Mục Lục
Lời mở đầu 1
Chương I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ HẢI DƯƠNG 3
1.1.Tổng quan về Sở Kế Hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương 3
1.1.1. Lịch sử hình thành Sở Kế Hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương. 3
1.1.2. Một số thành tựu đạt được của sở KH&ĐT tỉnh Hải Dương từ khi hình thành cho đến nay: 3
1.2. Tình hình kinh tế xã hội tỉnh Hải Dương trong những năm vừa qua 6
1.2.1. Tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Hải Dương. 6
1.2.2. Đánh giá tổng quan về kết quả đạt được trong những năm vừa qua .10
1.3. Thực trạng về công tác thẩm định các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại sở KHĐT tỉnh Hải Dương trong giai đoạn 2005-2008 12
1.3.1. Tổng quan về hoạt động đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Hải Dương .12
1.3.1.1. Thực trạng huy động và sử dụng vốn trong nước 12
1.3.1.2. Tình hình huy động và sử dụng nguồn vốn nước ngoài 21
1.3.2.Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Sở KH & ĐT tỉnh Hải Dương. 22
1.3.2.1. Quy mô và số dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách được thẩm định trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua 23
1.3.2.2. Tình hình thực hiện công tác thẩm định các dự án đầu tư tại Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hải Dương trong thời gian qua. 25
1.3.2.3. Nội dung và phương pháp thẩm định dự án 28
1.3.2.4. Tổ chức thực hiện thẩm định dự án đầu tư 30
1.3.2.5. Quy trình thẩm định dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại Sở KH & DDTtỉnh Hải Dương 33
1.4. Ví dụ về một dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách được thẩm định tại sở KH & ĐT tỉnh Hải Dương 37
1.4.1. Tóm tắt nội dung chính của dự án 37
1.4.2. Quy trình thẩm định của dự án 38
1.4.3. Các mặt được thẩm định của dự án 38
1.4.3.1. Cơ sở pháp lý để lập dự án 38
1.4.3.2. Những căn cứ để xác định sự cần thiết phải đầu tư 39
1.4.3.3. Kết luận về sự cần thiết phải đầu tư: 42
1.4.4. Mục tiêu, nhiệm vụ của dự án và giải pháp kỹ thuật 44
1.4.4.1. Mục tiêu và nhiệm vụ của dự án 44
1.4.4.2 Giải Pháp Kỹ thuật 45
1.4.5. Đánh giá tác động môi trường 46
1.4.5.1. Những tác động có lợi 46
1.4.5.2. Những tác động có hại 46
1.4.6. Nguồn vốn đầu tư 48
1.4.7.Tóm tắt ý kiến của các ngành và các đơn vị liên quan 52
1.4.7.1. Sở Nông nghiệp & PTNT: 52
1.4.7.2. Về phía địa phương nằm trong vùng dự án 53
1.4.7.3. Ban quản lý dự án công trình nông nghiệp: 53
1.4.7.4. Về phía kho bạc nhà nước tỉnh Hải Dương 53
1.4.7.5. Sở Tài chính 54
1.4.7.6. Sở Kế Hoạch và Đầu tư 54
1.4.7.7 Tổng hợp ý kiến 55
1.4.7.8. Ý kiến các nhân 56
1.5. Đánh giá về công tác thẩm định dự án tại Sở KH& ĐT tỉnh Hải Dương 57
1.5.1. Những kết quả đạt được. 57
1.5.1.1. Về tổ chức thực hiện: 57
1.5.1.2. Chất luợng công tác thẩm định: 58
1.5.1.3. Chất lượng đội ngũ thẩm định: 59
1.5.2. Những tồn tại và hạn chế. 60
1.5.2.1. Về đội ngũ cán bộ thực hiện 60
1.5.2.2.Về căn cứ và phương tiện thẩm định dự án 61
1.5.2.3.Đối với thông tin và trang thiết bị phục vụ thẩm định: 61
1.5.2.4. Nội dung thẩm định dự án chưa đầy đủ, còn nhiều điểm bất cập. 62
1.5.2.5. Phương pháp thẩm định còn đơn giản, truyền thống 63
Chương 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TẠI SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH HẢI DƯƠNG TRONG THỜI GIAN TỚI 67
2.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển 67
2.2. Định hướng đầu tư phát triển tỉnh Hải Dưong trong thời gian tới. 69
2.3. Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Hải Dương tại Sở KH& ĐT 73
2.3.1. Nâng cao nhận thức đối với công tác thẩm định dự án đầu tư tại Sở KH&ĐT tỉnh Hải Dương. 73
2.3.2. Về căn cứ và phương tiện thẩm định dự án 74
2.3.3. Về tổ chức thẩm định dự án đầu tư 75
2.3.3.1.Về phân giao nhiệm vụ và trách nhiệm: 75
2.3.3.2.Về quy trình tổ chức thẩm định dự án đầu tư : 75
2.3.4. Về đội ngũ cán bộ thẩm định: 77
2.3.5. Về nội dung thẩm định dự án đầu tư. 79
Kết luận 84
Lời mở đầu
Sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), nền kinh tế của nước ta đã có những biến đổi đáng kể, hoạt động đầu tư trở nên sôi động hơn với sự tham gia ngày càng nhiều của các nhà đầu tư nước ngoài, sự đa dạng của các thành phần kinh tế. Cùng theo dòng chảy kinh tế đó, Hải Dương lại là một trong những tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Bắc với tốc độ tăng trưởng kinh tế tương đối cao và ổn định. Do đó, trong những năm gần đây, Hải Dương đã có những bước chuyển biến đáng kể về kinh tế - Xã hội, hoạt động đầu tư vào địa bàn tỉnh ngày càng nhiều với các hình thức đầu tư đa dạng. Để thu hút được ngày càng nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước vào đầu tư trên địa bàn tỉnh Hải Dương thì cần phải có chính sách đầu tư hợp lý và cơ sở hạ tầng kỹ thuật thuận lợi tạo điều kiện tốt nhất cho các nhà đầu tư. Việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng kỹ thuật của tỉnh thì chủ yếu sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Vì vậy, làm thế nào để tạo lập và sử dụng nguồn vốn này một cách hiệu quả nhất điều đó phụ thuộc vào công tác quản lý đầu tư của tỉnh. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối của tỉnh trong việc quản lý các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh. Để đưa ra những quyết định ngày càng đúng đắn và phát huy mạnh mẽ hơn nữa hiệu quả của nguồn vốn đầu tư, do đó việc nâng cao chất lượng tiến tới hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư ngày càng trở nên cấp thiết và vô cùng quan trọng.
Xuất phát từ lý do trên, cùng với lòng nhiệt tình muốn nâng cao hiểu biết về lĩnh vực thẩm định dự án, trong thời gian thực tập tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương, em đã tập trung đi sâu vào tìm hiểu công tác thẩm định đối với những dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà Nước và đã quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện công tác thẩm định các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương”.
Đề tài của em gồm 2 chương:
- Chương 1: Thực trạng công tác thẩm định các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương trong thời gian qua
- Chương 2: Một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương trong thời gian tới.
Do còn nhiều hạn chế nên trong bài viết không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, vì vậy em mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn T.S Trần Mai Hương đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành tốt chuyên để thực tập này.
90 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2784 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác thẩm định các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dự án vùng Bắc Hưng Hải cần phải đưa ra quy mô, các chỉ tiêu tính toán (mực nước, độ sâu, chiều rộng, dài...) để tính ra các chỉ tiêu KTKT. Có thể kiểm tra lại với các trường hợp tưới (hoặc tiêu) về các chỉ tiêu kỹ thuật đã tính toán.
+ Về đền bù giải phóng mặt bằng:
Phải tính toán cụ thể diện tích đất mất, phương án đền bù giải phóng mặt bằng, trách nhiệm đền bù giải phóng mặt bằng do ai đảm nhiệm và là bao nhiêu...
+ Về biện pháp thi công:
Cần thuyết minh rõ hơn đối với từng đoạn thi công để có biện pháp xử lý cụ thể. Cần thuyết minh về phương án cấp nước tưới, tiêu trong giai đoạn thi công.
+ Về vốn đầu tư:
Xem xét lại cơ sở tính toán, đơn giá, chế độ chính sách
Xác định rõ tiến độ thực hiện dự án phù hợp với khả năng vốn đầu tư và yêu cầu từng công trình. Cần có phân kỳ đầu tư để phù hợp với nguồn vốn
Căn cứ nội dung thống nhất nêu trên, Sở KH&ĐT chịu trách nhiệm lâpj văn bản thông báo thống nhất phương án xây dựng công trình để chủ đầu tư và đơn vị tư vấn lập dự án chỉnh sửa, bổ sung hoàn thiện dự án, gửi về cấp có thẩm quyền thẩm định thiết kế bản vẽ thi công theo Quy định hiện hành của tỉnh, sau đó gửi Sở KH&ĐT tổng hợp, thẩm định thuyết minh dự án đầu tư, báo cáo UBND tỉnh xem xét, phê duyệt đầu tư.
1.4.7.8. Ý kiến các nhân
Qua nghiên cứu về dự án, theo cá nhân tôi thì sự thẩm định dự án “Nạo vét và xây dựgn công trình trên hệ thống kênh nhánh thuộc hệ thống Bắc - Hưng - Hải” là tương đối đầy đủ và chấp hành đúng theo nội dung và phương pháp thẩm định cũng như quy trình tổ chức thực hiện thẩm định dự án sử dụng vốn ngân sách của Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương.
Bên cạnh đó, theo cá nhân tôi thì cần phải xem xét kỹ lưỡng hơn một số nội dung thẩm định như:
- Về hiện trạng của dự án: Cần phải làm rõ ràng hơn về thự trạng hư hỏng của các tuyến kênh trên hệ thống Bắc – Hưng - Hải. Trong các kênh đó thì kênh nào là kênh hư hỏng nặng nhất, nguyên nhân vì sao. Tác động của các kênh đó tới đời sống sinh hoạt và sản xuất của vùng như thế nào. Cần phải nêu rõ thiệt hại tới điều kiện kinh tế xã hội của vùng khi các tuyến kênh này bị hư hỏng là như thế nào.
- Về khía cạnh tài chính: Cần làm rõ về cơ sở tính toán, đơn giá để tính chi phí thực hiện, chi phí cho dự án. Xác định cụ thể tiến độ thực hiện các tuyến kênh. Kênh nào thực hiện trước, kênh nào thực hiện trước, kênh nào thực hiện sau để phân kỳ vốn đầu tư sao cho bảo đảm thực hiện đúng tiến độ.
- Về kinh tế xã hội: Cần làm rõ hơn tác động tích cực của dự án tới môi trường sinh thái, tới đời sống của người dân khi dự án này được thực hiện. Diện tích đất nông nghiệp được cải thiện là bao nhiêu, số năng suất nông nghiệp tăng lên như thế nào, đóng góp vào tăng trưởng kinh tế ra sao thì cần phải làm rõ hơn.
1.5. Đánh giá về công tác thẩm định dự án tại Sở KH& ĐT tỉnh Hải Dương
1.5.1. Những kết quả đạt được.
1.5.1.1. Về tổ chức thực hiện:
Sở KH& ĐT với chức năng là cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định các dự án đầu tư được phân cấp tại tỉnh Hải Dương, trong những năm qua Sở KH&ĐT tỉnh Hải Dương đã thực hiện nghiêm túc những quy định của Nhà nước trong việc áp dụng luật pháp, quy định, thể chế vào công tác thẩm định nên đã đáp ứng được nhu cầu thẩm định các dự án. Trong quá trình thẩm định Sở KH&ĐT đã thực hiện tốt các khâu, kết hợp với các sở, ban ngành liên quan trong tỉnh, cơ quan chuyên môn có liên quan đến dự án. Việc tổ chức thẩm định dự án là tương đối linh hoạt phù hợp với đặc điểm riêng của từng dự án, đã đẩy nhanh tiến độ thực hiện nhằm tiết kiệm thời gian và tiền bạc, tránh được hiện tượng thất thoát lãng phí trong đầu tư (đặc biệt là dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước)
1.5.1.2. Chất luợng công tác thẩm định:
Trong việc thực hiện công tác thẩm định, Sở KH&ĐT không ngừng hoàn thiện quy trình thẩm định, nội dung thẩm định, sử dụng các phương pháp thẩm định một cách linh hoạt và thu thập các thông tin liên quan đến dự án một cách đầy đủ. Do vậy, chất lượng công tác thẩm định đã nâng lên đáng kể. Các dự án sau quá trình thẩm định đi vào thực hiện hầu như đều đạt kết quả tốt và thời gian thực hiện cũng như chất lượng của dự án được bảo đảm. Các công trình đi vào hoạt động đạt hiệu quả kinh tế cao. Chất lượng công tác thẩm định hầu như là đáp ứng, đảm bảo yêu cầu về thủ tục pháp lý và áp dụng theo đúng quy định và chuyên môn đồng thời thực hiện tương đối kịp thời đảm bảo thời gian theo quy định.
Công tác thẩm định đã góp phần kiểm tra, kiểm soát những tính toán trong hồ sơ dự án, sàng lọc và lựa chọn dự án có hiệu quả. Thông qua công tác thẩm định dự án giúp cho việc phân định rõ chức năng và trách nhiệm của các chủ thể tham gia góp phần nâng cao hiệu quả dự án, tránh thất thoát và lãng phí vốn đầu tư. Do đó, Chất lượng, hiệu quả thẩm định dự án được nâng cao. Thẩm định là một khâu quan trọng trong quá trình chuẩn bị đầu tư, muốn đầu tư có hiệu quả thì cần có sự đầu tư theo dự án. Và cùng với nhu cầu đầu tư theo dự án là nhu cầu về thẩm định và phê duyệt dự án. Công tác thẩm định dự án đầu tư không chỉ dừng lại ở việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát, sàng lọc và lựa chọn dự án mà còn giúp cho các hoạt động của dự án đảm bảo tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật. Công tác thẩm định dự án đầu tư tại Sở KH&ĐT đã xác định rõ vai trò, tầm quan trọng của nó trong quá trình hình thành và thực hiện dự án đầu tư. Để quản lý tốt hoạt động đầu tư cần thiết phải quản lý tốt giai đoạn chuẩn bị đầu tư trong đó có lập, thẩm định và phê duyệt dự án. Công tác thẩm định dự án đầu tư tại Sở KH&ĐT thời gian qua ngày càng cải tiến và tự hoàn thiện hệ thống quy trình thẩm định cũng như phương pháp thẩm định sử dụng một cách chính xác và phù hợp nhất làm cơ sở để triển khai thực hiện có hiệu quả các dự án đầu tư.
Nhiều dự án đầu tư được thẩm định đã đem lại hiệu quả tài chính cao cho doanh nghiệp và hiệu quả kinh tế xã hội cao cho xã hội, và cho nền kinh tế, giảm thiểu những rủi ro có thể xảy ra.
1.5.1.3. Chất lượng đội ngũ thẩm định:
Sau nhiều năm thực hiện công tác thẩm định, cán bộ thẩm định đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm và thông tin để đánh giá dự án. Qua thực tiễn thẩm định, cán bộ có điều kiện tiếp xúc, thực hiện thẩm định nhiều dự án. Đây là cơ hội học hỏi, trau dồi những kiến thức cần thiết, nâng cao trình độ nghiệp vụ, sự hiểu biết và kinh nghiệm để thực hiện tốt công việc. Đội ngũ cán bộ ngày càng được trang bị đầy đủ hơn về kỹ năng và tích luỹ kinh nghiệm. Đây là những tiền đề tốt cho việc nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án của Sở trong thời gian tới.
Việc thu thập và xử lý thông tin đã được cán bộ chú trọng sao cho đáp ứng được các yêu cầu đặt ra là chính xác, đầy đủ và kịp thời. Trình độ cán bộ được nâng cao từ nghiệp vụ chuyên môn, hiểu biết kinh tế, xã hội, pháp luật đến phẩm chất đạo đức. Cán bộ đã được tham dự các khoá học bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ, cập nhật các kiến thức về pháp luật và tình hình kinh tế xã hội của đất nước. Bên cạnh các nội dung thẩm định chủ yếu như: thị trường, kỹ thuật - công nghệ, tài chính, kinh tế xã hội, các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách chủ yếu là các dự án đầu tư vào cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đầu tư xây dựng cơ bản do đó nó còn liên quan đến rất nhiều mặt như: đất đai, đền bù giải phóng mặt bằng, lao động, môi trường, sinh thái...Do đó, khi thẩm định những dự án này cán bộ thẩm định cần phải chú ý xem xét những khía cạnh này để tránh xảy ra hiện tượng thất thoát lãng phí nguồn vốn và hiện tượng đầu tư sai mục đích, đền bù giải phóng mặt bằng không dúng đối tượng, kéo dài thời gian thi công, thực hiện dự án.
1.5.2. Những tồn tại và hạn chế.
Sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), nền kinh tế của nước ta đã có những biến đổi đáng kể, tình hình đầu tư trở nên sôi động hơn với sự tham gia của các nhà đầu tư nước ngoài với nhiều hình thức đầu tư khác nhau. Hải Dương lại là một trong những tỉnh nằm ở vùng kinh tế trọng điểm Miền Bắc, do đó trong những năm gần đây tỉnh đã có những bước chuyển biến đáng kể, hoạt động đầu tư vào địa bàn tỉnh ngày càng nhiều. Nhưng do đặc điểm của những loại hình đầu tư là khác nhau và mục đích đầu tư của chúng cũng không giống nhau. Để quyết định có cấp phép cho một dự án đầu tư hay không là rất quan trọng và Sở KH&ĐT tỉnh lại là cơ quan quyết định việc thẩm định các dự án để quyết định xem có trình các cấp có thẩm quyền cấp phép hay không. Do vậy, trong công tác thẩm định dự án đầu tư không thể tránh khỏi những hạn chế nhất định.
1.5.2.1. Về đội ngũ cán bộ thực hiện
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong học hỏi, nâng cao trình độ song số lượng đội ngũ cán bộ thẩm định tại Sở vẫn còn thiếu, trình độ và năng lực chưa đủ mạnh để đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao trong công việc. Hơn nữa, việc thẩm định dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách đôi khi không tránh khỏi thiếu khách quan, thiếu logic, thiếu tính khoa học đặc biệt đối với các dự án lớn, phức tạp, có liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực và khi đó ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự án.
1.5.2.2.Về căn cứ và phương tiện thẩm định dự án
Căn cứ thẩm định còn chưa đầy đủ và chuẩn xác. Đối với hồ sơ dự án đưa lên trình thẩm định còn nhiều nội dung không đáp ứng đúng yêu cầu. Các văn bản pháp quy liên quan đến công tác quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, công tác thẩm định dự án để ra quyết định đầu tư còn chưa đồng bộ, nhất quán và hay thay đổi. Mặc dù thời gian qua, cơ chế chính sách đã có sự thay đổi theo chiều hướng tích cực, phân cấp thẩm quyền quyết định dầu tư và quản lý hoạt động đầu tư cho Sở, ngành địa phương, các quy định hiện hành chưa nêu rõ yêu cầu và nội dung thẩm định trong từng giai đoạn lựa chọn, đánh giá dự án, lựa chọn cuối cùng chưa có yêu cầu, nội dung đối với từng loại dự án, yêu cầu và nội dung thẩm định đối với cơ quan tổ chức thẩm định theo chức năng. Hiện tại, chúng ta chưa xây dựng đầy đủ những hệ thống định mức, tiêu chuẩn làm cơ sở cho việc so sánh, đánh giá dự án. Những thông tin có liên quan đến dự án và các thông tin khác phục vụ cho công tác thẩm định chưa được cập nhập kịp thời.
1.5.2.3.Đối với thông tin và trang thiết bị phục vụ thẩm định:
Mặc dù, với tiến bộ của khoa học công nghệ, máy tính nối mạng đã giúp đắc lực cho công việc tuy nhiên việc khai thác thông tin phục vụ cho công tác thẩm định dự án còn hạn chế. Các nguồn thông tin bên ngoài như thông tin về quy hoạch phát triển của các ngành, các địa phương, thông tin về các doanh nghiệp xây dựng, thông tin dự báo, phòng ngừa rủi ro còn thiếu, chưa được cập nhật đầy đủ, thường xuyên. Sự phối hợp với các cơ quan chuyên môn để thu thập thêm thông tin, tài liệu phục vụ cho công tác thẩm định còn gặp nhiều khó khăn. Do thiếu thông tin nên việc đánh giá dự án một cách khách quan, toàn diện, đầy đủ gặp nhiều khó khăn.
1.5.2.4. Nội dung thẩm định dự án chưa đầy đủ, còn nhiều điểm bất cập.
- Công tác thẩm định đã đáp ứng được cơ bản các nội dung cần xem xét. Nhưng trong các nội dung thẩm định vẫn còn tồn tại những hạn chế. Các báo cáo thẩm định chưa có sự phân tích sâu về thị trường, công nghệ thiết bị , công suất, các tiêu chí xây dựng giá thành sản phẩm, tổ chức thực hiện…Đặc biệt là phân tích và dự báo về mức độ rủi ro tiềm ẩn của đầu tư chưa được đặt ra.
Tính khả thi, tính hiệu quả, mức độ chắc chắn, an toàn… của dự án phụ thuộc rất lớn vào việc nghiên cứu và thẩm định về thị trường. Tuy nhiên trên thực tế việc nghiên cứu đánh giá nội dung này rất sơ sài, phần lớn dừng lại ở mức đưa ra một vài nhận xét định tính
Phần thẩm định dự án về kỹ thuật và công nghệ do thiếu kinh nghiệm và yếu tố về năng lực nên chủ yếu phải dựa vào nội dung đã trình bày trong dự án, hầu hết các trường hợp chưa xác định được chính xác tính tiên tiến, tính phù hợp của thiết bị- công nghệ, công suất, đặc biệt là nhu cầu vốn, nguồn cung ứng và các giải pháp cho các yếu tố đầu vào.
Thẩm định các yếu tố tài chính của dự án:
Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả tài chính dự án sử dụng đều khá đơn giản, dễ tính toán nhưng phần lớn chỉ quan tâm đến việc thu hồi vốn mà không chú ý phần tích luỹ do dự án đem lại sau khi hoàn vốn thông qua chỉ tiêu sử dụng NPV. Thực sự đây là chỉ tiêu hiệu quả tài chính quan trọng nhất, phản ánh được cả phần chủ đầu tư thu được cũng như sự đóng góp của dự án vào sự tăng trưởng GDP của nền kinh tế.Trong việc phân tích dòng tiền của dự án chỉ mới tính đến ròng tiền lời, lỗ, còn bỏ sót khá nhiều khoản mục cấu thành nên dòng ngân quỹ, làm giảm mức độ chính xác của việc tính toán hiệu quả.
Trong nhiều trường hợp, cán bộ thực hiện chưa quan tâm thoả đáng đến các yếu tố tài chính của dự án, cơ sở và phương pháp xác định dòng tiền. Các dự án được triển khai thực hiện đòi hỏi vốn đầu tư lớn, tỷ lệ vốn vay trong tổng vốn đầu tư cao, thời gian thực hiện kéo dài. Mặt khác, do quá trình triển khai dự án chậm, có thể dẫn đến nhiều phát sinh khó lường trước. Chính vì vậy, trong quá trình thẩm định cần thiết phải quan tâm đến những biến động có ảnh hưởng đến dự án. Khi thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính, cán bộ thực hiện mới chú trọng nhiều đến các chỉ tiêu chủ yếu như NPV, IRR, T, đối với các chỉ tiêu khác chưa xem xét đầy đủ, chưa đề cập hết những lợi ích và chi phí của dự án. Phương pháp phân tích độ nhạy đã được các cán bộ áp dụng nhưng mới dừng lại ở mức độ đơn giản, chỉ xem xét ở các dự án lớn, có tính biến động thị trường cao, do vậy nhiều khi chưa đánh giá toàn diện về tính khả thi của dự án. Số liệu và thông tin thường được lấy chủ yếu từ hồ sơ của dự án, các thông tin khác cũng như mức độ chính xác của thông tin chưa có hoặc có thì chưa đầy đủ, chưa có điều kiện để kiểm tra được tính chính xác của các thông số này.
Thẩm định kinh tế xã hội của dự án: Các chỉ tiêu kinh tế xã hội được đánh gía mang tính chất định tính nhiều hơn. Do quá trình lập dự án nội dung phân tích kinh tế xã hội mới đánh giá các tác động mang tính chất định tính nên nội dung thẩm định dự án ở khía cạnh này mới dừng lại ở mức độ nhất định. Cán bộ thực hiện không tiến hành thẩm định chi tiết các nội dung mà chỉ đánh giá một cách tổng quát, các phân tích còn đơn giản, nhiều phần chưa chính xác. Thẩm định kinh tế xã hội của dự án hiện tại chưa được thực hiện đầy đủ, thường mang tính hình thức và chưa được định lượng.
1.5.2.5. Phương pháp thẩm định còn đơn giản, truyền thống
Hiện tại, phương pháp thẩm định dự án được sử dụng tại Sở chủ yếu là phương pháp so sánh đối chiếu. Trên cơ sở các chuẩn mực đã được quy định của pháp luật, hệ thống các tiêu chuẩn xây dựng, các đơn giá, định mức, giá cả hiện hành cán bộ thẩm định tiến hành so sánh. Công tác thẩm định dự án chủ yếu dựa trên kiến thức, trình độ và kinh nghiệm của cán bộ thực hiện. Việc đưa ra những nhận xét, đánh giá khách quan, chuẩn xác đòi hỏi cán bộ thẩm định phải có những căn cứ cần thiết còn hạn chế. Việc áp dụng các phương pháp thẩm định dự án mới chỉ dừng lại ở mức độ đánh giá sự tuân thủ pháp luật của dự án mà chưa có những nhận xét cụ thể, khách quan về các nội dung của dự án. Các phương pháp được sử dụng chủ yếu mang tính đơn giản, truyền thống (so sánh các chỉ tiêu, thẩm định theo trình tự) chưa áp dụng hoặc áp dụng còn hạn chế đối với các phương pháp mới hiện đại, các mô hình để phân tích như dự báo thị trường, phân tích độ nhạy cảm của các chỉ tiêu, phương pháp triệt tiêu rủi ro do vậy không đánh gía toàn diện tính khả thi của dự án. Mức độ chuẩn xác của những kết luận đưa ra chưa đảm bảo do sử dụng phương pháp so sánh khi thẩm định nhưng cơ sở cho việc tính toán và so sánh chưa có độ tin cậy cao.
Có một số nguyên nhân của tình trạng trên, cụ thể là:
- Lực lượng của đơn vị trong năm qua chưa được tăng cường trong khi đó khối lượng công việc ngày càng tăng dẫn đến việc cán bộ chạy theo yêu cầu thời gian thẩm định do đó mà công tác thẩm định phần nào bị ảnh hưởng.
- Báo cáo của các sở, ngành liên quan, các địa phương chưa đáp ứng yêu cầu về thời gian và nội dung báo cáo.
- Công tác lập dự án chưa đảm bảo tính khả thi: Chất lượng công tác thẩm định phụ thuộc vào nội dung của dự án trình duyệt. Đó là căn cứ quan trọng giúp nhà thẩm định cho các ý kiến về tính khả thi của dự án. Nếu dự án đầu tư được lập một cách đầy đủ các mặt của dự án, thông qua đó những cán bộ thẩm định có được cơ sở vững chắc trong việc thẩm định dự án. Hiện nay, trong quá trình thẩm định dự án, cán bộ thẩm định thiếu thông tin về các lĩnh vực của dự án, điều này gây ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định, độ chính xác của những kết luận.Việc có không đầy đủ những thông tin dẫn đến thời gian thẩm định bị kéo dài làm ảnh hưởng đến các kế hoạch triển khai dự án. Để có những nhận xét tổng thể về dự án yêu cầu trước hết chủ đầu tư phải lập dự án một cách đầy đủ, trung thực phản ảnh được tổng thể các mặt của dự án.
- Các văn bản pháp luật còn thiếu tính đồng bộ, không rõ ràng: Các văn bản pháp luật nêu lên rất chung chung về quy trình thẩm định và nội dung thẩm định dự án. Rất nhiều văn bản pháp luật đang ở trong giai đoạn điều chỉnh, sửa đổi và hoàn thiện, một số văn bản đã không kịp thời được ban hành để thay thế những văn bản hiện có nhưng đã lỗi thời gây ra nhiều khó khăn cho công tác thẩm định.
- Mặc dù mới ban hành Nghị định 16/2005/ TT- BKH về sửa đổi một số nội dung trong quy chế đầu tư và xây dựng; Nghị định 112/2006/ TT- BKH, Nghị định 12/2009/NĐ-CP ban hành ngày 10 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng công trình, Thông tư 05/2003 về hướng dẫn nội dung, trình tự lập và thẩm định các dự án quy hoạch phát triển ngành, phát triển kinh tế- xã hội. Nhưng vẫn còn tồn tại một vài điểm bất cập trong công việc quy định nội dung thẩm định dự án đầu tư. Các nội dung thẩm định trong đó không đầy đủ không phản ánh được toàn diện các mặt của dự án dẫn đến việc thực thi thẩm định dự án không đánh giá được một cách đầy đủ, chính xác tính khả thi của dự án do đó có thể ra những quyết định thiếu tính chính xác.
- Thiếu những thông tin cần thiết cho công tác thẩm định dự án : Trong quá trình thẩm định, các cán bộ thẩm định chủ yếu là căn cứ vào hồ sơ dự án để thẩm định. Điều này ảnh hưởng đến tính khách quan của dự án, bởi vì hồ sơ dự án do chủ đầu tư lập nên không tránh khỏi tình trạng thông tin liên quan đến dự án không chính xác. Trong khi đó do hạn chế về thời gian thẩm định nên cán bộ thẩm định không có đủ lượng thông tin cần thiết, làm ảnh hưởng đến những kết luận trong quá trình thẩm định.
-Phần thẩm định công nghệ của dự án thì đa số các cán bộ chỉ dựa vào nội dung đã trình bày trong dự án mà không nắm bắt được chính xác được những thông tin về công nghệ sử dụng trong dự án trên thị trường nên hầu hết chưa xác định được chính xác tính tiên tiến, tính phù hợp của thiết bị công nghệ, công suất liên quan đến dự án. Nhất là dự án mà sử dụng thiết bị công nghệ hoàn toàn mới thì gây rất nhiều khó khăn trong công tác thẩm định, dẫn đến việc thẩm định chỉ mang tính chất cảm tính mà không xác định được giá trị thực của công nghệ có thể dẫn đến tình trạng công nghệ sử dụng trong dự án không phù hợp mà giá cả lại cao hơn so với thị trường điều này ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng tính toán hiệu quả của dự án.
Chương 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TẠI SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH HẢI DƯƠNG TRONG THỜI GIAN TỚI
2.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển
Quan điểm chung về phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn từ nay đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 của Hải Dương:
Tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững, hiệu quả cao trên cơ sở phát huy mọi nguồn lực, trước hết là nguồn nhân lực, khai thác hiệu quả nguồn lực tự nhiên – xã hội. Xây dựng nền kinh tế có công nghệ tiên tiến, hiện đại, cơ cấu hợp lý, năng lực sản xuất có khả năng cạnh tranh cao; phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại. Đẩy mạnh sản xuất hàng hoá với quy mô giá trị ngày càng lớn.
Phát huy vai trò của một tỉnh trong vùng KTTĐ Bắc Bộ, đi đầu trong một số lĩnh vực then chốt, đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá và hội nhập quốc tế. Đầu tư có trọng điểm vào các lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ chất lượng cao, tạo bước đột phá tiếp theo. Phát triển hệ thống đô thị, khu dân cư nông thôn theo hướng hiện đại.
Phát triển theo hướng bền vững: kết hợp phát triển kinh tế với phát triển xã hội (đảm bảo công bằng, tiến bộ xã hội, phát triển văn hoá, đảm bảo an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái). Gắn hiệu quả trước mắt với phát triển lâu dài, đảm bảo phát triển hài hoà giữa thành thị và nông thôn, giảm dần sự chênh lệch giữa các vùng, các huyện trong tỉnh.
Đến năm 2020, Hải Dương muốn trở thành một tỉnh có nền kinh tế phát triển, trong đó công nghiệp và dịch vụ có tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế, có nền văn hoá tiên tiến thì cần phải thực hiện được những mục tiêu cụ thể như sau:
Về kinh tế:
- Tăng nhanh mức GDP/ người, đạt khoảng 16.5 triệu đồng giá hiện hành, tương đương với 900-920 USD năm 2010; vào năm 2020: trên 60 triệu đồng giá hiện hành, tương đương với 2300-2500 USD.
- Nhịp độ tăng tổng sản phẩm GDP được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.1: Dự báo Sự chuyển dịch cơ cấu tỉnh Hải Dương trong thời gian tới:
đơn vị: %
Chỉ tiêu
Giai đoạn 2006-2010
Giai đoạn 2011-2015
Giai đoạn 2016- 2020
Tổng sản phẩm GDP
11
11.5
11.1
Giá trị sản xuất nông nghiệp- thuỷ sản
4 – 4.5
3.5-3.7
3.2-3.
Giá trị sản xuất công nghiệp và xây dựng
17.4
15-16
15-16
Giá trị sản xuất dịch vụ
12- 13
11.5-12.5
13-14
Qua bảng số liệu trên ta thấy tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất các ngành nông nghiệp và công nghiệp tăng với xu thế giảm dần, song quy mô công nghiệp lớn nên giá trị tuyệt đối vẫn tiếp tục tăng nhanh, đồng thời tăng trưởng ngành dịch vụ gia tăng giảm dần nhưng ở mức tương đối cao. Kết quả là tăng trưởng chung của toàn nền kinh tế tăng ở mức cao hơn giai đoạn trước đó và tương đối ổn định.
- Cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ: Năm 2010: nông nghiệp và thuỷ sản đạt 21 %, công nghiệp 46%, dịch vụ 33 %, năm 2020 với cơ cấu: Nông nghiệp, thuỷ sản 16%, công nghiệp 47% và dịch vụ 37%.
- Tỷ trọng huy động GDP vào ngân sách nhà nước năm 2010: 14 – 15%/ GDP; năm 2020 : 20-22%.
- Phát triển mạnh kinh tế đối ngoại, giai đoạn đến năm 2010: tăng trưởng tổng kinh ngạch xuất khẩu: 25%/ năm và giai đoạn tiếp theo tăng 25-30%; thu hút nguồn vốn bên ngoài cho phát triển đạt khoảng 36-39% tổng vốn đầu tư (bao gồm cả FDI)
- Phát triển từng bứơc đô thị theo hướng hiện đại. Hoàn chỉnh cơ bản và hiện đại hoá hệ thống giao thông nội thị trong thành phố và các đô thị nộ tỉnh. Tăng tỷ lệ đô thị hoá từ 20% hiện nay lên khoảng 25% năm 2010; 40-42% vào năm 2020.
Về mặt xã hội
Giảm tỷ lệ sinh hằng năm, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên khoảng 0.8-0.9%/ năm
Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 35-40 % năm 2010 và 75-80% năm 2020.
Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân 2%/năm
100% hộ dân được sử dụng nước máy, 90% hộ dân nông thôn sử dụng nước máy và hợp vệ sinh vào năm 2010 và 100% vào năm 2020.
Tăng tuổi thọ bình quân lên: 72 tuổi vào 2010 và 74 tuổi vào 2020.
Phấn đấu chỉ số HDI đạt khoảng 0.75 -0.78 vào 2020; duy trì thứ tự xếp hạng cao trong số 10 tỉnh thành phố có chỉ số HDI cao nhất cả nước.
2.2. Định hướng đầu tư phát triển tỉnh Hải Dưong trong thời gian tới.
Hải Dương huy động tối đa các nguồn lực của thành phần kinh tế trong và ngoài nước đầu tư thực hiện các mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2009, cũng như kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2006-2010.
Chuyển dịch mạnh cơ cấu đầu tư theo hướng ưu tiên cho những lĩnh vực, dự án trọng điểm, cấp bách. Tiếp tục triển khai những công trình lớn đã được ghi trong kế hoạch 5 năm 2006-2010.
Về công tác quy hoạch: Tiếp tục rà soát, bổ sung, hoàn chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội; quy hoạch ngành, vùng; quy hoạch chi tiết các khu, cụm CN và làng nghề làm cơ sở cho công tác xây dựng KH và thu hút, bố trí dự án đầu tư. Tăng cường công tác quản lý, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện theo quy hoạch; khắc phục tình trạng mất cân đối, chồng chéo, mâu thuẫn giữa các quy hoạch, giữa quy hoạch và kế hoạch hàng năm.
Vốn đầu tư XDCB: bố trí theo nguyên tắc ưu tiên theo thứ tự: thanh toán nợ cho các công trình XDCB hoàn thành đã có quyết toán được phê duyệt, các công trình trọng điểm của tỉnh, công trình chuyển tiếp sẽ hoàn thành trong năm 2008 - 2009, vốn đối ứng của dự án ODA, chương trình MTQG, vốn chuẩn bị đầu tư. Đối với các công trình đầu tư mới chỉ bố trí cho các dự án quan trọng, cấp bách, có hiệu quả KT-XH cao. Bố trí cơ cấu vốn đầu tư phù hợp với nhóm công trình nhằm tránh nợ đọng kéo dài. Chỉ đạo, đôn đốc tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc để đảm bảo tiến độ thực hiện các dự án, nhất là các dự án quan trọng. Nâng cao trách nhiệm của chính quyền cơ sở, tạo chuyển biến rõ nét trong công tác giải phóng mặt bằng giao cho các dự án.
Nâng cao chất lượng xúc tiến đầu tư, tích cực thu hút đầu tư từ các nguồn vốn. Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn ODA, vốn Chương trình mục tiêu Quốc gia cho phát triển các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hoá, phòng chống tội phạm, giải quyết việc làm, phúc lợi xã hội.
Bảng 2.2: Kế hoạch vốn đầu tư XDCB năm 2009:
Đơn vị: Triệu đồng
Kế hoạch đầu tư XDCB năm 2009
TT
Danh mục
I
Vốn Ngân sách ĐP quản lý
694.660
1
* Vốn Ngân sách
292.060
* Vốn xây dựng cơ bản tập trung
288.280
Vốn hỗ trợ doanh nghiệp
3.780
2
Cân đối từ nguồn thu sử dụng đất
300.000
3
Vốn Trung ương hỗ trợ
102.600
* Vốn trương trình mục tiêu Quốc gia
25.500
* Vốn hỗ trợ công trình quan trọng
47.100
* Vốn nước ngoài (ODA)
30.000
II
Dự kiến phân bổ
694.660
a
Tỉnh phân bổ
592.060
b
TW phân bổ
102.600
Chi tiết tỉnh phân bổ
1
Huyện, thành phố quản lý
220.000
a
NS cấp huyện theo QĐ 210
30.000
b
Thu sử dụng đất
190.000
2
Tỉnh quản lý
372.060
XDCB tập trung
258.280
Thu từ sử dụng đất (30%)
110.000
Hỗ trợ doanh nghiệp
3.780
III
Phân bổ vốn NS do tỉnh quản lý
372.060
A
Tổng hợp chung
372.060
1
Vốn QH+CBĐT, đối ứng vốn TW, ODA
73.000
2
Vốn hỗ trợ doanh nghiệp
3.780
3
Chưa phân bổ (thu từ đất)
20.000
4
Phân bổ đợt này
275.280
4.1
Thanh toán KLHT+trả nợ
137.640
4.2
CT chuyển tiếp
123.876
4.3
CT mới khởi công
13.764
B
Phân bố cụ thể
372.060
I
Vốn QH đối ứng vốn trung ương, ODA, WB, ADB
73.000
a
Các DA đầu tư từ nguồn thu SD đất
9.000
b
Vốn đối ứng
54.000
b.1
Nước sạch nông thôn
5.000
b.2
Vốn ADB
3.000
b.3
Dự án điện nông thôn Re2
5.000
b.4
GTNT WB2-4
4.000
b.5
Chương trình y tế (phòng chống HIV)
2.000
b.6
Chương trình Văn Hoá
2.000
b.7
Xã hội (Trung tâm giáo lao động xã hội)
4.000
b.8
Vốn ODA, WB
29.000
* CB rác Tây Ban Nha
7.000
* Hệ thống thoát nước thành phố Hải Dương
8.000
* Cấp nước TP Hải Dương GĐ2
10.000
* Cấp nước WB
4.000
c
Quy hoạch
10.000
II
Chưa phân bổ
20.000
III
Vốn hỗ trợ doanh nghiệp
3.780
Nguồn: Chỉ tiêu kế hoạch nhà nước năm 2009 (Sở KH&ĐT)
2.3. Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Hải Dương tại Sở KH& ĐT
2.3.1. Nâng cao nhận thức đối với công tác thẩm định dự án đầu tư tại Sở KH&ĐT tỉnh Hải Dương.
Thẩm định dự án đầu tư là cần thiết bắt nguồn từ vai trò quản lý vĩ mô của nhà nước đối với các hoạt động đầu tư. Nhà nước với chức năng công quyền của mình sẽ can thiệp vào quá trình lựa chọn các dự án đầu tư .
Chủ đầu tư muốn khẳng định quyết định đầu tư của mình là đúng đắn, các tổ chức tài chính tiền tệ muốn tài trợ hay cho vay vốn đối với dự án, để ngăn chặn sự đổ bể, lãng phí vốn đầu tư, thì cần kiểm tra lại tính hiệu quả, tính khả thi và tính hiện thực của dự án.
Tất cả các dự án đầu tư thuộc mọi nguồn vốn, mọi thành phần kinh tế đều phải đóng góp vào lợi ích chung của đất nước. Bởi vậy trước khi ra quyết định đầu tư hay cho phép đầu tư, các cơ quan có thẩm quyền của nhà nước cần biết xem dự án đó có góp phần đạt được mục tiêu của quốc gia hay không, nếu có thì bằng cách nào và đến mức độ nào.
Một dự án đầu tư dù được tiến hành soạn thảo kỹ lưỡng đến đâu cũng vẫn mang tính chủ quan của người soạn thảo. Vì vậy để đảm bảo tính khách quan của dự án , cần thiết phải thẩm định. Các nhà thẩm định thường có cách nhìn rộng trong việc đánh giá dự án. Họ xuất phát từ lợi ích chung của toàn xã hội, toàn cộng đồng để xem xét các lợi ích kinh tế- xã hội mà dự án đem lại. Mặt khác, khi soạn thảo dự án có thể có những sai sót, các ý kiến có thể mâu thuẫn, không logic, thậm chí có thể có những sơ hở gây ra tranh chấp giữa các đối tác tham gia đầu tư. Thẩm định dự án là cần thiết. Nó là một bộ phận của công tác quản lý nhằm đảm bảo cho hoạt động đầu tư có hiệu quả.
2.3.2. Về căn cứ và phương tiện thẩm định dự án
Thông tin là một yếu tố rất quan trọng để tiến hành công tác thẩm định và là điều kiện tiên quyết để lựa chọn được những dự án đầu tư có chất lượng tốt. Đặc biệt trong công tác thẩm định dự án đầu tư sử dụng vốn Ngân sách nhà nước, đây là một hoạt động phức tạp, liên quan đến thẩm quyền và trách nhiệm của những cơ quan quản lý khác nhau. Vì vậy để tạo được nguồn thông tin tốt cho công tác thẩm định cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước ở các cấp. Vấn đề then chốt là nhằm đảm bảo duy trì chế độ báo cáo định kỳ theo quy định. Ngoài chế độ báo cáo thống kê theo quy định chung của nhà nước, Sở kế hoạch và đầu tư cần có báo cáo và thông tin nhanh về tình hình đầu tư trên địa bàn để Bộ Kế hoạch và Đầu tư kịp thời nắm bắt và xử lý các vấn đề phát sinh.
Sở KH& ĐT cần phải nhận thức và nâng cao khả năng nắm bắt, xử lý thông tin của cán bộ thẩm định trong quá trình phân tích, đánh giá dự án. Để khai thác tốt các nguồn thông tin phục vụ cho công việc của sở trong thời gian tới Sở Kế hoạch và Đầu tư cũng cần thiết lập quan hệ với các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư của các tỉnh trong cả nước để trao đổi thông tin, kinh nghiệm, đẩy mạnh quan hệ với các công ty tư vấn pháp luật, dịch vụ tư vấn để có nguồn thông tin và có sự trợ giúp trong công tác xây dựng luật và vận động đầu tư. Bên cạnh đó, thiết lập và duy trì mối quan hệ lâu dài với các đối tác có thể trợ giúp cũng là một trong những giải pháp không kém phần hiệu quả để giải quyết vấn đề thiếu hụt thông tin. Việc thiết lập được mối quan hệ lâu dài sẽ giảm chi phí và thời gian thu thập thông tin, chưa kể đến thông tin thu thập được chắc chắn sẽ có tính chính xác cao hơn.
Xây dựng hệ thống cung cấp thông tin thuận tiện, hiện đại, đảm bảo tính chính xác của thông tin, truy cập thông tin một cách nhanh chóng. Tổ chức hệ thống thu thập, xử lý, lưu trữ và quản lý thông tin nhằm cung cấp thông tin kịp thời phục vụ cho công tác thẩm định dự án. Cần xây dựng một hệ thống cơ sở dữ liệu riêng trong đó tập hợp những thông tin cần thiết về các ngành kinh tế, các lĩnh vực, tình hình phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh, làm cơ sở cho việc xây dựng hệ thống thông tin đồng bộ từ trên xuống dưới. Nghiên cứu và phát triển mạng thông tin nội bộ, phối hợp với các đơn vị có liên quan để thực hiện trao đổi thông tin.
Tăng cường đầu tư đổi mới trang thiết bị phục vụ cho việc phân tích, đánh giá dự án. Đầu tư đổi mới hệ thống máy móc thiết bị như trang bị, đổi mới hệ thống thông tin liên lạc (điện thoại, fax...), trang thiết bị tin học theo hướng hiện đại, áp dụng những kỹ thuật phân tích, tính toán mới để truy cập, xử lý thông tin kịp thời, chính xác và có hiệu quả. Đưa các chương trình phần mềm tin học ứng dụng vào phân tích, đánh giá dự án để nâng cao chất lượng của các kết quả thẩm định.
2.3.3. Về tổ chức thẩm định dự án đầu tư
2.3.3.1.Về phân giao nhiệm vụ và trách nhiệm:
Đề cao cơ chế tự chịu trách nhiệm. Cơ chế này cần được quán triệt đến các cá nhân và tổ chức thực hiện thẩm định dự án. Đối với cá nhân thì những nhận xét đánh giá phải khách quan, trung thực, đảm bảo độ chính xác, tin cậy cao. Đối với tập thể (phòng thẩm định), việc xem xét, đánh giá dự án đặc biệt là những dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước cần xem xét một cách khách quan mục tiêu của dự án vì mục tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh, thống nhất trên cơ sở ý kiến của Hội đồng, không phải do ý kiến chủ quan của một nhóm người. Hạn chế việc thông đồng, bao che với nhau trong quản lý hoạt động đầu tư, có cơ chế quản lý giám sát chặt chẽ.
2.3.3.2.Về quy trình tổ chức thẩm định dự án đầu tư :
Quy trình thẩm định đầu tư các dự án sử dụng vốn ngân sách là một khâu có ý nghĩa quan trọng trong quá trình thẩm định dự án. Để thực hiện tôt khâu này cần phải có một quy trình thực hiện thẩm định hợp lý, khoa học. Do nhiệm vụ tổng quát của công tác thẩm định dự án là:
a) Phân tích đánh giá tính khả thi của dự án về các mặt như: khía cạnh thị trường, kỹ thuật, tài chính, đặc biệt đối với dự án sử dụng vốn ngân sách thì còn cần chú ý hơn tới thẩm định khía cạnh kinh tế - xã hội vì nó trực tiếp tác động tới đời sống người dân, môi trường xã hội ... để bảo đảm dự án sau khi đi vào hoạt động sẽ mang lại hiệu quả cao.
b) Đề xuất kiến nghị các cấp có thẩm quyền xem xét, chấp nhận hay không chấp nhận dự án. Sau khi xem xét đánh giá chuyên môn, công việc tiếp theo là lựa chọn phương án và điều kiện phù hợp nên để công tác thẩm định được cặn kẽ và chính xác, việc tổ chức thẩm định dự án tại sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Hải Dương nên chia các thành viên tham gia thẩm định thành hai tổ chuyên môn khác nhau để tập khai thác đúng trình độ chuyên môn của các chuyên viên thẩm định:
+ Tổ chuyên môn: Hiện tại là phòng thẩm định đầu tư bao gồm các thành viên có trình độ chuyên môn sâu liên quan đến nội dung dự án.
+Tổ quản lý: Hiện tại là phòng quy hoạch tổng hợp gồm các thành viên vừa có trình độ chuyên môn vừa có trình độ quản lý tốt nhưng có thể sự hiểu biết chuyên môn không về chuyên ngành nhưng lại có khả năng quản lý cao, tổng hợp ý kiến của các thành viên trong tổ.
Tuỳ thuộc nội dung, tính chất dự án cụ thể, Sở Kế hoạch và Đầu tư có thể quyết định thành lập Nhóm chuyên gia hoặc chọn tư vấn phản biện để tiến hành thẩm định các dự án. Cách thức sử dụng tư vấn chuyên môn thẩm định đối với từng dự án có thể áp dụng các cách linh hoạt: có thể đầy đủ các hình thức tổ chức (có cả nhóm chuyên gia, có cả các tư vấn độc lập), hoặc có thể sử dụng một hay một vài hình thức (chỉ gồm nhóm chuyên gia hay một vài tiểu ban chuyên môn, thậm chí có thể chỉ yêu cầu một vài chuyên gia phản biện). Trên cơ sở ý kiến của các tư vấn chuyên môn nói trên, cơ quan thẩm định sẽ xem xét quyết định để có ý kiến trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư.
Mặt khác Sở KH&ĐT - với tư cách là cơ quan thẩm định - cần phối hợp với các Sở, ngành, văn phòng tư vấn để hình thành mạng lưới đội ngũ chuyên gia và tổ chức tư vấn tương đối ổn định, có mối quan hệ thường xuyên hơn để huy động nhanh, đáp ứng kịp thời yêu cầu của công tác thẩm định. Nhóm chuyên gia liên ngành, các tiểu ban chuyên môn và tư vấn độc lập cũng cần sử dụng thông tin, trao đổi, phối hợp với nhau trong quá trình thẩm định đánh giá dự án theo nhiệm vụ được giao.
Việc thực hiện tốt một quy trình thẩm định hợp lý một mặt sẽ đảm bảo các yêu cầu quản lý nhà nước, quản lý ngành và phối hợp được giữa các ngành, các địa phương trong việc đánh giá thẩm định dự án, đồng thời đảm bảo tính khách quan, trung thực và cho phép phân tích sâu sắc, có căn cứ khoa học và thực tế các vấn đề chuyên môn, giúp Sở Kế hoạch và Đầu tư hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ thẩm định của mình.
2.3.4. Về đội ngũ cán bộ thẩm định:
Trong công tác thẩm định dự án, đội ngũ cán bộ là những người chịu trách nhiệm chính và quyết định đến chất lượng thẩm định. Để đảm bảo chất lượng công tác thẩm định dự án yêu cầu đối với cán bộ thẩm định phải có trình độ đại học trở lên, có kiến thức cơ bản về kinh tế, xã hội, tài chính doanh nghiệp, tài chính dự án, có khả năng tính toán, phân tích các chỉ tiêu kinh tế tài chính của dự án, vận dụng các kiến thức và phương pháp phù hợp trong thẩm định dự án. Bên cạnh đó, cán bộ thẩm định phải có khả năng đánh giá, tổng hợp nhạy bén, có kỹ năng ứng dụng các phần mềm hỗ trợ hiện đại phục vụ cho công tác thẩm định. Cán bộ thẩm định phải có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, có tinh thần trách nhiệm và kỷ luật nghề nghiệp cao. Cần có những quy định rõ ràng, chi tiết và cụ thể về quyền lợi và trách nhiệm của cá nhân, tổ chức thẩm định, để mọi thành viên lấy đó làm hướng phấn đấu.
Đối với cán bộ thẩm định tại phòng thẩm định đầu tư thì cần gắn trách nhiệm với kết quả cụ thể của công việc, tạo tính tự giác cao trong công việc và tinh thần trách nhiệm của mỗi cá nhân trong việc thẩm định các dự án đầu tư đặc biệt là các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách.
Đối với thành viên hội đồng thẩm định: Hội đồng thẩm định có vai trò quan trọng, đóng góp các ý kiến cụ thể đối với từng vấn đề của dự án. Để nâng cao chất lượng thẩm định dự án, thành viên Hội đồng cần bao gồm rộng rãi không chỉ là những người lãnh đạo của Sở, các ngành liên quan mà còn gồm các chuyên gia am hiểu và có kinh nghiệm trong các lĩnh vực liên quan đến dự án như luật pháp, tài chính, xây dựng, kỹ thuật, môi trường….đồng thời nên quy định rõ trách nhiệm của các thành viên khi tham gia Hội đồng.
Đồng thời Sở KH&ĐT nên tổ chức nâng cao, bồi dưỡng kiến thức, trình độ cho đội ngũ cán bộ thẩm định dự án. Định kỳ tổ chức những lớp học đào tạo và đào tạo lại cho cán bộ thẩm định theo các chuyên đề khác nhau: như bồi dưỡng kiến thức về pháp luật, về kinh tế, tài chính doanh nghiệp, phân tích và đánh giá hiệu qủa đầu tư. Cần cử cán bộ theo học những khoá đào tạo chuyên ngành về thẩm định trong và ngoài nước.
Một giải pháp tương đối quan trọng là có chính sách ưu đãi để tăng cường trách nhiệm, ý thức và tinh thần vươn lên, tự hoàn thiện của mỗi cán bộ. Gắn liền trách nhiệm vật chất với kết quả của công việc. Khuyến khích phát huy sáng kiến, tổ chức phát động các phong trào thi đua trong năm, tổng kết khen thưởng thoả đáng, kịp thời theo từng đợt. Khuyến khích sự năng động, sáng tạo của cán bộ trẻ trong công tác thẩm định vì đây là lực lượng sẽ đóng góp lâu dài cho sở. Tạo điều kiện thuận lợi để số cán bộ trẻ này tiếp tục học tập, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn. Phân công cán bộ có thâm niên, kinh nghiệm kèm cặp, hướng dẫn, giúp đội ngũ cán bộ trẻ dần trưởng thành, đồng thời góp phần nâng cao trình độ nghiệp vụ chung trong toàn Sở.
Việc cải tiến quy trình tổ chức thẩm định, hoàn thiện nội dung và phương pháp thẩm định cần được quán triệt đến từng cá nhân, tổ chức và được tiến hành đồng bộ để nâng cao chất lượng thẩm định.
cần có kế hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ thẩm định hiện tại cũng như cán bộ kế cận trong tương lai. Trang bị và khuyến khích họ hiểu rõ vai trò quan trọng của công tác thẩm định, phối hợp nhịp nhàng và hiệu quả trong tổ chức thẩm định.
2.3.5. Về nội dung thẩm định dự án đầu tư.
Nội dung thẩm định dự án là cơ sở quan trọng để đưa ra những nhận xét, đánh giá có độ chính xác và tin cậy. Nội dung thẩm định dự án toàn diện, khách quan, chuẩn xác sẽ đáp ứng những yêu cầu đặt ra cho công tác thẩm định. Ngược lại, nếu nội dung thẩm định không đầy đủ, các nhận xét đưa ra không có căn cứ khoa học thì chất lượng và hiệu quả thẩm định dự án không đảm bảo. Khi đó, kết quả thẩm định sẽ thiếu căn cứ dẫn đến những quyết định đầu tư sai lầm. Cần thẩm định đầy đủ và toàn diện các nội dung của dự án như: các yếu tố về pháp lý, về công nghệ kỹ thuật, về kinh tế, tài chính, về tổ chức quản lý thực hiện dự án, về hiệu quả của dự án.
Nội dung thẩm định dự án phải khách quan, toàn diện không chỉ dựa hoàn toàn trên các nội dung do tổ chức tư vấn lập. Bên cạnh những nội dung đã có trong hồ sơ dự án, cán bộ thẩm định cần làm việc độc lập, đảm bảo tính khách quan, phản ánh trung thực những nội dung của dự án. Để đảm bảo những phân tích, đánh giá xuất phát từ thực tế cán bộ thẩm định cần thiết phải đi khảo sát thực địa, thu thập thêm các thông tin từ nhiều nguồn để phục vụ cho công việc. Do đặc điểm đầu tư sử dụng vốn ngân sách cho đầu tư vào xây dựng cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật mà đặc biệt là các dự án đầu tư xây dựng thường gắn liền với đất, trong quá trình thực hiện cần phải tiến hành thẩm định kỹ phương án tổ chức quản lý thực hiện dự án đặc biệt đối với các phương án đền bù, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ di rời dân. Sự chậm trễ trong giải phóng mặt bằng dẫn đến gia tăng chi phí sử dụng vốn và các chi phí phát sinh chi trả cho người dân, chi phí của nguyên vật liệu đầu vào cho dự án. Do vậy khi thẩm định kỹ nội dung này cần làm rõ trách nhiệm và mối quan hệ giữa các chủ thể tham gia quản lý dự án, tính khả thi của những phương án thực hiện. Trên thực tế vấn đề này là khâu yếu nhất trong thẩm định cũng như trong quá trình triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng ở Việt nam.
Đối với những dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách thì nội dung thẩm định cầm phải được chú trọng tới nội dung:
Điều kiện pháp lý của dự án như: Sự phù hợp của dự án với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng, thẩm định sự phù hợp của dự án với các văn bản pháp quy của nhà nước, các quy định, chế độ khuyến khích ưu đãi, về nhu cầu sử dụng đất, tài nguyên, khả năng giải phóng mặt bằng.. cần phải xem xét một cách kỹ lưỡng khía cạnh này vì khi dự án được thực hiện nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến mục tiêu và xu hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh cũng như của đất nước, tránh tình trạng thất thoát lãng phí trong đầu tư.
Thẩm định các chỉ tiêu tài chính của dự án cần quan tâm, xem xét với hệ thống các chỉ tiêu. Ngoài các chỉ tiêu chủ yếu như NPV, IRR, T cần đề cập thêm các chỉ tiêu như B/C, RR, điểm hoà vốn, khả năng trả nợ cần phải xem xét đến các khía cạnh như về nhu cầu vốn đầu tư, nguồn vốn và các điều kiện huy động, khả năng hoàn vốn, khả năng vay trả, các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của dự án để đánh giá đầy đủ, toàn diện về hiệu quả tài chính của dự án. Trong quá trình thẩm định tài chính dự án cùng cần quan tâm đến những biến động của môi trường bên ngoài, đến những rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra đối với dự án. Đối với yếu tố lạm phát, mặc dù khi tính toán NPV yếu tố này không bị ảnh hưởng (chỉ làm thay đổi dòng tiền hàng năm và nhu cầu về tài trợ) song cũng cần thiết phải xem xét đến lạm phát cùng với những thay đổi của thị trường để đánh giá đầy đủ và toàn diện hơn khi phân tích dự án.
Đối với nội dung thẩm định kinh tế xã hội:
Đối với dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước thì khía cạnh kinh tế xã hội là nội dung thẩm định quan trọng nhất. Đây là căn cứ quan trọng để quyết định cho phép đầu tư. Đối với nhà đầu tư thì mục tiêu của họ là lợi nhuận. Khả năng sinh lời do dự án mang lại chính là thước đo và là động lực thúc đẩy bỏ vốn đầu tư của nhà đầu tư. Song đối với nhà nước, trên phương diện một quốc gia thì lợi ích kinh tế - xã hội mà dự án mang lại chính là căn cứ để xem xét và cho phép đầu tư. Một dự án sẽ dễ dàng được chấp nhận hơn nếu nó thực sự có đóng góp cho nền kinh tế và xã hội cũng như nó đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của sự pháp triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Vì phân tích kinh tế - xã hội nhằm xác định sự đóng góp của dự án vào các mục tiêu phát triển cơ bản của nền kinh tế và phúc lợi của đất nước. Để nói lên hiệu quả của lợi ích kinh tế - xã hội mà dư án mang lại, cần phải tiến hành so sánh giữa lợi ích của nền kinh tế và toàn xã hội thu được với chi phí xã hội bỏ ra khi thực hiện dự án.
Đây là một nội dung khá phức tạp cả trong quá trình lập và thẩm định dự án. Nhìn chung, nội dung phân tích kinh tế xã hội trong các dự án đầu tư ở Việt nam mới dừng lại ở các chỉ tiêu chủ yếu, đơn giản, dễ tính như số lao động có việc làm, mức độ đóng góp cho ngân sách, những tác động đến môi trường xã hội (đảm bảo các tiêu chuẩn về môi trường theo quy định của Nhà nước). Các chỉ tiêu được đánh giá mang tính chất định tính, những phân tích định lượng không nhiều. Các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh chủ yếu quan tâm đến hiệu quả kinh tể xã hội, để cho công tác thẩm định dự án đầu tư đảm bảo các yêu cầu đặt ra, việc tính toán đầy đủ trên phương diện kinh tế xã hội là rất cần thiết. Để tiến hành thẩm định nội dung này cần phải hoàn thiện và bổ sung thêm về các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của dựa án đầu tư. Về cơ bản, tiêu chuẩn đáng giá hiệu quả kinh tế xã hội phải bảo đảm rằng khi có một công cuộc đầu tư chứng minh rằng sẽ đem lại cho xã hội một lợi ích hơn cái giá mà xã hội phải trả đồng thời đáp ứng được những mục tiêu cơ bản trong giai đoạn phát triển nhất định thì dự án mới xứng đáng được hưởng những ưu đãi mà nền kinh tế dành cho nó. Do đó khi đáng giá hiệu quả khía cạnh này cần phải chú trọng đến các nội dụng:
Mức độ đóng góp cho tăng trưởng kinh tế và nâng cao mức sống của dân cư được thể hiện gián tiếp qua các số liệu cụ thể về mức gia tăng sản phẩm quốc dân, mức gia tăng tích luỹ vốn, tốc độ phát triển.
Phân phối lại thu nhập thê hiện qua sự đóng góp của công cuộc đầu tư vào việc phát triển kinh tế của tỉnh, nâng cao đời sống của tầng lớp dân cư.
Gia tăng số lao động có việc làm. Cần phải chú trọng mục tiêu này vì nó là mục tiêu chủ yếu của chiếm lmược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hải Dương, vì tỉnh có số người trong độ tuổi lao động chiếm tỷ lệ cao, thừa lao động nông nhàn ở khu vực nông thông và thiếu việc làm.
Phải xây dựng thêm các tiêu chuẩn đánh giá:
Tăng thu ngân sách
Tận dụng hay khai thác tài nguyên chưa được quan tâm hay mới phát hiện
Phát triển kinh tế - xã hội của các huyện nghèo, miền núi của tỉnh Hải Dương nhưng có nhiều triển vọng về tài nguyên để phát triển kinh tế.
Khi thẩm định dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước cần phải thẩm định rõ ràng nội dung tác động của dự án về mặt xã hội và môi trường của dự án đầu tư như: Tác động đến phân phối thu nhập và công bằng xã hội, tác động đến lao động và việc làm như: Số lao động có việc làm trực tiếp từ dự án và số lượng lao động có việc làm gián tiếp từ dự án, số lao động có việc làm trên một đơn vị vốn đầu tư. Cần làm rõ tác động của dự án tới môi trường sinh thái như tác động tích cực và tác động tiêu cực. Tác động tích cực như làm đẹp cảnh quan môi trường, cải thiện điều kiện sống, sinh hoạt cho dân cư địa phương,...Các tác động tiêu cực bao gồm việc ô nhiễm môi trường nguồn nước, không khí, đất đai, làm ảnh hưởng đến sức khoẻ của con người và súc vật trong khu vực. Vì vậy khi phân tích dự án tác động về môi trường đặc biệt là tác động tiêu cực thì cần phải được quan tâm một cách thoả đáng hơn, kỹ lưỡng hơn vì mục đích của dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước là lợi ích kinh xã hội, lợi ích mà dự án đóng góp cho sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Kết luận
Qua thời gian thực tập tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương. Em đã phần nào hiểu biết thêm về tình hình đầu tư trên địa bàn tỉnh, cũng như về hoạt động quản lý dự án đầu tư tại Sở. Với chức năng là cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định các dự án đầu tư được phân cấp tại tỉnh Hải Dương, trong thời gian qua Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương đã đạt được những thành tựu đáng kể trong công tác thẩm định dự án đầu tư ví dụ như: Số dự án được thực hiện đầu tư tăng lên qua các năm, sô dự án phải chỉnh sửa hoặc ngừng hoạt động giảm xuống. Hầu như các dự án đầu tư sau khi được thẩm định và được cấp phép đầu tư đều hoạt động có hiệu quả. Các dự án sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh vào đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh đã phần nào phát huy tác dụng của mình, hạn chế các tác động tiêu cực trong đầu tư như tiến độ thực hiện kéo dài, tăng mức vốn giải ngân hay hiện tượng tham nhũng lãng phí trong đầu tư đã phần nào giảm thiểu đáng kể. Bên cạnh đó, thì thực trạng về thực hiện công tác thẩm định các dự án ngân sách trên địa bàn tỉnh vẫn còn một số hạn chế nhất định ví dụ như về nhận thức của đội ngũ thẩm định, về phương pháp thẩm định, thông tin và trang thiết bị phục vụ thẩm định, hạn chế về nội dung thẩm định...Hiện nay, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương đang từng bước hoàn thiện công tác thẩm định đưa ra những biện pháp nhằm khắc phục những hạn chế này. Với mục đích đầu tư hiệu quả, mở cửa thông thoáng đón ngày càng nhiều các đầu tư trong và ngoài nước vào đầu tư trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Phấn đấu đưa Hải Dương trở thành một tỉnh trọng điểm phát triển kinh tế nhất miền Bắc.
Qua chuyên đề này em đã để cập đến phần nào tình hình công tác thẩm định dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và có một số giải pháp về hoàn thiện công tác thẩm định các dự án sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh tại Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương. Trong khoảng thời gian thực tập ngắn ngủi, Em hy vọng rằng các biện pháp em đưa ra dù không nhiều song cũng phần nào làm tư liệu tham khảo cho quá trình hoàn thiện công tác thẩm định tại Sở.
Trong quá trình hoàn thiện đề tài em đã gặp rất nhiều những khó khăn, vướng mắc nhưng em đã nhận được sự nhiệt tình giúp đỡ chỉ bảo của Ban lãnh đạo Sở, cùng với các anh chị phòng thẩm định dự án đầu tư phát triển, phòng quy hoạch tổng hợp, phòng nông nghiệp. Đặc biệt được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Tiến Sĩ Trần Mai Hương đã giúp em hoàn thành tốt chuyên đề thực tập này. Em xin chân thành cảm ơn !.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PGS.TS. Từ Quang Phương chủ biên “Giáo trình kinh tế đầu tư” – Nhà xuất bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân.
PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt – “ Giáo trình lập dự án đầu tư” – Nhà xuất bản Thống kê - 2005
PGS.TS Mai Văn Bưu chủ biên – “ Hướng dẫn lập, thẩm định và quản lý các dự án đầu tư” – Trung tâm UNESCO phổ biến kiến thức văn hoá giáo dục công đồng – Nhà xuât bản Thống kê Hà Nội – 2003.
4. Đinh Thế Hiển (2002), Lập và thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu tư, Nxb Thống kê, Hà nội.
5. Trần Thị Mai Hương (2006), “Đề xuất giải pháp trong việc vận dụng các phương pháp thẩm định dự án đầu tư”, Tạp chí Xây dựng, 458 (4), tr 30-31.
6. Trần Thị Mai Hương (2006), “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự án đầu tư”, Tạp chí Xây dựng, 465 (11), tr 11-12.
7. Các văn bản luật, nghị định và thông tư sửa đổi bổ sung về Đầu tư xây dựng, thông tư hướng dẫn về thẩm định đầu tư dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước…
8. Niên Giám thống kê - Bộ kế hoạch và đầu tư
9. Tài liệu tham khảo thẩm định dự án đầu tư tại phòng thẩm định đầu tư - Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương.
10. Báo cáo thực hiện chính sách, pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách từ 2005 – 2007 sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Dương.
11. Một số trang Web : www.haiduong.gov.vn
www.diendankinhte.com.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A5500.DOC