Ông Trần Trung Dũng x 1542 331 82.135.000 82.135.000 03/12/11 PX452 03/12/11 Xuất xi măng thi công CT Hồ Suối Đúng x 1541 152 9.795.000 9.795.000 05/12/11 HĐ78912 04/12/11 Mua cát vàng của công ty Thành Long- chưa thanh toán x 152 133 331 7.632.500 763.250 8.395.750 05/12/11 KHTSCĐ 05/12/11 Trích khấu hao xe san nền vào CFM thi công CT Hồ Suối Đúng x 1543 214 4.000.000 4.000.000 06/7 HĐ008918 6/7 Mua cát, đá phục vụ công trình Hồ x 1541.1 391.824.000 78 Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M Suối Đúng 133 112 39.182.400 431.006.400 10/12/11 HĐ83882 10/12/11 Mua dây thừng, lưới an toàn phục vụ công trình Hồ Suối Đúng x 153 133 1544 125.000 12.500 137.500 11/12/11 PX 461 11/12/11 Xuất xi măng phục vụ công trình Hồ Suối Đúng x 1541 152 890.454,5 890.454,5 12/12/11 PC 512 12/12/11 Thanh tạm ứng tiền đi công tác x 141 111 800.000 800.000 27/12 PX 141 27/12 Xuất kho xi măng hữu nghị phục vụ công trình Hồ Suối Đúng x 1541.1 152 11.575.909 11.575.909 29/12/11 PC 518 29/12/11 Thanh toán tiền điện SH phục vụ C trình Hồ Suối Đúng tháng 12 x 1544 111 1.230.000 1.230.000 31/12/11 Bảng tính lương 31/12/11 Tính tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp thi công CT Hồ Suối Đúng x 1542 334 24.485.200 24.485.200 31/12/11 PC 525 31/12/11 Thanh toán lương cho công nhân trực tiếp thi công CT Hồ Suối Đúng x 334 111 24.485.200 24.485.200 BBNT,TL 31/12/11 NHTMCP Bắc Á- Chuyển trả tiền 331 82.135.000 79 Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M HĐ thuê khoán cho Xí Nghiệp I theo biên bản TLHĐ ngày 31/12 x 112 82.135.000 31/12/11 BBĐC công nợ 31/12/11 Giá trị thuê máy tính thẳng vào chi phí SXKD dở dang x 1543 331 79.970.000 79.970.000 31/12/11 KHTSCĐ 31/12/11 Trích khấu hao TSCĐ cho bộ phận quản lý công trường x 1544 214 3.125.000 3.125.000 ….. …. … ………. .. … … … …… Cộng phát sinh tháng 12 3.984.762.164 3.984.762.164 Cộng phát sinh năm 2011 16.220.244.305 16.220.244.305 Người lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 80 Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M Biểu 2.19: Sổ cái tài khoản 154 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 154 Tháng 12/2011 Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải Đối ứng Phát sinh nợ Phát sinh có Số dư .................................... KC_4 31/10/2011 31/10/2011 Giao khoán các hạng mục công việc theo HĐGK 331 2.438.475.816 3.955.557.121 KC_5 31/10/2011 31/11/2011 Xuất xi măng thi công công trình Hồ Suối Đúng 152 227.001.542 4.182.558.663 KC_6 31/10/2011 31/10/2011 Trích KH xe san nền vào CPMTC 214 413.765.921 4.596.324.584 .................................... Tổng phát sinh 3.079.243.279 3.079.243.279 Phát sinh luỹ kế 8.786.493.711 8.786.493.711 Số dư đầu kỳ: Ngày 31 tháng 12 năm 2011 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc 81 Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M 2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY. 2.3.1.Những mặt đạt được. Công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành của công ty đang ngày càng được củng cố và hoàn thiện hơn để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác quản lý chi phí và tính giá thành trong nền kinh tế thị trường. Công ty đã áp dụng kế toán trên máy vi tính nên việc tính toán, quản lý NVL, nhân công…, khối lượng công việc cho công tác kế toán giảm nhiều, đáp ứng đầy đủ các thông tin đối với yêu cầu quản lý của đơn vị và các đối tượng liên quan khác. Qua quá trình thực tập tại công ty, em thấy công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty có những ưu điểm sau: 2.3.1.1. Trong tổ chức quản lý: Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức khá gọn nhẹ, phù hợp với quy mô của công ty. Các phòng ban của công ty được phân công, phân nhiệm rõ ràng để tạo điều kiện thực hiện tốt mọi nhiệm vụ được giao. Trong quá trình hoạt động SXKD, công ty đã có nhiều đổi mới trong công tác quản lý để có hướng đi đúng đắn, phù hợp với điều kiện của nền kinh tế thị trường. Công ty đã đưa ra nhiều biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo được tiến độ thi công và chất lượng công trình. Cụ thể là căn cứ vào các dự toán công trình, công ty lập kế hoạch dự trữ vật tư, làm cơ sở cho việc theo dõi giám sát lượng vật tư cung ứng cho công trình, đưa ra các biện pháp làm giảm vật tư tiêu hao mà vẫn đảm bảo chất lượng công trình. Công ty đã đề ra giá thành kế hoạch là chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống chỉ tiêu kế hoạch sản xuất của công ty, là mục tiêu phấn đấu nhằm làm giảm chi phí, hạ giá thành thực tế, tăng lợi nhuận cho công ty. Bên cạnh đó, công ty rất coi trọng vấn đề chất lượng và tiến độ hoàn thành công trình, vì vậy mới giữ được chữ tín với các chủ đầu tư. 2.3.1.2. Trong tổ chức công tác kế toán: 82 Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M Đặc điểm công ty cổ phần Tư Vấn Và Đầu Tư Xây Dựng Á Châu thuộc loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ nên công ty áp dụng chế độ kế toán theo QĐ 48/2006/QĐ/ BTC. Hệ thống chứng từ ban đầu, hệ thống sổ sách, báo cáo được tổ chức hợp pháp, hiệu quả kinh tế cao cung cấp thông tin kịp thời hữu ích cho các nhà quản lý và những người cần thông tin. Việc tập hợp luân chuyển chứng từ tương đối chặt chẽ, tránh đến mức tối đa sự thất thoát về tài sản, tiến vốn của công ty cũng như của xã hội. Tổ chức kế toán của công ty phù hợp với yêu cầu của cơ chế quản lý trong nền kinh tế thị trường. Bộ máy kế toán gọn nhẹ cùng đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ và năng lực nên luôn hoạt động có hiệu quả. Hiện nay công ty đã sử dụng mô hình kế toán tập trung rất phù hợp với mô hình quản lý và hình thức tổ chức sản xuất theo phương thức kế toán của công ty. Khi có công trình xây dựng thì cử nhân viên làm kế toán đội nhằm thu thập chứng từ gửi về phòng kế toán công ty. Điều đó càng làm cho bộ máy kế toán gọn nhẹ mà vẫn đáp ứng được yêu cầu quản lý. Ngoài ra, nhờ có phần mềm kế toán nên khối lượng công việc ghi chép hàng ngày, cuối tháng giảm đáng kể trong khi vẫn đảm bảo tính đầy đủ, chính xác của số liệu kế toán. Công việc hàng ngày của phòng kế toán được tập trung vào khâu thu thập, xử lý chứng từ, nhập số liệu và nội dung các nghiệp vụ kinh tế trên chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại vào máy. Sau khi nhập số liệu vào các chứng từ mã hoá trên máy, chương trình sẽ tự động chuyển số liệu vào các sổ kế toán liên quan. Công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung trong công tác kế toán. Hình thức này có ưu điểm đơn giản, dễ sử dụng, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đước phản ánh rõ trên sổ nhật ký chung, sổ cái, sổ chi tiết theo trình tự thời gian và định khoản. Tuy nhiên hình thức này cũng có nhược điểm khối lượng công việc ghi chép lớn do các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cùng một lúc phải ghi vào nhiều loại sổ khác nhau. 2.3.1.3. Về việc sử dụng hệ thống chứng từ, sổ sách: Hệ thống sổ sách của công ty tương đối đầy đủ, phù hợp với chế độ, đa dạng nhất là các chứng từ về vật tư do đặc điểm của ngành xây dựng liên quan đến quá trình mua bán nguyên vật, công cụ dụng cụ để phục vụ cho các công trình. Ngoài ra, công ty còn tự thiết kế mẫu chứng từ, sổ áp dụng cho phù hợp 83 Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M với đặc điểm ngành nghề, quy mô của công ty, và đáp ứng tốt yêu cầu quản trị của công ty. 2.3.1.4. Công tác kế toán tập hợp chi phí và tình giá thành Đối tượng tập hợp chí phí được xác định theo từng công trình, hạng mục công trình phù hợp với đối tượng tính giá thành, chi phí được tập hợp theo từng khoản mục tao điều kiện cho công tác đánh giá sản phẩm dở tính giá thành sản phẩm được chính xác và chi tiết. Phương pháp giá thành dự đoán của công ty lựa chọn giản đơn rất phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản xuất và phương thức bàn giao thanh toán mà công ty đã áp dụng. Giá thành xây lắp được tổng hợp chi tiết theo từng khoản mục giúp công ty có thể so sánh tình hình thực hiện kế toán với kế hoạch đề ra để từ đó công ty thấy được những ưu điểm cũng như những hạn chế trong quá trình thực hiện công tác xây lắp và có biện pháp khắc phục kịp thời. 2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại. Bên cạnh những ưu điểm trong công tác quản lý và hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, tại công ty cổ phần Thành Nam vẫn còn một số mặt hạn chế cần phải khắc phục như: 2.3.2.1. Về luân chuyển chứng từ: Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung. Vì vậy có nhiều hạn chế trong việc thu thập số liệu, chứng từ, công tác đôi khi còn chậm so với yêu cầu. Điều này là nguyên nhân gây ra sự thiếu chính xác, kịp thời trong quá trình hạch toán chi phí phát sinh trong kỳ và ảnh hưởng tới việc tham mưu cho lãnh đạo về vấn đề tài chính cũng như vấn đề phân tích hiệu quả kinh tế vào cuối năm. 2.3.2.2. Về chứng từ sử dụng. Bên cạnh những ưu điểm về chứng từ ta thấy vẫn còn một số tồn tại sau về chứng từ sử dụng tại công ty: Toàn bộ việc chấm công cho công nhân ở các đội và các phòng do các tổ trưởng thực hiện. Tuy điều này giúp công việc kế toán chi phí giảm bớt nhưng kế toán chỉ có thể nắm bắt được tổng số mà không 84 Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M thể kiểm tra chính xác trong việc tính lương và các khoản trích theo lương của từng công nhân sản xuất. Do đó có thể có những sai sót mà kế toán không thể nắm bắt và phát hiện kịp thời. Mặt khác, bên cạnh những chứng từ công ty sử dụng theo quy định của Nhà nước nhưng có một số chứng từ Công ty vẫn chưa sử dụng như : bảng chấm công làm thêm giờ….Đối với bất cứ một Công ty nào đặc biệt là trong ngành xây dựng thì vấn đề làm thêm giờ là thường xuyên xảy ra vì có khi công trình cần làm gấp. Vì vậy cần cần sử dụng thêm một loại bảng chấm công làm thêm giờ. 2.3.2.3.Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Mặc dù trước khi thi công, công ty đã xác định chi phí cho công trình đó trong đó có chi phí NVL TT nhưng do thời gian thi công kéo dài, trong khi đó giá NVL đầu vào thay đổi từng ngày, nếu nó thay đổi theo chiều hướng tăng sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành công trình. Trong trường hợp này, công ty phải tự bù đắp bằng cách trích lợi nhuận định mức để bù phần thiếu hụt. Nhưng lợi nhuận định mức là 9% nhiều khi không đủ để bù đắp trượt giá nên đây vẫn là vấn đề cần giải quyết. Mặt khác, tại một số công trường thi công, do ý thức người lao động không tốt nên thường xảy ra tình trạng mất cắp một số vật tư có giá trị cao như sắt, thép… Điều này chủ yếu do các cán bộ chưa quản lý chặt chẽ được lượng NVL nên đã dể thất thoát lớn. Bên cạnh đó ở Công ty cổ phần Tư Vấn Và Đầu Tư Xây Dựng Á Châu, các xí nghiệp xây dựng công trình là các đơn vị nhỏ trực thuộc chịu sự quản lý của công ty, không có tư cách pháp nhân. Vì vậy việc tự lo mua sắm vật tư, tài sản cố định cho hoạt động của xí nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Khi có nhu cầu về vật tư, Công ty đã giao cho nhân viên của Xí nghiệp, hoặc tổ/đội sản xuất trực tiếp mua NVL theo dự toán đã được cung cấp. Tuy nhiên khoản mục chi phí thu mua cũng là đáng kể nếu như các công trình ở xa 85 Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M nhau và khoản này dễ bị khai khống nhằm thu được lời riêng, làm cho chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tăng. 2.3.2.3. Về chi phí nhân công trực tiếp. Công ty không tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, việc thanh toán lương nghỉ phép của toàn công ty được thực hiện vào cuối năm khi có yêu cầu thanh toán lương nghỉ phép gửi lên và được ban giám đốc phê duyệt, khi đó chi phí về tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất và cả chi phí về tiền lương nghỉ phép của nhân viên quản lý phân xưởng trong một năm sẽ được hạch toán hết vào chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung của tháng 12 và được phân bổ để tính giá thành cho những đơn đặt hàng, công trình thực hiện kết chuyển chi phí tính giá thành tại thời điểm cuối năm. Qua đó chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung phân bổ vào các công trình kết chuyển chi phí vào cuối năm sẽ phải chịu cả chi phí đáng nhẽ phải được phân bổ cả cho các công trình đơn hàng đã tính giá thành trong năm, từ đó không phản ánh được đúng giá thành thực tế của những đơn hàng, công trình này, làm các chỉ tiêu lãi gộp,lợi nhuận trên giá vốn của các sản phẩm không chính xác ảnh hưởng đến việc ra quyết định sản xuất của ban lãnh đạo. 2.3.2.4. Về chi phí sản xuất chung. Công ty thực hiện chưa đúng chế độ hạch toán chi phí: một số CCDC luân chuyển dung cho nhiều kỳ công ty không thực hiện phân bổ mà tính một lần, hoàn toàn vào lần sử dụng đầu tiên. Đối với CCDC có giá trị nhỏ kế toán có thể sử dụng phương pháp phân bổ một lần còn đối với những CCDC có giá trị tương đối lớn, kế toán phải tiến hành phân bổ nhiều lần. Hiện nay, công ty không sử dụng TK 142, 242 để tập hợp chi phí phân bổ nhiều lần cho CCDC có giá trị lớn. Cách lam này đơn giản nhưng sẽ gây biến động chi phí giữa các kỳ, ảnh hưởng đến chỉ tiêu về chi phí giá thành. Như vậy đã ảnh hưởng đến tính hợp lý của các 86 Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M khoản chi phí, có thể dẫn đến sự biến động bất thường về chi phí SXC giữa các kỳ kế toán với nhau. Bên cạnh đó, tương tự chi phí tiền lương nghỉ phép, chi phí sửa chữa lớn TSCĐ cũng không được trích trước. Nếu chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh vào tháng nào thì sẽ được hạch toán vào chi phí sản xuất chung của tháng đó. Là một công ty xây dựng nên TSCĐ ở công ty có giá trị lớn, được sử dụng liên tục cho sản xuất, vì vậy việc hỏng hóc có thể xảy ra bất cứ lúc nào, và chi phí để sửa chữa không cố đinh ở các tháng mà có sự biến động tăng giảm khác nhau, gây ra sự mất ổn định về chi phí sản xuất giữa các tháng, không chủ động về nguồn kinh phí cho sửa chữa lớn TSCĐ. 87 Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CP TƯ VẤN VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG Á CHÂU. 3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HẠCH TOÁN CHÍNH XÁC CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP. Để tồn tại lâu dài, doanh nghiệp phải luôn tìm mọi biện pháp khẳng định mình trên thị trường. Trên cơ sở những nguồn lực có hạn, để nâng cao kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, không còn cách nào khác là doanh nghiệp phải tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao nhất. Để thực hiện được mục tiêu này, ngoài việc tiết kiệm các yếu tố chi phí, doanh nghiệp phải tổ chức phối hợp các biện pháp khác một cách khoa học. Đó là biện pháp tối ưu trong vấn đề thực hiện hiệu quả. Chính vì vậy, trong suốt quá trình sản xuất, quản trị doanh nghiệp cần thu thập những thông tin về tình hình chi phí so với kết quả đạt được. Từ đó, đề ra các biện pháp không ngừng giảm bớt chi phí không cần thiết, khai thác tối đa mọi tiềm năng sẵn có về nguyên vật liệu, lao động,... của doanh nghiệp. Những thông tin kinh tế đó không chỉ được xác định bằng phương pháp trực quan căn cứ vào sự tồn tại hình thái vật chất của nó, mà còn bằng phương pháp ghi chép, tính toán dựa trên sự phản ánh tình hình chi phí thực tế trên sổ sách. Xét trên góc độ này, hạch toán kế toán với chức năng cơ bản là cung cấp thông tin cho quản lý, đã khẳng định vai trò không thể thiếu đối với quản trị doanh nghiệp. Trong phần hệ thống thông tin chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, kế toán phản ánh toán bộ các yếu tố chi phí phát sinh trên các mặt quy mô và hiệu quả. Những số liệu kế toán này là cơ sở để doanh nghiệp ra các quyết định quản lý. Hạch toán chính xác chi phí sản xuất không chỉ là việc tổ chức ghi chép, phản ánh theo đúng giá trị thực tế của chi phí mà còn phải theo đúng nơi phát sinh và đối tượng chịu chi phí. Tính đúng giá thành là tính toán chính xác và hạch toán đúng nội dung kinh tế của chi phí đã hao phí để sản xuất ra sản phẩm. Vì vậy phải xác định đúng đối tượng tính giá thành, vận dụng đúng phương pháp 88 Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M tính giá thành và giá thành phải được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất kế toán đã tập hợp một cách chính xác. Tính đủ giá thành là tính toán đầy đủ mọi chi phí đã bỏ ra cho sản xuất sản phẩm nhưng cũng phải loại bỏ những chi phí không liên quan, không cần thiết đến. Việc tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm giúp cho việc phản ánh đúng đắn tình hình và kết quả thực hiệ kế hoạch giá thành của doanh nghiệp, xác định đúng kết quả hoạt động kinh doanh. Hoàn thiện hệ thống kế toán nói chung và phân hệ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản phẩm nói riêng nhằm cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho quản lý luôn là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược trong sự phát triển của mỗi doanh nghiệp. 3.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN CUẢ VIỆC HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM. Mục tiêu cần đạt được trong việc hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là giúp cho hoạt động kinh doanh trở nên có hiệu quả dựa trên những nguyên tắc sau: Thứ nhất: Nắm vững chức năng và nhiệm vụ của tổ chức hạch toán kế toán nói chung cũng như tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Song song với việc phản ánh là sự giám đốc quá trình kinh doanh một cách có hiệu quả. Do vậy cần hoàn thiện toàn bộ công tác kế toán từ chứng từ, tiền lương, sổ sách đến tổ chức bộ máy kế toán nhằm tăng cường mức độ chính xác và kịp thời thông tin về biến động tài sản, công nợ, đưa ra các giải pháp tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Muốn vậy, các phòng ban giúp việc cho Giám đốc phải kết hợp chặt chẽ với nhau để cùng thực hiện tốt chức năng của mình. Thứ hai: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải dựa trên đặc trưng của nghành kinh doanh xây dựng cơ bản. Thứ ba: Kết hợp giữa tính thống nhất và đa dạng về nội dung và phương pháp hạch toán. Nội dung phương pháp cần dựa trên Pháp lệnh Thống kê cũng như các chế độ về chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, báo cáo tài chính. Song 89 Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M cũng cần phải dựa trên những đặc điểm riêng của đơn vị mình mà có những sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Thứ tư: Kết hợp hài hoà, sáng tạo giữa máy móc thiết bị hiện đại với tiềm năng tri thức của con người. Chỉ có nnhư vậy mới đem lại hiệu quả cao nhất cho công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Thứ năm: Bảo đảm nguyên tắc phục vụ theo yêu cầu của kinh doanh trên cơ sở thực hiện đúng các qui định về pháp luật. Nguyên tắc này đòi hỏi khi hoàn thiện công tác kế toán, không những nhạy bén, trung thực, phù hợp với các quy luật của thị trường về kinh doanh mà còn phải tuân thủ đúng các chế độ và chính sách của Nhà nước. Khi có những vấn đề bất cập nảy sinh thì cần thiết phải có đề xuất kiến nghị với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để có các biện pháp điều chỉnh cho phù hợp. 3.3. MỘ SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOAN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY. Để thực hiện tốt công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng thì phải nắm vững chức năng, nhiệm vụ của hạch toán kế toán. Hơn nữa, cần phải xuất phát từ đặc trưng của các đơn vị sản xuất kinh doanh để có hướng hoàn thiện thích hợp. Đó là một quá trình từ chỗ nhận thức đi đến thay đổi thực tế rồi lại từ thực tế phát huy, bổ sung thêm cho nhận thức lý luận và song song với điều kiện phải đảm bảo nguyên tắc phục vụ yêu cầu quản lý. Qua thời gian thực tập tại Công ty, được sự giúp đỡ của cán bộ và nhân viên trong Công ty, đặc biệt là tập thể nhân viên Phòng Kế toán của Công ty, em đã có điều kiện tìm hiểu đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và thực trạng công tác kế toán tại Công ty. Qua đó em xin có một số ý kiến đề xuất như sau: 90 Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M 3.3.1. Đề xuất thứ nhất: Về công tác luân chuyển chứng từ. Chứng từ ban đầu là những chứng từ lập ngay khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, làm căn cứ lê sổ sách kế toán và kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của nghiệp vụ. Vì vậy, tập hợp chứng từ đầy đủ, kịp thời sẽ quyết định tới tính chính xác tin cậy của số liệu, của phương pháp kế toán. Do số lượng chứng từ phát sinh ở các tổ đội rất lớn, viêc hạch toán lại hoàn toàn tập trung tại phòng kế toán của công ty nên khối lượng công việc thường tồn đọng lớn. Hơn nữa, thường thì cuối tháng các tổ đội mới chuyển chứng từ về công ty khiến cho việc hạch toán chi phí xây lăp cho các công trình thường không được kịp thời. Bên cạnh đó, theo luật thuế quy định hớ đơn chỉ được phép kê trong 3 tháng, quá 3 tháng số thuế GTGT trên hóa đơn không được khấu trừ mà phải hạch toán vào chi phí hoặc quy trách nhiệm bồi thường. Thực tế cho thấy ở công ty vẫn thường sảy ra tình trạng này do một số công trình ở quá xa, do việc bảo quản và luân chuyển chứng từ không tốt. Điều này sẽ làm cho chi phí xây lắp tăng và tổng lợi nhuận giảm. Để khác phục được những điều đó, công ty nên đưa ra những quy định thống nhất trong công tác luân chuyển chứng từ cho các tổ đội. Đối với các công trình ở xa, công ty nên cho phép các đơn vị trực thuộc tự tổ chức hoạch toán kế toán, sau đó định kỳ nộp lên phòng kế toán của công ty để kiểm tra. Còn đối với công trình ở gần, việc lập bảng kê và thanh toán có thể thực hiện thường xuyên hơn, không chỉ một tháng một lần. Trên cơ sở đó, các nhà quản lý có thể đưa ra các điều chỉnh kịp thời, thực hiện tốt kế hoạch sản xuất đồng thời có thể kiểm soát chặt chẽ chi phí trong Doanh Nghiệp. 3.3.2. Đề xuất thứ hai: Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Thứ nhất, công ty cần có biện pháp đánh giá mức tiêu hao NVL kế hoạch, so sánh với mức tiêu hao NVL thực hiện, từ đó xác định tỷ lệ bù đắp chi phí phát 91 Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M sinh thêm do tăng giá NVL, đồng thời thep dõi tình hình biến động và tình hình sử dụng tiết kiệm hay lang phí NVL. Thứ hai, do vật tư chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu giá thành, mặt khác vật tư ngành xây dựng lắp lại rất cồng kềnh, số lượng lớn, lại tập trung ở nơi thi công nên nếu không có thủ tục nhập kho, xuất kho chặt chẽ thì rất dễ gây thất thoát, hao hụt, mất mát. Không những vậy, tại mỗi công trình thi công đều có một kho tạm chứa NVL tương ứng. Trong khi đó, công ty lại tổ chức thi công trên nhiều công trường, có nhiều công trình, hạng mục công trình cùng được thi công tại nhiều địa điểm khác nhau và nhu cầu sử dụng NVL diễn ra liên tục, thường xuyên. Vì vậy, để quản lý tốt việc nhập kho, xuất và sử dụng vật tư thì bên cạnh việc theo dõi vật tư qua phiếu nhập kho, xuất kho, phiếu đề nghị lĩnh vật tư của các đội sản xuất, biên bản đối chiếu khối lượng của chủ vật tư thì công ty nên sử dụng thêm Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ. Việc này sẽ giúp bộ phận kế toán theo õi số lượng vật tư thực tế sử dụng trong kỳ làm căn cứ tính giá thành sản phẩm xây lắp, đồng thời có thể xác định trách nhiệm về tính pháp lý của phiếu báo thông qua chữ ký của bộ phận sử dụng. Mẫu phiếu như sau: 92 Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M Biểu 3.1: Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ. PHIẾU BÁO VẬT TƯ CÒN LẠI CUỐI KỲ Ngày 31/12/2011 Bộ phận sử dụng: công trình Hồ Suối Đúng Đơn vị: Đồng Số TT Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Thành tiền Lý do sử dụng 1 Xi măng X18 Tấn 7 8.400.000 Phục vụ thi công công trình Hồ Suối Đúng Người lập biểu 3.3.3. Đề xuất thứ ba: Sử dụng bảng chấm công làm thêm giờ. Để quản lý việc làm thêm giờ Công ty nên sử dụng “Bảng chấm công làm thêm giờ” theo mẫu số 01b-LĐTL ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC để nâng cao cơ sở pháp lý của công tác hạch toán. “Bảng chấm công làm thêm giờ” có mẫu như sau: Biểu 3.2: Bảng chấm công làm thêm giờ Đơn vị: công ty CP Tư Vấn Và Đầu Tư Xây Dựng Á Châu Mẫu số: 01b- LĐTL Ban hành theo QĐ 48/2006/QĐ-BTC Bộ phận: đội xây dựng số 1 Ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC Số:…. 93 Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M BẢNG CHẤM CÔNG LÀM THÊM GIỜ Tháng 8năm 2011 Số TT Họ và tên Ngày trong tháng Cộng giờ làm thêm 1 2 … 30 Ngày làm việc Ngày thứ 7,CN Ngày lễ, tết Làm thêm A B 1 2 … 30 31 32 33 34 1 Nguyễn Văn Luân NT NT 8 4 2 Giang Thị Nhung NT NT Đ 7 6 3 … …. … … …. … Cộng 64 30 22 Ký hiệu chấm công NT: Làm thêm ngày làm việc (Từ 19 giờ đến 20 giờ) NN: Làm thêm ngày thứ bảy, chủ nhật (Từ 8 giờ đến 10 giờ) NL:Làm thêm ngày lễ. tết (Từ… giờ đến… giờ) Đ: Làm thêm buổi đêm (Từ 22 giờ đến 23 giờ) Ngày30 tháng 8 năm 2011 Xác nhận của bộ phận Người chấm công Người duyệt Có người làm thêm (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 3.3.4. Đề xuất thứ 4: Về chi phí nhân công. Hiện nay công ty chưa tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của cho công nhân viên. Khi khoản chi phí này thực tế phát sinh thì kế toán mới hạch toán, trong khi việc nghỉ phép của người lao động lại không diễn ra đêu đặn hàng năm. Vì vậy, công ty nên tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép và tính vào 94 Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M CPSX sản phẩm xây lắp. Hàng tháng kế toán có thể trích trước tiền lương nghỉ phép theo định khoản sau: Nợ TK 154.1 : nếu trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất Nợ TK 154.4 : nếu trích trước lương cho nhân viên quản lý đội Có TK 335 Khi khoản chi phí này phát sinh kế toán hạch toán: Nợ TK 335 Có TK 111 3.3.5. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, nhân viên kế toán. Cán bộ kế toán phải không ngừng trau dồi kiến thức kỹ thuật nghiệp vụ để xử lý, hạch toán các nghiệp vụ phát sinh một cách nhanh chóng, chính xác. Đối vứi công tác tập hợp CPSX thì cán bộ kế toán phải hiểu rõ về các loại chi phí. Muốn vậy, công ty phải có chính sách đào tạo nguồn nhân lực phù hợp như: - Thường xuyên cử cán bộ đi học hoặc tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao trình độ xử lý nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên kế toán. - Thường xuyên tổ chứ các buổi tọa đàm, trao đổi để các ké toán viên có thể chia sẻ những khó khăn, vướng mắc hay kinh nghiệm quý báu, thiết thực trong công tác kế toán, đặc biệt là kế toán tập hợp CPSX. Đồng thời cũng để lãnh đạo có thể nắm bắt được những khó khăn của nhân viên để có những giải pháp kịp thời nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả trong công tác kế toán tập hợp CPSX. - Mỗi kế toán viên phải thường xuyên cập nhập các quyết định, công văn về hạch toán, kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp để nắm bắt được tình hình thay đổi, bổ xung chế độ kế toán một cách kịp thời. - Bố trí can bộ kế toán hợp lý để có thể phất huy được sở trường của từng người nhằm phát huy cao nhất năng lực của nhân viên. 95 Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M - Có chế độ khen thưởng thích hợp, có sự quan tâm thíc đáng đến nhân viên kế toán để khuyến khích họ làm việc hết mình. 3.3.6. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tin học vòa công tác kế toán. Công ty thực hiện áp dụng công nghệ tin hoạc vào công tác kế toán. Tuy nhiên, một số phần mềm khi đưa vào ứng dụng vẫn bộc lộ một số hạn chế, trục trặc gây cản chở cho kế toán trong việc sử lý các nghiệp vụ nói chung và cho công tác tập hợp CPSX nói riêng. Thực tế đó đặt ra yêu cầu cho công ty là cần nghiên cứu để hoàn thiện hơn nữa các trương trình tin học, đáp ứng cho hoạt động của mình. Để đạt được điều đó thì công ty cần: - Ưu tiên đầy đủ kinh phí cho công tác hiện đại hóa công nghệ một cách hiệu quả trên cả phương diện ứng dụng công nghệ và trang thiết bị. Công tác ứng dụng công nghệ phải phù hợp với hoạt đọng của công ty. - Tiến hành sửa đổi và ban hành quy chế, quy định xử lý nghiệp vị kế toán và các văn bản có liên quan dến công tác kế toán cho phù hợp với công nghệ mới nhằm tạo ra cơ sở cho việc ứng dụng các công nghệ hiện đại. - Tăng cường sự hợp tác về lĩnh vực công nghệ với các công ty, tổ chức trong ngành xây lắp trong khu vực và trên thế giới để có thể tranh thủ được sự hỗ trợ về tài chính và kỹ thuật của các tổ chức đó . Ứng dụng công nghệ tin học hiện đại trong công tác kế toán đặc biệt là công tác tập hợp CPSX sẽ tạo ra sự nhẹ nhàng trong công việc, công tác hạch toán nhanh chóng, thuận tiện và chặt chẽ hơn. 96 Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M KẾT LUẬN Nền kinh tế cũng như toàn xã hội của chúng ta luôn luôn vận động và biến đổi không ngừng, hàm chứa trong nó cả những cơ hội, lợi để vươn lên phát triển cũng như cả những thách thức, khó khăn có thể làm sụp đổ công ty. Do vậy điều cần thiết là các doanh nghiệp phải biết mình biết ta, tự vươn lên để dành lấy nhưng cơ hội phát triển. Để làm được điều đo, việc cải thiện và hoàn chỉnh bộ máy quản lý, đặc biết là bộ máy kế toán là việc có ý nghĩa sống còn và không thể phủ nhận. Trong tất cả các doanh nghiêp, cả những doanh nghiệp xây dựng như công ty cổ phần Tư Vấn Và Đầu Tư Xây Dựng Á Châu thì chi phí và già thành sản phẩm là những yếu tố quyết định trực tiếp tới lợi nhuận công ty. Vì thế sử dụng hợp lý, tiết kiệm chi phí sản xuất cùng với việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm là một vấn đề thực sự cần thiết và là một nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiệp. Yêu cầu đặt đề ra là hoàn thiện, đổi mới không ngừng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp nói riêng và trong tất cả các doanh nghiệp nói chung để thích ứng với yêu cầu quản lý trong cơ chế mới đồng thời đây cũng là một trong những phương pháp mới kêu gọi đầu tư và ký kết các hợp đồng mới. Thời gian kiến tập tại công ty cổ phần Tư Vấn Và Đầu Tư Xây Dựng Á Châu, nhờ sự giúp đỡ chỉ bảo của cô giáo hướng dẫn Đỗ Ngọc Trâm và các anh chị nhân viên trong công ty nên em đã hoàn thành tốt đẹp kỳ kiến trong kỳ nghỉ hè này. Chắc chắn rằng những kiến thức này sẽ giúp em rất nhiều trên còn đường trở thành một kiểm toán viên tài năng sau này. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn. Hà nội, ngày 15 tháng 5 năm 2012 Sinh viên Lê Thị Thu Hà 97 Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán SV: Lê Thị Thu Hà Lớp: LTĐH 6M DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lý thuyết về thực hành kế toán tài chính- PGS.TS. Nguyễn Văn Công (2008) Nhà xuất bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân, Hà nội. 2. Báo cáo tài chính chứng từ và sổ kế toán sơ đồ kế toán - Bộ tài chính (2009), Nhà xuất bản Thống kê, Hà nội 3. Giáo trình kế toán tài chính - GS.TS. Đặng Thị Loan (2009), Nhà xuất bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân, Hà Nội. 4. Giáo trình kế toán tài chính – Học viện tài chính(2010) 5.Giáo trình kế toán quản trị 6. Luật kế toán năm 2003 7. Các luận văn tốt nghiệp về kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm của khóa trước Download báo cáo thực tập kế toán mời vào Theo dich vu ke toan | hoc ke toan tong hop

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbao_cao_thuc_tap_ke_toan_tap_hop_chi_phi_va_tinh_gia_thanh_130916034810_phpapp01_3803.pdf
Luận văn liên quan