Qua quá trình thực tập tại chi nhánh và qua nghiên cứu tài liệu, tôi đã hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp của mình. Về cơ bản, bài khóa luận đã đạt được những
kết quả sau:
- Đã tìm hiểu và hệ thống được những lý luận cơ bản về lĩnh vực QLT
TNDN qua các giáo trình và các luật, thông tư. Từ đó, nghiên cứu thực tế
về công tác QLT TNDN tại.địa bàn TPHT,Bao gồm những vấn đề liên
quan đến QLT TNDN như đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế,
thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, xoá nợ tiền thuế, tiền phạt, quản
lý thông tin về người nộp thuế, kiểm tra thuế, thanh tra thuế, cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế , xử lý vi phạm pháp luật về thuế , giải
quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.
- Dựa trên những kiến thức tìm hiểu qua lý thuyết, cùng với những trao đổi,
hướng dẫn của các anh chị trong Chi cục thuế và những tài liệu thu thập
được, tôi đã khái quát thực trạng QLT TNDN và sau đó là đánh giá
những kết quả đạt được cũng như những tồn tại trong QLT TNDN tại địa
bàn.
- Thông qua việc phân tích thực trạng, đánh giá những kết quả đạt được,
những hạn chế, tồn tại trong công tác QLT TNDN tại địa bàn, tôi đã mạnh
dạn đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLT TNDN tại địa
bàn.
2. Hạn chế của đề tài nghiên cứu
Bên cạnh những kết quả đạt được đã nêu ở trên, bài khóa luận cũng còn nhiều
hạn chế chưa làm được, đó là:
- Do thời gian thực tập ngắn nên chưa có điều kiện nghiên cứu, tổng hợp đủ các
số liệu liên quan để phân tích, so sánh. Đồng thời, do trình độ của bản thân còn hạn
chế nên chưa nghiên cứu được nhiều tài liệu ,từ đó chưa kế thừa được nhiều các tri
Trường Đại học K
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ở Chi cục thuế thành phố Hà Tĩnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủy nhiệm thu thuế
thuộc thẩm quyền quản lý thuế của Cục Trưởng Cục Thuế
10. Tổ chức thực hiện kiểm tra việc chấp hành nhiệm vụ, công vụ của cơ quan
thuế, của công chức thuế thuộc thẩm quyền quản lý của Cục trưởng Cục Thuế;
11. Giải quyết khiếu nại , tố cáo về thuế , tố cáo,khiếu nại có liên quan đến việc
chấp hành trách nhiệm công vụ của cơ quan thuế, công chức thuế thuộc thẩm quyền
quản lý của Cục trưởng Cục thuế theo quy định của pháp luật; xử lý vi phạm hành
chính về thuế,lập hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền khởi tố các tổ chức, cá nhân vi
phạm nghiêm trọng pháp luật thuế;
12. Tổ chức thực hiện thống kê, kế toán thuế, quản lý biên lai, ấn chỉ thuế ; lập
báo cáo về tình hình kết quả thu thuế và báo cáo khác phục vụ cho việc chỉ đạo, điều
hành của cơ quan cấp trên, của Ủy Ban Nhân Dân đồng cấp và các cơ quan có liên
quan ; tổng kết, đánh giá tình hình và kết quả công tác của Cục Thuế;
13. Kiến nghị với Tổng Cục Trưởng Tổng Cục Thuế những vấn đề vướng mắc
cần sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, các quy định của Tổng
Cục Thuế về chuyên môn nghiệp vụ và quản lý nội bộ; kịp thời báo cáo với Tổng Cục
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Phan Minh Đức
SV: Nguyễn Vĩnh Thuận Lớp: 44A.TCNH33
Trưởng Tổng Cục Thuế về những vướng mắc phát sinh, những vấn đề vượt quá thẩm
quyền giải quyết của Cục Thuế;
14. Quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định miễn, giảm,hoàn
thuế, gia hạn thời hạn khai thuế, gia hạn thời hạn nộp tiền thuế, truy thu tiền thuế, xóa
nợ tiền thuế, miễn xử phạt tiền thuế theo quy định của pháp luật;
15. Được quyền yêu cầu NNT, các cơ quan NN, các tổ chức, cá nhân có liên
quan cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết cho việc quản lý thu thuế; đề nghị cơ
quan có thẩm quyền xử lý các tổ chức, cá nhân không thực hiện trách nhiệm trong việc
phối hợp với cơ quan thuế để thu thuế vào ngân sách NN;
16. Được quyền ấn định thuế, thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính thuế theo quy định của pháp luật; được quyền thông báo trên các
phương tiện thông tin đại chúng đối với NNT vi phạm pháp luật thuế;
17. Bồi thường thiệt hại cho NNT; giữ bí mật thông tin của NNT; xác nhận việc
thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT khi có đề nghị theo quy định của pháp luật thuộc
phạm vi quản lý của Cục thuế;
18. Giám định để xác định số thuế phải nộp của NNT theo yêu cầu của cơ quan
NN có thẩm quyền;
19. Tổ chức tiếp nhận và triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ thông
tin và phương pháp quản lý hiện đại vào các hoạt động của Chi cục thuế;
20. Quản lý tổ chức bộ máy , biên chế, cán bộ, công chức, viên chức, lao động
của Chi cục thuế, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức của Chi
cục thuế theo quy định của NN và của ngành;
21. Quản lý, lưu giữ hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ thuế và kinh phí, tài sản được giao
theo quy định của pháp luật;
22. Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao
2.2.5. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Phan Minh Đức
SV: Nguyễn Vĩnh Thuận Lớp: 44A.TCNH34
2.2.5.1. Cơ cấu tổ chức
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Chi cục thuế TPHT
2.2.5.2.Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận
a) Ban lãnh đạo
Chi cục trưởng:
Phụ trách chung việc lãnh đạo công tác đơn vị, chịu trách nhiệm trước Cục thuế
về hoạt động của đơn vị, quan hệ làm việc với các cơ quan khác.
Phó Chi cục trưởng 1
Chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng về các mặt công tác được giao và phụ
trách trực tiếp Đội Kê khai-Kế toán thuế-Tin học, Đội Tuyên truyền – Hỗ trợ; Đội
Hành chính-Nhân sự-Tài vụ-Quản trị- Ấn chi
Phó Chi cục trưởng 2
Chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng về các mặt công tác được giao, phụ trách
trực tiếp Đội Quản lý và Cưỡng chế nợ thuế, Đội nghiệp vụ- tổng hợp-dự toán và Đội
Quản lý thu lệ phí trước bạ và thu khác.
Chi cục trưởng Chi cục
thuế thành phố Hà Tĩnh
l
Đội kê
khai- kế
toán thuế và
tin học
Đội kiểm
tra số 1
Chi cục trưởng chi cục
thuế thành phố Hà Tĩnh
l
Phó chi cục
trưởng 1
Phó chi cục
trưởng 2
Phó chi cục
trưởng 3
Đội tuyên
truyền hỗ
trợ người
nộp thuế
Đội quản lý
nợ và
cưỡng chế
nợ thuế
Đội kiểm
tra số 2
Đội tổng
hợp-nghiệp
vụ-dự toán
Đội kiểm
tra nội bộ
Đội trước
bạ và thu
khác
Đội hành
chính –
nhân sự-
tài vụ-ấn
chỉ
Các đội
thuế liên
xã –
phường
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Phan Minh Đức
SV: Nguyễn Vĩnh Thuận Lớp: 44A.TCNH35
Phó Chi cục trưởng 3
Chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng về các mặt công tác được giao, phụ trách
trực tiếp Đội Kiểm tra số1 và số 2; Đội kiểm tra nội bộ; các đội thuế liên xã- phường.
b) Các đội chuyên môn nghiệp
Đội Tuyên truyền và hỗ vụ trợ NNT
Giúp Chi cục trưởng Chi cục thuế thực hiện công tác tuyên truyền về chính sách
pháp luật thuế; hỗ trợ NNT trong phạm vi Chi cục thuế quản lý. Nhiệm vụ chính của đội:
-Tổ chức, thực hiện tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật, pháp luật và giải
đáp các vướng mắc về thuế cho NNT, người dân, các cơ quan, tổ chức trên địa bàn
-Hướng dẫn, hỗ trợ và cấp hóa đơn lẻ cho các tổ chức, cá nhân có phát sinh
doanh thu không thường xuyên kê khai, nộp thuế
-Tổng hợp các vướng mắc của NNT về chính sách thuế và các thủ tục hành
chính thuế, báo cáo Lãnh đạo Chi cục giải quyết hoặc trình cấp có thẩm quyền xtôi
xét, giải quyết
-Theo dõi, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện công tác hỗ trợ, tuyên truyền về
thuế, công tác khen thưởng, tôn vinh NNT và công tác cải cách hành chính thuế; đề xuất
các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ NNT và công tác tuyên truyền thuế.
Đội Kê khai-Kế toán thuế và Tin học
Giúp Chi cục trưởng Chi cục thuế thực hiện công tác đăng ký thuế, xử lý thuế, xử
lý hồ sơ khai thuế, kế toán thuế, thống kê thuế theo phân cấp quản lý; quản lý và vận
hành hệ thống trang thiết bị tin học; triển khai, cài đặt, hướng dẫn sử dụng các phần
mềm ứng dụng tin học phục vụ công tác quản lý thuế. Nhiệm vụ chính của đội :
-Thực hiện công tác đăng ký thuế, cấp mã số thuế, nhập dữ liệu, tính tiền thuế và
thông báo số thuế phải nộp của NNT; xử lý hồ sơ khai thuế, hoàn thuế, miễn thuế,
giảm thuế, xin gia hạn thuế và các tài liệu, chứng từ có liên quan đến nghĩa vụ thuế của
NNT trên địa bàn.
-Thực hiện công tác kế toán đối với NNT bao gồm: kế toán thuế NNT, kế toán
tài khoản tạm thu, kế toán tài khoản tạm giữ, trả tiền thuế cho NNT theo qui định và
công tác thống kê thuế, thực hiện các chế độ báo cáo kế toán thuế, thống kê thuế theo
Trư
ờng
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Phan Minh Đức
SV: Nguyễn Vĩnh Thuận Lớp: 44A.TCNH36
qui định
Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.
Giúp Chi cục trưởng Chi cục thuế thực hiện công tác quản lý nợ thuế, cưỡng chế
thu tiền thuế nợ, tiền phạt đối với NNT thuộc phạm vi quản lý của Chi cục thuế. Đội
có nhiệm vụ chính:
- Thực hiện các thủ tục thu tiền thuê nợ, tiền phạ; theo dõi, đôn đốc, tổng
hợp kết quả thu hồi tiền thuế nợ, tiền phạt vào NSNN; thực hiện xác nhận
tình trạng nợ NSNN
- Tham mưu, đề xuất xử lý các hồ sơ xin khoan nợ, giãn nợ, xóa nợ thuế,
tiền phạt và giải quyết các hồ sơ xử lý khác về nợ thuế; thẩm định trình
cấp có thẩm quyền giải quyết hoặc quyết định theo thẩm quyền việc
khoanh nợ, giãn nợ, xóa nợ tiền thuế, tiền phạt.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện công tác quản lý nợ thuế và cưỡng
chế nợ thuế thuộc phạm vi Chi cục quản lý; đề xuất các biện pháp nâng
cao hiệu quả công tác quản lý nợ và cưỡng chế thuế.
Đội Kiểm tra thuế số 1 và số 2
Giúp Chi cục trưởng Chi cục thuế thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê khai
thuế; giải quyết tố cáo liên quan đến NNT; chịu trách nhiệm thực hiện dự toán thu
thuộc phạm vi quản lý của Chi cục thuế. Nhiệm vụ chính của đội :
-Tổ chức kiểm tra việc thực hiện chính sách pháp luật về thuế tại trụ sở của NNT;
kiểm tra các tổ chức được ủy nhiệm thu thuế theo qui định của Luật quản lý thuế.
-Thực hiện kiểm tra, đối chiếu xác minh hóa đơn và trả lời kết quả xác minh hóa
đơn theo qui định; xử lý và kiến nghị xử lý vi phạm về quản lý và sử dụng
hóa đơn, sai phạm về thuế theo kết quả xác minh hóa đơn; tổ chức kiểm tra
việc chấp hành các qui định về quản lý, sử dụng biên lai, ấn chỉ thuế của NNT
và các tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy quyền thu thuế, phí, lệ phí.
-Nhận dự toán thu ngân sách của NNT thuộc Chi cục thuế trực tiếp quản lý; trực
tiếp chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện dự toán thu đối với NNT thuộc phạm vi
quản lý.
Trư
ờng
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Phan Minh Đức
SV: Nguyễn Vĩnh Thuận Lớp: 44A.TCNH37
Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân
Đội Nghiệp vụ-Dự toán
Giúp Chi cục trưởng Chi cục thuế hướng dẫn về nghiệp vụ quản lý thuế,
chính sách, pháp luật thuế cho cán bộ, công chức thuế trong Chi cục thuế; xây
dựng và tổ chức thực hiện dự toán thu NSNN được giao của Chi cục thuế. Nhiệm
vụ chính của đội:
-Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh và các biến động ảnh hưởng đến kết
quả thu NSNN; đánh giá, dự báo khả năng thu NSNN, tiến bộ thực hiện dự toán thu
thuế của Chi cục thuế; tổ chức thực hiện dự toán thuế hàng tháng, quý, năm trên địa
bàn quản lý; tham mưu, đề xuất với cơ quan thuế cấp trên, lãnh đạo Chi cục thuế triển
khai thực hiện chính sách, pháp luật thuế, nghiệp vụ quản lý thuế và các qui định về
công tác ủy nhiệm thu các khoản thu về đất đai, phí, lệ phí và quản lý thuế đối với hộ
kinh doanh khoán thuế ổn định.
-Tổng hợp, phân tích, đánh giá toàn diện tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý
thuế; tổ chức công tác sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế của
Chi cục thuế.
Đội kiểm tra nội bộ
Giúp Chi cục trưởng Chi cục thuế thực hiện công tác kiểm tra việc tuân thủ pháp
luật, tính liêm chính của cơ quan thuế, công chức thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo liên
quan đến việc chấp hành công vụ và bảo vệ sự liêm chính của cơ quan thuế, công chức
thuế thuộc thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục thuế. Nhiệm vụ chính của đội :
-Tổ chức kiểm tra việc tuân thủ pháp luật về thuế và các văn bản pháp luật khác
có liên quan của các bộ phận và công chức thuế trong Chi cục thuế; kiểm tra tính liêm
chính của cán bộ thuế trong việc thực hiện công tác quản lý thuế, quản lý chi tiêu tài
chính, quản lý ấn chi thuế trong nội bộ Chi cục thuế.
-Phối hợp với các cơ quan chức năng có thẩm quyền bảo vệ cán bộ, công chức
thuế, viên chức thuế bị đe dọa, uy hiếp, vu khống... trong khi thi hành công vụ.
-Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác kiểm tra nội bộ, công tác giải quyết khiếu
nại, tố cáo liên quan đến nội bộ cơ quan thuế, công chức thuế trong phạm vi Chi cục
thuế quản lý; đề xuất sửa đổi các qui định, qui trình nghiệp vụ, các biện pháp nâng cao
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Phan Minh Đức
SV: Nguyễn Vĩnh Thuận Lớp: 44A.TCNH38
chất lượng của đội ngũ công chức thuế; kiến nghị việc đánh giá, khen thưởng cơ quan
thuế, công chức thuế.
Đội Quản lý thu lệ phí trước bạ và thu khác
Giúp Chi cục thuế quản lý thu lệ phí trước bạ, thuế chuyển quyền sử dụng đất,
tiền cấp quyền sử dụng đất, các khoản đấu giá về đất, tài sản, tiền thuê đất, thuế tài
sản, phí, lệ phí và các khoản thu khác phát sinh trên địa bàn thuộc phạm vi Chi cục
thuế quản lý. Nhiệm vụ chính của đội :
- Tiếp nhận hồ sơ thuế của NNT; kiểm tra hồ sơ khai thuế, tính thuế; phát hành
thông báo thu các khoản thu về đất, lệ phí trước bạ và các khoản thu khác.
- Tổ chức thu nộp hoặc phối hợp với Kho bạc để thu nộp tiền thuế về các khoản
thu về đất, lệ phí trước bạ và thu khác theo thông báo.
- Đề xuất xử lý những trường hợp NNT có hành vi vi phạm pháp luật về thuế
trong việc chấp hành nghĩa vụ nộp các khoản thu về đất, lệ phí trước bạ và thu khác;
đôn đốc thực hiện các quyết định xử lý vi phạm.
Đội Hành chính-Nhân sự-Tài vụ-Quản trị-Ấn chỉ
Giúp Chi cục trưởng Chi cục thuế thực hiện công tác hành chính, văn thu, lưu
trữ; công tác quản lý nhân sự, quản lý tài chính, quản trị; quản lý ấn chỉ trong nội bộ
Chi cục thuế quản lý. Nhiệm vụ chính của đội :
- Tổ chức thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ; xây dựng và thực hiện dự
toán kinh phí, quản lý kinh phí hoạt động, trang thiết bị, quản lý cơ sở vật chất, phương
tiện đi lại và tài sản công, phương tiện làm việc, trang phục, quản lý ấn chỉ thuế.
- Tổng hợp, báo cáo công tác nhân sự, hành chính, văn thư, lưu trữ, công tác
quản lý tài chính, quản trị, quản lý ấn chỉ trong phạm vi Chi cục thuế quản lý.
- Tổ chức công tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ và các văn bản pháp quy
của NN thuộc lĩnh vực quản lý của Đội và của Chi cục thuế theo quy định hiện hành
về văn thư, lưu trữ.
Các đội thuế liên xã- phường.
Giúp Chi cục trưởng Chi cục thuế quản lý thu thuế các tổ chức, cá nhân nộp thuế
trên địa bàn được phân công. Nhiệm vụ chính của đội :
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
ế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Phan Minh Đức
SV: Nguyễn Vĩnh Thuận Lớp: 44A.TCNH39
-Quản lý đối tượng nộp thuế trên địa bàn được giao quản lý thu, phối hợp
UBND thành phố, các ngành liên quan để quản lý đối tượng nộp thuế, nắm bắt các đối
tượng mới ra kinh doanh để thực hiện công tác đăng ký thuế đưa vào quản lý thuế.
-Hướng dẫn, giải thích cho các đối tượng nộp thuế về chính sách thuế và các thủ
tục kê khai, nộp thuế, mở sổ kế toán... Kiểm tra các thông tin kê khai đăng ký thuế và
nộp thuế của các đối tượng nộp thuế.
-Thực hiện quản lý biên lai, chứng từ thuế theo đúng chế độ và tiến hành thủ tục
thanh toán biên lai và nộp tiền thuế theo qui định. Theo dõi tình hình nộp thuế để nhắc
nhở các đối tượng nộp thuế theo đúng thông báo thuế và đúng thời gian qui định.
2.3. Thực trạng quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay ở TPHT
2.3.1. Thực trạng công tác đăng ký,kê khai, nộp thuế, ấn định thuế
2.3.1.1. Thực trạng công tác đăng ký, kê khai thuế
Hiện nay, việc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế đã được
Sở Kế hoạch Đầu tư và Cục thuế phối hợp một cách chặt chẽ và số của giấy phép kinh
doanh cũng chính là mã số thuế doanh nghiệp.
Bảng 2.1: Tình hình doanh nghiệp đăng ký thuế và kê khai thuế.
Năm Số lượng DN cấp MST DN đã kê khai thuế
DN chưa kê khai
+/- %
2009 278 267 11 4
2010 310 301 9 3
2011 404 388 16 4
2012 522 506 16 3
2013 585 573 12 2
(Nguồn: Đội KK-KT-TH)
Bảng cho ta cho ta thấy rằng số lượng doanh nghiệp được cấp mã số thuế tăng
qua các năm,. Số lượng doanh nghiệp chưa kê khai thuế, chiếm tỷ trọng thấp, không quá
4% trên số lượng DN được cấp MST. Điều này cho thấy, Chi cục thuế thành phố đã có
những biện pháp quyết liệt nhằm chống thất thu thuế từ những số DN chưa kê khai thuế.
Chính sách khuyến khích đầu tư của UBND thành phố, cùng với lãi suất ngân
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Phan Minh Đức
SV: Nguyễn Vĩnh Thuận Lớp: 44A.TCNH40
hàng giảm trong thời gian qua đã làm cho các cá nhân, tổ chức mạnh dạn thành lập
doanh nghiệp. Điều này, sẽ làm tăng nguồn thu của Chi cục thuế, góp phần thực hiện
tốt và vượt kế hoạch Cục thuế giao phó.
Tuy tỷ lệ DN đã kê khai lớn, nhưng các DN thường có các hành vi kê khai sai,
sót dẫn đến tăng chi phí được trừ hoặc giảm doanh thu. Tỷ lệ DN bị phát hiện vi phạm
pháp luật về thuế đã chứng minh điều này.
2.3.1.2. Thực trạng công tác nộp thuế
Công tác thu nộp tiền thuế là công tác có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả của
công tác quản lý thuế . Cán bộ QLT đã chủ động đôn đốc DN thuộc sự quản lý của
mình nộp thuế vào NSNN kịp thời, đầy đủ theo thông báo thuế hay các thông báo truy
thu. Mặc dù vậy , tình trạng nợ đọng thuế TNDN vẫn xảy ra ở nhiều doanh nghiệp với
số tiền nợ đọng khá lớn.
Cụ thể:
Bảng 2.2: Kết quả quản lý công tác nộp thuế
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Tổng số DN
do Chi cục
quản lý
Tổng thu
NSNN
Số thuế
TNDN đã
thu được
Tỷ trọng
thuế
TNDN so
với tổng
số thu
Số
DN
nợ
thuế
Số tiền
thuế còn
nợ đọng
Tỷ lệ số
thuế nợ
đọng/số
thuế đã
thu(%)
2009 278 13494000 3103620 23 37 375538 12.1
2010 310 22728000 6818400 30 49 900028.8 13.2
2011 404 39284000 14535080 37 62 2078516 14.3
2012 522 63517000 31123330 49 55 4699623 15.1
2013 585 86644000 52852840 61 67 7452250 14.1
Cộng 2099 225667000 108433270 270 15505957
(Nguồn: Đội Kiểm tra số 1,2)
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Phan Minh Đức
SV: Nguyễn Vĩnh Thuận Lớp: 44A.TCNH41
Qua bảng ta có thể thấy :
- Tỷ trọng thuế thu nhập doanh nghiệp ngày càng tăng dần, từ chỗ năm 2009
chiếm 23% trên tổng số thu, nhưng đến năm 2013 đã chiếm tỷ trọng 61% trên tổng số
thu của toàn Chi cục.
- Tỷ lệ nợ đọng thuế cao.
Qua quá trình thực tế, có thể rút ra được nguyên nhân dẫn đến tình trạng nợ đọng
thuế của các doanh nghiệp:
Nguyên nhân bất khả kháng : Do quá trình hoạt động SXKD thua lỗ, tình hình
tài chính gặp nhiều khó khăn nên các doanh nghiệp không có khả năng thanh toán số
còn nợ của năm trước và chuyển sang năm tiếp theo.
Do đối tượng nộp thuế cố tình dây dưa, chậm nộp thuế để chiếm dụng vốn:
Nhiều doanh nghiệp làm ăn có lãi nhưng vẫn cố tình không nộp đầy đủ, đúng hạn
nhằm chiếm dụng vốn NSNN để sử dụng vào mục đích sinh lời khác.
Nguyên nhân từ phía cơ quan thuế: Công tác đôn đốc kiểm tra thu nộp thuế
TNDN hiện nay đã được thực hiện tương đối song đôi khi cơ quan thuế còn xử lý chưa
nghiêm khắc, bỏ qua các đối tượng của các đối tượng vi phạm các quy định về nộp
thuế TNDN. Việc không lập lệnh thu , không xử phạt vi phạm hành chính mà khoanh
nợ cho những đơn vị có số thuế nợ đọng lớn do thực tế SXKD gặp nhiều khó khăn,
thua lỗ, không có khả năng nộp số thuế nợ đọng từ các năm trước là hợp lý, đó cũng là
biện pháp tháo gỡ khó khăn trước mắt cho doanh nghiệp. Tuy nhiên với nhưng doanh
nghiệp làm ăn có lãi, vẫn chậm nộp thuế vào NSNN thì cơ quan thuế phải đẩy mạnh
công tác đôn đốc đơn vị nộp thuế kịp thời, áp dụng các hình thức xử phạt nghiêm khắc
để giáo dục ý thức chấp hành luật thuế của các doanh nghiệp
2.3.1.3. Thực trạng công tác ấn định thuế
Với các trường hợp NNT theo phương pháp kê khai bị ấn định thuế, cơ quan thuế
căn cứ vào cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, số thuế phải nộp cơ sở kinh doanh cùng
mặt hàng, ngành nghề, quy mô và các tài liệu và kết quả kiểm tra, thanh tra còn hiệu
lực để tiến hành ấn định thuế.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
nh t
ế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Phan Minh Đức
SV: Nguyễn Vĩnh Thuận Lớp: 44A.TCNH42
Bảng 2.3: Tình hình ấn định thuế
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Tổng số
DN do
Chi cục
quản lý
Tình hình ấn định thuế
Số DN bị
ấn định
thuế
Số tiền
thuế ấn định
Tổng số
thuế thu
được
Tỷ lệ số tiền thuế
ấn định/ tổng số
thuế thu được(%)
2009 278 42 263807.7 3103620 8.5
2010 310 50 627292.8 6818400 9.2
2011 404 52 1497113 14535080 10.3
2012 522 56 3548060 31123330 11.4
2013 585 59 6078077 52852840 11.5
Cộng 2099 259 12014350 108433270
(Nguồn: Đội Kiểm tra số 1,2)
Qua bảng trên ta thấy, số DN bị ấn định thuế và tỷ lệ số thuế bị ấn định/ tổng số
thuế thu được năm sau cao hơn năm trước.Điều này chủ yếu do các DN không phản
ánh hoặc phản phản ánh không đầy đủ, trung thực, chính xác số liệu trên sổ kế toán để
xác định nghĩa vụ thuế;
2.3.2. Thực trạng công tác miễn thuế, giảm thuế
Để thực hiện công tác ưu đãi miễn giảm thuế TNDN được quy định trong luật
thuế TNDN, Chi cục thuế đã làm thủ tục miễn giảm thuế tuân thủ theo đúng quy trình
xét miễn giảm thuế theo quy định. Đối tượng được miễn giảm thuế TNDN chủ yếu là
các doanh nghiệp SXKD mới thành lập, mở rộng dây chuyền sản xuất, được hưởng ưu
đãi chính sách và một số trường hợp khác. Doanh nghiệp được miễn giảm được căn cứ
trên phần mềm quản lý thuế của Chi cục như phần mềm TIN- Hệ thống đăng ký thuế
cấp Chi cục, QHS- Hệ thống theo dõi nhận trả hồ sơ cấp Chi cụcTrư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Phan Minh Đức
SV: Nguyễn Vĩnh Thuận Lớp: 44A.TCNH43
Bảng 2.4: Kết quả công tác miễn ,giảm thuế
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Tổng số DN
do Chi cục
quản lý
Tình hình thanh tra – kiểm tra
Số tiền thuế được
miễn giảmSố DN được
miễn thuế
Số DN
được giảm thuế
2009 278 21 27 21.216
2010 310 25 32 21.671
2011 404 28 43 32.330
2012 522 32 51 41.456
2013 585 51 59 51.703
Cộng 157 212 168.376
(Nguồn: Đội Kiểm tra số 1,2)
Qua báo cáo tổng hợp cho thấy số DN được miễn giảm thuế , số tiền được miễn
giảm thuế năm sau nhiều hơn năm trước.Điều này cho thấy, công tác miễn, giảm thuế
được thực hiện tốt và đã có nhiều DN được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế.
2.3.3. Thực trạng công tác xoá nợ tiền thuế, tiền phạt
Trong 5 năm qua, trên địa bàn TPHT không có DN bị tuyên bố phá sản nên Chi
cục thuế đã không phải thực hiện công tác xóa nợ nộp tiền thuế, tiền phạt.
2.3.4 . Thực trạng công tác quản lý thông tin về NNT
Hiện nay, Chi cục thuế đã cập nhật các thông tin, tài liệu liên quan đến nghĩa vụ
thuế của NNT lên mạng thông tin NNT của tổng cục thuế. Các thông tin này là cơ sở
để thực hiện quản lý thuế, đánh giá mức độ chấp hành pháp luật của NNT, ngăn ngừa,
phát hiện vi phạm pháp luật về thuế.
Đặc biệt, thông tin về NNT có nợ phải cập nhật thường xuyên, kịp thời nhằm
đảm bảo việc phân loại nợ thuế, xử lý nợ thuế và áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế, đồng thời thông tin phải được chuyển cho bộ phận
quản lý rủi ro cấp tương đương để tiếp tục cập nhật, bổ sung vào hồ sơ doanh nghiệp
trên hệ thống quản lý rủi ro.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Phan Minh Đức
SV: Nguyễn Vĩnh Thuận Lớp: 44A.TCNH44
Bên cạnh đó, các thông tin được lưu trữ, theo dõi riêng những thông tin thu thập
được theo từng NNT có nợ. Thông tin của NNT có nợ được lập theo mẫu quy định .
Việc lưu trữ và bảo mật thông tin của NNT thực hiện theo quy định tại Điều 73 Luật
quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006.
2.3.5. Thực trạng công tác kiểm tra thuế, thanh tra thuế
Theo quy định của luật thuế TNDN hiện hành, kết thúc năm tài chính ĐTNT có
nghĩa vụ kê khai và nộp báo cáo quyết toán thuế, báo cáo tài chính năm cho cơ quan
thuế. Khi nhận được báo cáo quyết toán thuế đơn vị gửi lên, CQQLT sẽ tiến hành
kiểm tra theo 2 bước:
Bước 1: kiểm tra số liệu quyết toán thuế tại CQQLT.
Trong khâu này, cán bộ thuế sẽ tiến hành kiểm tra theo 2 công đoạn nhỏ. Công
đoạn đầu tiên là kiểm tra các chỉ tiêu kê khai quyết toán thuế như: ghi sai chỉ tiêu cơ sở
kinh doanh; ghi sai mã số thuế; khai thiếu chỉ tiêu; sai mẫu quy định Công đoạn tiếp
theo là kiểm tra tính chính xác của số liệu trên quyết toán thuế với số liệu trên tờ khai
thuế TNDN năm đó của đơn vị, tờ khai chi tiết doanh thu, chi phí, thu nhập khác ( gửi
kèm theo quyết toán thuế) , báo cáo tài chính năm Việc đối chiếu số liệu nhằm phát
hiện các trường hợp nghi vấn như: Đơn vị hoạt động có lãi năm trước nhưng năm
quyết toán lại lỗ hoặc tỷ suất lợi nhuận lại thấp hơn năm trước, đơn vị có số thuế nợ
đọng lớn vào thời điểm quyết toán từ đó sẽ làm cơ sở để tiến hành kiểm tra.
Bước 2: Kiểm tra quyết toán tại đơn vị.
Để đảm bảo công tác quản lý thu thuế TNDN, trong quá trình kiểm tra cơ quan
thuế thường ưu tiên kiểm tra các đơn vị có số nợ đọng nhiều hoặc những đơn vị có dấu
hiệu khả nghi cần phải kiểm tra trước. Trong bước này, các đơn vị phỉa cung cấp các
báo cáo tài chính năm, các sổ sách kế toán, các hóa đơn chứng từ và các hồ sơ tài liệu
khác có liên quan đến việc tính thuế, nộp thuế của đơn vị. Cán bộ thuế tiến hành đối
chiếu số liệu, phát hiện các sai phạm trong công tác hạch toán kế toán của đơn vị.
Công tác kiểm tra quyết toán thuế phải đặt trọng tâm vào việc kiểm tra các căn cứ tính
thuế như: doanh thu tính thuế, các khoản chi phí hợp lý được tính trừ kết thúc quá
trình kiểm tra, đoàn kiểm tra phải tiến hành lập biên bản theo mẫu trong đó phải giải
trình số liệu qua kiểm tra, nêu rõ yêu cầu đơn vị phải nộp nốt số thuế còn thiếu (nếu
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Phan Minh Đức
SV: Nguyễn Vĩnh Thuận Lớp: 44A.TCNH45
có). Đồng thời sẽ đề nghị Chi cục thuế ra quyết định xử phạt hành chính đối với đơn vị
nếu có quy định của pháp luật.
Trong những năm qua, công tác kiểm tra báo cáo quyết toán thuế luôn được coi
là một trong những nội dung quan trọng .
Bảng 2.5: Kết quả công tác thanh tra - kiểm tra
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Tổng số DN
do Chi cục
quản lý
Tình hình thanh tra – kiểm tra
Số DN được
thanh tra –
kiểm tra
Tỷ lệ doanh nghiệp
được thanh tra –
kiểm tra
Số DN vi
phạm
Tỷ lệ
vi phạm
(%)
2009 278 180 64.75 135 75.00
2010 310 207 66.77 114 54.93
2011 404 286 70.79 100 35.00
2012 522 375 71.84 96 25.51
2013 585 438 74.87 71 16.30
Cộng 2099 1486 516
(Nguồn: Đội Kiểm tra số 1,2)
Qua báo cáo tổng hợp cho thấy :
- Số cuộc thanh tra – kiểm tra tại các doanh nghiệp năm sau nhiều hơn năm trước.
- Số doanh nghiệp vi phạm năm sau ít hơn năm trước, thể hiện công tác quản lý
thuế đối với các doanh nghiệp đã dần dần đi vào nề nếp.
2.3.6 . Thực trạng công tác cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
Trong các năm qua, vẫn còn nhiều DN chậm nộp tiền thuế quá thời hạn quy định
nên Chi cục đã tiến hành các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
theo luật định nhằm chống thất thu thuế và tạo công bằng cho các DN. Tuy nhiên,
nhìn vào bảng trên ta có thể thấy tỷ lệ số tiền cưỡng chế được/số cần cưỡng chế(%)tuy
có xu hướng tăng nhưng vẫn còn thấp. điều này chứng tỏ công tác cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế chưa được thực hiện tốt. trong thời gian này, không có các
DN bị thu hồi mã số thuế; đình chỉ việc sử dụng hóa đơn hoặc thu hồi giấy chứng nhận
kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Phan Minh Đức
SV: Nguyễn Vĩnh Thuận Lớp: 44A.TCNH46
2.3.7. Thực trạng công tác xử lý vi phạm pháp luật về thuế.
Bảng 2.6: Tình hình công tác cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
Đơn vị: triệu đồng.
Năm
Tổng số
DN do
Chi cục
quản lý
Số DN bị cưỡng chế
thi hành quyết định
hành chính thuế
Số tiền thuế
cần cưỡng chế
Số tiền
thuế thu
được do
cưỡng chế
Tỷ lệ số tiền
cưỡng chế
được/số cần
cưỡng chế(%)
2009 278 21 12731 628.13 23
2010 310 31 13251 845.26 26
2011 404 35 24353 1349.43 31
2012 522 49 35123 1229.52 24
2013 585 41 25911 1891.52 32
Cộng 2099 177 111369 5943.86
(Nguồn: Đội Kiểm tra số 1,2)
Trong các năm qua, các hiện tượng như DN vi phạm chậm nộp thuế, khai sai
dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn vẫn còn phổ biến.
Số DN vi phạm và số tiền phạt vi phạm tăng. Điều này có thể do nguyên nhân là các
DN vì lý do lợi nhuận nên cố tình làm trái pháp luật về thuế. Cơ quan QLT đã tiến
hành xử phạt theo luật định nhưng vẫn còn “nương nhẹ” các DN, mức xử phạt đôi khi
chưa thích hợp, chưa mang tính răn đe.
2.3.8. Thực trạng công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo,khởi kiện về thuế.
Trong các năm qua, trên địa bàn TPHT không để xảy ra các vụ tố cáo,khởi kiện
về thuế. Vẫn có những DN khiếu nại về thuế nhưng sau khi được các cán bộ của
phòng tiếp dân và lãnh đạo Chi cục giải thích nên các DN đã hài lòng về công tác quản
lý thuế của Chi cục.
2.4. Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế TNDN trên địa bàn TPHT
2.4.1. Những ưu điểm trong công tác quản lý
Trong thời gian vừa qua Chi cục đã luôn tích cực cố gắng thường xuyên và liên
tục trong công tác quản lý thuế nói chung và đặc biệt là trong công tác quản lý thuế
Trư
ờng
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Phan Minh Đức
SV: Nguyễn Vĩnh Thuận Lớp: 44A.TCNH47
TNDN . Do đó số thu thuế TNDN qua các năm luôn vượt chỉ tiêu được giao. Để có
được kết quả đó thì nguyên nhân khách quan phải kể đến đó là nhờ sự chỉ đạo sát sao
của lãnh đạo Chi cục, sự phối hợp chặt chẽ của các phòng ban trong và ngoài Chi cục
và ý thức chấp hành chính sách thuế của các doanh nghiệp ngày càng được nâng cao.
Nguyên nhân chủ quan phải kể đến là sự nỗ lực cố gắng trong công tác quản lý
nhằm hoàn thành nhiệm vụ của ban lãnh đạo Chi cục và toàn thể cán bộ công chức
trong Chi cục. Để hoàn thành nhiệm vụ thu thuế TNDN trong thời gian qua ban lãnh
đạo phòng luôn có sự phân công các nhóm công tác tiến hành theo dõi hoạt động của
các doanh nghiệp, lấy chỉ tiêu thực hiện dự toán thu để đánh giá chất lượng cán bộ.
Đẩy mạnh công tác thanh tra kiểm tra phát hiện các hành vi che dấu doanh thu, khai
tăng chi phí nhằm phản ánh đúng số thuế phải nộp cho NSNN của các doanh nghiệp.
Các trường hợp thuộc diện ưu đãi miễn, giảm thuế được phòng tiến hành lập hồ
sơ xtôi xét và giải quyết nhanh chóng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thuộc diện
ưu đãi của Nhà nước được hưởng quyền lợi của mình. Các trường hợp nợ đọng dây
dưa tiền thuế đã được phòng triển khai đôn đốc theo quy trình. Công tác rà soát hoá
đơn được triển khai đã phát hiện và xử lý nhiều trường hợp vi phạm chế độ sử dụng
hoá đơn chứng từ. Các cán bộ trong Chi cục luôn được tạo điều kiện học tập nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ giúp cho quy trình quản lý thuế ngày càng tốt hơn.
2.4.2.Các tồn tại trong công tác quản lý
Chế độ chính sách thuế ban hành còn có những quy đinh chồng chéo không
thống nhất do vậy gây khó khăn trong việc vận dụng vào thực tiễn. ý thức và nhận
thức thực hiện pháp luật thuế của đại đa số các doanh nghiệp còn chưa cao. Các doanh
nghiệp vẫn chưa tự giác kê khai doanh thu thực tế, dùng mọi thủ đoạn tăng khống chi
phí đầu vào nhằm hạn chế tối đa số thuế phải nộp vào NSNN. Việc ghi chép sổ sách kế
toán của một bộ phận không nhỏ các doanh nghiệp NQD chỉ là hình thức.
Tình trạng dây dưa, nợ đọng tiền thuế còn diễn ra ở nhiều doanh nghiệp, công tác
thanh tra, kiểm tra đã được đẩy mạnh song do số lượng doanh nghiệp còn khá lớn nên
số doanh nghiệp được thanh tra kiểm tra chưa được kịp thời, chưa phát hiện hết những
hành vi gian lận trong việc hạch toán kế toán của các doanh nghiệp nên chưa ngăn
chặn được tình trạng thất thu thuế ở các doanh nghiệp một cách tối đa. Số lượng cán
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Phan Minh Đức
SV: Nguyễn Vĩnh Thuận Lớp: 44A.TCNH48
bộ trong Chi cục còn thiếu và yếu, sự phối kết hợp với các bộ phận, các cơ quan liên
quan trong việc quản lý các ĐTNT nhiều khi còn chưa kịp thời. Trang thiết bị phục vụ
cho công tác quản lý còn hạn chế. Cơ quan quản lý thuế chưa nắm bắt kịp thời và đầy
đủ thông tin về NNT.
Qua một số tồn tại trên, việc đề ra các giải pháp góp phần nhằm hoàn thiện công
tác quản lý thuế TNDN là vô cùng cần thiết. Vừa đảm bảo thực hiện dự toán thu, vừa
đảm bảo công bằng giữa các doanh nghiệp trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế, hạn chế
tình trạng thất thu do các hành vi gian lận của các doanh nghiệp, đảm bảo cho thuế
TNDN phát huy vai trò tích cực trong nền kinh tế.
KẾT LUẬN CHƯƠNG II
Qua phân tích thực trạng công tác quản lý thuế TNDN, ta thấy tuy công tác QLT
TNDN trên địa bàn HT đã đạt được những thành công lớn nhưng vẫn còn một số bất
cập và hạn chế. Vì thế, việc đề ra các giải pháp góp phần nhằm hoàn thiện công tác
quản lý thuế TNDN là vô cùng cần thiết. Công tác QLT TNDN phải vừa đảm bảo
thực hiện dự toán thu, vừa đảm bảo công bằng giữa các doanh nghiệp trong việc thực
hiện nghĩa vụ thuế, hạn chế tình trạng thất thu do các hành vi gian lận của các doanh
nghiệp, đảm bảo cho thuế TNDN phát huy vai trò tích cực trong nền kinh tế.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Phan Minh Đức
SV: Nguyễn Vĩnh Thuận Lớp: 44A.TCNH49
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Ở CHI CỤC THUẾ TPHT
Thuế là nguồn thu chủ yếu của NN trong cơ chế kinh tế thị trường nhằm đáp ứng
yêu cầu vốn cần thiết thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội của NN. Hằng năm NN
phải tiến hành xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch thuế. Kế hoạch thuế xét về mặt
lý luận là dự kiến quá trình phân phối và tổ chức động viên một bộ phận GDP của xã
hội cho NN thông qua thuế. Xét về mặt thực tiễn, kế hoạch thuế là quá trình dự đoán,
tính toán và tổ chức động viên nguồn thu bằng thuế trên phạm vi cả nước.Quá trình
xây dựng và quản lý kế hoạch thuế là hết sức cần thiết ở nước ta.
Trước hết để phát triển các chương trình kinh tế - xã hội NN đã hoạch định đòi
hỏi phải có lượng vốn cần thiết được huy động từ trong nội bộ nền kinh tế. Do đó, cần
thiết phải xác định được khả năng tương đối chắc chắn về lượng vốn có thể huy động
được bằng thuế để NN chủ động bố trí vốn. Đồng thời phối hợp với huy động nguồn
thu khác để giải quyết vấn đề cân đối ngân sách – một vấn đề hết sức quan trọng đối
với mỗi quốc gia. Từ yêu cầu cấp thiết đó đòi hỏi phải có kế hoạch thuế.
Từ yêu cầu cần thiết khách quan của kế hoạch thuế đòi hỏi công tác quản lý thuế phải
ngày càng được nâng cao, ổn định, phát huy hết khả năng và tác dụng của một bộ phận tài
chính quan trọng của nước nhà. Với tình hình kinh tế - xã hội của TPHT, với đặc điểm
nguồn thu chủ yếu của ngân sách NN là thuế thu nhập doanh nghiệp, chúng ta cần có những
giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ở địa phương.
3.1. Những yêu cầu đặt ra đối với công tác quản lý thuế TNDN trong thời
gian tới
3.1.1. Công tác quản lý thuế TNDN phát huy vai trò tối đa của loại thuế này
trong việc khuyến khích đầu tư, mở rộng sản xuất, cơ cấu lại và nâng cao hiệu quả
hoạt động của nền kinh tế
Thuế TNDN tác động đến mọi chủ thể tiến hành hoạt động SXKD có thu nhập
Trư
ờng
Đạ
i họ
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Phan Minh Đức
SV: Nguyễn Vĩnh Thuận Lớp: 44A.TCNH50
trong nền kinh tế. Thông qua chính sách ưu đãi về thuế suất, ưu đãi về miễn giảm thuế,
thuế TNDN góp phần khuyến khích đầu tư, mở rộng SXKD, chuyển dịch cơ cấu nền kinh
tế, phân bố lại lực lượng sản xuất giữa các vùng các miền trong cả nước theo hướng hợp
lý, cân đối. Tuy nhiên, thực trạng công tác quản lý thuế TNDN trong thời gian qua cũng
thể hiện một số bất cập. Vì vậy, yêu cầu đặt ra là phải có những biện pháp hữu hiệu để
phát huy tối đa vai trò quan trọng của thuế trực thu này đối với nền kinh tế nước ta.
3.1.2. Quản lý thuế TNDN đảm bảo bao quát nguồn thu, thu đúng, thu đủ, kịp
thời vào NSNN
Đây được coi là một nhiệm vụ cơ bản của công tác quản lý thu thuế nói chung.
Thuế TNDN thực hiện việc điều chỉnh một số lượng lớn các ĐTNT, phạm vi rộng
khắp, song công tác quản lý cũng chính vì thế mà gặp rất nhiều khó khăn. Hiện nay
còn tồn tại số lượng lớn các ĐTNT còn cố tình dây dưa, chậm nộp thuế. Vì vậy, cần
thiết phải có biện pháp để đảm bảo thu đúng, thu đủ số thuế vào NSNN.
Thu đúng có thể hiểu là việc tính số thuế phải nộp đối với từng đơn vị phải thực
hiện theo đúng các quy định của pháp luật. Có thu đúng thì mới đảm bảo sự công bằng
giữa các ĐTNT. ĐTNT có thu nhập chịu thuế lớn thì phải nộp thuế nhiều và ngược lại.
Thu đủ, thu kịp thời có thể hiểu là cơ quan thuế phải đôn đốc các đơn vị thực hiện
nghĩa vụ nộp thuế đã tính vào KBNN một cách đầy đủ, theo đúng thời hạn quy định.
Để thực hiện tốt việc thu đúng, thu đủ, kịp thời thì có rất nhiều biện pháp song
biện pháp cưỡng chế chỉ là sự lùa chọn bất đắc dĩ đối với cơ quan hành thu. Phương
pháp tối ưu vẫn là làm sao giáo dục, tuyên truyền, nâng cao ý thức chấp hành luật thuế
để từ đó có thể thu đúng, thu đủ, kịp thời số thuế cho NSNN.
3.1.3. Quản lý thuế TNDN coi trọng công tác thanh tra, kiểm tra, quyết toán thuế
Ở nước ta, xu hướng quản lý thuế nói chung trong thời gian tới đây đó là tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế. Đối với công tác quản lý thuế TNDN, chóng
ta đang chuyển dần từ chế độ quản lý ĐTNT tự khai, tự tính, tự nộp thuế theo thông
báo thuế sang cơ chế tự khai, tự tính, tự nộp thuế. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc
cho phép ĐTNT tự chủ hơn trong việc thực hiện nghĩa vụ với NSNN. Song trong điều
kiện ý thức chấp hành pháp luật của các ĐTNT chưa cao, các cơ quan thuế không thể
lơi lỏng công tác thanh tra, kiểm tra.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Phan Minh Đức
SV: Nguyễn Vĩnh Thuận Lớp: 44A.TCNH51
3.1.4. Quản lý thuế TNDN đi đôi với cải cách hành chính thuế
Trong đó trọng tâm là cải cách công tác hành thu, việc cải cách công tác hành thu
đó là chuyển từ quy định cơ quan thuế ra thông báo số thuế cho ĐTNT nộp vào NSNN
sang quy định ĐTNT phải tự kê khai, tự tính, tự nộp thuế vào NSNN. Cán bộ thuế là
người hỗ trợ tích cực, đắc lực và có hiệu quả nhất cho ĐTNT thông qua việc cung cấp
các dịch vụ về tuyên truyền giải thích, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc tự khai,tự
tính, tự nộp của ĐTNT. Việc cải cách hành chính thuế sẽ giúp cho các ĐTNT phát huy
được quyền làm chủ và nâng cao tinh thần tự giác, tự chịu trách nhiệm trong việc thực
hiện nghĩa vụ thuế.
3.1.5. Ứng dụng công nghệ tin học vào quản lý thuế
Những yếu kém trong công tác quản lý hiện nay một phần là do thiếu thông tin
hay công tác thu thập, quản lý, xử lý thông tin của các cơ quan thuế còn hạn chế. Các
cơ quan thuế hiện nay còn áp dụng hạn chế công nghệ tin học vào quản lý thuế, ngành
thuế chưa phổ cập được mạng thông tin để cơ quan thuế các cấp, các địa phương thực
hiện việc trao đổi thông tin với nhau.
Ứng dụng công nghệ tin học vào quản lý sẽ giảm thiểu công tác quản lý, nó cũng
phù hợp với chủ trương cải cách hành chính thuế, giảm biên chế cán bộ trong ngành,
đồng thời làm cho công việc nhanh gọn và chính xác.
3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế TNDN
trên địa bàn TPHT
3.2.1. Giải pháp tăng cường công tác quản lý kê khai
Chi cục thuế cần hướng dẫn NNT kịp thời, đầy đủ về các chế độ chính sách thuế
đã thay đổi cả về nội dung, thuế suất, hồ sơ khai thuế biểu mẫu để NNT biết từ đó lập
và gửi hồ sơ khai thuế kịp thời, đúng qui định.
Phối hợp với các cơ quan đơn vị liên quan như: Sở Tài nguyên và Môi trường,
Công thương, Tài chính, Kho bạc nhà nước để nắm bắt thông tin về tình hình sản
xuất kinh doanh của NNT và có biện quản lý, đôn đốc NNT kê khai kịp thời, đầy đủ,
tránh thất thu NSNN.
Tăng cường kiểm tra việc kê khai thuế của các DN, kiểm tra đối chiếu tờ khai
thuế, đối chiếu với hoá đơn mua hàng, bán hàng, giá cả hàng hóa đôn đốc các DN
nộp thuế kịp thời, sát phát sinh.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Phan Minh Đức
SV: Nguyễn Vĩnh Thuận Lớp: 44A.TCNH52
Tăng cường công tác thanh kiểm tra các DN về việc thực hiện chế độ kế toán, sử
dụng hoá đơn. Tăng cường công tác kiểm tra tờ khai không dừng lại ở thủ tục kê khai
ghi chép mà cần đi sâu vào xác minh tính chính xác, trung thực của tờ khai. Phải so sánh
về doanh thu, chi phí của tháng hiện tại với tháng trước, quý trước, năm trước của DN
nếu thấy có biến động bất thường phải tiến hành kiểm tra, xác minh, hạn chế sự gian lận
có thể xảy ra, từ đó có biện pháp xử lý kịp thời. Phải xử phạt nghiêm minh nếu phát hiện
ra sự gian lận trong sử dụng hoá đơn, chứng từ kế toán của DN để trốn thuế.
3.2.2. Giải pháp về quản lý thông tin về người nộp thuế.
Cục thuế đề xuất và UBND Tỉnh chỉ đạo Sở Kế hoạch – Đầu tư sau khi cấp giấy
phép thành lập doanh nghiệp cho người sản xuất – kinh doanh – dịch vụ thì chuyển
thông báo cho Cục thuế Tỉnh, Cục thuế theo quy định có thông báo phân cấp quản lý
cho các Chi cục, thông báo ghi rõ một số thông tin cơ bản của doanh nghiệp.
Đội kiểm tra, sau khi nhận thông báo phân cấp quản lý của Chi cục thuế thì cử
cán bộ theo dõi, quản lý.
Cán bộ tổng hợp của đội kiểm tra và cán bộ trực tiếp quản lý mở sổ theo dõi, đồng
thời kiểm tra hồ sơ đăng kí, kê khai nộp thuế, đồng thời hướng dẫn những thủ tục liên
quan đến việc chấp hành các luật thuế liên quan đến Doanh nghiệp.
Thông báo phân cấp quản lý doanh nghiệp của Chi cục còn được gửi đến cá nhân
và các đội liên quan như : đồng chí lãnh đạo Chi cục phụ trách, đội hành chính – quản
trị - tài vụ - ấn chỉ, đội kê khai – kế toán thuế - tin học, đội kiểm tra nội bộ để đôn đốc
– theo dõi – kiểm tra.
Hàng tháng, quý, năm căn cứ vào những thông tin có được đội kiểm tra bằng
phương tiện thông tin đôn đốc doanh nghiệp kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế.
Để quản lý tốt thông tin về người nộp thuế Chi cục phải phối hợp tốt với sở kế
hoạch đầu tư và các phòng chức năng Cục thuế, các cơ quan hữu quan nhằm quản lý
tốt 100% doanh nghiệp thông quan công tác đăng kí kinh doanh. Mặt khác, Chi cục
cần chỉ đạo cán bộ liên quan mở sổ theo dõi, giao nhiệm vụ quản lý cụ thể cho từng
công chức thuế, tránh tình trạng chồng chéo, gây phiền hà cho doanh nghiệp và bỏ sót
đối tượng nộp thuế.
Trư
ờn
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Phan Minh Đức
SV: Nguyễn Vĩnh Thuận Lớp: 44A.TCNH53
3.2.3. Giải pháp quản lý thu nộp tiền thuế
3.2.3.1. Công tác xây dựng kế hoạch
Xây dựng trên cơ sở phải chính xác, có căn cứ và có phần giao thêm nhằm thúc
đẩy các đội trực tiếp quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp khai thác hết nguồn thu –tận
thu toàn bộ số thuế phát sinh và áp dụng các biện pháp không để xảy ra nợ đọng và
truy thu nợ đọng năm trước chuyển qua.
Muốn vậy , bộ phận tham mưu giao kế hoạch phải dựa trên số doanh nghiệp, số
thuế phát sinh năm trước, dự kiến số doanh nghiệp, số thuế phát sinh năm giao kế
hoạch; tình hình phát triển kinh tế xã hội, tình hình đầu tư xây dựng năm tiếp theo, khả
năng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, tình hình biến động về tiền tệ để xây
dựng kế hoạch cho quý, năm.
3.2.3.2. Công tác đôn đốc thu – nộp thuế
- Việc đôn đốc thu – nộp thuế thực hiện thường xuyên khi đến kỳ tạm nộp tiền
thuế. Đôn đốc bằng điện thoại, bằng văn bản theo quy định của pháp luật và bằng
tuyên truyền, phổ biến chính sách.
- Nắm chắc các thông tin liên quan đến số tiền thời điểm các doanh nghiệp được
thanh toán để đôn đốc.
- Thông qua số tiền kết dư trong tài khoản đoanh nghiệp để phối hợp với ngân
hàng để thu nếu thấy cần thiết
- Thu tiền thuế của các doanh nghiệp thông qua các tổ chức – cá nhân khác còn nắm
giữ tiền các doanh nghiệp (số tiền tổ chức, cá nhân phải thanh toán cho doanh nghiệp).
- Thông qua các mối quan hệ khác để tác động doanh nghiệp nộp thuế đúng kỳ hạn.
- Phối hợp với các cơ quan hữu quan khi thấy cần thiết và theo quy định của pháp
luật để buộc doanh nghiệp chấp hành nộp đủ tiền thuế, đúng kỳ hạn.
- Báo cáo, đề xuất với chính quyền cấp thành phố, Tỉnh, Ủy ban nhân dân các cấp
vào cuộc, bằng những mối quan hệ ràng buộc mà doanh nghiệp phải chấp hành.
- Tạm đình chỉ sử dụng hóa đơn, thu hồi mã số thuế, đề nghị cơ quan có thẩm
quyền thu hồi giấy phép kinh doanh theo quy định và nếu xét thấy cần thiết thì thông
báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Phan Minh Đức
SV: Nguyễn Vĩnh Thuận Lớp: 44A.TCNH54
3.2.4. Công tác kiểm tra – thanh tra thuế
Việc kiểm tra – thanh tra thuế phải được thực hiện thường xuyên, lên kế hoạch
chi tiết để kiểm tra không bị chồng chéo vì chức năng kiểm tra đối với các đoanh
nghiệp được thực hiện bởi các đội kiểm tra của Chi cục (riêng Chi cục thuế TPHT có 3
đội kiểm tra trong đó có 2 đội kiểm tra thuế và 1 đội kiểm tra nội bộ) và phòng thanh
tra thuế, phòng kiểm tra nội bộ Cục thuế. Có như vậy thì số doanh nghiệp được kiểm
tra – thanh tra nhiều hơn, hiệu quả và chống thất thu lớn hơn mà không gây phiền hà
cho DN.
Các thành viên và các trưởng đoàn kiểm tra phải được lựa chọn từ những công
chức đúng chức năng, có trình độ phù hợp, có năng lực, khi tiến hành kiểm tra, trưởng
đoàn phân công nhiệm vụ cho từng đoàn viên phù hợp với sở trường, năng lực để phát
huy tối đa, hiệu quả.
Tập trung vào các DN có dấu hiệu vi phạm, có dấu hiệu trốn thuế như :
- Âm thuế đầu kỳ
- Doanh thu không tương xứng với khả năng, quy mô kinh doanh
- Chi phí bất cập so với doanh thu
- Số thuế phải nộp thấp hơn năm trước, kỳ trước trong khi quy mô và khả năng
không thay đổi.
3.2.5. Giải pháp tăng cường xử lý vi phạm pháp luật về thuế TNDN.
Việc xử lý các trường hợp vi phạm cần phải được thực hiện một cách nghiêm túc
và dứt khoát. Cơ quan thuế nếu như phát hiện ra các tổ chức, cá nhân vi phạm và có
những bằng chứng cụ thể chứng minh hành vi trốn thuế thì tổ chức, cá nhân đó sẽ phải
có trách nhiệm nộp phạt đúng thời hạn và đúng số tiền bị phạt. Nếu như cá nhan , tổ
chức đó có những hành vi chống đối thì cần phải có sự can thiệp ngay lập tức của cơ
quan công an. Việc xử phạt thật nghiêm minh sẽ là điều kiện quan trọng để giảm bớt
các trường hợp vi phạm. Nếu các đối tượng nộp thuế TNDN không đóng thuế thì sẽ bị
truy tố hình sự.
Đồng thời, cơ quan công an tăng cường phối hợp với ngành Thuế để tiến hành
điều tra đối với những vụ việc vi phạm, trốn thuế có tính chất nghiêm trọng, tinh vi, có
tổ chức để răn đe, phòng ngừa các đối tượng có ý định vi phạm pháp luật về thuế.
Trư
ờn
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Phan Minh Đức
SV: Nguyễn Vĩnh Thuận Lớp: 44A.TCNH55
KẾT LUẬN CHƯƠNG III
Qua nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thuế TNDN, cùng với
việc phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thuế TNDN trên địa bàn TPHT, thì việc
thực hiện những giải pháp đưa ra ở Chương III sẽ góp phần nâng cao chất lượng công
tác QLT TNDN, tăng thu NSNN và góp phần lớn vào việc quản lý NN về kinh tế trên
địa bàn TPHT.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Phan Minh Đức
SV: Nguyễn Vĩnh Thuận Lớp: 44A.TCNH56
PHẦN III: KẾT LUẬN
1. Tóm tắt những kết quả nghiên cứu chủ yếu
Qua quá trình thực tập tại chi nhánh và qua nghiên cứu tài liệu, tôi đã hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp của mình. Về cơ bản, bài khóa luận đã đạt được những
kết quả sau:
- Đã tìm hiểu và hệ thống được những lý luận cơ bản về lĩnh vực QLT
TNDN qua các giáo trình và các luật, thông tư. Từ đó, nghiên cứu thực tế
về công tác QLT TNDN tại.địa bàn TPHT,Bao gồm những vấn đề liên
quan đến QLT TNDN như đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế,
thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, xoá nợ tiền thuế, tiền phạt, quản
lý thông tin về người nộp thuế, kiểm tra thuế, thanh tra thuế, cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế , xử lý vi phạm pháp luật về thuế , giải
quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.
- Dựa trên những kiến thức tìm hiểu qua lý thuyết, cùng với những trao đổi,
hướng dẫn của các anh chị trong Chi cục thuế và những tài liệu thu thập
được, tôi đã khái quát thực trạng QLT TNDN và sau đó là đánh giá
những kết quả đạt được cũng như những tồn tại trong QLT TNDN tại địa
bàn.
- Thông qua việc phân tích thực trạng, đánh giá những kết quả đạt được,
những hạn chế, tồn tại trong công tác QLT TNDN tại địa bàn, tôi đã mạnh
dạn đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLT TNDN tại địa
bàn.
2. Hạn chế của đề tài nghiên cứu
Bên cạnh những kết quả đạt được đã nêu ở trên, bài khóa luận cũng còn nhiều
hạn chế chưa làm được, đó là:
- Do thời gian thực tập ngắn nên chưa có điều kiện nghiên cứu, tổng hợp đủ các
số liệu liên quan để phân tích, so sánh. Đồng thời, do trình độ của bản thân còn hạn
chế nên chưa nghiên cứu được nhiều tài liệu ,từ đó chưa kế thừa được nhiều các tri
Trư
ờn
Đạ
i ọ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Phan Minh Đức
SV: Nguyễn Vĩnh Thuận Lớp: 44A.TCNH57
thức có sẵn, và vì vậy, các ý kiến đưa ra có phần chủ quan.
3. Đề xuất cho hướng nghiên cứu tiếp theo
Đề tài nghiên cứu QLT TNDN vẫn là một đề tài được quan tâm nhiều bởi lẽ nó
mang tính thực tiễn cao và luôn cần thiết, luôn là cấp bách đối vơi ngành thuế, các cơ
quan quản lý thuế . Nhưng do thời gian và trình độ có hạn, khóa luận này còn nhiều
hạn chế. Để những bài khóa luận, chuyên đề tìm hiểu về đề tài sau này có kết quả cao
hơn, tôi xin đưa ra một số đề xuất cho hướng nghiên cứu tiếp theo như sau:
- Cần kết hợp với các thông tin kinh tế xã hội của địa phương trong thời
gian qua. Việc QLT TNDN phụ thuộc rất nhiều vào kết quả SXKD của
các DN. Chính vì vậy, để có cái nhìn rõ ràng hơn về thực trạng QLT
TNDN tại địa bàn, cần phải kết hợp với các thông tin KTXH.
- Để có thể đưa ra những giải pháp tốt hơn , chúng ta cần nghiên cứu các tài
liệu ở nước ngoài để từ đó học hỏi về kinh nghiệm của các nước trên thế
giới.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Phan Minh Đức
SV: Nguyễn Vĩnh Thuận Lớp: 44A.TCNH58
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Giáo trình tài chính doanh nghiệp TS. Nguyễn Minh Kiều chủ biên – nhà xuất
bản thống kê 2009
2. Giáo trình tài chính tiền tệ TS. Nguyễn Văn Tiến chủ biên – nhà xuất bản
thống kê 2009
3. Giáo trình chính sách kinh tế - xã hội PGS.Ts Đoàn Thu Hà, PGS.TS. Nguyễn
Thị Ngọc Huyền – NXB khoa học và kỹ thuật 2002
4. Giáo trình khoa học quản lý I,II PGS.TS Đoàn Thu Hà, PGS.TS.Nguyễn Thị
Ngọc Huyền – NXB khoa học kỹ thuật 2002
5. Hệ thống văn bản pháp luật hiện hành về thuế - chịu trách nhiệm xuất bản Lê
Phú Hoành – NXB Tài Chính 2006
6. Thông tư số 28/2011/TT – BTC ngày 28/2/2011 của BTC hướng dẫn thi hành
một số điều của luật quản lý thuế và giải đáp tình huống vướng mắc trong quyết toán
thuế, kê khai thuế - chịu trách nhiệm xuất bản Nguyễn Văn Túc, chịu trách nhiệm nội
dung Nguyễn Thị Quỳnh Mai – NXB Tài Chính 2011
7 . Các báo cáo tổng kết tháng, quý, năm của Chi cục thuế TPHT
8. Quyết định 21/2011/QĐ-TTq về việc gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
9. Công văn CV518/TCT-CS về Quyết toán Thuế TNDN 2010
10. Thông tư 177/2009/TT-BTC về Thuế TNDN
11. Thông tư 130/2008/TT-BTC về Thuế TNDN
12. Công văn 7250/BTC-TCT về Thuế Thu nhập doanh nghiệp
13. Thông tư số 40/2010/TT-BTC về Thuế TNDN
14. Nghị định số 124/2008/NĐ-CP về Thuế TNDN
15. Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11
16. Luật quản lý thuế bổ sung sửa đổi số 21/2012/QH13
17. Luật thuế TNDN: Luật số: 14/2008/QH12
18. Luật thuế TNDN sửa đổi bổ sung số: 32/2013/QH13
19. Thông tư 18/2011/TT-BTC về Thuế TNDN.
20. Trang thông tin điện tử ngành thuế http:// www.gdt.gov.vn
21. Thời báo tài chính Việt Nam
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoan_thien_cong_tac_quan_ly_thue_thu_nhap_doanh_nghiep_o_chi_cuc_thue_thanh_pho_ha_tinh_0901.pdf