Trong bối cảnh nền kinh tế hiện đại đang từng bước phát triển và hội nhập sâu
rộng với nền kinh tế thế giới, các công ty phải đối mặt với nhiều vấn đề phức tạp như
sự biến động liên tục của nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh gay gắt giữa các công
ty, các doanh nghiệp trong và ngoài nước Vì vậy, đòi hỏi bản thân mỗi công ty, mỗi
doanh nghiệp phải xác định được phương hướng, mục tiêu trong hoạt động cũng như
phát huy tối đa hiệu quả của những nguồn lực sẵn có nhằm đạt được hiệu quả cao nhất
trong lĩnh vực kinh doanh của mình. Bên cạnh đó, cũng cần hoàn thiện phân tích tình
hình tài chính để có cái nhìn toàn diện, khách quan về tình hình tài chính của doanh
nghiệp, xác định một cách đúng đắn những tồn tại trong hoạt động kinh doanh để từ đó
đưa ra những giải pháp kịp thời và dự đoán được những hệ quả tài chính từ hoạt động
của mình. Mặt khác, kết quả của phân tích tài chính cũng là mối quan tâm hàng đầu
của các nhà đầu tư, chủ nợ của doanh nghiệp vì những thông tin này ảnh hưởng trực
tiếp đến quyết định đầu tư của họ.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Đông Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g vốn.
Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời
Thang Long University Library
47
Điều mà bất kì ai quan tâm đến công ty, doanh nghiệp đều là khả năng tạo ra lợi
nhuận của công ty, doanh nghiệp đó. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời phản ánh
tổng hợp nhất hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như đánh giá năng lực
quản lý tại công ty.
- Tỷ suất sinh lời trên doanh thu
Bảng 2.9. Bảng phân tích tỷ suất sinh lời trên doanh thu
STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1 Doanh thu thuần Đồng 45.214.937.318 56.003.607.635 72.740.602.282
2 Lợi nhuận sau thuế Đồng 382.474.699 286.765.799 568.819.658
3 ROS % 0,85 0,51 0,78
(Nguồn: Số liệu tính được từ BCTC 2010-2012)
Biểu đồ 2.2.Phân tích tỷ suất sinh lời trên doanh thu
Qua bảng phân tích số liệu 2.9 ta thấy, tỷ suất sinh lời trên doanh thu ROS không
ổn định và có xu hướng tăng.
Năm 2011 tỷ suất sinh lời trên doanh thu của công ty là 0,51% đồng nghĩa với
trong 100 đồng doanh thu bỏ ra thì tạo được 0,51 đồng lợi nhuận. So với năm 2010, tỷ
suất sinh lời trên doanh thu năm 2011 giảm 0,34 đồng. Trong năm, doanh thu thuần
45.214.937.318
56.003.607.635
72.740.602.282
382.474.699 286.765.799 568.819.658
0,85
0,51
0,78
0
0,1
0,2
0,3
0,4
0,5
0,6
0,7
0,8
0,9
0
10.000.000.000
20.000.000.000
30.000.000.000
40.000.000.000
50.000.000.000
60.000.000.000
70.000.000.000
80.000.000.000
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
%
Đ
ồ
n
g
Doanh thu thuần Lợi nhuận sau thuế ROS
48
tăng số tương đối: 10.788.670.317 đồng, số tương đối tăng: 23,86% trong khi đó, lợi
nhuận sau thuế lại giảm 95.708.900 đồng tương đương với 25,02% so với năm 2010.
Chính nguyên nhân này đã dẫn đến sự sụt giảm của tỷ suất sinh lời.
Năm 2012, doanh thu thuần tăng lên đến 72.740.602.282 đồng, tăng 29,89% so
với năm 2011, lợi nhuận sau thuế cũng tăng lên đến 568.819.658 đồng tương ứng với
mức tăng 98,36%. Sự gia tăng của lợi nhuận sau thuế với tốc độ cao hơn so với tốc độ
tăng của doanh thu thuần đã làm cho tỷ suất sinh lời trên doanh thu tăng 52,94% so với
năm 2011và đạt con số là 0,78%. Điều đó có nghĩa là cứ 100 đồng doanh thu thuần bỏ
ra thì thu về được 0.78 đồng lợi nhuận. Đây là một kết quả khá tốt, chính vì thế công
ty cần tiếp tục duy trì và phát huy trong những giai đoạn tiếp theo.
- Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
Bảng 2.10. Bảng phân tích tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1 Doanh thu thuần Đồng 45.214.937.318 56.003.607.635 72.740.602.282
2 Tổng tài sản Đồng 22.775.039.014 42.141.742.294 57.620.236.367
3 ROA % 1,68 0,68 0,99
(Nguồn: Số liệu tính được từ BCTC 2010-2012)
Biểu đồ 2.3. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
Từ biểu đồ 2.3 và bảng phân tích số liệu 2.10 cho thấy, tỷ suất sinh lời trên tổng
tài sản cũng có xu hướng biến động không không ổn định. Năm 2010, chỉ tiêu ROA
đạt 1,68% có nghĩa là trong 100 đồng tổng tài sản bỏ ra thì thu về được 1,68 đồng lợi
nhuận sau thuế. Tuy nhiên sang đến năm 2011, công ty không thể duy trì ở con số này
mà tụt xuống chỉ còn là 0,68% có nghĩa là 100 đồng tài sản bỏ ta chỉ thu về được 0,68
45.214.937
56.003.608
72.740.602
22.775.039
42141742,29
57620236,37 1,68
0,68
0,99
0
0,2
0,4
0,6
0,8
1
1,2
1,4
1,6
1,8
0
10.000.000
20.000.000
30.000.000
40.000.000
50.000.000
60.000.000
70.000.000
80.000.000
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
% Đ
ồ
n
g
Doanh thu thuần Tổng tài sản ROA
Thang Long University Library
49
đồng lợi nhuận sau thuế. Điều này được giải thích là do trong năm 2011, tổng tài sản
đạt 42.141.742.294 đồng tương đương với mức tăng 85,03%, gần gấp đôi so với năm
2010 trong khi lợi nhuận sau thuế lại giảm đi 25,02%.
Năm 2012, chỉ tiêu này lại tăng lên 0,99%, nghĩa là để thu về được 0,99 đồng lợi
nhuận sau thuế thì cần phải sử dụng 100 đồng tổng tài sản. Sự tăng lên của chỉ tiêu
ROA năm 2012 được giải thích là do tốc độ tăng của tổng tài sản là 36,73% chậm hơn
so với tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế là 98,36%. Tuy nhiên chỉ tiêu này vẫn thấp
hơn so với năm 2010 là 41,07%. Điều đó chứng tỏ công ty sử dụng chưa hiệu quả tổng
tài sản để góp phần làm tăng lợi nhuận sau thuế.
- Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
Bảng 2.11. Bảng phân tích tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1 Lợi nhuận sau thuế Đồng 382.474.699 286.765.799 568.819.658
2 Tổng VCSH Đồng 7.965.617.635 13.198.722.207 13.754.325.106
3 ROE % 4,80 2,17 4,14
(Nguồn: Số liệu tính được từ BCTC 2010-2012)
Biểu đồ 2.4. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
Đây là chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của vốn, trong 100 đồng vốn bỏ ra thu
về được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Qua bảng 2.11 và biểu đồ 2.4 ở trên cũng
có thể nhận thấy, tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu của công ty cũng không ổn định
trong giai đoạn 2010- 2012. Cụ thể:
382.474.699 286.765.799 568.819.658
7.965.617.635
13.198.722.207
13.754.325.106
4,80
2,17
4,14
0,00
1,00
2,00
3,00
4,00
5,00
6,00
0
2.000.000.000
4.000.000.000
6.000.000.000
8.000.000.000
10.000.000.000
12.000.000.000
14.000.000.000
16.000.000.000
Năm 2010 Năm2011 Năm2012
%
Đ
ồ
n
g
Lợi nhuận sau thuế Tổng VCSH ROE
50
Năm 2011, cứ 100 đồng VCSH bỏ ra thì thu về được 2,17 đồng lợi nhuận, giảm
gần một nửa so với năm 2010. Nguyên nhân chủ yếu là do sự sụt giảm của lợi nhuận
sau thuế từ 382.474.699 đồng năm 2011 xuống còn 286.765.799 đồng trong khi đó
vốn chủ sở hữu lại tăng từ 7.965.617.635 đồng lên 13.198.722.207 đồng. Sang đến
năm 2012, chỉ tiêu này lại tăng lên thành 4,14% do sự tăng lên cả về vốn chủ sở hữu
cũng như lợi nhuận sau thuế. Sự biến động đột ngột của ROE qua các năm cho thấy
rằng công ty chưa khai thác tối đa nguồn vốn mình đang có. Tỷ suất sinh lời trên vốn
chủ sở hữu thấp sẽ khó có thể thu hút được các nhà đầu tư bỏ vốn để mở rộng sản xuất.
Công ty cần tìm kiếm giải pháp thích hợp để thu hút đầu tư, khẳng định khả năng tự
chủ tài chính của mình, cũng như sức cạnh tranh của công ty trên thị trường hiện nay.
Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản
- Hệ số thu nợ
Bảng 2.12. Bảng phân tích hệ số thu nợ
STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1 Doanh thu
thuần
Đồng 45.214.937.318 56.003.607.635 72.740.602.282
2 Phải thu
khách hàng
Đồng 6.364.884.636 14.195.460.562 11.730.647.013
3 Hệ số thu
nợ
Vòng 7,10 3,95 6,20
4 Thời gian thu
nợ trung bình
Ngày 51,38 92,52 58,86
(Nguồn: số liệu tính toán từ BCTC 2010- 2012)
7,1 3,95
6,2
51,38
92,52
58,86
0
1
2
3
4
5
6
7
8
0,00
10,00
20,00
30,00
40,00
50,00
60,00
70,00
80,00
90,00
100,00
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Vòng
N
g
à
y
Hệ số thu nợ Thời gian thu nợ trung bình
Biểu đồ 2.5. Phân tích hệ số thu nợ
Thang Long University Library
51
Hệ số thu nợ cho biết số vòng quay các khoản phải thu khách hàng trong 1 năm.
Kết hợp dữ liệu từ bảng 2.12 và biểu đồ 2.5 ta dễ dàng nhận thấy xu hướng biến động
của hệ số thu nợ là không đồng đều. Cụ thể:
Năm 2011 hệ số thu nợ là 3,95 vòng, thời gian trung bình mỗi vòng là 92,52
ngày. So với năm 2010 thì số vòng giảm 3,15 vòng và số ngày mỗi vòng tăng lên
41,14 ngày. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của phải thu khách hàng năm 2011
(123,03%) cao hơn so với tốc độ tăng của doanh thu thuần (23,86%). Hệ số thu nợ
giảm là không tốt, thể hiện khả năng thu hồi vốn chậm hơn, vốn của công ty bị ứ đọng
nơi khách hàng. Nhưng sang đến năm 2012, tình hình có vẻ khả quan hơn khi khoản
phải thu khách hàng giảm 17,36% so với năm 2011. Rút ngắn thời gian cho khách
hàng chiếm dụng vốn đồng nghĩa với việc hệ số thu nợ tăng lên là 6,2 vòng trên 1 năm
và số ngày của một vòng giảm chỉ còn 58,06 ngày.
- Phân tích chỉ tiêu quản lý hàng tồn kho
Bảng 2.13. Bảng phân tích chỉ tiêu quản lý hàng tồn kho
STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1 Giá vốn hàng
bán
Đồng 44.423.704.597 54.689.198.339 70.923.971.583
2 Giá trị hàng
tồn kho
Đồng 3.031.671.665 14.184.932.635 25.602.981.028
3 Vòng quay
hàng tồn kho
Lần 14,65 3,86 2,77
4 Thời gian luân
chuyển kho
trung bình
Ngày 24,91 94,67 131,76
(Nguồn: số liệu tính toán từ BCTC 2010- 2012)
52
Biểu đồ 2.6. Phân tích chỉ tiêu quản lý hàng tồn kho
Như chúng ta đã biết, dự trữ là khâu quan trọng nhằm đảm bảo cho hoạt động
của công ty. Nếu dự trữ ở mức hợp lý sẽ góp phần đem lại hiệu quả sử dụng vốn, giảm
được chi phí dự trữ hàng tồn kho. Vòng quay hàng tồn kho là chỉ tiêu kinh doanh khá
quan trọng bởi nó cho thấy được tốc độ hàng luân chuyển trong một kỳ. Qua bảng số
liệu 2.13 ta thấy, số vòng quay hàng tồn kho liên tục giảm trong giai đoạn 2010- 2012.
Trong đó:
Năm 2010, trung bình hàng tồn kho luân chuyển được 14,65 vòng và số ngày
mỗi vòng là 24,57 ngày. Sang đến năm 2011số vòng luân chuyển trung bình của hàng
tồn kho giảm mạnh chỉ còn 3,86 vòng làm cho số ngày trung bình của mỗi vòng tăng
lên là 94,67 vòng. Nguyên nhân dẫn đến sự sụt giảm mạnh mẽ của số vòng quay hàng
tồn kho là do năm 2011 lượng hàng tồn kho tăng 367,89% trong khi giá vốn hàng bán
chỉ tăng 23,11% . Đây là tín hiệu không tốt vì cho thấy hàng hóa bị tồn đọng trong kho
lâu hơn, điều này làm tăng chi phí quản lý kho và gây tích tụ vốn gây mất cơ hội đầu
tư và mở rộng hoạt động của công ty.
Sang đến năm 2012, vòng quay hàng tồn kho tiếp tục giảm. Nếu như năm 2011
một đồng hàng tồn kho tạo được 3,86 đồng giá vốn giá vốn hàng bán thì đến năm 2012
giảm còn 2,77 đồng. Điều này đồng nghĩa với việc số ngày trung bình của một vòng
quay cũng dài hơn và năm 2012 là 131,76 ngày. Đây là biểu hiện không tốt cho thấy
khả năng chuyển đổi thành tiền của hàng tồn kho đã giảm chủ yếu vẫn là do tốc độ
14,65
3,86
2,77
24,91
94,67
131,76
0
2
4
6
8
10
12
14
16
0
20
40
60
80
100
120
140
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Lần Ngày
Vòng quay hàng tồn kho
Thời gian luân chuyển kho trung bình
Thang Long University Library
53
tăng của giá vốn hàng bán vẫn chậm hơn tốc độ tăng của hàng tồn kho. Chính vì thế, công
ty cần đẩy nhanh tiến độ tiêu thụ lượng hàng dự trữ trong kho để có thể đảm bảo tính thanh khoản.
- Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Bảng 2.14. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1 Doanh thu thuần Đồng 45.214.937.318 56.003.607.635 72.740.602.282
2 Tổng TSCĐ Đồng 5.295.028.580 6.758.741.968 5.728.760.622
3
Hiệu suất sử
dụng TSCĐ
Lần 8,54 8,29 12,70
(Nguồn: số liệu tính toán từ BCTC 2010- 2012)
Biểu đồ 2.7. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Biểu đồ 2.7 cho thấy hiệu suất sử dụng tài sản cố định của công ty là không ổn
định trong khoảng thời gian 2010- 2012. Cụ thể:
Hiệu suất sử dụng TSCĐ năm 2010 là 8,54 có nghĩa là 1 đồng TSCĐ thì tạo
được 8,54 đồng doanh thu thuần. Sang đến năm 2011 thì hệ số này có sự giảm nhẹ
xuống còn 8,29 đồng là do trong năm 2011 công ty có đầu tư thêm một số máy móc
làm cho tốc độ tăng của TSCĐ là 27,64% trong khi tốc độ tăng của doanh thu thuần là
23,86%. Tuy nhiên, đến năm 2012 hệ số này lại tăng lên là 12,70 có nghĩa là 1 đồng
TSCĐ tạo ra 12,70 đồng doanh thu. Đây được coi là tín hiệu tốt vì việc sử dụng TSCĐ
đã góp phần làm tăng doanh thu cho công ty.
45.214.937.318
56.003.607.635
72.740.602.282
5.295.028.580 6.758.741.968 5.728.760.622
8,54 8,29
12,7
0
2
4
6
8
10
12
14
0
10.000.000.000
20.000.000.000
30.000.000.000
40.000.000.000
50.000.000.000
60.000.000.000
70.000.000.000
80.000.000.000
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Lần Đ
ồ
n
g
Doanh thu thuần Tổng TSCĐ Hiệu suất sử dụng TSCĐ
54
- Hiệu suất sử dụng tài sản lƣu động
Bảng 2.15. Hiệu suất sử dụng tài sản lƣu động
STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1
Doanh thu
thuần
Đồng 45.214.937.318 56.003.607.635 72.740.602.282
2 Tổng TSLĐ Đồng 17.480.010.434 35.009.067.068 44.438.254.405
3
Hiệu suất sử
dụng tổng
TSLĐ
Lần 2,59 1,60 1,64
(Nguồn: Số liệu tính toán từ BCTC năm 2010- 2012)
Biểu đồ 2.8. Hiệu suất sử dụng tài sản lƣu động
Từ bảng số liệu 2.15 và biểu đồ 2.8 có thể nhận thấy hiêu suất sử dụng TSLĐ của
công ty có xu hướng giảm nhưng không ổn định. Cụ thể:
Năm 2010, chỉ tiêu này là 2,59 có nghĩa là cứ 1 đồng TSLĐ sẽ tạo ra được 2,59
đồng doanh thu thuần nhưng sang đến năm 2011 thì một đồng TSLĐ chỉ còn tạo được
1,6 đồng doanh thu. Có sự sụt giảm trên là do tốc độ tăng của tổng TSLĐ là 100,28%
lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần là 22,94%. Tuy sang đến năm 2012 chỉ tiêu
này tăng nhẹ 2,5% và một đồng TSLĐ tạo ra 1,64 đồng doanh thu thuần nhưng cũng
không đạt được đến con số như năm 2010. Điều này cho thấy việc tận dụng TSLĐ vào
việc góp phần tạo nên doanh thu của công ty là chưa thực sự hiệu quả. Công ty cần
tăng cường đẩy mạnh nhanh tiến độ giảm hàng tồn kho cũng như thu hồi các khoản
phải thu để đưa vốn vào hoạt động giúp tăng hiệu suất sử dụng tài sản lưu động.
45.214.937.318
56.003.607.635
72.740.602.282
17.480.010.434
35.009.067.068
44.438.254.405
2,59
1,6
1,64
0
0,5
1
1,5
2
2,5
3
0
10.000.000.000
20.000.000.000
30.000.000.000
40.000.000.000
50.000.000.000
60.000.000.000
70.000.000.000
80.000.000.000
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Lần
Đ
ồ
n
g
Doanh thu thuần Tổng TSLĐ Hiệu suất sử dụng TSLĐ
Thang Long University Library
55
Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý nợ
- Phân tích tỷ số nợ
Bảng 2.16. Phân tích tỷ số nợ
STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1 Tổng nợ Đồng 14.809.421.379 28.943.020.087 43.865.911.261
2 Tổng TS Đồng 22.775.039.014 42.141.742.294 57.620.236.367
3 Tỷ số nợ % 65,02 68,68 76,13
(Nguồn: số liệu tính toán từ BCTC 2010- 2012)
Tỷ số nợ cho biết tỷ trọng nguồn vốn nợ trong tổng nguồn vốn của công ty. Số
liệu từ bảng .16 cho thấy, tỷ số nợ liên tục tăng qua các năm, năm 2010 thì nguồn vốn
nợ chiếm 65,02%, năm 2011 là 68,68% và năm 2012 là 76,13%. Tỷ số nợ tăng cao là
do trong năm 2011 và 2012, tốc độ tăng của tổng nợ lần lượt là 95,44% và 51,56% cao
hơn so với tốc độ tăng của tổng tài sản lần lượt là 85,03% và 36,73%. Tổng nợ tăng là
do sự gia tăng của những khoản nợ ngắn hạn từ việc nhận tiền ứng trước của người
mua. Đây là điều tốt với công ty vì công ty có thể sử dụng nguồn vốn vay để tăng lợi
nhuận, tuy nhiên nếu duy trì ở mức quá cao sẽ dễ dẫn đến rơi vào trạng thái mất kiểm
soát và không trả được nợ.
- Số lần thu nhập hoạt động trên lãi vay
Bảng 2.17. Phân tích số lần thu nhập hoạt động trên lãi vay
STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1 Lợi nhuận trước thuế Đồng 509.966.266 382.354.399 689.478.374
2 Lãi vay Đồng 3.902.101
3 EBIT Đồng 509.966.266 382.354.399 693.380.475
4 Số lần thu nhập hoạt
động trên lãi vay
Lần - - 177,69
(Nguồn: số liệu tính toán từ BCTC 2010- 2012)
Lãi vay chỉ phát sinh vào năm 2012, tỷ số này là 177,69 lần chứng tỏ công ty
hoàn toàn có khả năng kiểm soát khoản vay của mình và đảm bảo khả năng trả nợ cho
chủ nợ.
56
2.3. Đánh giá thực trạng công tác phân tích tài chính tại công ty TNHH MTV
Đông Sơn
2.3.1. Kết quả đạt được
Tuy hoạt động phân tích tài chính tại công ty còn khá mới mẻ nhưng dưới sự chỉ
đạo tận tình của giám đốc cùng với sự nỗ lực không ngừng của toàn thể công ty đã
giúp cho công tác phân tích tài chính ngày càng hoàn thiện và thu được những kết quả
đáng ghi nhận: Giúp cho giám đốc, nhà đầu tư, các ngân hàng và những người quan
tâm có cái nhìn chi tiết hơn về công t, giúp họ đưa ra các quyết định dễ dàng và chính
xác hơn.
- Về tổ chức hoạt động phân tích
Hoạt động kinh doanh của công ty được đánh giá định kỳ hàng năm giúp cho
giám đốc phát hiện ra những nguy cơ và thách thức mà công ty có thể gặp phải, để từ
đó có hướng khắc phục và quản lý điều hành hoạt động kinh doanh, lập kế hoạch phát
triển cho công ty trong ngắn hạn và dài hạn. Bên cạnh đó, để hoạt động kinh doanh của
công ty ngày càng hiệu quả thì cần phải có những giải pháp nhằm phát huy mặt tích
cực và hạn chế những tiêu cực đang còn tồn tại trong công ty.
- Về thông tin sử dụng trong phân tích
Các BCTC là nguồn cung cấp thông tin quan trọng đê các nhà quản trị có cái
nhìn toàn diện và sâu sắc tình hình tài chính của công ty. Thông tin phân tích chủ yếu
được lấy từ BCĐKT và BCKQHĐKD của công ty. Thông tin trên các báo cáo này về
cơ bản đảm bảo tuân thủ theo các chuẩn mực kế toán Việt Nam. Hai báo cáo này cung
cấp một bức tranh khái quát về cơ cấu tài sản cũng như hoạt động kinh doanh của công
ty trong một thời kỳ nhất định.
- Cán bộ phân tích
Công tác phân tích tài chính do phòng kế toán đảm nhiệm, người thực hiện chính
là kế toán trưởng. Công ty đã xây dựng được bộ máy kế toán hợp lý với tính chuyên
môn hóa cao giúp cho nhân viên kế toán có khả năng phát huy hết khả năng của bản
thân. Tuy quy mô của công ty không quá lớn nhưng cũng trang bị cho mình bộ phận
kế toán với những nhân viên có trình độ, nắm vững về chuyên ngành cũng như chế độ
kế toán hiện hành.
- Nội dung phân tích
Nội dung phân tích tài chính tại công ty khá đầy đủ, đảm bảo phản ánh được
những nét cơ bản tình hình tài chính của công ty. Các cán bộ phân tích đã thực hiện
phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn trên BCĐKT, phân tích BCKQHĐKD. Tiếp đó
họ đã tập trung sâu vào việc phân tích các chỉ tiêu tài chính đặc trưng. Các chỉ số tài
Thang Long University Library
57
chính cũng được tính toán rõ ràng, chính xác qua từng năm để nhận thấy sự thay đổi
của từng chỉ tiêu. Từ các nhận xét, đánh giá của các cán bộ phân tích, ban giám đốc có
thể đưa ra các quyết định phù hợp, hữu ích.
- Phương pháp phân tích
Sử dụng nhuần nhuyễn hai phương pháp phân tích là phương pháp phân tích tỷ
số và phương pháp so sánh, trong đó phương pháp phân tích tỷ số được đội ngũ phân
tích sử dụng để tính toán hầu hết các chỉ tiêu phân tích, phản ánh các nội dung cơ bản
về tình hình tài chính của công ty. Phương pháp so sánh đã được sử dụng để so sánh
các giá trị của các chỉ tiêu tài chính của năm thực hiện so với năm liền kề trước để tìm
ra xu hướng biến động của các chỉ tiêu đó trong các năm phân tích.
Bên cạnh những kết quả đạt được đã trình bày ở trên, công tác phân tích tài chính
tại công ty vẫn còn những tồn tại cần phải xem xét để tìm ra nguyên nhân và có giải
pháp khắc phục.
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân
2.3.2.1. Tồn tại
- Về tổ chức hoạt động phân tích
Hoạt động phân tích của công ty chỉ được tiến hành vào cuối mỗi năm tài chính
sau khi thu thập đầy đủ thông tin và hoàn chỉnh các BCTC. Thông thường như hiện
nay thì các BCTC phải đến quý I sang năm mới hoàn tất trong khi mục tiêu của phân
tích tài chính là để đánh giá thực trạng của kỳ này để đưa ra chiến lược trong tương lai.
Chính vì thế đã làm giảm đi ý nghĩa thực tiễn của hoạt động phân tích tài chính và
những chiến lược, mục tiêu đưa ra không theo kịp với quá trình hoạt động của công ty.
Đây là thực tế không chỉ ở riêng công ty Đông Sơn mà đa phần các công ty và doanh
nghiệp khác cũng như vậy.
Bên cạnh đó, công ty cũng chưa xây dựng được một quy trình phân tích nên gây
khó khăn cho công việc phân tích tài chính.
- Về thông tin sử dụng trong phân tích
Hiện nay, công ty chỉ chủ yếu sử dụng thông tin lấy từ hai báo cáo chính quan
trọng nhất là BCĐKT và BCKQHĐKD để tiến hành phân tích, chưa sử dụng đến dữ
liệu của báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh BCTC. Thuyết minh BCTC là
nguồn cung cấp thông tin bổ sung cần thiết cho quá trình đánh giá tình hình tài chính
cũng như kết quả kinh doanh của công ty nhưng công ty lập thuyết minh còn sơ sài,
không rõ ràng nên gây khó khăn trong việc lấy số liệu để phân tích.
Hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành chưa được sử dụng trong quá trình phân tích
khiến cho kết quả cũng như chất lượng phân tích tài chính của công ty bị ảnh hưởng.
58
Thêm vào đó, việc không so sánh được với các doanh nghiệp khác cùng ngành cũng
gây bất lợi cho công ty vì đây là nhân tố quan trọng trong nền kinh tế thị trường như
hiện nay.
- Về nội dung phân tích
Nội dung phân tích là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài
chính. Nội dung càng cụ thể bao nhiêu thì kết quả phân tích càng rõ ràng bấy nhiêu.
Mặc dù công ty đã phân tích được một số các chỉ tiêu cơ bản nhưng chỉ dừng lại ở việc
đưa ra các con số tăng giảm mang tính khái quát chứ chưa đi sâu giải thích nguyên
nhân của sự tăng giảm đó chính vì thế kết quả phân tích chỉ mang tính khái quát, thiếu
trọng điểm, chưa đáp ứng được yêu cầu của hoạt động phân tích tài chính cũng như
thực tiễn hoạt động của công ty.
- Về phương pháp phân tích
Hiện nay công ty đang áp dụng hai phương pháp phân tích phổ biến đó là phương
pháp so sánh và phương pháp phân tích tỷ lệ. Tuy nhiên, việc sử dụng hai phương
pháp này mang tính đơn điệu và cứng nhắc, chủ yếu mới chỉ là tính toán các chỉ số, so
sánh để thấy được sự tăng, giảm chứ chưa nêu bật được điểm mạnh, điểm yếu gây khó
khăn cho việc ra quyết định và dự báo tình hình tài chính.
- Về bộ phận phân tích tài chính
Công ty vẫn chưa có bộ phận riêng để thực hiện công việc phân tích mà công
việc phân tích vẫn do phòng kế toán đảm nhiệm, việc này gây ảnh hưởng không nhỏ
đến chất lượng phân tích. Thực tế ở Việt Nam vẫn còn rất nhiều công ty, doanh nghiệp
chưa tách bạch giữa bộ phận phân tích tài chính và bộ phận kế toán, chủ yếu vẫn thực
hiện công tác kế toán là chính còn về nghiệp vụ phân tích tài chính vẫn chưa được coi
trọng. Cán bộ phân tích chủ yếu là kế toán trưởng và các kế toán viên chưa được đào
tạo chuyên nghiệp về phân tích tài chính. Chính vì thế, dẫn đến việc phân tích tài chính
tại công ty còn nhiều bất cập, và kết quả phân tích nhiều khi không đáp ứng được yêu
cầu của người sử dụng.
2.3.2.2. Nguyên nhân
Nguyên nhân chủ quan
- Thông tin sử dụng trong phân tích
Việc phân tích phải đòi hỏi thu thập được nguồn thông tin đa dạng và chính xác
kể cả bên trong lẫn bên ngoài công ty. Việc công ty chỉ sử dụng nguồn thông tin nội bộ
mà không sử dụng thông tin bên ngoài sẽ làm cho kết quả phân tích không chuẩn xác,
bị thiếu hụt vì thông tin bên ngoaì cũng là một nguồn thông tin vô cùng quan trọng và
giúp ích cho việc phân tích rất nhiều.
Thang Long University Library
59
- Đội ngũ cán bộ phân tích
Trình độ nghiệp vụ của các cán bộ phân tích còn yếu kém, chuyên môn chính
thường là kế toán, hiểu biết về tài chính chưa nhiều, chưa nắm rõ được hết vai trò quan
trọng của hoạt động phân tích. Việc đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ
chưa được công ty chú trọng, chủ yếu những người phân tích được cử tham gia các
khóa đào tạo ngắn hạn. Hơn thế nữa, đội ngũ cán bộ thực hiện công tác phân tích tài
chính vẫn mang hình thức kiêm nhiệm và chưa có một chế độ ưu đãi nào khác ngoài
lương thưởng như các nhân viên kế toán bình thường khác, do vậy không khuyến
khích được tinh thần lao động của đội ngũ phân tích tài chính.
- Ban lãnh đạo công ty chưa thực sự quan tâm đến hoạt động phân tích
Mặc dù nhận thức được ý nghĩa quan trọng của hoạt động này nhưng chưa có
được sự quan tâm đúng mực. Hơn nữa các nhà lãnh đạo chỉ coi đây là một công việc
mang tính hình thức chứ chưa sử dụng nó như là một công cụ phục vụ cho công tác
quản trị tài chính của công ty.
Nguyên nhân khách quan
Tại Việt Nam, hoạt động phân tích chưa thực sự hiệu quả và mang tính hình
thức chưa có sự kiểm tra giám sát nghiêm ngặt của đội ngũ cán bộ chuyên trách.
Báo cáo tài chính của các công ty thường ít được công khai chính vì thế không so
sánh được các chỉ tiêu tương tự ở các doanh nghiệp khác cùng ngành. Hơn nữa, hệ
thống chỉ tiêu trung bình chưa hoàn thiện để có thể so sánh và đối chiếu.
Bên cạnh đó, các văn bản pháp lý quy định về hoạt động tài chính, kế toán ở
nước ta còn chưa hoàn thiện, thường xuyên thay đổi qua các năm gây không ít khó
khăn cho hoạt động phân tích cũng như dự báo tình hình tài chính.
60
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH MTV
ĐÔNG SƠN
3.1. Định hƣớng hoạt động kinh doanh của công ty
Định hướng phát triển lâu dài của công ty là hướng đến mở rộng công ty về cả
quy mô cũng như phạm vi hoạt động, không chỉ tập trung vào khu vực Tây Nguyên
mà còn mở rộng ra các địa bàn khác trên cả nước. Để thực hiện được điều đó, công ty
đã không ngừng đầu tư, đổi mới công nghệ, thay thế các máy móc thiết bị lạc hậu bằng
các thiết bị tiên tiến hiện đại. Với phương châm lấy chất lượng các công trình và năng
suất lao động làm trọng yếu, công ty đã gây dựng được uy tín và lòng tin trên thị
trường cũng như nâng cao mức độ tín nhiệm với khách hàng. Để xây dựng và phát huy
đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật chỉ huy công trình có năng lực đã được đào tạo
qua các trường đại học, cao đẳng, có kinh nghiệm thi công các hạng mục công trình
giao thông, thủy lợi trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên, đội ngũ thi công có tay nghề
cao và ý thức trách nhiệm trong công việc, công ty đưa ra những chính sách mới về
lương, thưởng, chế độ đãi ngộ đồng thời liên tục rà soát, sàng lọc vào đào tạo lại đội
ngũ cán bộ để nâng cao cả về chất lượng chuyên môn cũng như ý thức trách nhiệm và
tổ chức kỷ luật.
Để thực hiện định hướng trên, năm 2013, công ty đưa ra các mục tiêu phấn đấu
như sau:
- Doanh thu phấn đấu đạt 85.000.000.000 đồng.
- Lợi nhuận sau thuế tối thiểu đạt 750.000.000 đồng.
- Xem xét quản lý các chi phí phát sinh, phân bổ chi phí hợp lý nhằm giảm thiểu
tối đa các chi phí không cần thiết hoặc quá lãng phí đối với công ty.
- Nâng cao uy tín, mở rộng phạm vi hoạt động của công ty. Củng cố và phát
triển các công trình xây dựng truyền thống như cầu đường, đập thủy điện, Có kế
hoạch phát triển các mặt hàng mới về xây dựng như hầm đường bộ, dự án nhà ở, khu
dân cư, khu đô thị,
- Hoàn thiện quy trình và nội dung phân tích tình hình tài chính tại công ty để
nâng cao hiệu quả quản lý tài chính toàn doanh nghiệp.
Thang Long University Library
61
3.2. Một số giải nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty TNHH
MTV Đông Sơn
3.2.1. Một số giải pháp
3.2.1.1. Hoàn thiện về tổ chức hoạt động phân tích
Để phân tích tài chính trở thành công cụ hiệu quả trong việc ra quyết định thì
hoạt động phân tích tài chính cần phải được tổ chức một cách khoa học, phù hợp với
đặc điểm của công ty cũng như đáp ứng được sự quan tâm của từng đối tượng. Muốn
hoàn thiện tổ chức hoạt động phân tích tài chính cũng như có thể tăng tần suất phân
tích trong một năm thì trước hết cần phải xây dựng một quy trình tổ chức phân tích
hợp lý, rõ ràng, minh bạch và thực hiện phân tích theo quy trình đã định, quy trình tổ
chức phân tích tài chính doanh nghiệp bao gồm các bước sau:
- Bước 1: Lập kế hoạch phân tích
Đây là giai đoạn có ý nghĩa quyết định phương hướng cũng như hiệu quả của quá
trình phân tích.
Trước hết cần xác định được mục tiêu phân tích của mình để từ đó nhận định
chính xác, đi sâu vào vấn đề chính, tránh lãng phí thời gian, tiết kiệm chi phí. Hoạt
động phân tích tài chính tại công ty nhằm mục tiêu đánh giá thực trạng tài chính của
công ty trong thời gian qua đồng thời xây dựng kế hoạch tài chính cho thời gian tới.
Bên cạnh đó, xây dựng dựng được hệ thống BCTC để trình lên lãnh đạo cũng như các
cơ quan Nhà nước theo quy định. Như vậy ngoài việc giải trình số liệu về tài chính,
các kết quả phân tích còn phải thể hiện được tình hình tài chính của công ty trên từng
khía cạnh cụ thể và tìm ra điểm mạnh yếu của tình hình tài chính hiện tại của công ty,
tìm ra nguyên nhân gây ra sự suy giảm hay tăng trưởng của khả năng sinh lời cũng
như tác động của nó đến kết quả hoạt động của công ty để từ đó dự báo và lập kế
hoạch tài chính và làm căn cứ cho việc xây dựng biện pháp khắc phục nhược điểm,
chiến lược cũng như phương hướng phát triển cho tương lai.
Sau khi đã xác định được mục tiêu, ta cần lập kế hoạch phân tích bao gồm nội
dung phân tích, nguồn nhân lực cho phân tích và thời gian tiến hành phân tích. Nội
dung phân tích cần nêu khái quát tình hình tài chính của công ty cũng như phân tích cơ
cấu tài chính, phân tích các chỉ tiêu tài chính. Xác định số lượng nhân sự phục vụ cho
phân tích, có kế hoạch phân công chi tiết và thông báo đến từng bộ phận, cá nhân theo
kế hoạch. Thời gian tiến hành phân tích nên quy định ngay sau khi các BCTC được lập
xong và độ dài thời gian cũng cần được xác định rõ ràng.
- Bước 2: Thu thập và xử lý thông tin
62
Chất lượng phân tích tài chính phụ thuộc rất nhiều vào thông tin sử dụng. Thông
tin dùng để phân tích cần phải chính xác, đầy đủ, kịp thời và có tính so sánh.
Sau khi đã có đầy đủ số liệu trong tay các nhà phân tích tiến hành xử lý số liệu,
tính toán các chỉ tiêu phân tích. Từ đó, xác định nguyên nhân và tính toán mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đến các chỉ tiêu phân tích.
- Bước 3: Tiến hành phân tích
Tiến hành phân tích đầy đủ các nội dung theo mục tiêu đã định. Phân tích khái
quát tình hình sản xuất kinh doanh, cơ cấu tài chính cũng như các chỉ tiêu tài chính.
- Bước 4: Dự đoán và quyết định
Sau khi đã có được kết quả từ xử lý thông tin, các nhà phân tích sẽ xác định và
dự đoán những nhân tố tác động và ảnh hưởng đến tình hình tài chính của công ty
mình. Để từ đó, tổng hợp kết quả, rút ra kết nhận xét, kết luận, nhận xét về tình hình
tài chính của công ty, đồng thời đưa ra một số biện pháp để phát huy những thành
công hiện có cũng như khắc phục những hạn chế còn tồn tại, đưa ra các quyết định, dự
báo và lập kế hoạch tài chính cho tương lai.
3.2.1.2. Hoàn thiện về hệ thống thông tin phục vụ cho phân tích tài chính
Thông tin sử dụng cho phân tích tài chính rất đa dạng, được lấy từ nhiều nguồn
khác nhau, được chia làm hai loại chính là thông tin bên trong và thông tin bên ngoài.
- Thông tin bên trong là thông tin được thu thập vào tổng hợp từ hệ thống
BCTC của công ty, số liệu từ các BCTC phải phản ánh đầy đủ, trung thực và chính xác
tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. Ngoài ra, cũng cần phải lấy từ tài liệu kế
toán trong nội bộ công ty để theo dõi sự biến động tình hình sản xuất kinh doanh cũng
như toàn bộ hoạt động của công ty trong ngày, trong tháng để phát hiện và giải quyết
kịp thời những vấn đề phát sinh.
- Thông tin bên ngoài: Sự phát triển của công ty chịu tác động của nhiều yếu tố
cả bên trong lẫn bên ngoài công ty. Phân tích tài chính có mục tiêu đưa ra những dự
báo tài chính giúp cho việc ra các quyết định về tài chính trong tương lai của công ty.
Chính vì thế, thông tin sử dụng không chỉ gói gọn trong những thông tin tài chính hiện
tại và quá khứ của công ty mà còn phải mở rộng ra bên ngoài. Đó là những thông tin
chung về kinh tế, chính trị, luật pháp, thông tin về ngành,
+ Các thông tin chung về kinh tế: Các thông tin phản ánh chung về tình hình
kinh tế, sự tăng trưởng hay suy thoái của một nền kinh tế, tỷ lệ lạm phát thất nghiệp là
bao nhiêu, triển vọng tăng trưởng trong tương lai như thế nào và những nhân tố ấy
sẽ đưa đến ảnh hưởng như thế nào với công ty để có những hướng đi phù hợp.
Thang Long University Library
63
+ Thông tin về chính trị, luật pháp: Sự can thiệp của Nhà nước vào hoạt động
của công ty nói riêng cũng như các doanh nghiệp khác cùng ngành nói chung là như
thế nào ví dụ như những biện pháp giúp đỡ tài chính, chính sách thuế, tỷ giá, chính
sách ưu đãi Ngoài ra, công ty cũng nên chủ động tiếp cận với các Bộ, Sở cũng như
các cơ quan ban ngành có liên quan tại địa phương để nắm được những thay đổi về
hành lang pháp lý, những điều tiết đối với hoạt động kinh doanh để có những điều
chỉnh phù hợp với công ty của mình.
+ Các thông tin theo ngành: Đây cũng là một nội dung đáng quan tâm của các
nhà phân tích, những thông tin chung về ngành mà công ty đang tham gia ví dụ như
tốc độ phát triển chung của ngành, hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành, số lượng các
công ty, doanh nghiệp hoạt động trong ngành cũng như tình hình hoạt động kinh
doanh của họ Qua đó, giúp công ty đánh gía được tiềm năng phát triển của ngành
trong tương lai cũng như vị thế của công ty, năng lực hoạt động của công ty so với mức
chỉ tiêu trung bình ngành.
+ Ngoài ra còn có thông tin khác như thông tin về bản thân công ty: Đặc điểm
hoạt động của công ty về quy mô, hình thức sở hữu vốn..., về cơ cấu tổ chức trong
công ty, mục tiêu hoạt động
Các thông tin này nên được tổng hợp định kỳ hàng tháng và chuyển về cho cán
bộ phân tích. Đồng thời, công ty cũng cần kiểm tra thường xuyên và nghiêm túc để có
thể phát hiện và xử lý kịp thời những sai phạm và nhầm lẫn trong khâu kế toán.
Công ty cũng cần hoàn thiện báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo
tài chính để sử dụng vào việc phân tích nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân
tích cũng như đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin và mang đến cái nhìn cụ thể hơn về
công ty cho những đối tượng quan tâm.
3.2.1.3. Hoàn thiện về nội dung phân tích tài chính
Nội dung phân tích được xem là cốt yếu bởi lẽ nó quyết định chất lượng phân
tích. Về cơ bản, nội dung phân tích tại công ty TNHH MTV Đông Sơn đã nêu được
các chỉ tiêu quan trọng, tuy nhiên để có được kết quả phân tích tốt hơn cần bổ sung
một số chỉ tiêu sau:
- Hệ số khả năng thanh toán tức thì
64
Bảng 3.1. Phân tích khả năng thanh toán tức thì
STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1 Tiền và các khoản
tương đương tiền
Đồng 6,930,620,571 5,863,891,921 5,292,289,510
2 Tổng nợ ngắn hạn Đồng 14.809.421.379 13.343.020.087 28.265.911.261
3 Khả năng thanh
toán tức thì
Lần 0,47 0,44 0,19
(Nguồn: Số liệu tính toán từ BCTC năm 2010- 2012)
Theo bảng 3.1 ta thấy khả năng thanh toán tức thì giảm dần qua các năm. Năm
2011 đạt 0,44 lần, giảm 0,03 lần so với năm 2010. Điều đó có nghĩa là trong năm 2011
cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì có 0,44 đồng vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền
đảm bảo.
Năm 2012 khả năng thanh toán tức thì của công ty tiếp tục giảm còn 0,19 lần.
Khả năng thanh toán tức thì thể hiện việc sử dụng tiền và các khoản tương đương tiền
để thanh toán ngay cho các khoản nợ ngắn hạn mà không cần chuyển đổi các TSNH
khác sang các tài sản có tính lỏng cao như tiền. Tuy nhiên chỉ số này trong 2 năm 2010
và 2011 là rất thấp. Nguyên nhân là do tiền và cá khoản tương đương tiền năm 2011
giảm 1.066.728.750 VNĐ tương ứng giảm 15,39% so với năm 2010, năm 2012 giảm
9,75% do đó làm giảm tính thanh khoản cuả công ty, công ty dễ gặp khó khăn trong
việc phản ứng với những rủi ro, bất thường trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng
như nền kinh tế. Chính vì thế, cần có chính sách quản lý thu chi tiền hợp lý để làm
giảm rủi ro thanh toán.
- Phân tích chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Bảng 3.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tổng tài sản
STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1 Doanh thu thuần Đồng 45.214.937.318 56.003.607.635 72.740.602.282
2 Tổng TS Đồng 22.775.039.014 42.141.742.294 57.620.236.367
3
Hiệu suất sử
dụng tổng TS
Lần 1,99 1,33 1,26
(Nguồn: Số liệu tính toán từ BCTC năm 2010- 2012)
Dựa vào bảng 3.2 có thể thấy được hiệu suất sử dụng tổng tài sản đang có xu
hướng giảm qua các năm. Bên cạnh đó thì doanh thu thuần và tổng tài sản cũng đang
Thang Long University Library
65
có chiều hướng biến động không ít. Điều này cho thấy rằng việc sử dụng tài sản của
công ty vẫn chưa đạt được hiệu quả như mong muốn. Cụ thể như sau:
Năm 2010-2011: Năm 2010 hiệu suất sử dụng của tổng tài sản là 1,99 lần, sang
năm 2011 là 1,33 lần, giảm 0,66 lần. Ở đây có thể hiểu rằng một đồng tài sản đưa vào
hoạt động kinh doanh thì thu được 1,33 đồng doanh thu thuần. Chỉ số này giảm do tốc
độ tăng của doanh thu thuần (22.94%) thấp hơn tốc độ tăng của bình quân tài sản
(85,03%). Tuy việc đầu tư của tài sản vào doanh thu thuần giảm nhưng tỷ lệ này vẫn
đạt ở mức cao.
Năm 2011-2012: Việc tiếp tục đầu tư vào tài sản tăng 36,73% nhưng lại chưa
đảm bảo doanh thu tăng tướng ứng nên hiệu suất sử dụng tài sản giảm xuống chỉ còn
1,26 lần. Trong năm 2012, công ty vẫn tiếp tục mở rộng hoạt động và doanh thu vẫn
tăng nhưng tốc độ tăng của doanh thu thuần vẫn chậm hơn tốc độ tăng của tổng tài sản.
Thêm vào đó, sự gia tăng mạnh mẽ của hàng tồn kho khiến cho tổng tài sản tăng lên.
Điều này chính là nguyên nhân làm giảm hiệu suất sử dụng tổng tài sản trong năm. Vì
vậy, công ty cần có những chính sách sử dụng tài sản một cách hợp lý hơn, để mức tăng
doanh thu thuần tương ứng với tăng tổng tài sản của công ty.
3.2.1.4. Hoàn thiện về phương pháp phân tích tài chính
Hoàn thiện phương pháp phân tích sẽ giúp cho công ty có một cái nhìn toàn diện
và đúng mức hơn về hiện trạng tài chính cũng như tình hình hoạt động kinh doanh của mình.
Hiện nay công ty TNHH MTV Đông Sơn mới chỉ áp dụng hai phương pháp phân
tích truyền thống là phương pháp so sánh và phương pháp phân tích tỷ lệ. Việc sử
dụng hai phương pháp này chỉ dừng lại ở việc tính toán các chỉ tiêu cơ bản chứ chưa
cho thấy được mối quan hệ giữa các chỉ tiêu cũng như mức độ ảnh hường của các nhân
tố khác đến các chỉ tiêu cần phân tích. Chính vì thế, để nâng cao hiệu quả phân tích tài
chính, công ty nên áp dụng phương pháp Dupont. Đây là phương pháp phân tích khoa
học, cho thấy được mối quan hệ giữa các chỉ tiêu thành phần với các chỉ tiêu tổng hợp,
từ đó có thể tìm ra nguyên nhân dẫn đế những kết quả tích cực cũng như tiêu cực của
tình hình tài chính, để từ đó lựa chọn hướng đi phù hợp, đúng đắn hơn.
Ví dụ áp dụng phương pháp Dupont để phân tích các nhân tố tác động lên ROE
của Công ty TNHH MTV Đông Sơn giai đoạn 2010- 2012:
Hay:
⁄
66
Như vậy ROE chịu ảnh hưởng của 3 nhân tố. Do các nhận tố có mối quan hệ tích
số với nhau nên có thể xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu ROE,
từ đó cho phép nhà phân tích tìm ra điểm mạnh, điểm yếu của công ty để có chiến lược
kinh doanh phù hợp.
Bảng 3.3. Phân tích ROE theo phƣơng pháp phân tích Dupont
STT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1 ROS (%) 0,85 0,51 0,78
2 Hiệu suất sử dụng tổng TS (Lần) 1,99 1,33 1,26
3 Tổng TS/ Tổng VCSH (Lần) 2,86 3,19 4,19
4 ROE (%) 4,84 2,16 4,11
(Nguồn: Số liệu tính toán từ BCTC năm 2010- 2012)
Dựa vào bảng 3.3 có thể thấy chỉ tiêuROE không ổn định. ta có thể rút ra một số
nhận xét như sau:
Nếu năm 2010, từ100 đồng VCSH tạo được 4,84 đồng lợi nhuận sau thuế thì
sang đến năm 2011, với 100 đồng VCSH chỉ còn tạo được 2,16 đồng lợi nhuận sau
thuế, giảm 2,68 đồng do ảnh hưởng của các nhân tố sau:
- Do nhân tố ROS giảm từ 0,85% xuống còn 0,51% làm cho khả năng tạo lợi
nhuận của VCSH giảm:
Điều này cho thấy hiệu quả quản lý chi phí của công ty là chưa được tốt so với
năm 2010.
- Do nhân tố hiệu suất sử dụng tổng tài sản giảm 0,66 lần (từ 1,99 xuống 1,33)
làm giảm khả năng tạo lợi nhuận từ VCSH:
Điều này phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản của năm 2011 là kém hơn so
với năm 2010 là do tốc độ tăng của doanh thu chậm hơn tốc độ tăng của tổng tài sản.
- Do nhân tố tổng TS/Tổng VCSH tăng làm cho khả năng tạo lợi nhuận từ VSCH
tăng:
Nguyên nhân là do cả tổng TS và VCSH đều tăng nhưng tốc độ tăng của tài sản
là 85,03% lớn hơn tốc độ tăng của VCSH là 65,7%.
Tổng cộng mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:
Thang Long University Library
67
Kết quả cho thấy tổng các nhân tố ảnh hưởng đúng bằng mức giảm của ROE.
Năm 2012, ROE lại tăng về số tương đối tăng là 90,28% đạt 4,11%. Có nghĩa là
100 đồng VCSH năm 2012 tạo ra được 4,11 đồng lợi nhuận sau thuế. Sự tăng lên của
ROE là do ảnh hưởng của các nhân tố sau:
- ROS tăng từ 0,51% lên 0,78%, làm cho ROE tăng:
- Hiệu suất sử dụng tổng TS giảm từ 1,33 lần xuống 1,26 lần làm ROE giảm:
- Tổng TS/ Tổng VCSH tăng từ 3,19 lần lên 4,19 lần làm cho ROE tăng:
Tổng cộng mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:
Nhờ việc quản lý tốt chi phí, tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu đã tăng về mặt
số tuyệt đối là 1,95% , bằng tổng mức độ ảnh hưởng của các nhân tố. Đây là thành tích
đáng kể của công ty trong năm 2012.
Từ những phân tích trên, có thể thấy chỉ tiêu ROE chịu sự chi phối mạnh mẽ của
các chỉ tiêu thành phần cấu tạo nên nó. Do vậy, công ty cần có những biện pháp hợp lý
trong việc quản lý chi phí, doanh thu và tăng hiệu suất sử dụng của tài sản nhằm làm
gia tăng khả năng tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp từ những yếu tố đầu vào sẵn có.
3.2.1.5. Đào tạo, nâng cao đội ngũ cán bộ thực hiện phân tích tài chính
Con người là nhân tố quan trọng trong mọi họat động đối với công ty nói chung
và trong việc phân tích tài chính nói riêng. Trình độ cán bộ thực hiện công việc phân
tích là một trong những nhân tố quyết định có ảnh hưởng lớn đến chất lượng phân tích
tài chính của công ty.
Tại công ty hiện nay chưa có đội ngũ nhân viên chuyên về phân tích tài chính mà
chủ yếu là cán bộ và nhân viên của phòng kế toán. Mặc dù các nhân viên kế toán có
kiến thức rất chắc về kế toán nhưng lại khá lúng túng trong vấn đề phân tích tài chính
tại công làm cho kết quả phân tích không được như ý muốn. Chính vì thế, công ty cần
có kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cán bộ kế toán bằng cách mời các chuyên
gia có kinh nghiệm đến giảng dạy hoặc cử cán bộ đi học.
Ngày nay, các doanh nghiệp hoạt động trong môi trường cạnh tranh ngày càng
gay gắt. Để có thể tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao
chất lượng quản lý. Chính vì thế, đòi hỏi bản thân doanh nghiệp phải có một đội ngũ
68
phân tích giỏi về chuyên môn cũng như hiểu biết sâu rộng về hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, kinh tế vĩ mô, chính sách pháp luật của Nhà nước cũng như xu
hướng biến động của nền kinh tế. Vậy nên công ty có thể tiến hành tuyển dụng chuyên
viên phân tích tài chính. Việc tuyển dụng này sẽ giúp công ty tiết kiệm được chi phí
đào tạo cũng như có ngay được một đội ngũ nhân viên chuyên trách. Hàng năm công
ty có thể cử những nhân viên này tiếp tục đi đào tạo thêm để nâng cao trình độ chuyên
môn. Nhờ đó, công ty vừa có cán bộ để sử dụng, vừa có thể từng bước nâng cao tay
nghề của họ cho phù hợp với sự phát triển của công ty cũng như sự phát triển của nền
kinh tế.
3.2.2. Một số kiến nghị
Nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, môi trường cạnh tranh ngày càng
gay gắt đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý doanh
nghiệp và quản lý tài chính nói riêng. Do đó, tầm quan trọng của việc hoàn thiện phân
tích tài chính ngày càng được nâng lên, đòi hỏi các công ty, các doanh nghiệp phải tiến
hành các biện pháp để hoàn thiện nội dung phân tích của mình và nâng cao hiệu quả
của hoạt động tài chính. Bên cạnh đó, cũng không thể thiếu được sự hỗ trợ từ phía Nhà
nước và các Bộ, Ngành có liên quan.
3.2.2.1. Đối với Nhà nước
Trước hết, để tạo tiền đề cho việc cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác, Nhà
nước cần hoàn thiện về hệ thống kế toán, kiểm toán.
Thứ nhất, Nhà nước và Bộ tài chính cần tiếp tục nghiên cứu sửa đổi và hoàn
thiện chế độ kế toán hiện hành của Việt Nam theo hướng phù hợp với nền kinh tế thị
trường, phù hợp với đặc điểm của mọi thành phần kinh tế đồng thời hòa nhập với
chuẩn mực và thông lệ quốc tế.
Thứ hai, cần có sự ổn định trong việc ban hành chế độ quản lý tài chính và hạch
toán trong kinh doanh, tránh tình trạng chính sách thường xuyên thay đổi gây lúng
túng cho các công ty, doanh nghiệp trong quá trình quản lý hoạt động của mình. Bên
cạnh đó, cần tránh không để tình trạng nhiều cơ quan, tổ chức trong cùng một lĩnh vực
có những quy định khác nhau. Thường xuyên kiểm tra, điều chỉnh những quy định còn
bất hợp lý và bổ sung thêm những quy định phù hợp để điều chỉnh hoạt động theo yêu
cầu của từng thời kỳ phát triển kinh tế.
Thứ ba, các cơ quan kiểm toán Nhà nước cần thực hiện tốt nhiệm vụ của mình
đảm bảo tính khác quan của công tác kiểm toán, tăng cường sự kiểm tra đánh giá của
Nhà nước. Bảo đảm cho công tác kiểm toán tiến hành tại các doanh nghiệp được thực
hiện đúng tiến độ với đầy đủ các nội dung và nghiệp vụ theo yêu cầu. Báo cáo kịp thời
Thang Long University Library
69
lên Bộ tài chính những bất hợp lý và sai phạm trong công tác hạch toán kế toán của
doanh nghiệp để góp phần nâng cao hiệu quả của phân tích tài chính.
Thứ tư, Nhà nước cần có những chính sách để xây dựng thị trường tài chính, thị
trường vốn ổn định phát triển thị trường chứng khoán để ra nhiều kênh huy động vốn
cho doanh nghiệp thông qua các trung gian tài chính như: ngân hàng thương mại, tổ
chức tín dụng, quỹ đầu tư để hoà nhập thị trường vốn trong nước và ngoài nước, tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp có thể tự huy động vốn thông qua các hình thức phát
hành cổ phiếu, trái phiếu,vốn góp liên doanh Ngoài ra, cũng cần hoàn thiện hệ thống
pháp luật để tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, bình đẳng giữa các doanh nghiệp
cũng là yếu tố cần thiết.
Thứ năm, Nhà nước cần có sự ưu ái và hỗ trợ thiết thực đối với các nhà thầu
trong nước về vốn như đơn giản hóa các thủ tục về xin vay vốn, bảo lãnh, thế chấp
Có chính sách hỗ trợ lãi suất, tạo điều kiện thanh toán vốn xây dựng cơ bản cho các
doanh nghiệp thực hiện các công trình trọng điểm, công trình kinh tế ở vùng khó khăn
nhằm tháo gỡ khó khăn về vốn cho doanh nghiệp.
3.2.2.2. Đối với Bộ, Ngành có liên quan
Thứ nhất, Bộ tài chính nên có những quy định rõ ràng về việc thực hiện công
khai các BCTC để làm sở cho việc quản lý cũng như phân tích các BCTC được dễ
dàng, thuận lợi hơn.
Thứ hai, cần sớm có kế hoạch hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu trung bình trong
ngành xây dựng. Đây là cơ sở tham chiếu để các nhà phân tích có thể đưa ra những
nhận xét, đánh giá, kết luận về tình hình tài chính của doanh nghiệp mình một cách
chính xác trong tương quan so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành, với đà phát
triển chung của kinh tế.
Tuy nhiên, thực tế hiện nay phần lớn các ngành nghề trong đó có ngành xây dựng
đều có chỉ tiêu nhưng chưa đầy đủ và chính xác chính vì thế, hệ thống chỉ tiêu trung
bình ngành chưa thực sự phát huy được hiệu quả trong phân tích tài chính, gây ra
nhiều khó khăn, lúng túng cho các nhà phân tích trong việc đánh giá hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp. Chính vì thế, cần có sự phối hợp giữa các Bộ, Ngành liên
quan để sớm đưa ra những văn bản hướng dẫn cụ thể và xây dựng hệ thống chỉ tiêu
trung bình ngành thống nhất, chuẩn mực. Có như thế, hệ thống chỉ tiêu trung bình
ngành mới góp phần làm cho công tác phân tích tài chính phát huy được hết hiệu quả.
Thứ ba, Bộ tài chính cần có sự phối hợp với Bộ, Sở kế hoạch đầu tư và các cơ
quan có liên quan để có những hướng dẫn cụ thể về phân tích tài chính. Phối hợp, giúp
đỡ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, công ty trong việc đào tạo cán bộ phân tích
70
cũng như kỹ thuật phân tích để tiến tới mục tiêu là các công ty, doanh nghiệp phải tự
thực hiện phân tích tài chính của mình, tự đánh giá hoạt động để đề ra những phương
hướng phát triển và báo cáo lên cơ quan cấp trên.
Thang Long University Library
71
KẾT LUẬN
Trong bối cảnh nền kinh tế hiện đại đang từng bước phát triển và hội nhập sâu
rộng với nền kinh tế thế giới, các công ty phải đối mặt với nhiều vấn đề phức tạp như
sự biến động liên tục của nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh gay gắt giữa các công
ty, các doanh nghiệp trong và ngoài nước Vì vậy, đòi hỏi bản thân mỗi công ty, mỗi
doanh nghiệp phải xác định được phương hướng, mục tiêu trong hoạt động cũng như
phát huy tối đa hiệu quả của những nguồn lực sẵn có nhằm đạt được hiệu quả cao nhất
trong lĩnh vực kinh doanh của mình. Bên cạnh đó, cũng cần hoàn thiện phân tích tình
hình tài chính để có cái nhìn toàn diện, khách quan về tình hình tài chính của doanh
nghiệp, xác định một cách đúng đắn những tồn tại trong hoạt động kinh doanh để từ đó
đưa ra những giải pháp kịp thời và dự đoán được những hệ quả tài chính từ hoạt động
của mình. Mặt khác, kết quả của phân tích tài chính cũng là mối quan tâm hàng đầu
của các nhà đầu tư, chủ nợ của doanh nghiệp vì những thông tin này ảnh hưởng trực
tiếp đến quyết định đầu tư của họ.
Qua quá trình phân tích tài chính tại công ty TNHH MTV Đông Sơn, bên cạnh
một số điểm tồn tại trong hoạt động phân tích tài chính thì nhìn chung công ty hoạt
động kinh doanh có hiệu quả. Do đó, để khắc phục những tồn tại đòi hỏi bản thân công
ty cần chú trọng hơn nữa đến việc hoàn thiện phân tích tài chính để không ngừng nâng
cao hiệu quả hoạt động tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Tuy nhiên, do chưa có nhiều thông tin khi phân tích cũng như hạn chế về mặt
trình độ, kinh nghiệm thực tế nên những đánh giá trong khóa luận này chưa được sát
thực còn mang tính chủ quan, các giải pháp đưa ra chưa chắc đã tối ưu. Vì vậy, em rất
mong nhận được sự đóng góp, bổ sung từ phía quý thầy cô để bài khóa luận được hoàn
thiện hơn và giúp ích cho công việc của em sau này.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo đặc biệt là cô giáo TS.
Phạm Thị Hoa đã tận tình hướng dẫn để giúp em hoàn thành khóa luận này.
Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Tạ Thị Ngọc Ánh
72
PHỤ LỤC
1. Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011 của
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Đông Sơn.
2. Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012 của
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Đông Sơn.
Thang Long University Library
73
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp- TS. Lê Thị Xuân, nhà xuất bản
Đại học Kinh tế Quốc dân (8- 2011)
- Giáo trình tài chính doanh nghiệp- PGS.TS. Nguyễn Đình Kiệm, nhà xuất bản
Tài chính (2010)
- Tài chính doanh nghiệp- PGS.TS. Lưu Thị Hương, nhà xuất bản Đại học Kinh
tế Quốc dân (2009)
- Tài chính doanh nghiệp hiện đại – PGS.TS. Trần Thị Ngọc Thơ, nhà xuất bản
Thống kê (2005)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- a18180_0705.pdf