Để nhằm góp phần hoàn thiện thêm kiến thức lí luận cũng như thực tiễn về
mảng kế toán này, tôi rất mong công ty có thể nghiên cứu, xem xét khách quan các
giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xá định kết quả kinh
doanh tại công ty và sau đó phản hồi lại về việc sử dụng đề tài.
Về hướng nghiên cứu của đề tài: Nhằm tìm hiểu sâu sát hơn hoạt động kinh
doanh của công ty, các đề tài sau nên kéo dài thêm thời gian nghiên cứu, bên cạnh đó
đi sâu vào việc hạch toán tất cả các khoản mục doanh thu và chi phí.Và để có thể mở
rộng hướng nghiên cứu đề tài, nhà trường nên tạo điều kiện cho sinh viên tìm hiểu
thực tế thêm tại một hoặc hai công ty nữa để đưa ra những so sánh về công tác kế toán
giữa các công ty có gì khác nhau không.
Trên đây là toàn bộ kết quả mà tôi đã thu được sau 3 tháng thực tập tại công ty
Cổ phần Gốm sứ và Xây dựng Cosevco Quảng Bình. Để góp phần hoàn thiện đề tài,
tôi rất mong mọi ý kiến đóng góp của của quý thầy cô, bạn bè cùng các anh chị nhân
viên trong phòng kế toán của công ty.
HỌC KINH TẾ HUẾ
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Gốm sứ và xây dựng Cosevco Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Trang
SVTH: Trần Thị Bảo Yến _ K43A Kế toán doanh nghiệp 51
Biểu 2.4: Mẫu sổ chi tiết tài khoản 511
CÔNG TY XÂY DỰNG MIỀN TRUNG
CÔNG TY CP GỐM SỨ VÀ XÂY DƯNG COSEVCO
Lộc Ninh- Đồng Hới- Quảng Bình
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Quý IV/2012
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng
Chứng từ
Diễn giải TKĐƯ
Phát sinh
Số hiệu Ngày tháng Nợ Có
6431 02/10 Mua gạch men 13105 7.006.000
6609 03/11 Mua gạch men 11211 11.220.000
..
6789 27/12 Mua gạch men 13108 84.600.000
..................
6803 31/12 Mua gạch men 13101 177.000
6805 31/12 Mua gạch men 11211 100.000.000
.
.
Tổng phát sinh 25.970.870.618
Ngày tháng.năm 2012
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Kí, ghi rõ họ tên) (Kí, ghi rõ họ tên)TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Trang
SVTH: Trần Thị Bảo Yến _ K43A Kế toán doanh nghiệp 52
Biểu 2.5: Mẫu sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
CÔNG TY XÂY DỰNG MIỀN TRUNG
CÔNG TY CP GỐM SỨ VÀ XÂY DƯNG COSEVCO
Lộc Ninh- Đồng Hới- Quảng Bình
SỔ ĐĂNG KÍ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Qúy IV/2012
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu Ngày tháng
1 2 3
. ..
75008 5/10 958.598.248
.. ..
75022 15/11 5.245.596.863
75121 31/12 452.598.981
.
Cộng
Ngày tháng.năm 2012
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Kí, ghi rõ họ tên) (Kí, ghi rõ họ tên)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Trang
SVTH: Trần Thị Bảo Yến _ K43A Kế toán doanh nghiệp 53
Biểu 2.6: Mẫu sổ cái tài khoản 511
CÔNG TY XÂY DỰNG MIỀN TRUNG
CÔNG TY CP GỐM SỨ VÀ XÂY DƯNG COSEVCO
Lộc Ninh- Đồng Hới- Quảng Bình
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Quý IV/2012
Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải TKĐƯ
Số tiền
Số hiệu Ngàytháng Nợ Có
Số dư đầu kì
..
05/10 75007 05/10 Mua gạch men 13105 7.006.000
15/11 75010 15/11 Mua gạch men 11211 11.220.000
. .
31/12 75121 31/12 Mua gạch men 13101 177.000
1/12 75430 31/12 Kết chuyển531 531 96.157.203
31/12 75432 31/12 Kết chuyển532 532 112.378.967
31/12 75460 31/12 Kết chuyển 511->911 911 25.762.334.448
Cộng phát sinh 25.970.870.618 25.970.870.618
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Kí, ghi rõ họ tên) (Kí, ghi rõ họ tên)TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Trang
SVTH: Trần Thị Bảo Yến _ K43A Kế toán doanh nghiệp 54
2.2.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ có ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu thuần. Do vậy, công tác têu
thụ sản phẩm, hàng hóa chỉ thực sự mang lại hiệu quả kinh tế khi các mục này được giảm
thiểu đáng kể. Hiện nay, trong quá trình tiêu thụ sản phẩm công ty phần lớn chỉ xảy ra các
khoản giảm trừ là giảm giá hàng bán và hàng mua bị trả lại.
(a) Chứng từ sử dụng và quy trình luân chuyển chứng từ
Khi phát sinh các khoản giảm trừ, kế toán sử dụng các chứng từ sau:
- Hóa đơn GTGT - Phiếu chi
-Biên bản trả lại hàng -Biên bản xử lý hàng bị lỗi
Khi phát sinh nghiệp vụ hàng bán bị trả lại, ta có quy trình luân chuyển chứng từ
như sau:
Khi người mua xuất hóa đơn GTGT về số hàng trả lại, căn cứ vào hóa đơn này,
phòng kinh doanh tiến hành làm biên bản trả lại hàng, sau đó thủ kho ký xác nhận đã nhận
hàng, cuối cùng chuyển sang bộ phận kế toán làm căn cứ ghi sổ.
Khách hàng Phòng kinh doanh Thủ kho Kế toán
Hóa đơn HBBTL Hóa đơn HBBTL
Lập biên bản trả lại
hàng
Biên bản trả lại hàng
Ký nhận đã nhận đủ
hàng
Biên bản trả lại
hàng
Cập nhật vào phần
mềm kế toán
Sơ đồ 2.6: Trình tự luân chuyển chứng từ hàng bán bị trả lại
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Trang
SVTH: Trần Thị Bảo Yến _ K43A Kế toán doanh nghiệp 55
Khi phát sinh giảm giá hàng bán, ta có quy trình luân chuyển chứng từ như sau:
Căn cứ vào lô hàng bị lỗi, đại lý phản ánh cho phòng kinh doanh và tiến hành lập biên
bản xử lý hàng bị lỗi có đầy đử chữ ký của cán bộ thị trường, bên đại lý, trưởng phòng kinh
doanh, tổng giám đốc.Căn cứ vào đó kế toán làm phiếu kế toán để ghi giảm hàng hóa.
(b)Tài khoản sử dụng
Để hạch toán các khoản giảm trừ công ty sử dụng các tài khoản sau:
* TK 531: “Hàng bán bị trả lại”. Tài khoản này được chi tiết thành 2 TK sau:
- TK 5311: Hàng bán bị trả lại – Hàng hóa
- TK 5312: Hàng bán bị trả lại – Thành phẩm
* TK 532: “Giảm giá hàng bán”. Tài khoản này được chi tiết thành 2 TK sau:
- TK 5321: Giảm giá hàng bán – Hàng hóa
- TK 5322: Giảm giá hàng bán – Thành phẩm
(c) Phương pháp hạch toán
Trường hợp hàng bán bị trả lại
Ví dụ minh họa: Ngày 31/12/2012 công ty TNHH TM Tâm Thảo gửi trả lại một số
hàng do không đúng quy cách trị giá chưa thuế 2.970.000 đồng.
Theo nghiệp vụ trên, khi công ty Tâm Thảo trả lại hàng, phòng kinh doanh kiểm
nhận và cho nhập kho toàn bộ số hàng trên. Đồng thời, lập hóa đơn hàng bán bị trả lại (số
66) đưa cho kế toán để vào sổ. Vì công ty chưa trả tiền nên không lập phiếu chi để trả lại
tiền cho khách.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Trang
SVTH: Trần Thị Bảo Yến _ K43A Kế toán doanh nghiệp 56
Biểu 2.7: Mẫu hóa đơn hàng bán bị trả lại
CÔNG TY XÂY DỰNG MIỀN TRUNG
CÔNG TY CP GỐM SỨ VÀ XÂY DƯNG COSEVCO
Lộc Ninh- Đồng Hới- Quảng Bình Số 66
HÀNG BÁN BỊ TRẢ LẠI
Ngày 31/12/2012
Người mua: CTY TNHH TM TÂM THẢO
Đơn vị:CTY TNHH TM TÂM THẢO
Nội dung: Hàng bán trả lại nhập kho công ty
Kho nhập: Kho thành phẩm công ty
STT Mặt hàng ĐVT S. lượng Đơn giá Thành tiền
1 Gạch men 40x40 D16L2 Hộp 66 45.000 2.970.000
Cộng tiền hàng: 2.970.000
Thuế GTGT: 297.000
Tổng tiền: 3.267.000
Lập phiếu Người mua Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Trường hợp giảm giá hàng bán
Ví dụ minh họa: Ngày 27/12/2012 Công ty CP XD Nhật Ánh mua một lô hàng trị
giá chưa thuế 15.277.500 đồng thanh toán bằng chuyển khoản, sau khi nhận hàng thấy có
một số loại D11 bị lỗi, yêu cầu giảm giá
Với nghiệp vụ này, phòng kinh doanh tiến hành xác nhận số hàng bị lỗi và lập biên
bản số 0102thực hiện giảm giá 3% và đưa hóa đơn cho kế toán để vào sổ.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Trang
SVTH: Trần Thị Bảo Yến _ K43A Kế toán doanh nghiệp 57
Căn cứ vào các hóa đơn số 66, số 0102, kế toán nhập dữ liệu vào máy tính tương tự
như phần hạch toán doanh thu, vào phân hệ bán hàngmục hàng bán trả lại. Sau đó, máy
tính sẽ cập nhật thông tin đến các sổ có liên quan. Ở đây ta chỉ xét mẫu sổ cái TK 531 và
532. Cuối tháng, dùng bút toán kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh.
Biểu 2.8: Mẫu sổ cái tài khoản 532
CÔNG TY XÂY DỰNG MIỀN TRUNG
CÔNG TY CP GỐM SỨ VÀ XÂY DƯNG COSEVCO
Lộc Ninh- Đồng Hới- Quảng Bình
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Quý IV/2012
Tài khoản 532-Giảm giá hàng bán
Ngày
tháng
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải TKĐƯ
Phát sinh
Số hiệu Ngày Nợ Có
.. ..
05/10 75001 05/10 Giảm giá hàng bị lỗi 13105 230.123
15/11 75017 15/11 Giảm giá hàng bị lỗi 1111 879.632
27/12 75221 27/12 Giảm giá hàng bị lỗi 13108 472.500
31/12 75432 31/12 Kết chuyển 532-> 511 5112 112.378.967
Tổng phát sinh 112.378.967 112.378.967
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Kí, ghi rõ họ tên) (Kí, ghi rõ họ tên)TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Trang
SVTH: Trần Thị Bảo Yến _ K43A Kế toán doanh nghiệp 58
Biểu 2.9: Mẫu sổ cái tài khoản 531
CÔNG TY XÂY DỰNG MIỀN TRUNG
CÔNG TY CP GỐM SỨ VÀ XÂY DƯNG COSEVCO
Lộc Ninh- Đồng Hới- Quảng Bình
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Quý IV/2012
Tài khoản 531-Hàng bán bị trả lại
Ngày
tháng
Chứng từ ghi
sổ Diễn giải TKĐƯ
Phát sinh
Số hiệu Ngày Nợ Có
.. ..
25/10 73649 25/10 Hàng trả lại nhập kho công ty 13105 16.185.236
24/11 73782 24/11 Hàng trả lại nhập kho công ty 111 6.235.932
. .
31/12 75387 31/12 Hàng trả lại nhập kho công ty 13112 2.970.000
.
31/12 75430 Kết chuyển 531-> 511 5112 96.157.203
Tổng phát sinh 96.157.203 96.157.203
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Kí, ghi rõ họ tên) (Kí, ghi rõ họ tên)TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Trang
SVTH: Trần Thị Bảo Yến _ K43A Kế toán doanh nghiệp 59
2.2.2.3. Kê toán thuế giá trị gia tăng
(a )Chứng từ sử dụng
Các loại hàng hóa, thành phẩm của công đều là những mặt hàng chịu thuế nên khi
phát sinh các nghiệp vụ bán hàng, kế toán sử dụng chứng từ hóa đơn GTGT để xác định
thuế đầu ra.
Với ví dụ (01) theo hóa đơn GTGT số 0006803 ta có số thuế GTGT đầu ra là
17.400 đồng. Kế toán căn cứ vào hóa đơn này để hạch toán thuế.
(b) Tài khoản sử dụng
Để kê khai các khoản thuế GTGT đầu ra phải nộp kế toán sử dụng tài khoản TK
3331: “Thuế GTGT đầu ra”, và một số tài khoản có liên quan khác.
(c) Phương pháp hạch toán
Hàng ngày, khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng, căn cứ vào các chứng tù Hóa
đơn GTGT, kế toán nhập các dữ liệu vào máy theo phân hệ bán hàng, máy sẽ tự động
kê khai toàn bộ số thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ bán ra. Cuối tháng, thông qua
phần mềm hỗ trợ kê khai thuế của tổng cục thuế, kế toán tổng hợp lại số thuế GTGT
đầu ra kèm với số thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ mua vào để làm căn cứ nộp thuế
cho Nhà nước.
Ví dụ, ta có mẫu bảng kê hàng hóa, dịch vụ bán ra và tờ khai thuế như sau:
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Trang
SVTH: Trần Thị Bảo Yến _ K43A Kế toán doanh nghiệp 60
Biểu 2.10: Mẫu bảng kê hóa đơn chứng từ, hàng hóa dịch vụ bán ra
BẢNG KÊ HÓA ĐƠN CHỨNG TỪ, HÀNG HÓA DỊCH VỤ BÁN RA
Tháng 12/2012
STT
Hóa đơn chứng từ
Tên người mua Mã số thuế Mặt hàng Doanh số bánchưa thuế Thuế suất
Thuế
GTGT Ghi chúKí hiệu HĐ Số HĐ Ngày tháng
1 AA/12T 0006402 01/12 Công ty CPXD Nam Thành 035005627 Mua gạch men 25.236.912 10% 2.523.691
.. .
15 AA/12T 0006760 20/12 Công ty TNHHPhú Mỹ Đức : 0900283174 Mua gạch men 35.700.000 10% 3.570.000
..
30 AA/12T 0006803 31/12 Công ty TNHH Hải Anh 3100763152 Mua gạch men 177.000 10% 17.700
. . .
Tổng cộng 6.916.407.210 691.655.740
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Kí, ghi rõ họ tên) (Kí, ghi rõ họ tên)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Trang
SVTH: Trần Thị Bảo Yến _ K43A Kế toán doanh nghiệp 61
Biểu 2.11: Mẫu tờ khai thuế giá trị gia tăng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Mẫu số: 01/GTGT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỜ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
(Dùng cho CSKD tính thuế theo phương pháp khấu trừ)
Kì kê khai: Tháng 12 năm 2012
Công ty Chi phí sản xuất Gốm sứ và Xây dựng Cosevco
Mã số thuế: 3 1 0 0 3 0 0 8 3 8
Địa chỉ: Lộc Ninh - Đồng hới - Quảng Bình Điện thoại: 052.3852063
STT Chỉ tiêu Giá trị HHDV(Chưa có thuế ) Thuế GTGT
A Không p/s hoạt động mua bán trong kì (đánh dấu “X”)[10]
B ThuếGTGT cònđược khấu trừ kì trước chuyển sang [11]
C Kê khai thuế GTGT phải nộp NSNN
I Hàng hóa, dịch vụ (HHDV) mua vào
1 Hàng hóa, dịch vụ mua vào trong kì[12=14+16] [12] 3.850.447.104 [13] 44.529.643
A Hàng hóa,dịch vụ mua vào trong nước [ 14]3.850.447.104 [15] 476.317.647
B Hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu [16] [17] 68.211.996
2 Điều chỉnh thuế GTGT của HHDV mua vào các kì trước
A Điều chỉnh tăng [18] [19]
B Điều chỉnh giảm [20] [21]
3 Tổng số thuế GTGT của HHDVmua vào[22=13+1921] [22]544.529.643
4 Tổng số thuế GTGT được khấu trừ kì này [23]544.529.643
II Hàng hóa dịch vụ bán ra
1 Hàng hóa, dịch vụ bán ra trong kì [24=26+27], [25=28] [24]6.916.407.210 [25]619.655.740
1.1 Hàng hóa, dịch vụ bán ra không chịu thuế GTGT [26]
1.2 Hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu thuế
([27]=[29]+[30]+[32]; [28]=[31]+[33] [27] 6.916.407.210 [28]619.655.740
A Hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu thuế suất 0 % [29]
B Hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu thuế suất 5 % [30] [31]
C Hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu thuế suất 10 % [32] 6.916.407.210 [33] 619.655.740
2 Điều chỉnh thuế GTGT của HHDV bán ra các kì trước
A Điều chỉnh tăng [34] [35]
B Điều chỉnh giảm [36] [37]
3 Tổng doanh thu và thuế GTGT của HHDV bán ra
[38]=[24]+[34]-[36]; [39]=[25]+[35]-[37] [38] 6.916.407.210 [39] 619.655.740
III Xác định nghĩa vụ thuế GTGT phải nộp trong kì
1 Thuế GTGT phải nộp trong kì ([40=39-23-11]) [40] 147.126.097
2 Thuế GTGT chưa khấu trừ hết này ([40=39-23-11]) [41]
2.1 Thuế GTGT đề nghị hoàn kì này [42]
2.2
Thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển sang kì sau
[43=41-42] [43]
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Trang
SVTH: Trần Thị Bảo Yến _ K43A Kế toán doanh nghiệp 62
2.2.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Gốm sứ và
Xây dựng Cosevco Quảng Bình
2.2.3.1.Kế toán giá vốn hàng bán
(a) Chứng từ sử dụng
Để ghi nhận giá vốn của hàng xuất bán kế toán sử dụng các chứng từ như:
-Phiếu xuất kho- Phiếu nhập kho thành phẩm
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Cách tính giá xuất kho thành phẩm
Hiện nay, công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX, nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ, sử dụng phương pháp bình quân cả kì dự trữ để
tính giá xuất kho. Sau mỗi lần xuất kho, kế toán chưa ghi nhận giá vốn mà chỉ theo dõi
về số lượng, hàng tháng hoặc cuối kì mới xác định đơn giá bình quân để ghi sổ.
(b) Tài khoản sử dụng
Giá vốn hàng bán của công ty được theo dõi trên TK 632, và TK này được chi
tiết thành các tài khoản sau:
- TK 6321: Giá vốn hàng bán - Cao lanh tinh
- TK 6322: Giá vốn hàng bán -Cao lanh bột
- TK 6323: Giá vốn hàng bán - Gạch block
- TK 6324: Giá vốn hàng bán - Gạch men Ceramic
(c) Phương pháp hạch toán
Để hạch toán giá vốn hàng bán, cần phải cập nhật vào máy các chứng từ về
phiếu nhập kho thành phẩm hoàn thành từ quá trình sản xuất, số dư giá trị sản lượng
tồn đầu kì.
Ví dụ minh họa: Dựa vào PXK (số 262.1) ở trên phần kế toán doanh thu, kế
toán cập nhật chứng từ vào máy ở mục phân hệ hàng tồn kho. Lúc này, kế toán chỉ mới
ghi nhận số lượng hàng xuất, đến cuối tháng, khi máy đã tự động tính ra đơn giá xuất
bình quân theo phương pháp đã lựa chọn sẵn trên máy thì máy đồng thời sẽ cập nhật
đơn giá vốn vào các phiếu xuất kho và các sổ có liên quan.Và căn cứ vào các đơn giá
này, kế toán ghi chép đầy đủ vào các chứng từ gốc để lưu trữ.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Trang
SVTH: Trần Thị Bảo Yến _ K43A Kế toán doanh nghiệp 63
Sau khi đã có đơn giá đầy đủ, cuối mỗi quý, kế toán dùng bút toán kết chuyển
để xác định kết quả kinh doanh.
Biểu 2.12: Mẫu sổ cái tài khoản 632
CÔNG TY XÂY DỰNG MIỀN TRUNG
CÔNG TY CP GỐM SỨ VÀ XÂY DƯNG COSEVCO
Lộc Ninh- Đồng Hới- Quảng Bình
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Quý IV/2012
Tài khoản 632-Giá vốn hàng bán
Ngày
tháng
Chứng từ
ghi sổ Diễn giải
TKĐ
Ư
Phát sinh
Số hiệu Ngày Nợ Có
.. ..........
25/10 73525 05/10 Mua gạch men 1554 5.826.000
.... ..........
24/11 73746 07/11
Hàng trả lại nhập kho
công ty 1555 8.976.235
.... ............
31/12 75334 31/12 Mua gạch men 1551 135.000
.... ............
31/12 75462 31/12 Kết chuyển 632-> 911 911 16.702.329.842
Tổng phát sinh 18.062.974.950 18.062.974.950
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Kí, ghi rõ họ tên) (Kí, ghi rõ họ tên)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Trang
SVTH: Trần Thị Bảo Yến _ K43A Kế toán doanh nghiệp 64
2.2.3.2. Kế toán chi phí bán hàng, quản lí doanh nghiệp
(a) Chứng từ sử dụng
Để ghi nhận các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp, kế toán
sử dụng các hóa đơn, chứng từ sau:
- Phiếu chi-Giấy đề nghị thanh toán
- Bảng phân bổ khấu hao-Giấy báo nợ
- Bảng thanh toán tiền lương -Hóa đơn GTGT
- Bảng trích BHXH, BHYT, KPCĐ -Giấy ứng thanh toán
(b)Tài khoản sử dụng
Tài khoản 641: “Chi phí bán hàng”, được chi tiết thành các TK sau:
+ TK 6411: Chi phí nhân viên + TK 6412: Chi phí bán hàng
+ TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ + TK 6417: Chi phí thuê ngoài
- Tài khoản642: “Chi phí quản lí doanh nghiệp”, được chi tiết thành các TK
+ TK6421: Chi phí nhân viên quản lí+ TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng + TK 6425: Thuế, phí và lệ phí
+TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài + TK 6428: Chi phí bằng tiền khác
(c)Phương pháp hạch toán
- Chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng bao gồm tất cả các chi phí có liên quan trực
tiếp đến quá trình mua bán sản phẩm hàng. Công ty có nhiều đại lí, nhiều cơ sở bán hàng,
sản phẩm được phân bổ nhiều nơi, vì vậy chi phí bán hàng của công ty gồm có chi phí
dịch vụ mua mua ngoài, chi phí tiếp, chi phí quảng cáo, hoa hồng cho đại lí, chi phí khấu
hao nhà khoTất cả các chi phí này đều được theo dõi chung trên một TK 641.
Khi phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến chi phí bán hàng, căn cứ vào các chứng
từ có liên quan kế toán cập nhật vào máy tính theo các phân hệ, máy sẽ tự động cập nhật
dữ liệu vào các sổ chứng từ ghi sổ, sổ đăng kí chứng từ, sổ cái và sổ chi tiết liên quan.
Cuối mỗi quý, mỗi quý so khớp, đối chiếu số liệu ở sổ chi tiết và sổ tổng hợp TK 642, sau
đó thực hiện bút toán kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh và lập các báo cáo.
Ví dụ minh họa: Ngày 22/12 công ty thực hiện thanh toán hoa hồng cho đại lí
Phú Quang số tiền 4.235.892 đồng theo phiếu chi số 1086. Ta có Phiếu chi sau:
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Trang
SVTH: Trần Thị Bảo Yến _ K43A Kế toán doanh nghiệp 65
Biểu 1.13: Mẫu phiếu chi
CÔNG TY CP GỐM SỨ VÀ XÂY DỰNG COSEVCO Mẫu số: 02 - TT
NHÀ MÁY GẠCH CERAM (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Lộc Ninh - Đồng Hới - Quảng Bình ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU CHI Quyển số:
Ngày 31 tháng 12 năm 2012 Số 1086
Nợ 6412 4.235.892
Họ tên người nhận tiền: PHAN HOÀNG CHÂU ANH 1331 423.589
Địa chỉ: Đại lí Phú Quang - 89 Xuân An- Hà Tĩnh Có 1111 4.659.481
Lí do chi: Thanh toán hoahồng đại lí
Số tiền: 4.659.481 VND (viết bằng chữ): Bốn triệu sáu trăm năm mươi chín nghìn bốn trăm
tám mốt đồng chẵn.
Kèm theo: .. Chứng từ gốc..
Ngàythángnăm
Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹNgười lập phiếuNgười nhận tiền
(Kí, họ tên) (Kí, họ tên)(Kí, họ tên) (Kí, họ tên)(Kí, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ):..
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý):
+ Số tiền quy đổi:
(Liên gữi ra ngoài phải đóng dấu)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Trang
SVTH: Trần Thị Bảo Yến _ K43A Kế toán doanh nghiệp 66
Biểu 2.14: Mẫu sổ cái tài khoản 641
CÔNG TY XÂY DỰNG MIỀN TRUNG
CÔNG TY CP GỐM SỨ VÀ XÂY DƯNG COSEVCO
Lộc Ninh- Đồng Hới- Quảng Bình
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Quý IV/2012
Tài khoản 641-Chi phí bán hàng
Ngày
tháng
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Phát sinh
Số hiệu Ngày Nợ Có
.. ..
31/12 75380 31/12
Trích lương cho nhân viên
bán hàng
3341 104.295.000
31/12 75397 31/12 Trích chi phí thị trường 3353 25.542.000
31/12 75379 31/12 Trích hoa hồng cho đại lí 111 4.235.892
31/12 75643 31/12 Kết chuyển 641->911 911 3.198.000.040
Tổng phát sinh 3.198.000.040 3.198.000.040
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Kí, ghi rõ họ tên) (Kí, ghi rõ họ tên)
- Chi phí quản lí doanh nghiệp: là toàn bộ tất cả những chi phí phục vụ cho
công ty bao gồm: chi phí lương, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ,
chi phí tiếp khách, hội nghị, chi phí điện, nước, điện thoọa, chi phí xăng xe, ăn ca
Quá trình hạch toán CPQLDN tương tự như Chi phí bán hàng. Cuối mỗi quý, kế toán
tổng hợp số liệu trên máy tính, dùng bút toán kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh.
Ví dụ ta có mẫu sổ cái 642 như sau:
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Trang
SVTH: Trần Thị Bảo Yến _ K43A Kế toán doanh nghiệp 67
Biểu 2.15: Mẫu sổ cái tài khoản 642
CÔNG TY XÂY DỰNG MIỀN TRUNG
CÔNG TY CP GỐM SỨ VÀ XÂY DƯNG COSEVCO
Lộc Ninh- Đồng Hới- Quảng Bình
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Quý IV/2012
Tài khoản 642-Chi phí quản lý doanh nghiệp
Ngày
tháng
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải TKĐƯ
Phát sinh
Số hiệu Ngày Nợ Có
.. ..
31/12 75384 31/12 Trả tiền điện thoại 111 456.000
33/12 75352 31/12 Trích tiền BHXH 33831 68.651.522
31/12 75427 31/12 Phân bổ khấu hao tài sản 21411 5.855.817
31/12 75464 31/12 Kết chuyển 641->911 911 1.606.570.696
Tổng phát sinh 1.606.570.696 1.606.570.696
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Kí, ghi rõ họ tên) (Kí, ghi rõ họ tên)
2.2.3.3. Kế toán chi phí tài chính và doanh thu tài chính
(a) Chứng từ sử dụng
Để ghi nhận các khoản chi phí hoạt động tài chính và thu nhập tài chính kế toán
sử dụng các chứng từ sau:
- Phiếu chi-GBC
-Phiếu thu –GBN
(b) Tài khoản sử dụng
Các hoạt động tài chính của công ty khá đa dạng, để theo dõi các hoạt động này,
kế toán sử dụng các tài khoản và được chi tiết cụ thể như sau:
* TK 515: “ Doanh thu hoạt động tài chính”
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Trang
SVTH: Trần Thị Bảo Yến _ K43A Kế toán doanh nghiệp 68
- TK 5151: Thu về góp vốn liên doanh - TK 5154: Thu lãi cho vay vốn
- TK 5153: Thu về cho thuê tài sản - TK 5158: Thu về các hoạt động khác
- TK 5154: Thu về lãi tiền gữi
*TK 635: “Chi phí hoạt động tài chính”
-TK 6353: Chi về cho thuê tài sản - TK 6355: Chiết khấu thanh toán
-TK 6354: Lãi tiền vay - TK 6358: Chi các hoạt động khác
(c) Phương pháp hạch toán
- Doanh thu tài chính: Các khoản doanh thu tài chính tại công ty chủ yếu là các
khoản lãi tiền gữi ( trong quý 4/2012), các hoạt động khác ít xảy ra.
Hàng ngày, khi nhận được các chứng từ GBC của ngân hàng, phiếu thu, kế toán
nhập dữ liệu vào máy sau đó máy sẽ tự động vào các sổ liên quan như các phần trước
đã nói, ở đây ta chỉ xem mẫu của sổ cái TK 515 như sau:
Biểu 2.16: Mẫu sổ cái tài khoản 515
CÔNG TY XÂY DỰNG MIỀN TRUNG
CÔNG TY CP GỐM SỨ VÀ XÂY DƯNG COSEVCO
Lộc Ninh- Đồng Hới- Quảng Bình
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Quý IV/2012
Tài khoản 515-Doanh thu tài chính
Ngày
tháng
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải TKĐƯ
Phát sinh
Số hiệu Ngày Nợ Có
.. ..
25/12 75230 31/12 Lãi tiền gữi T12 11211 1.539.890
.. ..
31/12 75446 31/12 Lãi tiền gữi T12 11213 425.126
. .
31/12 75461 31/12 Kết chuyển->911 911 9.621.192
Tổng phát sinh 9.621.192 9.621.192
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Kí, ghi rõ họ tên) (Kí, ghi rõ họ tên)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Trang
SVTH: Trần Thị Bảo Yến _ K43A Kế toán doanh nghiệp 69
- Chi phí tài chính: Các khoản chi phí tài chính của công ty phần lớn là các
khoản chiết khấu thanh toán và các khoản trả lãi vay đến hạn. Trình tự hạch toán cũng
tương tự như các phần trước.
Ở đây ta cũng chỉ xem mẫu sổ cái TK 635 như sau:
Biểu 2.17: Mẫu sổ cái tài khoản 635
CÔNG TY XÂY DỰNG MIỀN TRUNG
CÔNG TY CP GỐM SỨ VÀ XÂY DƯNG COSEVCO
Lộc Ninh- Đồng Hới- Quảng Bình
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Quý IV/2012
Tài khoản 635-Chi phí tài chính
Ngày
tháng
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TKĐ
Ư
Phát sinh
Số hiệu Ngày Nợ Có
.
. ..
23/12 75229
23/1
2
Khuyến mãi T12 11213 15.667.000
.
. ..
23/12 75229
23/1
2
Chiết khấu T11/2012 11213 3.777.000
. .
31/12 75462
31/1
2
Trích lãi vay
T12/2012
3388 125.312.836
31/12 75465
31/1
2
Kết chuyển =>911 911
3.408.586.14
3
Tổng phát sinh
3.408.586.14
3
3.408.586.14
3
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Trang
SVTH: Trần Thị Bảo Yến _ K43A Kế toán doanh nghiệp 70
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Kí, ghi rõ họ tên) (Kí, ghi rõ họ tên)
2.2.3.4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
(a)Chứng từ sử dụng
Để xác định kết quả hoạt động kinh doanh của mỗi quý, kế toán sử dụng tất cả
các sổ có liên quan đến doanh thu và chi phí như sổ TK 511, 515, 635, 632, 641
(b)Tài khoản sử dụng
Để hạch toán xác định kết quả kinh doanh kế toán sử dụng TK 911: “Xác định
kết quả hoạt động kinh doanh”. TK này được chi tiết thành các tài khoản sau:
TK 9111: Xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
TK 9112:Kết quả hoạt động tài chính
TK 9113:Kết quả hoạt động bất thường
(c) Phương pháp hạch toán
Cuối mỗi quý kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển doanh thu thuần, doanh
thu tài chính, giá vốn hàng bán, các khoản chi phí QLDN, CPBH, CPTC vào các sổ
liên quan trên máy tính, máy sẽ tự động cập nhật vào sổ cái 911, cụ thể như sau:
Biểu 2.18: Mẫu sổ cái tài khoản 911
CÔNG TY XÂY DỰNG MIỀN TRUNG
CÔNG TY CP GỐM SỨ VÀ XÂY DƯNG COSEVCO
Lộc Ninh- Đồng Hới- Quảng Bình
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 911
Quý IV/2012
Tài khoản 911-Xác định kết quả kinh doanh
Ngày
thán
ghi sổ
Chứng từ ghi
sổ
Diễn giải TKĐƯ
Số tiền
Số
hiệu Ngày Nợ Có
31/12 75460 31/12 Kết chuyển doanh thu thuần 511 25.762.344.448
31/12 75461 31/12 Kết chuyển doanh thu tài chính 515 9.621.192
31/12 75462 31/12 Kết chuyển giá vốn 632 16.702.329.842
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Trang
SVTH: Trần Thị Bảo Yến _ K43A Kế toán doanh nghiệp 71
31/12 75463 31/12 Kết chuyển chi phí bán hàng 641 3.198.000.040
31/12 75464 31/12
Kết chuyển chi phí quản lí
doanh nghiệp 642 1.606.570.696
31/12 75465 31/12 Kết chuyển chi phí tài chính 635 3.408.586.143
31/12 75466 31/12 Lợi nhuận 421 856.648.919
Cộng phát sinh 25.771.955.640 25.771.955.640
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Kí, ghi rõ họ tên) (Kí, ghi rõ họ tên)
CHƯƠNG 3
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
GỐM SỨ VÀ XÂY DỰNG COSEVCO QUẢNG BÌNH
3.1. Đánh giá công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty cổ phần Gốm sứ và Xây dựng Cosevco Quảng Bình
3.1.1. Những kết quả đạt được
(a) Về tổ chức bộ máy kế toán
Với đặc trưng vừa sản xuất vừa kinh doanh trong lĩnh vực vật liệu xây dựng, địa bàn
hoạt động tương đối rộng, công ty đã lựa chọn mô hình tổ chức kế toán tập trung là tương
đối phù hợp và thống nhất với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Hiện nay, bộ máy kế toán của công ty gồm có 7 người, được tập trung thống
nhất trong một phòng. Mỗi kế toán viên có một bàn làm việc và được trang bị một máy
tính riêng, đảm nhận một phần hành phù hợp với năng lực và trình độ chuyên môn của
mỗi người. Tất cả các máy tính trong phòng kế toán đều được cài đặt phần mềm kế
toán Bravo - phần mềm khá linh hoạt, chính xác và dễ sử dụng - được nối mạng nội bộ
với nhau và có sự liên kết với các phòng ban. Điều này nhằm đảm bảo tính nhanh
chóng, chính xác trong việc kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa các phần hành với nhau và
cung cấp những thông tin kịp thời cho Ban lãnh đạo công ty khi cần thiết.
Đối với phần hành kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh, hiện tại
được đảm nhận bởi một kế toán viên giàu kinh nghiệm. Công việc và nhiệm vụ của kế
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
Ế
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Trang
SVTH: Trần Thị Bảo Yến _ K43A Kế toán doanh nghiệp 72
toán này được phân chia một cách cụ thể, rõ ràng. Ngoài ra, để đảm bảo tính linh động
trong công việc, kế toán các phần hành khác cũng có thể đảm nhận phần hành này
trong trường hợp kế toán vắng mặt hoặc khối lượng công việc quá nhiều cần có sự hỗ
trợ của các kế toán khác.
(b) Về hệ thống chứng từ kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Hiện nay, công ty đang áp dụng các mẫu hóa đơn, chứng từ theo quyết định số 15/2006-
QĐ/BTC. Chứng tỏ công ty luôn cập nhật mọi thông tư, sữa đổi, bổ sung của BTC.
Hệ thống chứng từ dùng trong công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh được thực hiện đầy đủ và đúng quy định của BTC. Các chứng từ liên quan đến
tiêu thụ được lập và luôn chuyển theo trình tự khá hợp lí, đảm bảo các yếu tố pháp lí
như các chữ kí bắt buộc, họ tên người lập, số hiệu chứng từ, nội dung kinh tế rõ ràng,
các chứng từ được đánh số liên tục và được kiểm tra kĩ lưỡng trước khi ghi vào nhập
liệu vào máy. Sau khi đã thực hiện nhập liệu xong các chứng từ này được đưa vào lưu
trữ, bảo quản cẩn thận.
(c) Về tài khoản sử dụng trong kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Tại công ty CP gốm sứ và Xây dựng Cosevco Quảng Bình, tài khoản sử dụng
trong kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh có nội dung và kết cấu theo đúng
quy định của BTC. Các tài khoản này được chi tiết thành nhiều cấp (cấp 2, cấp 3)
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lí và hạch toán.
(d)Về bộ sổ kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Là một công ty có quy mô hoạt động khá lớn, việc thực hiện kế toán máy theo
hình thức chứng từ ghi sổ là rất phù hợp. Bởi hình thức này cho phép kết hợp chặt chẽ
giữa việc hạch toán trên sổ chi tiết và sổ tổng hợp, nhằm theo dõi một cách chi tiết
nhất tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Đối với phần hành kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh, công ty sử
dụng đầy đủ tất cả các loại sổ, từ sổ chi tiết đến sổ tổng hợp theo đúng quy định của bộ
tài chính, được thiết kế sẵn trong phần mềm kế toán. Cách trình bày sổ rõ ràng hợp lí,
đáp ứng yêu cầu của việc theo dõi chi tiết tình hình hoạt động tiêu thụ và xác định kết
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Trang
SVTH: Trần Thị Bảo Yến _ K43A Kế toán doanh nghiệp 73
quả kinh doanh của công ty. Các sổ này đều được lưu giữ trong máy khi cần thiết được
in ra và đóng lại thành quyển, đảm bảo sự rõ ràng không tẩy xóa, sữa chữa.
(e) Về hệ thống báo cáo kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Hệ thống báo cáo kế toán của công ty gồm có hệ thống báo cáo tài chính và hệ
thống báo cáo quản trị. Khoản mục tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh
được trình bày hợp lí và chặt chẽ trên hệ thống báo cáo tài chính.
(f) Về việc tổ chức quản lí và hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Để đảm bảo đạt được các mục tiêu kinh tế: lợi nhuận, uy tín, thị phần công ty
CP Gốm sứ và xây dựng Cosevco Quảng Bình đã rất chú trọng vào việc tổ chức quản
lí và hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh, cụ thể như sau:
Về giá bán: Công ty đã tổ chức ấn định các mức giá bán tùy theo từng đối tượng
khách hàng, từng khu vực khá hợp lí và khoa học vừa đảm bảo mang lại hiệu quả cho
công ty vừa đảm bảo sức cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường. Đối với các khoản
chiết khấu thanh toán, công ty cũng có các chính sách về giá khá linh hoạt luôn được
người tiêu dùng đánh giá cao.
Về các phương thức tiêu thụ: Để nhằm khai thác triệt để mọi đối tượng khách
hàng công ty đã áp dụng hình thức tiêu thụ trực tiếp và tiêu thụ qua các đại lí. Các đại lí
của công ty đều được kí kết hợp đồng đầy đủ, có ghi rõ các điều kiện đạt mức doanh thu
tối thiểu nên công ty giảm thiểu được tình trạng hàng không bán được, vốn bị ứ đọng.
Về việc tính giá hàng hóa thành phẩm xuất kho: Hiện tại, công ty lựa chọn
phương pháp bình quân cả kì dự trữ để tính giá xuất kho thành phẩm, hàng hóa.
Phương pháp này có ưu điểm là giảm nhẹ được việc hạch toán chi tiết thành phẩm,
không phụ thuộc vào số lần xuất nhập thành phẩm
Về việc hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh: Khi phát sinh các
nghiệp vụ có liên quan đến kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh, căn cứ vào
các hóa đơn, chứng từ hoặc bảng tổng hợp chứng từ cùng loại đã được kiểm tra, kế
toán tiến hành nhập các dữ liệu vào máy theo các phân hệ đã được thiết kế sẵn trên
máy. Theo nguyên tắc kế toán chỉ cần nhập một lần, máy sẽ tự động cập nhật thông tin
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Trang
SVTH: Trần Thị Bảo Yến _ K43A Kế toán doanh nghiệp 74
vào các sổ chi tiết và các sổ tông hợp có liên quan theo h́nh thức chứng từ ghi sổ mà
công ty đã lựa chon để hạch toán.
3.1.2. Những vấn đề còn tồn tại
(a) Về tài khoản sử dụng trong kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Có một số tài khoản mà công ty không sử dụng như:
TK 159: “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”.
TK 139: “Dự phòng nợ phải thu khó đòi”
TK 521: “Chiết khấu thương mại”
Điều này sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty. Vì đây là những tài khoản khá quan trọng giúp công ty giảm thiểu
được các rủi ro trong kinh doanh (đối với các khoản dự phòng) và tìm kiếm thêm
nhiều bạn hàng mới, gia tăng doanh thu (đối với các khoản chiết khấu).
(b) Về bộ sổ kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Trong bộ sổ kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh, ta thấy mẫu sổ chi tiết
bán hàng (TK 511) vẫn còn quá chung chung, chưa cụ thể rõ ràng cho từng loại hàng hóa,
thành phẩm xuất bán, khi kiểm tra đối chiếu sẽ gây ra một số khó khăn nhất định.
(c) Về chứng từ sử dụng và quy trình luân chuyển chứng từ
Khi xuất hàng bán ở bộ phận kho không lập phiếu xuất kho để đối chiếu với đơn
đặt hàng của khách hàng mà chỉ có phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu giao
hàng nên có thể thủ kho xuất hàng không đứng mặt hàng, số lượng theo yêu cầu của
khách hàng.
Khi xuất hiện hàng bán bị trả lại, thủ kho chỉ nhận được chứng từ hàng bán bị trả
lại mà không có phiếu nhập kho
Thủ kho thực hiện nghiệp vụ nhập-xuất hàng ngày mà không có chứng từ lưu lại
nên nếu có sai phạm xảy ra, thủ kho không có chứng từ chứng minh được hoạt đọng
nhập-xuất của mình.
Tất cả các chứng từ đều do phòng kinh doanh lập, hầu hết các chứng từ lại
không có chữ ký của các bên liên quan nên có thể để nhận các khoản khen thưởng,
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Trang
SVTH: Trần Thị Bảo Yến _ K43A Kế toán doanh nghiệp 75
phòng kinh daonh lập khống chứng từ hoặc viết sai nội dung trên chứng từ làm ảnh
hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp
(d)Về hệ thống báo cáo kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Đối với các báo cáo quản trị về tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh công ty
vẫn chưa quan tâm xây dựng đồng bộ. Cụ thể ta thấy, cuối kì kế toán không lập các
báo cáo như: báo cáo tình hình biến động sản phẩm hàng hóa, báo cáo tình hình nợ
theo thời hạn và khách hàng. Điều này làm cho các nhà quản trị không đưa ra các
phươg án sản xuất kinh doanh tối ưu.
(e)Về việc tổ chức quản lí và hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Hiện nay, công ty vẫn chưa có bộ phận Maketting riêng để đảm nhận công việc
nghiên cứu thị trường. Mà công việc này đều do bộ phận phòng kinh doanh đảm nhận.
Mặc dù, bộ phận này hoạt động khá tích cực từ khâu nghiên cứu, phân loại, đến tổ
chức sắp xếp từng khu vực, từng thị trường để có kế hoạch cung ứng sản phẩm hợp lí
nhưng với tình hình thị trường đầy biến động như hiện nay thì sẽ gây nhiều áp lực cho
bộ phận này. Và về lâu về dài sẽ làm giảm hiệu quả kinh doanh của công ty.
3.2. Hoàn thiện công tác kê toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
kinh doanh
Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động kinh doanh là
yêu cầu cần thiết đối với mỗi DN hiện nay. Việc làm này không những giúp cho DN
đẩy nhanh quá trình hoạt động kinh doanh mà còn đảm bảo mang lại nhiều hiệu quả
kinh tế cao.
Sau một thời gian thực tập tại công ty CP Gốm sứ và xây dựng Cosevco Quảng
Bình, trên cơ sở tìm hiểu và nắm vững tình hình thực tế cũng như những kiến thức lí luận
đã được học, tôi nhận thấy trong công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
của công ty vẫn có một số mặt còn hạn chế. Những mặt này nếu được khắc phục thì phần
hành kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh sẽ được hoàn thiện hơn và từng bước
được nâng cao hơn. Vì vậy, tôi xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến sau:
(a) Về tài khoản sử dụng trong kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Về việc sử dụng tài khoản 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Trang
SVTH: Trần Thị Bảo Yến _ K43A Kế toán doanh nghiệp 76
Với đặc điểm là một công ty chuyên sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây
dựng, số lượng các loại thành phẩm sản xuất ra nhiều, điều này không thể tránh khỏi
hiện tượng có sự giảm giá của giá trị thuần có thể thực hiện được so với giá gốc của
hàng tồn kho. Do đó việc trích lập quỹ dự phòng giảm giá hàng tồn kho là rất cần thiết
đối với hoạt động kinh doanh của công ty. Khoản dự phòng này sẽ làm giảm bớt rủi ro
trong kinh doanh dựa trên cơ sở nguyên tắc thận trọng, bù đắp các khoản thiệt hại có
thể xảy ra đối với hàng hóa, sản phẩm. Đặc biệt, khi công ty đã được tiến hành cổ phần
hóa, môi trường kinh doanh ngày càng biến động thì việc lập khoản dự phòng này
càng trở nên bức thiết hơn.
- Cách lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được khái quát cụ thể như sau:
Cuối kì kế toán hàng năm, khi giá trị thị trường của hàng tồn kho thấp hơn giá
trị ghi sổ và có chiều hướng giảm sút thì phải tiến hành trích lập dự phòng
Số dự phòng cần
trích lập năm N+1
=
Số lượng hàng tồn
kho ngày 31/12
X
Giá hạch toán
trên sổ sách
-
Giá thực thế
trên thị trường
Số dự phòng này được tính vào chi phí giá vốn hàng bán và được theo dõi chi
tiết trên TK 159.
Nợ TK 632: “Giá vốn hàng bán”
Có TK 159:“ Trích bổ sung dự phòng giảm giá hàng tồn kho”
Nếu khoản dự phòng phải lập cuối kì kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng
đã lập cuối kì kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn được lập thêm như định
khoản ở trên. Ngược lại nếu nhỏ hơn thì sẽ được hoàn nhập dự phòng:
Nợ TK 159: “ Hoàn nhập dự phòng”
Có TK 632: “Giá vốn hàng bán”
Về việc sử dụng thêm tài khoản 139 - Dự phòng nợ phải thu khó đòi
Nợ phải thu khó đòi là các khoản phải thu mà vì một lí do nào đó người nợ
không có đủ khả năng thanh toán đúng kì hạn và đầy đủ trong năm kế hoạch.
Công ty CP Gốm sứ và Xây dựng Cosevco Quảng Bình có mạng lưới tiêu thụ
các loại sản phẩm, hàng hóa tương đối rộng lớn, vì thế mà khách hàng của công ty bao
gồm rất nhiều đối tượng ở các vùng miền khác nhau. Thông thường khi khách hàng
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Trang
SVTH: Trần Thị Bảo Yến _ K43A Kế toán doanh nghiệp 77
mua hàng không thực hiện thanh toán ngay mà sau một thời gian mới thanh toán. Mặc
dù trong các hợp đồng giao dịch mua bán hai bên đã ghi rõ các điều kiện thanh toán
nhưng không thể tránh khỏi khả năng các khoản nợ này không thể thu hồi được. Vì
vậy, để hạn chế tới mức tối thiểu những rủi ro có thể xảy ra trong kinh doanh công ty
nên chú trọng vào việc trích lập khoản dự phòng này, tránh trường hợp nợ không đòi
được quá lớn sẽ làm ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh cũng như tình hình tài chính
của công ty.
Việc lập dự phòng phải thu khó đòi được thực hiện vào cuối niên độ kế toán,
trước khi lập các báo cáo tài chính và được theo dõi trên TK 139. Mức lập dự phòng
này phải tuân theo quy định của chế độ tài chính DN.
Nếu số dự phòng phải trích lập của năm sau cao hơn năm trước đã trích lập thì
công ty phải trích thêm vào chi phí quản lí DN phần chênh lệch giữa số phải trích lập
cho năm sau với số dự phòng đã trích lập năm trước:
Nợ TK 642: “Tăng CPQLDN”
Có TK 139: “Trích bổ sung dự phòng phải thu khó đòi”
Ngược lại, nếu số trích lập thấp hơn thì công ty phải hoàn nhập phần chênh lệch
giữa số dư khoản dự phòng đã trích lập năm trước với số dự phòng phải trích lập cho
năm sau:
Nợ TK 139: “Hoàn nhập dự phòng phải thu không dùng đến”
Có TK 642: “Giảm CPQLDN”
Đối với các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được,
thì được phép xóa nợ. Công ty hạch toán vào CPQLDN:
Nợ TK 139: “Số nợ xóa đã được lập dự phòng”
Nợ TK 642: “Số nợ xóa chưa được lập dự phòng”
Có TK 131: “Số nợ phải thu khách hàng được xóa”
Có TK 138: “Số nợ phải thu khách hàng chưa được xóa”
Đồng thời ghi: Nợ TK 004: “ Nợ khó đòi đã xử lí”TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Trang
SVTH: Trần Thị Bảo Yến _ K43A Kế toán doanh nghiệp 78
Các khoản nợ phải thu sau khi đã có quyết định xóa nợ, công ty vẫn phải theo dõi
riêng trên sổ sách trong thời hạn tối thiểu là 5 năm và tiếp tục có biện pháp thu hồi nợ. Nếu
thu hồi được nợ sau khi trừ các chi phí liên quan, công ty hạch toán vào thu nhập khác:
Nợ TK 111, 112: “Tiền thu được”
Có TK 711: “Thu nhập khác”
Đồng thời ghi: Có TK 004: “ Số nợ đã thu hồi”
Về các khoản chiết khấu thương mại
Trong môi trường cạnh tranh mạnh mẽ như hiện nay, việc thực hiện các khoản
chiết khấu thương mại là một trong những hình thức ưu đãi linh hoạt, hợp lí trong quá
trình tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm. Nó là công cụ hữu hiệu để thu hút khách hàng, gia
tăng hiệu quả kinh doanh, và không ngừng nâng cao lợi nhuận cho công ty. Tuy nhiên,
đây cũng là một khoản làm giảm trừ doanh thu nên trong quá trình quản lí và tiêu thụ
sản phẩm công ty nên có các chính sách hợp lí để sử dụng hiệu quả khoản mục này.
Chẳng hạn như đối với những khách hàng quen biết lâu năm, khi mua hàng với khối
lượng lớn công ty thực hiện chiết khấu theo một tỷ lệ phần trăm nhất định. Còn đối với
những bạn hàng mới, tùy theo từng đối tượng, từng khu vực mà công ty áp dụng các
mức chiết khấu khác nhau, như khách hàng ở xa mua với số lượng lớn thì được hưởng
mức chiết khấu nhiều hơn đối với những khách hàng gầnVà để kích thích sức mua
của khách hàng thì công ty nên áp dụng thường xuyên khoản chiết khấu này. Có như
vậy, công ty mới tìm kiếm được thêm nhiều các bạn hàng mới và từ đó nâng cao được
hiệu quả kinh doanh của mình.
(b)Về mẫu sổ chi tiết bán hàng
Hiện tại mẫu sổ chi tiết bán hàng của công ty mở còn quá chung chung, chỉ mới
cập nhật được tổng số thanh toán và các tài khoản đối ứng, chưa cụ thể chi tiết ra cho
từng loại mặt hàng với từng đơn giá cụ thể. Thêm vào đó, trong các cuộc giao dịch
mua bán thường phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu nhưng ở trên sổ chi tiết này
chưa thể hiện rõ các khoản mục đó. Với các chủng loại gạch đa dạng về kích cỡ như
hiện nay nếu công ty chỉ theo dõi một cách tổng hợp như vậy thì sẽ không nắm bắt
được tình hình biến động của từng loại, cũng như không thể giải quyết một cách kịp
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Trang
SVTH: Trần Thị Bảo Yến _ K43A Kế toán doanh nghiệp 79
thời các sai sót xảy ra. Vì vậy, công ty nên đề nghị bên cung cấp phần mềm thiết kế
hoặc cài đặt lại mẫu sổ này cho phù hợp với tình hình thực tế của công ty theo hình
thức dưới đây:
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Trang
SVTH: Trần Thị Bảo Yến _ K43A Kế toán doanh nghiệp 80
Biểu 2.19: Mẫu sổ chi tiết bán hàng
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Ngàythángnăm
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Mã
hàng
hóa
DOANH THU
Các khoản
giảm trừ
Số
hiệu
Ngày
tháng
Số
lượng
(hộp)
Đơn
giá
Thành tiền
(c) Về chứng từ sử dụng và quy trình luân chuyển chứng từ
Khi xuất hàng bán bộ phận kho cần lập phiếu xuất kho để đối chiếu với đơn đặt
hàng chứ không đợi đến lúc kế toán nhập liệu và phần mềm kế toán cập nhật. Khi nhập
kho số hàng bán bị trả lại cần có phiếu nhập kho. Thủ kho cần có các chứng từ lưu lại
để chứng minh hoạt động nhập xuất của mình.
Để hạn chế tình trạng lập khống chứng từ, làm sai lệch kết quả kinh doanh
trong kỳ khi lập chứng từ và hạch toán nghiệp vụ vào phần mềm cần có các chứng
từ khác kiểm tra, đối chiếu, trên chứng từ phải xem xét có đầy đủ chữ ký của các
bên liên quan không.
(d)Về việc lập các báo cáo phục vụ công tác quản trị của công ty
Công tác quản trị có vai trò vô cùng quan trọng trong việc phân tích, dự báo và
định hướng chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của công ty. Để bộ phận này
phát huy hết vai trò và nhiệm vụ của mình thì trong mọi hoạt kinh doanh cần phải cung
cấp đầy đủ các thông tin, các báo cáo cần thiết có liên quan.
Trong công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh, muốn đạt được
các mục tiêu kinh tế lâu dài thì công ty nên xây dựng thêm các báo cáo như: báo cáo
tình hình biến động sản phẩm, hàng hóa; báo cáo tình hình nợ theo thời hạn và khách
hàng. Các báo cáo này giúp cho ban quản trị làm căn để cứ phân tích, đánh giá chặt
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Trang
SVTH: Trần Thị Bảo Yến _ K43A Kế toán doanh nghiệp 81
chẽ những mặt mạnh, mặt yếu của công tác tiêu thụ. Trên cơ sở đó đưa ra những biện
pháp khắc phục và vạch ra những phương án kinh doanh có hiệu quả phù hợp với tình
hình hoạt động của công ty.
Biểu 2.20: Mẫu sổ báo cáo tình hình nợ theo thời hạn và khách hàng
Đơn vị:..
Bộ phận:
BÁO CÁO TÌNH HÌNH NỢ THEO THỜI HẠN VÀ KHÁCH HÀNG
Từ ngày.đến ngày...
Mã số
Khách
hàng
Tổng
nợ
Thời hạn nợ
Đánh giá tình
trạng nợ
Ý kiến,
kiến nghị
A B C 1 2 3 4 D E
Tổng cộng
Phụ trách Kế toán trưởng Giám đốc
(Kí, họ tên) ( Kí, họ tên) ( Kí, họ tên)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Trang
SVTH: Trần Thị Bảo Yến _ K43A Kế toán doanh nghiệp 82
Biểu 2.21: Mẫu sổ báo cáo tình hình biến động sản phẩm, hàng hóa
Đơn vị:.
Bộ phận:
BÁO CÁO TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
Tháng/ quý/ năm
SP,
HH
Tồn đâu kì Sản xuất trong kì Xuất bán trong kì Tồn cuối kì Ý kiến
SL ĐG
Thành
tiền
SL ĐG
Thành
tiền
ĐG SL
Thành
tiền
SL ĐG
Thành
tiền
Nhận xét,
nguên nhân
Kiến nghị,
biện phá
Ngàythángnăm
Người lập Kế toán trưởng
(Kí, họ tên) (Kí, họ tên)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Trang
SVTH: Trần Thị Bảo Yến _ K43A Kế toán doanh nghiệp 83
(e) Về việc tổ chức quản lý và hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Với xu hướng mở rộng sản xuất kinh doanh, đòi hỏi thị trường tiêu thụ các loại
hàng hóa, sản phẩm của công ty cũng phải không ngừng được mở rộng để đáp ứng nhu
cầu kinh doanh. Trong tình hình đó, công ty nên xây dựng thêm bộ phận Maketting để
làm công tác nghiên cứu thị trường thay cho bộ phận kinh doanh. Với những kĩ năng
cần thiết trong việc xử lí, điều tra, nghiên cứu thị trường, bộ phận này sẽ hỗ trợ đắc lực
trong việc xúc tiến các hoạt động tiêu thụ, mở rộng thị trường. Thông qua việc thu
thập các thông tin về giá cả, các đối tượng khách hàng, cũng như những hướng hoạt
động của đối thủ cạnh tranh, bộ phận Maketting sẽ phối hợp chặt chẽ với bộ phận kinh
doanh để có kế hoạch tiêu thụ sản phẩm hàng hóa một cách hợp lí và hiệu quả nhằm
khai thác triệt để các khu vực thị trường, đặc biệt là các khu vực thị trường tiềm năng.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Trang
SVTH: Trần Thị Bảo Yến _ K43A Kế toán doanh nghiệp 84
PHẦN III
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong khoảng thời gian thực tập nghiên cứu và tìm hiểu thực tế tại công ty cổ
phần Gốm sứ và Xây dựng Cosevco Quảng Bình, tôi nhận thấy đề tài đã thực
hiệnđược gần như đầy đủ các mục tiêu đã đề ra:
Thứ nhất: Thông qua việc tổng hợp các kiến thức được học và từ nhiều nguồn
khác nhau, tôi đã hệ thống lại những vấn đề cơ bản về kế toán tiêu thụ và xác định kết
quả kinh doanh.
Thứ hai: Giới thiệu tương đối đầy đủ về những thông tin cũng như bộ máy của
công ty, phản ánh được thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty cổ phần Gốm sứ và Xây dựng Cosevco. Trong thời gian thực tập tại
công ty, tôi đã được tiếp xúc với thực tế kế toán, đặc biệt đã đi sâu tìm hiểu kế toán
tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh, qua đó đề tài đã chỉ ra được những mặt ưu
điểm và hạn chế trong công tác này. Xuất phát từ những hạn chế đó, trên cơ sở so sánh
giữa lí luận và thực tiễn, với những suy nghĩ chủ quan của bản thân, tôi đã mạnh dạn
đề xuất một số ý kiến, giải pháp với mong muốn sẽ đóng góp một phần nào đó vào sự
hoàn thiện hơn nữa công tác tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh, giúp cho công ty
ngày càng hoạt động có hiệu quả hơn, không ngừng phát triển và đứng vững trong môi
trường kinh doanh đầy biến động như hiện nay.
Do thời gian thực tập chưa nhiều, thêm vào đó là kiến thức và kinh nghiệm thực
tiễn của bản thân còn ít nên với đề tài này tôi chỉ mới đi sâu tìm hiểu công tác hạch
toán tiêu thụ xác định kết quả kinh doanh bằng việc phân tích tổng hợp các số liệu kế
toán có được và một số thông tin cần thiết có liên quan. Vì vậy, những vấn đề mà tôi
đưa ra trong đề tài này có thể có một số mục chưa mang tính khả quan cao, còn chung
chung, chưa giải quyết được hoàn toàn thấu đáo vấn đề được nêu ra.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Trang
SVTH: Trần Thị Bảo Yến _ K43A Kế toán doanh nghiệp 85
2. Kiến nghị
Để nhằm góp phần hoàn thiện thêm kiến thức lí luận cũng như thực tiễn về
mảng kế toán này, tôi rất mong công ty có thể nghiên cứu, xem xét khách quan các
giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xá định kết quả kinh
doanh tại công ty và sau đó phản hồi lại về việc sử dụng đề tài.
Về hướng nghiên cứu của đề tài: Nhằm tìm hiểu sâu sát hơn hoạt động kinh
doanh của công ty, các đề tài sau nên kéo dài thêm thời gian nghiên cứu, bên cạnh đó
đi sâu vào việc hạch toán tất cả các khoản mục doanh thu và chi phí.Và để có thể mở
rộng hướng nghiên cứu đề tài, nhà trường nên tạo điều kiện cho sinh viên tìm hiểu
thực tế thêm tại một hoặc hai công ty nữa để đưa ra những so sánh về công tác kế toán
giữa các công ty có gì khác nhau không.
Trên đây là toàn bộ kết quả mà tôi đã thu được sau 3 tháng thực tập tại công ty
Cổ phần Gốm sứ và Xây dựng Cosevco Quảng Bình. Để góp phần hoàn thiện đề tài,
tôi rất mong mọi ý kiến đóng góp của của quý thầy cô, bạn bè cùng các anh chị nhân
viên trong phòng kế toán của công ty.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Trang
SVTH: Trần Thị Bảo Yến _ K43A Kế toán doanh nghiệp 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS Nguyễn Văn Công: “Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính”, NXB
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, 2006
2. PGS.TS Nguyễn Văn Công: “Kế toán doanh nghiệp lý thuyết, bài tập mẫu và
bài giải”, NXB Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, 2006
3. PTS. Mai Văn Xuân, PTS. Nguyễn Văn Toàn, PGS.Ts Hoàng Hữu Hòa: “Lí
thuyết thống kê” Đại Học Kinh Tế Huế, 1997
4. Hoàng Giang: “Tổ chức công tác kế toán” , Đại Học Kinh Tế Huế, 2004
5. Quyết định 15/2006/QĐ-BTC, Chế độ kế toán doanh nghiệp
6. NGƯT. Phan Đình Ngân, Th.S Hồ Phan Minh Đức: “Lý thuyết kế toán”, Đại
Học Kinh Tế Huế, 2004
7. “ Báo cáo tài chính của công ty Cổ phần Gốm sứ và Xây dựng Cosevo Quảng
Bình” (2010-2012)
8. Một số tài liệu có liên quan khác
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ke_toan_tieu_thu_thanh_pham_va_xac_dinh_ket_qua_kinh_doanh_tai_cong_ty_co_phan_gom_su_va_xay_dung_co.pdf