Mục lục
Trang
Lời mở đầu 1
Chương I:Một số lý luận chung về xuất khẩu và tổ chức kế toán hoạt động xuất khẩu tại các doanh nghiệp thương mại 3
I.Những đặc điểm xuất khẩu hàng hoá và yêu cầu quản lý hoạt động xuất
khẩu hàng hoá trong các doanh nghiệp 3
1/Khái niệm và những đặc điểm xuất khẩu hàng hoá 3
1.1/Khái niệm xuất khẩu hàng hoá 3
1.2/Đặc điểm chung của hoạt động xuất khẩu 3
2/Những yêu cầu quản lý hoạt động xuất khẩu hàng hoá trong doanh nghiệp 4
II.Vai trò của kế toán và sự cần thiết phải hoàn thiện kê toán xuất khẩu
hàng hoá 4
III.Nội dung cơ bản và phương pháp kế toán hoạt động xuất khẩu hàng hoá trong doanh nghiệp 5
1/Các giai đoạn của hoạt động xuất khẩu hàng hoá 5
2/Các hình thức xuất khẩu 5
3/Các phương thức thanh toán trong xuất khẩu 5
4/Phương thức tính giá 6
5/Phương pháp kế toán hoạt động xuất khẩu trong doanh nghiệp 6
Chương II:Thực trạng công tác hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá tại công ty TNHH Công nghiệp Kwang Yang 11
I.Khái quát hoạt động kinh doanh của Công ty 11
1/Qúa trình hình thành của Công ty 11
2/Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty 11
2.1/Chức năng nghiệm vụ kinh doanh của công ty 11
2.2/Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty 12
2.3/Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty 12
II.Đặc điểm tổ chức công tác kê toán tại công ty 13
1/Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 13
2/Hệ thống chứng từ kế toán sử dụng tại công ty 13
3/Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng tại công ty 13
III.Tình hình hạch toán lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu và kết quả tiêu thụ hàng xuất khẩu tại công ty 14
1/Loại hàng hoá xuất khẩu 14
2/Phương pháp tính giá hàng xuất khẩu 14
3/Hạch toán quá trình mua hàng và bán hàng xuất khẩu tại công ty 15
3.1/Hạch toán chi tiết hàng hoá xuất khẩu 15
3.2/Hạch toán quá trình mua hàng xuất khẩu 15
3.3/Hạch toán quá trình bán hàng xuất khẩu(trực tiếp) 16
4/Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá xuất khẩu 20
5/Hạch toán xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu uỷ thác tại các chi nhánh của công ty 21
Chương III.Một số giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ xuất khẩu tại công ty TNHH Công nghiệp Kwang Yang 22
I.Đánh giá tình hình hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá tại công
ty TNHH Công nghiệp Kwang Yang 22
1/Ưu điểm 22
2/Tồn tại 23
II.Một số đề xuất nhằm hoàn thiện hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng
hoá tại công ty TNHH Công nghiệp Kwang Yang 25
Kết luận 28
Phụ lục
43 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4179 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng xuất khẩu tại Công ty Kwang Yang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hoạt động kinh tế. Thông tin kế toán là căn cứ quan trọng để các đối tượng ở cả trong và ngoài doanh nghiệp đưa ra quyết định, xây dựng các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nền kinh tế thị trường càng phát triển, yêu cầu quản lý càng nâng cao đòi hỏi công tác kế toán phải ngày một hoàn thiện hơn. Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Công nghiệp Kwang Yang – Hà Nội em đã quyết định lựa chọn đề tài : “Hoàn thiện công tác nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá và Xác định kết quả tiêu thụ hàng xuất khẩu tại công ty Kwang Yang”.
Luận văn gồm 3 Chương :
Chương I: Một số lý luận chung về xuất khẩu và tổ chức kế toán xuất khẩu tại các doanh nghiệp thương mại.
Chương II:Thực trạng công tác hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá tại công ty TNHH Công nghiệp Kwang Yang.
Chương III:Một số giải pháp hoàn thiện ngiệp vụ xuất khẩu tại công ty TNHH Công nghiệp Kwang Yang.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy Cô giáo trong khoa Kế toán trường Quản lý kinh doanh – Hà Nội, đặc biệt là Thầy Lương Trọng Yêm cùng toàn thể các cán bộ nhân viên văn phòng Kế toán của Công ty TNHH Công nghiệp Kwang Yang đã tận tình chỉ bảo giúp em hoàn thành Luận văn này.
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN LƯU
CHUYỂN HÀNG HOÁ TRONG DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI
I: Những đặc điểm xuất khẩu hàng hoá và yêu cầu quản lý hoạt động xuất khẩu hàng hoá trong các doanh nghiệp:
1/Khái niệm và những đặc điểm xuất khẩu hàng hoá
1.1/ Khái niệm xuất khẩu hàng hoá
Xuất khẩu hàng hoá là quá trình bán hàng hoá ra nước ngoài căn cứ váo các hợp đồng kinh tế đã được ký kết .
1.2/ Đặc điểm chung của xuất khẩu:
Vì xuất khẩu là việc bán hàng hoá ra nước ngoài nên có những đặc điểm riêng khác biệt và phức tạp hơn việc bán hàng trong nước:
-Thị trường rộng lớn cả trong và ngoài nước nên khó kiểm soát , mua bán qua trung gian chiếm tỷ trọng lớn , việc thanh toán được tiến hành bằng nhiều hình thức phức tạp , Đồng tiền thanh toán thường là ngoại tệ mạnh có khả năng thanh toán trên thị trường quốc tế như USD, GBP, EURO,DEM, GPY, ...vì thế kinh doanh xuất khẩu chịu ảnh hưởng rất lớn của sự phát triển sản xuất trong nước , ngoài nước và sự biến động của tỷ giá hối đoái.
-Người mua, người bán thuộc các quốc gia khác nhau nên ngôn ngữ, tôn giáo, phong tục tập quán , chính trị, pháp luật (chính sách ngoại thương), trình độ quản lý ở mỗi quốc gia cũng khác nhau . Do vậy ngôn ngữ trong hợp đồng cần phải thống nhất và dễ hiểu.
-Vì khoảng cách địa lý xa .Hàng hoá phải vận chuyển trên quãng đường dài nên mọi phương tiện vận tải như vận tải đường không, đường biển, đường sắt và đường bộ đều có thể được sử dụng và hàng hoá xuất khẩu cũng cần phải được bảo quản tốt để đáp ứng với điều kiện khí hậu khác nhau nhằm tránh mất mát về số lượng và hỏng về chất lượng trong quá trình vận chuyển .
-Hàng hoá xuất khẩu đòi hỏi chất lượng cao, mẫu mã đẹp, hợp thị hiếu tiêu dùng từng khu vực, từng quốc gia trong từng thời kỳ. Đối tượng của hoạt động xuất khẩu là những hàng hoá thuộc lợi thế so sánh của mỗi nước .
-Ngoài yếu tố chính trị hoặc nghĩa vụ quốc tế thì hoạt động kinh doanh xuất khẩu quan tâm đến những hàng hoá có giá trị thực hiện trên thị trường thế giới lớn hơn gía trị thực hiện trong thị trường nội địa .
2 /Những yêu cầu quản lý hoạt động xuất khẩu trong doanh nghiệp
-Yêu cầu đầu tiên là phải nắm chắc và kịp thời những thông tin về thị trường , về tình hình sản xuất trong nước cũng như nhu cầu hàng hoá của phía nước ngoài.
-Yêu cầu tiếp theo là phải chọn đối tác giao dịch phù hợp để ký kết hợp đồng.
-Một yêu cầu nữa đó là khi tham gia ký kết hợp đồng phải nắm vững pháp luật về hợp đồng kinh tế, có kiến thức chuyên môn về hợp đồng ngoại thương , nắm vững những thông lệ quốc tế trong quan hệ ngoại thương .
-Yêu cầu tiếp theo là việc dự thảo và phân tích hợp đồng phải chặt chẽ chính xác đồng thời phải đảm bảo các điều khoản của hợp đồng được rõ ràng , đầy đủ và hợp pháp , đảm bảo quyền lợi tối đa cho công ty.
-Yêu cầu cuối cùng là đối với việc thực hiện hợp đồng phải luôn bám sát các điều khoản của hợp đồng, đảm bảo tiến độ thực hiện hợp đồng phù hợp với hợp đồng như việc giao hàng đúng thời hạn hoàn thành các thủ tục hải quan và hoàn chỉnh bộ chứng từ hàng hoá để bên nhập khẩu có thể thanh toán đúng thời hạn.
II: Vai trò của kế toán và sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán xuất khẩu hàng hoá:
Kế toán không chỉ làm công việc tính toán ghi chép thuần tuý về vốn , nguồn vốn và quá trình tuần hoàn của vốn mà là bộ phận chủ yếu của hệ thống thông tin , là công cụ thiết yếu để quản lý vĩ mô.
Như vậy nếu nhấn mạnh về mặt sử dụng thông tin thì kế toán là một phương pháp thông tin cần thiết cho quản lý kinh doanh có hiệu quả và dùng để đánh giá hoạt động của mọi tổ chức, mọi doanh nghiệp.
Hạch toán kế toán không chỉ thể hiện việc thu nhận thông tin về các hoạt dộng tài chính trong đơn vị mà còn thực hiện chức năng kiểm tra các hoạt động đó.
Việc hoàn thiện quá trình hạch toán hoạt động xuất khẩu hàng hoá vừa có ý nghĩa đối với công tác kế toán vừa có ý nghĩa đối với công tác quản lý. Trong công tác kế toán ,việc hoàn thiện quá trình hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu góp phần thực hiện triệt để hạch toán kinh doanh gắn liền với lợi ích vật chất và trách nhiệm vật chất của cá nhân ,đơn vị. Việc chi tiết hoá các tiểu khoản nhằm phản ánh một cách tỉ mỉ , cụ thể hơn tình hình biến động tài sản của đơn vị và giúp việc ghi chép vào sổ sách kế toán đơn giản , rõ ràng và mang tính thuyết phục hơn , giảm nhẹ được phần nào khối lượng công việc góp phần tăng năng suất lao động của nhân viên kế toán. Ngoài ra việc hoàn thiện này còn tạo điều kiện cho việc kiểm tra đối chiếu giữa các sổ sách kế toán được thuận lợi hơn và tạo điều kiện cho việc ứng dụng tin học vào công tác kế toán .
Như vậy việc hoàn thiện công tác kế toán hoạt động xuất khẩu hàng hoá sẽ giúp các doanh nghiệp hạn chế được rủi ro trong kinh doanh ,ổn định và mở rộng thị trường tiêu thụ nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
III: Những nội dung cơ bản và phương pháp kế toán hoạt động xuất khẩu hàng hoá trong doanh nghiệp:
1. Các giai đoạn của hoạt động xuất khẩu hàng hoá
-Giai đoạn thu mua hàng trong nước để xuất khẩu:
-Giai đoạn bán hàng ra nước ngoài:
2. Các hình thức xuất khẩu
-Xuất khẩu trực tiếp
-Xuất khẩu uỷ thác
3. Các phương thức thanh toán trong xuất khẩu
-Phương thức nhờ thu:
+Nhờ thu phiếu trơn
+Nhờ thu kèm chứng từ
-Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ:
-Phương thức chuyển tiền.
-Phương thức thanh toán bằng cách ghi sổ hay mở tài khoản
-Phương thức thư đảm bảo trả tiền
-Séc
-Hối phiếu
4. Phương thức tính giá:
Hiện nay các loại giá giao hàng được sử dụng phổ biến theo quy định của INCOTERMS-90. Một trong các loại giá được áp dụng thường xuyên nhất là FOB , CIF, C&F, C&I.
* Cách thức quy định giá :
-Giá cố định
-Giá quy định sau
-Giá di động
-Giá linh hoạt
5. Phương pháp kế toán hoạt động xuất khẩu hàng hoá trong doanh nghiệp
Chứng từ sử dụng trong hạch toán xuất khẩu:
-Hợp đồng kinh tế, Hoá đơn thương mại, Vận đơn, Giấy chứng nhận xuất xứ, Giấy chứng nhận phẩm chất, Giấy chứng nhận số lượng, Giấy chứng nhận bảo hiểm, Bảng kê đóng gói, Giấy chứng nhận kiểm dịch.
Ngoài ra kế toán nghiệp vụ xuất khẩu còn phải sử dụng những chứng từ như phiếu nhập kho, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho , các chứng từ vận chuyển bốc dỡ hàng hoá, giấy báo nợ , giấy báo có, phiếu thu, phiếu chi...
Các tài khoán sử dụng trong hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu
-Tài khoản 156, 151, 157, 131, 133, 331, 413, 511, 632, 521, 531, 532, 641, 642, 911, 111, 112, 3333.
c) Tổ chức hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu.
- Khi vận chuyển hàng hoá đem đi xuất khẩu:
+ Xuất kho trực tiếp:
Nợ TK 157
Có TK 156 Giá xuất kho hàng xuất khẩu
+ Mua hàng chuyển thẳng đi xuất khẩu
Nợ TK 157 Trị giá hàng xuất khẩu
Nợ TK 133 Thuế VAT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 131: Giá thực tế hàng xuất khẩu
- Khi hàng xuất khẩu được xác định là tiêu thụ kế toán ghi:
+ Phản ánh trị giá vốn hàng tiêu thụ:
Nợ TK 632
Có TK 157
+ Phản ánh doanh thu hàng xuất khẩu
Nợ TK 112 (1122), 131 : Giá bán (tỷ giá hạch toán)
Nợ (Có) TK 413 : Chênh lệch tỷ giá
Có TK 511 : Doanh thu xuất khẩu (TGTT)
-Thuế xuất khẩu phải nộp
Nợ TK 511
Có TK 333(3333) Thuế xuất khẩu phải nộp
-Trường hợp phát sinh các khoản chiết khấu , giảm giá, hàng bán bị trả lại
Nợ TK 521, 532 ,531 : Số bị giảm trừ
Nợ TK 333(3331) : Thuế VAT đầu ra
Có TK 112(1122), 131 : Giá thanh toán
+Phản ánh giá vốn của hàng bị trả lại nhập kho
Nợ TK 156
Có TK 632 Trị giá hàng bị trả lại
-Phản ánh chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 641, 642 : Các khoản chi phí
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112
-Khi báo cáo năm quyết toán được duyệt, căn cứ váo quyết định xử lý số chênh lệch tỷ giá được phản ánh trên TK 413, kế toán ghi
Nợ TK 413 : Chênh lệch tỷ giá
Có TK 411 : Nguồn vốn kinh doanh
Có TK 711 : Thu nhập hoạt động tài chính Hoặc Nợ TK 811: Chi phí hoạt động tài chính
Có TK 413: Chênh lệch tỷ giá
-Cuối kỳ tiến hành kết chuyển
+ Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
Nợ TK 511
Có TK 521, 531,532
+Kết chuyển doanh thu thuần
Nợ TK 511
Có TK 911
+Kết chuyển gía vốn hàng tiêu thụ
Nợ TK 911
Có TK 632
+Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý
Nợ TK 911
Có TK 641,642
+Kết chuyển phần chênh lệch tỷ giá sau khi đã xử lý
Nợ TK 911
Có TK 811
Hoặc Nợ TK 711
Có TK 911
+Kết chuyển lãi
Nợ TK 911
Có TK 421
+Kết chuyển lỗ
Nợ TK 421
Có TK 911
-Hàng quý , căn cứ vào thông báo thuế của cơ quan thuế về số thuế TNDN phải nộp theo kế hoạch
Nợ TK 421 : Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 3334 : Thuế thu nhập doanh nghiệp
+ Khi nộp thuế TNDN vào ngân sách nhà nước ghi:
Nợ TK 3334 : thuế thu nhập doanh nghiệp
Có TK 111,112
*Hạch toán xuất khẩu uỷ thác:
*) Hạch toán nhận xuất khẩu uỷ thác:
Doanh nghiệp nhận xuất khẩu uỷ thác cho các đơn vị khác sẽ được hưởng phần hoa hồng xuất khẩu uỷ thác do hai bên thoả thuận. Số tiền hoa hồng được ghi doanh thu xuất khẩu
-Khi nhận hàng của bên nhờ xuất khẩu :
Nợ TK 003 ” Hàng hoá nhận bán hộ, ký gửi”
-Khi hàng xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan và thu được tiền hoặc được tính là hàng xuất khẩu
Nợ TK 112 : Tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 131 : Phải thu của khách hàng
Có TK 331 : Phải trả người bán
-Xác định số hoa hồng xuất khẩu uỷ thác
Nợ TK 331 : Phải trả người bán
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng (Hoa hồng)
-Tiền thuế xuất khẩu doanh nghiệp nộp hộ được hạch toán vào TK 138 “ Phải thu khác”
Nợ TK 138 (1388) : Phải thu khác
Có TK 111,112
-Thuế doanh thu tính trên hoa hồng được hưởng
Nợ TK 511 : Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 : Thuế nộp NSNN
-Chi phí xuất khẩu mà doanh nghiệp nộp hộ
Nợ TK 138 ( 1388): Phải thu khác
Hoặc Nợ TK 331 : Phải trả người bán ( trừ vào số tiền phải trả)
Có TK 111,112
-Khi kết thúc hợp đồng, tiến hành thanh lý hợp đồng:
Nợ TK 331 : Phải trả khách hàng
Có TK 138 : Phải thu khác
Có TK 111,112
-Chi phí xuất khẩu doanh nghiệp phải chịu ghi ( Chi phí trả lương)
Nợ TK 641
Có TK 111,112,141,331,334,338,...
Các bút toán kết chuyển doanh thu, kết chuyển chi phí, xác định kết quả kinh doanh về hoạt động xuất khẩu uỷ thác hạch toán tương tự xuất khẩu trực tiếp.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC NGHIỆP VỤ XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG NGHIỆP KWANG YANG:
I:Khái quát hoạt động kinh doanh của công ty
1.1: Quá trình hình thành của công ty.
Công ty TNHH Công nghiệp Kwang Yang là chi nhánh chính thức của Tổng công ty Kwang Yang ở Hàn Quốc, chi nhánh 2 thuộc thành phố Hồ Chí Minh thành lập ngày 20/1/2004. Là công ty TNHH nhưng công ty này là Công ty độc quyền về lắp đặt các trạm máy di động Sphone – trên toàn quốc đồng thời Xuất nhập khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ ở Việt Nam ra nước ngoài.
Mặc dù chỉ là một công ty mới thành lập, còn non trẻ nhưng với kinh nghiệm của những người quản lý là người Hàn Quốc nên công ty đã tìm cho mình được những hướng đi đúng, phát huy những tiềm năng sẵn có, mở rộng và phát triển nhiều loại hình kinh doanh, cũng như bảo toàn và phát triển được vốn là một trong những khách hàng tiềm năng của Việt Nam trong cả hiện tại và tương lai.
1.2: Đặc điểm tổ chức Bộ máy quản lý của Công ty TNHH Công nghiệp Kwang Yang
Công ty TNHH Công nghiệp Kwang Yang là một công ty kinh doanh hạch toán độc lập và chịu sự chi kiểm soát của Tổng công ty cùng các cơ quan chức năng có liên quan.
2.1: Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh của công ty.
2.1.1 Chức năng của công ty.
Công ty TNHH Công nghiệp Kwang Yang là một doanh nghiệp tư vấn xây dựng và xuất nhập khẩu nên chức năng chính của công ty là tư vấn xây dựng các công ty tư nhân và nhà nước về dịch vụ viễn thông cũng như xây dựng cơ sở hạ tầng và tổ chức mua bán, lưu thông hàng hóa giữa công ty với các đối tác trong và ngoài nước.
Chức năng chuyên môn kỹ thuật: Công ty tư vấn cho khách hàng về xây dựng và dịch vụ viễn thông, công ty tổ chức mua hàng hoá từ nhà cung cấp trong và ngoài nước đưa ra nước ngoài tham gia kinh doanh xuất nhập khẩu .
Chức năng tài chính: Tình hình tài chính của Công ty được phân bố hợp lý từ Tổng công ty qua công tác phân bố vốn, nguồn vốn nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển.
Chức năng thương mại: Công ty thực hiện việc thu mua giá trị hàng hoá từ nhà sản xuất trong nước sau đó vận chuyển sang nước ngoài để lưu thông hàng hoá. Công ty thực hiện chức năng thương mại thông qua hoạt động xuất nhập khẩu
Chức năng quản trị: Tình hình quản trị của công ty được phân cấp cụ thể từ Tổng công ty, không chồng chéo trong quản lý, trách nhiệm rõ ràng
2.1.2:Nhiệm vụ của Công ty
- Nhiệm vụ chính của công ty: Tư vấn thiết kế nhà ở, các công trình xây dựng nhà nước, nhập khẩu các thiết bị liên quan tới viễn thông, xuất khẩu một số sản phẩm như: Mây tre đan, gốm sứ Bát tràng
2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty.
Công ty có một chi nhánh ở Hà Nội, một chi nhánh ở thành phố Hồ Chí Minh – văn phòng chính thức thì tại Hàn Quốc
Mối quan hệ giữa Tổng Công ty và các đơn vị trực thuộc được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1 : Tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Công ty TNHH Công nghiệp Kwang Yang là đơn vị kinh doanh hạch toán độc lập và chịu sự kiểm soát của Tổng công ty cùng các cơ quan chức năng có liên quan
3.1 Ban giám đốc
Cấp quản lý lãnh đạo cao nhất của công ty là một Ban giám đốc bao gồm 1 tổng giám đốcvà 2 phó tổng giam đốc.
Các phòng chức năng: -Phòng tài chính
- Phòng kinh doanh
Các phòng nghiệp vụ:2 phòng tư vấn và 2 phòng XNK
Sơ đồ 2:Khái quát bộ máy của công ty
III.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Công nghiệp Kwang Yang tại Hà nội
1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
- Là chi nhánh tại Hà nội.Công ty Kwang Yang cần thiết kế bộ máy kế toán phù hợp với quy mô đặc điểm kinh doanh và quản lý.Xây dựng bộ máy tinh giản nhưng đầy đủ về số lượng và chất lượng làm cho bộ máy kế toán là một tổ chức phục vụ tốt mọi nhiệm vụ của công tác kế toán cũng như nhiệm vụ SXKD của công ty
Sơ đồ 3.Tổ chức bộ máy kế toán của công ty tại chi nhánh ở Hà Nội.
2.Hệ thống chứng từ kế toán sử dụng tại công ty
Hệ thống chứng từ tại công ty đúng với mẫu quy định của bộ tài chính ban hành.
3.Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng tại công ty
Công ty TNHH Công nghiệp Kwang Yang áp dụng phương pháp sau:
-Phương pháp kế toán hàng tồn kho:Kê khai thường xuyên.
-Phương pháp nộp thuế GTGT:Khấu trừ thuế.
-Phương pháp hạch toán ngoại tệ:Sử dụng hai tỷ giá(tỷ giá hạch toán và tỷ giá thực tế )
4. Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng tại Công ty:
Hầu hết trong vấn đề về hệ thống kế toán tại các Công ty TNHH đều đang sử dụng hình thức “Chứng từ ghi sổ” và Công ty cũng đang áp dụng hình thức này để ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình kinh doanh của Công ty, các công việc này đươc thực hiện trên hai phương diện là vừa bằng tay và bằng máy.
Sau mỗi quý kế toán tổng hợp .Công ty tiến hành lập các báo cáo, mẫu báo cáo được lập theo mẫu của nhà nước ta quy định. Hiện nay trong Công ty đang sử dụng hệ thống báo cáo áp dụng cho cả Tổng Công ty lẫn các chi nhánh bao gồm:
Sổ kế toán tổng hợp:
-Sổ nhật ký chung
các sổ nhật ký :
+sổ nhật ký bán hàng xuất khẩu
+sổ nhật ký mua hàng xuất khẩu
+sổ nhật ký mua hàng nhập khẩu
+sổ nhật ký bán hàng xuất khẩu
+sổ nhật ký thu tiền (TM)
+sổ nhật ký thu tiền (TGNH)
-Sổ cái tài khoản
+sổ chi tiết thanh toán với người bán trong nước
+sổ chi tiết với khách hàng trong nước
+sổ chi tiết thanh toán với khách hàng nước ngoài.
+sổ chi tiết thuế GTGT.
Quy trình ghi sổ kế toán tại Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 4
II:Tình hình hạch toán lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu và kết quả tiêu thụ hàng xuất khẩu tại công ty TNHH Công nghiệp Kwang Yang.
1. Loại hàng hoá xuất khẩu:
Gốm sứ
Mây tre đan:nội thất gia đình,bàn ghế ,tủ
Hàng điện tử viễn thông.
2. Phương pháp tính giá hàng xuất khẩu:
Tính giá mua hàng để xuất khẩu:
Hàng mua vào để xuất khẩu được tính theo giá thực tế:
Giá thực tế hàng mua
=
Giá mua ghi trên hoá đơn người bán
Công thức trên cho thấy Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên giá mua là giá chưa có thuế. Chi phí thu mua được hạch toán vào TK 641 do Công ty không sử dụng TK 156 nên do đó giá thực tế hàng mua chỉ bao gồm giá mua ghi trên hoá đơn người bán.
Tính giá vốn hàng xuất khẩu:
Do phía Công ty này chỉ là chi nhánh thuộc Tổng công ty bên Hàn Quốc nên công ty chỉ tiến hành hoạt động xuất khẩu chỉ khi đã nhận được hợp đồng xuất khẩu từ phía đối tác nước ngoài hay từ Tổng công ty.Vì thế hàng mua về sẽ được xuất khẩu ngay. Theo đó, khi xuất lô hàng nào thì giá vốn chính là giá mua vào của lô hàng đó . Theo từng hợp đồng,từng loại hàng hoá đòi hỏi kế toán viên phải theo dõi chặt chẽ và liên hồi trị giá hàng hoá để đảm bảo được nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu thực tế và chi phí thực tế.
Tính giá bán hàng xuất khẩu:
Công ty thường xuất hàng bán theo gia FOB.Và vì thế giá bán của một lô hàng xuất khẩu thường được ghi rõ trong trường hợp, hợp đồng ngoại và là giá cố định .
3: Hạch toán quá trình mua và bán hàng xuất khẩu tại Công ty:
3.1. Hạch toán chi tiết hàng hoá xuất khẩu:
Do đặc thù của Công ty là không có kho tại Việt Nam nên khi hàng mua về Công ty vận chuyển thẳng cho khách hàng nước ngoài hay về Tổng công ty bên Hàn Quốc.Vì thế Công ty theo dõi hàng hoá xuất khẩu thông qua 2 TK 151 và 157 mà không sử dụng TK 156.
Những loại hàng hoá xuất khẩu sẽ được kế toán theo dõi bằng sổ Chi tiết TK 151, 157.
Cuối quý, cộng sổ chi tiết TK 151, 157 lập Bảng tổng hợp chi tiết hàng hoá xuất khẩu, đối chiếu với số liệu của kế toán tổng hợp.
3.2. Hạch toán quá trình mua hàng xuất khẩu (trực tiếp):
3.2.1. Chứng từ sử dụng:
Các chứng từ liên quan đến quá trình mua hàng bao gồm:
Hợp đồng kinh tế.
Hoá đơn thuế GTGT (liên 2 – giao cho khách hàng) do nhà cung cấp lập và giao cho công ty.
Vận đơn hoặc các chứng từ vận chuyển khác (nếu công ty phải tự bỏ chi phí để đưa hàng từ nơi thu mua về cảng để xuất khẩu ra nước ngoài).
Biên bản kiểm nhận hàng
Phiếu chi: do kế toán quỹ lập thành 3 liên, liên 1: lưu tại quyển, liên 2: giao cho người nhận tiền, liên 3: kế toán giữ làm chứng từ ghi sổ.
Giấy báo Nợ của ngân hàng.
Giấy xin tam ứng
Giấy thanh toán tạm ứng…
3.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 151: Hàng mua đang đi trên đường (được chi tiết theo từng phòng XNK)
TK 157: Hàng gửi đi bán
TK 641: Chi phí phát sinh khi mua hàng, chi phí vận chuyển, bốc dỡ hàng
TK 111, 112: Tiền mặt, TGNH
TK 331: Phải trả nhà cung cấp (chi tiết cho từng nhóm hàng)
TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ cho hàng hoá, dịch vụ
3.2.3. Trình tự hạch toán và ghi sổ kế toán:
Sau khi đã tiến hành thu mua hàng xong , đơn vị bán hàng xuất kho giao hàng cho Công ty và lập hoá đơn GTGT giao cho Công ty liên 2.Phòng kinh doanh của Công ty có trách nhiệm kiểm nhận hàng, lập “Biên bản kiểm nhận hàng” và vận chuyển hàng ra ngoài cảng. Trong thời gian chờ làm thủ tục xuất khẩu, Công ty thuê kho, bến bãi nhập tạm số hàng hoá đó. Các chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng và chi phí vận chuyển, bốc dỡ hàng, thuê kho bãi … được hạch toán vào TK 641.
Kế toán tập hợp các chứng từ gốc là Hoá đơn GTGT (mua hàng), Phiếu chi, Giấy báo Nợ của ngân hàng và các chứng từ kế toán khác, sau đó phản ánh vào Sổ Nhật ký, ghi sổ Chi tiết các TK 151, 157, 111, 112, 331, 1331, 641 theo định khoản:
a) Nợ TK 151 – Giá trị của hàng hoá
Nợ TK 1331 – Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá
Có TK 111, 112, 331 – Tổng số tiền thanh toán
b) Nợ TK 641 – Chi phí chưa thuế
Nợ TK 1331 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu chi phí có thuế)
Có TK 111, 112, 331 – Tổng số thanh toán
c) Nợ TK 157 – Trị giá hàng gửi đi bán
Có TK 151 – Trị giá hàng gửi đi bán
Cuối mỗi tháng, từ Sổ Nhật ký kế toán vào sổ Cái các TK 151, 157, 111, 112, 331, 133, 641.
VD 1:
- Ngày 10/1/2006, tại Công ty phát sinh nghiệp vụ mua hàng, căn cứ vào Hoá đơn GTGT kế toán ghi nhận hàng thuộc sở hữu của Công ty vào sổ Nhật ký và sổ Chi tiết TK 151 – P2, TK 331 – TCMN – Bát Tràng, TK 1331-XK theo định khoản:
Nợ TK 151 : 132.000.000
Nợ TK 1331-XK : 13.200.000
Có TK 331: 145.200.000
Cuối tháng (31/1/2006), từ Sổ Nhật ký kế toán ghi vào sổ Cái các TK 151, 133, 331,….
Ghi chú: Biểu số 1
Biểu số 2
Biểu số 3
Biểu số 4
3.3. Hạch toán quá trình bán hàng xuất khẩu (trực tiếp):
Hiện nay, phương pháp hạch toán nghiệp vụ bán hàng công ty đang áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp hạch toán ngoại tệ: Công ty sử dụng cả 2 tỷ giá, đó là tỷ giá hạch toán và tỷ giá thực tế.
3.3.1. Chứng từ sử dụng:
Bộ chứng từ xuất khẩu:
Hoá đơn thương mại (Commercial Invoice)
Bản kê hàng hoá(Packing List)
Vận đơn hàng không hoặc đường biển (Bill of Lading)
C/O – giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (Certificate of Origin)
Giấy chứng nhận số lượng, chất lượng hàng hoá (Certificate of Quantity, Quality)
Tờ khai hàng hoá XNK của Hải quan
Thư tín dụng (Letter Credit)
Các chứng từ kế toán sử dụng:
Hợp đồng ngoại
Hoá đơn GTGT : được lập thành 3 liên (liên 2 – giao cho khách hàng nước ngoài)
Giấy báo Nợ, giấy báo Có của Ngân hàng
Phiếu chi
3.3.2. Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 157, 5111, 632, 3333-XK, 911,……
3.3.3. Trình tự hạch toán và ghi sổ kế toán:
- Sau khi giao hàng cho khách hàng, bộ phận kinh doanh giao cho khách hàng Hoá đơn GTGT (liên 2 – giao cho khách hàng). Thực hiện xong hợp đồng xuất khẩu, phòng XNK sẽ gửi bộ chứng từ (bao gồm: hợp đồng ngoại đã ký kết, hợp đồng nội, Hoá đơn GTGT (bán hàng xuất khẩu) và Hoá đơn GTGT (mua hàng) kèm theo các chứng từ có liên quan đến lô hàng, kế toán ghi nhận doanh thu, giá vốn hàng bán vào Phiếu kế toán và căn cứ vào phiếu kế toán đó kế toán ghi sổ Chi tiết TK 131 – TD, 3333-XK, 5111 (0%), 632 (0%), 157, 911, sổ Nhật biên theo định khoản:
+ Doanh thu bán hàng:
Nợ TK 131 – theo tỷ giá hạch toán
Có TK 5111 – theo tỷ giá thực tế
Nợ (Có) TK 413 – Chênh lệch tỷ giá
+ Vì Công ty xuất khẩu hàng hoá theo giá FOB nên thuế xuất khẩu được trừ vào doanh thu:
Nợ TK 5111
Có TK 3333 – XK
+ Phản ánh giá vốn hàng xuất khẩu được xác định là tiêu thụ:
Nợ TK 632
Có TK 157
+ Kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 911
Có TK 632
+ Kết chuyển doanh thu:
Nợ TK 5111
Có TK 911
- Các chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng và chi phí dịch vụ Cảng, làm thủ tục vận chuyển hàng lên tàu, kế toán căn cứ vào vận đơn, Phiếu chi, Giấy báo Nợ của ngân hàng phản ánh vào sổ Nhật ký, sau đó ghi sổ Chi tiết TK 641, 111, 112, 1331 theo định khoản:
Nợ TK 641 – Chi phí chưa thuế
Nợ TK 1331 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112
- Khách hàng thanh toán bằng TGNH ngoại tệ, kế toán căn cứ vào Giấy báo Có của ngân hàng phản ánh vào sổ Nhật ký, sau đó ghi sổ Chi tiết TK 1122, 131 theo định khoản:
Nợ TK 1122 - theo tỷ giá hạch toán
Có TK 131 - theo tỷ giá hạch toán
Đồng thời, kế toán phản ánh số ngoại tệ thu được:
Nợ TK 007 – Nguyên tệ
- Cuối tháng, từ sổ Nhật ký kế toán ghi sổ Cái các TK 111, 112, 131, 133, 641.
- Cuối quý, tập hợp PKT ghi sổ Cái TK 157, 511, 632, 911.
Ví dụ 2:
- Ngày 3/2/2006 khi phòng XNK gửi bộ chứng từ hợp đồng (bao gồm: hợp đồng ngoại đã ký kết, hợp đồng nội, Hoá đơn GTGT (bán hàng xuất khẩu) và Hoá đơn GTGT (mua hàng)) kèm theo các chứng từ có liên quan đến lô hàng, kế toán trưởng ghi nhận doanh thu, giá vốn vào Phiếu kế toán số 09.
Căn cứ vào Phiếu kế toán đó kế toán phản ánh doanh thu vào sổ Chi tiết TK 5111 (0%), 911 theo định khoản:
Nợ TK 131-TD: 9.750 USD x 15.700VND/USD = 153.075.000 VND
Nợ TK 413: 10.725.000
Có TK 5111 (0%): 163.800.000
Thuế xuất khẩu Công ty phải nộp :
Nợ TK 5111 : 7.800.000
Có TK 3333 – XK: 5% x 9.750 x 16.000 = 7.800.000
Kết chuyển doanh thu thuần:
Nợ TK 5111(0%): 156.000.000
Có TK 911: 156.000.000
Cuối quý (31/3/2006) kế toán căn cứ vào Phiếu kế toán ghi sổ Cái TK 5111.
Căn cứ vào Phiếu kế toán số 09 kế toán phản ánh giá vốn hàng bán vào sổ Chi tiết TK 632 (0%), 911 theo định khoản:
+ Giá vốn hàng bán ra đã tiêu thụ:
Nợ TK 632 (0%): 132.000.000
Có TK 157: 132.000.000
+ Kết chuyển giá vốn:
Nợ TK 911: 132.000.000
Có TK 632(0%): 132.000.000
Cuối quý (31/3/2006)kế toán căn cứ vào Phiếu kế toán ghi sổ Cái TK 632.
Căn cứ vào Phiếu kế toán số 09 kế toán phản ánh thuế xuất khẩu phải nộp vào sổ Chi tiết TK 3333 – XK theo định khoản sau:
Nợ TK 5111 : 7.800.000
Có TK 3333 – XK: 7.800.000
Cuối tháng, căn cứ vào sổ Nhật ký ghi nhận các nghiệp vụ nộp thuế XK vào sổ Cái TK 3333 – XK.
Cuối quý, tập hợp các khoản thuế XK phải nộp trên Phiếu kế toán ghi sổ Cái TK 3333 – XK.
Sau khi ghi nhận doanh thu và giá vốn hàng bán, thuế XK vào sổ Chi tiết, kế toán phản ánh nội dung nghiệp vụ vào sổ Nhật biên để theo dõi.
Cuối kỳ (31/3/2006) kế toán kết chuyển toàn bộ doanh thu và giá vốn hàng bán sang TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh. Nghiệp vụ này sẽ được phản ánh trên Phiếu kế toán số 102, căn cứ vào đó kế toán ghi sổ Cái TK 511, 632, 911 theo định khoản:
+ Nợ TK 911: 66.621.083.241
Có TK 632: 66.621.083.241
+ NợTK 511: 67.091.326.754
Có TK 911: 67.091.326.754
Ghi chú:
Biểu số 5
Biểu số 6
Biểu số 7
Biểu số 8
Biểu số 9
4. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá xuất khẩu:
Tại Công ty không xác định kết quả kinh doanh riêng cho từng hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu mà xác định kết quả kinh doanh chung cho cả hai hoạt động. Đối với từng hoạt động, Công ty chỉ quan tâm đến hiệu số giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng bán mà không quan tâm đến kết quả kinh doanh.
4.1. Tài khoản kế toán sử dụng:
Để xác định kết quả tiêu thụ hàng xuất khẩu kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 632 – Giá vốn hàng bán
TK 641 – Chi phí bán hàng
TK 642 – Chi phí quản lý DN
TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
4.2. Phương pháp hạch toán:
Tại Công ty, cứ sau mỗi quý lại xác định kết quả kinh doanh 1 lần, do vậy đến cuối quý doanh thu bán hàng, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí QLDN được tập hợp và kết chuyển sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
Cuối quý, kế toán tổng hợp các Phiếu kế toán ghi nhận doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý rồi kết chuyển sang TK 911 để so sánh tính lãi, lỗ. Nghiệp vụ kết chuyển được phản ánh trên Phiếu kế toán. Căn cứ vào phiếu kế toán đó, kế toán phản ánh vào sổ Cái TK 911, 421
4.3. Ví dụ thực tế minh hoạ:
Việc xác định kết quả kinh doanh của Công ty trong quý 1 năm 2006 đợc thực hiện theo trình tự sau:
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán
= 67.091.326.754 – 66.621.083.241
= 470.243.513
Các khoản chi phí liên quan đến quá trình bán hàng và mua hàng phát sinh trong kỳ được tập hợp và trừ khỏi lãi gộp:
Lợi nhuận thuần = Lợi nhuận gộp – Chi phí bán hàng – Chi phí QLDN
= 470.243.513 - 980.214.876 – 1.550.136.907
= – 2.060.108.270
- Ngày 31/3/2006, kế toán tập hợp chi phí, doanh thu trên sổ Cái các TK 511, 632, 641, 642 rồi kết chuyển sang TK 911 như sau:
Nợ TK 511 : 67.091.326.754
Có TK 911: 67.091.326.754
Nợ TK 911: 66.621.083.241
Có TK 632 : 66.621.083.241
Nợ TK 911 : 980.214.876
Có TK 641 : 980.214.876
Nợ TK 911 : 1.550.136.907
Có TK 642 : 1.550.136.907
Nợ TK 4212: 2.060.108.270
Có TK 911: 2.060.108.270
Các nghiệp vụ kết chuyển sẽ thể hiện trên Phiếu kế toán số 102, căn cứ vào Phiếu kế toán đó kế toán ghi sổ Cái các TK 911, 421.
Ghi chú: Biểu số 10
Biểu số 11
5. Hạch toán xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu uỷ thác tại các chi nhánh của Công ty:
Do đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Tổng Công ty là vừa tập trung vừa phân tán nên tại chi nhánh Hà Nội và chi nhánh TP Hồ chí Minh các nhân viên kế toán chỉ làm nhiệm vụ hướng dẫn hạch toán ban đầu, thu nhận, kiểm tra sơ bộ các chứng từ liên quan đến hoạt động của bộ phận mình và gửi những chứng từ đó về bộ phận kế toán trung tâm tại Hàn Quốc. Vì là hạch toán độc lập nên chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh mở sổ tổng hợp, sổ chi tiết để hạch toán toàn bộ các vấn đề phát sinh tại chi nhánh và đến cuối kỳ lập báo cáo gửi về phòng kế toán Tổng Công ty.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ
XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG NGHIỆP KWANG YANG:
I.Đánh giá tình hình hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá tại công ty TNHH Công nghiệp Kwang Yang:
1:Những ưu điểm
Sau một thời gian xem xét tình hình quản lý và hạch toán kế toán nói chung cũng như tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hoá và tổ chức công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu nói riêng tại Công ty,em nhận thấy công ty này là một doanh nghiệp tư nhân dù mới thành lập chưa lâu và đã gặp không ít khó khăn nhưng Công ty đã xây dựng được mô hình tổ chức,một phương pháp hạch toán trong kinh doanh tương đối phù hợp với xu hướng của thời đại đảm bảo cho Công ty đứng vững trên thị trường và ngày càng phát triển.
Sự tham gia trực tiếp vào công việc quản lý kinh doanh giúp kế toán thực hiện nhiệm vụ của mình, tạo và góp phần rút ngắn thời gian chu trình kinh doanh và phản ánh được hiệu quả công việc.Chính vì thế chúng ta càng thấy bộ máy kế toán trong 1 doanh nghiệp có tầm quan trọng như thế nào.
Bộ máy kế toán của Công ty:
Xét một cách tổng thể bộ máy kế toán của Công ty tương đối gọn nhẹ, công tác hạch toán luân chuyển hàng hoá xuất khẩu và xác định kết quả tiêu thụ hàng xuất khẩu được tổ chức một cách thống nhất từ Tổng Công ty xuống các chi nhánh .
Nhân viên kế toán được phân công trách nhiệm rõ ràng, đảm nhận từng phần hành kế toán riêng do đó tránh được hiện tượng ghi sổ chồng chéo, trùng lặp , đồng thời đáp ứng được yêu cầu của quản lý đặt ra. Đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, có trách nhiệm trong công tác.
Mọi chứng từ sử dụng trong quá trình hạch toán ban đầu đều phù hợp với nội dung của hoạt động kinh tế và tính chất pháp lý của nghiệp vụ phát sinh, đúng với mẫu biểu do Bộ Tài chính ban hành. Các chứng từ được lưu trữ cẩn thận theo từng hợp đồng, khách hàng, khoản mục thuận lợi cho việc tìm kiếm, kiểm tra và đối chiếu khi cần thiết.
Hình thức sổ kế toán mà Công ty đang áp dụng là hình thức “Chứng từ ghi sổ”. Hình thức này thích hợp với mọi loại hình doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ, kết cấu sổ sách đơn giản, dễ ghi, dễ hiểu phù hợp với lao động kế toán thủ công. Hệ thống sổ sách của Công ty chủ yếu bao gồm các sổ Chi tiết và sổ Cái đợc mở theo các tài khoản nên dễ theo dõi và kiểm tra.
Về phương pháp hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động xuất khẩu hàng hoá:
Phương pháp hạch toán áp dụng trong quá trình bán hàng xuất khẩu:
Phương pháp hạch toán mà kế toán Công ty áp dụng trong quá trình bán hàng xuất khẩu là phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp này cho phép kế toán theo dõi thường xuyên những biến động hàng ngày, hàng giờ tài sản, hàng hoá, không phụ thuộc vào kết quả kiểm kê.Tạo điều kiện cho chủ doanh nghiệp có cái nhìn thực tế hơn để phân tích tình hình hoạt động của công ty.
Tỷ giá hạch toán:
Vì là một công ty xuất khẩu nên tiếp xúc nhiều với các loại ngoại tệ nước ngoài khi thanh toán.Nên tại Công ty ngoại tệ được quy đổi theo tỷ giá hạch toán Điều này là phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty là thường xuyên phát sinh ngoại tệ, bởi vì sử dụng tỷ giá hạch toán việc ghi sổ kế toán không bị ảnh hưởng nhiều bởi sự biến động về tỷ giá, Công ty không phải thường xuyên cập nhật sự thay đổi của tỷ giá, giúp cho cán bộ dễ dàng ghi sổ.
Kết quả kinh doanh:
Kết quả kinh doanh là một khâu rất quan trọng trong qua trình kinh doanh.Nó đánh giá lợi nhuận cũng như tình hình của doanh nghiệp đó vì thế Công ty tổ chức theo dõi riêng và xác định kết quả cho từng hợp đồng xuất khẩu. Nhờ đó, Công ty nắm bắt được nhu cầu thực tế về từng mặt hàng trên thị trường và những tiêu chuẩn về chất lượng, mẫu mã…. thông qua kết quả của hợp đồng xuất khẩu trước.
2.Những tồn tại
Tồn tại 1:
Về hệ thống chứng từ kế toán
Hình thức ghi sổ của Công ty là “Chứng từ ghi sổ” là hình thức thuận tiện cho việc sử dụng lao động kế toán thủ công. Thực tế, tên và kết cấu một số sổ kế toán được cải biên cho phù hợp với đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty nhưng lại không thống nhất với quy định của Bộ Tài chính.VD như hiện nay khi xuất kho hàng hoá đưa đi xuất khẩu,công ty đều sử dụng phiếu xuất kho.Theo chế độ kế toán quy định thì phiếu xuất kho chỉ được sử dụng để theo dõi số lượng vật tư,sản phẩm,hàng hoá xuất kho trong các bộ phận sử dụng trong đơn vị ,làm căn cứ để hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm chứ không phải sử dụng để theo dõi sổ lượng hàng hoá đi tiêu thụ.
Tồn tại 2:
Về phương pháp hạch toán:
Việc sử dụng tài khoản kế toán còn có những bất hợp lý sau:
Công ty sử dụng TK 641 – Chi phí bán hàng để tập hợp chi phí mua hàng phát sinh là hoàn toàn không phù hợp.
Công ty không sử dụng TK 532 để phản ánh khoản giảm giá hàng bán.
Khi phát sinh các khoản chi phí trả hộ cho khách hàng như chi phí vận chuyển, bốc dỡ….hoặc chi phí lãi tiền vay, kế toán phản ánh vào TK 641, 642 coi như chi phí phát sinh của Công ty, khi khách hàng thanh toán thì ghi giảm phí.
Tồn tại 3:
Về cách tính giá vốn hàng bán:
Cách tính giá vốn hàng bán ở Công ty chưa chính xác.
Đối với Công ty, giá vốn của hàng xuất khẩu chỉ là giá mua thực tế (ghi trên hoá đơn) của hàng mua trong nước.
Theo chế độ kế toán thì giá vốn của hàng bán ngoài khoản trên còn bao gồm cả các chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng, tuy nhiên kế toán Công ty không hạch toán chi phí mua hàng phát sinh vào giá vốn hàng bán.
Tồn tại 4:
Về công tác hạch toán một số nghiệp vụ:
Công ty TNHH Công nghiệp Kwang Yang có quan hệ với rất nhiều đối tác, các khách hàng của Công ty ở nhiều địa điểm khác nhau nên công tác theo dõi các khoản phải thu ở khách hàng là rất phức tạp. Tuy vậy, Công ty lại không trích lập dự phòng phải thu khó đòi.
Tồn tại 5
Về công tác lập báo cáo:
Báo cáo chi tiết và tổng hợp đều được lập thống nhất về nội dung và kết cấu, tuy nhiên các báo cáo tài chính tổng hợp của Công ty còn có một số phần chưa ghi rõ ràng và cụ thể, cần được bổ sung để thông tin trên các báo cáo tài chính thực sự phát huy hiệu quả.
Tồn tại 6
Về ngoại tệ:
Công ty sử dụng tỷ giá hạch toán để quy đổi ngoại tệ, bên cạnh những ưu điểm không thể phủ nhận của việc sử dụng tỷ giá hạch toán còn có những nhược điểm như: Tỷ giá hạch toán không phản ánh đúng công nợ bằng ngoại tệ của Công ty tại bất cứ thời điểm nào, làm cho cán bộ không phản ứng nhanh nhạy với mỗi sự biến động tỷ giá.
Tồn tại 7
Về xác định kết quả kinh doanh:
Công ty chỉ xác định kết quả kinh doanh chung cho cả hai hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu mà không xác định riêng cho từng hoạt động, như vậy sẽ không biết được chính xác kết quả tiêu thụ hàng xuất khẩu cũng như kết quả tiêu thụ hàng nhập khẩu là bao nhiêu, từ đó sẽ không đánh giá đúng đợc tình hình tiêu thụ thực tế hàng xuất khẩu và hàng nhập khẩu.
Phòng Kế Toán đã được trang bị 4 máy vi tính, tuy nhiên điều này vẫn chưa đáp ứng, thoả mãn yêu cầu quản lý và quy mô của bộ máy kế toán. Với số lượng công việc kế toán khá lớn và phức tạp thì đầu năm 2005 vừa qua, phòng Kế Toán đã đa phần mềm kế toán vào sử dụng nhưng đây mới chỉ là bước đầu nên các nhận viên còn chưa sử dụng thành thạo, ghi chép bằng tay vẫn là chủ yếu.
II:Một số đề xuất nhằm hoàn thiện hạch toán lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu .
Qua thời gian tìm hiểu thực tế công tác hạch toán kế toán nghiệp vụ lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu tại công ty, cùng với những kiến thức đã học và tích luỹ được của mình, em xin mạnh dạn đề xuất một số phương hướng và giảI pháp nhằm hoàn thiện hơn kế toán nghiệp vụ lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu tại công ty ….
Nhìn chung, công tác kế toán nghiệp vụ lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu tại công ty TNHH.. cho đến nay đã có những ưu đIểm tích cực, bên cạnh đó còn tồn tại một số hạn chế cần được khắc phục để công tác lưu chuyển hàng hoá ngày một tốt hơn.
.
Về hệ thống sổ sách:
Công ty nên thay đổi tên và kết cấu của một số sổ sao cho đúng quy định của Bộ Tài chính và sử dụng thống nhất một hình thức ghi sổ.
Đề xuất 1:
Chi phí mua hàng:
Chi phí mua hàng được coi là bộ phận cấu thành nên trị giá vốn của hàng nhập kho, vì vậy Công ty không nên phản ánh chi phí này vào TK 641 mà phản ánh nó TK 151. Như vậy, chi phí mua hàng sẽ được tách biệt ra khỏi chi phí bán hàng và TK 641 sẽ chỉ bao gồm những khoản chi phí đúng bản chất của nó.
Đề xuất 2:
Chi phí trả hộ cho khách hàng:
Chi phí bàng hàng phát sinh do Công ty trả hộ cho khách hàng thì không nên hạch toán vào TK 641 mà nên hạch toán tài khoản phải thu khách hàng hoặc vào khoản phải thu khác để Công ty có thể kiểm soát và đôn đốc các khách hàng trả nợ.
Đề xuất 3:
Giảm giá hàng hoá:
Giảm giá hàng hoá chưa được Công ty đưa vào áp dụng chính thức. Giảm giá hàng hoá dành cho khách hàng được sử dụng khi hàng hoá không đúng quy cách, phẩm chất ghi trong hợp đồng. Để đáp ứng yêu cầu này trong kinh doanh, Công ty nên đa TK 532 – Giảm giá hàng bán vào sử dụng.
Đề xuất 4:
Thanh toán với bên giao uỷ thác:
Khi nhận xuất khẩu uỷ thác, Công ty nên dùng TK 331 để theo dõi tình hình thanh toán với bên giao uỷ thác.
Đề xuất 5:
Phương pháp tính giá vốn hàng xuất bán:
Công ty nên hạch toán các khoản chi phí mua hàng vào TK 151, như vậy thì các khoản chi phí này sẽ đợc kết chuyển vào giá vốn hàng bán để xác định đúng giá trị vốn của hàng xuất khẩu bán trong quý.
Việc điều chỉnh này, một mặt phản ánh trung thực chi phí bán hàng thực tế phát sinh trên TK 641, mặt khác phản ánh đúng bản chất của chi phí mua hàng là một bộ phận cấu thành nên trị giá vốn của hàng bán ra ở Công ty.
Nhờ vào việc xác định đúng trị giá vốn của hàng bán ra mà Công ty xác định được kết quả bán hàng một cách chính xác, tin cậy để từ đó có phương hướng kinh doanh hợp lý.Mục tiêu rõ ràng.
Đề xuất 5:
Về công tác hạch toán một số nghiệp vụ:
Hệ thống báo cáo tài chính đang được sử dụng trong Công ty được lập theo đúng quy định về thời điểm lập cũng như các nội dung cơ bản tuy nhiên còn có một số phần cần được ghi một cách rõ ràng và cụ thể vì liên quan trực tiếp đến công việc kế toán hoạt động xuất khẩu của Công ty:
Công ty nên quy đổi ngoại tệ theo tỷ giá thực tế, như thế sẽ phù hợp hơn với đặc điểm thường xuyên sử dụng ngoại tệ trong thanh toán, đáp ứng được với tốc độ biến động nhanh chóng của tỷ giá trên thị trờng. Bên cạnh đó, tỷ giá thực tế còn có tác dụng phản ánh đúng công nợ bằng ngoại tệ của Công ty tại mọi thời điểm, đồng thời phản ánh đúng số thuế mà Công ty phải nộp như thuế xuất khẩu, thuế GTGT.
Công ty nên xác định kết quả tiêu thụ riêng cho từng hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN nên đợc chi tiết cho từng hoạt động.
Trước hết, để nâng cao hiệu quả thông tin kế toán, công tác kế toán trong Công ty phải đợc cải tiến theo hướng tăng tỷ lệ tự động hoá. Có nghĩa là Công ty cần phải đầu tư thêm trang thiết bị hiện đại cho phòng Kế toán để công tác kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp đều được thực hiện trên máy vi tính. Nhờ đó mà kế toán viên có thể thực hiện công việc với tốc độ nhanh hơn và độ chính xác cao hơn. Ngoài ra, để bắt nhịp với sự đổi mới công nghệ trên thì tất cả các nhân viên kế toán đều phải sử dụng thành thạo máy vi tính và phần mềm kế toán.
Kết luận
Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Công nghiệp Kwang Yang cùng với việc tìm hiểu một số giáo trình về công tác kế toán hoạt động kinh doanh xuất khẩu .Em đã tích luỹ được kiến thức và kinh nghiệm về lĩnh vực kinh doanh XNK nói chung cũng như các nghiệp vụ kinh tế tài chính liên quan đến hoạt động kế toán xuất nhập khẩu nói riêng.
Cùng với những kiến thức được học từ nhà trường và sự nỗ lực của bản thân.Em đã hoàn thành luận văn này này nhờ vào sự quan tâm ,giúp đỡ,chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo trong khoa Kế toán ,đặc biệt là GS.TS Lương Trọng Yêm cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các nhân viên trong công ty TNHH Công nghiệp Kwang Yang.Luận văn này của em đã nêu đựơc tình hình thực tế trong công tác tổ chức kế toán thu mua hàng xuất khẩu tại công ty,đồng thời còn đề xuất được những vấn đề cần hoàn thiện và các giải pháp trong việc tổ chức thực hiện công tác kế toán hoạt động xuất khẩu hàng hoá tại công ty TNHH Công nghiệp Kwang Yang .
Vì thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty không nhiều và do trình độ bản thân còn có hạn ,những vấn đề được nêu ra trong Luận văn này không tránh khỏi những thiếu xót.Em mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo để giúp em hiểu sâu và kỹ hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Kế toán và đặc biệt là thầy Lương Trọng Yêm đã tận tình chỉ bảo ,giúp đỡ em hoàn thành luận văn này
Ngày 16/9/2006
Sinh viên
Tống thị Hằng
Biểu 1: Hoá đơn GTGT
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 10 tháng 1 năm 2006
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
BH/2003B
0007080
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần Bát Tràng, Gia Lâm – Hà Nội
Số Tài khoản:
Điện thoại: MS:
Họ tên ngời mua hàng: Lưu Ngọc Hoa – Phòng XNK1
Tên đơn vị: Công ty TNHH Công nghiệp Kwang Yang
Địa chỉ: Lô 46 ,khu Công ngiệp Nội BàI,Sóc Sơn.Hà Nội
Số Tài khoản:
Hình thức thanh toán: MS: 01 00108021 1
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lợng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1 x 2
1
Chậu hoa CH-80
Chiếc
6.000
22.000
132.000.000
Cộng tiền hàng: 132.000.000
Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 13..200.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 145.200.000
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm bốn mươi năm triệu hai trăm nghìn đồng chẵn.
Ngời mua hàng Ngời bán hàng Thủ trởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký. Họ tên) (Ký, đóng dấu, họ tên)
Biểu 2: Sổ Nhật ký
KWANG YANG SỔ NHẬT KÝ
Năm 2006
Đơn vị: đồng
NT
GS
CT
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
NT
Số
Nợ
Có
…………
…..
…..
9/1
9/1
GBNVPB
23
Ung trước tiền hàng cho công ty Bát Tràng
331
20.000.000
1121
20.000.000
…………
…..
…..
10/1
10/1
HĐ
000
7080
Mua chậu hoa của công ty Bát Tràng chưa TT(p2)
151
132.000.000
1331
13.200.000
331
145.00.000
…………
…..
…..
21/1
20/1
PC
09
Chi phí vận chuyển bốc dỡ bằng tiền mặt
641
1.020.000
1331
102.000
1111
1.122.000
10/1
HĐ
000
7080
Hàng mua gửi đi bán theo HĐ số 01 ĐK/KWANGY-CHAU/TTTV(P2)
157
132.000.000
151
132.000.000
…………
…..
…..
28/1
28/1
GBN
VBP
30
Thanh toán nốt số tiền hàng còn lại cho Cty BTràng
331
125.200.000
1121
125.200.000
…………
…..
…..
Cộng phát sinh quý 1/06
997.280.930.670
997.280.930.670
Biểu 3: Sổ chi tiết TK 151
KWANG YANG SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 151 – P2
Quý 1 năm 2006 Đơn vị: đồng
CT
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Ngày
Số
Nợ
Có
Số d đầu quý 1
480.157.643
……
……
……
10/1
HĐơn
0007080
Mua chậu hoa gốm sứ của Cty Bát Tràng cha TT (P2)
331
132.000.000
……
……
……
20/1
HĐơn
0007080
Hàng mua gửi đi bán theo HĐồng số 01ĐK/KWANG-CHA/TTTV (P2)
157-TD
132.000.000
……
……
……
Cộng PS
10.526.490.754
10.791.128.014
Số d cuối quý 1
215.520.383
Biểu 4: Sổ Cái TK 151
SỔ CÁI TK 151
Quý 1 năm 2006
Đơn vị: đồng
NT
GS
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Nợ
Có
Số d đầu quý 1
3.497.032.999
31/1
………
…..
……
Mua chậu hoa gốm sứ
331
132.000.000
Hàng mua gửi đI bán
157
132.000.000
………
……
…...
Cộng PS
88.568.966.178
90.030.177.320
Số d cuối quý 1
2.035.821.857
Biểu 5: Phiếu kế toán số 09
KWANG YANG
PHIẾU KẾ TOÁN
Số : 09
Phòng : 2
HĐ ngoại: số 01ĐK/KWANG-CHA/TTTV HĐ nội: (TD, UT):……………
T/T (L/C) số: LC 0100WR 013 JP000205
NK (XK): Chậu hoa gốm sứ
Trị giá: FOB 9.750 USD
……………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………..
1. Kết chuyển giá bán sang doanh thu bán hàng, tính thuế GTGT phải nộp:
Nợ TK 131 : 9.750 USD x 15.700 = 153.075.000 đ
Nợ TK 413 : 10.725.000 đ
Có TK 5111 (0%) : 9.750 USD x 16.000 = 156.000.000 đ
Có TK 3333-XK: 9.750 USD x 16.000 x 5% = 7.800.000 đ
2. Kết chuyển GVHB ra đã tiêu thụ:
Nợ TK 632 (0%) : 132.000.000 đ
Có TK 157: 132.000.000 đ
3. Kết chuyển GV, DT sang xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK 911 : 132.000.000 đ
Có TK 632 (0%) : 132.000.000 đ
Nợ TK 5111 (0%): 156.000.000 đ
Có TK 911: 156.000.000 đ
Hà nội, ngày 03 tháng 02 năm 2006
Kế toán Kế toán trưởng
Biểu số 6: Sổ Chi tiết TK 5111
KWANG YANG
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 5111 (0%)
Quý 1 năm 2006
Đơn vị: đồng
CT
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
NT
Số
Ghi Nợ
Ghi Có
……..
……
……
3/2
PKT 09
Doanh thu hoá đơn số 01 ĐK/KWANGY-CHA/TTTV
131-TD
153.075.000
413
10.725.000
Thuế XK 5%
3333-XK
7.800.000
Kết chuyển sang TK 911
911
156.000.000
……..
……..
……..
Cộng PS
2.633.955.791
2.633.955.791
Biểu số 7: Sổ chi tiết TK 632
KWANG YANG
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 632 (0%)
Quý 1 năm 2006
Đơn vị: đồng
CT
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
NT
Số
Ghi Nợ
Ghi Có
……..
……
……
6/3
PKT 09
Giá vốn HĐ số 01/ĐK/KWANGY-CHA/TTTV
157
132.000.000
Kết chuyển sang TK 911
911
132.000.000
……..
……..
……..
Cộng PS
2.589.399.780
2.589.399.780
Biểu 8: Sổ Cái TK 5111
KWANG YANG SỔ CÁI TK 5111
Quý 1 năm 2006
Đơn vị: đồng
NT
GS
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Nợ
Có
31/3
………
……
PKT số 09
131 – TD, 413,
3333-XK
156.000.000
………
………
PKT 102
911
67.091.326.754
Cộng PS
67.091.326.754
67.091.326.754
Biểu 9: Sổ Cái TK 632
KWANG YANG SỔ CÁI TK 632
Quý 1 năm 2006
Đơn vị: đồng
NT
GS
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Nợ
Có
31/3
………
…..
PKT số 09
157
132.000.000
………
……
PKT 102
911
66.621.083.241
Cộng PS
66.621.083.241
66.621.083.241
Biểu số 10: Phiếu kế toán số 102
KWANG YANG
PHIẾU KẾ TOÁN
Số : 102
1. Kết chuyển GVHB, CPBH, CPQL, CPTC, CPBT:
Nợ TK 911: 66.621.083.241
Có TK 632: 66.621.083.241
Nợ TK 911: 980.214.876
Có TK 641: 980.214.876
Nợ TK 911: 1.500.136.907
Có TK 642: 1.500.136.907
……………………………………………………………………………………….
2. Kết chuyển Dthu, thu nhập:
Nợ TK 5111: 67.091.326.754
Có TK 911: 67.091.326.754
………………………………………………………………………………………
3. Kết chuyển TN cha phân phối:
Nợ TK 4212: 2.060.104.270
Có TK 911: 2.060.104.270
Hà nội, ngày 31 tháng 3 năm 2006
Kế toán Kế toán trởng
Biểu 11: Sổ Cái TK 911
KWANG YANG SỔ CÁI TK 911
Quý 1 năm 2006 Đơn vị: đồng
NTGS
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Nợ
Có
31/3
PKT số 102
511
67.091.326.754
632
66.621.083.241
641
980.214.876
642
1.550.136.907
4212
2.060.104.270
Cộng phát sinh
69.151.435.024
69.151.435.024
Mục lục
Trang
Lời mở đầu 1
Chương I:Một số lý luận chung về xuất khẩu và tổ chức kế toán hoạt động xuất khẩu tại các doanh nghiệp thương mại 3
I.Những đặc điểm xuất khẩu hàng hoá và yêu cầu quản lý hoạt động xuất
khẩu hàng hoá trong các doanh nghiệp 3
1/Khái niệm và những đặc điểm xuất khẩu hàng hoá 3
1.1/Khái niệm xuất khẩu hàng hoá 3
1.2/Đặc điểm chung của hoạt động xuất khẩu 3
2/Những yêu cầu quản lý hoạt động xuất khẩu hàng hoá trong doanh nghiệp 4
II.Vai trò của kế toán và sự cần thiết phải hoàn thiện kê toán xuất khẩu
hàng hoá 4
III.Nội dung cơ bản và phương pháp kế toán hoạt động xuất khẩu hàng hoá trong doanh nghiệp 5
1/Các giai đoạn của hoạt động xuất khẩu hàng hoá 5
2/Các hình thức xuất khẩu 5
3/Các phương thức thanh toán trong xuất khẩu 5
4/Phương thức tính giá 6
5/Phương pháp kế toán hoạt động xuất khẩu trong doanh nghiệp 6
Chương II:Thực trạng công tác hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá tại công ty TNHH Công nghiệp Kwang Yang 11
I.Khái quát hoạt động kinh doanh của Công ty 11
1/Qúa trình hình thành của Công ty 11
2/Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty 11
2.1/Chức năng nghiệm vụ kinh doanh của công ty 11
2.2/Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty 12
2.3/Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty 12
II.Đặc điểm tổ chức công tác kê toán tại công ty 13
1/Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 13
2/Hệ thống chứng từ kế toán sử dụng tại công ty 13
3/Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng tại công ty 13
III.Tình hình hạch toán lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu và kết quả tiêu thụ hàng xuất khẩu tại công ty 14
1/Loại hàng hoá xuất khẩu 14
2/Phương pháp tính giá hàng xuất khẩu 14
3/Hạch toán quá trình mua hàng và bán hàng xuất khẩu tại công ty 15
3.1/Hạch toán chi tiết hàng hoá xuất khẩu 15
3.2/Hạch toán quá trình mua hàng xuất khẩu 15
3.3/Hạch toán quá trình bán hàng xuất khẩu(trực tiếp) 16
4/Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá xuất khẩu 20
5/Hạch toán xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu uỷ thác tại các chi nhánh của công ty 21
Chương III.Một số giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ xuất khẩu tại công ty TNHH Công nghiệp Kwang Yang 22
I.Đánh giá tình hình hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá tại công
ty TNHH Công nghiệp Kwang Yang 22
1/Ưu điểm 22
2/Tồn tại 23
II.Một số đề xuất nhằm hoàn thiện hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng
hoá tại công ty TNHH Công nghiệp Kwang Yang 25
Kết luận 28
Phụ lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoàn thiện công tác nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng xuất khẩu tại Công ty Kwang Yang.DOC