Lời Mở Đầu ab Ngày nay, trong quá trình thực hiện chính sách mở cửa hướng ra bên ngoài, hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp nước ngày càng phát triển mạnh mẽ. Thực tế này đòi hỏi các doanh nghiệp phải trang bị cho đội ngũ nhân viên của mình những kiến thức cơ bản về nhiều nghiệp vụ liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu. Trong đó công tác thông quan hàng hóa chính là một công việc đòi hỏi sự đầu tư nghiêm túc do tính chất thường xuyên của nghiệp vụ cũng như những khó khăn, phiền phức nghiêm trọng có thể xảy ra nếu doanh nghiệp không làm tốt.
Công ty Cổ phần Công nghệ phẩm Đà Nẵng là một trong những doanh nghiệp có truyền thống phát triển ở khu vực thành phố Đà Nẵng nói riêng và của khu vực miền Trung nói chung. Thế mạnh về xuất nhập khẩu của công ty đang ngày càng được phát huy. Chính vì vậy, yêu cầu nắm vững nghiệp vụ hải quan để thông quan hàng nhập khẩu một cách nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty là một yêu cầu vô cùng cần thiết . Trong quá trình thực hiện công tác thông quan, công ty gặp không ít những trở ngại khó khăn. Để tìm hiểu những quy định cần thiết về công tác này nhằm phục vụ cho quá trình làm việc sau này của bản thân, em đã chọn đề tài “ Hoàn thiện công tác thông quan hàng hạt nhựa nhập khẩu tại Công ty cổ phần Công nghệ phẩm Đà Nẵng”.
Nội dung chính của đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1:.Cơ sở lý luận về công tác thông quan hàng nhập khẩu của doanh nghiệp ngoại thương
Chương 2: Tình hình kinh doanh nhập khẩu và thực trạng công tác thông quan hàng hạt nhựa nhập khẩu tại công ty cổ phần Công nghệ phẩm Đà Nẵng
Chương 3:. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thông quan hàng hạt nhựa nhập khẩu tại công ty cổ phần Công nghệ phẩm Đà Nẵng tại công ty cổ phần công nghệ phẩm Đà Nẵng
Đề tài này được hoàn thành nhờ sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Lâm Minh Châu cùng sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị ở Phòng Kinh doanh Công ty cổ phần Công nghệ phẩm Đà Nẵng.
76 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2688 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác thông quan hàng hạt nhựa nhập khẩu tại Công ty cổ phần Công nghệ phẩm Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ăn bản hướng dẫn cụ thể thống nhất mức thuế
cho công ty nói chung và công ty khác có thể dễ dàng tính thuế.
Tóm lại, thuế NK và tính thuế NK thường là nguyên nhân gây ra va chạm giữa HQ
và công ty. Vì thế mà công ty phải cẩn thận trong việc khai báo và tính thuế NK.
Cuối cùng là phần “ chứng từ kèm theo”, tờ khai in sẵn tên 4 loại chứng từ là: Hoá
đơn, hợp đồng thương mại, bản kê chi tiết, vận đơn. Công ty sẽ ghi số lượng bản chính,
bản sao và bổ sung thêm loại chứng từ quan trọng khác ( ví dụ như C/O), nếu thiếu C/O
công ty ghi câu “ Xin nợ C/O gốc 39771,0 kg” và gửi kèm theo “ Giấy gửi HQ về việc
công ty xin nợ chứng từ gốc”.
Mục 38: Chủ hàng hoặc người được ủy quyền cam đoan và ký tên
Chủ hàng/ người được ủy quyền làm thủ tục HQ ghi ngày khai báo, ký, ghi rõ họ tên
và đóng dấu chịu trách nhiệm về nội dung khai báo và kết quả tính thuế có liên quan đến
khai báo trên tờ khai chính và phụ lục tờ khai
Sau khi đã khai báo xong, nhân viên khai báo đưa cho giám đốc kí và đóng dấu, xác
nhận. Ngay sau đó người làm thủ tục sẽ kiểm tra lại tính chính xác và tính hợp lệ của bộ
chứng từ , cùng với các chứng từ nhân viên sẽ xếp tờ khai vào để hoàn chỉnh hồ sơ làm
thủ tục Hải Quan.
b. Nộp hồ sơ HQ
Các loại chứng từ cần chuẩn bị
Công tác thông quan hàng xuất NK của công ty được thực hiện bởi một đội ngũ cán
bộ chuyên làm thủ tục giao nhận hàng NK. Khi có một lô hàng NK chuẩn bị được giao
nhận, các cán bộ này sẽ khẩn trương tập hợp các loại chứng từ sau:
Hợp đồng NK
Đây là chứng từ đầu tiên và quan trọng nhất cần được chuẩn bị để thông quan một lô
hàng NK. Có hợp đồng NK và việc đồng ý chấp nhận thanh toán L/C cho bên XK, công
ty mới được bên ngân hàng giao bộ chứng từ gốc để trình ra khi giao nhận hàng. Đồng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang53
thời, giá trị hợp đồng cũng chính là cơ sở để cơ quan HQ tính thuế NK cho lô hàng NK
của công ty.
L/C NK
L/C NK là văn bản chứng tỏ cam kết thanh toán của công ty cho bên XK sau khi
nhận được bộ chứng từ đầy đủ và hợp lệ do bên XK gởi đến qua ngân hàng đại diện trong
nước của công ty là Ngân hàng Ngoại thương Quảng Ngãi. Sau khi nhận được bộ chứng
từ do bên XK gởi đến, ngân hàng Ngoại thương Quảng Ngãi sẽ thông báo cho đại diện
của công ty biết để đến nhận bộ chứng từ với điều kiện là đại diện công ty phải ký chấp
nhận L/C, đồng ý thanh toán cho bên XK.
Bộ chứng từ trong hoạt động xuất NK được thực hiện theo quy tắc 3/3. Tức là có tổng
cộng 3 bản cho mỗi loại chứng từ, trong đó hai bản chính có giá trị thanh toán được giao
cho ngân hàng đại diện, còn một bản sao thứ ba, chỉ có giá trị tham khảo thì bên XK đã
gởi trước cho công ty để công ty tiến hành kiểm tra xem bộ chứng từ đó có đầy đủ và phù
hợp với nội dung của hợp đồng ngoại thương đã được ký kết hay không. Nếu thấy bộ
chứng từ là phù hợp, công ty có thể ký chấp nhận L/C và nhận bộ chứng từ gốc từ ngân
hàng để công ty xuất trình khi nhận hàng.
L/C NK phải phù hợp với hợp đồng NK. Đồng thời những chứng từ được quy định
trong L/C NK phải được xuất trình đầy đủ thì công ty mới có thể nhận hàng từ HQ.
Giấy thông báo hàng đến của bên XK
Trước khi tàu đến công ty nhận được giấy thông báo hàng đến của bên XK gửi đến.
Trong giấy thông báo ghi các nội dung liên quan đến hàng hoá như tên con tàu, chuyến
tàu dự kiến, lượng hàng ...
Ví dụ thông báo đến của một lô hàng NK hạt nhựa được thể hiện như sau:
Vessel name ( Tên tàu) : Srimonkoy Voy YSK 513
ETD ( Ngày khởi hành) : 10 December 2006
ETA ( Ngày đến) : 15 December 2006
Quantity ( Số lượng hàng) : 80MTs – PP/FY412L
Sau khi nhận được thông báo này, các cán bộ làm thủ tục giao nhận hàng NK của
công ty phải mang vận đơn gốc có ký hậu, giấy giới thiệu đến cơ quan HQ để làm thủ tục
nhận lệnh giao hàng. Nếu trong 05 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, công ty không
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang54
đến nhận hàng thì sẽ phải chịu mọi chi phí phát sinh như chi phí lưu kho, lưu bãi, rủi ro
tổn thất với hàng.
Một ngày trước khi tàu đến theo dự kiến, nhân viên công ty sẽ liên lạc với hãng tàu
để biết được chính xác ngày giờ tàu cập cảng, để chuẩn bị giấy phép vào cảng nhận hàng.
Sau đó mới xin lập tờ khai HQ.
Bảng lược khai hàng hoá NK
Bảng lược khai hàng hoá NK là bảng kê tóm tắt hàng hoá được chở trên tàu, lập khi
có nhiều hàng hoá chở trên tàu và người lập là người vận tải. Trước khi tàu đến 6 giờ
đồng hồ, đại lý hãng tàu của công ty sẽ nhận được nó và các chứng từ khác liên quan.
Công ty nhận được chứng từ này để biết được đặc điểm hàng hoá xếp trên tàu, tên tàu…,
để khai báo với HQ về hàng hoá được xếp trên tàu.
Hoá đơn thương mại
Hoá đơn thương mại là bộ chứng từ quan trọng nhất trong bộ chứng từ hàng hoá, do
người bán lập và gửi cho công ty sau khi gửi hàng. Đó là yêu cầu của người XK đòi hỏi
người NK phải trả số tiền được ghi trên hóa đơn. Hóa đơn TM được lập trên cơ sở các
điều kiện đã được kí kết trong hợp đồng và cụ thể hóa bằng các con số khi bên XK thực
hiện hợp đồng.Vì vậy, mà trong hoá đơn ghi rõ đầy đủ đặc điểm hàng hoá, đơn giá, tổng
giá trị của hàng hoá, đóng gói kí mã hiệu, số hoá đơn, hợp đồng số, số L/C, cảng xuất
hàng, hoá đơn thương mại.
Contract
No: 16185363
Invoice No: P47-1021 Date: Jun 08, 2006
L/C Số : 486100600010 Port of Lading:
BUSAN Port , KOREA.
Final Destination:
DANANG Port of
VietNam
CARRIER: WAN HAI 212V- S182 Amout: US$ 100,000
Shipping Marks:
16185363-IVPR,
TRIMEXCO DaNang
Description of goods:
80 MTS- PP/FY 9412L
Packing: Customary Export
Standard packing for
Sea-Freight Transportation.
Unit- Price:
@ US$ 1,250
Hóa đơn thương mại phải thể hiện rõ:
+Giá trị hợp đồng để làm căn cứ tính thuế NK ( Ví dụ : Amount: 100.000USD)
+Điều kiện thỏa thuận tính giá ( Ví dụ:CIF HCM Port, Vietnam as per Incoterm 2000)
Vận đơn đường biển ( B/L)
Vận đơn đường biển là bộ chứng từ mà chủ tàu hoặc thuyền trưởng cấp cho người
gửi hàng xác nhận hàng hoá đã được tiếp nhận để vận chuyển trên biển. Nó là bằng chứng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang55
chứng minh quyền định đoạt hàng nguyên liệu NK là của công ty với HQ và là chứng từ
trình cho HQ biết về con tàu.
Ví dụ một vận đơn cụ thể như sau:
+Shipper (người xếp hàng): MIWON COMMERCIAL Co., LTD.
+MIWON COMMERCIAL BULLDING 325-1, ANYANG – SHI KYONGGI,
KOREA.
+Consignee (người nhận hàng): TO ORDER TO OF INCOMBANK NGU HANH
SON BRANCH.
+Notify party (thông báo cho): DaNang Rubber Joint Stock Company…..
+Ocean Vessel ( tên con tàu): WAN HAI 212 S182.
+Port of Lading (Cảng xếp hàng): BUSAN Port, KOREA.
+Port of Dischange ( cảng dỡ hàng): DaNang Port of VietNam
……………………………………………………………………..
Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O)
Giấy chứng nhận xuất xứ là giấy do người sản xuất hoặc phòng thương mại của nước
sản xuất, khai thác nguyên vật liệu cấp. Để chứng nhận nơi khai thác hay sản xuất nguyên
vật liệu mà công ty NK. Chứng từ này cũng là căn cứ để tính thuế NK theo ưu đãi của các
nước với nhau.
Ví dụ về giấy chứng nhận của một lô hàng từ Hàn Quốc như sau:
+Good consigned from (exporter’s business name, address)
+Good consigned from ( Consignee’s name,address): To order to Incombank Ngu
Hanh Son Branch
+Means of Transport and route:
From: Busan port , Korea
To: DaNang port of VietNam.
+Item no
+Mark and number of packages: 1 CTR (800 BAGS)
+Description of good: Sulphur Powder 20,00 MTS
…………………………………………………………….
Giấy chứng nhận xuất xứ chính là cơ sở để HQ xác định xem lô hàng NK của công ty
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang56
có thuộc diện được hưởng mức thuế suất ưu đãi hay không. Thuế suất ưu đãi tính cho lô
hàng hạt nhựa NK từ các quốc gia khác nhau được áp theo biểu thuế suất sau đây:
Hạt nhựa PP ( Mã số: 29301029000)
+Thuế suất NK ưu đãi: 3% (1)
+Thuế suất NK CEPT 2006: 0% (2)
+Thuế suất NK thông thường: 4.5% (3)
+Thuế suất thuế GTGT: 10%
(1) Áp dụng đối với hàng hóa có xuất xứ từ các nước đã có truyền thống về đối xử Tối
huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam
CH Argentina CH Ấn Độ CH Algeria CHND Angola
CHNH Syrian Arab Úc CHND Banladesh CH Hà Lan
CH Belarus CH Bulgaria CH Kazakstan Canada
CHND Trung Hoa CH Cu Ba Hàn Quốc CH Estonia
CH Guinea VQ Jordan CH Hungaria CH Iraq
CHND Mozambique CH Latvia CH Malta CH Iran
VQ Na Uy New Zealand Liên bang Nga NN Palestine
CH Peru Romaria CH Séc CH Hovakia
CHND Triều Tiên LB Thụy Điển CH Chi lê CH Turkey
LHQ Anh & Bắc Ailen Ukraina CH Uzbekistan CH Yemen
Icealand CH Tunisia CH Áo CH Poytugal
VQ Bỉ VQ Đan Mạch CHLB Đức CH Pháp
CH Hy Lạp CH Italia Luxemburg Litva
CH Phần Lan VQ Tây Ban Nha VQ Thụy Sĩ Đài Loan
Hồng Kông Nhật Bản HCQ Hoa Kỳ CH Mondova
(2) Áp dụng đối với hàng hóa có xuất xứ từ các nước thành viên ASEAN
Brunay Da-ru-sa-lam VQ Campuchia CH Indonexia
CHDCND Lào Malaysia LB Myanma
CH Phillipin CH Singapore VQ Thái Lan
(3) Đối với hàng hóa không đáp ứng các điều kiện áp dụng (1) và (2)
Đối với mặt hàng hạt nhựa NK, công ty chủ yếu nhập từ Singapore và Hàn Quốc.
Như vậy, thuế NK ưu đãi sẽ được tính khác nhau cho các đối tác của hai nước này. Cụ thể
là với các đối tác của Hàn Quốc, thuế suất được tính theo điều kiện (1) là 3%, còn với các
đối tác Singapore, công ty sẽ được miễn thuế theo điều kiện (2) dành cho các nước thành
viên ASEAN.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang57
Phiếu đóng gói
Là bảng kê chi tiết hàng hoá khi đóng gói, do nhà cung cấp nguyên liệu NK của công
ty lập ra và gửi cho công ty khi hàng hoá đóng gói, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình
xếp hàng lên tàu.
Nội dung như sau:
+Tên nước XK: MIWON COMMERCIAL CO.,LTD
MIWON COMMERCIAL BULLDING 325-1
ANYANG– SHI LYONGGI, KOREA, SOUTH KOREA.
+Tên nước NK:DANANG RUBBER JOINT STOCK COMPANY,
01 Le Van Hien STR, DaNang City, VietNam
+Phương thức vận chuyển: By sea.
+Tên tàu chuyên chở: WAN HAI 212V-S182.
+Cảng bốc: BUSAN Port, KOREA
+Cảng dỡ: DaNang Port of VietNam.
Để có được các chứng từ này, trước khi tàu đến công ty phải liên tục hối thúc nhà
cung cấp của mình gửi qua.
Khi nhận đầy đủ các chứng từ trên nhân viên công ty sẽ kiểm tra và đến cảng để khai
báo HQ cho lô hàng nguyên vật liệu NK của mình.
Một số lưu ý trong khâu chuẩn bị chứng từ
Trong khâu chuẩn bị chứng từ, cần đặc biệt lưu ý đến :
- Sự phù hợp giữa hợp đồng ngoại thương với L/C NK
- Sự đồng bộ của bộ chứng từ.
Một bộ hồ sơ hoàn chỉnh gồm có:
- Phiếu tiếp nhận hồ sơ HQ.
- Phiếu đóng gói: 1 bản sao.
- Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O): 1 bản chính.
- Tờ khai HQ: 2 bản chính.
- Hợp đồng thương mại hay L/C còn hiệu lực: 1 bản sao.
- Hoá đơn thương mại: 1 bản chính.
- Vận đơn (B/L): 1 bản sao.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang58
- Lệnh giao hàng ( D/O): 1 bản chính.
- Giấy bảo hiểm: 1 bản sao.
Nhân viên công ty sẽ được giám đốc uỷ quyền đi nộp hố sơ HQ. Sau khi đến cơ quan
HQ người này sẽ tự phân loại hố sơ HQ hàng hoá của mình theo luồng đỏ, luồng xanh,
vàng. Trường hợp nộp hồ sơ không đúng luồng thì người lãnh đạo cửa khẩu hoặc lãnh
đạo phòng ở đây sẽ tự động cho chuyển hồ sơ đúng luồng công ty không phải đích thân
làm việc này.
Nhân viên HQ tại bộ phận khai báo sẽ kiểm tra chi tiết hồ sơ, đặc biệt là tờ khai HQ,
việc này vô cùng quan trọng vì tờ khai xác định trách nhiệm của nguời khai trước pháp
luật về nội dung khai và là cơ sở để cơ quan HQ kiểm tra giữa khai báo và thực tế lô
hàng, từ đó xác định hàng thuộc đối tượng chịu thuế NK nào.
Sau khi kiểm tra bộ chứng từ đầy đủ, HQ sẽ tiếp nhận , sẽ đóng dấu vào 4 tờ khai: 1
bản “chủ hàng”, 2 bản “lưu”, 1 bản “tờ tính thuế”.Bản chủ hàng giao cho công ty giữ, bản
tờ tính thuế giao cho bộ phận tính thuế HQ lưu và tính thuế.
Tiếp theo tờ khai được chuyển cho bộ phận viết thông báo thuế cùng thời hạn nộp
thuế, thông báo được viết dựa theo số thuế mà công ty tự khai. HQ sẽ đưa lại cho công ty
“ giấy tiếp nhận hồ sơ” cùng “ Giấy thông báo thuế và thu chênh lệch giá” để đăng kí
kiểm hoá và HQ sẽ nhận tờ khai chủ hàng.
c. Chuẩn bị phương tiện vận tải cho công tác thông quan
Sau khi hoàn thành bộ hồ sơ HQ, công ty cần phải nhanh chóng chuẩn bị phương
tiện để chuyên chở lô hàng XK từ địa điểm kho hàng của HQ về kho của mình. Khâu này
cần được thực hiện một cách nhanh chóng vì sau khi có cơ quan HQ đã kiểm tra xong và
quyết định cho thông quan lô hàng mà công ty chưa đưa phương tiện vận tải tới để chở
hàng đi thì toàn bộ chi phí phát sinh, công ty sẽ phải chịu trách nhiệm toàn bộ.
2.2.2.2. Đưa hàng hóa đến nơi quy định để kiểm tra
Hầu hết các mặt hàng NK của công ty điều phải qua kiểm hoá, tại đại diện kiểm hoá
cán bộ nộp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho bộ phận đăng kí. Trước đây, bộ tờ khai sẽ được đưa
lên bản phân công kiểm hoá, nhân viên công ty sẽ theo dõi xem nhân viên nào sẽ kiểm
hoá cho lô hàng NK của mình, để hẹn ngày giờ kiểm hoá. Nhưng bây giờ thì thuận lợi
hơn, khi nhân viên HQ kiểm tra đối chiếu bộ chứng từ nếu thấy không có gì thì sẽ cho
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang59
hàng hoá qua kiểm hoá và thông báo cho công ty biết.
Theo quy định, trong vòng 08 giờ sau khi cơ quan hỉa quan tiếp nhận và kiểm tra tờ
khai HQ của công ty, cơ quan này sẽ ban hành quyết định kiểm tra thực tế hàng hóa đối
với lô hàng NK của công ty. Quyết định này bao gồm quyết định về thời gian, địa điểm
kiểm tra cũng như hình thức và mức độ kiểm tra
Theo quyết định của cơ quan HQ, lô hàng hạt nhựa NK của công ty thường được
phân theo luồng vàng. Mức độ kiểm tra là kiểm tra thực tế theo xác suất 5% đối với toàn
bộ lô hàng. Trong quá trình kiểm tra, nếu xét thấy lô hàng có dấu hiệu sai phạm, tỷ lệ
kiểm tra có thể tăng lên đến 100%.
Việc kiểm hoá có thể tại kho của công ty hoặc tại cảng. Công ty sẽ tính toán lựa
chọn địa điêm kiểm tra sao cho chi phí phát sinh là có lợi nhất.
Ví dụ kiểm tra 1 container 20’ của 20 tấn hàng tại kho riêng và cảng như sau:
* Kiểm tra tại kho riêng:
- Chi phí cho nhân viên kiểm hoá tại kho: 120.000 đ
- Chi phí thuê kéo container: 370.000 đ
- Chi phí xếp hàng lên container: 120.000 đ
Tổng chi phí = 610.000đ
* Kiểm tra tại cảng:
- Chi phí xếp hàng lên xe chở ra cảng:50.000 đ/1 xe tải
- Chi phí thuê xe chở hàng ra cảng: 210.000 đ/xe 5 tấn
- Chi phí bốc xếp hàng tại cảng:30.000đ/1 tấn
- Chi phí bồi dưỡng nhân viên tại cảng: 170.000 đ
=> Tổng chi phí = 1.030.000 đ
2.2.2.3. Nộp thuế và lệ phí HQ
Theo nguyên tắc Công ty phải nộp thuế trong vòng 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ
khai. Nếu quá 15 ngày kể từ ngày nộp tờ khai mà hàng NK chưa về đến cảng thì coi như
tờ khai đó không có giá trị tính thuế. Khi hàng về công ty làm lại tờ khai khác vào thời
điểm tính thuế kể từ ngày nộp tờ khai mới.
Công ty tính thuế NK theo công thức:
Giá thuế = Giá CIF * tỉ suất thuế * tỉ giá
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang60
Thường thì trong tờ khai HQ, công ty đã tính trước các khoản thuế phải nộp dựa trên
một số căn cứ để tính thuế. Sau khi có được chứng thư giám định về số lượng, trọng
lượng cũng như nhận được C/O gốc của công ty gửi, cơ quan HQ sẽ tính lại thuế và có
quyết định giảm hoặc tăng số tiền thuế công ty chính thức phải nộp.
Để không ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh cũng như mối quan hệ tốt với cơ
quan HQ, công ty luôn cố gắng thực hiện nghĩa vụ đóng thuế đúng thời hạn, để tránh HQ
làm khó dễ cho lô hàng NK tiếp theo.
2.3. Đánh giá công tác thông quan hàng hạt nhựa NK của công ty
2.3.1. Kết quả đạt được
- Đã thực hiện thông quan thành công nhiều lô hàng NK hạt nhựa mà ít gặp phải
những trở ngại. Việc thông quan được tiến hành tương đối nhanh chóng, thuận tiện, đảm
bảo thời gian và chi phí phát sinh ở mức có thể chấp nhận được
- Chấp hành tốt pháp luật về quản lý HQ, đảm bảo uy tín của DN trước các cơ quan
HQ. Nhờ đó mà các lô hàng khác của DN khi thông quan cũng dược cơ quan HQ chiếu cố
và được tổ chức thực hiện thuận lợi hơn.
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân
Bên cạnh những thành tựu đạt được, công tác thông quan hàng hạt nhựa NK cuả công
ty cũng không tránh khỏi những hạn chế:
- Do hoạt động NK chưa có quy mô lớn nên tổ chức nhân sự cho công tác thông
quan còn tương đối mỏng, nghiệp vụ chưa thuần thục, khó tránh khỏi những sai sót trong
quá trình thực hiện.
- Bước đầu áp dụng phương thức khai báo HQ điện tử ở công ty đã gặp phải những
khó khăn do những hạn chế về trình độ kĩ thuật của đội ngũ làm cán bộ làm công tác
thông quan cũng như việc chưa đáp ứng đầy đủ về công nghệ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang61
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC THÔNG QUAN HÀNG HẠT NHỰA NHẬP KHẨU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ PHẨM ĐÀ NẴNG
1.1. Hoàn thiện khâu chuẩn bị chứng từ trong công tác thông quan
1.1.1.Tầm quan trọng của khâu chuẩn bị chứng từ trong công tác thông quan:
Chuẩn bị chứng từ là một công việc đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện công tác
thông quan của DN NK. Một bộ chứng từ đầy đủ và hợp lệ là một yêu cầu bắt buộc đối
với mọi DN NK nếu muốn được cơ quan HQ cho phép nhận lô hàng. Tuy nhiên, vì mội
bộ chứng từ thường bao gồm rất nhiều loại chứng từ phức tạp, đôi khi lại khác nhau đối
với từng loại hàng hóa hay từng đối tượng xuất NK nên sự nhầm lẫn hay thiếu xót trong
khâu chuẩn bị chứng từ là rất thường xảy ra. Việc một bộ chứng từ bị thiếu, bị sai hay
không phù hợp thường phải yêu cầu của DN một khoảng thời gian dài để xử lý, bổ sung.
Nhiều trường hợp, tiến độ giải phóng lô hang NK có thể vì thế mà bị chậm trễ nghiêm
trọng, làm lỡ kế hoạch kinh doanh của DN cũng như khiến DN phải gánh chịu thêm
những chi phí không cần thiết.
Vì vậy, khâu chuẩn bị chứng từ trong công tác thông quan hàng NK thường đòi hỏi
các DN phải có sự quan tâm đúng mức, phải giao cho những cán bộ có đầy đủ hiểu biết
và kinh nghiệm đảm nhận.
1.1.2.Biện pháp hoàn thiện khâu chuẩn bị chứng từ trong công tác thông quan
1.1.2.1. Chuẩn bị hồ sơ làm thủ tục Hải Quan.
Thủ tục HQ là khâu bắt buộc đối với tất cả các nước trên thế giới vì nó là quyền lợi
và mang tính an ninh của mỗi quốc gia. HQ thực hiện kiểm tra chứng từ, kiểm tra hàng
hoá và tính thuế NK. Bất kể sự sai sót nào cũng có thể làm cho công tác thông quan bị
chậm trễ, công tác nhận hàng NK cũng chậm trễ. Do đó để không tốn nhiều chi phí và
thời gian cho quá trình làm công tác thông quan, công ty cần phải:
- Chuẩn bị đầy đủ các loại chứng từ cần thiết làm thủ tục HQ, đồng thời kiểm tra sự
ăn khớp giữa nội dung của bộ chứng từ.
- Lập hồ sơ theo quy định của HQ về số lượng, loại chứng từ cần xuất trình khi làm
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang62
thủ tục HQ.
- Phải đôn đốc nhà sản xuất gửi bộ chứng từ hàng hoá cần thiết cho công tác làm thủ
tục HQ, để kịp thời chỉnh sửa cho phù hợp giữa các chứng từ đó.
Đặc biệt là trong yêu cầu lập L/C các điều khoản và điều kiện của L/C phải rõ ràng đầy đủ
để tránh bất tiện, chậm trễ trong quá trình khai báo HQ. Bên cạnh đó cần phải có những
yêu cầu đối với việc chuẩn bị các chứng từ làm thủ tục HQ hàng nguyên vật liệu NK.
- Hợp đồng thương mại: trong ký kết cần liệt kê đầy đủ tên hàng hoá mua bán chính
xác ngắn gọn tránh nhầm lẫn, mô tả hàng hoá kèm theo tên của nhà sản xuất.
- Hoá đơn thương mại: phải nêu rõ đặc điểm của hàng hoá, đơn giá, tổng giá trị hàng
hoá, điều kiện cơ sở giao hàng và phương thức thanh toán…Mô tả hàng hoá phải phù hợp
với mô tả trong L/C, ngày lập hoá đơn phải trước hoặc trùng với ngày ký B/L.
1.1.2.2. Thu thập và kiểm tra các chứng từ
Trong suốt quá trình làm thủ tục HQ cho mặt hàng hạt nhựa NK, công ty phải xuất
trình nhiều loại chứng từ khác nhau. Những chứng từ này là cơ sở để HQ kiểm tra và ra
quyết định có cho công ty thông quan hàng hoá hay không? Vì thế mà các loại chứng từ
phải có sự phù hợp về nội dung so với thực tế hàng hoá, đòi hỏi nhân viên công ty phải
đặc biệt lưu ý khi thu thập và kiểm tra chứng từ.
Đòi hỏi nhân viên của công ty phải nắm bắt kỹ về những thông tin của lô hàng
nguyên vật liêu NK, thì công ty mới khai báo được cho HQ.Việc này tuy đơn giản nhưng
đòi hỏi nhân viên chịu trách nhiệm liên quan. Từ đó đòi hỏi nhân viên làm thủ tục HQ của
công ty phải nhanh nhẹn nắm bắt kịp thời các thông tin ứng phó kịp thời với những tình
huống như thiếu C/O gốc, chứng từ sai sót…
Ví dụ như:
- Trường hợp thiếu C/O gốc: thường C/O phải nộp cho HQ khi đăng ký mở tờ khai
hàng hoá NK. Nhưng nếu có một lý do đặc biệt nào đó thì công ty xin hoãn nộp C/O
trong một thời gian hợp lý, nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày làm xong thủ tục HQ và
cần phải có giấy thông báo cho cơ quan HQ biết về việc này. HQ sẽ tạm thời tính thuế
suất thông thường để công ty thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. Trong thời gian này, công ty
phải hối thúc nhà cung cấp nhanh chóng gửi C/O hợp lệ.
- Trường hợp thiếu vận đơn gốc (B/L): công ty phải lập tức gửi cho ngân hàng “thư
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang63
đề nghị bảo lãnh nhận hàng không có vận đơn”. Còn nếu trường hợp hàng đã về đến cảng
mà bộ chứng từ hàng hoá vẫn chưa về kịp công ty muốn nhanh chóng có hàng để phục vụ
sản xuất kinh doanh thì phải gửi cho cục HQ xin nộp bộ chứng từ bản sao. Tuy nhiên để
an toàn, công ty nên thỏa thuận với nhà cung cấp về nội dung của hợp đồng quy định
người bán chịu mọi chi phí như lưu kho, phí bảo lãnh ngân hàng nếu bộ chứng từ đến sau
hàng hoá.
- Những sai sót khi đối chiếu giữa L/C với các chứng từ khác liên quan.
• L/C với hợp đồng.
+ Tên hàng khác so với nội dung trong L/C vì thế cần phải so sánh nội dung tên hàng
của hợp đồng với bảng liệt kê hàng hoá nếu giống nhau thì phải sửa lại trong L/C. Còn
nếu hợp đồng sai thì phải sửa lại trong hợp đồng đã ký cho hợp lý.
+ Loại L/C: trong hợp đồng yêu cầu L/C không huỷ ngang mà trong L/C lại ghi là L/C
huỷ ngang. Để tạo ra tính phù hợp nhân viên cần xử lý như sau: nếu người bán là nhà
cung cấp thường xuyên của công ty chấp nhận thì công ty vẫn phải thanh toán tiền ngay
cho người bán. Còn nếu người bán là nhà cung cấp mới không chấp nhận L/C huỷ ngang
thì công ty phải chỉnh sửa lại.
• Hoá đơn thương mại và L/C:
Một trong những sai sót dễ xảy ra nhất mà cơ quan HQ thường không chấp nhận đó
là phần mô tả hàng hoá và tổng giá trị hoá đơn. Có lúc trong L/C yêu cầu nhưng hoá đơn
thương mại không thực hiện trong khi cơ quan HQ đòi hỏi thì Công ty phải yêu cầu người
bán lập lại ngay hoá đơn và giao lại bản chính cho công ty. Đồng thời tổng giá trị hàng
hoá trong hoá đơn nhỏ hơn hoặc vượt quá số tiền ghi trong L/C thì công ty báo ngay và
yêu cầu nhà cung ứng để họ kịp thời sửa lại.
• Vận đơn đường biển với L/C:
Công ty cần kiểm tra kỹ lưỡng phần số vận đơn có đúng với L/C hay không? Đồng
thời mục người nhận hàng đây là mục hay có sai sót, công ty phải chú ý kỹ vì thường quy
định rất khác trong L/C. Có 2 trường hợp sau:
+ Nếu trong L/C quy định “…made out to order issuing bank” thì phần “ consignee”
phải ghi “to order of” + tên địa chỉ ngân hàng phát hành.
+ Nếu L/C ghi “…made out to order of applicant” thì phần “consignee” ghi “ to order
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang64
of” + tên địa chỉ Công ty.
Như vậy thật là quan trọng và cần thiết phải kiểm tra lại một cách chi tiết trên bộ
chứng từ trong hồ sơ HQ trước khi khai báo. Nếu có sự sai sót nào phải kịp thời chỉnh
sửa, hoặc báo cho nhà cung cấp biết để hồ sơ hoàn chỉnh nhằm tạo thuận lợi cho quá trình
khai báo HQ không gặp rắc rối và gây khó dễ
Ngoài các chứng từ trên công ty còn đề phòng khả năng thu thập thêm một số chứng
từ phát sinh trong giao nhận hàng nguyên vật liêu NK để ứng phó kịp thời những đòi hỏi
của HQ như: biên bản kê khai hàng thừa thiếu, biên bản hàng hư hỏng đổ vỡ, biên bản
giám định phẩm chất hàng hoá, biên bản giám định trên tàu…
Bên cạnh đó công ty cần nắm nhanh thông tin về hãng tàu, ngày giờ tàu đến để có thể dự
trữ một khoảng thời gian cần thiết để chuẩn bị hồ sơ HQ.
Khi đã có đầy đủ các chứng từ, công ty tiến hành kiểm tra toàn bộ chứng từ. Thường
là trong hợp đồng quy định là ngân hàng là người kiểm tra bộ chứng từ. Nhưng ngân hàng
chỉ là người có trách nhiệm giám sát bên ngoài của chứng từ, xem chứng từ có phù hợp
với L/C đã mở hay không? Còn công ty là kiểm tra tính xác thực và pháp lý của chứng từ.
Những chứng từ thường có những mục bắt buộc phải có và phải thống nhất với nhau, tuy
cách ghi từng mục có khác nhau đối với từng loại. Chẳng hạn như tên người bán “ the
seller”, thì trong B/L ghi là người gửi hàng “ consigner” còn C/O ghi nhà XK “exporter”
còn hợp đồng thương mại và bản kê chi tiết lại là tên người ký.
1.1.2.3. Hoàn thiện tổ chức nhân sự và nâng cao trình độ nghiệp vụ của nhân viên
công ty
- Nhân viên công ty khi làm nghiệp vụ HQ cần phải xác định rõ nhiệm trước khi
chuẩn bị NK một lô hàng nào đó:
+ Phải chuẩn bị giấy tờ hợp lệ, hợp pháp cho lô hàng theo đúng qui định.
+ Tự khai báo đầy đủ chính xác lô hàng thực tế NK trên tờ khai.
+ Tự xác định mã số thuế phải nộp, giá tính thuế NK của lô hàng
+ Tự xếp hồ sơ vào nơi HQ qui định, phân luồng hàng hoá theo các tiêu chí, đăng kí
thời gian xuất trình hàng hoá.
- Vì thế công ty cần xây dựng đội ngũ nhân viên để làm các nhiệm vụ sau:
+ Đối với việc chuẩn bị chứng từ: Công ty nên giao cho những người nhanh nhẹn, nắm
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang65
bắt tốt và kịp thời thông tin, ứng phó nhanh với những tình huống thường hay xảy ra như
thiếu chứng từ.
+ Đối với việc kiểm tra chứng từ, khai báo trên tờ khai: Cần chọn người tỉ mỉ để có thể
phát hiện những lỗi sai khó thấy, cần có sự chịu khó kiên nhẫn để tính toán lại các công
thức trên hoá đơn.
+ Khi ra cảng nhận hàng để đăng kí kiểm hoá: Công ty nên cử nhân viên có sức khoẻ
tốt để có thể đi xa, vì không phải lúc nào hàng cũng nhập về cảng Đà Nẵng, có lúc hàng
được nhập về từ cảng Hải Phòng,…vì thế để nhận hàng trước mỗi thương vụ NK nhân
viên phải ra tận cảng Hải Phòng để nhận. Công ty nên xác định rõ những bộ phận nào có
liên quan để lên kế hoạch về thời gian và phân công trách nhiệm rõ ràng. Đối với hàng
NK Công ty có các phòng ban có trách nhiệm liên quan như sau: Ban giám đốc, phòng kế
hoạch vật tư, phòng kế toán tài chính, phòng kinh doanh.
- Ngoài ra công ty cần phải thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng đào tạo về
nghiệp vụ làm thủ tục HQ, để họ nắm bắt rõ về cách ghi mã số thuế, tính thuế và hiểu về
luật hơn. Với sự thường xuyên thay đổi chính sách thuế, công ty nên mời các chuyên gia
tư vấn trong việc phân loại, xác định trị giá thuế, mã số thuế cho từng lô hàng nguyên vật
liệu NK. Đồng thời phải có sự nổ lực của từng nhân viên, tự họ phải nâng cao trình độ
chuyên môn của mình. Bên cạnh đó, do thường xuyên NK nên có sự quan hệ với những
hãng tàu, cơ quan HQ và các cơ quan khác có chức năng liên quan nên Công ty phải có sự
phối hợp ăn ý với các tổ chức này.
1.2. Nhanh chóng xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình kiểm hoá
1.2.1. Những vấn đề có thể phát sinh trong quá trình kiểm hóa và ảnh hưởng
tới công tác thông quan hàng hạt nhựa NK của công ty
Kiểm tra thực tế hàng hóa là khâu thường xảy ra nhiều vấn đề phức tạp. Chẳng hạn
như khi mở container, hàng thực nhập nhỏ hơn hoặc lớn hơn số lượng khai báo, hàng
không đúng chất lượng so với hợp đồng … Những vấn đề này sẽ kéo dài quá trình thông
quan hàng, nghiêm trọng hơn, công ty còn có thể bị cơ quan HQ từ chối không cho phép
nhận hàng hay bị phạt vi phạm... Nếu không kịp thời xử lý sẽ rất nguy hiểm, gây tổn thất
lớn cho công ty.
Bên cạnh đó, việc kiểm tra hàng hóa đòi hỏi công ty phải chi trả nhiều khoản chi phí
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang66
không phải là nhỏ, nếu quá trình này kéo dài và phát sinh nhiều sự cố, việc giải quyết hậu
quả cùng với những chi phí cho khoảng thời gian kéo dài sẽ khiến công ty gánh chịu thêm
nhiều khoản chi phí, khiến giá thành của lô hàng NK tăng lên, kết quả kinh doanh của
công ty chắc chắn bị ảnh hưởng không nhỏ.
1.2.2. Biện pháp xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình kiểm hoá
1.2.2.1. Nhanh chóng xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình kiểm hoá
Những vấn đề phát sinh trong quá trình kiểm hóa là rất phức tạp, đòi hỏi những nhân
viên thực sự có kinh nghiệm mới có thể giải quyết một cách thông suốt
- Khi mở container thấy hàng thực nhập nhỏ hơn khai báo: nguyên nhân có thể do hư
hỏng, móp méo, hàng bị thiếu trong quá trình vận chuyển lúc này nhân viên công ty cần
nhanh chóng:
+ Mời Vina control đến giám định và cả HQ giám sát kho bãi, HQ kiểm đến chứng
kiến nhằm tránh những khó khăn về sau.
+ Đồng thời loại bỏ hàng hư hỏng trước khi đưa hàng đi tính thuế, trong trường hợp
này công ty sẽ được hoàn thuế. Muốn vậy công ty phải chuẩn bị hồ sơ xin hoàn thuế, gồm
các giấy tờ sau: Văn bản đề nghị xin hoàn thuế, giấy phép NK do bộ thương mại cấp, tờ
khai HQ của số NK đã thanh toán thuế cho HQ , biên lại nộp thuế NK, B/L hoặc hoá đơn
thương mại.
- Trường hợp hàng thực nhập lớn hơn số lượng khai báo cần phải giải quyết như
sau:
+ Nếu công ty không chấp nhận hàng thừa đó thì cần báo ngay cho người bán biết để
họ giải quyết hàng của mình và yêu cầu người bán lập lại bộ chứng từ mới theo đúng số
lượng trong hợp đồng. Trong thời gian chờ chứng từ đến, công ty phải có nghĩa vụ bảo vệ
lô hàng của mình và cả lô hàng thừa. Nếu không khi đến lấy hàng thấy không đúng chất
lượng như khi giao thì bên cung cấp có thể kiện công ty, như vậy công ty vừa mất tiền,
vừa không có hàng với trường hợp trong hợp đồng qui định.
+ Nếu Công ty chấp nhận mua luôn số hàng thừa, nếu quyết định như vậy công ty phải
nhờ HQ giúp đỡ để tránh phải những khó khăn. Còn không công ty phải đăng ký mở thêm
tờ khai nữa cho lô hàng thừa, đồng thời báo gấp cho nhà cung cấp biết để họ kịp thời gửi
bộ chứng từ mới.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang67
- Hàng không đúng chất lượng so với hợp đồng: đây không phải là lỗi của công ty
nhưng với đặc tính và quyền lợi của mình, HQ không cần biết điều đó mà kết luận không
đúng với thực tế và không cho thông quan hàng. Vì thế, công ty cần phải mời Vinacontrol
đến giám định lại với sự chứng kiến của đaị diện người bán. Nếu Vinacontrol cùng đại
diện người bán điều xác nhận HQ đúng, thì công ty phải lập tức làm việc với phòng cấp
giấy phép của bộ thương mại để xin điều chỉnh lại giấy phép nhập cho phù hợp với thực
tế hàng NK. Và luôn lường trước như vậy, công ty phải yêu cầu thậm chí bắt buộc người
bán cấp giấy chứng nhận chất lượng cho mỗi lô hàng NK của mình.
- Trường hợp không được làm thủ tục nhập do HQ cưỡng chế thuế của lô hàng trước
đó:
+ Một thực tế do không muốn đồng vốn bị chiếm dụng dù chỉ trong một thời gian
ngắn, nên công ty luôn thực hiện nghĩa vụ nộp thuế vào những ngày cuối kỳ hạn. Nhưng
do thời gian thông báo nộp thuế từ Kho bạc Nhà nước đến bộ phận theo dõi nợ của HQ là
quá lâu và để đến được công ty là mất 5 đến 7 ngày. Vì thế mà khi HQ khoá sổ và lên
danh sách các công ty chưa nộp thuế, và hiển nhiên tên công ty cũng được lọt vào danh
sách đó. Vì vậy công ty cần phải nộp chứng từ gốc hoặc bản sao có chữ ký của giám đốc
chứng minh đã nộp đầy đủ tiền thuế và nộp chậm.
+ Còn nếu vì một lý do khách quan nào đó mà hàng bị tạm giữ, đang chờ các cấp có
thẩm quyền giản nợ, khoanh nợ… thì cần làm công văn đề nghị tạm giải toả cưỡng chế nợ
thuế để HQ xem xét giải quyết cho từng trường hợp cụ thể.
1.2.2.2. Cần lựa chọn phương án, thời gian và địa điểm kiểm hoá nhằm giảm thiểu
chi phí phát sinh trong quá trình kiểm tra.
Ngay sau khi nhận được thông báo đến của đại lý hãng tàu, nhân viên công ty phải
kịp thời có mặt, kịp thời thuê người bốc dở hàng và vận chuyển hàng về nơi HQ kiểm tra
và tính thuế. Công ty có thể thuê bất kỳ người nào đảm nhiệm việc này, nhưng tốt nhất là
thuê đội bốc xếp container thuộc bộ giao nhận của cảng. Họ vừa có nhiều kinh nghiệm
vừa có mối quan hệ tốt với HQ cảng. Mặt dù là cảng làm việc 24/24h nhưng công ty cần
phải:
- Lựa chọn thời điểm thích hợp để nhận hàng tránh việc trả thêm chi phí làm thêm
ngoài giờ cho cán bộ HQ liên quan. Cố gắng nhận hàng trong giờ hành chính, tránh
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang68
những ngày nghỉ, ngày lễ, tết vì những ngày này chi phí vận chuyển, bốc xếp tăng lên rất
cao có khi tăng lên đến 50%. Vì thế sẽ làm cho chi phí sản xuất kinh doanh của công ty
tăng lên dẫn đến việc giảm doanh thu trong kỳ.
- Phải lựa chọn phương án thuê xe cho phù hợp để giảm chi phí đến mức thấp nhất,
số lượng xe phải phù hợp với số lượng hàng.
Bảng 3.1. Một số cước phí mà Công ty bỏ ra khi kiểm hoá
Các loại cước phí ( C ) Số tiền
1. Chi phí vận chuyển container 20’ từ tàu về nơi kiểm hoá 400.000 đ/ 1cont
2. Chi phí rút hàng ra khỏi container 230.000 đ/ 1 cont
3. Chi phí tháo dở bao bì hàng hoá để kiểm tra 1.500 đ/1 tấn
4. Chi phí đóng lại bao bì sau kiểm hoá 1.500 đ/1 tấn
5. Chi phí bao bì dây cột 500 đ/ 1 tấn
6. Chi phí xếp hàng vào container để vận chuyển về Công ty 230.000 đ/ 1cont
7. Chi phí cho HQ giám sát kiểm hoá 15.000 đ/ 1 cont
8. Chi phí lưu kho lưu bãi 100.000 đ/ ngày
Nhưng không phải lúc nào hàng nguyên vật liêu của công ty cũng về đúng vào ngày
bình thường vì thế mà công ty cần lựa chọn một trong hai phương án.
+ Phương án một: Đăng ký kiểm hoá vào ngày lễ ngày nghỉ.
+ Phương án hai: Chấp nhận lưu kho lưu bãi chờ ngày thứ 2.
Với cả 2 phương án trên Công ty điều chịu những cước phí cố định
C = C2 + C3 + C4 + C5 + C6
=> C= 230.000+1.500 x 20 + 1.500 x 20 + 500 x 20 + 230.000 = 530.000
- Với phương án một: vì là ngày nghỉ cuối tuần nên cước vận chuyển, cước phí cho
HQ kiểm hoá tăng.
+ Cước phí vận chuyển container tăng C1’= 590.000 đ
+ Cước phí cho HQ kiểm hoá C7’= 25.000 đ
Tổng chi phí: C1* = C + C1’ + C7’=530.000 + 590.000 + 25.000 = 1.145.000 đ
-Phương án hai: vì là ngày làm việc bình thường nên công ty trả mức chi phí thông
thường, tuy nhiên phải tính chi phí lưu kho lưu bãi cho hai ngày thứ bảy và chủ nhật.
C2* = C + C1 + C7 + C8 = 530.000 + 400.000 +15.000 + 100.000 = 1.045.000 đ
So sánh chi phí ta thấy phương án 2 có chi phí thấp hơn công ty nên chọn phương án
này, tuỳ trường hợp nếu hàng hoá có xu hướng xấu, diễn biến không tốt thì nên đăng ký
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang69
kiểm hoá ngay. Còn nếu chưa cần thiết thì nên lưu giữ lại và chờ kiểm hoá vào ngày bình
thường. Nhưng không nên lưu giữ lâu vì công ty sẽ bị phạt, đồng thời công ty cũng phải
nhanh chóng đưa hàng về kho để trả container cho hãng tàu, tránh trường hợp bị phạt.
- Công ty nên chú ý đến việc lựa chọn địa điểm kiểm hoá hàng hạt nhựa NK. Sẽ có
những thuận lợi hơn nếu công ty kiểm hoá tại kho riêng của công ty vì như vậy công ty sẽ
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của HQ.
Việc kiểm tra tại kho riêng sẽ có những ưu điểm sau:
Kiểm tra hàng tại kho riêng của Công ty Kiểm tra hàng tại cảng
- Chi phí cho việc kiểm tra tại kho riêng ít - Tốn nhiều chi phí kiểm tra hàng tại cảng
- Tránh đổ vỡ hư hỏng khi dở hàng - Đội ngũ nhân viên tại cảng ít nhiệt tình
hơn
- Thuận tiện trong việc xử lý các tình
huống xấu
- Không có sẵn những dụng cụ khi gặp
phải những trở ngại
Tóm lại trong quá trình làm thủ tục HQ hàng hạt nhựa NK công ty phải bỏ ra nhiều
thời gian và chi phí đó là hai yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của
công ty. Vì thế tiết kiệm được phần nào chi phí để nâng cao hiệu quả kinh doanh của công
ty.
1.3. Tiếp cận phương pháp khai báo Hải Quan điện Tử
1.3.1. Điều kiện áp dụng khai báo Hải Quan điện tử tại công ty.
Để thực hiện công tác khai báo HQ điện tử, công ty phải nối mạng với máy chủ cơ
quan HQ tại các chi cục HQ ở cảng Tiên Sa, Quy Nhơn, Hải Phòng và những cảng mà
công ty hay làm việc. Bên cạnh thì vấn đề quan trọng phát sinh là công ty cần một khoản
chi phí không nhỏ cho việc mua phần mềm khai báo, tổng chi phí là 710USD tương
đương một khoản chi phí không nhỏ tiền Việt Nam. Còn vấn đề tiếp cận khai báo cũng
gặp nhiều khó khăn, bởi việc triển khai áp dụng khai báo của cả nước chỉ tiến hành tại hai
cảng Hải Phòng và Sài Gòn. Ngoài ra thì đội ngũ nhân viên của công ty vẫn chưa có được
một kiến thức giỏi về hệ thống công nghệ thông tin, thiết kế hệ thống… Vấn đề là công ty
cần đào tạo thêm nghiệp vụ cho nhân viên để tiếp cận HQ điện tử một cách thuận lợi,
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang70
tránh những sai xót xảy ra để khỏi bị HQ gây khó dễ. Vì khi công ty tiến hành NK lô hàng
hạt nhựa, công ty tiến hành khai báo điện tử các thông tin của bộ chứng từ, đặc biệt tờ
khai HQ công ty phải chú ý khai đầy đủ. Vì trên cơ sở này HQ sẽ yêu cầu như thế nào
trong quá trình kiểm hoá, rồi từ đó phản hồi lại cho công ty để công ty thực hiện đúng
theo yêu cầu. Hoặc là khi NK lô hàng công ty đang gặp phải khó khăn nào, thông qua
khai báo điện tử công ty sẽ được cơ quan HQ xem xét hướng dẫn cho công ty kịp thời
đảm bảo được thời gian nhận hàng mà không tốn nhiều thời gian và chi phí.
1.3.2. Biện pháp mở rộng khai báo điện tử
1.3.2.1. Tìm hiểu cơ sở pháp lý cho khai báo HQ điện tử.
- Chuẩn bị thông tin ban đầu.
+ Căn cứ mục 3 điều 20 của luật HQ ngày 29/06/2001 người khai HQ có thể sử dụng
hình thức khai báo điện tử, nghị định số 01/2001/NĐ-CP ngày 31/12/2001 của chính phủ
quy định chi tiết một số điều của luật HQ về thủ tục làm HQ, chế độ kiểm tra giám sát
HQ. Nghị Định số 252/2002/QĐ-TCHQ ngày 19/02/2002 của tổng cục trưởng cục HQ về
việc áp dụng thí điểm tiếp nhận khai báo điện tử trong thủ tục HQ đối với hình thức hàng
gia công ở một số cửa khẩu. Ngày 17/06/2002 đã bắt đầu áp dụng thí điểm tại thành phố
Hồ Chí Minh và Hải Phòng.
+ Tờ khai HQ điện tử được công nhận có giá trị như bản gốc và mỗi DN sẽ được cấp
một chữ ký điện tử mã hoá bằng một dãy số. Việc cấp chữ ký cho DN sẽ cho phép xác
minh được người ký tờ khai HQ.
1 Hình thức khai báo: có 3 hình thức.
+ Người khai HQ khai báo và truyền số liệu qua mạng điện thoại tới máy tính của cơ
quan HQ.
+ Người khai HQ khai báo và truyền dữ liệu qua đĩa mềm nộp cho cơ quan HQ.
+ Người khai HQ khai báo tại máy tính đặt tại cơ quan HQ.
1.3.2.2. Qui trình khai báo điện tử.
Công ty sử dụng hệ thống được HQ cấp mã khoá riêng để truy cập.
- Các chứng từ chuẩn bị trước khi khai báo: Tờ khai HQ hàng NK , danh mục chi
tiết hàng hoá NK.
- Qui trình khai báo:
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang71
+ Khai báo bằng phần mềm.
Các loại chứng từ, danh mục,… cần phải được chuẩn hoá để công ty thống nhất
tránh sai lệch trong cấu trúc dữ liệu của các loại giấy tờ. Những phần mềm khai báo phải
tuân theo các chuẩn hàm để có thể giao tiếp được với máy chủ. công ty khai báo và nộp
các chứng từ rất đơn giản, khai báo trên phần mềm và nộp chứng từ ngay. Sau khi xem
xét tính toán cá mẫu khai, nếu có sai lệch thì phía HQ gửi lại yêu cầu công ty chỉnh sửa,
khi các chứng từ và danh mục đã phù hợp, phía HQ sẽ gửi thông báo chấp nhận chứng từ
của công ty.
+ Khai báo qua đĩa mềm: Là hình thức công ty chuẩn bị trước dữ liệu tờ khai NK
trên đĩa mềm và chuyển tới cho cơ quan HQ để cập nhập vào hệ thống máy tính theo định
dạng được qui định bởi cơ quan HQ. Tiêu chuẩn định dạng tập tin cần khai báo phải
chuẩn theo định dạng Microsoft Excel, hoặc Microsoft Access.
1.3.2.3. Các biện pháp mở rộng khai báo Hải Quan điện tử.
- Nâng cao nội lực của DN: Để nâng cao nội lực của DN, việc đầu tiên mà DN phải
chú ý chính là khả năng tài chính. Tại công ty trong thời gian qua, sau 4 năm tiến hành cổ
phần hóa thành công, nguồn vốn của công ty trong vài năm tới sẽ tương đối ổn định. Để
có thể dành tiền cho việc đầu tư phần mềm cho khai báo HQ điện tử công ty cần phải
nâng cao tỷ trọng vốn chủ sở hữu để làm nhỏ thông số nợ, đồng thời công ty cần lập kế
hoạch quản lý tài chính, mục tiêu chính của quản trị tài chính là tối đa hoá giá trị của DN
trong dài hạn.
Sau tài chính là vấn đề nhân sự trong công tác thực hiện việc khai báo HQ điện tử.
Dựa vào mục tiêu cải cách hiện đại hoá trong việc phát triển công nghệ thông tin tại công
ty là đạt tới trình độ tin học văn phòng thông qua hình thức tự học, cần tạo điều kiện tốt
cho cán bộ tiếp xuác với sự phát triển của công nghệ thông tin. Công ty cần triển khai các
hình thức: phòng học chuyên dùng cho tin học ngoại ngữ, hỗ trợ một phần thời gian hành
chính, tổ chức thường xuyên các lớp huấn luyện cho cán bộ nhân viên tiếp xúc với công
nghệ mới.
- Phát triển, nâng cấp hệ thống tại công ty.
+ Hệ thống an ninh an toàn mạng và dữ liệu: để đảm bảo an ninh, an toàn cho hệ thống
chung toàn công ty, công ty lắp đặt hệ thống Backup online cho cơ sở dữ liệu tại trung
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang72
tâm, lắp đặt hệ thống an ninh an toàn cho dữ liệu.
+ Xây dựng hệ thống mạng máy tính của công ty: xây dựng kết nối đường truyền với
các chi nhánh khác với tổng số mạng cục bộ là 4 mạng với kiến trúc hình STAR với tốc
độ là 10 Mbs. Trước mắt để đảm bảo kỹ thuật và tốc độ đường truyền, triển khai kết nối
giữa các điểm mạng diện rộng bằng Leased line, giả thông 64 Kbps.
- Xây dựng mô hình khai báo điện tử cho công ty:
Công ty cần khai đầy đủ chính xác các tiêu chí tờ khai HQ trên mạng, các chứng từ
thuộc hồ sơ HQ và sau đó truyền đến cơ quan HQ. Chỉnh sửa những thông tin do HQ
phản hồi, nhận số tiếp nhận điện tử và số tờ khai, đăng ký tờ khai và địa điểm kiểm tra
(qua mạng hoặc bằng fax), nộp lệ phí HQ.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang73
Kết Luận.
Nhìn chung trong những năm qua, công tác thông quan hàng hạt nhựa nhập khẩu
của công ty nói riêng và công tác thông quan hàng xuất nhập khẩu của công ty nói chung
đã có những bước tiến đáng kể. Điều này thể hiện sự tiến bộ trong nghiệp vụ xuất nhập
khẩu của nhân viên công ty cùng với những tăng trưởng trong kim ngạch xuất nhập khẩu.
Tuy vậy, công ty cũng không thể tránh khỏi những khó khăn và hạn chế nhất định. Điều
này đòi hỏi toàn bộ đội ngũ nhân viên công ty phải đoàn kết, cố gắng hơn nữa để khắc
phục khó khăn, phát huy các thế mạnh để đưa công ty dần phát triển thành một trong
những DN phát triển mạnh của khu vực Miền Trung và của cả nước.
Quá trình thực tập ở công ty đã giúp em tìm hiểu được một số quy định về công tác
thông quan haà nhập khẩu. Trông bề ngoài có vẻ đơn giản nhưng khi đi vào thực tế thì
mới thấy được sự phức tạp, cần phải có chuyên môn nghiệp vụ cao và đòi hỏi người làm
thủ tục hải quan phải có kinh nghiệm thực tế, linh hoạt năng động để giải quyết các tình
huống khác nhau. Từ những kinh nghiệm có được qua quá trình thực tập, chắc chắn em sẽ
có được sự chuẩn bị cần thiết cho những công việc mà mình có thể đảm nhiệm sau này.
Mặc dù đã có sự cố gắng nỗ lực của bản thân và sự hướng dẫn, giúp đỡ của giáo
viên hướng dẫn và các cô chú ở phòng Kinh doanh của công ty nhưng do hạn hẹp về kiến
thức cũng như chưa có kinh nghiệm trong thực tế nên đề tài của em vẫn còn nông cạn và
thiếu sót. Làm công tác thông quan là một vấn đề lớn, đòi hỏi cần phải có sự đầu tư
nghiên cứu sâu hơn, em hy vọng sẽ nhận được nhiều ý kiến đóng góp để chuyên đề được
hoàn thiện hơn.
Đà Nẵng, tháng 04 năm 2009
Sinh viên thực hiện:
Phạm Thị Anh Vỹ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình kỹ thuật ngoại thương PGS-TS: Đoàn Thị Hồng Vân
2. Giáo trình kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương.
3. Giáo trình kỹ thuật kinh doanh thương mại quốc tế NXB thống kê
4. Nghiệp vụ kinh doanh xuất khẩu PGS-TS: Võ Thiện Thanh
5.
6.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang75
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang76
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoàn thiện công tác thông quan hàng hạt nhựa nhập khẩu tại Công ty cổ phần Công nghệ phẩm Đà Nẵng.pdf