Bộ tài chính nên có những quy định rõ ràng về thời gian nộp báo cáo, quy định
về việc công khai các báo cáo tài chính để làm cơ sở cho công tác quản lý cũng
như phân tích các báo cáo tài chính diễn ra thuận lợi, hiệu quả hơn
Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành sản xuất vật liệu nhựa. Chỉ tiêu
ngành sẽ cung cấp thông tin quan trọng cho các doanh nghiệp, đây là cơ sở tham
chiếu để các nhà phân tích tài chính của doanh nghiệp mình một cách chính xác
nhất. Tuy nhiên hiện nay, chúng ta đã có chỉ tiêu trung bình ngành nhưng chưa
thật sự đầy đủ, chưa thể hiện được vai trò tham chiếu nên gây ra sự cản trở cho
doanh nghiệp trong việc đối chiếu đánh giá hoạt động của doanh nghiệp mình.
Do đó việc sớm có những văn bản hướng dẫn việc xây dựng và cung cấp chỉ tiêu
trung bình ngành là vô cùng cấp thiết trong thời điểm hiện tại. Các cơ quan có
trách nhiệm cần phối hợp xây dựng để có sự thống nhất trong toàn nền kinh tế,
đảm bảo tính chuẩn mực, khách quan cho những chỉ tiêu này.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu tân Trường Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à phải đưa đi thanh lý.
Phân tích cơ cấu tổng nguồn vốn
Bảng 2.4 Cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2011-2013
Đơn vị tính : %
Chỉ tiêu
Tỉ trọng Chênh
lệch 2011-
2012
Chênh
lệch 2012-
2013
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Tổng nguồn vốn 100 100 100 0 0
Nợ phải trả 58,52 60,7 54,35 2,18 (6,35)
Vốn chủ sở hữu 41,48 39,3 45,65 (2,18) 6,35
Qua bảng so sánh có thể thấy sự phân chia giữa tỷ trọng của nợ phải trả và vốn
chủ sở hữu đối với tổng nguồn vốn. Nguồn vốn của công ty chủ yếu được tài trợ bởi
nguồn vay ngắn hạn và vay nợ nhà cung cấp. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì giá trị
sản phẩm, hàng hóa là vô cùng quan trọng, tỷ trọng nợ lớn hơn cho thấy việc vay và sử
dụng vốn vay của công ty còn nhiều khó khăn, một số đơn hàng chậm tiến độ dẫn đến
khó trả nợ. Năm 2012 tỷ trọng nợ phải trả là 60,7% tương ứng tăng 2,18% so với năm
2011 do công ty không tiến hành mở rộng kinh doanh khiến cho khoản phải trả người
bán giảm. Năm 2013 tỷ trọng nợ của công ty là 54,35% tương ứng giảm 6,35% so với
năm 2012 chứng tỏ Công ty đã có chính sách quản lý nợ tốt hơn, giảm việc phải đi vay
để tự chủ hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Năm 2012, tỷ trọng VCSH đạt
39,3% trên tổng nguồn vốn của Công ty. Sang năm 2013 tỷ trọng VCSH là 45,65%,
tăng 6,35% so với năm 2012. Nguyên nhân có sự gia tăng là do nợ phải trả của năm
2013 đã giảm 6.35% so với năm 2013. Có thể thấy, tỷ trọng nợ phải trả tuy có xu
hướng biến đổi thất thường nhưng cũng luôn lớn hơn VCSH điều này cũng cho thấy
Công ty dễ gặp phải rủi ro thanh toán do các khoản nợ làm ảnh hưởng đến chỉ số khả
năng thanh toán, ảnh hưởng tới uy tín của Công ty.
Thang Long University Library
37
Bảng 2.5 Tình hình nguồn vốn trong giai đoạn 2011-2013
Đơn vị tính: Đồng
CHỈ TIÊU Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Chênh lệch 2011-2012 Chênh lệch 2011-2012
Tuyệt đối
Tƣơng đối
(%)
Tuyệt đối Tƣơng đối (%)
(A) (1) (2) (3) (4) = (2) - (1) (5) = (4) / (1) (6) = (3) - (2) (7) = (6) / (2)
A- Nợ phải trả 4.973.868.579 5.393.748.036 4.160.200.395 419.879.457 8,44 (1.233.547.641) (22,87)
I. Nợ ngắn hạn 4.973.868.579 5.393.748.036 4.160.200.395 419.879.457 8,44 (1.233.547.641) (22,87)
1. Vay ngắn hạn 3.862.200.000 3.862.200.000 3.300.000.000 - 0 (562.200.000) (14,56)
2. Phải trả người bán 918.906.279 1.279.898.627 736.241.080 360.992.348 39,29 (543.657.547) (42,48)
3. Người mua trả tiền
trước
192.762.300 178.632.500 31.659.100 (14.129.800) (7,33) (146.973.400) (82,28)
4. Thuế và các khoản
phải nộp Nhà nước
- 0 (556.109) - - (556.109) (100)
38
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
5. Chi phí phải trả - 73.016.909 62.719.003 73.016.909 100 (10.297.906) (14,1)
6. Quỹ khen thưởng,
phúc lợi
- - 30.137.321 - - 30.137.321 100
B- VỐN CHỦ SỞ HỮU 3.525.527.128 3.492.543.508 3.494.069.506 (32.983.620) (0,94) 1.525.998 0,04
I. Vốn của chủ sở hữu 3.525.527.128 3.492.543.508 3.494.069.506 (32.983.620) (0,94) 1.525.998 0,04
1. Vốn đầu tư của chủ sở
hữu
4.200.000.000 4.200.000.000 4.200.000.000 - 0 0 0
3. Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối
(674.472.872) (707.456.492) (705.930.494) (32.983.620) (4,89) 1.525.998 (0,22)
TỔNG NGUỒN VỐN 8.499.395.707 8.886.291.544 7.654.269.901 386.895.837 4,55 (1.232.021.643) (13,86)
Thang Long University Library
39
Qua bảng số liệu phân tích từ BCĐKT ta có thể thấy được tình hình nguồn vốn
của Công ty CP thương mại Công ty CP Thương mại Xuất nhập khẩu Tân Trường
Thành trong giai đoạn 2011-2013 đang có xu hướng thất thường, biến đổi không đều.
Năm 2011 tổng nguồn vốn là 8.499.395.707 đồng, sang năm 2012 tăng lên thành
8.886.291.544 đồng, tức là tăng 386.895.837 đồng tương ứng tăng 4,55% so với năm
2011. Tuy nhiên sang tới năm 2013, tổng nguồn vốn giảm xuống còn 7.654.269.901
đồng, giảm 1.232.021.643 đồng, tương ứng giảm 13,86% thấp nhất trong ba năm. Sự
biến động trên phụ thuộc vào các yếu tố như nợ ngắn hạn hay VCSH và để xem xét rõ
hơn ta cần đi sâu vào từng khoản mục ảnh hướng đến tổng nguồn vốn của Công ty.
Tình hình nợ phải trả của Công ty CP thƣơng mại Công ty CP Thƣơng
mại Xuất nhập khẩu Tân Trƣờng Thành
Năm 2011 nợ phải trả của Công ty là 4.973.868.579 đồng, sang năm 2012 tăng
thêm 419.879.457 tương ứng tăng 8,44% so với năm 2011 và đạt mức 5.393.748.036
đồng. Trong giai đoạn 2011-2013, toàn bộ khoản nợ phải trả là nợ ngắn hạn vì các
khoản vay và nợ dài hạn đã được công ty thanh toán hết cũng như công ty không trích
lập dự phòng trợ cấp mất việc làm để có thêm ngân sách chi trả cho các khoản phí và
tạm ứng khác quan trọng hơn. Năm 2013, nợ phải trả của Công ty là 4.160.200.395
đồng, giảm 1.233.547.641 đồng tương ứng giảm 22,87% so với năm 2012, động thái
này cho thấy Công ty đang dần hạn chế sự phụ thuộc quá nhiều vào các khoản nợ để
có thể giảm thiểu khả năng rủi ro thanh toán và phân bổ nguồn vốn hiệu quả hơn.
Nợ ngắn hạn: Đây là nguồn tài trợ nhanh nhất cho doanh nghiệp khi chưa nhận
được các khoản tài trợ khác từ nguồn vốn, tuy nhiên khi quá phụ thuộc, lạm dụng
vào nguồn nợ ngắn hạn sẽ dẫn đến mất an toàn cho hoạt động Công ty khi các
khoản nợ này đồng thời đến hạn mà Công ty không thanh toán được. Trong giai
đoạn 2011-2013, nợ ngắn hạn của Công ty biến đổi tăng giảm thất thường. Năm
2012 nợ ngắn hạn của Công ty tăng 419.879.457 tương ứng tăng 8,44%. Sang
năm 2013, nợ ngắn hạn giảm 1.233.547.641 đồng tương ứng giảm 22,87% so với
năm 2012. Tình hình biến động của nợ phải trả trong bảng CĐKT phụ thuộc lớn
vào khoản mục phải trả người bán và vay, nợ ngắn hạn chi phối. Ngoài ra các
khoản mục như người mua trả tiền trước, thuế và các khoản phải nộp nhà nước
cũng đóng góp một phần nhỏ tới nợ ngắn hạn. Cụ thể là :
Vay ngắn hạn: Có thể thấy trong bảng CĐKT vay ngắn hạn trong giai đoạn
2011-2012 không thay đổi, vay ngắn hạn đạt 3.862.200.000 đồng. Sang tới năm
2013, vay ngắn hạn là 3.300.000.000 đồng, giảm 562.200.000 đồng tương ứng giảm
14,56% so với năm 2012. Do Công ty đã thanh toán khoản phải trả người bán từ
40
năm trước nên đến năm 2013 công ty không cần vay thêm và rút bớt đi để tránh rủi
ro thanh toán.
Phải trả người bán: Năm 2012 phải trả người bán là 1.279.898.627 đồng, tăng
360.992.348 đồng, tương ứng tăng 39,29% so với năm 2011, điều này ít nhiều sẽ
ảnh hưởng tới tình hình hoạt động của phía nhà cung cấp khi Công ty chiếm dụng
vốn của họ nếu trong thời gian kéo dài sẽ làm cho Công ty mất uy tín và nhiều khả
năng sẽ không được cấp tín dụng ở lần mua tiếp theo. Sang đến năm 2013 sau khi
cân nhắc, Công ty đã không những không tăng mà còn giảm mức độ chiếm dụng
vốn của phía nhà cung cấp do nhận thấy tính ổn định và lâu dài của nguồn vốn này
không còn cao nữa. Năm 2013, khoản mục phải trả người bán là 736.241.080 đồng,
giảm 543.657.547 đồng tương ứng giảm 42,48% so với năm 2012
Người mua trả tiền trước: Năm 2012, chỉ tiêu này là 178.632.500 đồng, trong
khi đó ở năm 2011 là 192.762.300 đồng, giảm 7,33% tương đương với mức giảm
14.129.800 đồng. Sang năm 2013 khoản người mua trả tiền trước của Công ty là
31.659.100 đồng giảm 146.973.400 đồng tương ứng giảm 82,28% so với năm 2012.
Nguyên nhân là do thị trường có phần ảm đạm khiến khách và nhà đầu tư giảm việc
trả trước cho việc mua hàng của công ty, nhu cầu về hàng hóa trên thị trường ngày
càng ít đi khiến cho khoản mục này giảm mạnh.
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước: Công ty luôn thanh toán đầy đủ và đúng
hạn các khoản thuế GTGT, thuế TNDN, thuế thu nhập cá nhân, các khoản phí, lệ
phí theo quy định. Trong giai đoạn 2011-2012 Công ty không phát sinh khoản thuế
và các khoản phải nộp của nhà nước, sang tới năm 2013 con số này là 556.109
đồng. Đây là khoản thuế chênh lệch giữa thuế GTGT đầu ra với đầu vào và một
phần thuế TNDN công ty phải nộp.
Phân tích tình hình cơ cấu vốn chủ sở hữu
Năm 2012 vốn chủ sở hữu là 3.492.543.508 đồng, năm 2011 là 3.525.527.128
đồng, giảm 32.983.620 đồng tương ứng giảm 0,94% so với năm 2011, sang tới năm
2013 vốn chủ sở hữu 3.494.069.506 đồng, tăng 1.525.998 đồng tương ứng tăng 0,04%
so với năm 2012. Vốn chủ sở hữu của Công ty có tỷ trọng tương đối cân bằng với nợ
phải trả, năm 2011 chiếm 41,48% năm 2012 chiếm 39,3%, năm 2013 chiếm 45,65%
tổng nguồn vốn.. Có thể thấy Công ty luôn duy trì điều chỉnh tỷ trọng này ở mức an
toàn nhằm có được sự tự chủ tài chính. Cụ thể tình hình nguồn vốn là:
Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu: Trong suốt ba năm từ năm 2011-2013, công ty
luôn duy trì nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu là 4.200.000 đồng. Đây là nguồn
vốn điều lệ cố định giúp công ty duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh trong suốt
giai đoạn vừa qua.
Thang Long University Library
41
Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối: Đây là khoản lợi nhuận của hoạt động
kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động khác. Năm 2012 lợi nhuận sau
thuế của Công ty là (707.456.492) đồng, giảm 32.983.620 đồng tương ứng giảm
(4,89)%. Sang năm 2013, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của Công ty đã có
phần được cải thiện, chỉ tiêu này năm 2013 là (705.930.494) đồng tương ứng
tăng 0,22% so với năm 2012. Lợi nhuận sau thuế tuy có sự tăng nhẹ nhưng vẫn
bị thậm hụt, khiến cho tổng nguồn vốn có sự giảm sút, qua đó có thể thấy được
tình hình tài chính khó khăn của công ty đang mắc phải.
2.2.2.3 Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Bảng 2.6 Khả năng thanh toán của Công ty CP Thƣơng mại Xuất nhập khẩu Tân
Trƣờng Thành
Đơn vị tính: Lần
Chỉ tiêu Công thức tính
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh
lệch2011-
2012
Chênh
lệch2012-
2013
Khả năng thanh
toán ngắn hạn
Tổng TSNH
1,09 1,19 1,41 0,1 0,22
Tổng nợ ngắn hạn
Khả năng thanh
toán nhanh
Tổng TSNH - Kho
0,47 0,7 1,19 0,23 0,49
Tổng nợ ngắn hạn
Khả năng thanh
toán tức thời
Tiền và các khoản
tương
0,17 0,57 1,15 0,4 0,58
đương tiền
Tổng nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán ngắn hạn: Chỉ tiêu này thể hiện một đồng nợ ngắn hạn
của Công ty được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng TSNH. Ta có thể thấy khả năng
thanh toán của Công ty đang tăng dần từ năm 2011 đến năm 2013. Năm 2012
tăng 0,1 lần so với năm 2011 do tốc độ tăng của TSNH (TSNH năm 2011 là
5.460.571.556 đồng, sang năm 2012 là 6.465.706.141 đồng, tương ứng tăng
18.41%. Trong khi đó, nợ ngắn hạn năm 2012 là 5.393.748.036 đồng tăng 8,44%
so với năm 2011)lớn hơn so với tốc độ tăng của nợ ngắn hạn nên khả năng thanh
toán ngắn hạn của Công ty tăng từ 1,09 lần năm 2011 lên 1,19 lần vào năm 2012.
Chỉ tiêu này ở cả hai năm đều có giá trị >1 chứng tỏ khả năng thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn của Công ty là khá tốt. Với xu hướng tăng giần thì khả năng
thanh toán ngắn hạn của Công ty tiếp tục có dấu hiệu tốt lên và đến năm 2013 chỉ
tiêu này đạt 1,41 lần tức là 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo thanh toán bởi
42
1,41 đồng nợ ngắn hạn. Điều này đồng nghĩa với việc công ty hoàn toàn có khả
năng thanh toán được nghĩa vụ trả nợ của mình khi đến hạn. TSNH giảm
575.964.711 đồng tương ứng giảm 8,91% so với năm 2012 trong khi nợ ngắn hạn
giảm 1.233.547.641 đồng tương ứng giảm 22,87% so với năm 2012 là nguyên
nhân khiến cho khả năng thanh toán tăng lên và đây là dấu hiệu khá tốt, giảm
thiểu rủi ro về khả năng thanh toán.
Khả năng thanh toán nhanh: Khả năng thanh toán nhanh của Công ty có xu
hướng tăng dần từ năm 2011 đến năm 2013. Năm 2011 chỉ tiêu này đang ở mức
thấp là 0,47 lần, nghĩa là 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi 0,47 đồng tài sản
ngắn hạn có tính thanh khoản cao cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn
hạn mà không cần bán hàng tồn kho là chưa tốt. Khả năng thanh toán nhanh của
Công ty chênh lệch lớn so với khả năng thanh toán ngắn hạn do tỷ trọng hàng tồn
kho chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản ngắn hạn. Năm 2012 khả năng thanh
toán nhanh tăng 0,4 lần, đạt 0,7 lần do ở năm 2012 hàng tồn kho của Công ty
giảm 14,22% so với năm 2011 trong khi nợ ngắn hạn chỉ tăng 8,44% so với năm
2011 dẫn đến khả năng thanh toán của Công ty tăng. Mặc dù có sự gia tăng trong
năm 2012 nhưng khả năng thanh toán nhanh của công ty vẫn còn < 1. Nó cho
thấy giá trị TSNH có tính thanh khoản nhanh của công ty chưa đủ thanh toán giá
trị nợ ngắn hạn. Chính vì thế, Công ty sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán khi
các chủ nợ yêu cầu thanh toán cùng lúc. Tình hình đã được cải thiện khi ở năm
2013 chỉ tiêu khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty là 1,19 lần tương ứng
tăng 0,49 lần so với năm 2012. Với tỷ lệ này thì Công ty đã tránh được những rủi
ro thanh toán bởi 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi 1,19 đồng tài sản ngắn
hạn không bao gồm hàng tồn kho.
Khả năng thanh toán tức thời: Ta có thể thấy chỉ số khả năng thanh toán tức
thời trong ba năm của Công ty đang có xu hướng tăng dần. Trong giai đoạn
2011-2012 chỉ số này tuy có sự gia tăng nhưng vẫn <1, sang đến năm 2013 nhờ
có sự điểu chỉnh nên hệ số này đã được cải thiện là 1,15 lần > 1. Đây là chỉ số thể
hiện khả năng thanh toán tức thời của công ty đối với các khoản nợ ngắn hạn
bằng tiền và các khoản tương đương tiền là loại TSLĐ có tính thanh khoản cao
nhất. Năm 2011 chỉ số này là 0,17 sang năm 2012 tăng 0,4 đạt mức 0,57. Nguyên
nhân là do ở năm 2012, lượng tiền và các khoản tương đương tiền tăng 253,62% ,
trong khi nợ ngắn hạn chỉ tăng 8,44% so với năm 2011 đã làm cho chỉ số này gia
tăng. Sự biến động của chỉ số này cho thấy tình hình tài chính của Công ty trong
ngắn hạn vẫn chưa đủ nguồn tiền và các khoản tương đương tiền để chi trả kịp
thời các khoản nợ ngắn hạn, công ty vẫn phải phụ thuộc vào các khoản nợ. Năm
2013 chỉ số khả năng thanh toán tức thời tăng thêm 0,58 đạt mức 1,15 lần. Có thể
Thang Long University Library
43
thấy sự tăng lên này là do sự tăng trưởng của khoản mục tiền và các khoản tương
đương tiền tăng 1.702.889.161 đồng tương ứng tăng 54,58% trong khi nợ ngắn
hạn giảm 1.233.547.641 đồng tương ứng giảm 22,87% so với năm 2012. Tuy
nhiên đi kèm với việc dự trữ tiền quá cao cũng kéo theo mốt số hệ lụy như chi
phí dự trữ tiền mặt tăng và chi phí cơ hội do dự trữ tiền thay vì đầu tư sinh lời.
2.2.2.4 Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lí tài sản
Khả năng quản lý tài sản
Bảng 2.7 Hệ số thu nợ, hệ số trả nợ, hệ số lƣu kho giai đoạn 2011-2013
Đơn vị tính: Lần
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch
2011-2012
Chênh lệch
2012-2013
Hệ số thu nợ 6,67 0 0 (6,67) 0
Hệ số trả nợ 5,24 3,27 9,15 (1,97) 5,88
Hệ số lưu kho 1,19 1,49 6,88 0,3 5,39
Hệ số thu nợ: Năm 2011 chỉ tiêu này là 6,67 lần, sang tới năm 2012 và năm
2013 hệ số thu nợ giảm mạnh xuống còn 0 lần. Nghĩa là trong năm 2011 trung
bình cứ 1 đồng doanh thu thuần thì cho 6,67 đồng nợ còn ở năm 2012 và 2013 là
1 đồng doanh thu thuần thì cho 0 đồng nợ. Nguyên nhân có sự giảm mạnh đó là
do ở năm 2012 và 2013 Công ty không còn phát sinh khoản phải thu khách hàng
do chính sách thắt chặt tín dụng. Hệ số thu nợ ở cả hai năm 2012 và 2013 là 0 lần
cho thấy khả năng thu hồi nợ của công ty đã được cải thiện, công ty tiết kiệm
được chi phí quản lý các khỏan nợ cũng như giảm rủi ro trong việc thu hồi nợ.
Trong bối cảnh như hiện tại việc công ty có hệ số thu nợ thấp như vây đồng
nghĩa với việc Công ty sẽ an toàn hơn về mặt tài chính nhưng cũng kéo theo
Công ty sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh của mình do không cấp tín dụng cho
khách hàng.
Hệ số trả nợ: Hệ só trả nợ của Công ty biến đổi thất thường qua mỗi năm. Năm
2012 hệ số trả nợ giảm 1,97 lần so với năm 2011, sang năm 2013 hệ số này tăng
5,88 lần so với năm 2012. Nghĩa là khoản phải trả của công ty quay 5,24 vòng
năm 2010, quay 3,27 năm 2012 và 9,15 vòng ở năm 2013. Nguyên nhân có sự
gia tăng mạnh như vậy là do ở năm 2013 tình hình kinh tế đã được cải thiện, tình
hình kinh doanh của Công ty không còn gặp nhiều khó khăn như những năm
trước. Do đó Công ty muốn giảm thời gian chiếm dụng vốn của phía nhà cung
44
cấp cũng như người lao động nhằm bớt đi mức độ rủi ro trong việc trả nợ. Trong
giai đoạn vừa qua khả năng thanh toán của Công ty ở mức khá tốt cộng thêm việc
hệ số trả nợ lớn chứng tỏ công ty chưa sử dụng triệt để lượng vốn chiếm dụng
được. Tuy nhiên trong bối cảnh hiện tại việc giảm thiểu các rủi ro thanh toán
cũng như giữ uy tín đối với khách hàng, nhà cung cấp của Công ty là hợp lý.
Hệ số lƣu kho: Có thể thấy hệ số lưu kho của Công ty tăng dần qua từng năm.
Năm 2012, hệ số lưu kho tăng 0,3 lần so với năm 2011, sang năm 2013 tăng 5,39
lần so với năm 2012. Trong giai đoạn từ 2011-2013 số lượng hàng tồn kho của
Công ty liên tục giảm trong khi việc giá vốn hàng bán tăng đều là nguyên nhân
dẫn đến sự gia tăng của chỉ tiêu này. Cụ thể, giá vốn hàng bán tăng 6,81% ở năm
2012 và tăng 59,93% ở năm 2013 trong khi hàng tồn kho giảm 14,22% ở năm
2012 và tiếp tục giảm 65,3% ở năm 2013. Tình hình kinh tế khó khăn, dưới tác
động của lạm phát, giá cả leo thang khiến cho giá vốn hàng bán có sự gia tăng
qua từng năm, tuy nhiên nhờ có những chính sách thúc đẩy bán hàng khiến cho
số lượng hàng tốn kho của công ty có sự giảm sút và điều này làm hệ số lưu kho
tăng. Hệ số lưu kho cao cho thấy Công ty đang bán hàng nhanh và lượng hàng
tồn kho không bị tồn đọng nhiều đồng nghĩa với việc Công ty sẽ ít rủi ro hơn
nhưng trong trường hợp lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều kết hợp với
nhu cầu thị trường tăng đột biết thì khả năng Công ty bị đối thủ cạnh tranh giành
khác hàng là không thể tránh khỏi, do đó Công ty nên cân nhắc nhằm điều chỉnh
hệ số lưu kho vừa đủ để đảm bảo mức độ sản xuất cũng như đáp ứng được nhu
cầu của khách hàng.
Thang Long University Library
45
Hiệu suất sử dụng tài sản
Biểu đồ 2.2 Hiệu suất sử dụng tài sản giai đoạn 2011-2013
Đơn vị: Lần
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản: Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng đầu tư vào tài
sản thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Năm 2012, hệ số này là 0,47
lần, tăng 0,05 lần so với năm 2011. Sang năm 2013, hiệu suất sử dụng tổng tài
sản của Công ty tăng 0,41 lần đạt 0,88 lần. Hệ số này cho biết trong năm 2011
mỗi đồng tài sản tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra 0,42 đồng
doanh thu thuần, ở năm 2012 tạo ra 0,47 đồng và ở năm 2013 là 0,88 đồng. Mức
tăng này là do doanh thu thuần năm 2012 tăng 17,58% trong khi tổng tài sản tăng
4,55% so với năm 2011, còn ở năm 2013 với sự giảm sút của tổng tài sản (giảm
1.232.021.643 đồng tương ứng giảm 13,86%) kết hợp với sự gia tăng của doanh
thu thuần (tăng 2.575.032.501 đồng tương ứng tăng 61,89%) khiến cho hiệu suất
sử dụng tổng tài sản của Công ty tăng lên. Điều này nói lên rằng hiệu quả đầu tư
tài sản của Công ty đã có sự chuyển biến tích cực, lượng tài sản được đầu tư đã
mang lại doanh thu. Tuy nhiên ở cả hai năm đều rất thấp (đều nhỏ hơn 1) cho
thấy hiệu suất sử dụng tài sản của Công ty vẫn chưa thực sự tốt, Công ty cần cải
thiện khả năng đầu tư của mình ở những năm tới
Hiệu suất sử dụng tài sản lƣu động: Chỉ tiêu này có sự giảm nhẹ ở năm 2012
và gia tăng ở năm 2013. Ở năm 2012 cả TSLĐ và doanh thu thuần đều gia tăng
nhưng do TSLĐ tăng với tốc độ lớn hơn đã khiến cho chỉ tiêu này giảm 0,01 so
với năm 2011. Cụ thể TSLĐ tăng 1.005.134.585 đồng tương ứng tăng 18,41%
0.65 0.64
1.14 1.16
1.72
3.81
0.42 0.47
0.88
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
4.5
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Hiệu suất sử dụng tài sản
Hiệu suất sử dụng tài
sản lưu động
Hiệu suất sử dụng tài
sản cố định
Hiệu suất sử dụng tổng
tài sản
46
trong khi doanh thu thuần tăng 622.169.499 tương ứng tăng 17,58% so với năm
2011. Sang năm 2013 với việc giảm sút của TSLĐ (giảm 575.964.711 đồng
tương ứng giảm 8,91%) đồng thời doanh thu thuần có sự gia tăng mạnh mẽ (tăng
2.575.032.501 đồng tương ứng tăng 61,89%) là nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng
của chỉ tiêu này. Nó cho thấy tài sản lưu động đã được Công ty sử dụng hiệu quả
hơn, với 1 đồng vốn bỏ ra đầu tư cho tài sản lưu động đem lại 0,65 đồng doanh
thu ở năm 2011, năm 2012 là 0,65 đồng và 1,14 đồng ở năm 2013.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: Đây là chỉ tiêu quan trọng do tài sản dài hạn
của Công ty hầu hết là TSCĐ hơn nữa với đặc thù ngành nghề là Công ty sản
xuất thì TSCĐ đóng góp vai trò vô cùng quan trọng. Qua 3 năm hiệu suất sử
dụng TSCĐ của Công ty luôn có sự gia tăng đồng nghĩa với việc một đồng vốn
đầu tư cho TSCĐ tạo được ngày càng nhiều đồng doanh thu thuần. Một đồng
doanh thu thuần đầu tư cho TSCĐ thu được 1,16 đồng ở năm 2011, 1,72 đồng ở
năm 2012 và 3,81 đồng ở năm 2013. Nguyên nhân có sự gia tăng đó là trong khi
doanh thu thuần tăng ở mỗi năm (tăng 17,58% ở năm 2012, tăng 61,89% ở năm
2013) thì TSCĐ lại có sự giảm sút (giảm 20,34% ở năm 2012, giảm 27,1% ở
năm 2013) dẫn đến hiệu suất sử dụng tài sản cố định của Công ty tăng lên. Qua
đó cho thấy Công ty đã xử lý tốt các TSCĐ không dùng tới đồng thời đã có giải
pháp hiệu quả nhằm gia tăng doanh thu thuần trong giai đoạn vừa qua.
2.2.2.5 Phân tích khả năng sinh lời
Bảng 2.8 Bảng khả năng sinh lời giai đoạn 2011-2013
Đơn vị tính: lần
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh
lệch
2011-
2012
Chênh
lệch
2012-
2013
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu
(ROS)
(0,36) (0,01) 0,01 0,35 0,02
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
(ROA)
(0,15) (0,01) 0,01 0,14 0,02
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở
hữu (ROE)
(0,36) (0,01) 0,01 0,35 0,02
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS): Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng
doanh thu thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Năm 2011 tỷ suất sinh lời trên
doanh thu là (0,36) lần đến năm 2012 chỉ còn (0,01) lần cho thấy Công ty đã
dùng 0,36 đồng doanh thu thuần để bù lỗ trong năm 2011 và 0,01 đồng đề bù lỗ
năm 2012 tương ứng giảm 0,35 đồng so với năm 2011. Điều này cho thấy Công
ty kinh doanh không hiệu quả và bị thua lỗ trong cả 2 năm. Nguyên nhân là do
Thang Long University Library
47
trong năm 2012 mặc dù doanh thu thuần tăng nhưng giá vốn hàng bán và các
khoản chi phi khác cũng tăng nên đã làm cho Công ty bị thua lỗ. Sang năm 2013,
với sự gia tăng lớn của doanh thu thuần (tăng 2.575.032.501 đồng, tương ứng
tăng 61,89%) đã bất chấp sự gia tăng của chi phí liên quan và giá vốn hàng bán
khiến cho tỉ trọng này tăng và đạt 0,01 lần tương ứng tăng 0,02 lần so với năm
2011. Điều này chứng tỏ công ty đã có những biện pháp hiệu quả nhằm kiểm
soát tốt chi phí và giá vốn cũng như tăng doanh thu.
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA): Chỉ tiêu này cho biết một đồng Công
ty đầu tư vào tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Trong hai năm 2011
và 2012 tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của Công ty đều âm, điều đó chứng tỏ
Công ty kinh doanh thua lỗ. Năm 2011 tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của Công
ty là (0,15) lần cho thấy Công ty phải dùng 0,15 đồng tài sản để bù lỗ. Năm 2012
chỉ tiêu này là (0,01) lần cho thấy Công ty phải dùng 0,01 đồng tài sản để bù lỗ
tương ứng giảm 0,14 đồng so với năm 2011. Nguyên nhân là do năm 2012 mặc
dù tài sản tăng 4,55% nhưng lợi nhuận ròng lại giảm 97,39% so với năm 2011.
Tình hình đã được cải thiện ở năm 2013 khi chỉ tiêu này đạt 0,01 lần tương ứng
tăng 0,01 lần so với năm 2012, do ở năm 2013 lợi nhuận ròng đạt 2.485.998 tăng
35.469.618 đồng, tương ứng tăng 107,54% so với năm 2012 và tổng tài sản giảm
1.232.021.643 đồng tương ứng giảm 13,86% đã dẫn đến sự gia tăng của chỉ tiêu
này. Qua chỉ tiêu này ta thấy khả năng quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu
nhập cho Công ty mặc dù được cải thiện ở những năm gần đây nhưng không thực
sự hiệu quả. Công ty nên đưa ra những biện pháp sử dụng tài sản hợp lý hơn để
nâng cao chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh và tạo ra thu nhập cho Công
ty.
Tỷ suất sinh lời trên VCSH (ROE): Cho biết cứ 1 đồng VCSH tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận ròng. Năm 2011, tỷ suất sinh lời trên VCSH của Công ty là (0,36)
lần cho thấy Công ty phải dùng 0,36 đồng VCSH để bù lỗ. Năm 2012 chỉ tiêu
này là (0,01) lần cho thấy Công ty phải dùng 0,01 đồng VCSH để bù lỗ tương
ứng giảm 0,35 đồng so với năm 2011.Nguyên nhân là do năm 2012 cả lợi nhuận
ròng và VCSH đều giảm nhưng tốc độ giảm của lợi nhuận ròng (giảm 97,39%)
lớn hơn tốc độ giảm của VCSH (giảm 0,94%). Tỷ suất chứng tỏ trong năm 2012
Công ty sử dụng nguồn vốn không hiệu quả khiến hoạt động kinh doanh của
Công ty bị thua lỗ. Năm 2013 chỉ tiêu này đạt 0,01 lần tương ứng tăng 0,02 lần
so với năm 2012 nghĩa là vốn chủ sở hữu đã bất đầu sinh lời, mặt khác 1 đồng
vốn chủ sở hữu tạo ra 0,01 đồng. Mặc dù đã có sự chuyển biến và cụ thể là sinh
lời nhưng tỷ suất sinh lời trên VCSH của Công ty còn thấp và sẽ gặp khó khăn
trong việc thu hút các nhà đầu tư và làm giảm uy tín đối với cổ đông.
48
2.2.3 Đánh giá thực trạng công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần thương
mại xuất nhập khẩu Tân Trường Thành
2.2.3.1 Kết quả đạt được
Công tác phân tích tài chính là một trong những thao tác vô cùng quan trọng
trong tài chính doanh nghiệp. Phân tích tài chính sử dụng các khái niệm và các công cụ
xử lý thông tin kế toán và các thông tin khác nhằm đánh giá chính xác tình hình tài
chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp. Qua thực trạng công tác phân tích tài chính tại Công ty cổ phần thương mại
xuất nhập khẩu Tân Trường Thành có thể đánh giá được một số kết quả đã đạt được
của Công ty như sau:
Hệ thống tài liệu phân tích: Để tiến hành phân tích tình hình tài chính cần sử
dụng nhiều tài liệu khác nhau tuy nhiên chủ yếu là các báo cáo tài chính. Báo cáo tài
chính rất hữu ích đối với việc quản trị doanh nghiệp và là nguồn thông tin quan trọng
không chỉ với những người trong mà còn cả những người ngoài doanh nghiệp. Nhận
thức được điều đó, Công ty đã tập trung, chỉ đạo phòng ban nhằm thực hiện lập báo
cáo tài chính đầy đủ, chính xác và theo quy định của nhà nước. Ngoài ra báo cáo tài
chính cũng được công bố rộng rãi trên website chính thức của Công ty và trên sở giao
dịch chứng khoán Hà Nội nên cũng đáp ứng được những đòi hỏi về tính cập nhật và
chính xác.
Phương pháp được sử dụng trong công tác phân tích tài chính: Công ty tiến hành
phân tích linh hoạt, cơ động, kết hợp nhiều phương pháp để có thể phân tích chính xác
và cho hiệu quả tối đa. Ví dụ như phân tích theo chiều ngang kết hợp với chiều ngang
để phản ánh sự biến động khác nhau của từng chỉ tiêu nhằm làm nổi bật xu thế và tạo
nên mối quan hệ cũng như đánh giá tình hình biến động cụ thể của các chỉ tiêu. Ngoài
ra các tỷ số cũng phản ánh được năng lực tài chính của Công ty trên nhiều phương
diện cũng như đánh giá toàn diện khi kết hợp các kết quả của nhiều chỉ tiêu.
Nội dung phân tích tài chính : Đã đánh giá được những biến động cơ bản của các
khoản mục trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh nhằm cung cấp
thông tin cho mọi đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của Công ty để từ đó đưa
ra quyết định phù hợp. Công ty đã thu thập, phân tích tình hình doanh thu, chi phí lợi
nhuận dựa trên báo cáo kết quả kinh doanh, bên cạnh đó nguyên nhân biến động của
từng khoản mục đã được giải thích cụ thể dựa vào các hoạt đông kinh doanh thực tế
của Công ty. Các chỉ tiêu như: cơ cấu tài sản – nguồn vốn, khả năng thanh toán,.. với
độ tin cậy cao đã được cán bộ phân tích của Công ty đưa ra đồng thời để các đối tượng
sử dụng thông tin đều có thể khai thác và đưa ra những quyết định có lợi cho mình.
Thang Long University Library
49
2.2.3.2 Tồn tại
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác phân tích tài chính của Công ty còn
có một số tồn tại:
Tài liệu phân tích, nguồn thông tin chưa được khai thác triệt để: Mặc dù Công ty
đã lập đủ 4 bản báo cáo tài chính như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính nhưng
cán bộ phân tích vẫn chỉ đi sâu vào báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế
toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính vẫn chưa được sử
dụng hết. Do đó chưa thể kết luận chính xác xem việc đầu tư, sử dụng tiền đã hiệu quả
chưa cũng như xác định xem tiền đã được đem đầu tư cho hoạt động tài chính nào, thu
lại lợi nhuận hay thua lỗ cụ thể ra sao. Ngoài ra nguồn thông tin sử dụng thông tin vẫn
còn phụ thuộc vào nguồn thông tin bên trong doanh nghiệp do đó chưa có sự so sánh
với các đối thủ cạnh tranh, các doanh nghiệp cùng ngành nghề.
Phương pháp phân tích chưa được hoàn thiện: Công ty mới sử dụng các phương
pháp truyền thống như so sánh, tỷ lệ,.. chưa áp dụng các phương pháp mang lại hiệu
quả cao hơn, có quan hệ mật thiết và có tính hệ thống như phương pháp thay thế liên
hoàn, phương pháp liên hoàn, phương pháp Dupont.
Công ty vẫn chưa thật sự chú trọng vào công tác tổ chức phân tích: Việc phân
tích tài chính do phòng kế toán đảm nhận cụ thể là các nhân viên kế toán. Phân tích tài
chính không phải là lĩnh vực chuyên sau của nhân viên kế toán dù cho người lập báo
cáo tài chính là nhân viên kế toán – người hiểu rõ từng sự biến động của các khoản
mục, do họ không được đào tạo những kiến thức sâu rộng về tài chính, không có cái
nhìn khách quan để có thể có những kết luận xác thực và chính xác nhất.
2.2.3.3 Nguyên nhân
Nguyên nhân chủ quan
Ban lãnh đạo chưa thực sự quan tâm, nhận thức đẩy đủ tầm quan trọng của công
tác phân tích tài chính: Ban lãnh đạo chưa chú trọng, chưa coi phân tính là một
công cụ mạnh để sử dụng cho việc ra quyết định, họ vẫn coi phân tích tài chính
như là một phần nhỏ trong công tác tài chính – kế toán và mặc nhiên nhiệm vụ đó
là của phòng kế toán. Kết quả của công tác phân tích vẫn chỉ dừng lại ở mức để
họ tham khảo do đó chưa có sự quan tâm đúng đắn trong hoạt động này.
Trình độ cán bộ phân tích: Phân tích tài chính là một công việc đòi hỏi có sự đầu
tư chuyên sâu và nghiêm túc về kỹ năng cũng như trình độ chuyên môn. Trên
thực tế, tại Công ty cổ phần thương mại xuất nhập khẩu Tân Trường Thành chưa
có được một đội ngũ cán bộ chuyên trách đảm nhận nhiệm vụ này mà chỉ là hoạt
50
động bên lề, đi kèm với việc lên Báo cáo tài chính của phòng tài chính – kế toán.
Đội ngũ nhân viên của phòng chủ yếu được đào tạo về kế toán nên khi làm về
phân tích tài chính chưa có được sự chuyên sau, đôi khi chỉ dừng lại ở khâu tính
toán các chỉ tiêu mà chưa phân tích ý nghĩa các con số đó, hoặc nếu có thì phân
tích không thật sự cặn kẽ, chưa làm nổi bật vấn đề tài chính cần phân tích.
Nguyên nhân khách quan
Chế độ kế toán chưa được hoàn thiện: Hiện nay chế độ kế toán tài chính đang
được đổi mới, cập nhật nhằm bắt kịp với chuẩn mực kế toán tài chính quốc tế,
điều này gây nên những trở ngại nhất định trong công tác phân tích tài chính, đòi
hỏi cán bộ phân tích phải luôn sẵn sàn cập nhật nếu không sẽ dẫn đến sai sót, kết
quả phân tích thiếu độ tịn cậy, chất lượng không được đảm bảo.
Nền kinh tế vĩ mô có nhiều biến động: Lạm phát, tỷ giá, lãi suất thay đổi liên tục
ít nhiều cũng làm sai lệch thông tin tài chính ghi nhận trên các báo cáo tài chính
bị sai lệch khiến cho công tác phân tích bị ảnh hưởng. Mặt khác, việc chưa có sự
thống nhất về công thức của một số chỉ tiêu trong các tài liệu báo cáo tài chính
giữa các nguồn khác nhau cũng đem lại không ít rủi ro.
Thang Long University Library
51
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI XUẤT NHẬP
KHẨU TÂN TRƢỜNG THÀNH
3.1 Định hƣớng hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần thƣơng mại xuất
nhập khẩu Tân Trƣờng Thành
Trải qua 8 năm hình thành và phát triển, mặc dù có xuất phát điểm chậm hơn so
với các đối thủ cạnh tranh nhưng nhờ sự phấn đấu, nỗ lực và học hỏi không ngừng,
đến nay Công ty CP thương mại xuất nhập khẩu Tân Trường Thành đã dần có chỗ
đứng trên thị trường cũng như lòng tin từ phía khách hàng. Việc xuất thân từ một tổ
sản xuất gia công với 20 người diện tích hoạt động chỉ 30m2 để chuyển đổi sang một
công ty cổ phần có tính pháp lý cao hiện nay đã cho thấy sự cố gắng của ban lãnh đạo
và đội ngũ cán bộ công nhân viên. Tuy nhiên dưới tác động của khủng hoảng kinh tế
nên trong những năm vừa qua thị trường vật liệu nhựa nói chung và dụng cụ bảo hộ
lao động nói riêng có nhiều biến động, nhận thức được điều đó ban lãnh đạo đã có
những hướng di tích cực, cắt giảm sản lượng nhưng cũng đổi mới công nghệ để nâng
cao về chất lượng và sản xuất sản phẩm mới để tăng khả năng cạnh tranh trên thị
trường. Định hướng phải triền lâu dài của công ty là hướng tới việc mở rộng Công ty
cả về quy mô cũng như phạm vi hoạt động, không chỉ tập trung vào thị trường Hà Nội
và Hồ Chí Minh mà còn tiến tới khu vực như Hải Phòng, Đà Nẵng. Để thực hiện được
những mục tiêu đó năm 2013 Công ty đưa ra mục tiêu phấn và phương hướng công tác
trong dài hạn như sau:
Doanh thu thuần đạt 12.000.000.000 đồng
Lợi nhuận sau thuế đạt 800.000.000 đồng
Quản lý các chi phí phát sinh, điều chỉnh phân bổ hợp lý nhằm giảm thiếu tối đa
các chi phí không cần thiết hoặc quá tốn kém
Thực hiện khoán chi phí sản phẩm cho từng bộ phận, phân xưởng, gắn thu nhập
của người lao động với việc hoàn thành kế hoạch sản xuất hàng ngày và đảm bảo
các định mức chi phí.
Tiếp tục duy trì và không ngừng cải tiến công tác quản lý theo hệ thống quản lý
chất lượng ISO 9001-2000
Tăng cường công tác quản lý công nghệ, tăng cường kiểm tra chất lượng sản
phẩm, phân loại đảm bảo chất lượng nhằm tiếp tục giữ uy tín của Công ty đối với
khách hàng.
Tổ chức phong trào thi đua khuyến khích trong lao động sản xuất để nâng cao
tinh thần làm việc phấn đấu vì mục tiêu phải triển của Công ty
52
Luôn tìm kiếm khách hàng, nhà cung cấp mới, không ngừng tìm tòi sáng tạo
nhằm ra sản phẩm mới phù hợp với thị trường
3.2 Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần
thƣơng mại xuất nhập khẩu Tân Trƣờng Thành
3.2.1 Giải pháp
Tổ chức, hoàn thiện bộ máy phân tích, con ngƣời phân tích
Tăng cường nhận thức về tầm quan trọng của công tác phân tích tài chính: Công
tác phân tích phải nhận được sự quan tâm lớn của Ban giám đốc và trưởng phòng
Tài chính – Kế toán, bởi đây thực sự là một kênh thông tin quan trọng và hữu ích
trong việc đánh giá chính xác tình hình tài chính hiện, phát hiện được những rủi
ro tiềm tàng cũng như chỉ ra tồn tại đang vướng phải để cải thiện tình hình sản
xuất kinh doanh. Sự quan tâm thể hiện ở quyết tâm và những việc làm thiết thực
của lãnh đạo cấp cao là một trong những yếu tố tiên quyết cho sự thành công của
công tác phân tích tài chính.
Điều chỉnh, thành lập bộ phận có chuyên môn thực hiện công tác phân tích tài
chính: Hiện nay bộ phận kế toán đang phải đảm đương công việc phân tích tài
chính cũng như lập báo cáo tài chính, điều này làm giảm chất lượng kết quả phân
tích. Vậy nên thành lập một bộ phận phụ trách phân tích tài chính là việc làm vô
cùng cần thiết. Ngoài ra cũng nên tuyển dụng thêm cán bộ phân tích kết hợp với
cử đi bồi dưỡng chuyên môn nhằm nâng cao năng lực góp phần đẩy mạnh hiệu
quả của công tác phân tích tài chính tại Công ty.
Tăng cường công tác kiểm tra, rà soát: Công ty cần hoàn thiện cả về công tác
kiểm tra rà soát nội bộ để nặn ngừa, phát hiện và sửa chữa kịp thời các sai sót
trong công tác kế toán cụ thể là trong khâu thu lập số liệu và lập báo cáo tài
chính. Để kiểm tra chất lượng phân tích, vào cuối năm tài chính các cán bộ được
giao nhiệm vụ phân tích dưới sự chỉ đạo của ban lãnh đạo cần tiến hành xem xét,
đánh giá dự báo tài chính được xây dựng từ kết quả phân tích năm trước cho năm
nay được thực hiện ra sao, có chính xách hay sai số nhiều không.
Đầu tư trang thiết bị phục vụ công tác phân tích: Để việc phân tích được thực
hiện nhanh chóng, kịp thời thì ngoài yếu tố thông tin con người ra còn yếu tố
đáng lưu tâm đó là yêu tố về công nghệ. Yếu tố công nghệ giúp cho việc lữu trữ,
xử lý thông tin nhanh chóng và tiết kiệm được công sức của cán bộ phân tích. Do
đó, ban lãnh đạo cũng cần xem xét đầu tư phần mền, máy tính có độ xử lý cao để
công tác phân tích tài chính đạt hiệu quả tối ưu.
Thang Long University Library
53
Nâng cao chất lƣợng và sử dụng hiệu quả tài liệu phân tích
Nâng cao chất lượng tài liệu: Các báo cáo tái chính phải đảm báo tính trung thực
khách quan, phản ánh chính xác tình hình thực tế của Công ty. Để làm được điều
này đòi hỏi Công ty cần tăng cường hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ để
phát hiện kịp thời và sửa chữa sai sót.
Khai thác triệt để và hiệu quả nguồn tài liệu: Hệ thống báo cáo tài chính của
Công ty hoàn thiện và theo quy định của nhà nước, tuy nhiên chưa được sử dụng
triệt để và hiệu quả. Ở những năm tới Công ty cần chú trọng phân tích thêm báo
cáo lưu chuyển tiền tệ, phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ làm tăng khả năng
đánh giá khách quan tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty và khả năng so
sánh giữa các doanh nghiệp khác nhau do nó loại trừ được ảnh hưởng của các
phương pháp kế toán khác nhau cho cùng một giao dịch và hiện tượng, ngoài ra
báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng dùng để xem xét và dự đoán khả năng về số
lượng, thời hạn và độ tin cậy của các luồng tiền cho tương lai cũng như kiểm tra
lại các dự đoán trước đây về các luồng tiền, mối quan hệ giữa khả năng sinh lời
với lượng lưu chuyển tiền thuần và những tác động của thay đổi giá cả.
Mở rộng nguồn tài liệu: Công ty có thể tham khảo thêm các nguồn tài liệu bên
ngoài để tăng tính thuyết phục và khách quan hơn. Thông tin về tình hình kinh tế
chung, lạm phát, lãi suất, các chỉ tiêu trung bình ngành, thông tin về đối thủ cạnh
tranhBên cạnh đó cũng cần cập nhật các quy định mới về chuẩn mực kế toán
của nhà nước để đảm bảo tính hợp lí, hợp lệ của số liệu.
Hoàn thiện hệ thống các chỉ tiêu phân tích
Bên cạnh những chỉ tiêu đã được sử dụng, để làm rõ một số khía cạnh tài chính
khác, Công ty nên sử dụng thêm một số các nhóm chỉ tiêu:
Chỉ tiêu về mối quan hệ giữa các khoản phải thu và nợ phải trả:
Chỉ tiêu này nhằm đánh giá xem doanh nghiệp có bị rơi vào tình trạng chiếm
dụng vốn hay không.
TH1: Các khoản phải thu > các khoản phải trả
Doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn nhiều hơn là doanh nghiệp đi chiếm dụng vốn
của doanh nghiệp khác. Đây là một bất lợi cho doanh nghiệp, cần đôn đốc thu
hồi nợ, thu lại vốn về cho công ty mình.
TH2: Các khoản phải thu < các khoản phải trả
Doanh nghiệp đi chiếm dụng vốn nhiều hơn là khoản bị chiếm dụng. Đây là một
thuận lợi cho doanh nghiệp, tuy nhiên doanh nghiệp cũng cần phải xem xét đến
54
khả năng hoàn trả các món nợ này, tránh để xảy ra tình trạng mất uy tín cho
doanh nghiệp.
Phân tích các chỉ tiêu trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Dựa vào dòng tiền lưu chuyển thuần của các hoạt động, ta có thể dánh giá hiệu
quả của các hoạt động của doanh nghiệp
Nếu tỷ trọng dòng tiền thu từ hoạt động kinh doanh cao cho thấy tiền được tạo
ra chủ yếu từ việc bán được nhiều hàng, có quan hệ làm ăn với các đối tác lớn, giảm
thiểu được các khoản phải thu khó đòi.
Nếu tỷ trọng dòng tiền thu từ hoạt động đầu tư cao, chứng tỏ Công ty đã thu
hồi các khoản đầu tư tài chính như thu lãi đầu tư chứng khoán, thu lãi đầu tư cho
vay, góp vốn, thu từ hoạt động thanh lý, nhượng bán tài sản cố định. Nếu thu lãi từ
hoạt động đầu tư thì tốt, còn do thanh lý nhượng bán tài sản thì có thể cho thấy
Công ty đang trong tình trạng thoái trào, hoặc cũng có thể đang chuyển đổi sang
một dây chuyền sản xuất mới.
Nếu tỷ trọng dòng tiền thu chủ yếu từ hoạt động tài chính thông qua việc phát
hành cổ phiếu hoặc đi vay, chứng tỏ công ty đang phụ thuộc vào nguồn vốn từ bên
ngoài.
Bổ sung phƣơng pháp phân tích tài chính
Hiện tại công ty mới sử dụng phương pháp phân tích so sánh và tỷ lệ, điều này
chưa thực sự đem lại hiệu quả tối ưu. Nếu chỉ so sánh giữa số thực hiện của ba kỳ kế
toán thì có thể thấy được tình hình tài chính là khả quan nhưng nếu đem kết quả đó so
sánh với chỉ tiêu chung của ngành thì vẫn còn thấp, chưa phù hợp để các nhà lãnh đạo
đưa ra quyết định. Do đó, ngoài sử dụng hai phương pháp trên Công ty có thể ứng
dụng phương pháp Dupont để đem lại hiệu quả cao hơn
Sử dụng phương pháp Dupont để phân tích mối quan hệ tương tác giữa các hệ số
tài chính
Thang Long University Library
55
Mối quan hệ giữa ROA với ROS và hiệu suất sử dụng tài sản
ROA = ROS * Hiệu suất sử dụng tài sản
Năm 2010 (-0,15) = (-0,36) * 0,42
Năm 2011 (-0,01) = (-0,01) * 0,47
Năm 2013 0,01 = 0,01 * 0,88
Qua phương trình thể hiện mối quan hệ giữa ROA với ROS và hiệu suất sử dụng
tài sản ta có thể thấy ROA năm 2012 và 2013 tăng lên do
Ở năm 2012
Mức độ ảnh hưởng của ROS
ROS = (-0,01)*0,42 – (-0,36)*0,42 = 0,147
Mức độ ảnh hưởng của hiệu suất sử dụng tổng tài sản
hiệu suất sử dụng tổng tài sản = (-0,01)*0,47 – (-0,01)*0,42 = -0,0005
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của cả 2 nhân tố :
ROA = 0,147+ (-0,0005) = 0,147
ROA chủ yếu thay đổi do tác động của ROS. Do đó ở những năm tới Công ty
cần có giải pháp nhằm quản lý chi phí tốt hơn để tăng lợi nhuận ròng để có thể
cải thiện ROS và ROA
Ở năm 2013
Mức độ ảnh hưởng của ROS
ROS = 0,01*0,47 – (-0,01)*0,47 = 0,0094
Mức độ ảnh hưởng của hiệu suất sử dụng tài sản
hiệu suất sử dụng tổng tài sản = 0,01*0,88 – 0,01*0,47 = 0,0041
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của cả 2 nhân tố
ROA = 0,0094 + 0,0041 = 0,0135
Cũng như ở năm 2012, Sự gia tăng của ROS là nguyên nhân dẫn đến việc ROA
gia tăng điều này cũng cho thấy những biện pháp tăng doanh thu, giảm thiểu chi
phí giá vốn của Công ty đã đem lại hiệu quả.
56
Các mối quan hệ tương tác với ROE
(ROE) = (ROS) * (Hiệu suất sử dụng tổng tài sản) * (Hệ số sử dụng vốn cổ phần)
Năm 2011 (0,36) = (0,36) * 0,42 * 2,41
Năm 2012 (0,01) = (0,01) * 0,47 * 2,54
Năm 2013 0,01 = 0,01 * 0,88 * 2,19
Ở năm 2012
Sự thay đổi của ROE ở Năm 2012 là do
Mức độ ảnh hưởng của ROS
ROS = (-0,01)*0,42*2,41 – (-0,36*0,42*2,41)= 0,354
Mức độ ảnh hưởng của hiệu suất sử dụng tổng tài sản
hiệu suất sử dụng tổng tài sản= (-0,01*0,47*2,41) – (-0,01*0,42*2,41)= -0,001
Mức độ ảnh hưởng của hệ số vốn cổ phần
hệ số vốn cổ phần= (-0,01*0,47*2,54) – (-0,01*0,47*2,41)= -0,0006
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
= 0,354 + (-0,001)+ (-0,0006)= 0,354
Ở năm 2013
Sự thay đổi ROE ở năm 2013:
Mức độ ảnh hưởng của ROS
ROS= 0,01*0,47*2,54 - (-0,01*0,47*2,54)= 0,023
Mức độ ảnh hưởng của hiệu suất sử dụng tổng tài sản
hiệu suất sử dụng tổng tài sản= 0,01*0,88*2,54 – 0,01*0,47*2,54 = 0,01
Mức độ ảnh hưởng của hệ số vốn cổ phần
hệ số vốn cổ phần=0,01* 0,88*2,19 – 0,01*0,88*2,54 = -0,003
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
= 0,023+ 0,01 + (-0,003) = 0,03
Thang Long University Library
57
Có thể thấy được nguyên nhân ROE có sự thay đổi chủ yếu là do sự biến động
của ROS. Năm 2013 do những chính sách về đẩy mạnh công tác bán hàng của
Công ty đạt hiệu quả nên doanh thu đã có sự gia tăng lớn và đã thừa để bù đắp
cho các khoản chi phí. Do đó khác với ở năm 2011 và 2012, lợi nhuận ròng của
Công ty đã > 0 vì thế ROS tăng cũng khiến cho ROE gia tăng.
Năm 2013 mặc dù hệ số vốn cổ phần của Công ty đã giảm tuy nhiên nhờ có sự
gia tăng lớn hơn của ROS và hiệu suất sử dụng tổng tài sản nên ROE vẫn tăng lên. Hệ
số sử dụng vốn cổ phần giảm là do trong khi vốn chủ sở hữu tăng thì tổng tài sản lại có
sự giảm sút. Việc này đồng nghĩa với việc công ty giảm tỷ trọng nợ phải trả trong cơ
cấu vốn. Trong năm tới nếu công ty tiếp tục cải thiện khả năng thanh toán như trong
giai đoạn vừa qua thì có thể sử dụng đòn bẩy tài chính để gia tăng ROE, khi sử dụng
công cụ này cũng cần có các biện pháp quản lý tốt và sử dụng ở mức độ phù hợp.
Do đó, việc xem xét các mối quan hệ trong phương trình Dupont có thể thấy
được các yếu tố tác động đến ROA, ROE từ đó giúp nhà quản lý đưa ra giải pháp thích
hợp để khai thác các yếu tố tiềm ẩn nhằm tăng tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản cũng
như tăng tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
3.2.2 Kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần
thương mại xuất nhập khẩu Tân Trường Thành
Trong bối cảnh nền kinh tế nước nhà ngày càng phát triển kéo theo tính cạnh
tranh ngày càng khốc liệt và gay gắt hơn. Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp
phải không ngừng thay đổi mình, nâng cao trình độ quản lý doanh nghiệp nói chung và
quản lí tài chính nói riêng. Tầm quan trọng của công tác phân tích ngày càng được
khẳng định, do dó các doanh nghiệp phải nhanh chóng tiến hành hoàn thiện. Những
giải pháp vừa nêu là những việc làm đối với bản thân công ty cổ phần thương mại xuất
nhập khẩu Tân Trường Thành. Tuy nhiên, để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho Công ty
thực hiện các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính thì cùng cần tới
sự quan tâm giúp đỡ của các cơ quan quản lý Nhà nước, Bộ ngành.
3.2.2.1 Đối với Nhà nước
Ban hành và sửa đổi các văn bản pháp luật về doanh nghiệp Nhà nước, hướng
dẫn về mặt quản lý tài chính nhằm giúp cho doanh nghiệp chủ động hơn trong
việc quản lý, sử dụng thanh lý tài sản..để có thể nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản và nguồn vốn
Nghiên cứu, sửa đổi và hoàn thiện chế độ kế toán hiện hành của Việt Nam theo
thiên hướng phù hợp với nền kinh tế thị trường, phù hợp với đặc điểm của mọi
thành phần kinh tế đồng thời hòa nhập với chuẩn mực và thông lệ quốc tế
58
Các cơ quan kiểm toán cần thực hiện tốt nhiệm vụ của mình nhằm bảo đảm tính
khách quan của công tác kiểm toán, tăng cường sự kiểm tra đánh giá của Nhà
nước. Đảm bảo rằng công tác kiểm toán tiến hành tại các doanh nghiệp được
thực hiện đúng tiến độ với đầy đủ nội dung theo yêu cầu, báo cáo kịp thời những
bất hợp lý và sai phạm trong công tác hạch toán kế toán của doanh nghiệp nhằm
góp phần nâng cao hiệu quả tài chính
Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiếp thương mại, tham gia hội nhập nhanh chóng
với các nước trong khu vực và ngoài thế giới, thiếp lập các cơ quan chuyên cung
cấp những thông tin tài chính, thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh, về thị
trường nước bạn. Điều này sẽ hỗ trợ tốt hơn cho quá trình phân tích tài chính và
ra quyết định của doanh nghiệp, hơn nữa mang lại sân chơi thương mại quốc tế
thuận lợi và mở rộng quan hệ trao đổi buôn bán giữa các doanh nghiệp trong
nước và ngoài nước.
Cần có sự ưu ái, hỗ trợ đối với các nhà thầu trong nước về vốn như đơn giản hóa
thụ tục vay vốn, bảo lãnh thế chấp, có chính sách hỗ trợ lãi suất, tọa điều kiện
thanh toán vốn xây dựng cơ bản cho các doanh nghiệp thực hiện các công trình
trọng điểm, công trình kinh tế ở vùng khó khăn nhằm tháo gỡ những khó khăn về
vốn cho doanh nghiệp
3.2.2.2 Đối với các cơ quan Bộ, Ngành
Bộ tài chính nên có những quy định rõ ràng về thời gian nộp báo cáo, quy định
về việc công khai các báo cáo tài chính để làm cơ sở cho công tác quản lý cũng
như phân tích các báo cáo tài chính diễn ra thuận lợi, hiệu quả hơn
Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành sản xuất vật liệu nhựa. Chỉ tiêu
ngành sẽ cung cấp thông tin quan trọng cho các doanh nghiệp, đây là cơ sở tham
chiếu để các nhà phân tích tài chính của doanh nghiệp mình một cách chính xác
nhất. Tuy nhiên hiện nay, chúng ta đã có chỉ tiêu trung bình ngành nhưng chưa
thật sự đầy đủ, chưa thể hiện được vai trò tham chiếu nên gây ra sự cản trở cho
doanh nghiệp trong việc đối chiếu đánh giá hoạt động của doanh nghiệp mình.
Do đó việc sớm có những văn bản hướng dẫn việc xây dựng và cung cấp chỉ tiêu
trung bình ngành là vô cùng cấp thiết trong thời điểm hiện tại. Các cơ quan có
trách nhiệm cần phối hợp xây dựng để có sự thống nhất trong toàn nền kinh tế,
đảm bảo tính chuẩn mực, khách quan cho những chỉ tiêu này.
Thang Long University Library
59
KÊT LUẬN
Từ những phân tích trên, ta có thể nhận thức được rõ tầm quan trọng của hoạt
động phân tích tài chính trong doanh nghiệp, cũng như thực trạng công tác phân tích
tài chính đang diễn ra tại Công ty cổ phần thương mại Xuất nhập khẩu Tân Trường
Thành. Hy vọng những ý kiến phân tích trên, cùng với một số đề xuất, giải pháp sẽ
được phía công ty chú ý và có điều kiện sẽ đưa vào áp dụng trong một tương lai không
xa nhằm hoàn thiện và nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác phân tích tài chính doanh
nghiệp.
Để có thể áp dụng lý luận vào thực tiễn là cả một quá trình tính lũy và kinh
nghiệm. Do sự hiểu biết và thời gian có hạn nên khóa luận tốt nghiệp này không tránh
khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thày cô giáo để
bài viết cả em được hoàn thiện hơn và có đủ căn cứ khoa học góp phần giúp ích cho
công việc sắp tới. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn giảng viên hướng dẫn Tiến
sỹ Phạm Thị Hoa đã hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình sửa chữa và hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Lương Thanh Nam
60
PHỤ LỤC
1. Báo cáo kết quả kinh doanh và bản cân đối kế toán năm 2011 của công ty Công ty
CP Thương mại Xuất nhập khẩu Tân Trường Thành
2. Báo cáo kết quả kinh doanh và bản cân đối kế toán năm 2011 của công ty Công ty
CP Thương mại Xuất nhập khẩu Tân Trường Thành
3. Báo cáo kết quả kinh doanh và bản cân đối kế toán năm 2011 của công ty Công ty
CP Thương mại Xuất nhập khẩu Tân Trường Thành
Thang Long University Library
61
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ngô Thị Quyên (2013), Bài giảng nhập môn tài chính doanh nghiệp (chương 1),
trường Đại học Thăng Long, Hà Nội
2. PGS. TS Nguyễn Văn Phúc (2006), Phân tích tài chính công ty Cổ phần, nhà xuất
bản Tài Chính, Hà Nội
3. Ths. Ngô Kim Phượng, Phân tích tài chính doanh nghiệp (chương 4), Nhà xuất bản
Đại học Quốc gia, TP Hồ Chí Minh
4. TS. Nguyễn Ngọc Quang (2013) Phân tích báo cáo tài chính, Nhà xuất bản Tài
Chính (chương 3).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- a19616_945.pdf