Đề tài Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án cho vay đóng tàu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bắc Hà Nội

LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sau gần 20 năm chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn, đáng khích lệ. Tăng trưởng cao bình quân trên 6,2%/năm, việc làm, thất nghiệp được cải thiện, các loại hàng hoá đa dạng và phong phú, đời sống nhân dân ngày càng được ổn định và nâng cao rõ rệt. Diện mạo của nền kinh tế Việt Nam đã và đang có những biến đổi sâu sắc nhờ sự đóng góp của hàng nghìn dự án đầu tư lớn nhỏ đang gấp rút vào giai đoạn thi công, xây dựng. Các dự án đầu tư thường được tài trợ bằng nguồn vốn của các Ngân hàng thương mại. Đối với các Ngân hàng thương mại, hoạt động cho vay theo dự án luôn là một trong những hoạt động quan trọng chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ và mang lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng. Song hoạt động này lại tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao nhất cho Ngân hàng. Do vậy nâng cao chất lượng thẩm định luôn là mối quan tâm trăn trở của các nhà quản trị ngân hàng và cũng là mối quan tâm của các cán bộ thẩm định yêu nghề. Ý thức được điểu đó, với mong muốn trở thành một cán bộ ngân hàng tương lai em đã chọn đề tài: "Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án cho vay đóng tàu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bắc Hà Nội" làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu - Hệ thống hoá lý luận về thẩm định tài chính dự án đầu tư NHTM - Phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư của NHĐT & PT Bắc Hà Nội. - Ứng dụng những kỹ thuật phân tích tài chính dự án chung trong một ngành nghề, dự án cụ thể. - Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Chuyên đề đi sâu nghiên cứu chất lượng thẩm định hiệu quả tài chính dự án cho vay đóng tàu tại Ngân hàng Đầu từ & Phát triển Bắc Hà Nội. 4. Phương pháp nghiên cứu Chuyên đề sử dụng phương pháp thống kê, so sánh và phân tích trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng kết hợp phương pháp duy vật lịch sử để phân tích và làm rõ nội dung 5. Kết cấu của chuyên đề Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề được chia làm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận thẩm định tài chính dự án trong công tác cho vay đóng tàu tại Ngân hàng thương mại: Chương 2: Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án cho vay đóng tàu tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà Nội. Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án khi cho vay đóng tàu tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà Nội MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Chương 1: Cơ sở lý luận thẩm định tài chính dự án trong công tác cho vay đóng tàu tại Ngân hàng thương mại: 3 1.1. Tổng quan về hoạt động cho vay của NHTM . 3 1.1.1. Khái niệm, các hoạt động chủ yếu của NHTM : 3 1.1.2. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại: 4 1.1.2.1. Khái niệm, phân loại hoạt động cho vay của NHTM : 4 1.1.2.2. Nội dung, quy trình cơ bản trong hoạt động cho vay của NHTM : 5 1.2. Các vấn đề chung về thẩm định tài chính dự án: 9 1.2.1. Khái niệm, vai trò của dự án: 9 1.2.1.1. Khái niệm, đặc điểm của dự án: 9 1.2.1.2. Vai trò của dự án: 10 1.2.2. Các phương thức tài trợ cho dự án: 11 1.2.3. Những nội dung cơ bản của thẩm định dự án: 12 1.3. Thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của NHTM : 12 1.3.1. Sự cần thiết của TĐ TCDA trong hoạt động cho vay của NHTM : 12 1.3.2. Nội dung thẩm định tài chính dự án: 14 1.3.2.1. Thẩm định dự toán đầu tư : 14 1.3.2.2. Thẩm định về dòng tiền của dự án. 18 1.3.2.3. Xác định lãi suất chiết khấu( LSCK) trong TĐ TCDA. 22 1.3.2.4. Thẩm định và phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án đầu tư. 23 1.3.3. Các phương pháp TĐ TCDA tại NHTM : 27 1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến thẩm định tài chính dự án. 31 1.3.4.1. Quan niệm về chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư . 31 1.3.4.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư . 32 1.4. Những điểm khác biệt khi thẩm định các dự án cho vay mua tàu để đóng tàu 36 1.4.1. Đặc điểm việc cho vay đóng tàu. 36 1.4.2. Những điểm cần lưu ý khi thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay đóng tàu 39 Chương 2: Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án cho vay đóng tàu tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà Nội. 42 2.1. Tổng quan về chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà Nội 42 2.1.1. Quá trình hình thành. 42 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của BIDV chi nhánh Bắc Hà Nội 43 2.1.3. Các sản phẩm, dịch vụ của BIDV Bắc Hà Nội. 44 2.1.4. Thực trạng hoạt động kinh doanh của chi nhánh. 46 2.1.4.1. Tổng tài sản và tình hình quản lý sử dụng tài sản ở chi nhánh 46 2.1.4.2. Tổng nguồn vốn và tình hình huy động vốn ở chi nhánh Bắc Hà Nội 47 2.1.4.3. Hoạt động tín dụng ở chi nhánh. 49 2.1.4.4. Hoạt động dịch vụ. 55 2.1.4.5. Kết quả kinh doanh của chi nhánh. 56 2.1.5. Đánh giá sơ bộ về tính hình hoạt động của chi nhánh Bắc Hà Nội: 57 2.1.5.1. Những thành công của chi nhánh: 57 2.1.5.2. Những hạn chế của chi nhánh: 58 2.2. Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án khi cho vay đóng tàu tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà Nội. 60 2.2.1. Khái quát thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án cho vay đóng tàu tại chi nhánh Bắc Hà Nội. 60 2.2.2. Phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư : 60 2.2.3. Quy trình TĐ DA đầu tư tại chi nhánh Bắc Hà Nội: 63 2.2.4. Quy trình, nội dung thẩm định tài chính dự án : 65 2.2.5. Minh họa một quá trình thẩm định TCDA trong một DA cho vay thi công đóng tàu của chi nhánh. 68 2.2.5.1.Thông tin về chủ đầu tư : 68 2.2.5.2. Thông tin về dự án. 69 2.2.5.3. Đề nghị vay vốn của khách hàng. 70 2.2.5.4. Kết quả thẩm định tài chính của DA: 70 2.2.6. Đánh giá thực trạng TĐ TCDA cho vay đóng tàu tại chi nhánh: 88 2.2.6.1. Thực trạng cho vay đóng tàu ở chi nhánh: 94 2.2.6.2. Đánh giá hoạt động TĐ TCDA cho vay đóng tàu. 99 ã Những kết quả đạt được ã Những hạn chế ã Nguyên nhân Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án khi cho vay đóng tàu tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà Nội 104 3.1. Định hướng hoạt động của chi nhánh trong thời gian sắp tới: 104 3.1.1. Định hướng chung của Chi nhánh. 104 3.1.2. Định hướng trong hoạt động cho vay và công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh. 105 3.1.3. Định hướng công tác TĐ TCDA cho vay đóng tàu ở chi nhánh: 106 3.2. Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác thẩm định tài chính dự án khi cho vay đóng tàu tại chi nhánh. 107 3.2.1. Nâng cao vai trò công tác thẩm định . 107 3.2.2. Lựa chọn phương pháp thẩm định dự án đầu tư phù hợp. 107 3.2.3. Hoàn thiện nội dung thẩm định tài chính dự án. 109 3.2.3.1. Thẩm định kế hoạch vốn đầu tư của dự án. 109 3.2.3.2. Xác định mức lãi suất chiết khấu hợp lý đối với từng dự án. 110 3.2.3.3. Thẩm định khả năng trả nợ thực tế của dự án. 111 3.2.3.4. Thẩm định mức độ rủi ro của dự án. 112 3.2.4. Quản lý và tổ chức thực hiện công tác thẩm định tài chính dự án khoa học và hiệu quả 113 3.2.5. Giải pháp về con người 114 3.2.6. Nâng cao chất lượng thu thập thông tin và trang thiết bị công nghệ. 115 3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư cho vay đóng tàu tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Bắc Hà Nội 117 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ ngành liên quan. 117 3.3.1.1. Đối với Chính phủ. 117 3.3.1.2. Đối với các Bộ, Ngành liên quan. 118 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước. 118 3.3.3. Kiến nghị với các NHTM khác. 119 3.3.4. Kiến nghị với chủ đầu tư . 119 KẾT LUẬN 121 TÀI LIỆU THAM KHẢO. 122

doc129 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2311 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án cho vay đóng tàu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bắc Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ho vay đóng tàu cho cả hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Các phương pháp thẩm định được áp dụng một cách linh hoạt trong quá trình thẩm định dự án. Như đã đề cập ở trên thì chi nhánh Bắc Hà Nội chủ yếu áp dụng 2 phương pháp để thẩm định tài chính DA là phương pháp so sánh đối chiếu các tỷ số và phương pháp phân tích độ nhạy. Phương pháp so sánh đối chiếu tỷ số được nâng cao hiệu quả là do các nguồn so sánh ngày càng đa dạng. Phương pháp phân tích độ nhạy thì các yếu tố liên quan biến động ảnh hưởng tới DA được nghiên cứu ngày càng kỹ. Để nâng cao chất lượng cho thẩm định các DA chi nhánh còn đưa vào thí điểm và phát triển phương pháp dự báo bằng hồi quy tương quan. Việc phân tích tương lai của DA thực sự rất hữu ích trong việc giảm thiểu rủi ro DA. Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với việc thẩm định các DA cho vay đóng tàu vì các DA này hầu hết là các DA cho vay thời gian dài, rủi ro cao. Nội dung thẩm định ngày một bao quát hơn, hoàn thiện hơn Ở chi nhánh Bắc Hà Nội mỗi dự án đầu tư khi thẩm định khía cạnh tài chính đều bao gồm 6 nội dung về tình hình tài chính, tổng vốn đầu tư, doanh thu chi phí, dòng tiền hàng năm, các chỉ tiêu hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án. Qua các nội dung này các cán bộ thẩm định có thể thẩm định được bao quát về tính khả thi dưới phương diện tài chính của dự án. Nếu như trước đây đối với một số dự án các nội dung được phân tích khá sơ sài ( đặc biệt là các dự án vừa và nhỏ ) thì trong những năm trở lại đây vấn đề này đã không còn tồn tại. Trong các tờ trình thẩm định luôn có thể thấy đề cập đến cả 6 nội dung với những phân tích kỹ lưỡng, qua đó đảm bảo chất lượng cho công tác thẩm định tài chính dự án và các quyết định cho vay của chi nhánh. Trong công tác thẩm định cho vay đóng tàu các cán bộ thẩm định không ngừng bổ sung và tìm tòi cho quy trình thẩm định cho vay đóng tàu. Từ nội dung sơ khai quy trình cho vay đóng tàu đã được cụ thể hóa thành từng phần rõ ràng hướng dẫn chi tiết từng bước trong quá trình thẩm định: thẩm định như thế nào, nguồn thông tin kiếm ở đâu, lưu ý những điểm gì trong quá trình thẩm định. Chất lượng cán bộ thẩm định được cải thiện từng ngày. Ưu điểm của các cán bộ tại chi nhánh Bắc Hà Nội là đa số tuổi đời còn rất trẻ trung bình là 30 tuổi. Các cán bộ trẻ luôn năng động nhạy bén trong việc trau dồi nâng cao nghiệp vụ và kinh nghiệm làm việc của mình. Trình độ học vấn và chuyên môn mặc bằng chung khá tốt hầu hết trình độ đều từ trên đại học. Cán bộ thẩm định tại chi nhánh đã nhiều lần phát hiện sự thiếu trung thực, sai phạm vô tình hoặc cố ý của chủ đầu tư để điều chỉnh kịp thời, đồng thời cán bộ thẩm định cũng tư vấn cho khách hàng những phương hướng khắc phục để nâng cao tính khả thi của dự án, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng vay vốn trong khi khỏan tài trợ của ngân hàng cũng được đảm bảo về mức độ an tòan và tính sinh lời. Bên cạnh đó, các buổi đào tạo thêm về nghiệp vụ tại trung tâm đào tạo của BIDV cũng giúp củng cố thêm những kiến thức lý thuyết để áp dụng tốt hơn vào thực tế trong công việc thẩm định tài chính dự án. Việc tích lũy thêm kinh nghiệm làm việc từ thực tế, từ thẩm định những dự án đơn giản đến phức tạp cũng đang ngày càng làm hoàn thiện hơn mỗi cán bộ thẩm định ở Chi nhánh. Nguồn thông tin cho hoạt động thẩm định ngày càng được chú trọng Ngày nay đối với các dự án đầu tư nguồn thông tin tại chi nhánh Bắc Hà Nội thu thập được ngày một phong phú và đa dạng. Họ không chỉ lấy được thông tin từ chính các khách hàng mà còn thông qua nhiều các nguồn khác như từ trung tâm thông tin tín dụng NHNN ( CIC) , thông qua hệ thống thông tin nội bộ của BIDV, các đối tác làm ăn và các ngân hàng khác…Việc đa dạng hóa nguồn thông tin từ nhiều nguồn đã giúp việc thẩm định trở nên chính xác hơn, trung thực hơn và tính thực tiễn cũng cao hơn. Các cán bộ thẩm định sẽ mất ít thời gian hơn để kiểm tra lại tính chính xác của các nguồn thông tin như trước đây khi ngày nay mọi thứ đều trở nên minh bạch hơn rất nhiều. Hệ thống máy móc công nghệ thiết bị phục vụ cho quá trình thẩm định ngày càng hiện đại hóa Hiện tại chi nhánh Bắc Hà Nội đã cung cấp được hệ thống máy tính nối mạng cho các cán bộ thẩm định, trong đó có các phần mềm chuyên dụng phục vụ cho công tác thẩm định. Đây là sự cố gắng đáng kể của chi nhánh, nó đã góp phần làm giảm thời gian, tăng tính chính xác của kết quả thẩm định, vì thế mà góp phần nâng cao chất lượng công tác thẩm định tại chi nhánh. Nếu như trước đây quá trình thẩm định kéo dài hàng tháng thì nay chỉ còn khoảng 5-7 ngày. Bên cạnh đó hệ thống lưu trữ cũng tốt hơn rất nhiều, các dự án, các tài liệu đều được lưu trữ trên hệ thống nội bộ của ngân hàng giúp việc bảo quản tài liệu, kiểm tra thông tin đều trở nên dễ dàng hơn. Những hạn chế: Tại chi nhánh Bắc Hà Nội, công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư bên cạnh những thành tựu đáng khích lệ đã đạt được vẫn còn tồn tại những hạn chế, những khó khăn cần thiết phải khắc phục. Về phương pháp thẩm định. Hiện tại chi nhánh đang áp dụng 2 phương pháp chủ yếu trong quá trình thẩm định tài chính dự án đó là phương pháp so sánh đối chiếu, phương pháp phân tích độ nhạy. Việc lựa chọn 2 phương pháp này là hợp lý đối với các nội dung trong khía cạnh thẩm định tài chính tuy nhiên việc ứng dụng vào trong thực tế khi tiến hành thẩm định vẫn chưa thực sự đem lại tính chắc chắn cao. Đặc biệt với các DA cho vay đóng tàu thường là dài hạn rủi ro lớn rất cần thiết được áp dụng phương pháp thẩm định dự báo. Có thể thấy ngay trong việc áp dụng phương pháp phân tích độ nhạy cũng chưa được hoàn chỉnh, số lượng các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến các chỉ tiêu hiệu quả tài chính được đưa ra phân tích là chưa nhiều ( thường khoàng 3-4 yếu tố ): tỷ giá, giá dầu, cước phí, tổng mức vốn đầu tư; độ thay đổi các yếu tố trong bảng phân tích độ nhạy cũng chưa bao quát được tình hình thực tế Cước phí cho biến đổi trong +/- 2%: Tổng vốn đầu tư: Biến động trong khoảng từ 1-4% Tỷ giá: Biến động từ 2-10% Giá dầu: Biến động từ 1-3% Với kinh tế ít biến động thì chỉ số này hợp lý nhưng với nền kinh tế đang chịu khủng hoảng biến động phức tạp như hiện này thì các chỉ số này tỏ ra không hợp lý lắm. Phân tích đối chiếu so sánh các tỷ số thì các chỉ tiêu làm mốc để so sánh như chỉ tiêu ngành, chỉ tiêu cấp quốc gia chưa được hoàn thiện và cập nhật nên chất lượng các nguồn so sánh chưa cao. Các cán bộ NH vẫn chủ yếu dựa trên kinh nghiệm của mình là chính. Phương pháp phân tích dự báo mới ở giai đoạn thí điểm áp dụng chưa nhiều trong thẩm định các DA cũng làm giảm chất lượng thẩm định. Về nội dung thẩm định tài chính dự án. Tuy trong tờ trình thẩm định các nội dung thẩm định tài chính dự án vẫn thường được đề cập đầy đủ nhưng vẫn còn những hạn chế nhất định khi các các bộ thẩm định tiến hành phân tích chi tiết từng nội dung cụ thể Khi thẩm định tổng vốn đầu tư và cơ cấu vốn đầu tư: Các cán bộ thẩm định chủ yếu dựa vẫn chủ yếu dựa vào các thông tin do chủ dự án cung cấp mà chưa quan tâm nhiều đến việc sử dụng các nguồn thông tin khác do đó dẫn đến tính không an toàn trong hoạt động cho vay bởi các chủ dự án thường có một xu hướng chung là đưa ra số tiền muốn thấp hơn so với thực tế để dễ dàng hơn trong quá trình vay vốn nhưng sẽ dẫn đến những hậu quả khó lường sau này. Với ngành cho vay đóng tàu việc thẩm định tổng vốn đầu tư gặp rất nhiều khó khăn trong việc xác định chất lượng thông số kỹ thuật của con tàu. Hiện nay ở Việt Nam chưa có một văn bản thống nhất về việc hướng dẫn thẩm định chất lượng, cũng như giá cả các chi tiết kỹ thuật trong con tàu. Phần quan trọng nhất trong con tàu là máy chính nhưng có nhiều hãng sản xuất khác nhau và thật khó để thẩm định giá cả cũng như chất lượng của chúng. Việc xác định chi phí cũng gặp khó khăn khi hệ thống chỉ tiêu ngành chưa được chuẩn hóa. Các cán bộ thẩm định hầu hết chỉ dựa trên kinh nghiệm bản thân và thông tin chủ đầu tư cung cấp nên việc sai sót là khó tránh khỏi. Khi thẩm định doanh thu, chi phí của dự án: Khi tiến hành thẩm định doanh thu và chi phí của dự án các cán bộ thẩm định thường áp dụng một mức giá chung, đối với doanh thu đó là giá bán sản phẩm sau này còn đối với các khoản mục chi phí đó lại là giá mua các yếu tố đầu vào. Trên thực tế các loại giá này luôn luôn thay đổi biến động tùy theo từng thời kỳ khác nhau, tùy theo xu hướng của thị trường của loại hàng hóa đó, các yếu tố lạm phát….Mà các chỉ tiêu này lại ảnh hưởng rất lớn đến dòng tiền hàng năm, nội dung được cho là quan trọng nhất trong quá trình thẩm định, hơn thế nữa việc xác định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính cũng bị ảnh hưởng ít nhiều khiến các kết quả của quá trình thẩm định không còn phản ánh đúng thực tại của dự án đầu tư làm cho các khoản vay trở nên không hiệu quả. Khi thẩm định dòng tiền của dự án: Như đã phân tích ở trên khi việc phân tích doanh thu và chi phí không hiệu quả cũng ảnh hưởng rất lớn đến việc phân tích dòng tiền của dự án. Bên cạnh đó các cán bộ thẩm định cũng rất khó thẩm định được đâu thực sự là các khoản chi cần thiết và các khoản chi không cần thiết khi các dự án đi vào hoạt động, cũng như năng suất thực tế để tạo ra các khoản thu định kỳ. Những số liệu này có thể được các chủ đầu tư sửa đổi theo hướng có lợi cho doanh nghiệp trong quá trình xin vay vốn và các cán bộ thẩm định chỉ có thể dựa vào kinh nghiệm thực tế để thẩm định tính chính xác của các khoản thu chi này. Một vấn đề nữa thường gặp trong quá trình phân tích tài chính dự án đó là đa phần các dự án đều được coi như vốn đầu tư thường được bỏ ra một lần vào năm đầu tiên của dự án ( năm 0 ) nhưng trên thực tế có thể được bỏ ra vào nhiều giai đoạn khác nhau với quy mô các nguồn vốn là khác nhau của dự án, và do tiền có giá trị về mặt thời gian nên điều này có thể làm ảnh hưởng đến việc tính toán sai lệch về dòng tiền thực tế của dự án. Khi thẩm định lãi suất chiết khấu và các chỉ tiêu hiệu quả tài chính Trong quá trình thẩm định tài chính dự án các mức lãi suất chiết khấu được đưa ra làm cơ sở để tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính thường là như nhau và được căn cứ vào mức lãi suất cho vay trung dài hạn. Về mặt lý thuyết như đã biết mức lãi suất chiết khấu phản ánh chi phí vốn của dự án. Khi coi các mức lãi suất chiết khấu là như nhau là đã mặc định cho rằng các nhà đầu tư kỳ vọng đem lại mức sinh lời như nhau ở các dự án khác nhau và điều đó cũng có nghĩa là mức độ rủi ro của các dự án là giống nhau. Điều này hoàn toàn trái ngược với thực tế bởi các dự án thường có mức độ rủi ro là khác nhau và mức độ kỳ vọng về tỷ lệ sinh lời của các nhà đầu tư là khác nhau. Khi thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính các cán bộ thẩm định chưa đề cập đến nhiều chỉ tiêu thường là chỉ đề cập đến 3 chỉ tiêu là: NPV, IRR và PP. Tuy nhiên mỗi chỉ tiêu lại có những ưu điểm và nhược điểm riêng, ưu điểm của chỉ tiêu này lại có thể khắc phục được nhược điểm của chỉ tiêu kia nên thực tế nên áp dụng linh hoạt hệ thống các chỉ tiêu mới có thể cho được kết quả chính xác. Về chất lượng cán bộ thẩm định. Các cán bộ thẩm định thuộc phòng QHKH vừa làm công tác thẩm định vừa kết hợp cả nghiệp vụ tín dụng lẫn nghiệp vụ thẩm định đã tạo ra cường độ làm việc căng thẳng, công việc thường xuyên chồng chéo và tình trạng làm thêm giờ là phổ biến nên chất lượng công tác cũng chưa cao. Khả năng dự báo và nhạy bén của các cán bộ thẩm định với thị trường cũng vẫn còn những hạn chế nhất định bởi còn mang nhiều những yếu tố chủ quan và chủ yếu dựa vào những thông tin mà chủ đầu tư cung cấp. Sự cọ sát sâu sắc với thực tế để đánh giá về tình hình thị trường còn ít nên việc đưa ra những dự báo mang tính chính xác chưa cao. Về nguồn thông tin cho hoạt động thẩm định. Nguồn thông tin thu thập được cho hoạt động thẩm định chưa đầy đủ và vẫn còn thiếu chính xác. Các nguồn thông tin đa phần vẫn được lấy từ chính các doanh nghiệp cho vay vốn và không đảm bảo độ chính xác cao. Tuy nhiên vẫn chưa có một chế tài xử phạt cụ thể đối với các hành vi cung cấp không chính xác thông tin nên vấn đề này gây rất nhiều khó khăn cho các cán bộ thẩm định. Trong khi đó các kênh thông tin khác như trung tâm thông tin CIC cũng chưa thực sự được quan tâm đúng mức khiến mức độ chính xác của các nguồn thông tin vẫn chỉ mang tính chất tương đối. Kênh thông tin do sự liên kết các ngân hàng vẫn còn nhiều hạn chế do sự cạnh tranh trong thời buổi ngày nay giữa các ngân hàng là rất cao. Nguyên nhân Nguyên nhân khách quan. Điều kiện kinh tế xã hội còn nhiều biến động Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu và tốc độ tăng trưởng là khá cao trong những năm vừa qua. Tuy nhiên nền kinh tế vẫn còn tồn tại rất nhiều những biến động về lạm phát, thất nghiệp…và đặc biệt là cuộc khủng hoảng kinh tế đang lan rộng toàn cầu làm ảnh hưởng trực tiếp đến các yếu tố đầu vào và đầu ra của dự án vì thế việc xác định doanh thu và chi phí trong quá trình thẩm định tài chính dự án cũng gặp nhiều khó khăn. Hệ thống các văn bản hướng dẫn công tác thẩm định còn nhiều bất cập Nhìn chung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan tời cho vay dự án nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng còn tương đối ít và chưa hoàn chỉnh. Tính đến nay các văn bản đề cập tới vấn đề thẩm định tài chính dự án chỉ có: Thông tư số 06/1999/TT-BKH ngày 24/11/1999 của Bộ kế hoạch và đầu tư hướng dẫn về nội dung Tổng mức đầu tư, Hồ sơ thẩm định dự án và báo cáo đầu tư. Thông tư số 08/2003/ TT-BKH ngày 17/6/2003 của Bộ kế hoạch và đầu tư hướng dẫn về thẩm tra, thẩm định dự án đầu tư, sửa đổi bổ sung một số điểm về hồ sơ thẩm định dự án, báo cáo đầu tư và tổng mức đầu tư. Thông tư số 08/2005/ TT-BXD ngày 06/05/2005 của Bộ xây dựng hướng dẫn một số nội dung về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình và xử lý chuyển tiếp thực hiện Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của chính phủ. Hệ thống các văn bản này còn thiếu tính đồng bộ và có nhiều sự chồng chéo. Mỗi bộ ban ngành lại có những quy định riêng trong việc lập và thẩm định dự án gây ra sự phức tạp khi tiến hành thẩm định và cập nhật những văn bản mới. Ngoài ra các quy trình thủ tục cũng còn khá nhiều rắc rối gây ra sự chậm trễ trong việc thực hiện dự án. Môi trường tự nhiên khó dự báo chính xác Đây là một trong những yếu tố khách quan mà các ngân hàng nói chung cũng như tại chi nhánh Bắc Hà Nội nói riêng đều khó có thể kiểm soát được. Nếu trong quá trình triển khai dự án không may gặp phải các yếu tố bất lợi về thời tiết sẽ làm ảnh hưởng lớn đến chi phí, doanh thu của dự án và qua đó ảnh hưởng đến dòng tiền hàng năm làm sai lệch các kết quả thẩm định sau này. - Sự phối hợp giữa các ngân hàng chưa tốt. Do xu hướng cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thương mại hiện nay dẫn đến việc phối hợp giữa các ngân hàng trong việc cung cấp nguồn thông tin chất lượng về khách hàng vay vốn là chưa tốt. Các thông tin thường được cung cấp không đầy đủ và chưa hoàn toàn chính xác trong khi xu hướng hiện nay là rất nhiều khách hàng vay vốn tại nhiều ngân hàng khác nhau nên việc phối hợp thông tin giữa các ngân hàng là cần thiết để tăng thêm hiệu quả trong công tác tín dụng và thẩm định đối với các đối tượng khách hàng này. Nguồn thông tin chưa đầy đủ và chất lượng thông tin còn thấp Các nguồn thông tin mà ngân hàng hiện sử dụng trong quá trình thẩm định tài chính dự án còn thiếu cả về số lượng lẫn chất lượng. Vẫn chủ yếu dựa vào các nguồn thông tin của chủ dự án. Một phần là các chính sách của nhà nước chưa có bất kỳ một chế tài nào về xử phạt đối với việc cung cấp sai lệch thông tin. Trong khi đó điều này đã được áp dụng rất nhiều ở các nước phát triển hiện nay khiến cho nguồn thông tin của họ luôn minh bạch và hệ thống các ngân hàng luôn tổ chức công tác thẩm định rất tốt. Trình độ lập và quản lý dự án của các chủ đầu tư nói chung còn kém Các dự án đầu tư phần lớn của các doanh nghiệp còn rất sơ sài, cung cấp không đầy đủ thông tin khiến cho các cán bộ thẩm định mất nhiều thời gian để kiểm tra lại các nguồn thông tin và yêu cầu các chủ đầu tư cập nhật cũng như sửa đổi những thông tin sai sót do đó làm ảnh hưởng nhiều đến tiến độ và hiệu quả của dự án. Một phần dẫn đến thực trạng đó là do các cán bộ ở nhiều doanh nghiệp không có kinh nghiệm về lập dự án, các số liệu đưa ra thường mang tính chủ quan chứ ít đi trải nghiệm thực tế, các ban quản lý thì chưa sâu sát quá mức đến dự án…Khi dự án được lập không hiệu quả sẽ dẫn đến hậu quả tất yếu là khó khăn trong quá trình thẩm định và đảm bảo dự án sẽ hiệu quả trong tương lai. Nguyên nhân chủ quan từ phía chi nhánh. Xáo trộn quy trình thẩm định do thay đổi cơ cấu tổ chức: Thẩm định tài chính dự án là một công việc rất phức tạp. Chi nhánh mới đổi mới quy trình hoạt động nên khi thực hiện công tác thẩm định đôi khi còn gặp phải các khó khăn vướng mắc do chưa quyen quy trình mới, cán các bộ thuộc phòng QHKH về chuyên môn thẩm định cũng chưa cao nên hiện tại phòng QLRR vẫn phải phụ trách thẩm định là chủ yếu. Điều này làm phát sinh những bất cập tất yếu trong quy trình tín dụng. Tuy nhiên tình trạng này cũng đang được cải thiện rất nhanh bằng cách bổ sung cán bộ có kinh nghiệm cho phòng QHKH. Trong quá trình thẩm định đôi khi vẫn còn nhiều quyết định mang tính chủ quan. Trong quá trình thẩm định ở chi nhánh đôi khi các cán bộ thẩm định còn đưa ra các quyết định mang tính chủ quan đặc biệt là khi thẩm định các khách hàng quen thuộc của chi nhánh. Những nguồn thông tin về khách hàng đôi lúc không được cập nhật thường xuyên, đánh giá tình hình tài chính cũng như thẩm định các dự án của các khách hàng đó cũng thường thông qua bộ số liệu sẵn có của chính khách hàng dẫn tới những sự sai lệch đáng kể trong quá trình thẩm định. Nếu để nhiều yếu tố chủ quan tác động thì các cán bộ thẩm định sẽ không thể đưa ra được các kết luận mang tính chính xác cao và đảm bảo hiệu quả của các khoản vay. Ngân hàng chưa thực sự chú trọng trong việc nâng cao chất lượng nguồn thông tin Hiện tại trong quá trình thẩm định tài chính dự án tại chi nhánh vẫn chủ yếu dựa vào nguồn thông tin từ các khách hàng tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn một số các nguồn thông tin khác có thể đảm bảo về chất lượng. Như nguồn thông tin do CIC cung cấp, với các nguồn thông tin chưa cụ thể thì thường sẽ không mất phí nhưng để có được các nguồn thông tin chi tiết và cập nhật thường xuyên ngân hàng sẽ phải trả thêm các khoản phí nhất định. Ngoài ra cũng có một số các công ty tiến hành xếp hạng tín nhiệm các doanh nghiệp, thu thập được nhiều thông tin liên quan đến doanh nghiệp nhưng để có được các nguồn thông tin đánh giá đó ngân hàng cũng phải tốn thêm nhưng chi phí đáng kể. Trên thực tế việc sử dụng các nguồn thông tin kiểu như vậy là không nhiều do đó chất lượng các nguồn thông tin là chưa cao và ảnh hưởng đến công tác thẩm định tài chính dự án tại chi nhánh. Thiếu trang thiết bị và phần mềm chuyên dụng phục vụ công tác nghiệp vụ Các cơ sở vật chất để phục vụ quá trình thẩm định cũng còn nhiều hạn chế mặc dù đã trang bị rất nhiều máy tính nhưng vẫn chưa đảm bảo hoàn toàn mỗi người một máy vi tính và máy in. Những phần mềm chuyên dụng cho công tác thẩm định để sử dụng tại chi nhánh là chưa có. Các công cụ dự báo và phân tích cũng còn rất nhiều hạn chế. Chủ yếu sử dụng phần mềm thông dụng là Excel đã ảnh hưởng phần nào đến hiệu quả công tác thẩm định tài chính dự án . Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án khi cho vay đóng tàu tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà Nội 3.1. Định hướng hoạt động của chi nhánh trong thời gian sắp tới: 3.1.1. Định hướng chung của Chi nhánh Từ năm 1990 Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Bắc Hà Nội đã từng bước có những chuyển hướng cơ bản trong hoạt động kinh doanh, chuyển từ cơ chế cấp phát vốn sang cơ chế tín dụng thương mại gắn liền với cung ứng dịch vụ ngân hàng. Trải qua hơn 15 năm đổi mới theo cơ chế thị trường, Chi nhánh đã đạt được những thành tựu nổi bật. Tuy nhiên, để khẳng định vị thế của Ngân hàng trong hệ thống BIDV và với các ngân hàng khác trên địa bàn, Chi nhánh đã nghiên cứu, xây dựng một chiến lược phát triển từ nay đến năm 2010 dựa trên chiến lược phát triển của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam. Đó là: - Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: tập trung đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ nhân viên nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển trước mắt và lâu dài của BIDV Bắc Hà Nội. Bên cạnh đó cần xây dựng các tiêu chuẩn hóa nghiệp vụ để có biện pháp quy hoạch, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho phù hợp. - Hiện đại hoá kỹ thuật và công nghệ ngân hàng: Từng bước triển khai các dự án hiện đại hoá công nghệ ngân hàng theo hướng xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, đủ khả năng đáp ứng nhu cầu phát triển của một ngân hàng kinh doanh đa năng trong nền kinh tế thị trường. - Nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản phẩm dịch vụ, ngoài các sản phẩm truyền thống, tập trung đẩy mạnh, đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ phi tín dụng để đổi mới cơ cấu tỷ trọng tín dụng - dịch vụ theo hướng đột phá. - Đổi mới mô hình tổ chức kinh doanh theo hướng ngân hàng thương mại hiện đại với bộ máy tinh gọn, phù hợp với yêu cầu hiện đại hoá các quy trình kỹ thuật nghiệp vụ. 3.1.2. Định hướng trong hoạt động cho vay và công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh Đối với bất kỳ một NHTM nào, hoạt động cho vay luôn là hoạt động trọng tâm, quyết định đến sự thành bại của ngân hàng. Để phát triển hoạt động cho vay, Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Bắc Hà Nội đã xây dựng định hướng phát triển trong thời gian tới: - Đa dạng hoá các sản phẩm, loại hình cho vay. Coi tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng thương mại trong thi công xây dựng, khảo sát thiết kế, cung ứng sản xuất vật tư thiết bị xây dựng là mặt trận hàng đầu, đồng thời mở rộng thị trường sang các lĩnh vực khác. - Đa dạng hoá khách hàng, tiếp tục củng cố và phát triển quan hệ với khách hàng truyền thống, cho vay không phân biệt thành phần kinh tế phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế và định hướng phát triển của BIDV Việt Nam. - Phấn đấu tăng trưởng mạnh hoạt động cho vay theo dự án, chủ động tìm kiếm đầu tư vào các dự án có hiệu quả kinh tế cao, thu hồi vốn nhanh. Tuyệt đối coi trọng chất lượng hơn số lượng, không chạy theo doanh số mà thoả hiệp với các dự án có tiềm ẩn rủi ro. - Điều chỉnh cơ cấu sử dụng vốn phù hợp với cơ cấu nguồn vốn để đảm bảo hoạt động kinh doanh của Chi nhánh thích ứng được với những biến động của thị trường. Tăng cường kiểm tra, giám sát các nghiệp vụ tín dụng, đảm bảo kinh doanh an toàn - hiệu quả. 3.1.3. Định hướng công tác TĐ TCDA cho vay đóng tàu ở chi nhánh: Từ định hướng trong hoạt động cho vay, Chi nhánh cũng đã xây dựng chiến lược phát triển riêng cho công tác thẩm định tài chính dự án. Cụ thể: - Về mặt nhận thức: mỗi cán bộ thẩm định trong Chi nhánh phải nhận thức đầy đủ về vai trò, vị trí và nội dung công tác thẩm định tài chính dự án. Cần thấy rằng hiệu quả tài chính là cơ sở quyết định tính khả năng của dự án, là căn cứ để ngân hàng cho vay đảm bảo thu hồi được gốc và lãi. Khi tiến hành thẩm định phải đứng trên quan điểm của người cho vay để xem xét, đánh giá. - Về quy trình và nội dung thẩm định: công tác thẩm định tài chính cần phải không ngừng được cải tiến về mặt quy trình, nội dung thông qua việc áp dụng công nghệ, trang thiết bị hiện đại, đồng thời phải có sự kế thừa, đúc rút thường xuyên những bài học kinh nghiệm để nhằm đưa ra nhận xét, đánh giá chính xác, đầy đủ và khách quan. - Về mặt tổ chức thực hiện: công tác thẩm định cần được tổ chức thực hiện một cách khoa học và hợp lý để tạo ra được sự phối hợp nhịp nhàng và đồng bộ giữa các phòng chức năng, đồng thời phù hợp với tình hình thực tiễn tại Chi nhánh. Theo định hướng của Nhà nước và chính phủ trong việc khuyến khích phát triển ngành hàng hải. Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam nói chung và chi nhánh Bắc Hà Nội nói riêng đẩy mạnh cho vay với các DA đóng và mua mới tàu để khai thác, cũng như cho vay vốn lưu động để các chủ đầu tư kinh doanh. 3.2. Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác thẩm định tài chính dự án khi cho vay đóng tàu tại chi nhánh Trên cơ sở phân tích lý luận về thẩm định tài chính dự án, định hướng phát triển công tác thẩm định tài chính dự án và quan sát thực tế công tác thẩm định tài chính dự án tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Bắc Hà Nội, em nhận thấy những mặt hạn chế và nguyên nhân dẫn tới những hạn chế đó, em xin đề xuất một số giải pháp như sau: 3.2.1. Nâng cao vai trò công tác thẩm định . Ban lãnh đạo cần nhận thức được hơn nữa tầm quan trọng của công tác thẩm định dự án đầu tư nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng. Việc nhận thức đúng tầm quan trọng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc nâng cao chất lượng công tác thẩm định của chi nhánh. Ban lãnh đạo cần đưa ra những chính sách hợp lý tào thuận lợi cho công tác thẩm định dự án, thường xuyên phải chú trọng hoàn thiện quy trình, nội dung thẩm định để nâng cao chất lượng của công tác này bên cạnh đó cần kết hợp với việc tạo ra môi trường làm việc thuận lợi cả về tinh thần lẫn vật chất thông qua các chính sách đãi ngộ hợp lý và nâng cao chất lương cơ sở hạ tầng cho cán bộ nhân viên thẩm định để họ có thể làm việc hiệu quả hơn, với năng suất cao hơn và đem lại lợi ích trực tiếp cho chi nhánh. Việc thực hiện tốt công tác thẩm định dự án nói chung sẽ đem lại lợi ích cho rất nhiều phía, không chỉ bản thân ngân hàng được lợi khi ra quyết định cho vay đúng mà cả chính các nhà đầu tư cũng đảm bảo được nguồn vốn để hoạt động kinh doanh và qua đó gián tiếp mang lại lợi ích cho sự phát triển của nền kinh tế. 3.2.2. Lựa chọn phương pháp thẩm định dự án đầu tư phù hợp. Để nâng cao chất lượng của công tác thẩm định dự án thì chi nhánh cần hướng tới việc hoàn chỉnh hơn nữa các phương pháp thẩm định dự án, nhất là việc áp dụng các phương pháp thẩm định hiện đại vì đi cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì tính chất của dự án cũng ngày một phức tạp hơn. Với phương pháp tính toán so sánh đối chiếu các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính: - Đối với các chỉ tiêu NPV, IRR, DSCR( khả năng hoàn trả vay) là những chỉ tiêu quan trọng nhất trong thẩm định tài chính dự án: DSCR = Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao + Lãi vay trung, dài hạn Nợ gốc trung, dài hạn phải trả + Lãi vay trung, dài hạn Chỉ số DSCR này càng lớn thì khả năng trả nợ dài hạn của dự án là càng cao, đầu tư vào dự án được an tòan hơn. Tuy nhiên cũng có một vài lưu ý khi sử dụng các chỉ tiêu này để đạt hiệu quả cao hơn. Vì không phải lúc nào cả hai chỉ tiêu cũng đem lại cùng một kết quả, trong trường hợp kết quả trái ngược nhau thì sẽ ưu tiên chỉ tiêu NPV hơn vì nó có nhiều ưu điểm hơn. Khi lựa chọn chỉ tiêu NPV hay IRR thì ngoài những nguyên tắc lựa chọn cơ bản ( NPV >0; IRR> lãi suất ngân hàng) thì trong quá trình tính tóan cần chú ý nguyên tắc giá trị thời gian của tiền và lựa chọn tỷ lệ chiết khấu phù hợp. Ở Việt Nam các ngân hàng thường áp dụng cách lấy chi phí sử dụng vốn bình quân làm tỷ suất chiết khấu. Với phương pháp hạn chế rủi ro trong công tác thẩm định tài chính DA Việc phân tích độ nhạy cần phát triển hơn trong việc đưa nhiều yếu tố đầu vào (mà việc biến động của nó có ảnh hưởng tới DA) nhiều hơn để tiến hành phân tích để có cái nhìn toàn diện hơn về hiệu quả và khả năng trả nợ của DA. Ngoài ra cần phát triển và hoàn thiện thêm phương pháp dự báo trong phân tích rủi ro của DA. NH nên tiến hành mua các phần mềm dự báo chuyên dụng mà các NH tiên tiến trên thế giới đang áp dụng kết hợp với việc cử các cán bộ thẩm định đi học để nâng cao nghiệp vụ đa dạng các phương pháp trong công tác thẩm định của mình. Phương pháp này sẽ giúp dự báo được phần nào rủi ro trong tương lai. Điều này có ý nghĩa rất lớn trong việc thẩm định các DA cho vay đóng tàu dài hạn và nhiều rủi ro nhất là các DA này được đặt trong bối cảnh hiện nay khi ngành công nghiệp đóng tàu có nguy cơ lâm vào suy thoái và kinh tế thế giới cũng đang khủng hoảng. 3.2.3. Hoàn thiện nội dung thẩm định tài chính dự án Hiện nay Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Bắc Hà Nội và trong toàn hệ thống BIDV Việt Nam đã ban hành Quy trình thẩm định dự án để nhằm định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm, của cán bộ thẩm định cũng như các phòng ban chức năng, đồng thời tạo ra sự thống nhất, khoa học, đảm bảo kiểm soát được hoạt động nghiệp vụ. Tuy nhiên, về mặt nội dung và phương pháp thẩm định tài chính vẫn còn một số tồn tại nhất định, cần có những biện pháp tháo gỡ. 3.2.3.1. Thẩm định kế hoạch vốn đầu tư của dự án Hiện tại, đối với phần thẩm định vốn đầu tư của dự án cho vay đóng tàu, Chi nhánh chỉ xem xét, đánh giá tổng vốn đầu tư của dự án đã được tính toán hợp lý hay chưa, đã tính đủ các khoản cần thiết chưa… Tuy nhiên, để có thể xem xét, đánh giá một cách kỹ lưỡng hơn, Chi nhánh cần bổ sung thêm vào cách thức thẩm định từng khoản mục của DA. Các khoản mục thẩm định về kỹ thuật khó cần mới thêm chuyên gia về kỹ thuật về thẩm định. Đối với mỗi dự án cho vay đóng tàu, việc phân loại vốn đầu tư giúp các cán bộ thẩm định xây dựng được một kết cấu vốn đầu tư và tài sản thích hợp, tạo điều kiện cho công tác thẩm định được tiến hành một cách thuận lợi hơn. Hơn nữa, việc kiểm tra và xác định các loại vốn này là cơ sở để tính toán chi phí đầu tư ban đầu, chi phí vốn (lãi, phí vay vốn cố định), chi phí sửa chữa tài sản cố định, khấu hao, nợ phải trả…. Tổng vốn đầu tư của một DA cho vay đóng tàu thường lớn và khó để thẩm định, kiểm soát được nên không ít trường hợp doanh ngiệp đã chiếm dụng vốn của Ngân hàng để đầu tư vào kế hoạch khác. Do vậy, để xác định chính xác hơn nhu cầu vốn đầu tư cho dự án, ngân hàng không nên quá phụ thuộc vào nguồn số liệu do chủ đầu tư cung cấp mà nên tham khảo thêm thực tế từ những dự án cùng loại đã và đang đi vào hoạt động. Kết hợp với việc thẩm định chặt chẽ hơn về tổng vốn đầu tư thì chi nhánh cũng nên áp dụng các giải pháp khác như tài trợ một phần, giải ngân đối ứng. Tài trợ một phần tức là chi nhánh phải xem xét năng lực tài chính cúa khách hàng và yêu cầu khách hàng phải bỏ một tỷ lệ vốn chủ sở hữu thích hợp vào DA. Tỷ lệ hiện nay thường thấy ở các DA cho vay đóng tàu là 30%. Tuy nhiên với tình huống hiện nay có nhiều nguy cơ rủi ro cho ngành đóng tàu và khai thác tàu thì tỷ lệ này có lẽ cần được nâng lên. Bởi lẽ các doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh thì có khả năng tồn tại cao hơn trong kinh tế khủng hoảng. Giải ngân đối ứng là việc từng giai đoạn giải ngân trong DA thì chi nhánh sẽ yêu cầu DN phải đối ứng tiền với nguồn tiền của ngân hàng ( ví dụ cần thanh toán vật liệu 100 tr thì giải ngân đối ứng doanh nghiệp xuất 30 triệu trước thì chi nhánh sẽ đối ứng 70 triệu). Phương pháp này rất thích hợp để hạn chế việc chiếm dụng vốn của doanh nghiệp. 3.2.3.2. Xác định mức lãi suất chiết khấu hợp lý đối với từng dự án Để có thể đưa ra đánh giá về hiệu quả tài chính dự án, cán bộ thẩm định chủ yếu dựa vào các chỉ tiêu như NPV, IRR,… Tuy nhiên, khó khăn lớn nhất gặp phải khi tính toán các chỉ tiêu này là việc xác định mức LSCK. Các chỉ tiêu trên chỉ phản ánh chính xác hiệu quả tài chính của dự án khi được tính toán với một mức LSCK hợp lý. Về bản chất, để tính toán chính xác LSCK phục vụ cho việc chiết khấu các dòng tiền của dự án cần đảm bảo được 3 yêu cầu sau: bù đắp rủi ro, phản ánh được chi phí sử dụng vốn của dự án, phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Việc xác định LSCK phụ thuộc vào phương án nguồn vốn tài trợ dự án. Đối với các dự án trình lên ngân hàng để xin tài trợ thường có cơ cấu gồm nợ và vốn chủ sở hữu. Vì vậy, trong nội dung chuyên đề này em xin đưa ra phương pháp tính LSCK đối với trường hợp nguồn vốn tài trợ hỗn hợp. Giả định rằng một doanh nghiệp sử dụng cả nợ và vốn chủ sở hữu để tài trợ cho dự án của mình. Đối với ngân hàng, tỷ lệ chiết khấu thích hợp nên bằng chi phí sử dụng vốn bình quân cộng với mức bù rủi ro của dự án. 3.2.3.3. Thẩm định khả năng trả nợ thực tế của dự án Đối với nhiều ngân hàng, thẩm định khả năng trả nợ của dự án có thể được xem là nội dung quan trọng bậc nhất. Nguồn trả nợ của dự án thường được tính theo công thức sau: Nguồn trả nợ năm thứ i của dự án = %LNSTi + KH năm i của dự án Trên thực tế, LNST không thể dùng toàn bộ để trả nợ mà chỉ có thể huy động được 50-70%, phần còn lại phải phân bổ vào các quỹ theo quy định và một phần dùng để tái đầu tư. Để làm tăng khả năng trả nợ của dự án, chủ đầu tư thường nâng mức khấu hao trong những năm đầu dự án đi vào hoạt động. Do đó, để xác định chính xác khả năng trả nợ thực tế của dự án, ngân hàng cần kiểm tra, thẩm định để bảo đảm mức trích khấu hao được thực hiện theo đúng quy định của Bộ Tài chính.Sau khi đã xác định được nguồn trả nợ của dự án, ngân hàng cần xây dựng bảng kế hoạch trả nợ từng năm của dự án. Nợ phải trả hàng năm bao gồm đầy đủ các khoản phải trả đối với ngân hàng cũng như đối với các tổ chức tín dụng khác. Từ đó, ngân hàng sẽ tính toán được khả năng trả nợ thực tế của dự án thông qua mức chênh lệch giữa nguồn trả nợ với nợ phải trả. Để nâng cao hiệu quả cho phương án trả nợ thực tế của ngân hàng khi phân tích độ nhạy của các DA cho vay đóng tàu chi nhánh đã đưa yếu tố này vào để phân tích tầm ảnh hưởng của nó với DA của doanh nghiệp. Chi nhánh cũng thay các phương án trả nợ khác nhau để thấy được độ hiệu quả phương án doanh nghiệp đã lựa chọn để có lời khuyên hữu ích nhất cho doanh nghiệp về DA họ chuẩn bị đầu tư. 3.2.3.4. Thẩm định mức độ rủi ro của dự án Đối với công tác thẩm định tài chính dự án, việc phân tích rủi ro có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Nó giúp cho ngân hàng có cái nhìn tổng quát hơn về mức độ phù hợp của dự án so với thực tế, về mức độ thích ứng của dự án đối với những biến động bất thường xảy ra trên thị trường. Để đánh giá rủi ro của dự án, người ta thường sử dụng 2 phương pháp, đó là: Phân tích độ nhạy và phân tích tình huống. Hiện tại, ở Chi nhánh đã áp dụng phương pháp phân tích độ nhạy để đánh giá mức độ rủi ro của dự án. Phương pháp này được thực hiện bằng cách đánh giá các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính dự án (NPV, IRR…) theo biến thiên của các yếu tố ảnh hưởng như công suất, giá bán, lãi vay, chi phí cố định, chi phí biến đổi… Tuy nhiên, phương pháp này có những hạn chế sau: Với một yếu tố nhất định như giá bán, doanh số bán, khi biểu diễn trên đồ thị ta có thể thấy độ dốc của NPV hoặc IRR là rất lớn nhưng trên thực tế những yếu tố như vậy lại được cố định bởi những hợp đồng cung cấp thì dự án có thể vẫn khá an toàn. Với phương pháp này, bằng cách thay đổi các biến trong phạm vi có thể và không được tính toán dựa trên sự phân bố xác suất nên khó có thể lượng hoá được cơ bản các chỉ tiêu hiệu quả tài chính trong trường hợp tốt nhất và xấu nhất so với cơ sở. Trong những trường hợp như vậy, nếu ngân hàng sử dụng phương pháp phân tích tình huống sẽ khắc phục được những nhược điểm của phương pháp phân tích độ nhạy. Phương pháp phân tích tình huống đánh giá kết quả dự án trong một số trường hợp với những điều kiện nhất định của các yếu tố xác định dự án và tiến hành phân tích phân phối xác xuất của chỉ tiêu được lựa chọn. Trong tương lai, khi Chi nhánh có cơ sở dữ liệu phong phú, hệ thống máy tính với phần mềm hiện đại có thể áp dụng thêm phương pháp phân tích mô phỏng Monte Carlo. Theo phương pháp này sẽ phân tích kết quả dự án dưới tác động đồng thời của các nhân tố có tính tới phân bố xác suất và phạm vi khác nhau có giá trị có thể của các biến số nhân tố đó. 3.2.4. Quản lý và tổ chức thực hiện công tác thẩm định tài chính dự án khoa học và hiệu quả Song song với việc hoàn thiện quy trình và nội dung công tác thẩm định tài chính dự án, Chi nhánh cần phải làm tốt việc xây dựng hệ thống quản lý và tổ chức thực hiện công tác này. Bởi lẽ, quy trình và nội dung thẩm định có đầy đủ, khoa học và hợp lý đến đâu nhưng nếu không được phân công tổ chức một cách chặt chẽ và hiệu quả thì cũng không đem lại kết quả cao. Do đó, để có thể quản lý và tổ chức thực hiện công tác thẩm định tài chính dự án khoa học, hiệu quả, Chi nhánh cần quan tâm đến những vấn đề sau: Cần quán triệt quan điểm nhận thức của đội ngũ lãnh đạo và toàn thể cán bộ nhân viên tại Chi nhánh, không riêng gì những người trực tiếp làm công tác thẩm định, về vai trò của thẩm định tài chính dự án. Phải làm cho mọi người thấy được rằng thẩm định tài chính dự án là một trong những yếu tố cơ bản mang tính quyết định đảm bảo sự an toàn, lành mạnh trong hoạt động cho vay của Ngân hàng. Để làm tốt việc đó, Ngân hàng nên thường xuyên ban hành các văn bản, thông tư, tài liệu trong ngành để đội ngũ cán bộ nhân viên ý thức rõ ràng về vấn đề này, đặc biệt là các cấp lãnh đạo. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống tổ chức thẩm định: hiện tại ở Chi nhánh đã thành lập được phòng quản lý rủi ro. Tuy nhiên, cần tiếp tục quy định rõ chức năng, quyền hạn và trách nhiệm giữa Phòng Quản lý rủi ro với Phòng Quan hệ khách hàng, phòng quản trị tín dụng để tránh hiện tượng chồng chéo lên nhau và tạo ra được sự phối hợp nhịp nhàng trong công việc. Ban lãnh đạo Ngân hàng cần hết sức chú ý tới việc bố trí sắp xếp vị trí của các nhân viên sao cho phù hợp với trình độ năng lực, phù hợp với yêu cầu của công việc và với tính cách của mỗi người để từ đó phát huy hết sở trường của họ, đảm bảo hoàn thành tốt công việc được giao, nâng cao hiệu quả hoạt động của công tác thẩm định tại Chi nhánh. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ nhằm triệt để ngăn ngừa những sai sót trong khi thực hiện thẩm định dự án. 3.2.5. Giải pháp về con người Trong mọi công việc, đặc biệt là trong công tác thẩm định tài chính dự án, nhân tố con người luôn giữ vị trí trung tâm, chi phối và có ảnh hưởng lớn đến tính hiệu quả của công việc. Nhận thức sâu sắc điều đó, trong những năm gần đây, Ngân hàng đã quan tâm đáng kể tới yếu tố con người. Để phát huy nhân tố con người trong công tác thẩm định tại Chi nhánh cần có những giải pháp để nâng cao trình độ, kinh nghiệm và đạo đức nghề nghiệp. Về trình độ chuyên môn: cán bộ thẩm định phải có trình độ từ đại học trở lên, có kiến thức chuyên sâu về ngân hàng - tài chính cùng những kiến thức cơ bản về pháp luật, thuế,… Ngoài chuyên môn, họ cần có thêm các kiến thức khác về kinh tế, xã hội, văn hoá, chính trị, các kỹ năng về ngoại ngữ, vi tính. Bên cạnh đó phải có khả năng tổng hợp, đánh giá thông tin linh hoạt, nhạy bén. Ngân hàng cần thực hiện các chính sách khuyến khích đào tạo nâng cao trình độ cán bộ như tạo điều kiện về thời gian, trợ cấp học phí, nâng lương,… cho những cán bộ theo học đại học, sau đại học và các khoá học ngoài giờ khác. Về kinh nghiệm công tác: để cán bộ thẩm định có điều kiện tích luỹ thêm kinh nghiệm thực tế, Ngân hàng cần đưa họ thâm nhập thực tế, trực tiếp tham gia giám sát hoặc quản lý tài chính một số dự án của Ngân hàng hoặc của các doanh nghiệp trong các lĩnh vực. Đặc biệt, sau khi mỗi dự án tài trợ kết thúc, Ngân hàng cần tiến hành tổng kết những điều đã làm được và chưa được, từ đó đúc rút thành kinh nghiệm để phổ biến cho cán bộ thẩm định. Thêm vào đó, Chi nhánh cần chú trọng xây dựng một đội ngũ chuyên viên giởi, có kinh nghiệm làm nòng cốt cho hoạt động thẩm định tài chính dự án, đồng thời đóng vai trò truyền đạt kinh nghiệm, bồi dưỡng cán bộ thế hệ sau: Về đạo đức nghề nghiệp: cán bộ thẩm định phải có phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, tinh thần trách nhiệm cao và tâm huyết với nghề. Muốn có được những cán bộ như vậy, Ngân hàng cần thường xuyên thực hiện công tác giáo dục tư tưởng và đạo đức, đồng thời có những chính sách đãi ngộ thoả đáng, khen thưởng và động viên kịp thời về cả vật chất cũng như tinh thần. Bên cạnh đó Chi nhánh cũng phải có những biện pháp xử lý nghiêm khắc, uốn nắn kịp thời những biểu hiện sa sút về phẩm chất đạo đức và hành vi của các cán bộ. 3.2.6. Nâng cao chất lượng thu thập thông tin và trang thiết bị công nghệ Công tác thẩm định nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng về bản chất là quá trình phân tích những thông tin, dữ liệu để đưa ra đánh giá và nhận xét. Có thể nói, thông tin là căn cứ để thẩm định tài chính dự án. Thông tin đang là vấn đề khó khăn đối với việc thẩm định các DA cho vay đóng tàu. Để nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án, Ngân hàng cần phải đa dạng hoá nguồn cung cấp thông tin, ngoài ra cần phân tích và xử lý những thông tin thu được một cách hữu hiệu và triệt để nhất. Về nguồn thông tin, ngoài các tài liệu liên quan đến dự án do chủ đầu tư trình lên, cán bộ thẩm định cần trực tiếp phỏng vấn người đại diện cho chủ đầu tư, kết hợp với việc tham quan cơ sở để tìm hiểu về tình trạng nhà xưởng, máy móc thiết bị, kỹ thuật, quy trình công nghệ hiện có, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Để đảm bảo được tính đúng đắn khách quan, cán bộ thẩm định cần thu thập thêm thông tin từ các nguồn khác như: - Thông tin từ trung tâm phòng ngừa rủi ro thuộc Ngân hàng Nhà nước - Thông tin từ các tổ chức tín dụng khác mà doanh nghiệp có quan hệ tín dụng. - Thông tin từ các bạn hàng của doanh nghiệp, từ các ban ngành chủ quản dự án - Thông tin từ các phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài, mạng máy tính…) Bên cạnh đó, Ngân hàng cũng cần phải xây dựng một cơ sở dữ liệu riêng của chính mình với các thông tin tổng hợp nhằm phục vụ cho công tác thẩm định. Về trang thiết bị công nghệ, hiện nay tính ưu việt và lợi thế cạnh tranh của các ngân hàng một phần thể hiện ở hệ thống trang thiết bị công nghệ xử lý thông tin. Trong lĩnh vực thẩm định tài chính dự án, trang thiết bị hiện đại và công nghệ tiên tiến sẽ nâng cao chất lượng thẩm định, bảo đảm tiến độ và tính chính xác. Để thực hiện được mục tiêu này, Ngân hàng cần đầu tư hiện đại hoá toàn bộ hệ thống máy tính, đưa vào sử dụng những máy chủ lớn có khả năng lưu trữ, xử lý và truyền tin với tốc độ cao. Ngoài ra, Ngân hàng cần mạnh dạn đặt mua những phần mềm chuyên dụng để tăng hiệu quả trong công tác phân tích và xử lý thông tin. Trên thực tế, công tác thẩm định tài chính dự án rất phức tạp, có liên quan và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau. Những giải pháp nêu trên chỉ mang tính cơ bản nhằm giải quyết những bất cập hiện tại ở Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Bắc Hà Nội. Do vậy, để thực sự nâng cao chất lượng thẩm định dự án, đặc biệt là thẩm định tài chính dự án, đòi hỏi phải có sự tham gia chỉ đạo, phối hợp đồng bộ của các ngành các cấp có liên quan. 3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư cho vay đóng tàu tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Bắc Hà Nội 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ ngành liên quan 3.3.1.1. Đối với Chính phủ Trước hết, bằng các công cụ quản lý vĩ mô, Chính phủ cần tạo lập và duy trì một môi trường kinh tế - xã hội ổn định. Mặt khác, Chính phủ cũng cần xây dựng quy hoạch và định hướng phát triển kinh tế cụ thể cho từng ngành, từng vùng và cho cả nước đảm bảo tính hợp lý, tránh sự trùng lặp kém hiệu quả. Điều này sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp và Ngân hàng có những định hướng rõ ràng trong việc đầu tư, từ đó yên tâm bỏ vốn đầu tư. Để giúp các NHTM có được những số liệu chính xác về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp làm cơ sở để cho công tác thẩm định tài chính dự án, Chính phủ cần đẩy mạnh hoạt động của kiểm toán Nhà nước và kiểm toán độc lập trong nền kinh tế. Bên cạnh đó, Chính phủ phải chỉ đạo các doanh nghiệp nghiêm túc thực hiện chế độ kế toán theo đúng quy định của Bộ Tài chính, đồng thời ban hành quy chế kiểm toán bắt buộc và công khai các Báo cáo tài chính của doanh nghiệp. 3.3.1.2. Đối với các Bộ, Ngành liên quan Các Bộ, Ngành chủ quản cần nâng cao trình độ, chất lượng thẩm định, phê duyệt dự án, đặc biệt là về các lĩnh vực chuyên môn như kỹ thuật, công nghệ, thị trường, kinh tế - xã hội, môi trường. Hàng năm, các Bộ Công nghiệp, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Giao thông vận tải,… nên ban hành các định mức kinh tế kỹ thuật cho từng ngành, từng lĩnh vực cụ thể để làm căn cứ cho Ngân hàng tham khảo trong quá trình thẩm định. Bộ Kế hoạch và Đầu tư cần có những văn bản hướng dẫn cụ thể hơn nữa về trình tự xây dựng và lập dự án đầu tư, cần có những cơ chế chính sách hướng các dự án đầu tư vào các lĩnh vực có hiệu quả. 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Với vai trò là cơ quan quản lý Nhà nước trong lĩnh vực ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước cần tăng cường vai trò trong việc hỗ trợ các NHTM trong việc nâng cao nghiệp vụ thẩm định, phát triển và nâng cao trình độ của đội ngũ nhân viên và đặc biệt là trợ giúp về nguồn cung cấp thông tin. NHNN thường xuyên ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể về quy trình cũng như các nội dung liên quan đến công tác thẩm định dự án, từ đó giúp cho các NHTM thực hiện công tác này một cách bài bản, thống nhất. NHNN cần tổ chức các lớp bồi dưỡng, đào tạo, hội thảo ngắn ngày cho các cán bộ trong ngành nhằm giúp họ nâng cao trình độ nghiệp vụ. Ngoài ra hàng năm nên tổ chức các buổi hội nghị tổng kết năm trong toàn ngành để trao đổi, tăng cường hiểu biết và hợp tác giữa các cán bộ thẩm định, tín dụng của các NHTM. Cần tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Trung tâm thông tin Tín dụng (CIC). Trong tương lai, trung tâm này phải giữ vai trò là điều phối viên, thu thập, xử lý và cung cấp các thông tin quan trọng. Để làm được điều đó, CIC cần có mối liên hệ chặt chẽ với các NHTM để thu thập thông tin, từ đó sẽ tiến hành tổng hợp lại: Doanh nghiệp nào có uy tín, doanh nghiệp nào tiềm ẩn rủi ro cao,… để khuyến nghị với các NHTM khác kịp thời. Ngoài ra, CIC cũng cần phải thường xuyên liên hệ với các cơ quan quản lý Nhà nước hữu quan như: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp, Bộ Xây dựng, Bộ Công nghiệp, Tổng cục Thống kê,… để trao đổi, thu thập các thông tin liên quan tới các lĩnh vực thẩm định dự án. 3.3.3. Kiến nghị với các NHTM khác Để nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại các NHTM khác nói chung và tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Bắc Hà Nội nói riêng, cần phải: - Thường xuyên có sự trao đổi kinh nghiệm giữa các ngân hàng và các bộ phận thẩm định tại các ngân hàng đó. - Tăng cường hợp tác, phát huy thế mạnh của mỗi ngân hàng trong các lĩnh vực nhằm hỗ trợ bổ sung cho nhau trong các dự án đồng tài trợ. - Hỗ trợ nhau thu thập và trao đổi những thông tin cần thiết liên quan đến khách hàng. 3.3.4. Kiến nghị với chủ đầu tư Hiệu quả hoạt động thẩm định của Ngân hàng phụ thuộc khá lớn và mức độ hợp tác cũng như hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Vì thế, để tạo thuận lợi cho công tác thẩm định tài chính dự án của Ngân hàng, doanh nghiệp nên: - Là khách hàng, là đối tác kinh doanh của Ngân hàng, chủ đầu tư cần phải nhận thức đúng đắn vai trò của thẩm định tài chính dự án, tuyệt đối không nên coi dự án chỉ mang ý nghĩa hình thức để vay vốn. - Cung cấp cho Ngân hàng đầy đủ những số liệu cần thiết một cách nhanh chóng, chính xác và đúng quy chuẩn. Muốn thực hiện được điều này, doanh nghiệp cần có hệ thống kế toán rõ ràng và phải được công nhận bởi một công ty kiểm toán tin cậy. - Cần sử dụng vốn vay đúng mục đích, thực hiện triển khai dự án theo đúng tiến độ, kế hoạch đã nêu trong dự án. Trên đây là những kiến nghị chung đối với Chính phủ cùng các bộ ngành liên quan, NHNN và chủ đầu tư nhằm tạo cơ sở tiền đề cho việc nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng tại Chi nhánh BIDV Bắc Hà Nội. Việc nghiên cứu kỹ các kiến nghị kết hợp với việc thực hiện đồng bộ các giải pháp nêu trên thì chất lượng công tác thẩm định hiệu quả tài chính dự án sẽ không ngừng được nâng cao, từ đó góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh của BIDV Bắc Hà Nội. KẾT LUẬN Như vậy, từ những phân tích ở trên chúng ta có thể nhận thấy rằng thẩm định hiệu quả tài chính dự án là một nội dung rất quan trọng trong công tác thẩm định dự án đầu tư. Tuy nhiên, thẩm định tài chính dự án là một công việc có nội dung và quy trình rất phức tạp, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố chủ quan và khách quan, có liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp, nhiểu tổ chức khác nhau. Chất lượng thẩm định hiệu quả tài chính dự án không chỉ phụ thuộc vào trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức của người cán bộ thẩm định mà còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác như: quy trình, nội dung thẩm định, trang thiết bị công nghệ, thông tin, cách thức tổ chức quản lý, môi trường pháp lý, môi trường kinh tế, v.v.. Chính vì vậy, để nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án không thể chỉ dựa vào sự nỗ lực của Ngân hàng mà còn cần có sự hợp tác chặt chẽ của các Bộ ngành liên quan. Để có thể đề ra được những giải pháp khả thi nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đòi hỏi phải có quá trình nghiên cứu sâu sắc và toàn diện. Qua thời gian thực tập tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Bắc Hà Nội, tận mắt thấy được những hạn chế còn tồn tại trong công tác thẩm định tài chính dự án, em xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án tại Chi nhánh. Trong quá trình viết mặc dù đã rất cố gắng nhưng do hiểu biết cũng như kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên không tránh khỏi những bất cập và thiếu sót. Vì vậy em rất mong có được sự góp ý và nhận xét của thầy cô. Một lần nữa, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới thầy giáo ThS. Nguyễn Đức Hiển cùng toàn thể cán bộ Phòng Quản lý rủi ro Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Bắc Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình Ngân hàng Thương mại, TS Phan Thị Thu Hà - TS. Nguyễn Thị Thu Thảo, NXB Thống kê Hà Nội - 2004. Giáo trình Ngân hàng phát triển, TS. Phan Thị Thu Hà - NXB Lao động - Xã hội 2005. Giáo trình Lập dự án đầu tư, PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt, NXB Thống kê 2005. Giáo trình Tài chính Doanh nghiệp, TS. Lưu Thị Hương (chủ biên), NXB Thống kê 2003. Giáo trình Thẩm định Tài chính dự án, TS. Lưu Thị Hương (chủ biên), NXB Tài chính 2004. Sách Lập và thẩm định dự án đầu tư, TS. Đinh Thế Hiển, NXB Thống kê 2003. Tạp chí Ngân hàng - Thị trường Tài chính năm 2004, 2005. Quyết định số QT.05.01 về việc ban hành quy trình cho vay theo dự án đầu tư đối với khách hàng là tổ chức kinh tế trong hệ thống NH ĐT& PT Việt Nam. Quy trình thẩm định dự án đầu tư - Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam. Tài liệu của Chi nhánh BIDV Bắc Hà Nội: Báo cáo kết quảkinh doanh năm 2004, 2005,2006,2007,2008; Chiến lược phát triển của Chi nhánh; Dự án cho vay đóng tàu DN Phương Trang.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án cho vay đóng tàu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bắc Hà Nội.doc
Luận văn liên quan