Qua nghiên cứu phân tích tài chính, chúng ta đã thấy được ý nghĩa, tầm quan
trọng của nó đối với Công ty. Trong bối cảnh nền kinh tế hiện đại, mức độ cạnh tranh
giữa các Công ty ngày càng khốc liệt, các Công ty không ngừng tìm kiếm các biện
pháp hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính. Và các giải pháp đưa ra ở
trên là thiết thực đối với Công ty. Tuy nhiên, để các giải pháp được thực hiện tốt, có
động lực thúc đẩy đối với Công ty thì từ phía Nhà nước cần có sự hỗ trợ tích cực thông
qua việc ban hành các quy định, các chính sách cụ thể về phân tích tài chính, quản lý
tài chính, môi trường kinh doanh thuận lợi. cho các Công ty. Xuất phát từ suy nghĩ đó
em xin đề xuất một số kiến nghị đối với các cơ quan quản lý Nhà nước:
Để có chuẩn mực, thước đo đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty,
Nhà nước phải quy định về việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu ngành. Bởi lẽ chỉ tiêu
ngành sẽ cung cấp thông tin quan trọng cho các Công ty, nó là cơ sở tham chiếu để các
nhà phân tích có thể đưa ra các nhận xét, đánh giá, kết luận về hoạt động tài chính của
Công ty mình một cách chính xác. Tuy nhiên, hiện nay, chúng ta đã có chỉ tiêu trung
bình ngành nhưng chưa đầy đủ và không kịp thời, chưa thể hiện được vai trò tham
chiếu nên gây ra cho Công ty nhiều khó khăn, lúng túng khi đối chiếu đánh giá hoạt
động của Công ty mình. Do đó, Chính phủ cần sớm có những văn bản hướng dẫn việc
xây dựng và cung cấp hệ thống chỉ tiêu trung bình các ngành. Các cơ quan có trách
nhiệm cần phối hợp xây dựng để có sự thống nhất trong toàn nền kinh tế, bảo đảm tính
chuẩn mực, khách quan cho những chỉ tiêu này.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuốc lá Thanh Hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
% so với năm
2011, mặc dù vậy đó phản ánh những dấu hiệu tích cực đến tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty.
2.2.1.2 Phân tích khái quát tình hình tài chính qua bảng báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh
28
Bảng 2.3 Tình hình biến động của các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả HĐKD của Công ty từ năm 2011 – 2013
(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch2011 – 2012 Chênh lệch2012 – 2013
2011 2012 2013 Giá trị % Giá trị %
1. Doanh thu bán hàng 755.597 907.904 975.286 152.307 20,16 67.382 7,42
2. Các khoản giảm trừ 266.078 325.306 371.061 59.228 22,26 45.755 14,06
3. Doanh thu thuần 489.518 582.598 604.225 93.080 19,01 21.627 3,71
4. Giá vốn hàng bán 431.861 518.037 533.794 86.176 19,95 15.757 3,04
5. Lợi nhuận gộp 54.657 64.560 70.431 9.903 18,12 5.871 9,09
6. Doanh thu hoạt động tài chính 2.374 1.232 1.001 (1.051) (44,27) (231) (18,75)
7. Chi phí tài chính 11.454 10.547 6.785 (907) (7,92) (3762) (35,67)
8. Chi phí quản lý doanh nghiệp 22.684 23.107 30.781 423 1,86 7.674 33,21
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (460) 7.662 6.373 8122 (1765,65) (1289) (16,82)
10. Thu nhập khác 6.991 1.746 4.035 (5.227) (74,77) 2.289 131,1
11. Chi phí khác 2.082 145 92 (1.937) (93,03) (53) (36,55)
12. Lợi nhuận khác 4.908 1.601 3.943 (3.307) (67,38) 2.342 1,462
13. Lợi nhuận trước thuế 4.448 9.263 10.316 4.815 108,25 1.053 11,36
14. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 990 2.203 2.574 1.213 122,52 372 16,88
15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 3.458 7.059 7.742 3.601 104,13 683 9,67
(Nguồn: tác giả tự tính toán theo bảng báo báo cáo kết quả kinh doanh)
Thang Long University Library
29
Về doanh thu:
Biểu đồ 2.3 Các khoản mục doanh thu của Công ty trong giai đoạn 2011 – 2013
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp và tính toán )
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ năm 2012 tăng 152.307 triệu đồng so với năm 2011, tương ứng với tăng 20,16%,
năm 2013 tăng 67.382 triệu đồng so với năm 2012, tương ứng tăng 7,42%. Trong đó
năm doanh thu bán hàng năm 2012 và 2013 chiếm 99,38% cao trên tổng doanh thu,
doanh thu từ việc cung cấp dịch vụ chiếm một phần nhỏ trên tổng doanh thu là. Doanh
thu bán hàng 2012 và 2013 chủ yếu thu từ việc bán thuốc lá bao, còn lại là doanh thu
từ việc bán sản phẩm sơn mài, bán vật tư và các hàng hóa khác. Nguyên nhân doanh
thu năm 2012 và 2013 tăng lên là do doanh nghiệp sản xuất được nhiều sản phẩm
thuốc lá bao, nhận được nhiều đơn đặt hàng lớn, mặt khác Công ty có lịch sử phát triển
lâu dài, uy tín trên thị trường càng ngày được nâng cao.
Các khoản giảm trừ doanh thu: Các khoản giảm trừ doanh thu năm 2012 tăng
22,26% so với năm 2011 tương ứng tăng 59.228 triệu đồng, năm 2013 tăng 14,06% so
với năm 2012, tương ứng tăng 45.755 triệu đồng. Các khoản giảm trừ doanh thu chiếm
gần bằng 1/3 doanh thu, đây là một con số lớn, tuy nhiên do Công ty là doanh nghiệp
sản xuất hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nên phần giảm trừ doanh thu của Công ty chủ
yếu là thuế tiêu thụ đặc biệt. Thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2012 và 2013 tăng cao so với
năm 2011, nguyên nhân tăng là do cùng với việc số lượng hàng hóa tăng lên thì chi phí
755,597
907,904
975,286
266,078
325,306
371,061
489,518
528,598
604,225
2,374 1,232 1,001 -
200,000
400,000
600,000
800,000
1,000,000
1,200,000
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu thuần
Doanh thu thuần từ hoạt động tài chính
30
thuế tiêu thụ đặc biệt cũng tăng lên. Các khoản hàng bán bị trả lại năm 2012 và 2013
cũng tăng so với năm 2011. Nguyên nhân các khoản này tăng là do quy trình sản xuất
công nghiệp còn nhiều sai sót, lỗi trong quá trình đóng gói sản phẩm, mặt khác do
trong trường hợp đến hạn hợp đồng nhưng doanh nghiệp chưa hoàn thành sản phẩm và
thuê ngoài dẫn đến chất lượng cũng như kiểu dáng không được như ý khách hàng, từ
đó làm tăng các khoản hàng trả lại, các khoản trả lại càng tăng cao sẽ ảnh hưởng không
tốt đến uy tín của Công ty và Công ty nên điều chỉnh, xem xét lại quy trình sản xuất.
Doanh thu thuần: Doanh thu thuần của Công ty tăng qua các năm, cụ thể là năm
2012 đạt 582.598 triệu đồng, tăng 93.080 triệu đồng, tương ứng với 19,01% so với
năm 2011 và năm 2013 đạt 604.225 triệu đồng chiếm 3,71% so với năm 2012 do
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch có tốc độ tăng nhanh hơn các khoản giảm trừ
doanh thu nên góp phần vào sự gia tăng của doanh thu thuần.
Doanh thu thuần từ hoạt động tài chính: Doanh thu thuần từ hoạt động tài chính
năm 2012 giảm 1.051 triệu đồng so với năm 2011, tương ứng giảm 44,27%, năm 2013
giảm 231 triệu đồng so với năm 2012, tương ứng giảm 18,75%. Nguyên nhân giảm là
do trong năm 2011 Công ty nhận được thêm phần lãi cổ tức, trong khi đó năm 2012 và
2013 Công ty nhận được doanh thu từ lãi tiền gửi và tiền cho giảm, từ đó dẫn tới
doanh thu từ hoạt động tài chính giảm.
Về chi phí:
Biểu đồ 2.4 Các khoản mục chi phí của Công ty qua các năm 2011 – 2013
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp và tính toán )
431,861
518,037
533,794
11,454
10,547
6,785
22,684
23,107
30,781
990
2,203
2,574
- 100,000 200,000 300,000 400,000 500,000 600,000
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Chi phí thuế TNDN Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí tài chính Giá vốn hàng bán
Thang Long University Library
31
Giá vốn hàng bán: Giá vốn hàng bán năm 2012 tăng 19,95% so với năm 2011,
tương ứng tăng 86.176 triệu đồng, năm 2013 tăng 15.757 triệu đồng so với năm 2012,
tương ứng tăng 3,04%. Trong đó năm 2012 và năm 2013 giá vốn của sản phẩm thuốc
lá bao là luôn chiếm tỷ trọng lớn trên tổng chi phí giá vốn, còn lại là giá vốn của các
sản phẩm khác. Cùng với việc tăng của doanh thu bán hàng thì chi phí giá vốn của các
sản phẩm nguyên vật liệu đầu vào cũng tăng lên cho phù hợp. Mặt khác chi phí giá
vốn của các mặt hàng như sơn mài, hàng hóa, vật tư khác lớn hơn doanh thu bán ra các
sản phẩm này. Công ty nên cân nhắc việc ngừng cung cấp các sản phẩm trên, nếu tiếp
tục sản xuất sẽ ảnh hưởng không tốt đến Công ty.
Chi phí tài chính: Chi phí tài chính năm 2012 giảm 7,92% so với năm 2011,
tương ứng giảm 907 triệu đồng, năm 2013 tiếp tục giảm 35,67% so với năm 2012,
tương ứng giảm 3762 triệu đồng. Nguyên nhân giảm là do năm 2012 và năm 2013 lãi
tiền vay Công ty giảm, Công ty đã thanh toán cho ngân hàng một phần nợ gốc theo
hợp đồng. Mặt khác năm 2011 Công ty có phát sinh khoản lỗ do chênh lệch tỷ giá
chưa thực hiện là 441 triệu đồng.
Chi phí quản lý: Chi phí quản lý năm 2012 tăng 1,86% so với năm 2011, tương
ứng với 423 triệu đồng, năm 2013 tăng 7.674 triệu đồng so với năm 2012, tương ứng
tăng 33,21%. Nguyên nhân tăng là do mở rộng sản xuất kinh doanh làm tăng lương
nhân viên quản lý, kéo theo tăng tiền lương, các khoản BHXH, BHYT tăng, tiền cơm
ca nhân viên quản lý, quần áo, đồ dùng bảo hộ lao động tăng lên, từ đó dẫn đến chi phí
quản lý tăng.
Chi phí thuế TNDN: Chi phí thuế TNDN năm 2012 tăng 1213 triệu đồng so với
năm 2011, tương ứng tăng 122,52%, năm 2013 tăng 372 triệu đồng so với năm 2012,
tương ứng tăng 16,88%.
Về lợi nhuận:
32
Biểu đồ 2.5 Các khoản mục chi phí của Công ty qua các năm 2011 – 2013
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp và tính toán )
Lợi nhuận gộp: Lợi nhuận gộp có xu hướng tăng qua các năm. Vào năm 2012
tăng 9.903 triệu đồng chiếm 18,12% so với năm 2011. Tuy nhiên, vào năm 2013 lợi
nhuận gộp tăng 5.871 triệu đồng chiếm 9.09% so với năm 2012 do doanh thu thuần
vào năm 2013 tăng so với năm 2012, trong khi đó giá vốn hàng bán năm 2013 lại tăng
chậm hơn so với năm 2012 điều đó góp phần làm tăng lợi nhuận gộp.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Lợi nhuận từ hoạt động sản
xuất kinh doanh tăng qua các năm. Cụ thể là, năm 2012 tăng hơn so với năm 2011 là
8.122 triệu đồng chiếm 1765,65% , do lợi nhuận năm 2011 bị âm. Đến năm 2013 thì
lợi nhuận này bị giảm 1.289 triệu đồng và chiếm 16,82% so với năm 2012.
Lợi nhuận khác: Lợi nhuận khác năm 2012 giảm 3.307 triệu đồng so với năm
2011, tương ứng giảm 67,38%, nhưng đến năm 2013 tăng 2.342 triệu đồng so với năm
2012, tương ứng tăng 1,462%.
Lợi nhuận sau thuế: Lợi nhuận sau thuế của Công ty cũng tăng qua các năm.
Năm 2012 đạt 7.059 triệu đồng tăng 104,13 % so với năm 2011. Đây là con số rất cao,
thể hiện khả năng thu nhập của Công ty là rất tốt. Năm 2013, lợi nhuận tiếp tục tăng,
(10,000)
-
10,000
20,000
30,000
40,000
50,000
60,000
70,000
80,000
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Lợi nhuận gộp 54,657 64,560 70,431
Lợi nhuận thuần từ hoạt động
sản xuất kinh doanh
(460) 7,662 6,373
Lợi nhuận khác 4,908 1,601 3,943
Lợi nhuận sau thuế 3,458 7,059 7,742
Lợi nhuận gộp
Lợi nhuận thuần
từ hoạt động sản
xuất kinh doanh
Lợi nhuận khác
Lợi nhuận sau
thuế
Thang Long University Library
33
đạt 7.742 triệu đồng, tăng 730 triệu đồng so với năm 2012, chiếm 9,67%. Mặc dù, lợi
nhuận sau thuế của năm 2013 tăng so với năm 2012 nhưng tốc độ tăng còn rất thấp vì
tốc độ tăng của chi phí tài chính và chi phí quản lý doanh nghiệp qua các năm tăng
cao. Chính vì đó làm hạn chế sự gia tăng của lợi nhuận.
Dựa vào bảng phân tích trên ta thấy doanh thu cho hoạt động bán hàng và cung
cấp dịch vụ qua các năm đều tăng cao. Năm 2012 đạt 907.904 triệu đồng tăng 20,16%
so với năm 2011. Đến năm 2013 doanh thu cho hoạt động bán hàng và cung cấp dịch
vụ cũng tăng 67.382 triệu đồng, tăng 7,42% so với năm 2012. Kết quả này phản ánh
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty khá tốt có được sự chuyển biến này là do
Công ty có nhiều nổ lực trong việc nghiên cứu, tìm kiếm và mở rộng thị trường, đẩy
mạnh hoạt động sản xuất và tiêu thụ.
2.2.2 Phân tích tình hình tài chính thông qua các tỷ số tài chính
2.2.2.1 Nhóm chỉ số về khả năng thanh toán
Bảng 2.4 Các chỉ số về khả năng thanh toán của Công ty giai đoạn 2011 – 2013
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Năm Chênh lệch
2011 2012 2013 2011 – 2012 2012 – 2013
TSNH Tr.đồng 282.907 302.759 309.081 19.852 6.322
Tiền và tương
đương tiền
Tr.đồng 14.246 65.607 19.618 51.361 (45.989)
Hàng tồn kho Tr.đồng 135.187 93.019 153.210 (42.168) 60.191
Nợ ngắn hạn Tr.đồng 221.746 238.785 238.719 17.039 (66)
Khả năng
thanh toán
ngắn hạn
Lần 1,27 1,28 1.29 0,01 0,01
Khả năng thanh
toán nhanh
Lần 0,67 0,89 0,65 0,22 (0,24)
Khả năng thanh
toán tức thời
Lần 0,06 0,28 0,08 0,22 (0,2)
(Nguồn: Tác giả tự tính toán theo Bảng cân đối kế toán)
Khả năng thanh toán ngắn hạn: Ý nghĩa của chỉ tiêu này là khả năng doanh
nghiệp dùng tiền hoặc tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để trả nợ ngay khi
đến hạn và quá hạn hay nói cách khác là đánh giá khả năng huy động tài sản lưu động
của một doanh nghiệp để thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn.
34
Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành của Công ty từ năm 2011 đến năm 2013
tăng ổn định qua các năm, điều này chứng tỏ tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp được
phân bổ tốt qua các năm để trang trải cho các khoản nợ ngắn hạn. Khả năng thanh
toán ngắn hạn năm 2011 là 1.27, năm 2012 là 1.28 tăng 0.01%, năm 2013 là 1.29 tăng
0.01% so với năm 2012.
Qua bảng số liệu trên, ta có thể thấy trong cả 3 năm 2010 – 2012, chỉ số này luôn
giữ mức ổn định. Tuy nhiên chỉ tiêu này ở dưới mức an toàn (<1) nên có thể thấy rằng
Công ty đang trong quá trình ổn định qui mô sản xuất kinh doanh nên những yếu tố
như nợ ngắn hạn sẽ cũng được duy trì ở mức ổn định. Chính vì thế Công ty cần phải
áp dụng các biện pháp tài chính để tăng khả năng thanh toán nhanh hơn.
Khả năng thanh toán nhanh: Ý nghĩa của khả năng thanh toán hiện hành là
doanh nghiệp có thể sử dụng bao nhiêu đồng TSNH để chi trả các khoản nợ ngắn hạn.
Đây là chỉ tiêu được sử dụng để đo lường khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp bằng các tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này thường từ mức
2 trở lên là tốt.
Khả năng thanh toán nhanh của Công ty năm 2011 là 0,67 lần, năm 2012 tăng lên
là 0,89 lần, năm 2013 lại giảm xuống 0,65 lần. Tỷ số này so với tỷ số thanh toán ngắn
hạn nhỏ hơn nhiều vì hàng tồn kho chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng tài sản
ngắn hạn: năm 2011 tỷ trọng hàng tồn kho chiếm 43,24%, năm 2012 chiếm 27,87%,
năm 2013 chiếm 44,84% trong tổng tài sản ngắn hạn. Hệ số khả năng thanh toán
nhanh khá cao, khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp được đảm bảo tin cậy đã
cho ta thấy Công ty đang rất cố gắng trong việc thay đổi chính sách tín dụng và cơ cấu
tài trợ để ngày càng đảm bảo khả năng thanh toán nhanh cho các khoản nợ của Công
ty, mặt khác Công ty cần có kế hoạch nhất định để giảm tỷ trọng hàng tồn kho trong
tổng tài sản lưu động.
Khả năng thanh toán tức thời: Ý nghĩa của khả năng thanh toán tức thời là đo
lường khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của Công ty bằng tiền mặt. Thực tế,
nếu hệ số thanh toán bằng tiền > 0,5 thì khả năng thanh toán nhanh của Công ty là khá
tốt, nếu càng nhỏ hơn < 0,5 thì có thể Công ty sẽ gặp khó khăn trong công nợ và do đó
có thể phải bán gấp hàng hóa để trả nợ vì không đủ tiền để thanh toán. Với Công ty
thuốc lá Thanh Hóa, qua biểu đồ trên ta thấy hệ số này tương đối nhỏ, không đủ đáp
ứng cho nhu cầu thanh toán nhanh cũng như thanh toán tức thời của Công ty, năm
2011 khả năng thanh toán bằng tiền là 0,06 lần, năm 2012 là 0,28 lần. Mặc dù năm
2012 khả năng thanh toán bằng tiền của Công ty có tăng đáng kể so với năm trước đó
Thang Long University Library
35
nhưng hệ số này còn rất nhỏ, do vậy Công ty cần có biện pháp để bổ sung tài khoản
tiền mặt.
Qua các chỉ số trên, ta có thể dễ dàng thấy được hệ số thanh toán tức thời, hệ số
thanh toán nhanh và hệ số thanh toán hiện thời của Công ty không ổn định. Các chỉ số
vẫn ở mức thấp, vẫn chưa đảm bảo an toàn khiến Công ty phải đối mặt với các rủi ro
thanh toán trong tương lai. Ngoài ra, nó có thể làm ảnh hưởng đến hình ảnh của Công
ty trong mắt khách hàng và các nhà đầu tư. Chính vì vậy Công ty cần đảm bảo cân đối
giữa các khoản chi tiêu trong danh mục TSNH để nâng cao được vị thế, hình ảnh của
mình trên thị trường.
2.2.2.2 Nhóm chỉ số về khả năng cân đối vốn
Bảng 2.5 Các chỉ số về khả năng cân đối vốn của Công ty giai đoạn 2011 – 2013
(Đơn vị: lần)
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2011 2012 2013 2011 – 2012 2012 – 2013
Tỷ số nợ 0,68 0,71 0,7 0,03 (0,01)
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay 16,15 11,54 11,51 (4,61) (0,03)
(Nguồn: Phòng kế toán và tác giả tự tính toán)
Biểu đồ 2.6 So sánh tỷ số nợ và khả năng thanh toán lãi vay giai đoạn 2011 – 2013
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp và tính toán )
0.68 0.71 0.7
16.15
11.54 11.51
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Tỷ số nợ Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
36
Tỷ số nợ: Nhìn vào bảng phân tích ta thấy, tỷ số của năm 2012 thấp cao hơn so
với năm 2011 là 0,03 lần điều này chứng tỏ Công ty vẫn còn chưa tích cực trả nợ cho
khách hàng theo đúng lịch trình thanh toán nợ, điều này cản trở việc tạo được uy tín
cho khách hàng kéo theo việc tăng mức độ rủi ro trong hoạt động kinh doanh cho
Công ty. Do đó, đến năm 2013 tỷ số nợ giảm nhẹ giảm 0,01 lần so với năm 2012 nên
đây là dấu hiệu khả quan cho thấy Công ty dần dần đã giảm bớt được áp lực nợ và tỷ
số nợ thấp tạo điều kiện cho cơ hội cho các nhà đầu tư cấp tín dụng.
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay: Hệ số khả năng thanh toán lãi vay cũng
giảm qua các năm. Năm 2011 đạt 11,54 lần, năm 2012 đạt 11,54 lần và năm 2013 đạt
11,51 lần. Năm 2012 giảm xuống 4,61 lần so với năm 2011 và năm 2013 cũng giảm
0,03 lần so với năm 2012, điều này là do lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty năm 2012 và 2013 giảm xuống mà chi phí quản lý và chi phí tài chính
tăng cao như đã phân tích ở trên.
Tỷ số nợ với sự tăng giảm thấp cho thấy khả năng trả nợ của Công ty còn thấp,
song đang có dấu hiệu được cải thiện sau năm 2013. Hệ số khả năng thanh toán lãi
vay giảm qua các năm, điều này cho thấy khả năng thanh toán của Công ty bị hạn chế,
mặc dù năm 2013 giảm 0,03 lần so với năm 2012 nhưng Công ty cần chú trọng đến
tăng chỉ số này trong năm tới.
2.2.2.3 Nhóm chỉ số về khả năng hoạt động
Hệ số lưu kho (Vòng quay hàng tồn kho)
Bảng 2.6 Các chỉ số về khả năng quản lý hàng tồn kho của Công ty (2011 – 2013)
(Nguồn: Phòng kế toán và tác giả tự tính toán)
Vòng quay tồn kho bình quân: Vòng quay hàng tồn kho bình quân là chỉ tiêu
khá quan trọng để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của một Công ty. Vòng quay
hàng tồn kho bình quân của năm 2012 cao hơn 2,38 vòng so với năm 2011 điều này
chứng tỏ lượng hàng tồn kho trong năm 2012 đã được giảm đi đáng kể, số lượng hàng
hóa đã được xuất đi tăng. Mặt khác, trong năm 2012 tốc độ tăng của doanh thu thuần
tăng khá nhanh và nhanh hơn tốc độ tăng của ngày hàng tồn kho bình quân trong kì.
Chỉ tiêu Đơn vị tính
Năm
2011 2012 2013
Giá vốn hàng bán Tr.đồng 431.861 518.037 533.794
Hàng tồn kho Tr.đồng 135.187 93.019 153.210
Vòng quay hàng tồn kho bình quân Vòng 3,19 5,57 3,48
Thang Long University Library
37
Song đến năm 2013 vòng quay hàng tồn kho của Công ty ngược lại với xu hướng
trong năm 2012, điều này cho thấy khả năng tiêu thụ hàng hóa vào năm 2013 bị sụt
giảm, hàng hóa bị ứ đọng lại trong kho, nhiều khả năng do các đơn hàng bị hủy, và
một số chính sách mới của Nhà nước trong việc tiêu thụ thuốc lá cũng làm ảnh hưởng
đến việc sản lượng tiêu thụ của Công ty.
Vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân
Bảng 2.7 Các chỉ số về khả năng quản lý các khoản phải thu của Công ty (2011 – 2013)
(Nguồn: Phòng kế toán và tác giả tự tính toán)
Vòng quay các khoản phải thu: Vòng quay các khoản phải thu đều có xu
hướng tăng qua mỗi năm, cụ thể là năm 2012 tăng 0,37 vòng so với năm 2011, và năm
2013 tăng 0,4 vòng so với năm 2012. Nguyên nhân là do tốc độ tăng doanh thu của
từng năm.
Ta thấy vòng quay các khoản phải thu có xu hướng tăng, đây là một tín hiệu đáng
mừng cho việc quản lý vốn của Công ty.
Kỳ thu tiền bình quân: Kỳ thu tiền bình quân có xu hướng tăng nhanh qua các
năm. Năm 2012 giảm hơn so với năm 2011 là 8,62 ngày và năm 2013 giảm so với năm
2012 là 7,73 ngày.
Ta thấy rõ ràng số vòng quay các khoản phải thu tỉ lệ nghịch với kỳ thu tiền bình
quân, số vòng quay các khoản phải thu tăng do nguyên nhân khoản mục phải thu
khách hàng có sự biến động trong việc quản lý thu tiền của Công ty. Việc các khoản
phải thu tăng đồng nghĩa với việc vốn bị khách hàng chiếm dụng cũng tăng và chi phí
phần vốn mà công ty đầu tư tài sản ngắn hạn tăng, nhưng rõ ràng đến năm 2013 Công
ty đã giảm được một phần các khoản phải thu, cho thấy tình hình thu hồi công nợ từ
khách hàng đã được cải thiện.
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Năm
2011 2012 2013
Doanh thu thuần Tr.đồng 489.518 582.598 604.225
Các khoản phải thu Tr.đồng 130.429 141.400 133.804
Vòng quay các khoản phải thu Vòng 3,75 4,12 4,52
Kỳ thu tiền bình quân Ngày 96 87,38 79,65
38
Vòng quay hàng tồn kho qua các năm có sự biến động tăng giảm là do số lượng
hàng tồn kho biến động, Công ty cần có chính sách hợp lý, cân đối giữa sản lượng sản
xuất và sản lượng tiêu thụ để tránh tình trạng hàng hóa bị ứ đọng trong kho.
Kỳ thu tiền bình quân có dấu hiệu khả quan, phản ánh tình hình thu hồi công nợ
của Công ty đang từng bước được cải thiện. Tuy vậy, cùng với các chỉ số khác về khả
năng hoạt động cho thấy Công ty cần linh hoạt hơn trong việc sử dụng nguồn vốn bên
trong và bên ngoài, chú trọng đến khả năng thanh toán ngắn hạn, tốc độ luân chuyển
hàng tồn kho để tránh rủi ro tài chính cho Công ty.
2.2.2.4 Nhóm chỉ số về khả năng sinh lời
Bảng 2.8 Các chỉ số về khả năng sinh lời của Công ty giai đoạn 2011 – 2013
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Năm Chênh lệch
2011 2012 2013 2011 – 2012 2012 – 2013
LN sau thuế Tr.đồng 3.458 7.059 7.742 3.601 683
VCSH Tr.đồng 90.647 95.019 102.761 4.372 7.742
Tổng tài sản Tr.đồng 312.582 333.805 341.481 21.223 7.676
Doanh thu thuần Tr.đồng 489.518 582.598 604.225 99.080 21.627
ROE % 3,8 7,4 7,4 3,6 0
ROA % 1,1 2,1 2,3 1 0,2
ROS % 0,7 1,2 1,3 0,5 0,1
(Nguồn: Phòng kế toán và tác giả tự tính toán)
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu: Đây là một chỉ tiêu tài chính quan trọng
đối với các cổ đông vì nó đo lường khả năng sinh lời trên mỗi đồng vốn của cổ đông
thường. Nhìn vào bảng phân tích ta thấy giai đoạn từ năm 2011– 2013, doanh lợi vốn
chủ sở hữu có sự tăng giảm liên tục qua các năm. Có nghĩa cứ 100 đồng vốn chủ sở
hữu bỏ ra trong các năm thu được lợi nhuận khác. Năm 2012 doanh lợi VCSH tăng
3,6% so với năm 2011. Sang năm 2013 doanh lợi vốn chủ sở hữu có sự ổn định và vẫn
giữ ở mức 7,4%. Nguyên nhân của việc tăng giảm liên tục này là do tốc độ tăng của
VCSH bình quân quá lớn so với tốc độ tăng của lợi nhuận.
Tỷ suất sinh lời trên tài sản: Là một chỉ số tài chính đo lường khả năng sinh lợi
trên mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp. Ngoài việc so sánh lợi nhuận với doanh thu để
thấy khả năng sinh lời của doanh nghiệp, ta còn so sánh với tổng tài sản để xem tổng
tài sản khi bỏ đầu tư một đồng vốn vào tài sản thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế. Từ bảng tính chỉ tiêu ta thấy doanh lợi tổng tài sản của doanh nghiệp
khá cao và có xu hướng tăng trong thời gian tới, trong các năm từ 2011 đến 2013 hoạt
Thang Long University Library
39
động kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả nhất vào năm 2013 là 2.3% có nghĩa
cứ bỏ 100 đồng vốn đầu tư vào tài sản thì sinh ra 2,3 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm
2011 doanh lợi tài sản là 1,1% có nghĩa 100 đồng đầu tư vào tài sản thì thu được 1,1
đồng lợi nhuận sau thuế. Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, doanh lợi tài sản của Công ty
cũng có sự tăng trưởng nhất định qua các năm tuy nhiên cũng không nhiều. Năm 2012
tăng lên 1% so với năm 2011 và năm 2013 cũng tăng 0,02% so với năm 2012.
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu: Là chỉ tiêu tài chính cho biết lợi nhuận chiếm
bao nhiêu phần trăm trong doanh thu. Tỷ số này mang lại giá trị dương nghĩa là Công
ty kinh doanh có lãi và ngược lại. Tỷ suất này càng lớn thì lãi càng lớn. Nhìn chung,
ROS của Công ty có sự tăng trưởng nhất định qua các năm tuy nhiên không nhiều.
Năm 2012 tăng lên 0,5% so với năm 2011. Năm 2013 tăng 0,1% so với năm 2012.
Điều này cho thấy doanh lợi tiêu thụ sản phẩm không cao là do doanh thu thuần tăng
khá cao trong 3 năm nhưng lợi nhuận sau thuế qua 3 năm lại đạt được rất thấp lý do
bởi trong thời gian này chi phí quản lý của Công ty tăng cao nên đạt doanh thu nhưng
doanh lợi tiêu thụ sản phẩm thấp. Điều đó, phản ánh lên được mức sản xuất của Công
ty chưa hiệu quả và cũng chưa thực hiện tốt công tác quản lý chi phí.
Qua việc phân tích trên cho thấy trong năm 2012 lợi nhuận của Công ty tăng lên
khá nhanh, chứng tỏ đây là một năm mà hoạt động kinh doanh của Công ty phát triển
tốt và Công ty đang phát triển đúng hướng. Tuy nhiên tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở
hữu còn thấp, điều này làm cho Công ty cần phải cố gắng hơn nữa và cần huy động
them nguồn tài trợ từ bên ngoài cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
2.3 Đánh giá thực trạng công tác phân tích tài chính tại Công ty TNHH một
thành viên thuốc lá Thanh Hóa
2.3.1 Những kết quả đã đạt được
Công tác phân tích tài chính của Công ty tuy chưa được chú trọng và còn những
hạn chế nhất định, nhưng bên cạnh đó cũng đã thu được một số kết quả đáng khích lệ
giúp cho ban lãnh đạo dễ dàng quản lý hoạt động tài chính của công ty, từ đó nâng cao
hoạt động kinh doanh và có những chính sách hợp lý góp phần làm tăng doanh thu qua
từng thời kỳ.
Phòng Tài chính – Kế toán dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng đã thực hiện phân
tích tài chính thông qua các báo cáo tài chính được lập trên cơ sở thu nhập, xử lý chính
xác, kịp thời các thông tin kế toán. Từ đó các nhà quản trị nắm được các thông tin về
tình hình tài chính của Công ty, và có thể đưa ra những biện pháp khắc phục cho
những bất cập còn tồn tại.
40
Công tác kế toán của Công ty được thực hiện rất tốt bởi đội ngũ nhân viên phòng
Tài chính – Kế toán, mỗi người phụ trách một phần kế toán do đó số liệu được cung
cấp và lập trong báo cáo tài chính là khá chính xác, đủ tin cậy, chất lượng đáp ứng nhu
cầu đòi hỏi của công tác phân tích. Ngoài thông tin nội bộ bên trong, những nhà phân
tích còn quan tâm đến các thông tin bên ngoài như tình hình chính trị, kinh tế thế giới,
chính sách pháp luật, chủ trương của Đảng và Nhà nước có tác động đến lĩnh vực sản
xuất kinh doanh của Công ty.
Công ty sử dụng phương pháp so sánh và phương pháp tỷ lệ để phân tích, từ đó
đưa ra những tính toán, nhận xét, đánh giá về sự biến động của các chỉ tiêu. Bộ phận
phân tích tài chính còn kết hợp linh hoạt những phương pháp trên trong phân tích, nên
các số liệu của chỉ tiêu đang phân tích được so sánh đối chiếu qua các năm, tạo nên cái
nhìn tổng thể nhất về chỉ tiêu đó. Ngoài ra nguyên nhân các biến động của chỉ số trên
các báo cáo cũng được chỉ rõ. Những chỉ tiêu trong kế hoạch và trên thực tế đều được
đưa ra so sánh, nhằm khái quát được thực trạng tài chính của Công ty, giúp những
người quan tâm có cái nhìn chính xác để đưa đến lựa chọn đầu tư cho mình.
2.3.2 Những hạn chế
Bên cạnh những thành quả đạt được thì vẫn còn tồn tại những hạn chế cần được
khắc phục để nhằm cải thiện và nâng cao năng lực phân tích tài chính.
Việc phân tích tài chính của Công ty được hoàn toàn thực hiện bởi những nhân
viên phòng Tài chính – Kế toán, nhưng những nhân viên được tuyển dụng theo chuyên
ngành kế toán nên chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc phân tích tài chính mà chỉ
làm theo sự chỉ đạo của cấp trên. Thời gian và nghiệp vụ cho công tác phân tích còn
hạn chế bởi mỗi kế toán phải chịu trách nhiệm về một phần hoạt động nhất định. Bên
cạnh đó công tác phân tích tài chính chưa được thực sự chú trọng, và được thực hiện
bởi nguồn nhân lực hạn chế dẫn đến chất lượng chưa hiệu quả.
Công ty đã sử dụng phương pháp so sánh và phương pháp tỷ lệ để phân tích,
nhưng ngoài hai phương pháp trên Công ty nên áp dụng thêm những phương pháp mới
như phương pháp Dupont, thay thế liên hoàn. Đó không phải là những phương pháp
quá phức tạp, phương pháp Dupont bắt nguồn từ Mỹ và được sử dụng rộng rãi trên thế
giới, phương pháp này đưa ra những kết luận, nhận xét ngắn gọn rõ ràng về nguồn gốc
làm thay đổi tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu, hay tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản,
phương pháp thay thế nhằm xác định được yếu tố nào tác động nhiều nhất đến mục
cần phân tích.
Ngoài ra nội dung phân tích còn mang tính chất khái quát, chưa đi sâu, mới chỉ
tập trung phân tích một cách khái quát tình hình tài chính thông qua việc phân tích kết
Thang Long University Library
41
cấu tài sản và nguồn vốn, tình hình hoạt động kinh doanh thông qua việc phân tích các
chỉ tiêu tài chính trung gian trong báo cáo kết quả kinh doanh. Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ là một báo cáo rất quan trọng, song mới chỉ dừng lại ở việc lập báo cáo, chưa đi sâu
tìm hiểu biến động của dòng tiền trong các mảng hoạt động của doanh nghiệp. Điều
này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp chưa hiểu biết hết được sự dịch chuyển của
dòng tiền, nguyên nhân của sự thay đổi đó và không có biện pháp điều chỉnh dòng tiền
của doanh nghiệp.
42
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN THUỐC
LÁ THANH HÓA
3.1. Định hướng hoạt động của Công ty TNHH một thành viên Thuốc lá Thanh Hóa
Để định hướng cho hoạt động của mình, Công ty xác định rõ thị trường, đối
tượng khách hàng hướng tới trong và ngoài nước. Số lượng các công ty trong ngành
sản xuất thuốc lá mặc dù không nhiều, nhưng lại có công nghệ hiện đại với số vốn đầu
tư lớn hơn, dẫn đến các sản phẩm cũng có chất lượng tốt hơn, giảm độc hại hơn. Thêm
vào đó, hiện nay tình trạng thuốc lá lậu tràn vào thị trường Việt Nam đang ở mức đáng
lo ngại. Do đó mức độ cạnh tranh cũng rất khốc liệt, hướng cạnh tranh chủ yếu vẫn về
giá cả và chất lượng. Những công ty mang lại sản phẩm có giá thành rẻ, và chất lượng
tương đối sẽ được thị trường chấp nhận. Bên cạnh đó, tiềm lực tài chính cũng đóng vai
trò quan trọng trong thị trường cạnh tranh gay gắt như vậy.
Công ty là một doanh nghiệp hoạt động dựa trên thế mạnh là sự tồn tại lâu đời,
với gần 50 năm hoạt động, vậy nên cũng đã tạo được uy tín trên thị trường trong nước
cũng như nước ngoài. Với mạng lưới phân phối rộng khắp cả nước, hoạt động tương
đối hiệu quả và có quan hệ tốt với các nhà cung ứng.
Về mặt tài chính, Công ty đã có kế hoạch tăng vốn điều lệ, kêu gọi sự góp vốn từ
bên ngoài để tăng cường tiềm lực tài chính, giảm bớt gánh nặng và áp lực do thiếu vốn
kinh doanh. Tuy nhiên để có thể kêu gọi thêm nguồn tài trợ từ bên ngoài, Công ty cần
lành mạnh hóa hơn tình hình tài chính của mình, nhất là giải quyết tốt việc quản lý vốn
lưu động mà chủ yếu là các khoản phải thu. Trong bối cảnh đó việc phân tích tài chính
càng trở nên quan trọng. Công ty cần phải thực hiện cơ cấu lại các tài sản và lựa chọn
nguồn tài trợ phù hợp, bảo đảm một nền tài chính lành mạnh và tạo ra khả năng sinh
lợi tốt nhất.
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty TNHH một
thành viên Thuốc lá Thanh Hóa
Để đưa ra giải pháp hoàn thiện đối với công tác phân tích tài chính của một
doanh nghiệp, cần phải xem xét đánh giá mối quan hện giữa công tác phân tích tài
chính doanh nghiệp với đặc điểm hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Đặc điểm
hoạt động tài chính của doanh nghiệp là cơ sở đánh giá thực trạng tài chính của doanh
nghiệp. Thực trạng đó tốt hay xấu phụ thuộc vào công tác quản lý tài chính của những
người có trách nhiệm, mà để thực hiện quản lý tài chính tốt lại phụ thuộc vào công tác
Thang Long University Library
43
phân tích tài chính. Do vậy, cần xuất phát từ thực trạng hoạt động tài chính để đưa ra
nội dung, mục tiêu và phương pháp phân tích phù hợp.
3.2.1. Xác định mục tiêu phân tích tài chính
Mục tiêu phân tích tài chính luôn xuất phát từ những vấn đề phát sinh trong hoạt
động tài chính của doanh nghiệp. Ngược lại doanh nghiệp chỉ phát hiện những vấn đề
tài chính khi thường xuyên tiến hành công tác phân tích tài chính. Do vậy, mục tiêu
thường xuyên và quan trọng của Công ty trong công tác phân tích tài chính là phát
hiện ra những vấn đề nảy sinh trong hoạt động của Công ty trên cơ sở một cơ cấu
nguồn vốn và tài sản mà Công ty muốn hướng tới, hay nói cách khác, Công ty cần tiến
hành dự đoán nhu cầu tài chính của mình.
Để phân tích tài chính có hiệu quả, cung cấp thông tin một cách hữu ích cho việc
quản lý doanh nghiệp, Công ty cần xác định rõ ràng mục tiêu phân tích. Các mục tiêu
này khá toàn diện nhưng tập trung vào việc quản lý vốn lưu động, phù hợp với đặc
điểm của Công ty. Việc đặt ra các mục tiêu phân tích có thể khác nhau trọng từng thời
kỳ, nhưng cần đảm bảo kết hợp chặt chẽ các mục tiêu trong khi phân tích tài chính.
Mặt khác, hoạt động phân tích tài chính cũng phải được tiến hành một cách thường xuyên
để phát hiện những vấn đề tài chính xuất hiện trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
3.2.2. Hoàn thiện các nội dung phân tích tài chính
Để đảm bảo đánh giá thực trạng tài chính, Công ty cần hoàn thiện nội dung phân
tích theo các hướng chủ yếu sau.
3.2.2.1. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh
Qua việc phân tích nguồn vốn của doanh nghiệp, ta có thể thấy nguồn vốn có
tầm quan trọng như thế nào đến doanh nghiệp. Nó ảnh hưởng đến hầu hết các quyết
định về tài chính của doanh nghiệp cũng như nó là nhân tố quan trọng bậc nhất, là điều
kiện đầu tiên để Công ty có thể hoạt động. Do vậy, Công ty cần đặt mục tiêu phân tích
nguồn tài trợ là một mục tiêu quan trọng của phân tích tài chính.
Đối với một doanh nghiệp, có thể lựa chọn nhiều nguồn tài trợ khác nhau, bao
gồm các nguồn tài trợ ngắn hạn và dài hạn. Tuy nhiên việc sử dụng nguồn tài trợ luôn
đặt doanh nghiệp trước những rủi ro lãi xuất hoặc rủi ro thanh toán. Rủi ro càng cao thì
chi phí do sử dụng nguồn tài trợ càng thấp. Vì vậy, doanh nghiệp cần phân tích để sử
dụng nguồn tài trợ một cách hợp lý, vừa đảm bảo hạn chế rủi ro, vừa giảm được chi
phí do sử dụng nguồn tài trợ.
44
Do đó Công ty cần phân tích sử dụng nguồn tài trợ theo hướng giảm thiểu nguồn
vốn vay để giảm chi phí tài chính, đồng thời thường xuyên kết hợp với khả năng thanh
toán, đảm bảo với việc sử dụng các nguồn vốn một cách hiệu quả nhất.
Với nội dung này, Công ty cần bổ sung phân tích hai chỉ tiêu là vốn lưu động
thường xuyên và nhu cầu vốn lưu động. Nếu thực hiện phân tích tốt hai chỉ tiêu này,
Công ty sẽ không bị động trong việc đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh
đồng thời thực hiện tốt việc luân chuyển vốn.
3.2.2.2. Phân tích sự vận động của các khoản phải thu
Các khoản phải thu của doanh nghiệp hình thành từ chính sách thương mại của
doanh nghiệp. trong nền kinh tế thị trường, chính sách tín dụng thương mại, mà thực
chất là cho phép người mua chiếm dụng vốn của doanh nghiệp, sẽ khuyến khích người
mua mua nhiều hàng hóa hơn. Nói cách khác, tín dụng thương mại là một công cụ hữu
hiệu cạnh tranh trên thị trường. Sử dụng tín dụng thương mại, doanh nghiệp có lợi thế
là giảm được chi phí tồn kho của hàng bán. Tín dụng thương mại cũng là cho TSCĐ
được sử dụng có hiệu quả hơn, hạn chế được phần nào hao mòn vô hình của TSCĐ.
Tuy nhiên cấp tín dụng thương mại cho khách hàng, doanh nghiệp cũng có thể
bị tăng chi phí trong hoạt động, đó là doanh nghiệp sẽ bị phát sinh chi phí đòi nợ, chi
phí trả cho nguồn tài trợ bù đắp sự thiếu hụt ngân quỹ; người mua không có khả năng
thanh toán trong thời hạn cấp tín dụng thương mại, thời hạn này càng dài thì rủi ro
càng cao.
Phân tích và quản lý các khoản phải thu đòi hỏi doanh nghiệp phải so sánh giữa
thu nhập và chi phí tăng thêm do cấp tín dụng thương mại cho khách hàng. Mục tiêu
phân tích còn phải đánh giá được những rủi ro doanh nghiệp phải gánh chịu khi đầu tư
vào các khoản phải thu. Thông thường, chỉ tiêu này rất hiếm khi được phân tích. Đối
với các đại lý ở xa, lượng vốn ít, tiêu thụ chậm thì các khoản phải thu của Công ty
được hình thành một cách bị động do thời gian tiêu thụ chậm. Trong bối cảnh đó, một
trong những mục tiêu quan trọng trong phân tích tài chính là phân tích sự vận động các
khoản phải thu và chính sách cấp tín dụng thương mại cho khách hàng.
Khi doanh nghiệp phân tích các chỉ tiêu này doanh nghiệp sẽ có cái nhìn chính
xác hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ngoài ra doanh nghiệp cần quan tâm
đến việc phân tích các nhóm chỉ tiêu đặc trưng tài chính doanh nghiệp, sự dịch chuyển
dòng tiền vào ra của hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư và các hoạt động
tài chính, các thông tin này đều đã có trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Thang Long University Library
45
3.2.3. Bổ sung các phương pháp phân tích
3.2.3.1. Phương pháp phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán
Qua phân tích thực trạng tài chính doanh nghiệp ở chương 2, ta có các khoản
công nợ phải thu, phải trả của Công ty khá lớn, trong khi đó Công ty lại chưa có
phương pháp để phân tích các khoản công nợ này, để đảm bảo khả năng thanh toán,
Công ty cần bổ sung phương pháp phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán.
Theo đó có thể phân tích theo thời điểm hoặc phân tích cho cả một thời kỳ.
Phân tích theo thời điểm: phương pháp này cho phép doanh nghiệp liệt kê
được nhu cầu và khả năng thanh toán tại một thời điểm. Qua đó có thể xác định chính
xác khả năng thanh toán của mình tại thời điểm đó, từ đó có chính sách giải phóng
hàng tồn kho, thu hồi các khoản phải thu để đáp ứng nhu cầu thanh toán (nếu khả
năng hiện thời chưa đủ), hoặc có quyết định mua sắm thêm các yếu tố đầu vào, tiếp tục
sản xuất kinh doanh (nếu khả năng thanh toán thừa đáp ứng các nhu cầu thanh toán).
Phân tích cho một thời kỳ: để phân tích cho một thời kỳ, ta cần so sách các chỉ
tiêu ở hai thời điểm đầu kỳ và cuối kỳ. Từ đó người phân tích có thể nắm được diễn
biến tính thanh khoản của tài sản cũng như mức độ tài trợ của các nguồn vốn mà
doanh nghiệp đi chiếm dụng.
3.2.3.2. Phương pháp phân tích nhu cầu tiền mặt
Nhiệm vụ quan trọng của quản lý tài chính là phải dự đoán được các nguồn và
việc sử dụng nguồn tiền mặt. Do đó, phân tích tài chính doanh nghiệp phải phân tích
được nhu cầu tiền mặt của doanh nghiệp, để từ đó có kế hoạch tài trợ và sử dụng
nguồn tiền mặt. Để phân tích nhu cầu tiền mặt, ta cần phải phân tích các nguồn tiền thu
vào ngân quỹ và các khoản chi trong thời gian nhất định.
Các khoản thu tiền bao gồm: Tiền thu được từ doanh thu của kỳ phân tích; Tiền
thu được từ doanh thu của những kỳ trước; Các nguồn thu khác
Các khoản chi tiền mặt bao gồm: Tiền thanh toán các khoản phải trả, các khoản
nợ vay ngắn hạn; Tiền lương, chi hành chính và chi khác; Tiền thuế v.v...
Tính toán nhu cầu tài trợ ngắn hạn:
Nhu cầu tài trợ ngắn hạn = Lượng tiền hoạt động tối thiểu – Tiền mặt cuối kỳ phân tích.
Trong đó:
Tiền mặt cuối kỳ phân khác = Tiền mặt đầu lỳ + Tiền thu được trong kỳ – Tiền chi trong kỳ.
Lượng tiền hoạt động tối thiểu là lượng tiền Công ty phải duy trì để đáp ứng cho
các nhu cầu chi tiêu thường xuyên. Việc xác định lượng tiền hoạt động tối thiểu dựa
trên thực tế hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
46
Phương pháp phân tích nhu cầu tiền mặt được sử dụng để phân tích các nhân tối
ảnh hưởng đến nhu cầu và dự đoán nhu cầu tiền trong kỳ kế hoạch của doanh nghiệp.
Việc dự đoán nhu cầu tiền trong kỳ kế hoạch vẫn có thể sai lệch do sự thay đổi của
mức bán hàng, người mua không trả tiền đúng hạn v.v.. Tuy vậy, phương pháp này
cũng xác định được xu hướng chung của việc chi tiêu tiền mặt trong doanh nghiệp và
tọa điều kiện để doanh nghiệp chủ động trong việc bố trí và sắp xếp các khoản thu, chi
trong từng thời kỳ hoạt động.
3.2.3.3. Áp dụng phương pháp phân tích tài chính DUPONT
Thực tế hoạt động tài chính tại Công ty cho thấy lợi nhuận trong thời gian qua đã
tăng lên và ảnh hưởng đến tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu. Phương pháp phân tích
DUPONT sẽ giúp ban lãnh đạo Công ty tìm ra nguyên nhân và từ đó có phương hướng
điều hành hoạt động tài chính nhằm nâng cao doanh lợi vốn chủ sở hữu.
Thật vậy, phân tích báo cáo tài chính bằng phương pháp Dupont có ý nghĩa rất
lớn đối với quản trị doanh nghiệp, thể hiện ở chỗ đánh giá đầy đủ và khách quan các
nhân tố tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, từ đó tiến hành công tác cải tiến tổ
chức quản lý của doanh nghiệp.
3.2.4. Hoàn thiện hệ thống thông tin phục vụ phân tích tài chính
Nhằm đạt hiệu quả cao trong phân tích tài chính, các thông tin phục vụ cho nó
cần phải đầy đủ, kịp thời và chính xác. Để thực hiện được điều kiện này, Công ty phải
hoàn thiện hệ thống thông tin phục vụ phân tích. Với đặc điểm của Công ty diễn ra
trên phạm vi khá rộng, bao gồm nhiều đầu mối tiêu thụ hàng hóa, việc thiết lập một hệ
thống thông tin đầy đủ, toàn diện là cần thiết nhưng sẽ gặp khó khăn trong thu thập
thông tin. Tuy nhiên, Công ty có thể thực hiện tổng hợp và phân tích thông tin tài
chính theo từng tháng. Theo đó có thể nắm bắt được diễn biến tiêu thụ hàng hóa, diễn
biến việc sử dụng các nguồn vốn mà Công ty cung cấp cho các chi nhánh và đại lý.
Bên cạnh đó. Công ty cũng có thể nắm bắt được tình hình công nợ, các khoản phải thu,
phải trả, để từ đó có kế hoạch thu, chi hợp lý.
Trên thực tế, việc phân tích tài chính doanh nghiệp phải dựa trên báo cáo tài
chính, trong đó bảng cân đối kế toán là một tài liệu quan trọng. Tuy nhiên, với đặc
điểm hoạt động của Công ty là sản xuất kinh doanh, các khoản mục cần tập trung chủ
yếu vào các khoản mục công nợ phải thu, phải trả và hàng tồn kho, Công ty có thể
hoàn toàn tập hợp được các số liệu này từ các đơn vị trực thuộc theo định kỳ tháng.
Việc phân tích tình hình tài chính từng tháng chắc chắn sẽ giúp ban lãnh đạo Công ty
có căn cứ để điều hành hoạt động tài chính, hoạt động kinh doanh của mình.
Thang Long University Library
47
Đối với việc cung cấp thông tin phục vụ báo cáo tài chính, công tác phân tích tài
chính đòi hỏi phải nhận dược các thông tin chính xác, có độ tin cậy cao. Do vậy, Công
ty cần phải tiến hành kiểm tra các báo cáo tài chính trước khi đưa vào phân tích. Đây
là việc làm cần thiết vì trong quá trình hạch toán kế toán, các sai sót, nhầm lẫn và kể cả
gian lận có thể xảy ra. Các vi phạm này cần phải được loại bỏ để ban lãnh đạo Công ty
có thể nhận được những thông tin chính xác. Để kiểm tra các báp cáo tài chính, có thể
sử dụng các phương pháp cân đối, kiểm tra hiện vật...
3.2.5. Sử dụng nguồn nhân lực cho công tác phân tích tài chính
Cán bộ chuyên trách về phân tích tình hình tài chính, công việc này do các nhân
viên phòng Tài chính - Kế toán thực hiện nên Công ty đã cử nhân viên đi bồi dưỡng
nghiệp vụ hàng năm cũng cần phải tuyển thêm người chuyên trách việc phân tích tài
chính của Công ty hoặc cắt cử người có năng lực trong số nhân viên của Công ty để
đào tạo thực hiện công tác phân tích tài chính này.
Ban quản trị Công ty luôn nhắc nhở thường xuyên các cán bộ quản lý nói chung
và các cán bộ phân tích nói riêng về việc áp dụng các văn bản pháp luật có liên quan
đến lĩnh vực sản xuất kinh doanh mới được ban hành để thực hiện tốt công tác tổ chức
nguồn nhân lực tại Công ty đáp ứng cho việc phân tích tài chính của Công ty chính xác
và trung thực.
Công ty thường xuyên tổ chức thi tuyển nhằm chọn ra những cán bộ trẻ có
nghiệp vụ về tài chính doanh nghiệp, năng động, sáng tạo, góp phần nâng cao hiệu quả
công việc phân tích tài chính tại đây.
Con người đóng quan trọng trong công tác phân tích tài chính, việc phân tích này
không thể giao phó cho một người không có nghiệp vụ vững chắc để thực hiện. Do đó,
chất lượng phân tích tài chính phụ thuộc rất nhiều yếu tố trong đó yếu tố con người có
ảnh hưởng rất lớn. Nếu tất cả các yếu tố có tác động đến phân tích tài chính đều thuận
lợi nhưng công tác phân tích được giao cho người yếu về chuyên môn nghiệp vụ phân
tích, thiếu đầu óc quan sát... thì chắc chắn sẽ không đáng tin cậy, phiến diện và các
quyết định đưa ra không đáng tin cậy. Thông thường các doanh nghiệp Việt Nam hiện
nay, không có công tác phân tích tài chính, hoặc nếu có thì giao cho các phòng tài
chính kế toán thực hiện mà chuyên môn chính của họ là kế toán chứ không phải tài
chính, Công ty cũng không phải ngoại lệ. Việc phân tích tài chính của Công ty mới chỉ
được thực hiện dưới hình thức thuyết minh báo cáo tài chính, chưa tạo đủ cơ sở để
đánh giá toàn diện tình hình tài chính của Công ty. Hơn nữa, những thay đổi của hệ
thống kế toán, pháp luật Việt Nam có thể nói là thường xuyên. Vì vậy trong thời gian
48
tới, Công ty cần có sự đầu tư thích đáng, có kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cán
bộ kế toán để nâng cao chất lượng phân tích.
3.2.6. Một số giải pháp khác
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn và tăng cường công tác quản lý tài
sản ngắn hạn thì cần phải có 2 yếu tố sau: thoả mãn cho quá trình sản xuất kinh doanh
và tiếp kiệm được chi phí ở mức tối đa. Việc quản lý tài sản ở đây thực chất là quản lý
sản xuất, quản lý tiền mặt, quản lý nguyên vật liệu và hàng tồn kho để làm tốt công tác
này cần thực hiện:
Thông qua tìm hiểu thị trường để dự báo nhu cầu thị trường, từ đó đưa ra kế
hoạch sản xuất phù hợp. Nếu tổ chức tốt quá trình sản xuất thì cần được coi là một giải
pháp nhằm cho quá trình hoạt động thông suốt, sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ
phận hạn chế tối đa tình trạng ngừng việc của máy móc thiết bị và ứ đọng vật tư.
Quản lý chặt chẽ việc sử dụng vật tư theo định mức nhằm giảm thiểu chi phí
trong giá thành sản xuất sản phẩm.
Tổ chức tốt quá trình lao động tạo điều kiện thuận lợi cho công nhân thực hiện
trôi chảy.
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định: trong quá trình sản xuất và kinh
doanh TSCĐ là loại công cụ không thể thiếu, vai trò của nó đối với sản xuất sản phẩm
nhất là chất lượng sản phẩm yếu tố hàng đầu của sản xuất. TSCĐ được thể hiện ở máy
móc thiết bị, nhà xưởng, đất đai..Chính vì vậy mà hiệu quả của TSCĐ rất quan trọng
đối với mỗi Công ty cũng như hiệu quả của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong thời gian tới Công ty cần nâng hiệu quả sử dụng TSCĐ hơn nữa, cụ thể như sau:
Trước tiên phải sắp xếp dây chuyền sản xuất sao cho hợp lý sao cho hợp lý khai
thác hết công suất thiết kế, nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị, sử dụng triệt
để diện tích sản xuất nhằm giảm chi phí khấu hao cho TSCĐ.
Phân cấp quản lý TSCĐ cho phân xưởng, bộ phận trong Công ty nhằm nâng cao
trách nhiệm trong công tác quản lý. Chấp hành theo quy trình bảo dưỡng, sữa chữa.
Tăng cường huy động nguồn vốn kinh doanh: tăng cường nguồn vốn kinh doanh
thể hiện tìm lực của Công ty. Tuy nhiên, nếu nhiều về số lượng mà làm mất đi tính
hiệu sử dụng vốn thì tình hình tài chính của Công ty chưa tốt. Do đó, nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn và bảo tồn vốn là mục tiêu quan trọng đặt ra cho Công ty. Vậy, để
năng cao hiệu quả sử dụng vốn thì cần phải:
Nâng cao tổng doanh thu thuần, đây là mục tiêu hàng đầu của Ban giám đốc và
toàn bộ cán bộ công nhân viên. Trong thực tế Công ty còn non trẻ, nhưng những năm
Thang Long University Library
49
qua doanh thu tăng lên một cách rõ rệt. Tuy nhiên tăng doanh thu thì phải mở rộng sản
xuất kinh doanh, có hệ thống bán hàng chuyên nghiệp thu hút khách hàng tiềm năng..
Bên cạnh đó, phải có biện pháp nâng cao khả năng huy động vốn. Việc huy động
vốn tuỳ theo điền kiện cụ thể mà huy động phù hợp có thể huy động từ cán bộ công
nhân viên và trả lãi hàng năm tạo điều kiện tăng thu nhập cho họ hoặc khuyến khích
các đói tác bỏ thêm vốn đầu tư. Đây là biểu hiện tốt nếu Công ty áp dụng chính sách
tín dụng hợp lý.
3.3. Một số kiến nghị đối với Nhà Nước
Qua nghiên cứu phân tích tài chính, chúng ta đã thấy được ý nghĩa, tầm quan
trọng của nó đối với Công ty. Trong bối cảnh nền kinh tế hiện đại, mức độ cạnh tranh
giữa các Công ty ngày càng khốc liệt, các Công ty không ngừng tìm kiếm các biện
pháp hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính. Và các giải pháp đưa ra ở
trên là thiết thực đối với Công ty. Tuy nhiên, để các giải pháp được thực hiện tốt, có
động lực thúc đẩy đối với Công ty thì từ phía Nhà nước cần có sự hỗ trợ tích cực thông
qua việc ban hành các quy định, các chính sách cụ thể về phân tích tài chính, quản lý
tài chính, môi trường kinh doanh thuận lợi... cho các Công ty. Xuất phát từ suy nghĩ đó
em xin đề xuất một số kiến nghị đối với các cơ quan quản lý Nhà nước:
Để có chuẩn mực, thước đo đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty,
Nhà nước phải quy định về việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu ngành. Bởi lẽ chỉ tiêu
ngành sẽ cung cấp thông tin quan trọng cho các Công ty, nó là cơ sở tham chiếu để các
nhà phân tích có thể đưa ra các nhận xét, đánh giá, kết luận về hoạt động tài chính của
Công ty mình một cách chính xác. Tuy nhiên, hiện nay, chúng ta đã có chỉ tiêu trung
bình ngành nhưng chưa đầy đủ và không kịp thời, chưa thể hiện được vai trò tham
chiếu nên gây ra cho Công ty nhiều khó khăn, lúng túng khi đối chiếu đánh giá hoạt
động của Công ty mình. Do đó, Chính phủ cần sớm có những văn bản hướng dẫn việc
xây dựng và cung cấp hệ thống chỉ tiêu trung bình các ngành. Các cơ quan có trách
nhiệm cần phối hợp xây dựng để có sự thống nhất trong toàn nền kinh tế, bảo đảm tính
chuẩn mực, khách quan cho những chỉ tiêu này.
Mặt khác để nâng cao hoạt động tài chính của Công ty, Nhà nước cần tiếp tục
hoàn thiện hệ thống cơ chế quản lý tài chính đối với Công ty. Hệ thống cơ chế quản lý
tài chính đóng vai trò quan trọng trong quản trị tài chính Công ty. Đây là cơ sở pháp lý
thống nhất để các đơn vị tiến hành hạch toán kinh doanh, lập các báo cáo tài chính
phục vụ cho công tác phân tích tài chính và quản trị tài chính đơn vị mình.
50
KẾT LUẬN
Cũng như bất kỳ một Công ty nào tình hình tài chính của Công ty Trách nhiệm
hữu hạn một thành viên Thuốc lá Thanh Hóa là vấn đề đáng quan tâm của hoạt động
quản trị, Ban lãnh đạo Công ty cũng như các đối tượng khác có liên quan. Tình hình
tài chính, quy mô tài sản nguồn vốn, hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh và khả
năng sinh lời cũng như tình hình công nợ và khả năng thanh toán của Công ty có sự
tăng trưởng vượt bậc song bên cạnh đó cũng còn có vấn đề tồn đọng cần khắc phục để
từng bước đứng vững trên thương trường.
Tuy không phải là một lĩnh vực mới mẻ, nhưng rất phức tạp và đòi hỏi kiến thức
và sự nghiên cứu sâu rộng, mặc dù đã có gắng hết sức nhưng vì điều kiện và kiến thức
thực tế có hạn nên đề tài nghiên cứu không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong
nhận được sự tham gia góp ý của Thầy Cô giáo thành viên Hội đồng, cán bộ Công ty
và bạn bè để có thêm kiến thức cho bản thân và khóa luận được hoàn thiện, có ý nghĩa
thực tiễn. Một lần nữa, em xin cám ơn giáo viên hướng dẫn – Tiến sỹ Phạm Thị Hoa
đã giúp đỡ em rất nhiều để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 28 tháng 6 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Thu Hòa
Thang Long University Library
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Minh Kiều (2007), Tài chính doanh nghiệp, NXB Thống Kế
2. GV. Nguyễn Thị Mỵ, TS. Phan Đức Dũng, Phân tích hoạt động kinh doanh,
2008, NXB Thống Kê, tại Công ty XNK Ngành In TP.HCM.
3. PGS.TS. Lưu Thị Hương, Giáo trình tài chính doanh nghiệp, 2005, NXB Thống kê,
tại Công ty in &Văn hoá phẩm..
4. GSTS .Võ Thanh Thu, Th.s. Ngô Thị Hải Xuân, Kinh tế và phân tích hoạt động
kinh doanh thương mại, 2006, NXB Lao Động –Xã hội, tại Xưởng in - Công ty Phát
triển công nghệ và truyền hình Tại TP.HCM.
5. www.kienthuctaichinh.com
6. www.taileu.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- toanvana15962_7472.pdf