MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU1
PHẦN 1: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á2
1.1Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần thương mại Bắc Á2
1.1.1Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng thương mại cổ phần thương mại Bắc Á2
1.1.2 Mô hình cơ cấu tổ chức của ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á3
1.1.3 Chức năng và nhiệm vụ. 5
1.1.4 Một số hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á6
1.1.4.1 Hoạt động huy động vốn tại NHTMCP Bắc Á. 6
1.1.4.2 Hoạt động sử dụng vốn tại NHTMCP Bắc Á. 9
1.1.4.3 Hoạt động đầu tư. 11
1.1.4.4 Dịch vụ bảo lãnh. 12
1.1.4.5 Dịch vụ chuyển tiền. 13
1.1.4.6 Các hoạt động kinh doanh khác. 13
1.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Bắc Á năm 2006-2008. 14
1.2 Công tác quản lý rủi ro cho vay dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á16
1.2.1 Sự cần thiết phải đánh giá rủi ro trong thẩm định vốn vay của ngân hàng TMCP Bắc Á16
1.2.2 Thực trạng công tác quản lý rủi ro cho vay dự án đầu tư tại ngân hàng TMCP Bắc Á17
1.2.2.1 Quy trình đánh giá rủi ro trong cho vay dự án đầu tư tại NHTMCP Bắc Á17
1.2.2.2 Phương pháp quản lý rủi ro của ngân hàng TMCP Bắc Á đã dùng:19
1.2.2.3 Nội dung quản lý rủi ro cho vay dự án đầu tư tại ngân hàng TMCP Bắc Á20
1.2.2.4 Đặc điểm của rủi ro có thể xảy ra khi cho vay dự án tại ngân hàng TMCP Bắc Á32
1.2.2.5 Các giải pháp ngân hàng sử dụng để phòng ngừa và hạn chế rủi ro:34
1.3 Ví dụ minh họa về dự án đầu tư khu dân cư Long Tân mở rộng huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai của công ty xây dựng và tư vấn xây dựng Licogi 16. 35
1.3.1 Thông tin về dự án đầu tư. 35
1.3.2Nội dung quản lý rủi ro. 36
1.3.2.1 Đánh giá rủi ro khách hàng vay vốn. 36
1.3.2.2 Đánh giá rủi ro về dự án. 49
1.4 Đánh giá công tác quản lý rủi ro cho vay dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á59
1.4.1 Kết quả đạt được. 59
1.4.2 Những hạn chế của công tác quản lý rủi ro cho vay dự án đầu tư tại ngân hàng TMCP Bắc Á65
1.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế. 67
PHẦN 2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẮC Á69
2.1 Phương hướng mục tiêu đặt ra trong thời gian tới tại ngân hàng TMCP Bắc Á69
2.1.1 Phương hướng thực hiện của Ngân hàng Bắc Á năm 2009. 69
2.1.2 Phương hướng cụ thể trong giai đoạn 2010-2015 là:70
2.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nội dung quản lý cho vay dự án đầu tư tại ngân hàng TMCP Bắc Á72
2.2.1 Giải pháp hoàn thiện quy trình, kỹ thuật quản lý rủi ro cho vay dự án.72
2.2.2 Hoàn thiện nội dung đánh giá rủi ro của ngân hàng. 73
2.2.3 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực về mọi mặt:75
2.2.4 Giải pháp thu thập, lưu trữ và xử lý thông tin báo cáo về dự án đầu tư.77
2.2.5 Đa dạng hóa các phương pháp đánh giá rủi ro. 77
2.3. Một số kiến nghị83
2.3.1 Đối với Nhà nước:83
2.3.2 Đối với Ngân hàng. 83
KẾT LUẬN85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO86
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng trong những năm gần đây:7
Biểu 1.1 Tình hình huy động vốn của ngân hàng TMCP Bắc Á7
Bảng 1.2 Tình hình dư nợ theo thời hạn cho vay tại ngân hàng TMCP Bắc Á9
Bảng 1.3: Bảng tình hình dư nợ theo chất lượng nợ cho vay tại ngân hàng TMCP Bắc Á:10
Bảng 1.4 Tình hình hoạt động đầu tư của Ngân hàng:11
Bảng 1.5: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. 15
Bảng 1.6 Kế hoạch thu xếp vốn. 35
Bảng 1.7: Tổng kết tài sản. 42
Bảng 1.8: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2006, 2007 và 2008. 44
Bảng 1.9: Số chi tiết cơ cấu đất xây dựng nhà ở chung cư. 52
Bảng 1.10 Tổng vốn đầu tư của dự án:54
Bảng 1.11: Bảng tính dòng tiền của dự án. 56
Bảng 1.12 Bảng phân tích chất lượng nợ cho vay các dự án đầu tư. 60
Bảng 1.13: Trích dự phòng rủi ro tín dụng. 61
Bảng 1.14: Bảng số dự án xin vay vốn, số dự án được duyệt62
Bảng 1.15: Bảng tổng kết hoạt động cho vay của ngân hàng TMCP Bắc Á62
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kế hoạch năm 2009. 69
Bảng 2.3 Bảng điều chỉnh hệ số chiết khấu. 81
Bảng 2.4: Bảng điều chỉnh dòng tiền của dự án. 82
BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.2: Quy trình quản lý rủi ro tại ngân hàng TMCP Bắc Á17
Sơ đồ 1.3 Quy trình chi tiết đánh giá rủi ro tại ngân hàng TMCP Bắc Á19
Các ký hiệu viết tắt trong bài NHTM: Ngân hàng thương mại
TMCP: Thương mại cổ phần
NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
KTTC: Kỹ thuật thi công
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
HĐQT: hội đồng quản trị
QHKH: quan hệ khách hàng
PGĐ: phó giám đốc.
Lời cam kết Tên tôi là: Phạm Thị Thuận.
Sinh viên lớp: Đầu tư 48B
Khoa: Kinh tế Đầu tư
Sau 4 năm học tập, 15 tuần thực tập tại NHTM CP Bắc Á, được sự cho phép của khoa Đầu tư cùng với sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Từ Quang Phương tôi đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý rủi ro cho vay dự án tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á” làm đề tài tốt nghiệp của mình.
Tôi xin cam đoan đây là kết quả của việc áp dụng những kiến thức học tập được tại nhà trường và những kiến thức thực tế tại ngân hàng TMCP Bắc Á. Nó là công trình nghiên cứu của riêng tôi chứ không sao chép từ bất kỳ một chuyên đề, luận văn nào khác.
Hà Nội ngày 5/1/2010 Sinh viên Phạm Thị Thuận
MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU1
PHẦN 1: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á2
1.1Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần thương mại Bắc Á2
1.1.1Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng thương mại cổ phần thương mại Bắc Á2
1.1.2 Mô hình cơ cấu tổ chức của ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á3
1.1.3 Chức năng và nhiệm vụ. 5
1.1.4 Một số hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á6
1.1.4.1 Hoạt động huy động vốn tại NHTMCP Bắc Á. 6
1.1.4.2 Hoạt động sử dụng vốn tại NHTMCP Bắc Á. 9
1.1.4.3 Hoạt động đầu tư. 11
1.1.4.4 Dịch vụ bảo lãnh. 12
1.1.4.5 Dịch vụ chuyển tiền. 13
1.1.4.6 Các hoạt động kinh doanh khác. 13
1.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Bắc Á năm 2006-2008. 14
1.2 Công tác quản lý rủi ro cho vay dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á16
1.2.1 Sự cần thiết phải đánh giá rủi ro trong thẩm định vốn vay của ngân hàng TMCP Bắc Á16
1.2.2 Thực trạng công tác quản lý rủi ro cho vay dự án đầu tư tại ngân hàng TMCP Bắc Á17
1.2.2.1 Quy trình đánh giá rủi ro trong cho vay dự án đầu tư tại NHTMCP Bắc Á17
1.2.2.2 Phương pháp quản lý rủi ro của ngân hàng TMCP Bắc Á đã dùng:19
1.2.2.3 Nội dung quản lý rủi ro cho vay dự án đầu tư tại ngân hàng TMCP Bắc Á20
1.2.2.4 Đặc điểm của rủi ro có thể xảy ra khi cho vay dự án tại ngân hàng TMCP Bắc Á32
1.2.2.5 Các giải pháp ngân hàng sử dụng để phòng ngừa và hạn chế rủi ro:34
1.3 Ví dụ minh họa về dự án đầu tư khu dân cư Long Tân mở rộng huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai của công ty xây dựng và tư vấn xây dựng Licogi 16. 35
1.3.1 Thông tin về dự án đầu tư. 35
1.3.2Nội dung quản lý rủi ro. 36
1.3.2.1 Đánh giá rủi ro khách hàng vay vốn. 36
1.3.2.2 Đánh giá rủi ro về dự án. 49
1.4 Đánh giá công tác quản lý rủi ro cho vay dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á59
1.4.1 Kết quả đạt được. 59
1.4.2 Những hạn chế của công tác quản lý rủi ro cho vay dự án đầu tư tại ngân hàng TMCP Bắc Á65
1.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế. 67
PHẦN 2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẮC Á69
2.1 Phương hướng mục tiêu đặt ra trong thời gian tới tại ngân hàng TMCP Bắc Á69
2.1.1 Phương hướng thực hiện của Ngân hàng Bắc Á năm 2009. 69
2.1.2 Phương hướng cụ thể trong giai đoạn 2010-2015 là:70
2.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nội dung quản lý cho vay dự án đầu tư tại ngân hàng TMCP Bắc Á72
2.2.1 Giải pháp hoàn thiện quy trình, kỹ thuật quản lý rủi ro cho vay dự án.72
2.2.2 Hoàn thiện nội dung đánh giá rủi ro của ngân hàng. 73
2.2.3 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực về mọi mặt:75
2.2.4 Giải pháp thu thập, lưu trữ và xử lý thông tin báo cáo về dự án đầu tư.77
2.2.5 Đa dạng hóa các phương pháp đánh giá rủi ro. 77
2.3. Một số kiến nghị83
2.3.1 Đối với Nhà nước:83
2.3.2 Đối với Ngân hàng. 83
KẾT LUẬN85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO86
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng trong những năm gần đây:7
Biểu 1.1 Tình hình huy động vốn của ngân hàng TMCP Bắc Á7
Bảng 1.2 Tình hình dư nợ theo thời hạn cho vay tại ngân hàng TMCP Bắc Á9
Bảng 1.3: Bảng tình hình dư nợ theo chất lượng nợ cho vay tại ngân hàng TMCP Bắc Á:10
Bảng 1.4 Tình hình hoạt động đầu tư của Ngân hàng:11
Bảng 1.5: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. 15
Bảng 1.6 Kế hoạch thu xếp vốn. 35
Bảng 1.7: Tổng kết tài sản. 42
Bảng 1.8: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2006, 2007 và 2008. 44
Bảng 1.9: Số chi tiết cơ cấu đất xây dựng nhà ở chung cư. 52
Bảng 1.10 Tổng vốn đầu tư của dự án:54
Bảng 1.11: Bảng tính dòng tiền của dự án. 56
Bảng 1.12 Bảng phân tích chất lượng nợ cho vay các dự án đầu tư. 60
Bảng 1.13: Trích dự phòng rủi ro tín dụng. 61
Bảng 1.14: Bảng số dự án xin vay vốn, số dự án được duyệt62
Bảng 1.15: Bảng tổng kết hoạt động cho vay của ngân hàng TMCP Bắc Á62
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kế hoạch năm 2009. 69
Bảng 2.3 Bảng điều chỉnh hệ số chiết khấu. 81
Bảng 2.4: Bảng điều chỉnh dòng tiền của dự án. 82
BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.2: Quy trình quản lý rủi ro tại ngân hàng TMCP Bắc Á17
Sơ đồ 1.3 Quy trình chi tiết đánh giá rủi ro tại ngân hàng TMCP Bắc Á19
Các ký hiệu viết tắt trong bài NHTM: Ngân hàng thương mại
TMCP: Thương mại cổ phần
NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
KTTC: Kỹ thuật thi công
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
HĐQT: hội đồng quản trị
QHKH: quan hệ khách hàng
PGĐ: phó giám đốc.
Lời cam kết Tên tôi là: Phạm Thị Thuận.
Sinh viên lớp: Đầu tư 48B
Khoa: Kinh tế Đầu tư
Sau 4 năm học tập, 15 tuần thực tập tại NHTM CP Bắc Á, được sự cho phép của khoa Đầu tư cùng với sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Từ Quang Phương tôi đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý rủi ro cho vay dự án tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á” làm đề tài tốt nghiệp của mình.
Tôi xin cam đoan đây là kết quả của việc áp dụng những kiến thức học tập được tại nhà trường và những kiến thức thực tế tại ngân hàng TMCP Bắc Á. Nó là công trình nghiên cứu của riêng tôi chứ không sao chép từ bất kỳ một chuyên đề, luận văn nào khác.
Hà Nội ngày 5/1/2010 Sinh viên Phạm Thị Thuận
100 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2550 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác quản lý rủi ro cho vay dự án tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
họ gây khó khăn cho cán bộ ngân hàng và rủi ro cho ngân hàng.
1.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trên, có những nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng, cũng có những nguyên nhân từ chính doanh nghiệp vay vốn, những nguyên nhân khách quan bất khả kháng...
Nguyên nhân khách quan:
- Nền kinh tế nước ta còn gặp nhiều khó khăn bất ổn và còn chịu tác động lớn từ bên ngoài, nhất là những nước phát triển.
- Các văn bản pháp luật quy định về đầu tư xây dựng cơ bản, về quản lý tài chính, về hệ thống kế toán kiểm toán... của cấp nhà nước còn những chồng chéo nhất định, chưa đầy đủ, rõ ràng, hay thay đổi. Điều này gây khó khăn trong việc quản lý rủi ro dự án đầu tư.
- Những định mức kỹ thuật, các tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế tài chính cho từng ngành nghề để làm tiêu chuẩn tham chiếu so sánh vẫn chưa có hay nếu có thì còn rất sơ sài và không phù hợp với thực tế.
- Khách hàng vay vốn còn thiếu sự hợp tác với ngân hàng. Khách hàng thường che dấu những khuyết điểm của mình, không muốn công khai tình hình tài chính của mình, nếu có công bố thì họ chỉ công bố những thông tin có lợi của họ để được vay vốn dễ dàng hơn. Do vậy khi thẩm định cũng như đánh giá rủi ro việc phân tích đánh giá báo cáo tài chính dự án, tài chính doanh nghiệp vẫn chưa đánh giá được thực chất của khách hàng, và công tác thu thập thông tin cũng khó khăn gây rủi ro cho ngân hàng.
- Ở nước ta hiện nay chưa có quy định chung việc giám sát các báo cáo tài chính vì thế không thể kiểm tra được chính xác và thực chất các báo cáo tài chính của khách hàng.
- Trình độ lập dự án của khách hàng còn yếu. Các dự án được lập thiếu tính chính xác, thiếu căn cứ khoa học. Một số chủ đầu tư khi lập dự án chỉ tập trung vào một số nội dung chính thiếu sự cần thiết và rất chiếu lệ. Đây là nguyên nhân dẫn đến công tác đánh giá rủi ro mất nhiều thời gian và thiếu chính xác.
- Tình hình thị trường giá cả của nước ta còn nhiều biến đổi bất thường, tỷ lệ lạm phát cao gây ảnh hưởng đến việc lượng hóa rủi ro trong ngân hàng.
-Một số doanh nghiệp chưa có kế hoạch định hướng lâu dài, không coi trọng uy tín của chính họ, họ sẵn sàng rút vốn ngân hàng. Bằng nhiều thủ đoạn như lập dự án giả, sử dụng tiền vay không đúng mục đích, đưa ra mức doanh thu cao để làm tăng tính khả thi của dự án... tất cả những doanh nghiệp này đều ảnh hưởng tới chất lượng công tác quản lý rủi ro.
Những nguyên nhân chủ quan:
- Đội ngũ cán bộ còn trẻ, thiếu kinh nghiệm. Việc phân tích đánh giá rủi ro dự án còn mang nhiều tính chủ quan, chậm phát hiện ra những rủi ro tiềm ẩn nên dẫn đến những quy định cho vay sai lầm
- Thông tin thị trường của dự án rất quan trọng trong đánh giá rủi ro dự án, lượng thông tin ngày càng đa dạng phong phú có tính chất quyết định đến sự tồn tại của dự án và cũng là cơ sở đề chủ đầu tư trả nợ cho ngân hàng. Muốn có thông tin đầu ra sản phẩm dự án đòi hỏi cán bộ thẩm định phải tích cực, chủ động thu thập và phân tích kỹ lưỡng- Đây là khó khăn lớn đối với cán bộ ngân hàng.
Ngoài ra cán bộ thẩm định thường ít chủ động trong việc thu thập thông tin liên quan đến dự án từ nhiều nguồn. Ít khi xem xét đánh giá lại những dự án đã và đang thực hiện để làm tài liệu tham khảo cho công tác đánh giá rủi ro về sau.
- Cán bộ ngân hàng thường đánh giá rủi ro theo “lối mòn” hay nói cách khác theo những kiến thức từ lâu đời mà chưa thực sự cải cách theo những đổi mới của nền kinh tế
- Ngân hàng thường có chính sách hỗ trợ dự án khi phát hiện thấy rủi ro từ phía dự án như gia hạn nợ, cho thêm thời gian ân hạn, mà không quan tâm đến các dự án khi đang hoạt động để kịp thời phát hiện và có biện pháp xử lý rủi ro.
PHẦN 2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẮC Á
2.1 Phương hướng mục tiêu đặt ra trong thời gian tới tại ngân hàng TMCP Bắc Á
2.1.1 Phương hướng thực hiện của Ngân hàng Bắc Á năm 2009
Năm 2009, nền kinh tế thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng chưa thoát ra khỏi khủng hoảng, tốc độ tăng trưởng kinh tế của nhiều nước sẽ sụt giảm, thậm chí tăng trưởng âm. Sản xuất, tiêu dùng giảm, thất nghiệp gia tăng là tình hình chung của hầu hết các nền kinh tế. Ngành tài chính ngân hàng tiếp tục chịu ảnh hưởng nặng nề của khủng hoảng kinh tế, tuy nhiên nền kinh tế sẽ có thể phục hồi sớm vào cuối năm.
Hệ thống ngân hàng thương mại trong nước dần vượt qua giai đoạn khó khăn, dù vẫn còn lo ngại về những hậu quả của khủng hoàng kinh tế, đặc biệt là nợ xấu gia tăng vào những tháng cuối năm nay. Các ngân hàng thương mại rút ra nhiều bài học trong năm 2008 về quản lý rủi ro, do vậy trong năm 2009 này các ngân hàng đều đặt ra các kế hoạch kinh doanh an toàn trên cở sở tăng cường hệ thống quản trị rủi ro. Ngân hàng Bắc Á đã đưa ra được một số chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh vào năm 2009:
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kế hoạch năm 2009
Đơn vị: tỷ đồng
STT
Chỉ tiêu
Thực hiện
2008
Kế hoạch
2009
Tăng trưởng
%
1
Tổng tài sản
8.018
12.700
58
2
Vốn điều lệ
1.315
2.200
52
3
Vốn huy động trên thị trường I
3.663
6.000
64
4
Dư nợ cho vay khách hàng
6.467
7.800
20
5
Lợi nhuận trước thuế
0,63%
‹ 1%
-
6
Lợi nhuận trước thuế
122,9
200
63
7
Số điểm giao dịch
42
65
55
8
Tổng số cán bộ nhân viên
514
700
36
Nguồn: Báo cáo thường niên ngân hàng Bắc Á năm 2008
Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á kiên trì phấn đấu để luôn giữ vị trí một ngân hàng thương mại đa năng hàng đầu Việt Nam, từng bước tiến lên một vị thế chắc chắn trên thị trường tài chính trong khi vực và trên toàn thế giới.
Định hướng chung của Ngân hàng Bắc Á là phát triển thành một Ngân hàng thương mại hiện đại và đa năng vừa có hoạt động đầu tư vào các dự án lớn, vừa có các hoạt động ngân hàng bán buôn cũng như bán lẻ. Theo đó hoạt động đầu tư sẽ chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng tài sản, trong khi hoạt động của một ngân hàng thương mại truyền thống chú trọng vào việc phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng phục vụ cho đại đa số các tầng lớp dân cư, các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
2.1.2 Phương hướng cụ thể trong giai đoạn 2010-2015 là:
Thứ nhất, Tăng cường quản trị rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng, bao gồm quản trị rủi ro thị trường, rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các bộ phận có liên quan trong quản trị rùi ro.
Thứ hai, Tập trunghuy động vốn trên thị trường để đảm bảo cân đối nguồn vốn hợp lý đáp ứng cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Đặc biệt chú trọng phát triển tiền gửi thanh toán của các doanh nghiệp thong qua việc cung cấp các sản phẩm, dịch vụ trọn gói cho các doanh nghiệp thong qua việc cung cấp các sản phẩm, dịch vụ trọn gói cho các doanh nghiệp. Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt, triển khai các chương trình khuyến mại, quảng bá hình ảnh để thu hút khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng ;
Thứ ba, Mở rộng hoạt động cho vay đối với khách hàng để tăng nguồn thu từ lãi, nhưng phải đảm bảo cân đối hài hòa với việc kiểm soát rủi ro ở mức thấp nhất. Tiếp tục tập trung giải ngân cho các dự án của Ngân hàng có hiệu quả cao. Bên cạnh đó thực hiện chiến lược phát triển cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, là các đối tượng khách hàng mục tiêu tiềm năng, phù hợp với quy mô hoạt động của Ngân hàng.
Thứ tư, Nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế và thanh toán nội địa để thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ. Phát triển sản phẩm thẻ mang thương hiệu Ngân hàng Bắc Á, nâng cao vị thế của Ngân hàng và hiệu quả về mặt chi phí.
Thứ năm, Áp dụng khoa học kỹ thuật, những công nghệ hiện đại vào hoạt động kinh doanh. Tiếp tục tìm kiếm lựa chọn nhà cung cấp giải pháp phần mềm Core Banking phù hợp với quy mô Ngân hàng và hiệu quả về mặt chi phí;
Tiếp tục triển khai mở rộng mạng lưới hoạt động tại các vùng kinh tế trọng điểm của Đất nước;
Đẩy mạnh công tác chăm sóc khách hàng;
Tăng vốn điều lệ của Ngân hàng nhằm gia tăng năng lực vốn chủ sở hữu và đáp ứng các quy định của Ngân hàng Nhà nước;
Phát triển các hoạt động Marketing để tăng độ nhận biết của khách hàng về thương hiệu của Ngân hàng ;
Xây dựng văn hóa ngân hàng đặc trưng;
Chú trọng tập trung đào tạo nhằm nâng cao chất lượng cán bộ nhân viên, đáp ứng yêu cầu cho giai đoạn phát triển mới.
Riêng đối với công tác cho vay tại ngân hàng TMCP Bắc Á chỉ đạt được khi công tác thẩm định và quản lý rủi ro được nâng cao và phát triển. Để đạt được điều này cán bộ quản lý Ngân hàng đã đưa ra một số nội dung chính về phương hướng, nhiệm vụ của ngân hàng như sau:
- Nâng cao chất lượng quản lý rủi ro, chủ động và kiểm soát lại danh mục khách hàng, thực hiện giảm dần dư nợ, tiến tới chấm dứt quan hệ tín dụng với những khách hàng có hoạt động kinh doanh kém, không có khả năng trả nợ. Đồng thời lựa chọn những khách hàng uy tín, có tài sản đảm bảo nợ vay, hoạt động trong lĩnh vực có lợi thế cạnh tranh, có khả năng chịu được những biến động lớn của thị trường.
- Nội dung quản lý rủi ro cần đảm bảo tính đầy đủ, chính xác, thống nhất và đồng bộ giữa ngân hàng TMCP Bắc Á với toàn ngành ngân hàng để thuận tiện cho việc tham khảo, đối chiếu, tái thẩm định, thanh kiểm tra.
- Phát triển mạng lưới nguồn nhân lực cho công tác quản lý rủi ro:
Tuyển dụng cán bộ và bố trí công tác theo đúng quy định, số lao động của ngân hàng. Công tác đào tạo cán bộ cần phải cử cán bộ đi tập huấn và về truyền lại cho nhân viên từng ngành của mình. Ngân hàng cần xây dựng kế hoạch đào tạo nội bộ toàn diện tại chi nhánh thông tin kịp thời những biến động thực tế phổ biến những thay đổi trong chính sách Nhà nước và chính sách ngành có liên quan. Công tác đào tạo nhân lực phải đi đôi với đào tạo lại và có những chính sách khuyến khích, khen thưởng những cán bộ có thành tích cao và tăng lương cho những người làm việc lâu năm trong ngân hàng.
- Công tác quản lý rủi ro dự án cần phải thường xuyên đúc rút những bài học kinh nghiệm trong quá trình đánh giá rủi ro dự án đồng thời phải liên tục cải tiến về mặt quy trình, nội dung quản lý rủi ro thông qua áp dụng công nghệ, trang thiết bị hiện đại, quy trình thu thập thông tin để đảm bảo cung cấp đánh giá, nhận xét, kết luận chính xác, đầy đủ, khoa học và khách quan.
- Quản lý chặt chẽ hồ sơ xin vay vốn, tài sản đảm bảo nợ vay, thường xuyên rà soát hoàn thiện hồ sơ thủ tục pháp lý, tăng cường bổ sung tài sản đảm bảo nhằm tạo tính chủ động và tránh các rủi ro cho ngân hàng.
2.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nội dung quản lý cho vay dự án đầu tư tại ngân hàng TMCP Bắc Á
2.2.1 Giải pháp hoàn thiện quy trình, kỹ thuật quản lý rủi ro cho vay dự án.
Để hiệu quả công tác quản lý rủi ro được nâng cao cần có sự nhận diện đúng rủi ro, phân tích đánh giá rủi ro một cách chính xác, quy trình đánh giá rủi ro cần phải rõ ràng, cụ thể, chi tiết, hợp lý. Quy trình đánh giá rủi ro tại ngân hàng TMCP Bắc Á cũng đã đáp ứng được phần nào những điều kiện cần thiết của thực tế đánh giá rủi ro; nhưng nhìn chung quy trình này còn sơ sài và vẫn chưa đạt hiệu quả cao. Việc hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro là biện pháp tốt để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác quản lý rủi ro tại Ngân hàng.
- Cần có sự cố gắng, nỗ lực, của toàn bộ cán bộ nhân viên và ban lãnh đạo của Ngân hàng. Cần phối hợp hơn nữa giữa các bộ phân, phòng ban trong Ngân hàng. Trên cơ sở quy trình hiện tại, lãnh đạo ngân hàng cần từng bước hoàn thiện, cụ thể hóa, chi tiết hóa các quy trình đó. Có thể có những nội dung khác nhau giữa các lĩnh vực hoạt động của dự án.
- Hầu hết các quy trình trong tín dụng đều được phân công cho trưởng phòng tín doanh hoặc phòng phát triển kinh doanh của chi nhánh làm, nên đối với các cán bộ tín dụng thì mình chưa chỉ rõ vai trò trách nhiệm trong khâu thẩm định.Chính vì thế nên sẽ làm giảm tính hiệu quả, chính xác trong mỗi dự án.
- Khi đánh giá rủi ro dự án cần đứng trên quan điểm của người bỏ vốn để xem xét tính khả thi và hiệu quả của dự án. Trong đó quan trọng nhất là nội dung đánh giá rủi ro tài chính của dự án, quyết định khả năng hoàn trả vốn vay Ngân hàng, cần phải có sự phối hợp các nội dung đánh giá rủi ro để phát hiện tối đa rủi ro.
- Công tác quản lý rủi ro cho vay dự án cần phải thường xuyên đúc rút những bài học kinh nghiệm trong quá trình đánh giá rủi ro dự án trước đã cho vay. Sau đó đánh giá lại, tổng kết những thiếu sót, hạn chế của các bước cụ thể trong quy trình đã thực hiện. Từ đó sẽ sữa chữa, hoàn thiện dần cho những dự án sau.
- Ngân hàng nên tìm hiểu những quy trình đánh giá rủi ro của ngân hàng khác và những cải biến của ngành ngân hàng để hoàn thiện hơn cho ngân hàng mình.
- Theo quan điểm cá nhân, ngoài những nội dung đã được sử dụng tại ngân hàng thì có thể bổ sung thêm quy trình quản lý rủi ro cho vay tại ngân hàng TMCP Bắc Á như sau:
Công tác đo lường rủi ro và chấm điểm tín dụng, việc chấm điểm tín dụng là rất quan trọng đối với công tác thẩm định cũng như đánh giá rủi ro trong các dự án xin vay vốn. Đó là việc ngân hàng đưa ra một hệ thống các chỉ tiêu đánh giá từng tiêu chí của dự án, của khách hàng vay vốn đề từ đó tổng hợp và đánh giá mức độ rủi ro tín dụng của dự án và của khách hàng.
2.2.2 Hoàn thiện nội dung đánh giá rủi ro của ngân hàng
Nội dung đánh giá rủi ro có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả của công tác đánh giá rủi ro cho vay dự án. Việc phân tích các nội dung đánh giá rủi ro một cách đầy đủ, chi tiết chính xác sẽ giúp ngân hàng đưa ra một kết luận cho vay hợp lý. Thực tế tại ngân hàng TMCP Bắc Á, nội dung đánh giá rủi ro khá phong phú, nhưng chưa thực sự đầy đủ; nhiều nội dung chưa được phân tích hay phân tích còn sơ sài. Vì vậy cần thiết có những giải pháp để ngày càng hoàn thiện hơn nội dung đánh giá rủi ro dự án xin vay vốn tại ngân hàng.
Nội dung đánh giá rủi ro dự án cần đảm bảo tính đầy đủ, chính xác, thống nhất và đồng bộ của Ngân hàng với toàn ngành để thuận tiện cho việc tham khảo, đối chiếu, tái thẩm định, thanh kiểm tra.
Để đảm bảo hơn nữa tính chính xác, đầy đủ trong nội dung đánh giá ngân hàng cần thiết lập các mối quan hệ với khách hàng và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với nội dung đánh giá kỹ thuật của dự án, cần quan tâm hơn nữa. Bởi lẽ cán bộ thẩm định và cán bộ quản lý rủi ro thường tốt nghiệp khối ngành kinh tế do vậy kiến thức kỹ thuật là rất hạn chế. Yêu cầu đặt ra là cần bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ thẩm định; hoặc ngân hàng phải đưa ra những chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật hợp lý để làm cơ sở tham chiếu cho cán bộ ngân hàng.
Ngoài ra với những dự án quá phức tạp thì ngân hàng có thể thuê các chuyên gia kỹ thuật để đánh giá cho chính xác.
Trong nội dung đánh giá rủi ro thị trường của dự án cần phân tích sâu hơn nữa; đánh giá nhu cầu thị trường bằng phương pháp định lượng chứ không chỉ đánh giá chung chung thiếu tính thực tế.
Các nội dung mà ngân hàng TMCP Bắc Á có thể bổ sung để hoàn thiện hơn quá trình đánh giá rủi ro cho vay như:
+ Tư vấn cho các dự án trong quá trình hoạt động
Nhằm giúp các dự án đầu tư thực hiện tốt hơn, tránh được các rủi ro đồng thời phát triển mối quan hệ gắn bó giữa ngân hàng và khách hàng, ngân hàng TMCP Bắc Á nên cung cấp dịch vụ tư vấn cho các dự án. Cán bộ thẩm định nên đưa ra các lời khuyên cho dự án về bạn hàng, về lĩnh vực đầu tư có hiệu quả, về công nghệ, văn bản pháp luật có liên quan đến khách hàng giúp khách hàng định hướng kinh doanh của mình. Giảm thiểu rủi ro cho dự án và giảm thiểu rủi ro cho khách hàng.
Sự tư vấn này nên áp dụng trong cả quá trình trước và sau khi cho vay. Sau khi cho vay điều này sẽ giúp cho bên ngân hàng vừa nắm được tình hình sản xuất kinh doanh của dự án vừa giúp đỡ dự án có phương án kinh doanh tốt hơn. Và đồng thời gắn kết thêm được mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng.
+ Tăng cường kiểm tra giám sát, quản lý dự án đầu tư cho vay vốn.
Đây là nội dung quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động quản lý rủi ro cho vay của dự án đầu tư, nó giúp phát hiện và ngăn ngừa sớm các rủi ro có thể phát sinh. Kiểm tra việc sử dụng vốn của khách hàng, Cán bộ quản lý rủi ro chủ động kiểm tra bằng các cách thức:
Kiểm tra hàng hóa lưu kho, căn cứ vào khối lượng hàng hóa thực tế hiện có trong kho của khách hàng, cán bộ thẩm định tính toán, cân đối với giá trị tiền vay đã phát hành cho khách hàng theo hợp đồng tín dụng.
Đối với các tài sản hình thành từ vốn vay là hàng hóa khó kiểm thực tế, cán bộ thẩm định cần dựa trên thẻ kho, giấy tờ có liên quan để chứng minh về số lượng mẫu mã loại hàng hóa đang lưu kho.
Kiểm tra khối lượng thi công xây dựng cơ bản, máy móc thiết bị, Cán bộ quản lý rủi ro có thể dựa vào thực trạng công trình tại thời điểm kiểm tra lần này so với thời điểm kiểm tra trước. Đồng thời kiểm tra các chứng từ liên quan đến nghiệm thu công trình, yêu cầu thanh toán của bên thi công.
Đối với máy móc thiết bị, cán bộ quản lý rủi ro có thể kiểm tra chủng loại, sản lượng, seri trên máy... có khớp với giấy tờ hóa đơn lưu trong hóa đơn hồ sơ khách hàng.
Kiểm tra sổ sách chứng từ, đối với các hàng hóa hình thành từ vốn vay đã được xuất kho, được bán cho khách hàng hoặc đang trên đường vận chuyển... cán bộ quản lý rủi ro có thể áp dụng các phương pháp kiểm tra hóa đơn chứng từ xuất khẩu hoặc hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho. Cán bộ ngân hàng cần theo dõi kiểm tra việc thanh toán của dự án để thu hồi kịp thời gốc và lãi của các khoản vay.
Kiểm tra việc mua bảo hiểm của dự án, các loại bảo hiểm về tài sản, bảo hiểm cho người lao động... đề phòng khi rủi ro xảy ra những tổn thất mà dự án gặp phải không lớn, không ảnh hưởng đến tình hình sản xuất của doanh nghiệp và khả năng trả nợ cho ngân hàng.
Mở rộng cho vay những doanh nghiệp có tài sản đảm bảo, hiện nay tại ngân hàng vẫn còn những khả năng cho vay chưa có tài sản đảm bảo hoặc có tài sản đảm bảo thấp hơn vốn vay ngân hàng. Vậy nên vẫn thiết phải tăng cường cho vay đối với những dự án có tài sản đảm bảo.
Yêu cầu doanh nghiệp bổ sung tài sản đảm bảo.
Ngân hàng phải xem xét tính hợp lệ, hợp pháp và tính thị trường của tài sản đảm bảo đó.
2.2.3 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực về mọi mặt:
Con người là một thực thể sống tạo ra mọi vật, trong công tác quản lý rủi ro con người là yếu tố quan trọng hàng đầu có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công tác thẩm định cũng như công tác đánh giá rủi ro của dự án xin vay vốn. Thực trạng hiện nay ở ngân hàng TMCP Bắc Á nói riêng và các NHTM nói chung nguồn nhân lực vẫn chưa thực sự có kinh nghiệm, các nhân viên làm việc hầu hết theo một “lối cũ” mà chưa có những tiến bộ trong đổi mới tư duy, chưa có sự nhanh nhạy trong cập nhật các thông tin mới. Muốn nâng cao chất lượng công tác quản lý rủi ro cho vay dự án đầu tư thì trước hết cần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thẩm định về mọi mặt.
Về phía ngân hàng:
+ Phải thường xuyên tuyển chọn đầu vào có chất lượng cao, những cán bộ trẻ, có khả năng, trình độ trong chuyên môn. Đồng thời, đối với cán bộ tín dụng cần phải có kiến thức về pháp luật, hiểu biết về xã hội; ngoài ra cần phải chọn cán bộ có phẩm chất đạo đức tốt, có lối sống lành mạnh để hạn chế rủi ro nghề nghiệp sau này.
+ Phân công cán bộ tín dụng đúng chuyên nghành của mình, nhằm để họ phát huy hết năng lực của mình.
+ Phải thường xuyên tiến hành bồi dưỡng trình độ chuyên môn, trao đổi kinh nghiệm thực tế; và thường xuyên mở các lớp kiểm tra sự hiệu quả trong công tác bồi dưỡng, đào tạo; mở các cuộc hội thảo mời chuyên gia về nói chuyện, trao đổi kinh nghiệm. Làm sao mà sau mỗi lần đào tạo thì cán bộ làm việc hiệu quả và trau dồi nghiệp vụ một cách nhanh chóng. Ngoài ra cần khuyến khích các cán bộ nhân viên tự trau dồi kiến thức nghiệp vụ, kiến thức chuyên môn của chính mình.
Để công tác đào tạo đạt hiệu quả cao thì công tác này phải thường xuyên được tổ chức và có tính hệ thống.
+ Giáo dục về nhận thức, tư cách đạo đức cho cán bộ ngân hàng. Cán bộ ngân hàng và nhất là cán bộ thẩm định và cán bộ quản lý rủi ro rất cần có một tư cách đạo đức tốt, trung thực và đứng đắn. Vì vậy công tác trau dồi đạo đức cho cán bộ ngân hàng là rất cần thiết, giúp họ nhận thức được vai trò quan trọng của người làm công tác thẩm định, công tác quản lý rủi ro đồng thời có trách nhiệm với nghề nghiệp của mình, và có ý thức tự giác, trung thực và có tinh thần trách nhiệm cao với công việc.
+ Ngân hàng phải có chế độ, chính sách khen thưởng cả vật chất lẫn tinh thần hợp lý đối với mỗi cán bộ tín dụng, quy định tiền thưởng phải rõ ràng tạo động lực cho cán bộ tín dụng phấn đấu. Đồng thời phát hiện và phê bình và tự phê bình kịp thời những biểu hiện sa sút về đạo đức để uốn nắn kịp thời và xử lý nghiêm minh những cán bộ tha hóa về phẩm chất đạo đức và cố ý làm sai trái các quy định chung của ngân hàng.
Về phía cán bộ thẩm định:
+Phải tích cực tham gia các chương trình bồi dưỡng do ngân hàng tổ chức.
+ Phải thường xuyên tham khảo nhiều văn bản hay pháp luật mới, các vấn đề xã hội liên quan đến đầu tư.
+ Phải luôn trang bị cho mình những kiến thức cần thiết cho người cán bộ quản lý rủi ro.
2.2.4 Giải pháp thu thập, lưu trữ và xử lý thông tin báo cáo về dự án đầu tư.
Thông tin là yếu tố quan trọng để tiến hành quản lý cho vay dự án đầu tư. Việc nâng cao chất lượng thu thập và xử lý thông tin của khách hàng, của dự án vay vốn sẽ góp phần nâng cao chất lượng công tác đánh giá rủi ro dự án.
Việc thu thập tài liệu phải dưới mọi hình thức đa dạng hơn và thật thật nhiều thì càng chính xác với các hình thức như:
- Các thông tin từ khách hàng cung cấp, qua sách báo, internet…
- Các thông tin thực tế dự án và doanh nghiệp xin vay vốn.
- Thông tin từ CIC (Trung tâm thong tin tín dụng thuộc ngân hàng nhà nước Việt Nam).
- Thông tin từ bạn hàng, đối tác, nhà cung cấp đầu vào của doanh nghiệp để đánh giá năng lực sản xuất của doanh nghiệp cũng như xem xét khả năng tiêu thụ sản phẩm đầu ra của khách hàng.
-Thông tin từ các chuyên gia nghiên cứu, internet…
- Thông tin từ các văn bản pháp luật, quy trình, quy chế, tiêu chuẩn do Nhà nước ban hành...
Ngoài ra cán bộ thẩm định cần phải gặp gỡ người đại diện của công ty xin vay vốn chất vấn trực tiếp, cần phải đến tận nơi khảo sát thực tế trụ sở làm việc, hoạt động kinh doanh, năng lực quản lý của doanh nghiệp.
Từ những gì thu thập được cán bộ tín dung kết luận tốt hơn, nhằm nâng cao chất lượng quản lý rủi ro cho vay của dự án.
2.2.5 Đa dạng hóa các phương pháp đánh giá rủi ro
Để công tác quản lý rủi ro cho vay dự án đạt hiệu quả cao việc cần thiết là chọn được một phương pháp thực hiện tốt, khoa học. Cần phải đa dạng hóa các phương pháp đánh giá rủi ro cả về định tính lẫn định lượng.
a. Những phương pháp định tính đánh giá rủi ro dự án có thể áp dụng như:
* Phương pháp ma trận SWOT:
Mô hình SWOT là một công cụ phân tích chiến lược, rà soát và đánh giá vị trí, định hướng của một công ty hay một đề án kinh doanh. Thông qua việc phân tích 4 yếu tố chính: Điểm mạnh (S- Strength); Điểm yếu (W- Weakness); Cơ hội (O- Opportunity); Thách thức (T-Threat). Trong đó Strength, Weakness là những nội tại của công ty; Opportunity, Threat là những tác nhân từ bên ngoài.
Sơ đồ 2.1 Mô hình ma trận SWOT
S- Điểm mạnh W- Điểm yếu
O- cơ hội T-Thách thức
Mô hình phân tích SWOT được thể hiện dưới dạng một ma trận có hai hàng, hai cột, chia làm 4 phần: Điểm mạnh (Strength); Điểm yếu (Weakness); Cơ hội (Opportunity); Thách thức (Threat).
Ứng dụng phương pháp này được dùng trong quản lý rủi ro cho vay dự án đầu tư xây dựng khu chung cư Long Tân mở rộng của công ty Licogi 16:
S- Điểm mạnh: tìm những điểm mạnh của công ty Licogi 16 có được trong hiện tại
Công ty Licogi 16 có lợi thế gì?
Công ty Licogi 16 có thể thi công xây dựng tốt hơn những công ty xây dựng khác không?
Công ty có gì đặc biệt nhất và có ưu thế hơn so với các đối thủ cạnh tranh?
Điểm mạnh của công ty Licogi 16 gì trên thị trường?
Xem xét vấn đề này phải xem xét trên một khía cạnh từ bên trong, và từ quan điểm của khách hàng và mọi người trên thị trường.
W- Điểm yếu: nhằm phát hiện ra những gì còn tồn tại của công ty để từ đó đánh giá công ty
Công ty Licogi 16 phải cải tiến cái gì?
Công ty phải tránh cái gì?
Những gì mà dường như mọi người cho rằng thế là Yếu đối với công ty Licogi 16?
Khi xem xét ở cả hai góc độ bên trong và bên ngoài: Có phải người khác dường như nhận thấy được Điểm yếu mà công ty Licogi 16 không thấy? Có phải đối thủ cạnh tranh đang làm tốt hơn khách hàng này? Có phải đây là lúc tốt nhất để đối mặt với sự thực?
O- Cơ hội
Đâu là những cơ hội tốt nhất có thể mang lại cho công ty Licogi 16 trong giai đoạn hiện nay?
Đâu là xu thế tốt mà công ty đang mong đợi?
Những cơ hội được xem là có hiệu quả thường được mang đến như sau:
* Có sự thay đổi về công nghệ và thị trường ở cả quy mô rông và hẹp hay không
* Có sự thay đổi về chính sách của nhà nước về lĩnh vực mà công ty tham gia không
* Thay đổi về cơ cấu, lĩnh vực xã hội, về dân số, về cách sống của thành phố Hồ Chí Minh hay các tỉnh lân cận- là những nơi công ty đang hoạt động chính…
* Những sự kiện tại địa phương
* Một cách tiếp cận hiệu quả là nhìn vào điểm mạnh và tự vấn liệu có mở ra cơ hội nào không.
T- Thách thức
Trở ngại của công ty Licogi 16 là gì?
Đối thủ của công ty đang phát triển những gì?
Có phải đang có những thay đổi đối với nghề nghiệp, hay sản phẩm dịch vụ của công ty?
Thay đổi công nghệ có ảnh hưởng đến vị trí của công ty hay không?
Công ty Licogi 16 đang có nợ xấu hay có vấn đề đối với vốn lưu đông hay không?
Liệu có điểm yếu nào của công ty đe dọa nghiêm trọng đến công việc của công ty không?
Tiến hành phân tích này đồng nghĩa với việc chỉ ra được những gì cần thiết để làm và đặt các vấn đề vào tầm ngắm của Licogi 16.
Qua việc sử dụng ma trận SWOT, cán bộ quản lý rủi ro có thể nhận định được tình hình bên trong của doanh nghiệp và những nhân tố bên ngoài nào tác động đến doanh nghiệp đó. Xác định được những điểm mạnh, điểm yếu, những cơ hội và thách thức của khách hàng vay vốn. Thông qua đó cán bộ quản lý rủi ro rút ra được những rủi ro, mức độ rủi ro nhằm quản lý rủi ro cho vay dự án đạt hiệu quả cao hơn.
b. Phương pháp định lượng mà ngân hàng có thể dùng thêm:
Phương pháp phân tích độ nhạy:
Phương pháp định lượng mà ngân hàng dùng là phương pháp phân tích độ nhạy, tuy nhiên việc phân tích chỉ dừng lại ở việc xem xét sự thay đổi của yếu tố khi một yếu tố nào đó ảnh hưởng đến nó thay đổi, điều này dẫn đến thu thập, đánh giá rủi ro không chính xác.
Ngân hàng nên phân tích độ nhạy theo hướng xem xét sự thay đổi của nhiều yếu tố ảnh hưởng đến yếu tố đó cùng thay đổi để việc thu thập đánh giá chính xác và hiệu quả hơn, xem xét được toàn diện hơn các rủi ro liên quan đến dự án.
Áp dụng phân tích độ nhạy vào ví dụ trên ta có:
Khi cho chi phí và doanh thu hàng năm thay đổi ta thu được bảng sau:
Bảng 2.2 Bảng phân tích độ nhạy khi chi phí tăng 10% và doanh thu giảm 5%
Chỉ tiêu
Đơn vị
Ban đầu
Mức thay đổi
chi phí
Mức thay đổi
doanh thu
Tăng 10%
Giảm 5%
NPV
Triệu đồng
24.031,5
9.855
IRR
%
19,37
13,15
Phương pháp điều chỉnh tỷ lệ chiết khấu: phương pháp này dựa vào mức rủi ro dự kiến. Đây là phương pháp được ứng dụng nhiều trong thực tiễn và ngân hàng TMCP Bắc Á cũng có thể áp dụng phương pháp này. Nguyên tắc của phương pháp này là điều chỉnh mức tỷ lệ chiết khấu cơ sở được xem là không có rủi ro, hoặc có thể chấp nhận mức rủi ro tối thiểu. Việc điều chỉnh được thực hiện bằng cách cộng thêm vào lãi suất một mức bù cần thiết cho rủi ro, sau đó thực hiện lại việc tính toán NPV, IRR... theo mức lãi suất mới thực hiện được sau khi đã điều chỉnh theo mức rủi ro quyết định đầu tư sẽ được chọn theo nguyên tắc của chỉ tiêu được chọn.
Áp dụng phương pháp này vào dự án mới, giả sử mức bù rủi ro là 3%, 5% thì tỷ lệ chiết khấu của dự án tương ứng là 14,7% và 16,7%.
Ta có kết quả như bảng sau:
Bảng 2.3 Bảng điều chỉnh hệ số chiết khấu
Mức bù rủi ro
Lãi suất r %
NPV (triệu đồng)
IRR %
3%
14,7
14
15,89
5%
16,7
7,8
17
Phương pháp hệ số tin cậy:
Phương pháp này điều chỉnh các giá trị của dòng tiền dự kiến bằng cách đưa vào các hệ số điều chỉnh đặc biệt ai đối với từng thời kỳ thực hiện của dự án. Giá trị ai= ; trong đó CCFi là giá trị các nguồn thu nhập ròng không có rủi ro trong thời kỳ i; RCFi là giá trị các nguồn thu nhập ròng dự kiến trong thời kỳ t. Mức độ rủi ro của năm i càng lớn thì hệ số ai càng nhỏ. Như vậy: CCFi= ai x RCFi (ai<1), từ đó xác định NPV hoặc IRR của dự án. Nếu dự án có hiệu quả thì chứng tỏ dự án có vững chắc có thể chấp nhận được, ngược lại khước từ dự án.
Áp dụng phương pháp này vào dự án ta có: khi tỷ suất của dự án là r=11,7% thì ta có dòng tiền CFi; sau đó nếu hệ số điều chình dòng tiền ai thay đổi thì ta có dòng tiền mới là ai*CFi. Từ đó ta tính được chỉ tiêu hiệu quả của dự án NPV mới.
Bảng 2.4: Bảng điều chỉnh dòng tiền của dự án
HSCK
1
0.89526
0.80148
0.71753
0.64237
0.57509
0.51485
0.46092
0.41264
0.36942
CFi
-23844199
2171902
1072515
-12478288
-12610558
-15874839
9532405
42458340
45520110
42099954
ai
1
0.85
0.8
0.7
0.6
0.55
0.5
0.45
0.4
0.35
ai*CFi
-23844199
1846117
858012
-8734802
-7566335
-8731161
4766203
19106253
18208044
14734984
NPV
23421146
Vậy NPV của dự án khá lớn khi có những yếu tố rủi ro xảy ra đối với dự án, hay dự án khả thi về mặt tài chính.
2.3. Một số kiến nghị
2.3.1 Đối với Nhà nước:
-Nhà nước nên quan tâm nhiều hơn vào hệ thống ngân hàng thương mại nói chung và ngày càng hoàn thiện hơn các cơ chế chính sách nhằm thúc đẩy nền kinh tế, nhất là trong điều kiện kinh tế suy thoái như hiện nay.
- Kinh nghiệm cho thấy, Nhà nước bằng các biện pháp kiềm chế lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền, giữ tỷ giá hối đoái cố định, tạo ra hệ thống ngân hàng ngày càng vững mạnh đã và đang có ảnh hưởng rất lớn đến các ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng Bắc Á nói riêng. Vì vậy, trong nề kinh tế khủng hoảng như hiện nay, ngân hàng trung ương cần đưa ra một chính sách tiền tệ hợp lý hơn, phải đảm bảo theo sát với tín hiệu của thị trường, can thiệp của cơ quan Nhà nước phải thông qua thị trường tiền tệ gián tiếp như: lãi suất tái chiết khấu, thị trường mở, tỷ lệ dự trữ bắt buộc của ngân hàng thương mại trên ngân hàng Nhà nước…
Ngân hàng Nhà nước là cơ quan điều hành, lãnh đạo trực tiếp các ngân hàng thương mại, do đó rất cần thiết phải hỗ đưa ra được các tiêu chuẩn định mức, tiêu chuẩn trong thẩm định dự án, giúp các ngân hàng thương mại dễ dàng chuẩn hóa được các rủi ro trong tín dụng cho vay.
2.3.2 Đối với Ngân hàng
-Ngân hàng cần phải có những chính sách làm bớt rườm rà trong thủ tục cho khách hàng, không ỷ nhiều vào chế độ bảo hộ của nhà nước, tự mình nâng cao vị thế cạnh tranh của mình.
- Có biện pháp đẩy mạnh chất lượng tín dụng trung và dài hạn-đây là nguồn huy động vốn ổn định, tập trung đồng thời cũng là kênh sử dụng vốn hiệu quả, Ngân hàng nên bám sát thực tiễn để thực hiện quy chế, quy trình nghiệp vụ cho vay, tổ chức thường xuyên, hiệu quả các buổi hội thảo, các lớp huấn luyện nghiệp vụ cho cán bộ lãnh đạo, giúp kinh nghiệm cán bộ được nâng lên đáng kể, giúp Ngân hàng giảm thiểu được rủi ro, và an toàn hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
- Nâng cao hoạt động công tác thông tin phòng ngừa rủi ro, nắm bắt được sự cần thiết của thông tin hiện đại từ các cơ sở trở lên, cần có quan hệ trao đổi thông tin với các cơ quan tư pháp, các tổ chức phi Ngân hàng… để có thông tin chính xác, để kịp thời chỉ đạo hoạt động của các chi nhánh của Ngân hàng. Ngoài ra, Bắc Á nên nhanh chóng nâng cao trình độ cán bộ, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động tín dụng tại các chi nhánh trên cả nước.
- Ngân hàng nên chủ động tiếp cận doanh nghiệp nhất là những doanh nghiệp là khách hàng mới để thu thập các thông tin từ phía khách hàng nhanh chóng, chính xác hơn, mở rộng thị trường, nắm bắt được kịp thời các chủ trương kế hoạch của Nhà nước, của ngành, thường xuyên chuyên sâu trong từng lĩnh vực mà đặc biệt lĩnh vực tín dụng và thẩm định dự án.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ phận phòng ngừa rủi ro, hoạt động của bộ phận phòng ngửa rủi ro góp phần tích cực trong công tác tín dụng ở các chi nhánh, nhưng sản lượng thông tin còn chưa cập nhật. Cần nâng cao hiệu quả bằng các biện pháp nâng cấp trang thiết bị cho bộ phận phòng ngừa rủi ro, tuyển chọn nhân viên cán bộ năng động có trình độ bổ sung cho bộ phận này.
Cần kiểm tra, giám sát hoạt động của các chi nhánh: Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á nên khuyến khích các chi nhánh của mình đưa ra từng chiến lược kinh doanh của mình phù hợp với tình hình nơi hoạt động.
Ngoài ra, Ngân hàng nên mở rộng chi nhánh ra các khu vực khác của Việt Nam như mở rộng các tỉnh miềm Bắc, miền Nam.
KẾT LUẬN
Hoạt động kinh doanh và hoạt động đầu tư luôn gắn liền và tiềm ẩn nhiều rủi ro, trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu đang khủng hoảng và bắt đầu khôi phục khủng hoảng thì nguy cơ rủi ro của các dự án đầu tư ngày càng cao hơn và nặng nề hơn. Đứng trên cương vị là người cho vay vốn thì ngân hàng không tránh khỏi những rủi ro từ hoạt động đầu tư này. Khi các dự án gặp rủi ro thì ngay lập tức các ngân hàng cũng bị ảnh hưởng lớn. Do vậy để tồn tại và phát triển thì quản lý rủi ro là công việc không chỉ doanh nghiệp mà ngân hàng cũng cần được quan tâm.
Qua thực tiễn, tại ngân hàng TMCP Bắc Á đã triển khai quản lý rủi ro đối với các dự án đầu tư xin vay vốn tại ngân hàng và có những thành quả đã đạt được. Em đã tìm hiểu đánh giá và rút ra những thành công, hạn chế nguyên nhân của những hoạt động này tại ngân hàng. Từ đó rút ra một số giải pháp và kiến nghị có tính khả thi nhằm tăng cường quản lý rủi ro đối với các dự án đầu tư xin vay vốn tại ngân hàng. Rất mong những giải pháp và kiến nghị của em sẽ có thể phần nào đóng góp được trong công tác quản lý rủi ro của ngân hàng TMCP Bắc Á nói riêng và sự phát triển của ngân hàng nói chung.
Do tính phức tạp của quản lý rủi ro và hạn chế về thời gian ngiên cứu, kiến thức của bản thân nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo và của bạn đọc.
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình kinh tế đầu tư – NXB Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội năm 2008
2. Giáo trình Lập dự án đầu tư – NXB Đại học kinh tế quốc dân HN năm 2007
3. Giáo trình NHTM khoa tài chính ngân hàng trường ĐH kinh tế quốc dân- NXB đại học kinh tế quốc dân năm 2007
4. Bài giảng “ Quản lý rủi ro trong đầu tư” của TS. Nguyễn Hồng Minh
5. Báo cáo thường niên ngân hàng TMCP Bắc Á năm 2006, 2007, 2008
6. Báo cáo tổng kết cuối năm của giám đốc ngân hàng TMCP Bắc Á năm 2008
7. Các quy định, quy chế áp dụng đối với quản lý rủi ro tại ngân hàng TMCP Bắc Á
8. Hồ sơ dự án đầu tư xây dựng khu dân cư Long Tân mở rộng tại huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai.
9. Website: Bộ kế hoạch đầu tư www.mpi.gov.vn.
Phụ lục 1: Bảng tính chi phí hàng năm
Đơn vị: nghìn đồng
STT
Koản mục chi phí
Năm
xây dựng
Năm vận hành
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1
Tiền lương hàng năm ban quản lý
300000
300000
300000
300000
450000
450000
450000
450000
450000
450000
2
Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
31500
31500
31500
31500
47250
47250
47250
47250
47250
47250
3
Chi phí quản lý hàng năm
32000
48000
48000
48000
48000
32000
48000
48000
48000
48000
4
Các chi phí khác
21000
21000
21000
21000
31500
31500
31500
37800
37800
37800
Tổng chi phí hoạt động
384500
400500
400500
400500
576750
560750
576750
583050
583050
583050
5
Khấu hao hàng năm
50362274
50362274
50362274
50362274
50362274
41988582
41988582
41988582
41988582
41988582
41988582
6
Trả lãi vay hàng năm
5689969
5689969
11379937
7902734
3477203
3793312
5689969
4741641
2844984
948328
0
tổng chi phí (C)
56052243
56436743
62142711
58665508
54239977
46358644
48239301
47306973
45416616
43519960
42571632
Phụ lục2: Bảng kế hoạch trả lãi vay của dự án
STT
Các chỉ tiêu
Thời gian xây dựng
Năm vận hành
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1
Vốn vay theo phân kỳ đầu tư
47416406
39513671
23708203
0
0
23708203
23708203
0
0
0
0
2
Trả gốc hàng năm
15805469
28976692
36879427
21073921
7902734
7902734
15805469
15805469
7902734
0
3
Trả lãi vay hàng năm
5689969
5689969
11379937
7902734
3477203
3793312
5689969
4741641
2844984
948328
0
4
Nợ gốc còn lại hàng năm
71124609
65856119
28976692
7902734
23708203
39513671
23708203
7902734
0
0
Tổng số gốc+ lãi phải trả hàng năm
21495438
40356629
44782161
24551124
11696046
13592703
20547110
18650453
8851062
0
Đơn vị: Nghìn đồng
Nguồn: Dự án xây dựng khu dân cư Long Tân mở rộng
Phụ lục 3:Bảng chi phí khấu hao
Đơn vị: nghìn đồng
STT
Khoản mục chi phí
số tiền khấu hao
Năm xây dựng
Năm vận hành
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1
Chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng
146186843
29237369
29237369
29237369
29237369
29237369
2
Chi phí xây dựng khu thấp tầng
105624529
21124906
21124906
21124906
21124906
21124906
3
Chi phí xây dựng khu cao tầng
251931491
41998582
41998582
41998582
41998582
41998582
41998582
Tổng
503742863
50362275
50362275
50362275
50362275
50362275
41998582
41998582
41998582
41998582
41998582
41998582
Nguồn: Dự án xây dựng khu dân cư Long Tân mở rộng Phụ lục4: Bảng kế hoạch kinh doanh của dự án
Đơn vị: nghìn đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm xây dựng
Năm vận hành
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1
Doanh thu
59819100
61508513
66105458
80058277
74983614
74938614
76579533
49496768
52095080
44783520
44494288
2
Chi phí hoạt động
0
307600
320400
320400
320400
461400
448600
461400
546000
546000
546000
3
Lợi nhuận gộp
59819100
61200913
65785058
79737877
74663214
74477214
76130933
49035368
51549080
44237520
43948288
Khấu hao hàng năm
50362274
50362274
50362274
50362274
50362274
41988582
41988582
41988582
41988582
41988582
41988582
Thuế VAT
1884973
2038556
2456460
3724898
3259474
3999403
3453969
1537354
1773564
1108877
1082583
_ Theo doanh thu
5438100
5591683
6009587
7278025
6812601
6961755
6416321
4499706
4735916
4071229
4044935
_Thuế VAT được khấu trừ
-3553127
-3553127
-3553127
-3553127
-3553127
-2962352
-2962352
-2962352
-2962352
-2962352
-2962352
Theo xây lắp
-3439410
-3439410
-3439410
-3439410
-3439410
-2867542
-2867542
-2867542
-2867542
-2867542
-2867542
Theo chi phí khác
-113717
-113717
-113717
-113717
-113717
-94810
-94810
-94810
-94810
-94810
-94810
4
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
7571853
8800083
12966324
25650705
21041466
28489229
30688382
5509432
7786934
1140061
877123
Trả lãi vay hàng năm
5689968
5689969
11379937
7902734
3477203
3793312
5689969
4741641
2844984
948328
0
5
Lợi nhuận trước thuế
1881885
3110114
1586387
17747971
17564263
24695917
24998413
767791
4941950
191733
877123
Thuế thu nhập 28%
526928
870832
444188
4969432
4917994
6914857
6999556
214981
1383746
53685
245594
6
Lợi nhuận ròng
1354957
2239282
1142199
12778539
12646269
17781060
17998857
552810
3558204
138048
631529
lợi nhuận tích lũy (KHCB+LN)
51717231
52601556
51504473
63140813
63008543
59769642
59987439
42541392
45546786
42126630
42620111
Phụ lục 5:Bảng Doanh thu hàng năm về bán căn hộ chung cư (giá sàn)
Đơn vị: nghìn đồng
STT
Khoản mục
năm XD
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Doanh thu từ bán căn hộ chung cư 5a, 5d
0
16277760
19487040
21260352
12056448
11844480
8085888
10639872
8866560
0
0
1
Tầng trệt mỗi khu
64 căn hộ
Hệ số chuyển nhượng căn hộ dự kiến
0,00%
15,00%
20,00%
20,00%
25,00%
15,00%
5,00%
Số căn nhà chuyển nhượng
0
10
13
13
16
10
3
0
0
0
0
Giá chuyển nhượng trung bình
310200
310200
310200
310200
310200
310200
310200
310200
310200
310200
310200
Doanh thu hàng năm dự kiến
0
2977920
3970560
3970560
4963200
2977920
992640
0
0
0
0
2
Từ tầng 2 đến tầng 5 mỗi khu
Hệ số chuyển nhượng căn hộ dự kiến
0,00%
15,00%
17,50%
19,50%
Số căn nhà chuyển nhượng
0
38
45
50
20
26
20
31
26
0
0
Giá chuyển nhượng trung bình
346350
346350
346350
346350
346350
346350
346350
346350
346350
346350
346350
Doanh thu hàng năm dự kiến
0
13299840
15516480
17289792
7093248
II
Doanh thu từ bán căn hộ chung cư 5b, 5c
0
0
0
10282080
11758896
9702480
14553720
13207896
15423120
16872120
11020488
1
Tầng trệt và tầng lửng mỗi khu
60 căn hộ
Hệ số chuyển nhượng căn hộ dự kiến
0,00%
10,00%
10,00%
8,00%
12,00%
15,00%
15,00%
20,00%
10,00%
Số căn nhà chuyển nhượng
0
0
0
6
6
5
7
9
9
12
6
Giá chuyển nhượng trung bình
483000
483000
483000
483000
483000
483000
483000
483000
483000
483000
483000
Doanh thu hàng năm dự kiến
0
0
0
2898000
2898000
2318400
3477600
4347000
4347000
5796000
2898000
2
Từ tầng 2 đến tầng 5 mỗi khu
216 căn hộ
Hệ số chuyển nhượng căn hộ dự kiến
0,00%
10,00%
12,00%
10,00%
15,00%
12,00%
15,00%
15,00%
1100%
Số căn nhà chuyển nhượng
0
0
0
22
26
22
32
26
32
32
24
Giá chuyển nhượng trung bình
341856
341856
341856
341856
341856
341856
341856
341856
341856
341856
341856
Doanh thu hàng năm dự kiến
0
0
0
7384080
8860896
7384080
11076120
8860896
11076120
11076120
8122488
III
Doanh thu từ bán căn hộ chung cư 5e
440 căn hộ
Hệ số chuyển nhượng căn hộ dự kiến
0,00%
0,00%
0,00%
12,00%
8,00%
10,00%
10,00%
12,50%
15,00%
15,00%
17,50%
Số căn nhà chuyển nhượng
0
0
0
53
35
44
44
55
66
66
77
Giá chuyển nhượng trung bình
353400
353400
353400
353400
353400
353400
353400
353400
353400
353400
353400
Doanh thu hàng năm dự kiến
0
0
0
18659520
12439680
15549600
15549600
19437000
23324400
23324400
27211800
Nguồn: Dự án xây dựng khu dân cư Long Tân mở rộng
Phụ lục 6: Bảng cân đối đồng tiền khi doanh thu giảm 5% đồng thời chi phí tăng 10%
BẢNG CÂN ĐỐI DÒNG TIỀN KHI DOANH THU GiẢM 5% ĐỒNG THỜI CHI PHÍ TĂNG 10%
STT
Các chỉ tiêu
Năm xây dựng
Năm vận hành
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1
Dòng ngân lưu vào
Lợi nhuận ròng
-798531
-58076
-1324106
9809933
9860351
14958692
15120872
-1353652
1535361
-1621579
-1117686
Khấu hao hàng năm
50362274
50362274
50362274
50362274
50362274
41988582
41988582
41988582
41988582
41988582
41988582
Tổng
49563743
50304198
49038168
60172207
60222625
56947274
57109454
40634930
43523943
40367003
40870896
2
Dòng ngân lưu ra
Phân bổ vốn đầu tư
75561429
50374286
50374286
75561429
75561429
75561429
50374286
0
0
Tổng
75561429
50374286
50374286
75561429
75561429
75561429
50374286
0
0
0
0
3
Dòng ngân lưu thuần
-25997686
-70088
-1336118
-15389222
-15338804
-18614155
6735168
40634930
43523943
40367003
40870896
suất chiết khấu r=11,7%
1
0.8953
0.8015
0.7175
0.6424
0.5751
0.5149
0.4609
0.4126
0.3694
0.3307
Dòng ngân lưu (đã chiết khấu)
-25997686
-62747
-1070874
-11042239
-9853234
-10704773
3467603
18729548
17959856
14912414
13517066
NPV1
9854934
Phụ lục 7: Bảng cân đối dòng tiền khi chi phí tăng 10%
BẢNG CÂN ĐỐI DÒNG TIỀN KHI CHI PHÍ TĂNG 10%
STT
Các chỉ tiêu
Năm xây dựng
Năm vận hành
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1
Dòng ngân lưu vào
Lợi nhuận ròng
1354956
2156230
1055691
12692031
12559761
17656482
17877735
428232
3410784
-9372
484109
Khấu hao hàng năm
50362274
50362274
50362274
50362274
50362274
41988582
41988582
41988582
41988582
41988582
41988582
Tổng
51717230
52518504
51417965
63054305
62922035
59645064
59866317
42416814
45399366
41979210
42472691
2
Dòng ngân lưu ra
Phân bổ vốn đầu tư
75561429
50374286
50374286
75561429
75561429
75561429
50374286
0
0
Tổng
75561429
50374286
50374286
75561429
75561429
75561429
50374286
0
0
0
0
3
Dòng ngân lưu thuần
-23844199
2144218
1043679
-12507124
-12639394
-15916365
9492031
42416814
45399366
41979210
42472691
suất chiết khấu r=11,7%
1
0.8953
0.8015
0.7175
0.6424
0.5751
0.5149
0.4609
0.4126
0.3694
0.3307
Dòng ngân lưu (đã chiết khấu)
-23844199
1919622
836490
-8974245
-8119206
-9153307
4886975
19550859
18733736
15507997
14046821
NPV1
25391542
Phụ Lục 9: Giải pháp kết cấu kỹ thuật của dự án
1.Phương án kiến trúc khu 5e.
Diện tích toàn khu 5e là 1,67ha
Khối chung cư cao 12 tầng có 4 đơn nguyên
Tòa nhà 12 tầng nổi
Tổng diện tích xây dựng 5250 m2 tổng diện tích sàn xây dựng 47520 m2
Mật độ xây dựng =20%.
Hệ số sử dụng đất=2,5 lần
+ Cơ cấu công năng của một nguyên đơn ở:
Mặt bằng tâng hầm: 690 m2
Bãi để xe diện tích: 480 m2
Diện tích thang bộ: 45 m2
Diện tích nhà bảo vệ: 46 m2
Diện tích kho: 42 m2
Diện tích hành lang: 77 m2
+Mặt bằng tầng trệt: 780 m2
Hệ thống siêu thị: 540 m2
Sảnh cho đơn nguyên: 80 m2
2 phòng bảo vệ tổng diện tích: 20 m2
3 thang bộ tổng diện tích: 34 m2
2 thang máy tổng diện tích: 8 m2
Hành lang: 98 m2
Tầng kỹ thuật: Được bố trí từ cao độ cốt +3.60 đến cốt +4.500; hệ thống đường ống sẽ được đấu nối trong tầng kỹ thuật.
+ Tầng điển hình: 760 m2
Hành lang tầng : 100 m2
2 thang bộ tổng diện tích: 28 m2
2 thang máy tổng diện tích: 8 m2
+Từ tầng 2- 12, mỗi tầng có 10 căn hộ trong đó: mỗi căn hộ có diện tích là: 62m2 gồm:
2 phòng ngủ có tổng diện tích: 26 m2
1 phòng khách diện tích : 16 m2
1 bếp : 8 m2
2 ban công tổng diện tích : 12 m2
Tổng số căn hộ của khu 5e là: 110 căn hộ
3.Sân vườn khu chung cư cao tầng:
Sân vườn sẽ được bố trí xung quanh các khu chung cư với các thảm cỏ xen kẽ là những bụi cây cảnh có chiều cao không quá 3m.
Sân trong khu chung cư lót gạch xi măng tương tự trên:
S sân vườn khu 5a diện tích: 0,39 ha
S sân vườn khu 5b diện tích: 0,4 ha
S sân vườn khu 5c diện tích: 0,858 ha
S sân vườn khu 5d diện tích:1,043 ha
S sân vườn khu 5e diện tích: 1,086 ha
Khu dân cư cao tầng khu 5b có n= 280 (người), S cây xanh = 0,62ha* 65%
Khu dân cư cao tầng khu 5c có n= 560 (người), S cây xanh = 1,32ha* 65%
Khu dân cư cao tầng khu 5d có n= 716 (người), S cây xanh = 1,64ha* 65%
Khu dân cư cao tầng khu 5e có n=1200 (người), S cây xanh=1,67ha* 65%
2.Phương án kiến trúc khu 5a, 5b, 5c, 5d
Diện tích toàn khu 5a, 5b, 5c, 5d là 4144 ha
Khối chung cư cao 5 tầng có 14 đơn nguyên
Toà nhà có 5 tầng nổi
Tổng diện tích xây dựng 10.182 m2 với tổng diện tích sàn xây dựng là 50118 m2
Mật độ xây dựng cho chung cư là 30%;
Hệ số sử dụng đất = 1,5 lần
Cơ cấu công năng cho một đơn nguyên ở:
+ Khu 5b, 5c (bao gồm 6 đơn nguyên)
Mặt bằng tầng trệt và tầng lửng: 945 m2
Để xe máy, xe đạp : 60 m2
Cầu thang bộ diện tích : 60 m2
Sảnh cho đơn nguyên : 20 m2
10 căn hộ kể cả tầng lửng : 805 m2
+Tầng thang bộ điển hình: Diện tích 750 m2
Cầu thang bộ diện tích : 66 m2
Diện tích hành lang : 150 m2
+Từ tầng 2-5, mỗi tầng có 09 căn hộ trong đó
3 căn hộ loại 1 diện tích mỗi bộ : 71 m2
1 căn hộ loại 2 diện tích mỗi bộ : 62 m2
1 căn hộ loại 4 diện tích mỗi bộ : 50 m2
+ Khu 5a, 5d (bao gồm 8 đơn nguyên)
Mặt bằng tầng trệt 676 m2
Để xe đạp máy, xe đạp : 90 m2
Cầu thang bộ diện tích : 36 m2
Sảnh cho đơn nguyên : 20 m2
8 căn hộ vị trí tại tầng trệt : 428 m2
Cầu thang bộ diện tích : 36 m2
Diện tích hành lang : 120 m2
+Từ tầng 2 đến tầng 5, mỗi tầng có 8 căn hộ trong đó:
6 căn hộ loại 1 diện tích mỗi hộ: 70 m2
2 căn hộ loại 2 diện tích mỗi hộ : 48 m2
Tổng số căn hộ khu 5a, 5b, 5c, 5d là 569 căn hộ.
4. Giải pháp sử dụng nguyên vật liệu chính
Vật liệu chịu lực chính là bê tông cốt thép.
- Thép đã sử dụng trong công trình là thép liên doanh.
- Tường bao bằng gạch BLOCK liên kết với gạch máy đặc
- Tường ngăn xây bằng gạch máy nhiều lỗ
- Kính sử dụng màu 5mm
-Gạch lát sử dụng gạch liên doanh
- Bậc thang ốp Granito sản xuất tại nhà máy
- Lan can bằng INOX cao 1,3m
- Chống nóng bằng máy tôn
- Cửa sổ mặt đứng sử dụng khuôn nhôm liên doanh
- Cửa chính vào căn hộ bằng hai lớp cửa, trong là cửa gỗ nhóm II, ngoài là cửa sắt hộp sơn tĩnh điện
- Hành lang chung trang bị đèn sự cố thụ động bật khi có sự cố
MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng trong những năm gần đây: 7
Biểu 1.1 Tình hình huy động vốn của ngân hàng TMCP Bắc Á 7
Bảng 1.2 Tình hình dư nợ theo thời hạn cho vay tại ngân hàng TMCP Bắc Á 9
Bảng 1.3: Bảng tình hình dư nợ theo chất lượng nợ cho vay tại ngân hàng TMCP Bắc Á: 10
Bảng 1.4 Tình hình hoạt động đầu tư của Ngân hàng: 11
Bảng 1.5: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng 15
Bảng 1.6 Kế hoạch thu xếp vốn 35
Bảng 1.7: Tổng kết tài sản 42
Bảng 1.8: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2006, 2007 và 2008 44
Bảng 1.9: Số chi tiết cơ cấu đất xây dựng nhà ở chung cư 52
Bảng 1.10 Tổng vốn đầu tư của dự án: 54
Bảng 1.11: Bảng tính dòng tiền của dự án 56
Bảng 1.12 Bảng phân tích chất lượng nợ cho vay các dự án đầu tư 60
Bảng 1.13: Trích dự phòng rủi ro tín dụng 61
Bảng 1.14: Bảng số dự án xin vay vốn, số dự án được duyệt 62
Bảng 1.15: Bảng tổng kết hoạt động cho vay của ngân hàng TMCP Bắc Á 62
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kế hoạch năm 2009 69
Bảng 2.3 Bảng điều chỉnh hệ số chiết khấu 81
Bảng 2.4: Bảng điều chỉnh dòng tiền của dự án 82
BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.2: Quy trình quản lý rủi ro tại ngân hàng TMCP Bắc Á 17
Sơ đồ 1.3 Quy trình chi tiết đánh giá rủi ro tại ngân hàng TMCP Bắc Á 19
Các ký hiệu viết tắt trong bài
NHTM: Ngân hàng thương mại
TMCP: Thương mại cổ phần
NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
KTTC: Kỹ thuật thi công
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
HĐQT: hội đồng quản trị
QHKH: quan hệ khách hàng
PGĐ: phó giám đốc.
Lời cam kết
Tên tôi là: Phạm Thị Thuận.
Sinh viên lớp: Đầu tư 48B
Khoa: Kinh tế Đầu tư
Sau 4 năm học tập, 15 tuần thực tập tại NHTM CP Bắc Á, được sự cho phép của khoa Đầu tư cùng với sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Từ Quang Phương tôi đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý rủi ro cho vay dự án tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á” làm đề tài tốt nghiệp của mình.
Tôi xin cam đoan đây là kết quả của việc áp dụng những kiến thức học tập được tại nhà trường và những kiến thức thực tế tại ngân hàng TMCP Bắc Á. Nó là công trình nghiên cứu của riêng tôi chứ không sao chép từ bất kỳ một chuyên đề, luận văn nào khác.
Hà Nội ngày 5/1/2010
Sinh viên
Phạm Thị Thuận
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoàn thiện công tác quản lý rủi ro cho vay dự án tại ngânhàng NHTMCP Bắc Á.DOC