Đề tài Hoàn thiện công tác thẩm định các dự án vay vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội (MB) chi nhánh Long Biên

MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ HÌNH VẼ LỜI MỞI ĐẦU1 CHƯƠNG I – THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH LONH BIÊN2 I. Tổng quan về hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh Long Biên.2 1. Giới thiệu sơ bộ về ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh Long Biên. 2 2. Cơ cấu tổ chức. 5 3. Các sản phẩm và dịch vụ chính. 5 4. Tình hình hoạt động kinh doanh. 6 4.1 Hoạt động huy động vốn. 6 4.2Hoạt động tín dụng. 9 4.3Các hoạt động khác. 10 4.4Đánh giá kết quả đạt được. 10 II. Thực trạng công tác thẩm định dự án vay vốn tại Ngân hàng TMCP quân đội chi nhánh Long Biên12 1 Tình hình thẩm định dự án tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh Long Biên12 1.1 Phương pháp thẩm định. 12 1.1.1 Phương pháp so sánh đối chiếu.12 1.1.2 Phương pháp dự báo.13 1.1.3 Phương pháp thẩm định theo trình tự.13 1.1.4 Phương pháp triệt tiêu rủi ro.14 1.1.5 Phương pháp phân tích độ nhạy. 14 1.2 Qui trình thẩm định. 15 1.3 Nội dung thẩm định. 16 1.3.1 Thẩm định về năng lực pháp lý và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng.16 1.3.2 Thẩm định sự cần thiết phải đầu tư của dự án. 21 1.3.3 Phân tích kỹ thuật của dự án. 23 1.3.4 Thẩm định tài chính, hiệu quả kinh tế, khả năng hoàn vốn của dự án:24 1.3.5 Phân tích rủi ro của dự án, các biện pháp giảm thiểu rủi ro28 1.3.6 Thẩm định các biện pháp đảm bảo tiền vay. 30 2. Thẩm định dự án “Cải tạo 1500 m2 nhà kho thành xưởng sản xuất lắp đặt dây chuyền bánh kẹo năm 2009”32 2.1 Giới thiệu về dự án:32 2.1.1 Cơ sở pháp lý:32 2.1.2 Hình thức và phương án đầu tư:32 2.2 Thẩm định năng lực pháp lý và hoạt động sản xuất kinh doanh:33 2.2.1 Thẩm định năng lực pháp lý:34 2.2.2 Thẩm định tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh. 35 Bảng 4: Kết quả hoạt động kinh doanh thời gian gần đây. 36 2.3 Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án. 37 2.4. Thẩm định kĩ thuật của dự án. 39 2.4.1 Về địa điểm xây dựng. 39 2.4.2 Qui mô sản xuất và sản phẩm của dự án. 39 2.4.3 Hệ thống dây chuyền sản xuất, công nghệ.40 2.5 Thẩm định tài chính, hiệu quả kinh tế và khả năng hoàn vốn. 40 2.5.1 Thẩm định tổng vốn đầu tư:40 2.5.2 Thẩm định tài chính dự án xin vay vốn:41 2.6 Phân tích rủi ro và các biện pháp khắc phục:43 2.6.1 Rủi ro cháy nổ:43 2.6.2 Rủi ro về công nghệ:44 2.6.3 Rủi ro về thị trường. 44 2.6.4 Rủi ro về xây dựng:44 2.6.5 Các loại rủi ro khác:44 2.7 Tài sản đảm bảo tiền vay. 44 III. Đánh giá tình hình thẩm định dự án vay vốn ở ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh Long Biên45 1. Những kết quả đạt được. 45 1.1 Về qui trình thẩm định:47 1.2 Về nội dung thẩm định:47 1.3 Về phương pháp thẩm định. 48 2 Hạn chế và nguyên nhân:48 2.1. Những mặt hạn chế. 48 2.1.1 Về công tác thu thập thông tin:48 2.1.2 Về nội dung, phương pháp, qui trình thẩm định. 49 2.2 Một số nguyên nhân ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định dự án tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội chi nhánh Long Biên.51 2.2.1 Khó khăn từ bản thân ngân hàng.51 2.2.2 Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp. 52 2.2.3 Những nguyên nhân khác. 53 CHƯƠNG II – MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH LONG BIÊN55 1. Định hướng hoạt động của Ngân hàng TMCP quân đội chi nhánh Long Biên trong giai đoạn tới.55 1.1 Về công tác huy động vốn. 56 1.2 Về hoạt động tín dụng. 56 1.3 Về các hoạt động khác. 56 2. Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án cho vay tại Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Long Biên57 2.1 Giải pháp về thông tin. 57 2.2 Giải pháp về qui trình, nội dung và phương pháp thẩm định.60 2.2.1 Về qui trình thẩm định. 60 2.2.2 Về phương pháp thẩm định. 61 2.2.3 Về nội dung thẩm định. 62 2.3 Giải pháp về tổ chức quản lý nhân sự. 64 2.4 Giải pháp về hỗ trợ thẩm định. 65 3. Những kiến nghị67 3.1. Kiến nghị với Nhà nước. 67 3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước. 68 3.3. Kiến nghị với Ngân hàng thương mại cổ phần quân đội.69 KẾT LUẬN70 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT MB : Ngân hàng thương mại cổ phần quân đội NHQĐ : Ngân hàng quân đội MBLB : Ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh Long Biên TMCP : Thương mại cổ phần HĐQT : Hội đồng quản trị QHKH : Quan hệ khách hàng NHNN : Ngân hàng nhà nước BGĐ : Ban giám đốc BCTC : Báo cáo tài chính TSLĐ : Tài sản lưu động BKHN : Bánh kẹo Hữu Nghị PCCC : Phòng cháy chữa cháy DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ BẢNG BIỂU Bảng 1: Kết quả huy động vốn. 7 Bảng 2: Kết quả hoạt động cho vay. 9 Bảng 3: Tóm tắt sự tăng trưởng của MBLB giai đoạn 2006-2009. 11 Bảng 4: Kết quả hoạt động kinh doanh thời gian gần đây. 36 Bảng 5: Hệ thống dây chuyền sản xuất40 Bảng 6: Tổng vốn đầu tư của dự án. 41 Bảng 7: Sản lượng, công suất của dự án. 42 Bảng 8: Kế hoạch trả nợ. 42 Bảng 9: Tiền lương. 43 Bảng 10: Số dự án cho vay trung và dài hạn tại chi nhánh. 45 Bảng 11: Tỷ lệ nợ xấu thời gian gần đây tại chi nhánh.46 SƠ ĐỒ Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức. 5 Sơ đồ 2: Qui trình thẩm định dự án tại chi nhánh. 15 BIỂU ĐỒ Biểu đồ: Lợi nhuận MBLB thời gian gần đây. 46

doc86 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2627 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác thẩm định các dự án vay vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội (MB) chi nhánh Long Biên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chế. Những hạn chế này thì được xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, có những nguyên nhân từ bản thân ngân hàng, có những nguyên nhân từ bên ngoài và từ các nhân tố khách quan khác, có những nguyên nhân tác động trực tiếp tới công tác thẩm định nhưng cũng có những nguyên nhân tác động gián tiếp tới nguyên nhân này. Ngân hàng có tìm hiểu sâu, hiểu kỹ những nguyên nhân này thì mới đưa ra được các biện pháp khắc phục hiệu quả nhất… 2.2.1 Khó khăn từ bản thân ngân hàng. - Ngân hàng TMCP Quân đội là một ngân hàng trẻ, mới tham gia vào thị trường ngân hàng được hơn chục năm. Vì vậy đội ngũ cán bộ thẩm định của ngân hàng chủ yếu là cán bộ trẻ, còn hạn chế về mặt kinh nghiệm. Mà như ở trên đã đề cập, thẩm định dự án không chỉ đòi hỏi kiến thức rộng mà còn phụ thuộc khá nhiều vào kinh nghiệm. Kinh nghiệm của cán bộ thẩm định đặc biệt quan trọng trong điều kiện hiện nay là thiếu định mức, định lượng chung để có thể so sánh đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả. Vì vậy yếu tố kinh nghiệm cũng là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định dự án vay vốn tại ngân hàng. - Ngân hàng TMCP Quân đội hiện nay vẫn chưa có các chỉ tiêu định mức hoặc tiêu chuẩn để so sánh với các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy chưa có được những căn cứ tiêu chuẩn để đánh giá doanh nghiệp hoạt động có lành mạnh hay không, có yếu kém hay không. Hiện nay, Ngân hàng tiến hành thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp mới chỉ dựa trên cảm tính, kinh nghiệm của cán bộ thẩm định hoặc dựa trên bảng xếp hạng danh nghiệp, mà những tiêu chuẩn xếp hạng này có khi chưa được liên tục cập nhật. Do đó việc dựa trên những tiêu chuẩn xếp hạng đó để đánh giá là con thiếu độ tin cậy, chưa đánh giá được chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định. - Các cán bộ thẩm định thường bam sát nội dung hướng tới qui trình thẩm định do ngân hàng ban hành, do đó khi thẩm định dự án chưa có nhiều sang tạo cho phù hợp với thực tế, hoặc để khắc phục những hạn chế của văn bản đó. Đặc biệt khi thẩm định các nội dung phi tài chính, cán bộ thẩm định thường đánh giá rất hình thức do những thông tin liên quan tới các mảng này chưa được quan tâm thu thập đúng mức và cũng là do cán bộ thẩm định chưa có chuyên môn về các mảng này. 2.2.2 Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp - Cán bộ thẩm định gặp rất nhiều khó khăn trong việc thu thập thông tin tài chính đối với một số doanh nghiệp không muốn công khai thông tin tài chính của mình. - Để đánh giá doanh nghiệp thì cán bộ thẩm định phải dựa vào các tài liệu như: báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán…Nhưng không phải tất cả các tài liệu trên đều được kiểm tra, kiểm toán đầy đủ, nên tính chân thực của số liệu, đặc biệt là của doanh nghiệp tư nhân, ngoài quốc doanh là rất đáng nghi ngờ. Để phát hiện điều này không phải cán bộ thẩm định nào cũng có thể làm được vì vậy nó ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của công tác thẩm định. - Hiện nay, trên thị trường mở ra rẩt nhiều ngân hàng thương mại. Các ngân hàng cạnh tranh nhau để thu hút khách hàng. Vì vậy khách hàng được quyền lựa chọn ngân hàng giao dịch. Một doanh nghiệp được mở tài khoản giao dịch tiền gửi và tiền vay ở nhiều ngân hàng thương mại khác nhau. Lợi dụng điều này, không ít doanh nghiệp mở tài khoản tiền gửi tiền vay tại nhiều ngân hàng hoặc vay ngân hàng này không được thi vay ngân hàng khác dẫn đến ngân hàng khó kiểm soát được dư nợ của khách hàng. Đây cũng là một trong những vấn đề ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự án tại ngân hàng. - Mặt khác, trong nhiều dự án xin vay vốn tại ngân hàng thì vốn tự có của chủ đầu tư chỉ chiếm từ 7 - 15 % tổng vốn đầu tư, mà đại đa số là dưới dạng nhà xưởng…vì vậy khi tiến hành thẩm định, cán bộ thẩm định sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Điều này buộc các cán bộ thẩm định phải phân tích kỹ càng khách hàng trước khi cho vay để đảm bảo an toàn vốn vay. 2.2.3 Những nguyên nhân khác - Môi trường hoạt động của dự án là môt trường tương lai trong đó có một loạt yếu tố về tự nhiện, kinh tế, chính trị xã hội, luật pháp thường hay biến động và có thể ảnh hưởng tới dự án. Việc dự báo được những biến động này là rất khó đối với các cán bộ thẩm định. Vì vậy khi có những rủi ro ngoài dự tính xảy ra thì dự án có thể mất tính khả thi. Để có thể kiểm soát mọi biến cố có thể xảy ra thì dù cán bộ thẩm định có giỏi đến đâu cũng chưa chắc có thể làm được. Đây là những khó khăn ngoài vòng kiểm soát và nó ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định. Trách nhiệm của cán bộ thẩm định là làm sao giảm thiểu rủi ro đến mức thấp nhất có thể và có biện pháp phòng chống rủi ro cho ngân hàng. - Hiện nay, quan hệ giữa các ngân hàng ở Việt Nam chưa chặt chẽ, mật thiết. Giữa các ngân hàng chưa có sự phối hợp hỗ trợ lẫn nhau trong công tác thẩm định dự án. Các ngân hàng còn chưa chia sẻ thông tin tín dụng cho nhau. Có nhiều ngân hàng còn coi việc giữ bí mật thông tin tín dụng với ngân hàng bạn là một trong những biện pháp cạnh tranh. Quan điểm trên là hoàn toàn sai lầm, vì việc cạnh tranh giữa các ngân hàng là phải dựa trên chất lượng dịch vụ của ngân hàng đó cung cấp. Một ngân hàng muốn thu hút được khách hàng thì phải nâng cao chất lượng phục vụ, đa dạnh hóa các loại hình dịch vụ của mình chứ không phải là làm thế nào để ngân hàng bạn từ chối khách hàng để khách hàng trở về với ngân hàng mình. Nếu ngân hàng nào mà còn tồn tại quan điểm đó thì sẽ không thể phát triển về mặt lâu dài được. Vì vậy các ngân hàng cần phải có mối quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ nhau cùng phát triển. Đồng thời vai trò chỉ đạo, định hướng, hướng dẫn, quản lý hỗ trợ của ngân hàng nhà nước là chưa tốt, các văn bản pháp lý về thẩm định còn chưa hoàn chỉnh, lại hay có sự thay đổi gây khó khăn cho các ngân hàng trong việc thẩm định dự án. Thông tin tổng hợp từ NHNN và NHTMCPQĐ về tình hình xu hướng phát triển các ngành kinh tế, thông tin về các doanh nghiệp còn ít, chưa cụ thể nên chưa hỗ trợ tích cực cho cán bộ thẩm định trong việc thu thập thông tin. - Việc đánh giá, xếp loại các doanh nghiệp ở Việt Nam thì vẫn chưa có tổ chức nào đứng ra đảm nhiệm. Đây chính là sự khiếm khuyết của thị trường tiền tệ Việt Nam. Ở một số nước, có những tổ chức được phép làm công việc này và bán những kết quả đánh giá của họ. Có như thế thì những thông tin mà ngân hàng thu thập được mới có độ chính xác và có độ tin cậy cao. Ở nước ta, việc xếp loại doanh nghiệp là do các ngân hàng tự thực hiện theo những tiêy chí xếp hạng do Bộ tài chính qui định. Tuy nhiện các tiêu chí này còn chung chung, chưa tính đến tình hình biến động của từng ngành, từng lĩnh vực sản xuất kinh doanh, và những tiêu chí đó thì không được cập nhật thường xuyên. Do những tiêu chí xếp hạng doanh nghiệp chưa được cập nhật thường xuyên nên việc xếp hạng và đánh giá doanh nghiệp của ngân hàng còn thiếu chính xác, chưa đáp ứng đúng yêu cầu. Do đó, những thông tin tài chính do ngân hàng thu thập được không có độ chính xác cao, đọ tin cậy thấp. Điều này dẫn đến quyết định đầu tư, hoặc cho vay của ngân hàng nhiều khi còn rất mạo hiểm, tuân theo cảm tính của cán bộ thẩm định. - Thêm vào đó là các chiến lược, chủ trường, định hướng phát triển kinh tế của ngành, của địa phương chưa cụ thể, thường mang tính tổng quát chung hoặc chủ trường của các nganh hữu quan chưa thống nhất dẫn đến khó khăn cho công tác thẩm định. Cụ thể: Một dự án có thể xét về mặt tài chính thì đạt nhưng xét về mặt kinh tế - xã hội thì không chắc chắn bởi có thể nơi dự án hoạt động thì thiếu sản phẩm nhưng xét toàn ngành thì lại thừa hoặc qui hoạch phát triển kinh tế không ổn định có thể làm dự án ngừng hoạt động. CHƯƠNG II – MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH LONG BIÊN 1. Định hướng hoạt động của Ngân hàng TMCP quân đội chi nhánh Long Biên trong giai đoạn tới. Để phát huy những kết quả đã đạt được trong năm 2008 và các năm trước đây, Ngân hàng TMCP quân đội chi nhánh Long Biên đã đưa ra kế hoạch kinh doanh đầy tham vọng cho năm 2009, 2010, trong đó mọi chỉ tiêu đều có mức tăng trưởng tối thiểu là 30 % trở lên. Vốn chủ sở hữu dự kiến sẽ tăng gấp đôi đạt trên 500 tỷ VNĐ và tỷ lệ nợ quá hạn sẽ vẫn duy trì ở mức dưới 1,5 %. Tỷ lệ chia cổ tức duy trì ở mức lớn hơn hoặc bằng 15 %. Năm 2010, Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Long Biên cũng phấn đấu hoàn thiện cơ bản các đề án trong chiến lược đổi mới đặc biệt là các dự án về công nghệ thông tin. Tiếp tục chú trọng phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đi đôi với việc mở rộng mạng lưới chi nhánh, đa dạng hóa các sản phẩm dich vụ cung ứng với chất lượng ngày càng được hoàn thiện. Đồng thời năm 2010, Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Long Biên cũng sẽ phấn đấu nâng tổng tài sản tăng 40 %, tổng huy động vốn tăng 30 % so với năm 2009. Dư nợ tín dụng của ngân hàng đến 31/12/2009 tăng 28 %. Bên cạnh đó, nếu được ngân hàng nhà nước và ngân hàng quân đội cho phép, chi nhánh sẽ phát hành 55 tỷ đồng trái phiếu chuyển đổi để tăng vốn và đứng trong top các chi nhánh phát hành trái phiếu trong MB. Về kế hoạch hoạt động, chi nhánh Long Biên sẽ tiếp tục đẩy mạnh chương trình đổi mới của MB đề ra, phấn đấu hoàn thành cơ bản các chỉ tiêu để ra như hoàn thành các dụ án về công nghệ thông tin, mử thêm 1 số chi nhánh trực thuộc ở các khu vực lân cận, nâng cao chất lượng dich vụ và chất lượng quản trị điều hành và quản trị nhân sự. Với quyết tâm cao hoàn thành mọi chỉ tiêu kế hoạch đặt ra, cán bộ nhân viên chi nhánh ngân hàng đã nỗ lục hết mình, làm việc hăng say và tâm huyết với công việc. Những phương hướng hoạt đọnh cụ thể của ngân hàng như sau: 1.1 Về công tác huy động vốn Duy trì và mở rộng quan hệ với các khách hàng gửi tiền truyên thống, đồng thời tăng cường các biện pháp huy động vốn từ các doanh nghiệp và các tầng lớp dân cư. Chi nhánh tiếp tục giữ vững tốc độ tăng trưởng huy động như thời gian qua…Năm 2010 đặt chỉ tiêu tăng trưởng nguồn vốn đạt 32 %. 1.2 Về hoạt động tín dụng Ngân hàng tiếp tục thực hiện đa dạng hóa các loại hình tín dụng, tăng cường hoạt động bảo lãnh, tín dụng dự phòng, phát triển thêm một số hình thức tín dụng mới. Bên cạnh việc đẩy mạnh hoạt động đầu tư vào các khu vực kinh tế nhằm thực hiện mục tiêu đa dạng hóa khách hàng thì ngân hàng vẫn tiếp tục duy trì mối quan hệ với các khách hàng truyền thống của mình. Ngân hàng đẩy mạnh việc chú trọng cho vay trung và dài hạn, cho vay theo dự án đầu tư. Tiếp tục nâng cao chất lượng thẩm định thông qua việc kiểm tra kiểm soát chặt chẽ các dự án đang hoạt động, hoàn thiện công tác thẩm định trước khi cho vay, đẩy mạnh công tác đào tạo cán bộ thẩm định. Cải thiện phong cách làm việc, thực hiện tốt việc phân loại khách hàng. Năm 2010 phấn đấu đạt mức tăng trưởng tín dụng là 30 %, giảm tỷ lệ nợ quá hạn xuống còn 1,5 % tổng dư nợ. 1.3 Về các hoạt động khác Hoạt động thanh toán quốc tế sẽ tiếp tục được đẩy mạnh qua việc củng cố uy tín đã có, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các khách hàng có quan hệ ngoại thương lớn, thanh toán qua ngân hàng nhằm thu hút khách hàng lớn. Chất lượng thanh toán được nâng cao, đảm bảo chính xác, nhanh chóng, tuân thủ đúng qui ước quốc tế. Tổ chức đào tạo nghiệp vụ cho các thanh toán viên, tích cực tổ chức các hoạt động hội thảo, học hỏi kinh nghiệm nghiệp vụ ở trong và ngoài hệ thống. Phấn đấu doanh số thanh toán quốc tế năm 2010 tăng so 26 % với năm 2009. Trong công tác kế toán, ngân quĩ phải được đảm bảo an toàn, chính xác, quản lý tốt tài sản nguồn vốn của ngân hàng, chấp hành nghiêm chỉnh các văn bản qui định của nhà nước và của ngân hàng. Đổi mới phong cách phục vụ để thực hiện chiến lược thu hút khách hàng. Ngoài các công tác chủ yếu trên, Ngân hàng TMCP quân đội chi nhánh Long Biên còn để ra định hướng phat triển trên một số lĩnh vực khác như tiếp tục nâng cấp cơ sở vật chất kĩ thuật, phục vụ khách hàng, tiếp cận các phương tiện giao dịch tiên tiến hiện đại, hướng tới mục tiêu hiện đại hóa ngân hàng. Cụ thể là vừa qua ngân hàng đã kí hợp đồng công nghệ thông tin với tập đoàn nổi tiêng temenos để cải thiện cơ sở vật chất về thông tin cho ngân hàng, từ đó nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư. 2. Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án cho vay tại Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Long Biên Trên cơ sở những đánh giá về các mặt tích cực và hạn chế trong công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh, tôi xin đưa ra một số giải pháp sau nhằm nâng cao chất lượng hoạt động này. 2.1 Giải pháp về thông tin Thông tin là một nhân tố hết sức quan trọng đối với công tác thẩm định dự án. Nó là cơ sở để cán bộ thẩm định tiến hành thẩm định các dự án và cũng là cơ sở để ngân hàng ra quyết định kinh doanh của mình. Không những thế thông tin nhiều khi còn có thẻ giúp ngân hàng nắm bắt được thời cơ, ra quyết định đầu tư phù hợp, đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng. Đề cao vai trò của thông tin trong lĩnh vực ngân hàng, có nhà ngân hàng từng nói: hoạt động kinh doanh ngân hàng đang dần trở thành hoạt động kinh doanh thông tin. Thông tin có vai trò quan trọng như vậy thì cán bộ thẩm định cần phải tìm hiểu xem thông tin xuất phát từ nguồn nào, chất lượng của thông tin ra sao, có phù hợp và đảm bảo độ chính xác cho công tác thẩm định dự án hay không. Như phần trên đã nói, một trong những hạn chế của công tác thẩm định dự án tại Ngân hàng TMCP quân đội chi nhánh Long Biên là vấn đề thu thập, xử lý và lưu trữ thông tin. Bằng vốn kiến thức và những tìm hiểu về lĩnh vực này, tôi xin đưa ra một số giải pháp cho vấn đề này như sau: + Thứ nhất, để biết được những thông tin tài chính cũng như những thông tin khác về doanh nghiệp vay vốn thì cán bộ thẩm định của ngân hàng phải tiến hành những cuộc phỏng vấn trực tiếp một số người chủ chốt liên quan tới dự án và doanh nghiệp như: giám đốc, kế toán trưởng, cán bộ lập dự án, ngoài những hồ sơ mà khách hàng cung cấp. Những cuộc phỏng vấn này nhằm mục đích chính là kiểm tra tư cách của những người đứng đầu doanh nghiệp, tìm hiểu khái quát nhất về năng lực trình độ của họ, ý tưởng sự hiểu biết cúng như sự quan tâm của họ đối với dự án. Cán bộ thẩm định dự án không nên chỉ phỏng vấn người đi giao dịch với ngân hàng. Bởi có thể những người giao dich với ngân hàng không hiểu biết gì về dự án hoặc không tham gia trực tiếp vào điều hành và quản lý dự án. Song song với việc phỏng vấn thì cán bộ thẩm định cần đi thực tế quan sát tình hình kinh doanh sản xuất của doanh nghiệp vay vốn để nắm rõ tình hình hoạt động trong quá khứ và hiện tại. Tuy nhiện để công việc thu thập thông tin này đạt hiệu quả cao thì đòi hỏi cán bộ thẩm định phải có rất nhiều kinh nghiệm, năng lực quan sát. Để có được điều đó thì cán bộ thẩm định cần phải tự tạo ra, đúc kết kinh nghiệm cho bản thân mình trong quá trình làm việc chứ không phải sách vở nào hướng dẫn cụ thể việc này. + Thứ hai là cán bộ thẩm định ngoài việc thu thập, kiểm tra thông tin từ chính doanh nghiệp vay vốn cung cấp thì còn cần phải khai thác triệt để những thông tin do trung tâm thông tin tín dụng CIC của ngân hàng nhà nước cung cấp. Trung tâm này là nơi lưu trữ các thông tin cần thiết, cơ bản của doanh nghiệp. Từ những nguồn thu thập được này, nó cho phép cán bộ thẩm định có thể đưa ra được những đánh giá chính xác về tình hình tài chính, lịch sử ra đời, tình hình quan hệ tín dụng và khả năng đảm bảo thanh toán của doanh nghiệp. + Thứ ba, đối với những thông tin về thị trường đầu vào và đầu ra của của sản phẩm thì cán bộ thẩm định phải tiến hành nghiện cứu kỹ lưỡng. Cán bộ thẩm định cần phải thu thập thông tin, nghiện cứu về kênh phân phối sẵn có của doanh nghiệp và các kênh mới có thể đưa ra thị trường. Cán bộ thẩm định phải tiến hành phân tích thị trường các yếu tố đầu vào để xem xét sản phẩm của dự án có phù hợp với nhu cầu thị trường hay không, có thể đáp ứng được yêu cầu của thị trường hay không, sản phẩm đang ở giai đoạn này của chu kỳ sống, yếu tố đầu vào có được cung cấp ổn định phù hợp với yêu cầu của dự án hay không? Ngoài ra cán bộ thẩm định cần nghiện cứu cả các đối thủ cạnh tranh với sản phẩm của dự án, có sản phẩm có thể thay thế sản phẩm của dự án hay không? Đối thủ đã tung sản phẩm cạnh tranh ra thị trường hay chưa, theo phương thức nào? Không những thế cán bộ thẩm định cần tiến hành công tác dự báo xem thị phần của dự án trong tương lai là bao nhiêu, của đối thủ cạnh tranh là bao nhiêu? Dự án có phương pháp cải tiến sản phẩm hay không? Từ đó cán bộ thẩm định mới có thể đưa ra những thông tin chính xác về thị trường của dự án được. Thông tin về thị trường là những thông tin hết sức quan trọng, nó ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả đầu tư của dự án. Nhưng khi phân tích phần này, cán bộ thẩm định tại ngân hàng lại làm hết sức chiếu lệ, hình thức chủ yếu dựa trên số liệu thông tin do khách hàng cung cấp mà không chú trọng đến đầu tư thu thập cụ thể cẩn thận. Điều này khiến cho thông tin về thi trường khi cán bộ tiến hành thẩm định là thiếu cơ sở tin cậy. Cán bộ thẩm định có thể thu thập thông tin về phương thức phân phối của doanh nghiệp thông qua các doanh nghiệp bạn cung cấp đầu vào, từ đó có thể đánh giá chính xác các khoản phải thu, phải trả cho doanh nghiệp. Hơn nữa để có số liệu chính xác hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp cán bộ thẩm định có thể khai thác thông tin từ một cơ quan khác, đó là cơ quan thuế. Đây la cơ quan nhà nước trực tiếp theo dõi tình hình tài chính doanh nghiệp, số liệu họ cung cấp cho ngân hàng có đọ tin cậy cao, nó là cơ sở để so sánh với nguồn thông tin do chính doanh nghiệp cung cấp. + Thứ tư, các thông tin về chủ trường, chính sách, chiến lược phát triển vùng ngành, lãnh thổ phải được ngân hàng thu thập thường xuyên. Các thông tin này rất quan trọng cho cán bộ thẩm định cácdự án liên quan đến vấn đề bảo vệ môi trường…Ngân hàng khi thu thập được những thông tin này sẽ đảm bảo cho các cán bộ thẩm định có tài liệi tham khảo thông tin về chủ trường chính sách của nhà nước, định hướng ưu tiên phát triển của địa phương nơi dự án sản xuất kinh doanh, những qui về vấn đề bảo vệ môi trường, xử lý ô nhiễm…để thẩm định tính hợp lý, hợp pháp của dự án, đảm bảo cho dự án không gặp phải những bất trắc về các vấn đề trên. Từ đó mà cho các kết quả thẩm định đàn tin cậy, ra quyết định đầu tư kịp thời, chính xác, hợp lý. Việc lưu trữ và xử lý thông tin đã thu thập được của những ngân hàng cũng như còn rất hạn chế. Các cán bộ thẩm định khi thu thập được những thông tin cần phải tiến hành sắp xếp, xử lý, lưu trữ thông tin một cách hợp lý. Ngân hàng cần kết hợp chặt chẽ với trung tâm CIC và trung tâm phòng ngừa rủi ro. Ngân hàng nên sãn sang cung cấp thông tin cho trung tâm để phục vụ cac đơn vị khác. Nhờ mối quan hệ này, ngân hàng mới có thể dễ dang khai thác thông tin tại đây hoặc từ các ngân hàng khác. Xây dựng mối quan hệ thâm thiết với các ngân hàng khác trong và ngoài địa bàn để có thể thu thập được nhưng thông tin hữu ích khác từ phía ngân hàng bạn. 2.2 Giải pháp về qui trình, nội dung và phương pháp thẩm định. Qui trình, nội dung và phương pháp thẩm định dự án là vấn đề hết sức quan trọng đối với việc thẩm định dự án. Chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Qui trình và phương pháp là cơ sở để việc thẩm định nội dung có hiệu quả, cho kết quả đáng tin cậy. Tuy nhiện việc phối kết hợp giữa các vấn đề trên một cách hợp lý khoa học là raats khó, không phải cán bộ thẩm định nào cũng có thể lam f được một cách chính xác. Mặt khac thì trong nội dung thẩm định, thẩm định về mặt tài chính ở ngân hàng vẫn còn nhiều hạn chế. Đây là vấn đề đáng bàn đối với rất nhiều ngân hàng chứ không riêng gì ngân hàng TMCP quân đội. Các phương pháp thẩm định, chỉ tiêu, chỉ số định mức thường xuyên thay đổi theo sự phát triển của sản xuất kinh doanh, sự thay đổi của các văn bản quản lý tài chính. 2.2.1 Về qui trình thẩm định Quy trình thẩm định có vai trò quan trọng trong công tác thẩm định dự án đầu tư. Quy trình thẩm định quy định cán bộ thẩm định cần làm gì từ khâu tiếp nhận hồ sơ đến ra quyết định cho vay. Quy trình thẩm định Ngân hàng đang áp dụng khoa học và hợp lý. Một số giải pháp hoàn thiện quy trình thẩm định như sau: + Trong quá trình thẩm định, cán bộ thẩm định cần tuân thủ theo đúng quy trình thẩm định do Ngân hàng TMCP Quân đội quy định cho toàn bộ chi nhánh của Ngân hàng. Quy trình tuy khá đơn giản nhưng cần thực hiện một cách cẩn thận và chi tiết, không cắt bớt các bước trong quy trình ngay cả đối với dự án nhỏ. + Quy trình thẩm định cần được thực hiện độc lập giữa các bộ phận để đảm bảo tính khách quan trong công tác đánh giá. Đồng thời cũng cần sự phối hợp nhịp nhàng hiệu quả giữa các bộ phận thực hiện công tác thẩm định và phòng thẩm định với các phòng ban liên quan để tạo được hiệu quả cao nhất trong quá trình thẩm định. + Vai trò của quy trình thẩm định cần được nâng cao hơn nữa trong nhận thức của cán bộ thẩm định để đảm bảo quy trình luôn được tiến hành nghiêm túc, khách quan, đưa ra được các nhận định chính xác về dự án. + Cần thường xuyên tổ chức các buổi rút kinh nghiệm của phòng thẩm định về quy trình thẩm định đã thực hiện trong kỳ. Cần dành thêm ngân sách cho công tác nghiện cứu hoàn thiện quy trình thẩm định. 2.2.2 Về phương pháp thẩm định Phương pháp thẩm định Ngân hàng đang áp dụng hiện nay là các phương pháp sử dụng phổ biến trong hệ thống Ngân hàng cả nước. Một số giải pháp để hoàn thiện phương pháp thẩm định như sau: + Sử dụng linh hoạt các phương pháp với từng trường hợp cụ thể. Mỗi dự án đều có những đặc điểm khác nhau. Sử dụng linh hoạt các phương pháp sẽ cho hiệu quả cao nhất trong đánh giá dự án. Ví dụ: Đối phương diện thẩm định khía thị trường của dự án. Khi thẩm định giá cả của sản phẩm có thể sử dụng cả 2 phương pháp: Phương pháp hồi quy tương quan để kết quả dự báo được chính xác. Khi dự thị trường tiêu thụ và mức tiêu thụ sản phẩm lại có thể sử dụng phương pháp so sánh đối chiếu: so sánh đối chiếu thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án với thị trường tiêu thụ sản phẩm của các dự án tương tự. + Sử dụng kết hợp các phương pháp khác nhau trong cùng một nội dung thẩm định. Trong dự án thường xuyên phải sử dụng phương pháp thẩm định theo trình tự và phương pháp so sánh đối chiếu các chỉ tiêu. Sử dụng kết hợp các phương pháp sẽ tăng tính an toàn của các kết quả tính toán. + Ngiên cứu và bổ sung thêm các phương pháp khác để tăng tính hiệu quả của các phương pháp. Ngân hàng có thể bổ sung thêm hai phương pháp : phương pháp ngoại suy thống kê và phương pháp hồi quy tương quan. Mỗi phương pháp đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng. Sử dụng linh hoạt và kết hợp các phương pháp để phát huy những ưu điểm và khắc phục các nhược điểm của từng phương pháp. 2.2.3 Về nội dung thẩm định Nội dung thẩm định sẽ quyết định công tác thẩm định dự án đầu tư có tốt hay không. Đánh giá đầy đủ và chính xác các nội dung cần thẩm định cán bộ thẩm định mới có thể đưa ra được những quyết định đúng đắn nhất về dự án. Một số giải pháp hoàn thiện nội dung thẩm định: + Nghiện cứu các điều kiện vĩ mô ảnh hưởng đến sự hình thành và thực hiện dự án. Đối với mỗi dự án thì đây là nội dung không thể thiếu được. Tuy nhiện tùy thuộc vào từng dự án cụ thể mà nội dung này có thể đươc trình bày trong báo cáo nghiện cứu khả thi hay không. Phân tích tình hình kinh tế xã hội tổng quát bao gồm các nội dung nghiện cứu sau đây: Nghiện cứu về tình hình vĩ mô, môi trường văn hóa – xã hội, môi trường chính trị pháp luật, môi trường tự nhiện và các quy hoạch, kế hoạch phát triển vùng có liên quan đến dự án. Trong các dự án ngân hàng thẩm định ngiên cứu điều kiên kinh tế vĩ mô chỉ được ngiên cứu xem xét ở các dự án lớn. Tuy nhiện đối với các dự án vừa và nhỏ cán bộ thẩm định cũng cần ngiên cứu xem xét. Đặc biệt cần dành sự quan tâm đúng mức trong thẩm định môi trường pháp lý vì nó có thể ảnh hưởng đến việc có thể thu hồi được vốn hay không. + Phân tích thị trường Tất cả các dự án đầu tư được lập đều mang tính chất dự báo trong tương lai. Mỗi dự án đầu tư được lập ra đều chưa được hoàn thiện về phân tích khía cạnh thị trường. Do vai trò vô cùng quan trọng của phân tích khía cạnh thị trường, công tác lập dự án cần hoàn thiện hơn nữa trong khâu phân tích thị trường về hai nội dung: Về nội dung: cần đưa ra chính xác và cụ thể hơn nữa về sản phẩm của dự án. Xác định thị trường tiềm năng của sản phẩm sát với thực tế. Tìm hiểu sâu và toàn diện hơn các đối thủ cạnh tranh trong tương lai của sản phẩm và đưa ra những ưu điểm cụ thể của sản phẩm để có thể cạnh tranh với các sản phẩm tương tự trong tương lai. Về phương pháp: Cần áp dụng thêm nhiều phương pháp trong phân tích thị trường để nhận định và dự báo được chính xác hơn. Áp dụng kết hợp các phương pháp một cách linh hoạt trong dự báo cầu của sản phẩm. Không ngừng bổ sung và hoàn thiện hơn các phương pháp để công tác phân tích thị trường được chính xác hơn. Cập nhật các phần mềm ứng dụng hỗ trợ trong khâu phân tích thị trường. + Phân tích kỹ thuật. Phân tích kỹ thuật thường rất khó đối với cán bộ thẩm định trong việc đánh giá nội dung và độ chính xác của các báo cáo. Giải pháp tích cực nhất mà các ngân hàng thường áp dụng là thuê các tổ chức tư vấn có trình độ chuyên môn nghiệp vụ tốt để đánh giá khía cạnh kỹ thuật của dự án tốt hay không. Ngoài ra đối với các dự án đơn giản cán bộ thẩm định có thể dựa vào những dự án tương tự để đánh giá nội dung của khía cạnh kỹ thuật. + Phân tích nhân sự của dự án. Trong phân tích nhân sự của dự án, cần nêu rõ hơn các phương án huy động và đào tạo công nhân và kỹ sư khi dự án đi vào hoạt động. Ví dụ như ở dự án đầu tư khai thác mỏ đá Bổ sung thêm các chuyên gia tư vấn trong các lĩnh vực trong quá trình lập dự án để dự án có thể là cơ sở vững chắc cho quá trình thực hiện dự án và vận hành khái thác. Áp dụng linh hoạt các phần mềm hỗ trợ như Excel, Project… để quản lý dự án được khoa học và chính xác mang lại hiệu quả cao nhất trong quá trình phân bổ nguồn nhân lực cho dự án. Có kế hoạch thường xuyên bồi dưỡng trình độ chuyên môn định kỹ cho các cán bộ thực hiện công tác lập và thực hiện dự án. + Phân tích khía cạnh tài chính của dự án. Phân tích tài chính là nội dung hết sức quan trọng trong dự án đầu tư, là cơ sở ra quyết định đầu tư, xin vay vốn, xin tài trợ… và ảnh hưởng đến cả quá trình thực hiện và vận hành khai thác dự án. Vì vậy trong công tác phân tích tài chính có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng công trình chính vì vậy đề công tác phân tích tài chính đạt được tính chính xác cao cần bổ sung một số vấn đề như sau: Cần xem xét và thẩm định cẩn thận chi tiết vốn đầu tư và tốc độ huy động vốn cả về số lượng và thời điểm huy động vốn. Trong các dự án ngân hàng đã thẩm định chưa ngiên cứu kỹ đến thời điểm huy đông vốn. Thời điểm huy động vốn không chính xác có thể làm kéo dài thời gian thực hiện dự án và tăng chi phí thực hiện. Cần xem xét và thẩm định từng nguồn vốn trong cơ cấu nguồn vốn đầu tư của các dự án lớn. Tính toán chính xác tỷ suất chiết khấu của dự án. Tỷ suất chiết khấu của dự án sẽ quyết định độ chính xác của các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án như: NPV, IRR, T…Khi tính toán chỉ suất chiết khấu cần căn cứ vào cơ cấu nguồn vốn và tỷ suất chiết khấu của từng nguồn vốn. Trong các dự án lớn cần tính toán thêm hai chỉ tiêu B/C và RR. Hai chỉ tiêu này cũng cho cán bộ thẩm định một cái nhìn toàn diện hơn về hiệu quả của dự án. Trong phân tích độ an toàn của dự án cần sử dụng nhiều phương pháp hơn nữa để đảm bảo tính chính xác của các chỉ tiêu. Hiệu quả dự án khi các yếu tố quan trọng của dự án thay đổi. Hoàn thiện thêm các nội dung phân tích. Áp dụng các phần mềm thông dụng để tính toán các chỉ tiêu tài chính được chính xác như: Excel, Project… + Phân tích khía cạnh kinh tế xã - hội của dự án. Cần đứng trên quan điểm của nhà quản lý khi phân tích khía cạnh kinh tế xã hội của dự án. Chú trọng hơn nữa trong phân tích khía cạnh kinh tế xã hội. Chú ý đến tác động đến môi trường của dự án, do đây đang là vấn đề rất đước quan tâm của các nhà quản lý và dư luận xã hội. Bổ sung các chỉ tiêu trong phân tích kinh tế xã hội như số lao động sử dụng trong dự án, mức đóng góp vào ngân sách khi dự án đi vào hoạt động, thu nhập của người lao động của dự án. . 2.3 Giải pháp về tổ chức quản lý nhân sự Vấn đề quan trọng nhất quyết định tới chất lượng thẩm định dự án chinh s là con người. Chất lượng thẩm định dự án muốn đạt yêu cầu, đem lại hiệu quả cao thì nhân viên, cán bộ thẩm định ngoài yêu cầu về chuyên môn nghề nghiệp còn phải có tinh thần trách nhiệm cao trong mọi hoạt động và phải có đạo đức tốt. Do đó, việc tiến hành xây dựng đội ngũ cán bộ thẩm định có chuyên môn cao, tổ chức điều hành hoạt động có ý nghĩa, có tác dụng rất lớn. Để thực hiện được công tác thẩm định có chất lượng cao, đáng tin cậy thi Ngân hàng TMCP quân đôi cần: + Ngân hàng phải thường xuyên tổ chức đào tạo và đào tạo lai, tập huấn cho các cán bộ thẩm định. Ngân hàng phải tạo điều kiên cho các cán bộ thẩm định tự nâng cao trình độ kiến thức và năng lực kinh nghiệm của bản thân trong quá trình làm việc. Cần đặt ra những yêu cầu chuyên môn bắt buộc, dòi hỏi đội ngũ này phải có kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực tài chính doanh nghiệp, tài chính ngân hàng, có khả năng phân tích thị trường tốt…Kiên quyết điều chuyển những cán bộ không đáp ứng được yêu cầu công việc của tổ chức. Đồng thời cũng cần thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo cho cán bộ thẩm định có thêm những kiến thức chuyên ngành về các lĩnh vực khác, đảm bảo cho công tác thẩm định đạt hiệu quả cao. Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng, tạo điều kiện cho ngân hàng thu hút thêm khách hàng. + Đối với những qui chế nghiệp vụ mới ban hành, thì ngân hàng cần tổ chức tập huấn cho tất cả các cán bộ thẩm định về những qui chế mới đó. Để họ có được đầy đủ những hiểu biết về qui định mới, tránh áp dụng sai qui chế, gây tổn thất thiệt hại cho ngân hàng. + Ngân hàng cần phải dựa vào năng lực và chuyên môn của các cán bộ thẩm định để có sự phân công công việc hợp lý. + Ngân hàng phải có chính sách ưu đãi, khen thưởng thỏa đáng đối với cán bọ thẩm định giỏi, làm việc có trách nhiệm, hiệu quả công việc cao, đòng thời kỉ luật những hành vi tiêu cực đảm bảo cho công tác thẩm định tại ngân hàng ngày càng chuyên nghiệp hơn và có kết quả tốt hơn, từ đó có thể hạn chế nợ xấu, nợ quá hạn. Đối với những cán bộ trẻ ít kinh nghiệm phải được các cán bộ giỏi hướng dẫn kèm cặp. Vì vậy phải có sự phân công công việc hợp lý nhằm nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên ngân hàng. 2.4 Giải pháp về hỗ trợ thẩm định Công tác thẩm định là công tác rất quan trọng trong hoạt động ngân hàng. Đây là công tác rất phức tạp, vất vả đỏi hỏi trình độ cao. Vì vậy công tác này đòi hỏi phải có sự phối hợp hỗ trợ của nhiều bên. Để nâng cao chất lượng thẩm định tôi xin đưa ra một số giải pháp về hỗ trợ thẩm định như sau: + Do hiện nay mạng nội bộ của ngân hàng chạy khá chậm, điều này khiến cho cán bộ thẩm định rất khó khăn trong việc liên hệ giữa các chi nhánh và phòng ban để thu thập thông tin. Vì vậy, trước mắt là ngân hàng cần phải nâng cấp mạng nội bộ để cán bộ thẩm định có thể liên hệ với nhiều phòng ban ở trong hệ thống một cách thuận tiện, có thể thu thập nhanh nhất, rút ngắn thoèi gian thẩm định. Đồng thời ngân hàng cần đầu tư mua sắm các phần mềm quản lý lưu trữ thông tin, phần mềm hỗ trợ thẩm định để giúp cán bộ thẩm định nhanh chóng xử lý, đánh giá thông tin, tính toán và lập tờ trình dự án có độ chính xác cao, kết quả thẩm định đáng tin cậy. Vấn đề này mặc dù đã được ngân hàng quan tâm tới, đã xúc tiến những hành động cụ thể để thực hiện nó nhưng còn tiến hành chậm, kéo dài thời gian. Vấn đề này không phải là vấn đề mới đối với ngân hàng, nhưng nó vẫn đang đặt ra yêu cầu ngày càng được hoàn thiện hơn nhằm giúp cho cán bộ ngân hàng đáp ứng được yêu cầu của công việc và nhịp độ phát triển của ngành ngân hàng nói chung. + Ngân hàng phải tăng cường mối quan hệ với các cơ quan chuyên ngành trong nội dung thẩm định kĩ thuật. Nội dung thẩm định về mặt kỹ thuật là những mảng mà ngân hàng thường tỏ ra yếu bởi nó không phải là chuyên môn của cán bộ thẩm định. Mặt khác việc thẩm định kỹ thuật đòi hỏi trình đọ chuyên ngành cao, tốn rất nhiều thời gian, nhiều khi để tiến hành thẩm định kỹ thuật thì sẽ không kịp thời gian trả lời khách hàng theo qui định. Vì vậy việc tạo lập mối quan hệ thường xuyên với các cơ quan này có thể giúp cho ngân hàng có những đánh giá khách quan, chuẩn xác hơn về lĩnh vực mà mình không thật sự nắm vững, đảm bảo được thời gian thẩm định đúng thời hạn. Giúp cán bộ thẩm định có thêm những hiểu biết nhất định về những lĩnh vực không thuộc chuyên môn, nâng cao kinh nghiệm cho chính mình. + Bên cạnh đó, ngân hàng cần đảm bảo kinh phí trong việc đi thực tế doanh nghiệp của cán bộ thẩm định rồi chi phí thu thập thông tin…là những hình thức hỗ trợ cán bộ thẩm định, giúp họ có điều kiện công tác tốt hơn. Ngân hàng có thể gắn trách nhiệm cán bộ thẩm định vào những dự án họ đang phân tích bằng cách có những khoản kinh phí cho những dự án thành công hoặc trích tỷ lệ phần trăm tùe hợp đồng vay vốn hoàn thiện. Với những hỗ trợ này có thể làm tăng chi phí ngân hàng nhưng điều này không những cần thiết trong ngắn hạn mà xét về dài hạn thì đó chính là đông lực thuc đẩy ngân hàng phát triển. Ngoài ra, ngân hàng cũng phải quan tâm đến việc hỗ trợ về mặt tinh thần cho cán bộ nhân viên như thường xuyên tiếp thu các ý kiến của cán bộ thẩm định, căn cứ vào những đóng góp đó để làm cơ sở cho việc phân công bố trí công việc. Điều này góp phần nâng cao, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 3. Những kiến nghị Nhằm hỗ trợ cho công tác thẩm định tại các ngân hàng nói chung và Ngân hàng thương mại cổ phần quân đội nói riêng, cũng như để khắc phục những hạn chế đă nêu, tôi xin đưa ra một số kiến nghị sau: 3.1. Kiến nghị với Nhà nước + Nhà nước cần tạo lập môi trường pháp lý ổn định trong lâu dài. Đặc biệt là các qui chế luật pháp liên quan đến đầu tư, sản xuất kinh doanh, tài chính kế toán, xử lý tranh chấp…Các qui chế này cần được hoàn thiện nhanh và hợp lý nhất, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của nền kinh tế được diễn ra trong an toàn và lành mạnh. Việc này tạo điều kiện cho doanh nghiệp yên tâm đầu tư kinh doanh, kích thích doanh nghiệp vào quá trình thúc đẩy phát triển kinh tế nước nhà. Đồng thời việc tạo lập cơ sở kinh tế ổn định, pháp luật chi tiết cũng giúp cho ngân hàng có cơ sở pháp lý vững chắc xử lý những vấn đề liên quan tới thẩm định dự án cho vay vốn. Giúp ngân hàng có thể đảm bảo hoạt động cho vay của mình được an toàn, có như thế mới phát triển được thị trường tiền tệ ở Việt Nam + Công tác kiểm toán là hoạt động hết sức quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Ở các nước phát triển thì công tác kiểm toán rất được coi trọng. Vì vậy Nhà nước cần có những biện pháp nhằm đưa công tác kiểm toán phát huy hết vai trò của mình hơn nữa, tạo ra sự phổ biến sử dụng trong các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, nhà nước cần có các chế tài nghiêm minh đối với những doanh nghiệp bị chứng minh là đưa ra các số liệu thống kê không đúng sự thật. Điều này nhằm buộc các doanh nghiệp phải khai báo thông tin chuẩn xác công khai minh bạch trong hoạt động kinh doanh của mình. Điều đó sẽ góp phần giúp ngân hàng có những thông tin đáng tin cậy để công tác thẩm định dự án đạt hiệu quả cao. + Đối với các doanh nghiệp nhà nước, Chính phủ cần hạn chế sự giúp đỡ để các doanh nghiệp này từng bước tự chủ kinh doanh. Nhà nước nên để ngân hàng được quyền công bằng xét 2 loại hình thức doanh nghiệp là quốc doanh và ngoài quốc doanh, dựa theo những tiêu chuẩn thực tế chứ không nên có chính sách phân biệt đối xử với 2 loại hình doanh nghiệp này. Chẳng hạn như là có qui trình công bằng hơn về các tiêu chuẩn xếp loại doanh nghiệp về việc sử dụng tài sản thế chấp trong vay vốn. 3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước + Ngân hàng Nhà nước là cơ quan điều hành trực tiếp các ngân hàng thương mại. Vì thế nhất thiết phải có sự hỗ trợ từ ngân hàng nhà nước trong công tác thẩm định, giúp công tác thẩm định của các ngân hàng đạt hiệu quả cao, giảm thiểu những thiệt hại không đáng có cho ngân hàng cũng như nền kinh tế. Ngân hàng nhà nước ngoài việc tổ chức những cuộc hội thảo bàn bạc đúc rút kinh nghiệm thẩm định tại các ngân hàng thương mại, cần tiến hành hướng dẫn thực hiện qui trình thẩm định, đồng thời cần phải tổ chức các khóa học thường kì cho cán bộ của các ngân hàng do những chuyên gia về tài chính ngân hàng từ WB, IMF hoặc từ các nước có hệ thống tài chính phát triển để họ nắm bắt được những kinh nghiệm kiến thức mới, giúp họ ứng dụng thành công vào công tác thẩm định của mình. Đây là biện pháp hữu hiệu để nâng cao chất lượng thẩm định tại các ngân hàng. + Để nâng cao chất lượng của công tác thu thập thông tin trong hoạt động thẩm định tại các ngân hàng thương mại, ngân hàng nhà nước phải thường xuyên hỗ trợ các ngân hàng thương mại trong việc cung cấp thông tin tín dụng. Hiện nay ngân hàng nhà nước đang thực hiện công việc này qua sự hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng CIC. Trung tâm này được đặt tại Vụ tín dụng của ngân hàng nhà nước, có chi nhánh tại các ngân hàng nhà nước các tỉnh thành phố, thu thập thông tin về các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp ( chủ yếu là doanh nghiệp lớn ). Độ chính xác của những thông tin lấy từ trung tâm này là rất cao nhưng vẫn chưa thực sự đáp ứng nhu cầu của các ngân hàng thương mại. Bởi vì đối với các doanh nghiệp nhỏ, tư nhân thì trung tâm còn hạn chế về mặt thông tin. Do vậy để tăng cường hiệu quả và vai trò của trung tâm này, ngân hàng nhà nước cần đào tạo cán bộ chuyên trách có khả năng phân tích tốt và được trang bị phương tiện hiện đại cho hội đồng thu thập, xử lý, lưu trữ thông tin, mở rộng qui mô hoạt động nhằm thu thập thông tin rộng hơn không chỉ là từ các doanh nghiệp lớn mà còn từ các đơn vị nhỏ, đơn vị thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, tạo thuân lợi cho các ngân hàng truy cập và khai thác thông tin từ mạng của trung tâm, có qui định rõ rang về việc trao đổi thông tin giữa các đơn vị thành viên, giữa đơn vị khác với trunng tâm. + Chính phủ cần khuyến khích sự ra đời của các tổ chức chuyên kinh doanh thông tin. Các tổ chức này thực hiện nhiệm vụ thu thập xử lý và đánh giá thông tin về các đơn vị hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế, sau đó bán thông tin cho đơn vị cấn sử dụng. Do đó chuyên môn hóa hoạt động, do tác động của qui luật cung cầu thị trường những thông tin này có độ tin cậy cao. Loại hình này đã xuất hiện ở một số nước và đã chứng minh tính hiệu quả, tiêu biểu là ở Mỹ. Đây là hình thức đem lại hiệu quả rất cao cho công tác thẩm định dự án vay vốn tại các ngân hàng. Đồng thời cũng giúp nền kinh tế nước ta ngày càng đa dạng hóa các ngành nghề. Tuy nhiện, hình thức này chỉ đem lại hiệu quả kinh tế khi có sự can thiệp chỉ huy, điều phối của nhà nước. Có như thế thì mới không xảy ra hiện tượng cung cấp số liệu thông tin không chính xác, không đáng tin cậy. 3.3. Kiến nghị với Ngân hàng thương mại cổ phần quân đội. + Ngân hàng thương mại cổ phần quân đội cần phải thành lập một tổ chức chuyên trách việc thu thập xử lý thông tin, sau đó sẽ tiến hành phân loại thông tin và lưu trữ để có thể cung cấp các thông tin kịp thời cho cán bộ tín thẩm định, đảm bảo cho hoạt động thẩm định dự án được tiến hành có hiệu quả. Ngoài ra Ngân hàng cần cố gắng đưa ra một số chỉ tiêu tài chính cơ sở cho toàn hệ thống để cán bộ thẩm định so sánh đánh giá. Đây là biện pháp quan trọng để nâng cao chất lượng thẩm định. Ngân hàng cần xây dựng các số liệu tổng hợp từ các dự án đã thực hiện để những nhân viên trẻ, mới vào có cơ sở để so sánh đánh giá cũng như tham khảo học hỏi… + Ngân hàng tiếp tục xây dựng phương pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định. Ngân hàng có kế hoạchbố trí sắp xếp tuyển dụng những nhân viên làm công tác thẩm định trong toàn hệ thống, có kế hoạch đào tạo hỗ trợ đào tạo cán bộ thẩm định cho các chi nhánh. Ngoài ra, cần phải chú trọng tới vấn đề tuyển nhân viên mới. Trong công tác thẩm định, đòi hỏi phải có trình độ kiến thức cao về tài chính – ngân hàng và tích lũy kinh nghiệm trong quá trình làm việc. Vì thế, Ngân hàng cần áp dụng các biện pháp tiên tiến trong tuyển dụng. Ngân hàng nên đánh giá nhân viên trên cơ sở năng lực trí tuệ của bản thân nhân viên đó. Ngân hàng cần coi trọng khả năng làm việc của ứng viên trong tương lai, khi họ đã có kinh nghiệm chứ không phải xem ứng viên đó có khả năng làm việc ở hiện tại. Điều này giúp Ngân hàng có được những nhân viên có năng lực, nhiệt tình với công việc. KẾT LUẬN Nghiệp vụ thẩm định dự án đầu tư là một nghiệp vụ rất quan trọng cho việc góp phần nâng cao hiệu quả các dự án đầu tư, giảm thiểu rủi ro về vốn vay cho Ngân hàng. Vì vậy chuyên đề đã đi sâu vào nghiện cứu qui trình, phương pháp, nội dung thẩm định dự án và những hạn chế, khó khăn còn tồn tại trong công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội. Đồng thời chuyên đề cũng đã đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm khắc phục những hạn chế, khó khăn đó. Đây là một đề tài tuy không mới nhưng rất thiết thực cho công tác thẩm định dự án vay vốn tại ngân hàng. Do bài viết mang tính chủ quan của bản thân nên còn nhiều thiếu sót. Em kính mong các thầy cô và các bạn góp ý để bài viết được thành công. Một lần nữa, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới cô giáo Ths.Trần Mai Hoa và các anh chị trong phòng QHKH ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Long Biên! Em xin chân thành cảm ơn! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS-TS.Nguyễn Bạch Nguyệt, TS.Từ Quang Phương, Giáo trình Kinh tế Đầu tư- Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân. 2. PGS- TS.Nguyễn Bạch Nguyệt, Giáo trình Lập dự án đầu tư- Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân. 3. Ngân hàng TMCP Quân đội, Báo cáo tài chính 3 năm gần đây. 4. Ngân hàng TMCP Quân đội, Hồ sơ dự án “ Cải tạo Bình Dương” 5. Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị, Báo cáo kết quả kinh doanh 3 năm gần đây. 6. Quyết định số 775/QĐ-CTCP ngày 10/04/2008 về việc phê duyệt DA đầu tư xây dựng nhà xưởng sản xuất 2 tầng diện tích 1500 m2, Tổng giám đốc Công ty CP bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị. 7. Quyết định số 649/QĐ-CPHN ngày 22/05/2009 về việc thành lập Ban quản lý các dự án xây dựng tại Bình Dương, Tổng giám đốc Công ty CP bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị. 8. www.militarybank.com.vn Phụ Lục 1: Giá thành sản xuất 1 kg sản phẩm TT Néi dung §¬n gi¸ (®/kg) §Þnh møc %nguyªn liÖu/1mẻ b¸nh Thµnh tiÒn 1 Nguyªn liÖu chÝnh Bét mú 9.470 20,21 191.388,70 §­êng tr¾ng RS 9.048 3,035 27.460,68 Muèi 3.000 0,24 720,00 Men 17.518 0,2 3.503,60 Phô gia Isbis 80.000 0,1 8.000,00 DÇu ¨n 17.640 3,1 54.684,00 B¬ Bos 34.000 0,3 10.200,00 Trøng gµ 20.600 1,6848 34.706,88 S÷a bét 87.000 0,3 26.100,00 Potasium Sobate 75.000 0,07 5.250,00 Nh©n b¸nh 252.000 1,7 428.400,00 Céng 30,9 790.413,86 Thu håi 30,6 1kg b¸nh 25.830,52 2 Bao b× 4.365,40 3 C¸c chi phÝ s¶n xuÊt 2137,44 TiÒn ®iÖn (40kw/h.1008.75®/kw)*2 294,34 TiÒn n­íc (4000®/m3) 4.000 0,2 800 Nhiªn liÖu (14lÝt dÇu DO/h) 617,9 Nhiªn liÖu (chÊt ®èt) 400 C«ng cô lao ®éng 25,25 4 Chi phÝ qu¶n lý hµnh chÝnh (=5% tæng §T) 225,87 5 L­¬ng c«ng nh©n vµ BHXH 2.626,05 6 TiÒn thuª nhµ x­ëng hµng n¨m 109,42 7 KhÊu hao c¶i t¹o nhµ x­ëng (10 n¨m) 48,44 8 KhÊu hao m¸y mãc thiÕt bÞ (7 n¨m) 489,31 9 Tr¶ l·i vay c¶i t¹o nhµ x­ëng (10.4%/n¨m) 77,67 10 Tr¶ l·i thiÕt bÞ s¶n xuÊt(10,5%/n¨m) 944,06 11 Tr¶ l·i vay vèn l­u ®éng(6,2%/n¨m)12vßng 66.620.113.620 6,20% 209,24 12 Chi phÝ söa ch÷a TSC§ (=5% Tæng §T) 225,87 13 Tæng gi¸ thµnh s¶n phÈm 37.289,29 ( Nguồn: Phòng Quan hệ khách hàng ) Gi¸ b¸n: 3000 ®ång/ chiÕc (t­¬ng ®­¬ng 50.000 ®ång/kg) Phụ lục 2: Gi á tiền vay vốn đầu tư cải tạo nhà xưởng TrÞ gi¸ vay (chiÕm 80% tæng vèn ®Çu t­ c¶i t¹o nhµ x­ëng): 637.513.600 ®ång L·i suÊt: 10.4%/ n¨m. Thêi gian vay: 3 n¨m (36 th¸ng) Thêi h¹n thanh to¸n gèc vµ l·i: chia ®Òu theo th¸ng Kú Sè tiÒn ph¶i tr¶ Tr¶ gèc Tr¶ l·i Gi¸ trÞ cßn l¹i 0 637.513.600 1 23.233.829 17.708.711 5.525.118 619.804.889 2 23.080.353 17.708.711 5.371.642 602.096.178 3 22.926.878 17.708.711 5.218.167 584.387.467 4 22.773.402 17.708.711 5.064.691 566.678.756 5 22.619.927 17.708.711 4.911.216 548.970.044 6 22.466.451 17.708.711 4.757.740 531.261.333 7 22.312.976 17.708.711 4.604.265 513.552.622 8 22.159.501 17.708.711 4.450.789 495.843.911 9 22.006.025 17.708.711 4.297.314 478.135.200 10 21.852.550 17.708.711 4.143.838 460.426.489 11 21.699.074 17.708.711 3.990.363 442.717.778 12 21.545.599 17.708.711 3.836.887 425.009.067 13 21.392.123 17.708.711 3.683.412 407.300.356 14 21.238.648 17.708.711 3.529.936 389.591.644 15 21.085.172 17.708.711 3.376.461 371.882.933 16 20.931.697 17.708.711 3.222.985 354.174.222 17 20.778.221 17.708.711 3.069.510 336.465.511 18 20.624.746 17.708.711 2.916.034 318.756.800 19 20.471.270 17.708.711 2.762.559 301.048.089 20 20.317.795 17.708.711 2.609.083 283.339.378 21 20.164.319 17.708.711 2.455.608 265.630.667 22 20.010.844 17.708.711 2.302.132 247.921.956 23 19.857.368 17.708.711 2.148.657 230.213.244 24 19.703.893 17.708.711 1.995.181 212.504.533 25 19.550.417 17.708.711 1.841.706 194.795.822 26 19.396.942 17.708.711 1.688.230 177.087.111 27 19.243.466 17.708.711 1.534.755 159.378.400 28 19.089.991 17.708.711 1.381.279 141.669.689 29 18.936.515 17.708.711 1.227.804 123.960.978 30 18.783.040 17.708.711 1.074.328 106.252.267 31 18.629.564 17.708.711 920.853 88.543.556 32 18.476.089 17.708.711 767.377 70.834.844 33 18.322.613 17.708.711 613.902 53.126.133 34 18.169.138 17.708.711 460.426 35.417.422 35 18.015.662 17.708.711 306.951 17.708.711 36 17.862.187 17.708.711 153.475 0 739.728.281 637.513.600 102.214.681 ( Nguồn: Phòng Quan hệ khách hàng ) Phụ lục 3: Giá tiền vay vốn đầu tư dây chuyền sản xuất TrÞ gi¸ vay (chiÕm 80% tæng vèn ®Çu t­ ): 4.507.675.200 ®ång L·i suÊt: 10.5%/ n¨m. Thêi gian vay: 5 n¨m (60 th¸ng) Thêi h¹n thanh to¸n gèc vµ l·i: chia ®Òu theo kú (mçi kú 3 th¸ng) Kú Sè tiÒn ph¶i tr¶ Tr¶ gèc Tr¶ l·i Gi¸ trÞ cßn l¹i 0 4.507.675.200 1 343.710.234 225.383.760 118.326.474 4.282.291.440 2 337.793.910 225.383.760 112.410.150 4.056.907.680 3 331.877.587 225.383.760 106.493.827 3.831.523.920 4 325.961.263 225.383.760 100.577.503 3.606.140.160 5 320.044.939 225.383.760 94.661.179 3.380.756.400 6 314.128.616 225.383.760 88.744.856 3.155.372.640 7 308.212.292 225.383.760 82.828.532 2.929.988.880 8 302.295.968 225.383.760 76.912.208 2.704.605.120 9 296.379.644 225.383.760 70.995.884 2.479.221.360 10 290.463.321 225.383.760 65.079.561 2.253.837.600 11 284.546.997 225.383.760 59.163.237 2.028.453.840 12 278.630.673 225.383.760 53.246.913 1.803.070.080 13 272.714.350 225.383.760 47.330.590 1.577.686.320 14 266.798.026 225.383.760 41.414.266 1.352.302.560 15 260.881.702 225.383.760 35.497.942 1.126.918.800 16 254.965.379 225.383.760 29.581.619 901.535.040 17 249.049.055 225.383.760 23.665.295 676.151.280 18 243.132.731 225.383.760 17.748.971 450.767.520 19 237.216.407 225.383.760 11.832.647 225.383.760 20 231.300.084 225.383.760 5.916.324 0 5.750.103.177 4.507.675.200 1.242.427.977 ( Nguồn: Phòng Quan hệ khách hàng ) Phụ lục 4: Hiệu quả kinh tế của dây chuyền bánh mỳ TT Néi dung N¨m 1 N¨m 2 N¨m 3 N¨m 4 N¨m 5 1 Tæng doanh thu (Tr.®) 77.760,00 82.080,00 82.080,00 84.672,00 84.672,00 S¶n l­îng (TÊn) 1555,2 1641,6 1641,6 1693,44 1693,44 §¬n gi¸ b×nh qu©n (Tr.®/tÊn) 50 50 50 50 50 2 Tæng chi phÝ tr­íc thuÕ (Tr.®) 68.978,90 72.223,66 72.077,71 74.043,64 73.925,32 a Nguyªn liÖu (Tr.®/tÊn) 40.171,62 42.403,38 42.403,38 43.742,43 43.742,43 b Bao b× 6.789,07 7.166,24 7.166,24 7.392,54 7.392,54 c C¸c chi phÝ s¶n xuÊt 3324,14 3508,82 3508,82 3619,62 3619,62 d Chi phÝ qu¶n lý hµnh chÝnh 351,28 370,79 370,79 382,50 382,50 e L­¬ng c«ng nh©n vµ BHXH 4320,00 4320,00 4320,00 4320,00 4320,00 g TiÒn thuª nhµ x­ëng hµng n¨m 180,00 72 72 72 72 h KhÊu hao c¶i t¹o nhµ x­ëng (10 n¨m) 79,69 79,69 79,69 79,69 79,69 i KhÊu hao m¸y mãc thiÕt bÞ (7 n¨m) 804,94 804,94 804,94 804,94 804,94 k Tr¶ l·i vay c¶i t¹o nhµ x­ëng 70,22 42,58945 14,963861 l Tr¶ l·i thiÕt bÞ s¶n xuÊt 547,26 428,93 310,61 192,28 73,95 m Tr¶ l·i vay vèn l­u ®éng 325,40 343,48 343,48 354,33 354,33 n Chi phÝ söa ch÷a TSC§ 351,28 370,79 370,79 382,50 382,50 o Chi phÝ b¸n hµng (=15% doanh thu) 11664,00 12312,00 12312,00 12700,80 12700,80 3 ThuÕ VAT (10%) 6897,89 7222,37 7207,77 7404,36 7392,53 4 Tæng chi phÝ sau thuÕ 75876,79 79446,03 79285,48 81448,01 81317,85 5 Thu nhËp chÞu thuÕ TNDN (Tr.®) 1883,21 2633,97 2794,52 3223,99 3354,15 6 ThuÕ TNDN 25% (Tr.®) 470,80 658,49 698,63 806,00 838,54 7 Lîi nhuËn sau thuÕ (Tr.®) 1412,41 1975,48 2095,89 2417,99 2515,61 ( Nguồn: Phòng Quan hệ khách hàng ) Phụ lục 5: Thu nhập dòng N¨m Lîi nhuËn rßng KhÊu hao Dßng tiÒn trong n¨m HÖ sè chiÕt khÊu PV Céng dån -7.431,49 1 1.412,41 884,63 2.297,04 0,905797 2.080,65 2.192,42 2 1.975,48 884,63 2.860,11 0,820468 2.346,63 4.559,49 3 2.095,89 884,63 2.980,52 0,743178 2.215,06 6.784,22 4 2.417,99 884,63 3.302,63 0,673168 2.223,22 9.015,65 5 2.515,61 884,63 3.400,24 0,609754 2.073,31 11.102,67 10.417,39 4.423,16 10.938,88 ( Nguồn: Phòng Quan hệ khách hàng ) +) NPV = Thu nhËp dßng DA quy vÒ mÆt b»ng hiÖn t¹i - Vèn §Çu T­. = 10.938,88 tr. ®ång – 7.431,49 tr. ®ång = 3.507,39 tr. ®ång ( >0) . Dù ¸n ®Çu t­ cã hiÖu qu¶ vÒ mÆt tµi chÝnh. +) Thêi gian thu håi vèn ®Çu t­: 7.431,49 – 6.784,22 3 n¨m + x 12 th¸ng 2.223,22 = 3 n¨m 3,5 th¸ng = 3 n¨m 4 th¸ng. +) HÖ sè hoµn vèn néi bé cña dù ¸n (IRR). IRR = 26,40% > 10,40% (L·i vay V§T x©y dùng). Tû suÊt ®Çu t­: H = 2,5 lÇn. Tæng ®Þnh phÝ 10.287,70 tr.® Tæng biÕn phÝ 289.271,93 tr.® Tæng doanh thu 411.264,00 tr.® S¶n l­îng BQ 1.645,06 tÊn Doanh thu ®iÓm hoµ vèn 34.682,27 tr.® Gi¸ b¸n b×nh qu©n 50 tr.®/tÊn S¶n l­îng hoµ vèn 693,65 tÊn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHoàn thiện công tác thẩm định các dự án vay vốn tại ngânhàng NHTMCP Quân đội (MB) chi nhánh Long Biên.DOC
Luận văn liên quan