Đề tài: Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại Công ty cổ phần 26 (63 trang)
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ HOẠCH SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP
I. TỔNG QUAN VỀ KẾ HOẠCH HÓA TRONG DOANH NGHIỆP
1. Khái niệm
2. Vai trò của kế hoạch hóa trong doanh nghiệp
2.1. Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung
2.2. Trong nền kinh tế thị trường.
3. Hệ thống kế hoạch trong doanh nghiệp
3.1. Theo góc độ thời gian
3.2. Đứng trên góc độ nội dung, tính chất hay cấp độ của kế hoạch
II. KẾ HOẠCH HÓA SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP
1. Khái niệm lập kế hoạch
2. Quy trình lập kế hoạch trong doanh nghiệp
3. Các yếu tố tác động đến hoạt động lập kế hoạch
3.1. Quan điểm các nhà lập kế hoạch
3.2. Cấp quản lý
3.3. Chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp
3.4. Tính không chắc chắn của môi trường kinh doanh
3.5. Hệ thống mục tiêu, chiến lược của doanh nghiệp
3.6. Sự hạn chế của các nguồn lực
3.7. Hệ thống thông tin
3.8. Hệ thống kiểm tra đảm bảo cho quá trình lập kế hoạch đạt kết quả và hiệu quả
3.9. Năng lực của chuyên gia lập kế hoạch
3.10. Cơ chế quản lý kinh tế và kế hoạch hóa của Nhà nướ
4. Quy trình lập kế hoạch sản xuất
5. Nội dung của các kế hoạch sản xuất
5.1. Kế hoạch năng lực sản xuất
5.1.1. Xác định công suất
5.1.2. Dự báo nhu cầu công suất
5.2. Kế hoạch sản xuất tổng thể
5.2.1. Phương pháp đồ thị
5.2.2. Phương pháp mô hình hệ số quản lý
5.3. Kế hoạch chỉ đạo sản xuất
5.4. Kế hoạch nhu cầu sản xuất
5.5. Kế hoạch tiến độ sản xuất
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN 26
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN 26
1. Quá trình hình thành và phát triển
2. Chức năng nhiệm vụ của công ty
2.1. Chức năng kinh doanh
2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của công ty
3. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty
4. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
4.1. Đặc điểm về thị trường và sản phẩm của công ty
4.2. Đặc điểm về nguồn lực tài chính
4.3. Đặc điểm về nguồn nhân lực
4.4. Đặc điểm về máy móc, trang thiết bị
5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần 26 trong những năm gần đây
III. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN 26
1. Hệ thống kế hoạch hiện nay của công ty cổ phần 26
2. Quy trình lập kế hoạch sản xuất của công ty cổ phần 26
3. Nội dung kế hoạch sản xuất
3.1. Bản kế hoạch tổng hợp sản xuất
4. Đánh giá công tác lập kế hoạch sản xuất của công ty cổ phần 26
4.1. Đánh giá công tác lập kế hoạch trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch qua các năm 2007, 2008, 2009
4.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất ở công ty cổ phần 26
CHƯƠNG III. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN 26
I. CHIẾN LƯỢC VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN 26
1. Chiến lược của công ty cổ phần 26
2. Những định hướng phát triển của công ty đến năm 2011
II. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN 26
1. Đổi mới quy trình
1.1. Đổi mới phương pháp lập kế hoạch sản xuất tổng thể
1.2. Bổ sung kế hoạch chỉ đạo sản xuất
1.3. Bổ sung kế hoạch tiến độ sản xuất
2. Hoàn thiện cơ chế, tổ chức bộ máy kế hoạch ở công ty
2.1. Hoàn thiện bộ máy tổ chức trong công ty
2.2. Đổi mới cơ cấu tổ chức phòng kế hoạch kinh doanh
2.3. Tăng cường sự phối hợp giữa các phòng ban
2.4. Phát huy vai trò lãnh đạo của tổng công ty, sự tham gia của Công đoàn và cán bộ công nhân viên chức trong quá trình lập kế hoạch
3. Nâng cao trình độ cán bộ lập kế hoạch
4. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
64 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 10865 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại Công ty cổ phần 26, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cho sản xuất thì các khoản nợ chủ yếu là do khách hàng trả trước, chi trả lương công nhân viên và vay để đầu tư thêm thiết bị, thu mua các yếu tố phục vụ sản xuất.
Tuy nhiên, vốn vay chiếm đa số trong tổng nguồn vốn cũng là một rủi ro lớn của công ty trong điều kiện lãi suất không ổn định.
4.3. Đặc điểm về nguồn nhân lực.
Lao động được coi là nguồn lực quan trọng của doanh nghiệp, nhất là đối với các doanh nghiệp sản xuất. Công ty cổ phần 26 lại đa dạng ngành nghề nên cần có nguồn nhân lực dồi dào.
Bảng 5: Kết cấu lao động công ty cổ phần 26
Đơn vị: Người
Năm
Chỉ tiêu
2007
(1)
2008
(2)
2009
(3)
So sánh
2008/2007
2009/2008
(2-1)
(2/1)
(3-2)
(3/2)
Tổng số CBCNV
843
905
950
62
7,3%
45
4,9%
Giới tính
Nữ
Nam
511
332
555
350
590
360
44
18
8,6%
5,4%
35
10
6,3%
2,8%
Tính chất
Lao động trực tiếp
Lao động gián tiếp
710
133
765
140
805
145
55
7
7,7%
5,2%
40
5
5,2%
3,6%
Độ tuổi
Trên 45
45-35
35-25
Dưới 25
67
183
386
207
70
190
390
255
75
210
405
260
3
7
4
48
4,5%
3,8%
1,0%
23%
5
20
15
5
6,6%
10,5%
3,8%
2,0%
Trình độ
Đại học và cao đẳng
Trung cấp
Lao động phổ thông
112
100
631
120
110
675
125
115
710
8
10
44
7,1%
10%
6,9%
5
5
35
4,1%
4,5%
5,2%
Nguồn: Phòng Tổ chức- Hành chính
Có thể nhận thấy lực lượng lao động của công ty có xu hướng tăng qua các năm ( tăng 12,7% từ năm 2007- 2009), điều này do xu hướng mở rộng quy mô sản xuất để đáp ứng nhu cầu mở rộng thị trường của công ty.
Nhìn chung, chất lượng lao động tăng lên rõ rêt. Trong thời gian gần đây, công ty rất chú trọng đến việc tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực ( gửi đi đào tạo hoặc trực tiếp tại công ty) tuy nhiên, có thể thấy bậc thợ trung bình của công ty không cao, gồm nhiều lao động phổ thông, phần lớn số lao động này đều cần có thời gian đào tạo lại trước khi đưa vào hoạt động sản xuất, làm giảm chi phí hiệu quả sản xuất.
Một đặc điểm dễ nhận thấy, công ty có tới gần 85% là lao động trực tiếp, còn lại là lao động gián tiếp. Điều này cho thấy công ty có một cơ cấu lao động khá hợp lý. Bước đầu, công ty đã có các chính sách giảm thiểu tối đa lượng lao động gián tiếp, tập trung đầu tư cho lao động trực tiếp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất.
Do đặc thù ngành nghề công ty: ngành may mặc, ngành da giầy, ngành mộc đòi hỏi lao động phải có sức khỏe, công việc khá vất vả, thường xuyên phải tăng ca, làm thêm vào ngày nghỉ; nhất là vào những dịp phải hoàn thành đơn đặt hàng phục vụ quốc phòng. Lợi thế của công ty là có đội ngũ lao động dồi dào, trẻ. Lao động trẻ có khả năng tiếp thu ứng dụng khoa học công nghệ một cách nhanh nhạy và sáng tạo, dễ dàng đào tạo và nâng cao tay nghề; nguồn lao động này cũng tiềm năng với những sáng kiến cải tiến giúp phát triển công ty. Bên cạnh đó phải kể đến đội ngũ lao động hoạt động lâu trong nghề với bề dày kinh nghiệm sản xuất, là không thể thiếu nhất là với một doanh nghiệp sản xuất đồ quân dụng như công ty.
Ngoài ra còn một đặc điểm dễ nhận thấy là số lao động nữ chiếm nhiều hơn lao động nam ( trên 60%). Vì ngành may mặc và da giầy đòi hỏi sự tỉ mỉ, khéo léo và cẩn thận vì vậy lao động nữ chiếm phần lớn là hợp lý. Đây cũng là một khó khăn với công ty, do trong quá trình lao động, lao động nghỉ đẻ, nuôi con nhỏ…sẽ ảnh hưởng đến kết quả sản xuất của công ty. Tuy nhiên, công ty cũng có những chính sách ưu đãi, lương thưởng để khuyến khích, động viên lao động hợp lý.
4.4. Đặc điểm về máy móc, trang thiết bị.
Công ty luôn chú trọng xây dựng cơ sở hạ tầng, cải tạo nâng cấp nhà xưởng, đảm bảo an toàn vệ sinh lao động. Để đảm bảo sản phẩm tạo ra phù hợp nhu cầu khách hàng, công ty đã đầu tư nhiều trang thiết bị mới, hiện đại, chất lượng cao. Công ty chú trọng đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị máy móc như: 100% máy lưu hoá giày vải cũ được thay bằng máy svít mới của Tiệp kèm theo hệ thống cán luyện mới. Công ty đầu tư dây chuyền thiết bị sản xuất giày da của Italia thay cho dây chuyền của Đài Loan. Đổi mới thiết bị sản xuất dép nhựa và các sản phẩm nhựa. Đặc biệt đầu tư hệ thống máy ép thuỷ lực gia nhiệt dầu để sản xuất cốt mũ cứng thay hoàn toàn hệ thống máy ép vít me quay tay, chất lượng sản phẩm ổn định và cải tạo căn bản điều kiện lao động của công nhân ngành mũ cứng. Hiện nay Công ty đang đầu tư áp dụng thực hiện các công nghệ tiên tiến cho ngành mộc đưa vào phục vụ các công trình và thị trường trong tương lai. Các thiết bị ngành may thường xuyên được bổ sung đổi mới có khả năng sản xuất tốt nhất các mặt hàng dệt kim, dệt thoi xuất khẩu. Từ công tác đầu tư, lựa chọn sản phẩm phù hợp với tính chất của thiết bị, trong những năm qua ngoài các mặt hàng truyền thống Công ty đã sản xuất nhà bạt dã chiến, bếp Hoàng Cầm, nhà ăn dã chiến và các sản phẩm xuất khẩu. Hiện nay Công ty đang xúc tiến việc đầu tư mở rộng sản xuất giày thể thao xuất khẩu…
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần 26 trong những năm gần đây.
Bảng 6: Kết quả sản xuất kinh doanh công ty cổ phần 26
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
1. Tổng doanh thu:
Tỷ đ
112,5
154
131,5
160,9
140,7
200,3
262,5
Trong đó - Quốc phòng
”
83,6
122,4
91,2
113,2
92
140,3
192,2
- Kinh tế
”
28,8
31,6
40,3
47,7
48,7
60
70,3
2. Các khoản nộp NS
”
9,1
14
10,58
11,59
12,5
12,14
18,74
3. Thu nhập bình quân /người/tháng
1000đ
1.280
1.397
1.425
1.864
1.828
2.177
3.456
Trong đó, tiền lương:
”
1.000
1.100
1.200
1.500
1.419
1.887
3.235
Tỷ lệ cổ tức
%/năm
11,8
14,5
18,33
Nguồn: Phòng Tài chính kế toán
Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua đều vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra và có tốc độ tăng trưởng cao. Xu hướng chung là tổng doanh thu tăng theo các năm. Năm 2007 tổng doanh thu có giảm xuống so với năm 2006, là do năm 2007 là năm đầu tiên công ty hoạt động theo mô hình công ty cổ phần, các sản phẩm quốc phòng truyền thống từng bước thực hiện đấu thầu cạnh tranh, một số mặt hàng về doanh cụ không được kí hợp đồng tập trung với các Cục chuyên ngành, một số chế độ ưu đãi đối với sản phẩm quốc phòng không được áp dụng trong công ty cổ phần. Vì vậy doanh thu từ quốc phòng giảm. Nhìn chung doanh thu từ kinh tế liên tục tăng ( tăng chậm) qua các năm. Sau 7 năm từ năm 2003- 2009 doanh thu đã tăng hơn gấp đôi. Đặc biệt có sự tăng mạnh, nhanh từ năm 2007- 2009 cả về kinh tế lẫn quốc phòng. Một phần là do đơn hàng của Bộ quốc phòng năm 2007 và 2008 ổn định và có giá trị lớn. Giai đoạn này nền kinh tế thế giới rơi vào khủng hoảng, kinh tế Việt Nam cũng bị ảnh hưởng, mọi hoạt động kinh tế diễn ra khó khăn, nhưng nguồn thu từ các mặt hàng kinh tế của công ty vẫn thu nhận được kết quả và tăng ổn định. Điều đó chứng tỏ khả năng tự sản xuất kinh doanh của công ty trong nền kinh tế thị trường. Dễ nhận thấy doanh thu từ quốc phòng chiếm phần lớn trong tổng doanh thu
Đạt được những kết quả như trên là do công ty đã có những đổi mới trong phương thức quản lý, trong đầu tư đổi mới công nghệ và có những chính sách quan tâm hợp lý với người lao động. Từ đó, tăng doanh thu và tăng thu nhập cho người lao động.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN 26.
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của công tác kế hoạch hóa nói chung và kế hoạch sản xuất nói riêng trong bối cảnh nền kinh tế thị trường. Công ty cổ phần 26 cũng đã xây dựng cho mình một bản kế hoạch sản xuất riêng nhằm giúp cho hoạt động sản xuất của công ty được tiến hành cách có hệ thống và đảm bảo hiệu quả sản xuất cao.
1. Hệ thống kế hoạch hiện nay của công ty cổ phần 26.
Lập kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp là sắp xếp những công việc sẽ phải thực hiện trong thời gian kỳ kế hoạch bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu: sản xuất cái gì, sản lượng bao nhiêu, sản xuất trong bao lâu, số lao động cần thiết, tổng số vốn cần đầu tư, doanh thu, nộp ngân sách, lợi nhuận…ở công ty cổ phần 26 việc lập kế hoạch được tiến hành theo từng giai đoạn. Hiện nay việc lập kế hoạch sản xuất của công ty được chia làm hai loại chủ yếu sau:
Kế hoạch ngắn hạn: Kế hoạch tháng, quý.
Kế hoạch dài hạn: Kế hoạch cho từng năm tài chính “ kế hoạch hằng năm”.
2. Quy trình lập kế hoạch sản xuất của công ty cổ phần 26.
Trình tự lập kế hoạch sản xuất tại công ty cổ phần 26 có thể được biểu diễn trình tự theo sơ đồ sau:
Xác định các căn cứ lập kế hoạch
Phòng kế hoạch sản xuất kinh doanh
Lập kế hoạch sản xuất tổng thể
Phòng kế hoạch sản xuất kinh doanh
Phê duyệt
Chủ tịch hội đồng quản trị và tổng giám đốc
Tổ chức thực hiện
Lập kế hoạch sản xuất theo tháng
Ban nghiệp vụ của các xí nghiệp
Phê duyệt
Giám đốc xí nghiệp
Lập kế hoạch nhu cầu vật tư
Cán bộ vật tư và thủ kho mỗi xí nghiệp
Kiểm tra và thực hiện kế hoạch
Các phòng ban toàn công ty
Hình 8: Quy trình lập kế hoạch sản xuất tại công ty cổ phần 26.
Nguồn: Phòng Kế hoạch sản xuất kinh doanh
- Bước 1: Xác định căn cứ để xây dựng kế hoạch sản xuất hàng năm
Để lập được một bản kế hoạch khả thi thì khâu xác định căn cứ lập kế hoạch phải được xác định là bước tiên quyết. Nếu các căn cứ của kế hoạch được xác định đúng và đầy đủ thì các chỉ tiêu kế hoạch lập ra mới có tính khả thi và hiệu quả.
Bản kế hoạch của công ty cổ phần 26 được xây dựng dựa trên những căn cứ chủ yếu sau:
Căn cứ vào chỉ thị của Bộ Quốc phòng:
Hàng năm, Bộ Quốc phòng sẽ giao xuống cho công ty sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của Bộ.
Ví dụ: Liên tục trong các năm 2001 - 2006 công ty được giao nhiệm vụ là phục vụ dự án 678/ BQP bao gồm: DA3/678 và DA8/678 ( sản xuất lắp đặt các hạng mục đồ gỗ công trình Sở chỉ huy khu A và B - cơ quan BQP. Đây là một công trình có tầm vóc to lớn, trong khi XN 26.4 trực tiếp thực hiện thì điều kiện cơ sở vật chất ban đầu rất khó khăn, nhỏ bé, chưa bao giờ đảm nhận một nhiệm vụ lớn như vậy, với yêu cầu kỹ thuật, chất lượng nghiêm ngặt, tiến độ khẩn trương, hết sức khó khăn. Đứng trước yêu cầu nhiệm vụ cấp trên giao, Đảng ủy chỉ huy công ty, CBNV các phòng nghiệp vụ, trực tiếp là CBCNV XN 26.4 đã xác định rõ trách nhiệm được giao, xác định quyết tâm phấn đấu vượt khó khăn hoàn thành nhiệm vụ. Công ty đã triển khai thực hiện nhiều giải pháp từ việc tổ chức khai thác gỗ, đầu tư thiết bị, nhà xưởng, tuyển thêm lao động, thay đổi phương thức quản lý…Công ty luôn đặt mục tiêu là hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ quốc phòng thường xuyên cũng như đột xuất, sản xuất quốc phòng là nhiệm vụ chính trị số một, sản xuất kinh tế hỗ trợ, ổn định tình hình khi có biến động của hàng quốc phòng và sẵn sàng đưa gia công hàng kinh tế khi hàng quốc phòng lớn.
Từ khi công ty cổ phần hóa, các đơn hàng sản xuất quốc phòng vẫn được duy trì với giá trị ổn định, nhưng các sản phẩm quốc phòng truyền thống từng bước thực hiện đấu thầu cạnh tranh. Vì thế, công ty phải xác định được khả năng thắng thầu để dự tính được sẽ sản xuất gì, sản lượng bao nhiêu về hàng quốc phòng cho năm kế hoạch.
Căn cứ vào kết quả nghiên cứu và dự báo thị trường.
Đối với doanh nghiệp hoạt động và kinh doanh trong nền kinh tế thị trường thì thị trường là một căn cứ vô cùng quan trọng và có ý nghĩa sống còn với sự tồn tại của doanh nghiệp. Đặc biệt từ sau khi cổ phần hóa, công ty không những phải cạnh tranh đối với các mặt hàng kinh tế mà còn phải cạnh tranh với cả các đơn hàng quốc phòng. Vì vậy, tìm hiểu nghiên cứu thị trường là vô cùng quan trọng, và rất khó trong điều kiện nền kinh tế mở cửa hội nhập như hiện nay.
Thông qua nghiên cứu thị trường, công ty nắm được biến động của nền kinh tế ảnh hưởng như thế nào tới giá cả nguyên vật liệu, giá cả sản phẩm sản xuất ra…nghiên cứu để biết được nhu cầu tiêu thụ mặt hàng, biết được những thay đổi của thị hiếu…cũng như nghiên cứu đối thủ cạnh tranh.
Những nhận định về thị trường không chỉ là căn cứ giúp công ty xây dựng kế hoạch sản xuất tổng thể mà còn là căn cứ để công ty có những điều chỉnh kịp thời, phù hợp để bản kế hoạch khả thi hơn.
Căn cứ tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong năm trước và những định hướng phát triển của công ty trong năm kế hoạch.
Đây cũng là một trong những căn cứ quan trọng hàng đầu trong việc xây dựng kế hoạch sản xuất tổng thể của công ty.
Công ty tính toán tình hình thực hiện kế hoạch năm trước đạt bao nhiêu %, tìm hiểu cụ thể xí nghiệp nào, sản phẩm nào không đạt chỉ tiêu và tìm hiểu rõ nguyên nhân. Từ đó rút ra kinh nghiệm và bổ sung cho việc lập kế hoạch năm sau. Về cơ bản bản kế hoạch năm kế hoạch được xây dựng trên chỉ tiêu của kế hoạch năm trước, có điều chỉnh, theo định hướng phát triển của công ty, theo biến động thị trường và khả năng sản xuất hiện tại của công ty.
Căn cứ vào nguồn lực hiện có của công ty.
Nguồn lực doanh nghiệp bao gồm: nguồn nhân lực, nguồn lực về tài chính, cơ sở vật chất, máy móc thiết bị, khoa học công nghệ…Đây chính là yếu tố giới hạn mong muốn của doanh nghiệp. Công ty phải cân đối giữa khả năng hiện có với nhu cầu đầu tư. Từ đó quyết định quy mô sản xuất và nếu không đáp ứng được thì có nên thuê ngoài hay không?...
Năm 2006 để đáp ứng yêu cầu về tiến độ sản xuất, lắp dựng các sản phẩm đồ gỗ phục vụ DA8/678 công ty đã triển khai kế hoạch hợp tác sản xuất với công ty Minh Giang ( cơ sở chế biến gỗ ở địa bàn tỉnh Hà Tây cũ) một số cung đoạn sản xuất chế biến ban đầu của sản phẩm, góp phần đẩy nhanh tiến độ.
Căn cứ vào các quy định hiện hành của Nhà nước.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam đều phải tuân thủ và chấp hành pháp luật và các quy định được đặt ra. Đó là các quy định về thuế, tiền lương trả cho người lao động, về an toàn vệ sinh lao động. Doanh nghiệp phải nắm được những thay đổi để điều chỉnh phù hợp
Qua những căn cứ trình bày trên đây có thể thấy rằng căn cứ lập kế hoạch sản xuất của công ty cổ phần 26 là khá đầy đủ, khoa học, đảm bảo tính khả thi của các chỉ tiêu kế hoạch. Tuy nhiên việc vận dụng những căn cứ này vào tính toán các chỉ tiêu còn nhiều hạn chế như là: công tác nghiên cứu thị trường của công ty còn yếu kém. Việc vận dụng những căn cứ trên vào xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch còn rời rạc, thiếu sự liên kết giữa các phòng ban.
Bước 2: Lập kế hoạch sản xuất tổng thể.
Phòng kế hoạch kinh doanh sẽ tổng hợp và phân tích những căn cứ trên, sau đó sẽ xây dựng bản kế hoạch sản xuất tổng thể cho công ty rồi trình Tổng giám đốc và chủ tịch hội đồng quản trị phê duyệt.
- Bước 3: Phê duyệt kế hoạch.
Bản kế hoạch sản xuất tổng thể được trình lên Tổng giám đốc và chủ tịch hội đồng quản trị phê duyệt. Khi được thông qua, Tổng giám đốc sẽ giao chỉ tiêu kế hoạch sản xuất xuống cho các xí nghiệp thành viên.
Bước 4: Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch.
+ Về hàng quốc phòng: Căn cứ vào kế hoạch đã được phê duyệt, công ty sẽ giao chỉ tiêu về nhiệm vụ quốc phòng cho từng xí nghiệp thành viên gồm: giá trị, sản lượng, chủng loại sản phẩm, tiến độ, địa điểm giao hàng để đơn vị chủ động thực hiện.
Các xí nghiệp thành viên phải tổ chức thực hiện tốt kế hoạch sản xuất hàng quốc phòng. Coi đây là nhiệm vụ chính trị hàng đầu. Nếu có phát sinh ngoài kế hoạch phải có báo cáo kịp thời cho các phòng nghiệp vụ, Tổng giám đốc để có biện pháp giải quyết.
Xí nghiệp thành viên được hoàn toàn chủ động, phối hợp các xí nghiệp thành viên khác và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện hoàn thành đúng tiến độ các kế hoạch được giao đảm bảo đủ, kịp thời và chất lượng.
Các xí nghiệp thành viên chịu trách nhiệm liên hệ và thực hiện nhập kho, cấp phát thẳng với các đơn vị theo kế hoạch đảm bảo cỡ số, thời gian, thủ tục xuất hàng, thủ tục thanh toán và thông báo về phòng kế hoạch sản xuất kinh doanh và phòng tài chính kế toán.
+ Về hàng kinh tế: Trên cơ sở chỉ tiêu kế hoạch được tổng giám đốc giao, các đơn vị chủ động tìm kiếm nguồn hàng, khách hàng và được quyền tiến hành giao dịch trực tiếp với khách hàng. Việc phân cấp thương thảo và tham gia kí kết các hợp đồng kinh tế được thực hiện theo quy chế quản lý hợp đồng.
Giám đốc các xí nghiệp thành viên phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về chất lượng do đơn vị mình sản xuất theo đúng các chỉ tiêu, thông số kỹ thuật được phê duyệt hoặc theo hợp đồng với khách hàng.
Bước 5: Kế hoạch sản xuất theo tháng.
Hàng tháng trước ngày 25, căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh năm, quý do công ty giao và xí nghiệp tự khai thác, ban nghiệp vụ cân đối năng lực, xây dựng kế hoạch sản xuất cho tháng sau theo biểu mẫu
Kế hoạch sản xuất kinh doanh
Tháng…năm…
STT
Tên chỉ tiêu
Đơn vị tính
Sản xuất
Tiêu thụ
Ghi chú
I
Giá trị
II
Sản phẩm
Bước 6: Phê duyệt.
Sau khi giám đốc xí nghiệp phê duyệt và gửi về phòng kế hoạch sản xuất kinh doanh. Phòng kế hoạch sản xuất kinh doanh kiểm tra, tổng hợp báo cáo Tổng giám đốc công ty phê duyệt giao nhiệm vụ cho các bộ phận thực hiện theo biểu mẫu.
Thông báo kế hoạch sản xuất kinh doanh
Tháng…năm…
Căn cứ vào ….
Tổng giám đốc công ty thông báo kế hoạch sản xuất kinh doanh tháng… cho các xí nghiệp thành viên như sau
Phần số liệu
STT
Bộ phận
Giá trị sản xuất
Doanh thu
Hàng quốc phòng
Hàng kinh tế
Tổng
Tổng
2. Lưu ý.
Nếu trường hợp do yêu cầu sản xuất gấp của khách hàng hay do nhu cầu khác thì phòng kế hoạch sản xuất kinh doanh phối hợp với ban nghiệp vụ cân đối năng lực, giao kế hoạch bổ sung cho xí nghiệp thực hiện.
Kế hoạch sản xuất bổ sung
Căn cứ….
Đề nghị đơn vị sản xuất bổ sung các sản phẩm sau:
Tên và số lượng sản phẩm.
STT
Tên sản phẩm
Đơn vị tính
Số lượng
Ghi chú
Bảo đảm nguyên vật liệu cho sản xuất…
Mẫu, thông số kỹ thuật và kiểu dáng….
Thời hạn giao hàng…/…/….
Địa điểm giao hàng…
- Bước 7: Kế hoạch nhu cầu vật tư.
Căn cứ vào thông báo kế hoạch sản xuất đã được Tổng giám đốc phê duyệt, căn cứ vào định mức vật tư kỹ thuật do phòng kỹ thuật công nghệ ban hành.
+ Phòng kế hoạch sản xuất kinh doanh / ban nghiệp vụ lập nhu cầu vật tư trình Tổng giám đốc/ giám đốc xí nghiệp phê duyệt
+ Ban nghiệp vụ các xí nghiệp thành viên lập phiếu giao kế hoạch sản xuất của tháng ( hay bổ sung) cho các xưởng thực hiện.
Căn cứ vào kế hoạch được giao, các xưởng lập phiếu yêu cầu vật tư, công cụ dụng cụ sản xuất.
Cuối cùng phòng kế hoạch kinh doanh lại tổng hợp lại xây dựng kế hoạch tạo nguồn vật tư, đáp ứng nhu cầu của kế hoạch sản xuất.
Mỗi xí nghiệp đều có cán bộ vật tư, thủ kho chuyên trách, thực hiện cấp phát theo đúng quy định. Hàng tháng có tổng hợp báo cáo về số lượng nhập, xuất, tồn trong tháng. Do đó chủ động được trong việc điều chỉnh vật tư tồn, gối xây dựng phương án xứ lý những vật tư tồn đọng và đảm bảo đủ vật tư cho sản xuất thường xuyên cũng như các đơn hàng đột xuất
Bước 8: Kiểm tra và thực hiện kế hoạch.
Căn cứ vào kế hoạch Tổng giám đốc giao, các phòng công ty theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và hỗ trợ các đơn vị thực hiện kế hoạch theo từng lĩnh vực liên quan.
Hàng tháng các xí nghiệp phải báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị mình cho công ty thông qua văn bản. Sau đó, các phòng, ban sẽ báo cáo lên Tổng giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch để có những giải pháp điều chỉnh kịp thời.
Như vậy, qua các phân tích, đánh giá có thể thấy quy trình lập kế hoạch sản xuất của công ty cổ phần 26 có một số ưu điểm và nhược điểm như sau:
* Ưu điểm:
- Xét về mặt lý thuyết quy trình đã bao gồm những bước cơ bản nhất, tuần tự và khoa học. Quy trình đi từ lập kế hoạch sản xuất tổng thể trên cơ sở các căn cứ được xác định. Sau đó được đánh giá, kiểm tra và điều chỉnh. Tiếp đến các chỉ tiêu được giao từ trên xuống cho các đơn vị thành viên thực hiện. Các đơn vị thành viên lại trên cơ sở nhiệm vụ được giao lại lập kế hoạch sản xuất theo từng tháng và trình để được phê duyệt , điều chỉnh, bổ sung.
- Quy trình này đáp ứng được những yêu cầu cơ bản về hoạt động kế hoạch hóa của một doanh nghiệp, phù hợp với đặc điểm riêng có về ngành nghề, về vốn, trang thiết bị của công ty.
- Quy trình này thể hiện là một công cụ quản lý hữu hiệu cho phép ban lãnh đạo có thể kiểm tra, theo dõi cụ thể sát sao hoạt động sản xuất của doanh nghiệp mình. Từ đó kịp thời có những điều chỉnh kịp thời với những thay đổi bất thường xảy ra.
- Quy trình lập kế hoạch mang tính hệ thống, từ trên giao chỉ tiêu xuống, từ dưới lập kế hoạch gửi lên trên tổng hợp phê duyệt, và đã có sự phối hợp giữa các phòng chức năng.
- Các căn cứ xây dựng kế hoạch được xác định tương đối đầy đủ.
* Nhược điểm:
- Trong bản kế hoạch sản xuất tổng thể của công ty chưa đề cập tới xây dựng và lựa chọn các phương án sản xuất tối ưu. Trong nền kinh tế thị trường thì việc đưa ra và lựa chọn các phương án tối ưu giúp hoạt động của doanh nghiệp linh động hơn và chủ động với những biến động của thị trường.
- Công tác đánh giá, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch chưa thực sự sát sao.
- Khâu lập kế hoạch dựa trên căn cứ nghiên cứu thị trường còn yếu kém, mới chỉ dừng lại ở bước nghiên cứu thị trường chưa có những dự đoán về sự thay đổi của thị trường để từ đó đưa ra những phương án ứng phó kịp thời.
- Các quy trình của bản lập kế hoạch được đưa ra thực tế chưa được áp dụng đầy đủ, vẫn chỉ mang tính hình thức.
3. Nội dung của kế hoạch sản xuất.
Như đã trình bày ở trên, bản kế hoạch của công ty bao gồm kế hoạch sản xuất tổng thể, kế hoạch sản xuất theo tháng và kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu (nội dung của bản kế hoạch theo tháng và kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu đã được trình bày trong phần quy trình lập kế hoạch)
3.1. Bản kế hoạch sản xuất tổng thể hàng năm.
Bản kế hoạch sản xuất tổng thể thường được xây dựng vào quý IV năm trước, cơ cấu gồm có:
Phần I: Kết quả thực hiện công tác kế hoạch năm trước: phần này bao gồm nhìn nhận chung về những thuận lợi, khó khăn của doanh nghiệp. Tiếp đến là các kết quả đạt được, đồng thời so sánh luôn với chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Sau đó là đi sâu vào từng công tác tổ chức thực hiện. Cuối cùng là đánh giá ghi nhận những thành tựu đạt được và rút ra những hạn chế tồn tại.
Phần II: Đưa ra bản kế hoạch sản xuất năm kế hoạch. Bao gồm:
+ Các căn cứ xây dựng kế hoạch sản xuất.
Ví dụ: Căn cứ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2010 của công ty như sau:
Căn cứ vào phương án sản xuất kinh doanh 3 năm 2009 – 2012 đã được Hội đồng quản trị thông qua .
Căn cứ kết quả thực hiện kế hoạch và giá sản phẩm năm 2009.
Căn cứ vào hướng dẫn tại văn bản số 1346/HC – TM ngày 27/10/2009 của chủ nhiệm TCHC về việc báo cáo kế hoạch năm 2010.
Căn cứ nhiệm vụ đảm bảo hậu cần năm 2010 của Cục chuyên ngành.
Căn cứ vào các quy định hiện hành về tiền lương, tài chính, khấu hao…
Dự kiến nhu cầu thị trường và năng lực của công ty năm 2010.
+ Những thuận lợi và khó khăn.
+ Những định hướng và mục tiêu cụ thể: nêu ra định hướng cho năm kế hoạch, các chỉ tiêu cần đạt được và các nhiệm vụ trọng tâm năm tới cần làm được.
Ví dụ: các chỉ tiêu cần đạt được trong năm 2010 là:
Giá trị sản xuất: 196.936 triệu đồng= 80,11% năm 2009
Quốc phòng: 118.016 triệu đồng= 65, 6% năm 2009
Kinh tế: 78.919 triệu đồng = 119,96% năm 2009
Doanh thu: 209.775 triệu đồng= 79,9% năm 2009
Quốc phòng: 125.549 triệu đồng = 65,3% năm 2009
Kinh tế: 84.225 triệu đồng = 119,8% năm 2009
Thu nhập bình quân : 2.680.000 đồng/ người/ tháng = 77,6% năm 2009
Tiền lương: 2.250.000 đồng/ người/ tháng = 65% năm 2009
Tổng lợi nhuận trước thuế: 13.078 triệu đồng = 65,4% năm 2009
Tỷ lệ cổ tức: 15,22%/ năm
+ Một số giải pháp chủ yếu để thực hiện.
+ Kiến nghị
Xem phụ lục: Báo cáo kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2010.
* Đánh giá bản kế hoạch sản xuất tổng thể của công ty:
Là một doanh nghiệp sản xuất hoạt động lâu năm, cho nên công tác lập kế hoạch khá là hoàn chỉnh. Kết cấu của bản kế hoạch tổng thể sản xuất khá đầy đủ, đi từ đánh giá thực trạng năm trước đến xác định các căn cứ lập kế hoạch, tiếp theo là nhìn nhận tình hình môi trường kinh doanh năm kế hoạch, đưa ra các định hướng, mục tiêu và các giải pháp thực hiện. Những nội dung này mang tính tổng quát, khoa học và dễ hiểu, giúp cho bản kế hoạch mang tính khả thi hơn.
4. Đánh giá công tác lập kế hoạch sản xuất của công ty cổ phần 26.
4.1. Đánh giá công tác lập kế hoạch trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch qua các năm 2007, 2008, 2009.
Bảng 7 :Tình hình thực hiện kế hoạch công ty cổ phần 26
TT
Chỉ tiêu
Đ/vị
TH 2007
2008
KH 2009
%
KH
TH
2008/2007
TH2008/KH 2008
2009/ TH2008
1
Doanh thu
Tỷ đ
140,7
174,4
200,32
185,23
142,4
114,5
92,46
- Quốc phòng
”
92
117,6
140,3
117,26
152,5
119,3
83,6
- Kinh tế
”
48,7
60,21
60,02
67,976
123,2
99,69
113,2
2
Nộp ngân sách
”
12,5
13,02
12,14
14,668
97,12
93,2
142,92
3
Lợi nhuận
”
6,716
10,26
14,8
-
220,4
144,25
-
4
Thu nhập BQ
Tr.đ
1,828
-
2,177
2,250
119,1
-
103,4
Nguồn: Phòng Tài chính kế toán
Qua bảng thống kê trên ta thấy tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh ở công ty là tương đối. Hầu hết các chỉ tiêu đều vượt kế hoạch đặt ra và tình hình thực hiện năm sau cao hơn năm trước. Tình hình thực hiện năm 2008 vượt xa so với năm 2007, chứng tỏ năm 2008 công ty gặp được nhiều điều kiện thuận lợi, cơ hội phát triển. Song do công tác dự báo thị trường còn yếu kém, lập kế hoạch chưa cân đối thực sự với năng lực sản xuất nên kết quả đạt được năm 2008 lại chưa đạt được chỉ tiêu kế hoạch đặt ra, doanh thu tăng là do tăng nguồn thu từ sản xuất quốc phòng. Tuy nhiên công ty luôn hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước, sản xuất kinh doanh có hiệu quả, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên. Thương hiệu của công ty từng bước khẳng định vị thế trên thương trường.
4.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất ở công ty cổ phần 26.
- Lập kế hoạch là công tác có từ những ngày đầu công ty được thành lập. Công tác này có thay đổi chút ít theo từng thời kỳ, cần được đổi mới để thích hợp hơn khi hoạt động trong nền kinh tế thị trường. Hơn nữa phương thức lập kế hoạch của công ty bộc lộ nhiều yếu kém cho nên kế hoạch đưa ra so với thực hiện có những chênh lệch đáng kể.
- Công ty ngày càng có xu hướng mở rộng quy mô sản xuất, vì thế lập kế hoạch sản xuất là công tác không thể thiếu.
- Lập kế hoạch giúp công ty quản lý hoạt động sản xuất tốt hơn, giảm được sự chồng chéo và những hoạt động làm lãng phí nguồn lực
- Lập kế hoạch cho biết mục tiêu, cách thức đạt được mục tiêu của công ty. Tất cả các nhân viên sẽ biết được họ phải làm gì, đóng góp gì để đạt mục tiêu đó. Như vậy sẽ có sự phối hợp, hợp tác làm việc một cách có tổ chức từ trên xuống.
- Môi trường kinh doanh có nhiều bất ổn, công ty phải lập kế hoạch, phải đưa ra nhiều phương án cụ thể để chủ động, tránh những tác động không tốt của những biến động đó.
- Một bản kế hoạch tốt, giúp cho nhân viên tin tưởng làm theo và bản kế hoạch ấy sẽ đẽ dàng được áp dụng chứ không chỉ là hình thức trên giấy tờ.
Tóm lại công tác lập kế hoạch là không thể thiếu trong hoạt động quản lý của công ty cổ phần 26. Vì vai trò quan trọng đó, cần thiết phải hoàn thiện hơn nữa công tác lập kế hoạch sản xuất để đảm bảo hiệu quả sản xuất cao.
CHƯƠNG III. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN 26.
CHIẾN LƯỢC VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN 26.
Chiến lược của công ty cổ phần 26.
Công ty cổ phần 26 phấn đấu trở thành công ty hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất, cung cấp các sản phẩm quân trang, sản phẩm đồ gỗ, đồ gia dụng cho quân đội và các sản phẩm dân sinh. Mở rộng thị trường trong và ngoài nước đáp ứng yêu cầu xây dựng chính quy quân đội và nhu cầu phát triển của xã hội. Để thực hiện chính sách trên công ty cam kết:
Luôn cung cấp những sản phẩm có chất lượng tốt, thỏa mãn yêu cầu của khách hàng. Liên tục cải tiến chất lượng sản phẩm nhằm đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của người tiêu dùng.
Duy trì áp dụng có hiệu lực và hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 trong toàn công ty, cải tiến thường xuyên các quy trình của hệ thống.
Đầu tư phát triển nhân lực, thực hiện tốt công tác đầu tư nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công nhân viên toàn công ty.
Đầu tư đổi mới trang bị công nghệ sản xuất và bảo vệ môi trường đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững.
Tất cả cán bộ nhân viên đều hiểu và thực hiện nghiêm các quy định về chất lượng có liên quan đến công việc được giao.
Những định hướng phát triển công ty đến năm 2011.
Dựa trên kinh nghiệm và năng lực thực tế trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty, công ty xác định ưu tiên số một là hướng tới khách hàng quân đội và các cơ quan sử dụng đồng phục như Bộ công an, Tổng cục thuế, viện kiểm soát…cơ bản giữ nguyên ngành nghề hiện có cụ thể như sau:
Về ngành may mặc: Do xu thế các sản phẩm quốc phòng sẽ đưa ra đấu thầu rộng rãi, lợi nhuận sẽ không được như mong muốn. Để có thể tăng them sản lượng quốc phòng khi hàng kinh tế chưa có được nhiều vị thế trên thị trường. Vậy trong những năm 2010, 2011 công ty tiếp tục ưu tiên, tập trung vào kế hoạch sản xuất sản phẩm Quân nhu. Chủ động, đầu tư các thiết bị máy chuyên dung, tăng năng suất lao động, đáp ứng kịp thời tiến độ theo yêu cầu để có thể thắng thầu một số sản phẩm quốc phòng. Chủ động tìm kiếm các đơn hàng may xuất khẩu phù hợp với tay nghề và thiết bị của công ty, tiến tới tìm kiếm các đối tác nhằm mở rộng hợp tác, liên doanh, liên kết, nâng cao năng lực sản xuất hàng xuất khẩu.
Về ngành da, giầy các loại: Tiếp tục duy trì triển khai tốt sản xuất sản phẩm quân nhu, đồng thời ưu tiên đầu tư, phát triển đội ngũ cán bộ kỹ thuật, nghiên cứu thị trường, chế tác các mẫu mã đáp ứng được nhu cầu, thị hiếu, giá cả của người tiêu dùng. Trước tiên tập trung khai thác thị trường trong nước, tiến tới tìm kiếm các đối tác xuất khẩu, nhằm phát huy dự án đầu tư của công ty.
Về ngành mộc: Do nguồn hàng quốc phòng không có, do vậy để giữ và phát triển ngành hàng trước tiên, công ty phải tập trung ưu tiên về công tác tìm liếm đơn hàng, các đối tác trong và ngoài nước. Trước tiên để đảm bảo duy trì ngành mộc, trước mắt công ty tập trung vào khai thác nguồn doanh cụ của các đơn vị trong và ngoài quân đội, đã từng sử dụng sản phẩm của công ty, tiếp tục hợp tác và tìm kiếm các đối tác liên kết từng bước triển khai các đơn hàng gia công gỗ xuất khẩu như hiện nay.
Để có thể phát triển những ngành nghề như trên, trong những năm 2010, 1011 công ty ưu tiên về đào tạo nguồn nhân lực, cả về lao động trực tiếp sản xuất và đội ngũ cán bộ quản lý, nhất là đội ngũ cán bộ kỹ thuật. Với mục tiêu, ngoài kiến thức chuyên môn nghiệp vụ tốt, phải có kỹ năng về lãnh đạo và điều hành công việc. Xây dựng được đội ngũ cán bộ kỹ thuật , có khả năng nghiên cứu, chế mẫu đáp ứng được yêu cầu của thị trường nội địa, cũng như thị trường xuất khẩu.
II. GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN 26.
Đổi mới quy trình lập kế hoạch.
Trong công tác lập kế hoạch, quy trình lập kế hoạch chính là cốt lõi của bản kế hoạch. Vì vậy, quy trình lập kế hoạch càng chuẩn hóa thì bản kế hoạch càng khả thi hơn, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Thực tế qua các năm gần đây, giữa bản kế hoạch lập ra và kết quả thực hiện có nhiều chênh lệch khá lớn, cần thiết phải hoàn thiện hơn quy trình lập kế hoạch.
Xác định các căn cứ lập kế hoạch
Lập kế hoạch sản xuất tổng thể với nhiều phương án lựa chọn
Lựa chọn phương án tối ưu
Lập kế hoạch chỉ đạo sản xuất
Lập kế hoạch nhu cầu NVL
Giám sát, kiểm tra thực hiện
Chỉ đạo BQP
Thực hiện KH năm trước
Năng lực sản xuất
Định hướng phát triển công ty
Biến động thị trường
Điều chỉnh (nếu cần)
Chính sách Nhà nước
Lập kế hoạch tiến độ sản xuất
Hình 9 : Quy trình lập kế hoạch sản xuất mới của công ty.
Quy trình lập kế hoạch mới này về cơ bản vẫn dựa trên khung của quy trình lập kế hoạch của công ty. Quy trình này sát với lý luận hơn, nhiều bước cần tiến hành hơn. Để thực hiện được quy trình này sẽ cần chi phí lớn hơn và cần có đội ngũ cán bộ lập kế hoạch chuyên sâu và nhiều kinh nghiệm.
1.1. Đổi mới phương pháp lập kế hoạch sản xuất tổng thể.
Lập kế hoạch sản xuất tổng thể nhằm xác định khối lượng và thời gian sản xuất cho tương lai gần thường là 3 đến 18 tháng. Nhà quản lý sản xuất cố gắng tìm ra cách thức tốt nhất để đáp ứng nhu cầu bằng cách điều phối quy mô sản xuất, mức độ sử dụng lao động, sử dụng giờ phụ trội, thuê gia công và các yếu tố kiểm soát khác.??Như trên đã phân tích, bản kế hoạch sản xuất chưa đưa ra được các phương án lựa chọn, giúp công ty linh hoạt hơn trong sản xuất, phòng ngừa được rủi ro. Cần đưa ra các phương án sản xuất theo những mục đích khác nhau để khi cần điều chỉnh công ty có thể có kế hoạch thay thế ngay.
1.2. Bổ sung kế hoạch chỉ đạo sản xuất.
Bản kế hoạch sản xuất theo tháng của công ty chỉ mang tính chất ngắn hạn, không có tính chất định hướng như kế hoạch chỉ đạo sản xuất. Kế hoạch chỉ đạo sản xuất xác định doanh nghiệp sản xuất cái gì và khi nào thì sản xuất. Kế hoạch chỉ đạo sản xuất phải phù hợp với kế hoạch sản xuất tổng thể. Kế hoạch chỉ đạo sản xuất chỉ cho chúng ta biết cần chuẩn bị những gì để thỏa mãn nhu cầu và đáp ứng kế hoạch sản xuất tổng thể. Kế hoạch chỉ đạo sản xuất được lập cho từng mặt hàng cụ thể.
1.3. Bổ sung kế hoạch tiến độ sản xuất.
Kế hoạch tiến độ sản xuất đòi hỏi phân bổ thời gian cho từng công việc sao cho kịp thời đơn đặt hàng của khách hàng và đảm bảo chất lượng. Điều này là cực kì quan trọng đối với một doanh nghiệp sản xuất, nhất là với một công ty chuyên sản xuất các mặt hàng Quốc phòng thì yêu cầu này càng đòi hỏi cao mà nhất thiết là phải đúng theo yêu cầu của khách hàng. Điều này cũng là vấn đề khó khăn mà hoạt động sản xuất hàng Quốc phòng của công ty gặp phải. Vì các đơn đặt hàng Quốc phòng thường sản xuất những mặt hàng đặc chủng, có yêu cầu nghiêm ngặt về sản phẩm cũng như sử dụng nguyên vật liệu gì và nguyên vật liệu ấy phải được nhập từ đâu. Đôi lúc các nguyên vật liệu ấy lại không có sẵn, buộc công ty phải phối hợp với nhà cung cấp để nghiên cứu chế thử. Áp dụng phương pháp điều kiện sớm là hợp lý. Đối với mặt hàng kinh tế công ty nên sử dụng phương pháp biểu đồ GANTT, như vậy sẽ tiết kiệm chi phí hơn và giúp công ty chủ động hơn trong hoạt động sản xuất. Hiện tại công ty có 3 xí nghiệp sản xuất, mỗi xí nghiệp chuyên sản xuất những mặt hàng cụ thể. Phương thức sản xuất theo kiểu gối đầu, tức là ví dụ xí nghiệp 26.1 sản xuất xong mũ các loại, tận dụng nguyên vật liệu còn, công ty cho sản xuất luôn ba lô.
Hoàn thiện cơ chế , tổ chức bộ máy kế hoạch ở công ty.
2.1.Hoàn thiện bộ máy tổ chức trong công ty.
Một trong những nguyên nhân làm ảnh hưởng tới chất lượng công tác lập kế hoạch của doanh nghiệp là cơ cấu bộ máy tổ chức doanh nghiệp. Một cơ cấu tổ chức hợp lý, thông thoáng, có khả năng dẫn dắt các hoạt động của công ty vào mục tiêu đề ra. Trong những năm gần đây, từ năm 2003 trở lại công ty liên tục có sự thay đổi về cơ cấu bộ máy tổ chức. từ chỗ có 4 xí nghiệp thành viên là XN 26.1, XN 26.3, XN 26.4, XN 26.5, cuối năm 2003 công ty thành lập thêm XNTMDV nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất hàng kinh tế. Đến tháng 5/2004 thực hiện chủ trơng của trên về sắp xếp đổi mới doanh nghiệp quân đội, TCHC đã sáp nhập XN 26.5 vào XN 26.1, làm giảm sự cồng kềnh của bộ máy quản lý. Hơn nữa công ty mới bắt đầu hoạt động theo mô hình công ty cổ phần vì vậy phải nhanh chóng hoàn thiện lại bộ máy tổ chức và sự sắp xếp các phòng ban để có được một bộ máy quản lý thích hợp.
2.2. Đổi mới cơ cấu tổ chức phòng kế hoạch kinh doanh.
Phòng kế hoạch kinh doanh có những chức năng vô cùng quan trọng là lập kế hoạch sản xuất tổng thể, lập kế hoạch cung ứng vật tư, lập kế hoạch quản lý tiền lương…theo dõi, hướng dẫn thực hiện các bản kế hoạch đó. Vì vậy việc đổi mới cơ câu phòng kế hoạch kinh doanh có ý nghĩa lớn, tác động trực tiếp tới công tác lập kế hoạch trong công ty.
Công ty nên phân nhỏ phòng kế hoạch kinh doanh thành ba bộ phận: bộ phận kế hoạch sản xuất tổng thể và bộ phận kế hoạch kinh doanh, bộ phận chính sách với người lao động
Trưởng phòng kế hoạch chịu trách nhiệm quản lý chung công tác tổ chức của phòng, chỉ đạo công tác xây dựng kế hoạch của công ty cùng với các trách nhiệm đã được phân công từ trước.
Bộ phận kế hoạch sản xuất tổng thể: lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch năng lực sản xuất, kế hoạch mua sắm vật tư, thiết bị.
Bộ phận kế hoạch kinh doanh: Lập kế hoạch giá thành, kế hoạch vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm
Bộ phận chính sách với người lao động: xây dựng kế hoạch quỹ lương và phương án trả lương trong toàn công ty. Theo dõi việc thực hiện và quyết toán quỹ lương hàng năm. Tổng hợp tiền lương hàng tháng và báo cáo thu nhập bình quân. Đồng thời chủ trì và phối hợp các phòng công nghệ, các xí nghiệp thành viên xây dựng kế hoạch bảo đảm công tác bảo hộ lao động trong công ty, giải quyết các thủ tục tai nạn, bệnh nghề nghiệp và các vấn đề liên quan tới người lao động.
Bên cạnh đó cần có thêm cán bộ phụ trách việc tổng hợp để xây dựng kế hoạch chỉ đạo sản xuất và kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu.
2.3.Tăng cường sự phối hợp giữa các phòng ban.
Sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban, bộ phận trong công ty giúp cho bản kế hoạch lập ra xác thực hơn. Các phòng ban với chức năng, lĩnh vực hoạt dộng của mình, nghiên cứu đưa ra kế hoạch của mình theo năng lực hiện có. Sau đó, chuyển cho phòng kế hoạch kinh doanh để phòng tổng hợp tình hình thực trạng khả năng của công ty, góp phần làm căn cứ xây dựng bản kế hoạch hoàn chỉnh.
Nhất thiết phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận, phòng ban để thông tin biến động liên tục được cập nhật, từ đó các phòng chức năng lại cân đối lại.
2.4. Phát huy vai trò lãnh đạo của tổng công ty, sự tham gia của Công đoàn và cán bộ công nhân viên chức trong quá trình lập kế hoạch.
Một bản kế hoạch bước đầu thành công là có được sự hiểu, thống nhất ở tất cả các phòng ban, các đơn vị thành viên, các cá nhân người lao động Công ty cần có những chính sách gắn kết các cá nhân lại với nhau, để từng cá nhân ý thức được vai trò và đóng góp của mình vào sự phát triển công ty. Tổ chức các hoạt động Đảng, Công Đoàn, Đoàn thanh niên, ban nữ công…các nghị quyết, văn bản chỉ đạo các phong trào thi đua… thấm nhuần đời sống chính trị và gắn liền với nhiệm vụ phải hoàn thành của mỗi đơn vị, cá nhân thực hiện tốt kế hoạch đề ra của công ty.
Nâng cao trình độ cán bộ lập kế hoạch.
Con người là nhân tố quan trọng, quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Sản phẩm công ty cổ phần 26 có đặc thù là có giá trị gia tăng thấp , vì giá trị nguyên vật liệu thường chiếm tỉ trọng cao trong giá trị sản phẩm. Vì vậy quản lý tốt lao động, chú trọng đến yếu tố con người sẽ mang lại thành công cho doanh nghiệp.
Hiện nay số cán bộ lập kế hoạch của công ty chỉ có một số ít được đào tạo chính quy chuyên ngành kế hoạch, chủ yếu lập kế hoạch dựa trên kinh nghiệm làm việc. Để công tác lập kế hoạch được chuẩn hóa hơn, cần thiết tuyển thêm cán bộ lập kế hoạch được đào tạo bài bản và công ty nên có những chính sách khuyến khích tạo điều kiện về thời gian cho nhân viên đi học để nâng cao trình độ nghiệp vụ. Ngoài ra công ty có thể tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề, các lớp đào tạo để đào tạo lại nâng cao năng lực cán bộ quản lý.
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì bắt buộc phải nghiên cứu sự biến động thị trường, lấy thị trường là trung tâm của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nghiên cứu thị trường để biết được tác động của nó đến giá cả nguyên vật liệu ( đầu vào sản xuất), tìm hiểu nhu cầu của người tiêu dùng về khả năng tiêu thụ cũng như những thay đổi trong thi hiếu. Từ đó, doanh nghiệp ước lượng sản lượng sản xuất cho từng loại sản phẩm.
Hiện nay công tác nghiên cứu thị trường của công ty chủ yếu là dựa trên kinh nghiệm. Sự biến động thị trường được doanh nghiệp thu thập từ các báo cáo thống kê, thu thập thông tin từ sách báo tài liệu và trên các phương tiện thông tin. Phương pháp này tiết kiệm chi phí, song kèm với nó là thông tin không cập nhật, nhu cầu tiêu dùng không được thể hiện chính xác.
Công ty nên có một bộ phận chuyên làm công tác nghiên cứu thị trường. Bộ phận này có nhiệm vụ là chuyên phân tích, đánh giá tác động của thị trường tới các nhân tố sản xuất của công ty. Trong đó, một nhóm chuyên làm nhiệm vụ nghiên cứu thị trường đầu vào, để xác định giá cả nguyên vật liệu, để báo lại với phòng kế hoạch kinh doanh để có những quyết định phù hợp. Ví dụ hiện tại giá sơn trên thị trường đang giảm, phòng kế hoạch kinh doanh có thể trình tổng giám đốc quyết định mua, nhập kho dự trữ sản xuất. Hoặc giá cả nguyên vật liệu tăng, làm tăng chi phí sản xuất, phòng kế hoạch kinh doanh kết hợp với phòng tài chính kế toán đưa ra chính sách giá hợp lý. Đồng thời tìm nguồn để ổn định đầu vào không làm ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất. Nhóm thứ hai có nhiệm vụ là tìm hiểu nhu cầu tiêu thụ cùng với sở thích của họ. Và nhóm thứ 3 với nhiệm vụ nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, nắm được tình hình sản xuất kinh doanh của đối thủ và định hướng của đối thủ năm tới. Phòng kế hoạch kinh doanh sẽ tổng hợp lại để có những thay đổi về sản lượng và chủng loại sản phẩm.
Đội ngũ làm công tác nghiên cứu thị trường phải thực sự có năng lực để có những phân tích đúng đắn, có những dự báo thị trường để doanh nghiệp xác định hướng đi phù hợp và đạt hiệu quả cao
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp đòi hỏi phải có sự phấn đấu và phát triển không ngừng. Việc lập kế hoạch sản xuất tác động đến toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đến tiêu thụ sản phẩm và đến lợi nhuận công ty. Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác lập kế hoạch, công ty luôn chú trọng đầu tư cho công tác này. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định. Do đó, công ty phải có những biện pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác lập kế hoạch sản xuất. Chắc chắn với những đổi mới trong công tác lập kế hoạch sẽ góp phần giúp công ty đạt được tầm nhìn của mình là “ trở thành công ty hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất, cung cấp các sản phẩm quân trang, sản phẩm đồ gỗ, gia dụng cho quân đội và các sản phẩm dân sinh”.
Qua thời gian thực tập tại phòng kế hoạch sản xuất của công ty cổ phần 26 đã giúp em có được những kiến thức thực tế về công tác kế hoạch, lập kế hoạch, có sự nhìn nhận đối chiếu giữa lý thuyết và thực tiễn. Em mong rằng những giải pháp đưa ra sẽ góp phần nào tích cực nâng cao hiệu quả trong công tác lập kế hoạch sản xuất của công ty.
Được thực hiện trong giới hạn về thời gian, mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do phạm vi nghiên cứu của đề tài rộng, khả năng kiến thức của bản than còn hạn chế nên chuyên đề chắc chắn chưa thể nghiên cứu một cách hoàn chỉnh các vấn đề đặt ra. Vì vậy, em rất mong nhận được những ý kiến đống góp của qyus thầy cô và các anh chị trong phòng kế hoạch kinh doanh công ty cổ phần 26 giúp em hoàn thiện chuyên đề thực tập của mình.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
ThS. Bùi Đức Tuân, Giáo trình Kế hoạch kinh doanh; NXB Lao động – Xã hội; 2005.
PTS. Phạm Văn Vận, Giáo trình Chương trình và dự án phát triển kinh tế xã hội; NXB Thống kê; 1999.
Từ điển Bách khoa Việt Nam tập 2. NXB từ điển Bách khoa Hà Nội, 2002.
Theo HEC, “ Chính sách chung của doanh nghiệp”, DUNOD, Paris, 1998
Tổng cục hậu cần, Công ty 26, 25 năm xây dựng và trưởng thành; NXB Quân đội nhân dân; 2003.
TS. Nguyễn Thị Hồng Thủy- Nguyễn Thị Ngọc Huyền , Lý thuyết quản trị kinh doanh - NXB Khoa Học Kỹ Thuật; 1997.
Điều lệ công ty cổ phần 26
Ngoài ra tham khảo các trang website sau:
www.has.com.vn : trang web công ty cổ phần 26
www.ckt.gov.vn : trang web cục kinh tế bộ quốc phòng
www.lefaso.org.vn: trang hiệp hội da giầy Việt Nam
www.nhungtrangvang.com.vn
trang quân đội nhân dân Việt nam
Báo cáo kết quả hoạt động SXKD năm 2008, kế hoạch năm 2009. Định hướng phát triển năm 2010 của công ty cổ phần 26 - BQP
10. Báo cáo kế hoạch sản xuất năm 2010.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU………………………………………………………………..........
1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ HOẠCH SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP…………………………………………………….
3
I
TỔNG QUAN VỀ KẾ HOẠCH HÓA TRONG DOANH NGHIỆP………
3
1.
Khái niệm………………………………………………………………..
3
2.
Vai trò của kế hoạch hóa trong doanh nghiệp…………………………
4
2.1
Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung……………………………
4
2.2
Trong nền kinh tế thị trường……………………………………..
4
3
Hệ thống kế hoạch trong doanh nghiệp………………………………..
4
3.1
Theo góc độ thời gian……………………………………………
4
3.2
Đứng trên góc độ nội dung, tính chất hay cấp độ của kế hoạch…
5
II
KẾ HOẠCH HÓA SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP. ……………
5
1
Khái niệm lập kế hoạch…………………………………………………
5
2
Quy trình lập kế hoạch trong doanh nghiệp…………………………….
6
3
Các yếu tố tác động đến hoạt động lập kế hoạch. ………………………
8
3.1
Quan điểm các nhà lập kế hoạch…………………………………..
8
3.2
Cấp quản lý……………………………………………………….
8
3.3
Chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp……………………………
9
3.4
Tính không chắc chắn của môi trường kinh doanh. ……………
9
3.5
Hệ thống mục tiêu, chiến lược của doanh nghiệp………………
10
3.6
Sự hạn chế của các nguồn lực……………………………………
10
3.7
Hệ thống thông tin………………………………………………….
10
3.8
Hệ thống kiểm tra đảm bảo cho quá trình lập kế hoạch đạt kết quả và hiệu quả…………………………………………………….
11
3.9
Năng lực của chuyên gia lập kế hoạch………………………….
11
3.10
Cơ chế quản lý kinh tế và kế hoạch hóa của Nhà nước…………
11
4
Quy trình lập kế hoạch sản xuất……………………………………….
11
5
Nội dung của các kế hoạch sản xuất……………………………………
12
5.1
Kế hoạch năng lực sản xuất……………………………………….
12
5.1.1
Xác định công suất…………………………………………………
12
5.1.2
Dự báo nhu cầu công suất…………………………………………
13
5.2
Kế hoạch sản xuất tổng thể………………………………………..
13
5.2.1
Phương pháp đồ thị…………………………………………………
14
5.2.2
Phương pháp mô hình hệ số quản lý……………………………….
15
5.3
Kế hoạch chỉ đạo sản xuất…………………………………………
15
5.4
Kế hoạch nhu cầu sản xuất………………………………………..
15
5.5
Kế hoạch tiến độ sản xuất…………………………………………
16
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN 26……………………………………………………
18
I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN 26………………………
18
1
Quá trình hình thành và phát triển…………………………………..
18
2
Chức năng nhiệm vụ của công ty………………………………………
19
2.1
Chức năng kinh doanh………………………………………………
19
2.2
Nhiệm vụ và quyền hạn của công ty………………………………….
19
3
Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty……………………………………
22
4
Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty………………….
24
4.1
Đặc điểm về thị trường và sản phẩm của công ty……………………
24
4.2
Đặc điểm về nguồn lực tài chính……………………………………..
26
4.3
Đặc điểm về nguồn nhân lực…………………………………………
27
4.4
Đặc điểm về máy móc, trang thiết bị…………………………………
30
5
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần 26 trong những năm gần đây……………………………………………………………….
31
III
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN 26……………………………………………………
33
1
Hệ thống kế hoạch hiện nay của công ty cổ phần 26……………………
33
2
Quy trình lập kế hoạch sản xuất của công ty cổ phần 26………………
33
3
Nội dung kế hoạch sản xuất………………………………………………..
41
3.1
Bản kế hoạch tổng hợp sản xuất……………………………………
41
4
Đánh giá công tác lập kế hoạch sản xuất của công ty cổ phần 26……….
43
4.1
Đánh giá công tác lập kế hoạch trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch qua các năm 2007, 2008, 2009………………………..
43
4.2
Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất ở công ty cổ phần 26…………………………………………………………..
44
CHƯƠNG III. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN 26…………………………
45
I.
CHIẾN LƯỢC VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN 26……………………………………………………………………….
45
1
Chiến lược của công ty cổ phần 26……………………………………….
45
2
Những định hướng phát triển của công ty đến năm 2011……………
45
II.GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN 26…………………………………………………………………
46
1.
Đổi mới quy trình…………………………………………………………
46
1.1.
Đổi mới phương pháp lập kế hoạch sản xuất tổng thể……………..
48
1.2.
Bổ sung kế hoạch chỉ đạo sản xuất……………................................
48
1.3.
Bổ sung kế hoạch tiến độ sản xuất…………………………………
48
2.
Hoàn thiện cơ chế, tổ chức bộ máy kế hoạch ở công ty…………………..
49
2.1.
Hoàn thiện bộ máy tổ chức trong công ty…………………………
49
2.2.
Đổi mới cơ cấu tổ chức phòng kế hoạch kinh doanh………………
49
2.3.
Tăng cường sự phối hợp giữa các phòng ban………………………
50
2.4.
Phát huy vai trò lãnh đạo của tổng công ty, sự tham gia của Công đoàn và cán bộ công nhân viên chức trong quá trình lập kế hoạch.
50
3.
Nâng cao trình độ cán bộ lập kế hoạch……………………………………
51
4.
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường………………………………
51
KẾT LUẬN………………………………………………………………………..
52
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
BẢN CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài viết này là kết quả nghiên cứu của bản thân trong quá trình thực tập. Số liệu trong bài là trung thực. Bài viết có sự tham khảo của các đề tài khóa trước nhưng không có bất kì sự sao chép nào. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Nhà trường.
Sinh viên thực hiện
Đào Thị Lĩnh
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Hình 1: Các bước soạn lập kế hoạch…………………………………………7
Hình 2: Chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp…………………………..…..10
Hình 3. Sơ đồ các mối liên hệ của kế hoạch sản xuất tổng thể………………15
Hình 4: Mô hình tổ chức quản lý công ty cổ phần 26……………………….22
Hình 5: Cơ cấu tổng tài sản qua các năm…………………………………….28
Hình 6:Cơ cấu tổng nguồn vốn qua các năm…………………………………29
Hình 7: Cơ cấu doanh thu qua các năm………………………………………33
Hình8 : Quy trình lập kế hoạch sản xuất tại công ty cổ phần 26……………35
Hình 9 : Quy trình lập kế hoạch sản xuất mới của công ty……………………..48
Bảng 1: Các bước tiến hành dự án xây dựng nhà D2………………………..18
Bảng 2: Biểu đồ GANTT cho việc hoàn thành nhà D2…………………..…18
Bảng 3: Chi tiết kế hoạch sản xuất năm 2008……………………………….26
Bảng 4: Tình hình tài chính công ty cổ phần 26………………………….…27
Bảng 5: Kết cấu lao động công ty cổ phần 26………………………………..30
Bảng 6: Kết quả sản xuất kinh doanh công ty cổ phần 26…………………..32
Bảng 7 :Tình hình thực hiện kế hoạch công ty cổ phần 26……………………..44
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BQP Bộ Quốc phòng
TCHC Tổng cục Hậu cần
TGĐ Tổng Giám đốc
HĐQT Hội đồng quản trị
ĐHCĐ Đại hội cổ đông
TC- KT Tài chính kế toán
TMDV Thương mại dịch vụ
XDCB Xây dựng cơ bản
SXKD Sản xuất kinh doanh
BHLĐ Bảo hộ lao động
MRP Material Requirement Planning
DQTV Dân quân tự vệ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại Công ty cổ phần 26.doc