Đề tài Hoàn thiện công tác tiền lương tại Chi nhánh Viettel Hà Nội 1

Công tác nghiệm thu sản phẩm đóng vai trò rất quan trọng trong việc thu nhận kết quả làm việc của người lao động. Nếu công tác này chính xác, hợp lý và khoa học sẽ mang lại niềm tin, động lực cho người lao động hăng say làm việc và công tác tiền lương cũng diễn ra nhanh chóng và hiệu quả. Để nâng cao công tác nghiệm thu sản phẩm, có thể áp dụng các hình thức sau: + Áp dụng triệt để thống nhất và thường xuyên Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000. + Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ nhân viên nắm vững các tiêu chuẩn kỹ thuật cơ bản trong nghiệm thu sản phẩm (những cán bộ được đào tạo cơ bản chứ không phải là nhân viên trong Chi nhánh sau đó được cử làm Kỹ thuật viên => hình thức chủ quan, không chính xác.

doc63 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4934 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác tiền lương tại Chi nhánh Viettel Hà Nội 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2.800 VND Bảo hiểm y tế 1% Tức: 1.250.000*1% = 1.250 VND Tổng = 64.050 VND Vậy tổng số tiền trợ cấp bảo hiểm là : 64.050* 5 =358.800 VND * Phụ cấp ốm đau. Nếu người lao động đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm thì được nghỉ 30 ngày/1năm, nếu trên 15 năm thì được nghỉ 45 ngày/1năm đối với khối văn phòng. Đối với các kỹ thuật viên thì người lao động đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm được nghỉ 40 ngày, nếu người lao động đóng bảo hiểm xã hội trên 15 năm thì được nghỉ 60 ngày. Mức trợ cấp trong khoảng thời gian trên là 75% lương cơ bản Mức trợ cấp = ( lương cơ bản /26) *số ngày nghỉ * 75% VD: Nhân viên Dương Thị Hồng nghỉ ốm 2 ngày với mức lương cơ bản là 856000 VND do đó trợ cấp mà kỹ thuật viên Dương Thị Hồng được nhận là : Mức trợ cấp = ( 856000/26) * 2* 75% =49400 * Phụ cấp trách nhiệm: Trong từng bộ phận, từng tổ những người đứng đầu hay những công nhân có trình độ tay nghề hơn hẳn sẽ được hưởng phụ cấp khác nhằm cân bằng giữa tiền lương cơ bản và tiền lương hợp đồng đã ký kết giữa hai bên VD: Tháng 12/2009 phụ cấp trách nhiệm của tổ trưởng phòng kỹ thuật là 234.300VNĐ Phụ cấp trách nhiệm của tổ phó phòng kỹ thuật là : 106.500 VNĐ Đối với các cán bộ quản đốc, phó quản đốc nhằm khuyến khích động viên họ tích cực nâng cao khả năng làm việc để đạt hiệu quả cao cho toàn Chi nhánh Phụ cấp trách nhiệm = 70% lương bình quân của kỹ thuật viên theo các tiêu chí sau: + Năng suất: Trên 85% được hưởng 25% Từ 75% - 85% được hưởng 20% Dưới 75% không được xet duyệt + Chất lượng : Đảm bảo chất lượng theo đúng tiêu chuẩn. + Thời gian làm việc : Tuân theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam thì được hưởng 15% . * Phụ cấp Bảo Hiểm Xã Hội Chi nhánh tiến hành đóng Bảo Hiểm Xã Hội cho toàn bộ người lao động đủ điều kiện làm việc trong Chi nhánh sau khi chính thức ký hợp đồng lao động. Mức đóng BHXH là 15% Mức đóng BHYT là 2% VD: + Công nhân kỹ thuật ở bậc 2 được Chi nhánh đóng Bảo Hiểm cho là : BHXH : 15%* 896.000 = 134.400 VND BHYT : 2% * 896.000 = 17.900 VND Tổng : =152.300 VND 2.3. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG CỦA CHI NHÁNH 2.3.1 Hình thức trả lương theo thời gian Dịch vụ thông tin di động là sản phẩm chính của Chi nhánh Viettel Hà Nội 1, đây là dạng sản phẩm không có hình dạng rõ ràng và không nhìn thấy được. Để sản xuất ra được nguồn này cần có sự phối hợp của rất nhiều người ở nhiều giai đoạn khác nhau. Do đó sự tách biệt về định mức lao động cho các loại lao động là rất khó khăn. Hiện nay Chi nhánh áp dụng hình thức trả lương theo thời gian cho tất cả cán bộ công nhân viên, trừ nhân viên thu tiền điện thoại và dịch vụ bán hàng. „Trả lương định kỳ hàng tháng Tiền lương Chi nhánh trả hàng tháng cho người lao động và được phân ra làm 2 kỳ: * Tiền lương kỳ 1 (trả vào ngày 22 hàng tháng) Thanh toán tiền lương theo mức lương tối thiểu Chi nhánh (Lmin DN) Vikỳ 1= 650.000 X (Hcbi + Hpci) X ntti 22 Trong đó: Vikỳ 1 : Tiền lương kỳ 1 của người lao động thứ i nhận được trong kỳ 1 * Tiền lương kỳ 2 (trả vào ngày 07 tháng sau liền kề) Tiền lương kỳ 2 được thanh toán theo mức tăng thêm (LminTT) ngoài mức lương tối thiểu Chi nhánh, sau khi trừ phần đã thanh toán vào kỳ 1 Vikỳ 2 = 380.000 X (Hcbbq + Hpcbq) X LĐ X N/22 = {ntti X Hcbi+Hpci) X di Trong đó: Vikỳ 2 : Tiền lương năng suất của người lao động thứ i nhận được trong kỳ 2 Hcbbq : Hệ số cấp bậc bình quân của đơn vị Hpcbq : Hệ số phụ cấp bình quân của đơn vị N : Ngày công làm việc thực tế của đơn vị LĐ : Số lao động thực tế của đơn vị di : Điểm người thứ i đạt được Vậy tiền lương hàng tháng người lao động người lao động thứ 1 nhận được là: Vtháng = Vikỳ 1 + Vikỳ 2 * Đối tượng được hưởng phụ cấp là các cán bộ kiêm nhiệm bí thư đảng uỷ, các cán bộ quản lý trong nội bộ Chi nhánh Viettel Hà Nội 1, các chức danh được hưởng phụ cấp là: - Giám đốc, phó giám đốc Chi nhánh - Giám đốc, phó giám đốc các Đơn vị - Trưởng, phó các bộ phận ở Chi nhánh. - Đội trưởng, đội phó Đội quản lý vận hành, Đội trèo tháo cột sóng, Đội kiểm tra, Đội quản lý khách hàng, Đội đại tu xây lắp điện và viễn thông, Đội kiểm tra điện và phúc tra cột sóng. * Căn cứ vào chất lượng và khối lượng công việc đảm nhận của từng CBCNV hàng tháng các Đơn vị chấm điểm một lần, số điểm này từ 0 đến 100. Ví dụ biểu chấm điểm đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của phòng Tổ chức lao động: TIÊU CHUẨN TÍNH ĐIỂM Điểm chuẩn 1 1.1 1.1.1 1.1.2 1.2 1.3 1.3.1 1.3.2 1.3.3 1.3.4 1.4 1.4.1 1.4.2 1.5 1.5.1 1.5.2 2 2.1 2.2 2.3 2.4 2.5 Thực hiện nhiệm vụ chuyên môn Công tác tổ chức quản lý kinh doanh - Thường xuyên đề xuất tham mưu các phương án về tổ chức, mô hình SXKD, sắp xếp nguồn lực về lao động, năng lực, trình độ quản lý, chuyên môn phù hợp với yêu cầu SXKD thực tế của Chi nhánh - Có kế hoạch lập qui hoạch về cán bộ thuộc diện Chi nhánh quản lý, hướng dẫn các đơn vị lập kế hoạch, tuyển chọn đội ngũ quản lý kế cận. Công tác khen thưởng và kỷ luật - Tổ chức, triển khai và thực hiện tốt các đợt thi đua đột xuất hoặc thường xuyên, thực hiện khen thưởng, kỷ luật kịp thời trong CBCNVgóp phần thúc đẩy lao động sản xuất Công tác tiền lương, tiền thưởng: - Thường xuyên tham mưu đề xuất, tổ chức thực hiện về chế độ, hình thức trả lương, trả thưởng - Hoàn thành và đáp ứng kịp thời yêu cầu của Tập đoàn Viễn thông Quân đội về việc lập và duyệt kế hoạch lao động tiền lương - Thực hiện kịp thời công việc giao và quyết toán kế hoạch lao động tiền lương hàng quý và cả năm cho các đơn vị trực thuộc Chi nhánh. Thường xuyên thực hiện chế độ kiển tra phân phối thu nhập, các chế độ tiền lương, tiền thưởng ở các đơn vị. - Thực hiện kịp thời chế độ báo cáo số liệu thống kê về cán bộ, lao động tiền lương, đào tạo, y tế, thu nhập trong toàn Chi nhánh theo quy địng của Tập đoàn Viễn thông Quân đội và Thành phố. Công tác chế độ chính sách - Nghiên cứu, áp dụng và thực hiện đúng các chế độ chính sách: Hợp đồng lao động, BHXH, BHYT, bảo hộ lao động…theo Luật Lao động và thỏa ước lao động tập thể của Chi nhánh đối với CBCNV. - Quản lý và cập nhật đầy đủ hồ sơ CBCNV, cấp mới và đổi thẻ công vụ cho CBCNV kịp thời. Công tác đào tạo - Có kế hoạch và triển khai thực hiện theo kế hoạch về: Bồi huấn nâng bậc lương công nhân, nâng lương cho viên chức (gián tiếp) tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý và CBCNV theo yêu cầu SXKD của Chi nhánh. - Hướng dẫn và làm thủ tục cho các đoàn đi thực tập, học tập công tác trong nước và nước ngoài đạt yêu cầu chất lượng và thời gian. Thực hiện kỹ luật lao động và quan hệ giao tiếp - Chấp hành tốt nội quy lao động và kỹ luật lao động - Thực hiện tốt mối quan hệ với các phòng chức năng và các đơn vị trong Chi nhánh - Chủ động sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ - Thường xuyên cập nhật thông tin trên trang WEB của Chi nhánh - Chấp hành chế độ báo cáo và các yêu cầu của các đơn vị cấp trên, của Chi nhánh và các phòng chức năng liên quan đạt chất lượng và thời gian yêu cầu. 90 15 10 05 08 34 10 10 10 04 18 12 06 15 10 05 10 02 02 02 02 02 Nguồn: Phòng Tổ chức lao động - Mỗi sai phạm trong từng nội dung tiêu chuẩn đánh giá bị trừ 1 đến 10 điểm tuỳ theo mức độ nghiêm trọng của sai phạm. - Mỗi lần thực hiện báo cáo (hoặc các yêu cầu khác) chậm do nguyên nhân chủ quan sẽ bị trừ 0.5 điểm/lần - Xử lý thông tin của các đơn vị không đạt thời gian yêu cầu (quá 5 ngày) cứ chậm 1 ngày trừ 5 điểm. Qua cách tính điểm như trên các Đơn vị sẽ có căn cư để tinh điểm cho người lao động. Ví dụ về tiền lương được thể hiện ở bảng sau: Trong đó: Ngày công thực tế làm việc của phòng là 22 ngày/tháng Hcbbq = = 43.59 =3.63 12 Hpcbq = = 1.3 = 0.43 3 Theo công thức ta có, tiền lương của trưởng phòng Đặng Ngọc Lâm được tính như sau: Vkỳ1 = 650.000 X (4.66 + 0.5) X 22 =3.186.400 đồng 22 Vkỳ2 = 380.000 X (3.63 + 0.43) X12 X 22/22 X 22 X (4.66 + 0.5) X 75 71831 = 2.194.384 đồng V = Vkỳ1 + Vkỳ2 = 3.186.400 + 2.194.384 = 5.280.784đồng Bảng 5: Bảng trả lương tháng 06/2010 của phòng tổ chức lao động – Chi nhánh Viettel Hà Nội 1 TT Họ và tên Chức danh Hcb Hpc ntt di n*h*d Vkỳ1 Vkỳ2 V 1 2 3 4 5=(1+2)*3*4 6 7 8=6+7 1 Đặng Ngọc Lâm Tr phòng 4,66 0,5 22 75 8.514 3.186.400 2.194.384 5.280.784 2 Ng Quang Sáng 4,99 22 75 8.233 2.694.600 1.897.335 4.591.935 3 Nguyễn Văn Hợp 4,51 21 74 7.009 2.324.700 1.615.054 3.939.754 4 Đặng Thu Hoài 4,2 22 75 6.439 2.268.000 1.596.955 3.864.955 5 Trần Văn Thương Phó phòng 3,89 0,4 22 72 6.795 2.316.600 1.751.425 4.068.025 6 Đoàn Đức Tiến Phó phòng 2,96 0,4 22 75 5.544 1.814.400 1.428.901 3.243.301 7 Vũ Tất Đạt 2,96 20 71 4.413 1.453.000 968.589 2.421.589 8 Dương ThuýHằng 3,58 22 75 5.907 1.933.200 1.361.214 3.294.414 9 Trần Văn Cường 2,96 22 74 4.819 1.598.400 1.110.467 2.708.867 10 Hoàng Liên Sơn 3,58 21 72 5.413 1.845.327 1.247.367 3.092.694 11 Lê Thuý Hà 2,96 22 75 4.884 1.598.400 1.125.473 2.723.873 12 Bùi Hà An 2,34 22 75 3.861 1.263.600 889.732 2.153.332 Tổng 43,59 1,3 71.831 „ Trả lương thêm giờ, tiền lương làm việc ban đêm, tiền lương giữa ca. Để chuẩn hóa công tác quản lý lao động, quản lý thời giờ làm việc, áp dụng hiệu quả chế độ làm việc 40giờ/tuần. Chi nhánh Viettel Hà Nội 1 đã quy định về chế độ trả lương thêm giờ, tiền lương làm việc ban đêm, tiền lương giữa ca. Đối tượng được nhận tiền lương này là tất cả các CBCNV trong Chi nhánh làm việc dưới hình thức: + Hưởng lương theo thời gian + Hưởng lương theo sản phẩm Nguyên tắc khi áp dụng các chế độ tiền lương này là phải thỏa thuận trước với người lao động làm thêm giờ, trừ giải quyết những công việc đột xuất đặc biệt đó là: Xử lý sự cố, khắc phục thiên tai bão lụt Trực phục vụ chính trị đột xuất, lễ tết, lễ hội, bầu cử, trực tăng cường an ninh chính trị trong các ngày lễ, hội, khắc phục thiên tai. Công việc đột xuất do phải phục vụ các đợt kiểm tra, thanh tra rộng lớn không có trong kế hoạch hàng năm của đơn vị * Chế độ trả lương làm việc thêm giờ Căn cứ thực tế thời gian làm việc 40giờ/tuần và tiền lương tính trên công lao động đã điều chỉnh theo chế độ làm việc 5ngày/tuần, Chi nhánh quy định chế độ tiền lương làm thêm giờ như sau: Mức 150%, áp dụng với giờ làm thêm vào ngày thường Mức 200%, áp dụng đối với giờ làm thêm vào nghỉ hàng tuần Mức 300%, áp dụng với giờ làm thêm vào ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương (trong mức 300% này đã bao gồm tiền lương trả cho thời gian nghỉ được hưởng nguyên lương) Thanh toán tiền lương giờ được tính như sau: Tiền lương thêm giờ = tiền lương 1 giờ của cá nhân x 150%,200% hoặc 300% x số giờ làm them Tiền lương 1 giờ của cá nhân = Hệ số lương x LminDN 22 x 8 Trong đó: Hệ số lương: là hệ số mức lương hiện hưởng (không bao gồm các loại phụ cấp) * Trả lương làm việc vào ban đêm được tính: + Đối với lao động nếu làm việc vào ban đêm thì tiền lương làm việc vào ban đêm được thanh toán như sau: Vlđ = Tiền lương 1 giờ của cá nhân x 30% x Số giờ làm việc ban đêm + Trường hợp người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì tiền lương làm thêm giờ được tính như sau: Vlđ = Tiền lương 1 giờ x 30 % x 150%, 200% hoặc 300% x Số giờ làm việc vào ban đêm Nếu CBCNV làm thêm ngoài giờ mà đơn vị bố trí cho nghỉ bù những giờ làm thêm thì phải trả phần chênh lệch 50% tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm nếu làm thêm giờ vào những ngày bình thường, 100% nếu làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần và 200% vào ngày lễ, tết. Qua tìm hiểu hình thức trả lương theo thời gian mà Chi nhánh áp dụng vẫn còn tồn tại những hạn chế, đó là: Xây dựng bảng đánh giá kết quả thực hiện công việc của từng người lao động chưa dựa trên tiêu chuẩn cấp bậc công việc, chưa phân công nhiệm vụ cho từng lao động một cách cụ thể. Tiền lương được trả trên cơ sở hệ số cấp bậc công nhân chưa dựa trên hệ số lương cấp bậc công việc Việc bố trí lao động sao cho cấp bậc công việc phù hợp với cấp bậc công nhân là không phải dễ. Trong thực tế vẫn tồn tại việc người lao động được phân công làm những việc có cấp bậc có cấp bậc công việc không tương ứng. Có nhiều người có cấp bậc công nhân cao nhưng được bố trí công việc yêu cầu cấp bậc thấp hơn nên được hưởng mức lương thấp và ngược lại. Đây cũng là một trong những nguyên nhân gây nên bất công bằng trong trả lương đến người lao động. Vì vậy sẽ làm giảm động lực làm việc. 2.3.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm Hình thức trả lương theo sản phẩm không áp dụng rộng rãi ở Chi nhánh Viettel Hà Nội 1 chỉ đối với nhân viên thu tiền điện thoại tư gia (TNV) và nhân viên bán hàng Chi nhánh áp dụng chế độ trả lương theo sản phẩm. Tiền lương trả cho TNV được áp dụng theo công thức: TL = ĐG x HĐ x r Trong đó: TL: Tiền lương trả theo sản phẩm của TNV ĐG: Đơn giá tiền lương đối với một hoá đơn HĐ: Số hoá đơn thu được r: Hệ số thu róc của TNV Đối với một hoá đơn thì đơn giá là biết trước. Do đó tiền lương của TNV chỉ phụ thuộc vào số hoá đơn thu được. Đối với Chi nhánh Viettel Hà Nội 1 đơn giá tiền lương phải gắn liền với các chỉ tiêu sau: NSLĐ phải đảm bảo tốc độ tăng tiền lương bình quân thấp hơn tốc độ tăng năng suất lao động được tính theo hướng dẫn tại thông tư số 09/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05/01/2005 của Bộ lao động thương binh xã hội. Căn cứ vào đó Chi nhánh xây dựng đơn giá tiền lương dựa trên: Mức tiền lương tối thiểu của Chi nhánh để tính đơn giá cho một hoá đơn là 620.000VNĐ. Định mức thu tiền là 1560 Hoá đơn/người/tháng. Đây là định mức được Tập đoàn Viễn thông Quân đội quy định. Hệ số công việc được quy định chung cho mọi TNV là 2.78. Như vậy, đơn giá tiền lương cho một hoá đơn là: ĐG = 2.78 X 620000 =1105 đồng 1560 Căn cứ vào mức độ hoàn thành công việc của TNV, Chi nhánh áp dụng hệ số thu róc như sau: Mức thu đạt Hệ số được hưởng (r) 100% 98 - < 100% 96 - <98% 90 - <96% <90% 1.0 0.9 0.8 0.7 0.6 Ví dụ về cách tính lương của TNV Bảng 5: Lương của TNV điện thoại và nhân viên bán hàng tháng 06/2010 TT Họ và tên Hoá đơn phát sinh Hoá đơn thu đạt r Thành tiền 1 Hồ Thanh Hải 1309 1309 1.0 1446183.2 2 Nguyễn Thị Thu Hoài 1792 1620 0.7 1789776 3 Nghiêm Văn Chiến 1386 1386 1.0 1531252.8 4 Nguyễn Xuân 1276 1274 0.9 1407515.2 5 Đỗ Bá Chi 1702 1624 0.8 1794195.2 6 Trần Thị Vân 1594 1572 0.9 1736745.6 7 Ngô Thị Hoa 1424 1424 1.0 1573235.2 Nguồn: Phòng Tổ chức lao động Trong bảng tính lương trên ta thấy TNV nhận được mức lương không cao. TNV thu được nhiều hoá đơn thì sẽ nhận được nhiều lương hơn, tuy nhiên việc giao số hoá đơn cho mỗi TNV là có hạn. Việc áp dụng hệ số róc đã khuyến khích TNV cố gắng thu đạt 100% vì nếu không sẽ bị giảm lương. Tuy nhiên Chi nhánh đã không tính lương theo sản phẩm có thưởng mà tiền thưởng là tính riêng, như thế sẽ không khích lệ động viên TNV làm việc. Bên cạnh đó thực tế là thành phố Hà Nội là khu vực có nhiều địa bàn phức tạp. Ví dụ như đối với huyện Từ Liêm có xã Cổ Nhuế, xã Đông Ngạc,…là các địa bàn rất khó thu tiền điện thoại. Tuy nhiên TNV phải thu ở những địa bàn đó với đơn giá tiền lương đối với một hoá đơn như những địa bàn khác. Điều này sẽ gây sự chán nãn đối với TNV khi làm việc ở những địa bàn phức tạp. Tuy nhiên, theo ý kiến của các cán bộ trong phòng Tổ chức lao động về việc phân biệt địa bàn thu tiền điện cho TNV là: “việc không phân biệt địa bàn thu tiền điện cho TNV là không hợp lý. Tuy nhiên trong thực tế mức độ chênh lệch về sự phức tạp giữa các địa bàn là không lớn như những địa bàn ở nông thôn hay miền núi. Hơn nữa, số hoá đơn giao cho TNV là có hạn và đã có hệ số thu róc, nếu thu được 100% số hoá đơn thì TNV sẽ được hưởng hệ số thu róc là 1 nên đã phần nào khuyến khích TNV làm việc”. 2.3.2.1. Hình thức trả lương sản phẩm cá nhân Đối tượng áp dụng: Chế độ trả lương này chủ yếu áp dụng cho những công nhân trực tiếp sản xuất làm việc độc lập, có thể định mức, có thể kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể và riêng biệt, như công nhân sửa cột sóng, sửa các đường giây điện, các thiết bị kỹ thuật trong bộ phận Kỹ thuật. Căn cứ trả lương: trên cơ sở định mức lao động do Chi nhánh xây dụng và kết quả làm việc thức tế của người lao động qua số lượng sản phẩm làm được. Cách tính: Lspi = Qi x Hcvi x Smin Trong đó: Lspi : Tiền lương sản phẩm của người lao động i Qi : Sản lượng sản phẩm của người lao động i Hcvi : Hệ số tiền lương cấp bậc công việc đối với sản phẩm i Smin : Suất lương tối thiểu của doanh nghiệp (Smin = 650.000 đồng) Ví dụ tính tiền lương trả cho theo sản phẩm trực tiếp cá nhân của bộ phận kỹ thuật như sau: Tiền lương của công nhân vận hành máy móc thiết bị, sửa cột sóng: Lsp1 = 2.930 x 0,001086 x 650.000 = 1.900.536 đồng/tháng Ưu, nhược điểm: của hình thức này mang những ưu, nhược điểm chung của hình thức trả lương theo sản phẩm. 2.3.2.2 Hình thức trả lương sản phẩm tập thể Đối tượng áp dụng: trả lương cho những công việc đòi hỏi phải có nhiều người cùng tham gia thực hiện, công việc của mỗi cá nhân trong nhóm thì có liên quan đến nhau. Ví dụ như Tổ thu cước gồm 08 người cùng tham gia để hoàn thành, sản phảm làm được là kết quả chung của cả nhóm… Cách tính lương: Công thức: = x x Smin Lspi = x Hcvi x Hhti Trong đó: : Tiền lương sản phẩm của tổ trong tháng; : Sản lượng sản phẩm của tổ trong tháng; : Tổng hệ số tiền lương cấp bậc công việc của tổ; Lspi : Tiền lương cá nhân i trong tháng; Hcvi : Hệ số tiền lương/kiện sản phẩm của cá nhân i; Hhti : Hệ số hoàn thành nhiệm vụ của cá nhân i. Hệ số hoàn thành được xác định thông qua việc so sánh kết quả làm việc thực tế của công nhân với các tiêu chuẩn đánh giá thực hiện công việc đã được xây dựng trong các bảng tiêu chuẩn đánh giá thực hiện công việc cho từng loại công việc tương ứng. Từ đó, tính được số điểm đánh giá cụ thể cho các cá nhân theo những tiêu chí nhất định. Tổng điểm cuối cùng được đem đối chiếu với bảng tổng hợp đánh giá mức độ hoàn thành công việc (quy định trong quy chế trả lương của Chi nhánh) dưới đây để xác định hệ số hoàn thành công việc cho các cá nhân. Theo đó: Lao động mức 1: là lao động có tổng số điểm nằm trong khoảng 74 - 100 Lao động mức 2: là lao động có tổng số điểm nằm trong khoảng 47 - 66 Lao động mức 3: là lao động có tổng số điểm nằm trong khoảng 29 - 39 Và tương ứng với các mức 1; 2 và 3 là các lao động loại A, B và C với hệ số hoàn thành công việc của các loại lao động này là: Bảng 6: Hệ số hoàn thành công việc của các loại lao động Loại lao động A B C Hệ số hoàn thành công việc 1 0,9 0,8 Ví dụ, tiền lương của Tổ thu cước phí tháng 6/2010 như sau: Bảng 7: Tiền lương tổ Thu cước phí tháng 6/2010 T T Cấpbậc công việc Hệ số lương Mức thời gian (ca/kiện) Điểm HSTL/kiện Hệ số hoàn thành Hcvi x Hhti Tiền lương /tháng 1 2 3 4 5=3x4/208 6 7=5 x 6 8 1 5/6 2,54 0,5002 0,006108 1 0,006108 2.109.663 2 5/6 2,54 0,5002 0,006108 0,9 0,0054972 1.898.696 3 5/6 2,54 0,5002 0,006108 0,9 0,0054972 1.898.696 4 5/6 2,54 0,5002 0,006108 0,8 0,0048864 1.687.730 Tổng 10,16 0,024432 0,0219888 7.594.785 - Tổng sản lượng của cả tổ tháng 6/2009 là 6.185 phút - Tổng tiền lương sản phẩm của cả tổ trong tháng: = 6.185 x 0,024432 x 503.000 = 7.594.785 đồng - Chia lương cho các thành viên: + Lương của nhân viên có hệ số hoàn thành là 1: Lsp1 = x 0,006108 x 1 = 2.109.663 đồng + Tương tự tính lương cho các cá nhân còn lại Tương tự tính lương cho các tổ còn lại. Ưu điểm: Khuyến khích nhân viên trong tổ, nhóm nâng cao trách nhiệm trước tập thể, có tinh thần hợp tác và phối hợp có hiệu quả giữa các cá nhân với nhau, khuyến khích làm việc theo tổ tự quản. Nhược điểm: Hạn chế khuyến khích tăng năng suất lao động cá nhân, vì tiền lương phụ thuộc vào kết quả làm việc chung của cả nhóm chứ không trực tiếp phụ thuộc vào kết quả của họ, do đó nảy sinh tình trạng ỷ lại, chờ đợi người khác làm việc. Mặt khác, việc xác định hệ số hoàn thành công việc cho từng cá nhân trong tổ rất phực tạp, nhiều khi không chính xác ảnh hưởng đến trả lương cho lao động, cụ thể có thể dẫn đến tình trạng trả lương không đúng, không đủ, không tương xứng với kết quả làm việc của công nhân nên không thể tạo động lực cho họ làm việc. 2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG TẠI CHI NHÁNH. 2.4.1 Những mặt đạt được. Từ khi thành lập cho đến nay, Chi nhánh Vietel Hà Nội 1 đã không ngừng hoàn thiện công tác tiền lương. Ban lãnh đạo Chi nhánh đã nhận thức đúng đắn về vai trò của công tác tiền lương và coi tiền lương là một công cụ quan trọng của hoạt động quản lý nguồn nhân lực. Do đó Chi nhánh đạt được nhiều thành tựu đáng kể: Trước hết, công tác tiền lương đã áp dụng đúng các quy định của Nhà nước đó là thực hiện đúng các văn bản do Chính phủ và các bộ có liên quan ban hành. Kết quả là NSLĐ đã không ngừng tăng qua các năm, đặc biệt là trong những năm gần đây. Điều này phản ánh rằng, bên cạnh việc thường xuyên thay đổi các máy móc trang thiết bị hiện đại Chi nhánh đã khuyến khích người lao động tích cực làm việc. Vì lợi ích của họ gắn liền với NSLĐ nên bản thân họ sẽ tự nâng cao trình độ, kỹ năng để đáp ứng được các yêu cầu của công việc. Thứ hai, tiền lương hàng tháng mà người lao động nhận được tương đối cao so với các ngành nghề khác. Do đặc thù sản phẩm của Chi nhánh khác với những sản phẩm của ngành khác nên để làm ra đươc một sản phẩm rất phức tạp và đòi hỏi phải có những người lao động có đủ tay nghề mới có thể đảm nhận được. Chính tiền lương cao sẽ khuyến khích những người lao động làm việc trong lĩnh vực này. Bên cạnh đó Chi nhánh không chỉ kinh doanh các lĩnh vực liên quan đến dịch vụ điện thoại mà còn kinh doanh những lĩnh vực khác như: Góp vốn cổ phần vào ngân hàng Đầu tư Hà Nội, đầu tư chứng khoán, bất động sản, kinh doanh viễn thông,…nên lợi nhuận thu được từ những nguồn đó khá lớn, tạo điều kiện cho việc chi trả lương cao cho người lao động. Đây cũng chính là mục tiêu của bất kỳ tổ chức, doanh nghiệp nào. Thứ ba, CTTL được tiến hành một cách tương đối có khoa học, thể hiện ở chổ CTTL được thực hiện tuần tự từ việc xây dựng quỹ tiền lương đến việc phân phối lương cho người lao động một cách chính xác. Ngoài ra CTTL được thực hiện bởi những cán bộ có trình độ, kinh nghiệm lâu năm trong Chi nhánh. Thứ tư, Chi nhánh đã không ngừng hoàn thiện quy chế trả lương, Chi nhánh Viettel Hà Nội 1 đã có những thay đổi, theo đó quy chế tiền lương cũng không ngừng thay đổi theo để phù hợp với quá trình phát triển của Chi nhánh. Quy chế tiền lương được ban hành đã có những căn cứ khoa học với nội dung phù hợp với đặc điểm của Chi nhánh. 2.4.2. Những tồn tại chủ yếu của công tác tiền lương tại Chi nhánh Bên cạnh những mặt đạt được CTTL của Chi nhánh vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế, đó là: - Định mức lao động thiếu chính xác - Việc bố trí giữa cấp bậc công nhân và cấp bậc công việc còn chưa tương xứng. - Chưa xác định được các địa bàn phức tạp trên thành phố Hà Nội, từ đó có sự phân biệt trong cách trả lương đối với các địa bàn khác nhau. - Đội ngũ làm công tác tiền lương chưa thực sự có kinh nghiệm và trình độ. CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG TẠI CHI NHÁNH DỊCH VỤ VIETTEL HÀ NỘI I 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH DỊCH VỤ VIETTEL HÀ NỘI I 3.1.1. Định hướng phát chung Đến nay dịch vụ thông tin di động đã đáp ứng được các yêu câu về số lượng và chất lượng phủ sóng trên toàn thành phố và các tỉnh miền Bắc. Tuy nhiên để Chi nhánh ngày càng phát triển , trong thời gian tới Chi nhánh Viettel Hà Nội 1 phải hoàn thiên về mọi mặt. Đó là: Làm tốt công tác giáo dục tư tưởng để mọi Đảng viên, CBCNV trong Chi nhánh có lập trường chính trị vững vàng, kiên định, có tinh thần cách mạng ngày càng cao. Hiện nay Chi nhánh đang hoạt động theo luật Doanh nghiệp Nhà nước nhưng trong thời gian tới sẽ chuyển sang hoạt động theo luật Doanh nghiệp, dự kiến đến năm 2015 Chi nhánh sẽ đạt được. Về sản xuất kinh doanh, Chi nhánh được quyền quyết định đầu tư các dự án có tổng vốn đầu tư đến 10 tỷ, dự án nhóm A, chủ động SXKD toàn bộ không phụ thuộc Tập đoàn Viễn thông Quân đội. Chi nhánh tiến hành kinh doanh đa ngành nghề với mục tiêu lợi nhuận cao. Đảm bảo cân bằng tài chính bền vững. Chi nhánh cũng đưa ra các chỉ tiêu về kinh tế năm 2015, cụ thể đó là: - Phủ sóng toàn bộ: 29 Quận, huyện - Tỷ lệ điện dùng để truyền tải và phân phối : 7,8% - Giá trị các cột sóng bình quân trước thuế: 10006đ/kWh - Giá trị đầu tư xây dựng cơ bản: 18 tỷ đồng - Tổng doanh thu viễn thông: 30 tỷ đồng - Doanh thu hoa hồng Chi nhánh được hưởng: 11 tỷ đồng - Giá trị đầu tư xây dựng cơ bản: 03 tỷ đồng - Giá trị sữa chữa lớn: 05 tỷ đồng Để thực hiện được các chỉ tiêu trên Chi nhánh đã đưa ra những chỉ tiêu kỹ thuật đó là: Đảm bảo chất lượng các cột sóng, giảm thời gian mất sóng và sự cố, đạt suất sự cố Tập đoàn Viễn thông Quân đội đưa ra. Thực hiện đúng quy định về công tác quản lý kỹ thuật, quy trình kỹ thuật an toàn viễn thông và trang phục bảo hộ lao động của Tập đoàn Viễn thông Quân đội và Chi nhánh. Không để xảy ra tai nạn lao động. Ngoài ra Chi nhánh còn đầu tư liên tục cho các hoạt động nghiên cứu và phát triển để tạo ra những sản phẩm, dịch vụ đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, các bên liên quan ở mức cao nhất. Đẩy nhanh và thực hiện điện khí hoá nông thôn. Kiểm soát và giảm nhẹ ô nhiễm môi truờng trong các hoạt động . Chi nhánh sẽ đẩy mạnh thực hiện chương trình tiết kiệm điện năng, hoàn thành tiết kiệm cột sóng do Tập đoàn Viễn thông Quân đội giao. Bên cạnh đó Chi nhánh sẽ đưa vào thi công và vận hành các cột thu sóng viễn thông, thực hiện đúng tiến độ các công trình lưới điện 110 kV, lưới điện trung áp. 3.1.2. Định hướng về quản trị nhân lực. Về lực lượng lao động bắt buộc phải sắp xếp lại lao động cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh. Không ngừng nâng cao trình độ của công nhân viên chức trong Chi nhánh. Chủ động đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Hoàn thành các chương trình đào tạo, tập huấn hiệu quả đúng tiến độ đề ra. Về NSLĐ trong thời gian tới tăng từ 10-15% và dự kiến tiền lương cũng sẽ tăng 10 – 15%. Không ngừng nâng cao mức sống cho người lao động để họ luôn gắn bó với Chi nhánh. Đối với cán bộ quản lý phải thường xuyên nâng cao trình độ chuyên môn cho họ bằng cách tăng cường đào tạo. ĐỒng thời tiếp tục triển khai công tác bố trí, sắp xếp lại cán bộ một cách hợp lý và hiệu quả. Dựa vào tình hình SXKD và những kết quả đã đạt được của Chi nhánh trong thời gian qua thì những kế hoạch nêu trên khả năng thực hiện được là rất khả quan. 3.1.3. Kế hoạch thực hiện cho năm 2011 Dự kiến năm 2011 đạt con số doanh thu lên tới 45.000.000.000 đồng. Qua con số trên ta thấy Chi nhánh đang đà phát triển mạnh, đang dần chiếm lĩnh thị trường nhiều hơn. * Đó là số liệu đã được thực hiện, kế hoạch cho năm 2011 sắp tới Chi nhánh Viettel Hà Nội 1 dự tính doanh thu sẽ đạt gấp 2 lần so với năm 2010. Lý do là Chi nhánh có đủ năng lực nhân sự, tài chính để tham gia những dịch vụ lớn. TT Chỉ tiêu ĐVT Kế hoạch 1 TB phát triển mới TB 112.905 2 TB thực phát triển TB 46.266 3 Tổng sản lượng Phút 416.747.278 4 Tổng doanh thu Triệu đồng 604.184 - Phủ sóng toàn bộ: 31 tỉnh phía Bắc - Tỷ lệ điện dùng để truyền tải và phân phối : 7,8% - Giá trị các cột sóng bình quân trước thuế: 10006đ/kWh - Giá trị đầu tư xây dựng cơ bản: 18 tỷ đồng - Tổng doanh thu viễn thông: 30 tỷ đồng - Doanh thu hoa hồng Chi nhánh được hưởng: 11 tỷ đồng - Giá trị đầu tư xây dựng cơ bản: 03 tỷ đồng - Giá trị sữa chữa lớn: 05 tỷ đồng Để thực hiện được các chỉ tiêu trên Chi nhánh đã đưa ra những chỉ tiêu kỹ thuật đó là: Đảm bảo chất lượng các cột sóng, giảm thời gian mất sóng và sự cố, đạt suất sự cố Tập đoàn Viễn thông Quân đội đưa ra. Thực hiện đúng quy định về công tác quản lý kỹ thuật, quy trình kỹ thuật an toàn viễn thông và trang phục bảo hộ lao động của Tập đoàn Viễn thông Quân đội và Chi nhánh. Không để xảy ra tai nạn lao động. Ngoài ra Chi nhánh còn đầu tư liên tục cho các hoạt động nghiên cứu và phát triển để tạo ra những sản phẩm, dịch vụ đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, các bên liên quan ở mức cao nhất. Đẩy nhanh và thực hiện điện khí hoá nông thôn. Kiểm soát và giảm nhẹ ô nhiễm môi truờng trong các hoạt động . Chi nhánh sẽ đẩy mạnh thực hiện chương trình tiết kiệm điện năng, hoàn thành tiết kiệm cột sóng do Tập đoàn Viễn thông Quân đội giao. Bên cạnh đó Chi nhánh sẽ đưa vào thi công và vận hành các cột thu sóng viễn thông, thực hiện đúng tiến độ các công trình lưới điện 110 kV, lưới điện trung áp. Về lực lượng lao động bắt buộc phải sắp xếp lại lao động cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh. Không ngừng nâng cao trình độ của công nhân viên chức trong Chi nhánh. Chủ động đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Hoàn thành các chương trình đào tạo, tập huấn hiệu quả đúng tiến độ đề ra. Về NSLĐ trong thời gian tới tăng từ 10-15% và dự kiến tiền lương cũng sẽ tăng 10 – 15%. Không ngừng nâng cao mức sống cho người lao động để họ luôn gắn bó với Chi nhánh. Đối với cán bộ quản lý phải thường xuyên nâng cao trình độ chuyên môn cho họ bằng cách tăng cường đào tạo. ĐỒng thời tiếp tục triển khai công tác bố trí, sắp xếp lại cán bộ một cách hợp lý và hiệu quả. Dựa vào tình hình SXKD và những kết quả đã đạt được của Chi nhánh trong thời gian qua thì những kế hoạch nêu trên khả năng thực hiện được là rất khả quan. 3.1.4. Định hướng mới cho công tác tiền lương Công tác tiền lương là một hoạt động cực kỳ quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, nếu thực hiện tốt công tác này không những làm cho người lao động cảm thấy yên tâm, tích cực làm việc, gắn bó đoàn kết với nhau mà còn giữ chân được người tài, người giỏi trong Chi nhánh. Việc hoàn thành công tác tiền lương là một việc làm rất cần thiết không chỉ trong một thời gian nhất định mà trong suốt toàn bộ quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh. Việc tiến hành công tác tiền lương phải có những định hướng cụ thể. Chi nhánh Viettel Hà Nội 1 đã có những dự định về công tác tiền lương trong thời gian tới, đó là: Hoàn thiện việc sửa đổi định mức lao động. Do sản phẩm của ngành viễn thông có đặc thù riêng nên việc định mức lao động là rất khó. Định mức lao động chịu tác động của nhiều yếu tố, trong đó có sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, mặt khác ngành Điện là ngành thường xuyên phải được cải tiến vê máy móc trang thiết bị nên quá trình định mức đòi hỏi phải thường xuyên và chính xác nếu không quá trình xây dựng mức lao động không đúng với công việc dẫn đến tính lương sai. Hoàn thành việc nâng bậc lương, chuyển ngạch lương cho CBCNV. Người lao động làm việc khi có đủ các điều kiện về trình độ, thâm niên công tác,…thì phải được nâng lương. Việc nâng bậc lương, chuyển ngạch lương đối với họ rất quan trọng nó thể hiện số lượng và chất lượng công việc mà họ đã đóng góp cho Chi nhánh. Khuyến khích trả lương theo công việc. Những lao động ở các lứa tuổi khác nhau cùng làm một công việc như nhau thì được hưởng mức lương như nhau. Điều này có nghĩa là Chi nhánh sẽ tiến dần đến việc trả lương dựa vào hệ số cấp bậc công việc. Bố trí lao động hợp lý, tiết kiệm, đảm bảo đủ lao động phục vụ nhu cầu lao động của đơn vị, thực hiện đúng quy chế tuyển dụng lao động mà Chi nhánh đã xây dựng. - Tiền lương phải tạo động lực cho người lao động. Công tác tiền lương phải xuất phát từ người lao động, đáp ứng được các kỳ vọng của họ và đảm bảo sự cân bằng trong phân phối tiền lương. Kiểm tra và giám sát việc thực hiện công tác tiền lương tại các Đơn vị, Xưởng, Đội một cách kịp thời và chính xác. Tiền lương phải đảm bảo các quy định của Nhà nước, của ngành, của Tập đoàn Viễn thông Quân đội 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU. 3.2.1. Từng bước hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Chi nhánh Ban lãnh đạo Chi nhánh cùng với bộ phận nhân sự Chi nhánh cần tiến hành rà soát lại từng công việc, từng vị trí, trên cơ sở đó xác định được số lao động cần thiết để hoàn thành công việc, và bố trí, xắp xếp lao động phù hợp với từng vị trí công việc, đảm bảo đem lại hiệu quả cao nhất.Liệt kê cụ thể các công việc phải hoàn thành và thời gian hoàn thành cho từng vị trí. Việc này có ý nghĩa rất lớn đối với hoạt động của Chi nhánh, hạn chế được tình trạng chồng chéo chức năng, nhiệm vụ giữa các đơn vị, tổ nhóm, các cá nhân. Hạn chế tình trạng ùn tắc công việc, tinh giảm đội ngũ lao động gián tiếp, nâng cao năng suất lao động, đem lại hiệu quả cao trong sản xuất, khinh doanh. Bên cạnh việc tiếp tục tinh giảm đội ngũ lao động gián tiếp, giải quyết vấn đề lao động dôi dư như đã được Chi nhánh thực hiện trong những năm qua, Chi nhánh cũng cần đề xuất với ban lãnh đạo Chi nhánh và bộ phận nhân sự Chi nhánh tiếp tục tuyển mộ, tuyển chọn, đào tạo, phát triển nhân lực, đặc biệt là đội ngũ lao động trẻ, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng động nhiệt tình để đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh. Xây dựng văn hoá tổ chức làm cho người lao động ngày càng gắn bó với Chi nhánh, với Chi nhánh. Xây dựng chế độ trả lương, thưởng hợp lý, có tác dụng khuyến khích, thúc đẩy người lao động làm việc. Hoàn thiện các điều kiện trả lương 3.2.2.1. Hoàn thiện công tác định mức Định mức lao động là lượng lao động hao phí lớn nhất được quy định để chế tạo một sản phẩm hay hoàn thành một công việc nào đó đúng tiêu chuẩn chất lượng trong các điều kiện tổ chức, kỹ thuật, tâm sinh lý, kinh tế và xã hội nhất định. Định mức lao động khoa học, sát thực tế hoạt động của từng bộ phận trong doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong công tác tổ chức lao động nói riêng và quản trị doanh nghiệp nói chung. Công ty phải tiến hành hoàn thiện công tác định mức bằng cách: + Nghiên cứu cơ cấu sử dụng thời gian lao động và các nhân tố ảnh hưởng tới định mức lao động. + Ban hành hệ thống định mức, thường xuyên nghiên cứu bổ sung các định mức mới, thường xuyên đánh giá lại, phát hiện những định mức đã không còn phù họp để xây dựng lại hoặc thực hiện những điều chỉnh cần thiết. + Phổ biến và hướng dẫn định mức lao động đã ban hành cho người lao động. Có nhiều phương pháp để tính định mức lao động, nhưng tùy thuộc từng đặc điểm công ty, sản phẩm, công nghệ và cơ chế tài chính mà lựa chọn phương pháp cho phù hợp. Hiện nay, công ty có 2 đến 3 cán bộ tính định mức lao động, với số lượng như vậy là vừa phải nhưng cần chú trọng nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ tính định mức. Các cán bộ này cần phải am hiểu cả lý thuyết và thực hành, công ty cần đào tạo bồi dưỡng để nâng cao thêm trình độ cho cán bộ bằng cách cử đi thăm quan học hỏi ở những trường đào tạo chính quy. Ngoài ra, nên cho cán bộ định mức đi thăm khảo, học tập cách thức và phương pháp tính định mức ở những đơn vị khác mà vấn đề định mức được thực hiện chính xác, chặt chẽ, khoa học để học hỏi kinh nghiệm. Có thể mời chuyên gia định mức về giảng dạy giúp họ cập nhật những thông tin mới. Tạo điều kiện khuyến khích cán bộ định mức được tiếp xúc với thực tế để nắm rõ tình hình. Tổ chức phục vụ nơi làm việc - Thời gian phục vụ nơi làm việc là thời gian hao phí để thực hiện các công việc trông nom và đảm bảo cho nơi làm việc hoạt động liên tục trong suốt ca làm việc Thông thường thời gian phục vụ nơi làm việc được tính toán để giao cho công nhân phụ thực hiện đồng thời cho một số nơi làm việc nhất định. Năng suất lao động không chỉ phụ thuộc vào tay nghề, sự cố gắng lao động mà còn phụ thuộc vào các yếu tố về chức năng phục vụ nơi làm việc quyết định. Nếu tổ chức nơi làm việc không tốt, sẽ gây ra nhiều lãng phí về sức lao động cũng như nguyên vật liệu, từ đó làm giảm năng suất lao động và ảnh hưởng đến tiền lương mà họ được nhận. Để hoàn thiện các hình thức trả lương thì cũng phải đảm bảo các điều kiện làm việc và tổ chức nơi làm việc được thuận lợi, có như vậy mới nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc. Nơi làm việc của cán bộ quản trị ở các phòng ban, hoạt động theo từng khối công việc và phân ra các ban khác nhau. Các cán bộ thường được bố trí cơ sở vật chất đầy đủ, máy tính và máy in thường có sẵn. Nơi làm việc sạch sẽ, được bố trí gọn và rộng rãi, tạo môi trường làm việc thoải mái và hăng say cho nhân viên. Tuy nhiên các bàn làm việc thường không có vách ngăn trong một phòng nên hiện tượng nói chuyện còn khá nhiều. - Công ty nên áp dụng các giải pháp sau: + Bố trí nhân viên phục vụ, nhân viên quét dọn ở các phòng trong Chi nhánh để đảm bảo được môi trường làm việc vệ sinh, sạch sẽ, gọn gàng và tạo không khí làm việc hăng say cho người lao động. + Cần sửa chữa kịp thời các hỏng hóc của máy móc thiết bị, đảm bảo công việc kinh doanh được diễn ra liên tục. + Bố trí vách ngăn nhỏ giữa các bàn làm việc và sắp xếp bàn của trưởng phòng nơi hợp lý để bao quát và nhắc nhở các nhân viên khác. 3.2.2.3. Công tác kiểm tra nghiệm thu sản phẩm Công tác nghiệm thu sản phẩm đóng vai trò rất quan trọng trong việc thu nhận kết quả làm việc của người lao động. Nếu công tác này chính xác, hợp lý và khoa học sẽ mang lại niềm tin, động lực cho người lao động hăng say làm việc và công tác tiền lương cũng diễn ra nhanh chóng và hiệu quả. Để nâng cao công tác nghiệm thu sản phẩm, có thể áp dụng các hình thức sau: + Áp dụng triệt để thống nhất và thường xuyên Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000. + Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ nhân viên nắm vững các tiêu chuẩn kỹ thuật cơ bản trong nghiệm thu sản phẩm (những cán bộ được đào tạo cơ bản chứ không phải là nhân viên trong Chi nhánh sau đó được cử làm Kỹ thuật viên => hình thức chủ quan, không chính xác. +Công khai các tiêu chí sai hỏng tới từng người lao động để họ nắm rõ và sửa chữa, khắc phục ngay nếu thấy sản phẩm mình làm ra có sai hỏng. 3.2.3. Hoàn thiện định mức lao động Khối lượng công việc đưa vào định mức đó là: + Phần khối lượng kinh doanh bao gồm: Số khách hàng, số hoá đơn. Số liệu này do các bộ phận kinh doanh ở các Bộ phận trình lên phòng kinh doanh của Chi nhánh phê duyệt. Số liệu này chính xác vì khối lượng công việc gắn với số hoá đơn. + Phần khối lượng công việc quản lý, vận hành bao gồm: Số km đường dây trung thế, hạ thế, cáp ngầm, số trạm biến áp. Những số liệu này do các cán bộ kỹ thuật tại các bộ phận trình lên phòng kỹ thuật của Công y phê duyệt. Phòng kỹ thuật sẽ theo dõi các số liệu thông qua hồ sơ chứ không nắm được thực tế khối lượng thiết bị trên lưới điện. Do đó số liệu này thường không chính xác. Để có số liệu chính xác từ các bộ phận gửi lên cần: Hoàn thiện hồ sơ quản lý kỹ thuật từng trạm biến áp Hoàn thiện hồ sơ quản lý kỹ thuật từng lộ đường dây tại các đơn vị Khi các cán bộ ở dưới các bộ phận gửi số liệu lên cần phải đối chiếu số liệu đó với hồ sơ gốc của Chi nhánh cho đến khi trùng khớp số liệu. Bên cạnh đó cần xây dựng đội ngũ làm công tác định mức lao động được trang bị đầy đủ kiến thức trong lĩnh vực này. Hiện nay các cán bộ làm công tác định mức lao động ở các bộ phận chủ yếu là những người làm việc lâu năm nhưng lại hơi yếu về chuyên môn. Số lượng cán bộ làm công tác định mức đúng chuyên ngành ở các bộ phận là rất ít mà tập trung chủ yếu ở trên Chi nhánh. Do đó việc bồi dưỡng thêm trình độ chuyên môn cho các cán bộ làm công tác định mức lao động là rất cần thiết, bên cạnh đó cần phải tuyển thêm những lao động đúng chuyên ngành. Sự kết hợp hai lực lượng cán bộ này bộ phận sẽ phát huy được kinh nghiệm cũng như phương pháp làm việc mới nhất. Để từ đó xây dựng được định mức lao động hợp lý tạo điều kiện cho người lao động không ngừng nâng cao NSLĐ, tinh thần đoàn kết và người lao động cảm thấy hài lòng với công sức mà mình bỏ ra. Mức lao động hợp lý còn giúp doanh nghiệp tổ chức lao động khoa học nhằm khai thác được hết năng lực sản xuất, giảm giá thành sản phẩm để nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. 3.2.4. Tiến hành phân tích công việc và xây dựng bảng tiêu chuẩn cấp bậc công việc Phân tích công việc Đối với công việc giản đơn: Chi nhánh có thể cử cán bộ quản lý làm công tác tiền lương phối hợp với quản lý ở từng bộ phận và công nhân có tay nghề bậc cao để tiến hành phân tích công việc Đối với những công việc phức tạp: Nếu cán bộ Chi nhánh không có đủ khả năng để tiến hành phân tích công việc thì có thể mời cán bộ trên Tập đoàn Viễn thông Quân đội xuống cùng phân tích. Xây dựng bảng tiêu chuẩn cấp bậc công việc Bảng tiêu chuẩn cấp bậc công việc vừa giảm tổn thất cho Chi nhánh vừa tạo điều kiện cho người lao động làm đúng năng lực của mình và có điều kiện để nâng cao tay nghề. Hệ thống tiêu chuẩn cấp bậc công việc sẽ góp phần thực hiện định mức lao động đã đề ra. Khi có bảng tiêu chuẩn cấp bậc công việc, người lao động sẽ có căn cứ vào đó để làm việc như vậy sẽ tạo nên sự bình đẳng cho mọi người và tránh được sự đố kỵ lẫn nhau. Ai làm được nhiều và đúng chất lượng sẽ được hưởng nhiều và ngược lại. Bên cạnh đó các bộ phận cũng phải bố trí cấp bậc công nhân sao cho phù hợp với cấp bậc công việc. Các bộ phận có thể tổ chức thi tay nghề cho công nhân để xác định đúng tay nghề từ đó bố trí công việc sao cho phù hợp, đồng thời Chi nhánh có thể tổ chức các khóa học hoặc cho người lao động đi học ở các trường học, trung tâm để nâng cao tay nghề. Đối với lao động quản lý, hiện nay ở các phân ban việc bố trí lao động trái ngành, trái nghề là rất phổ biến. Để có thể sắp xếp bố trí đúng với tiêu chuẩn thì cần phải cử họ đi học thêm các nghiệp vụ để họ có thể đảm nhận tốt công việc. 3.2.5. Xác định các địa bàn phức tạp đối với nhân viên thu cước viễn thông Việc xác định các địa bàn phức tạp có thể căn cứ vào hai tiêu chí: Tiêu chí thứ nhất: Thời gian Chi nhánh tiếp cận bán cước viễn thông trực tiếp đến khách hàng Khi có chủ trương mới của Chính phủ về cước viễn thông mới đối với khách hàng thì Chi nhánh phải tiếp cận lại với khách hàng, do khách hàng chưa làm quen với cước viễn thông mới nên sẽ có nhiều thắc mắc nên nhân TNV khó thu cước viễn thông hơn. Tiêu chí thứ hai: Mật độ khách hàng trên địa bàn thu cước viễn thông . Đối với những địa bàn khác nhau, mật độ khách hàng là khác nhau, điều đó sẽ ảnh hưởng đến việc thu cước viễn thông . Nếu mật độ khách hàng thưa thì việc thu cước viễn thông là rất khó khăn và ngược lại. Từ hai tiêu chí trên có thể xác định mức điểm: + Tiêu chí thứ nhất Thời gian tiếp cận Thời gian tiếp cận Số điểm < 1 năm 10 1 năm 5 + Tiêu chí thứ hai Mật độ khách hàng (số KH/ 1000Km2 ) Số điểm < 200 8 200 5 Số điểm của mức độ phức tạp là tổng mức điểm của cả hai tiêu chí. Các giá trị có thể xảy ra là: 10 + 8 = 18 (điểm) 10 + 5 = 15 (điểm) 5 + 8 =13 (điểm) 5 + 5 = 10 (điểm) Nếu quy ước với mức điểm 10 có hệ số phức tạp là 1 Thì ta có 13 điểm tương ứng với hệ số phức tạp là 1,3 () 15 điểm tương ứng với hệ số phức tạp là 1,5 () 18 điểm tương ứng với hệ số phức tạp là 1,8 () Sau khi xác định được hệ số phức tạp của điện bàn thu cước viễn thông có thể tính được tiền lương của nhân viên thu cước viễn thông như sau: TL = ĐG x HĐ x r x k Trong đó: k : Hệ số phức tạp Với nhân viên thu cước điện thoại ở bộ phận Kinh doanh thì k = 1,8 Như vậy với tiền lương của TNV tháng 10/2009 tính như sau: Bảng 8: Lương của TNV thu cước điện thoại tháng 10/2009 TT Họ và tên Hoá đơn phát sinh Hoá đơn thu đạt r k Thành tiền 1 Hồ Thanh Hải 1309 1309 1.0 1.8 2603130 2 Nguyễn Thị Thu Hoài 1792 1620 0.7 1.8 3221597 3 Nghiêm Văn Chiến 1386 1386 1.0 1.8 2756255 4 Nguyễn Xuân 1276 1274 0.9 1.8 2533527 5 Đỗ Bá Chi 1702 1624 0.8 1.8 3229551 6 Trần Thị Vân 1594 1572 0.9 1.8 3126142 7 Ngô Thị Hoa 1424 1424 1.0 1.8 2831823 Khi áp dụng hệ số phức tạp mới tiền lương của TNV Bộ phận Kinh doanh sẽ được tăng lên đáng kể. Có hệ số phức tạp sẽ làm giảm bớt sự chênh lệch, bất công đối với TNV. Hơn nữa, khi có chỉ tiêu rõ ràng để xác định địa bàn phức tạp sẽ giúp người quản lý và TNV có căn cứ để tính được mức lương được hưởng. Có như vậy TNV mới tin tưởng và thoải mái khi làm việc. Thu cước viễn thông là công việc rất quan trọng, khi công việc được tiến hành nhanh thì Chi nhánh có ngân sách để trả công cho người lao động và thực hiện các kế hoạch SXKD. Như vậy, việc xây dựng hệ số phức tạp ở các địa bàn khác nhau có ảnh hưởng không nhỏ đến Chi nhánh. KẾT LUẬN Để Chi nhánh ngày càng phát triển, đáp ứng được các nhu cầu về sử dụng dịch vụ viễn thông của khách hàng, trong thời gian tới, Chi nhánh cần có những thay đổi trong cách thức xây dựng và quản lý quỹ tiền lương cũng như việc hoàn thiện các thức phân phối tiền lương đến người lao động sao cho công bằng và hiệu quả. Trong thời gian thực tập tại Chi nhánh Viettel Hà Nội 1, dựa trên những kiến thức đã được học và qua sự tìm hiểu, phân tích, đánh giá của bản thân về CTTL ở Chi nhánh, em đã mạnh dạn đưa ra một số đề xuất để khắc phục những hạn chế trong CTTL ở Chi nhánh. Với kiến thức và kỹ năng còn hạn chế nhưng em đã cố gắng để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp. Bài viết của em chắc chắn còn nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được sự thông cảm, hướng dẫn, chỉ bảo của Ths. Đỗ Thị Đông để em có thể hoàn thiện hơn nữa bài viết của mình. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn đã tận tình giúp đỡ em hoàn thiện chuyên đề tốt nghiệp của mình. Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ trong phòng Tổ chức lao động của Chi nhánh Viettel Hà Nội 1 đã giúp đỡ em tìm hiểu tình hình thực tế về công tác tiền lương tại Chi nhánh. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn! TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ luật lao động nước CHXHCN Việt Nam; năm 2005; NXB Chính trị Quốc gia. 2. Các luận văn của khóa trước. 3. Các Nghị định, Thông tư, Công văn; từ Bộ lao động thương binh xã hội. 4. GS-TS Phạm Đức Thành và PTS Mai Quốc Chánh (chủ biên), năm 1998; Giáo trình Kinh tế lao động; Nhà xuất bản Giáo dục. 5. Khoa Kinh tế lao động và Dân số; năm 2004; Giáo trình Quản trị nhân lực; Nhà xuất bản Lao động - Xã hội. 6. Nguồn văn bản, tài liệu từ phòng TCLĐ Chi nhánh Viettel Hà Nội 1. 7. Trường Đại học Lao động - Xã hội; năm 2006; Giáo trình Tiền lương- Tiền công; Nhà xuất bản Lao động – Xã hội. 8. TS Trần Xuân Cầu; năm 2002; Giáo trình Phân tích lao động xã hội; NXB Lao động xã hội. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1 .BLĐTBXH: Bộ Lao động thương binh xã hội. 2. CBCNVC: Cán bộ công nhân viên chức. 3. CMNV: Chuyên môn nghiệp vụ. 4. CNTT: Công nghệ thông tin. 5. CP: Cổ phần 6. CQTCY: Cơ quan Tổng công ty 8. CTCP: Chi nhánh cổ phần 9. CN: Chi nhánh 10. ILO: Tổ chức lao động thế giới. 11. HĐQT: Hội đồng quản trị. 12. Sx-kd: Sản xuất- kinh doanh. 13. TCY: Tập đoàn Viễn thông Quân đội. 14. TGĐ: Tổng giám đốc. 15. TM: Thương mại. 16. TNHH: Trách nhiệm hữu hạn. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN THỰC HƯỚNG DẪN ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... Hà Nội, ngày .... tháng .... năm 2011 Giáo viên hướng dẫn XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... Hà Nội, ngày ..... tháng ..... năm 2011 GIÁM ĐỐC Ph òn g KT-TK- TC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc50534_hoan_thien_cong_tac_tien_luong_tai_chi_n_8041.doc
Luận văn liên quan