Lời mở đầu
Báo cáo tài chính của Doanh nghiệp là báo cáo nhằm tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện về tình hình tài sản, nguồn vốn, công nợ, tình hình và kết quả hoạt động và sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp trong một kỳ kế toán; cung cấp các thông tin về kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp, đánh giá thực trạng tài chính của Doanh nghiệp trong kỳ hoạt động đã qua. Thông tin của Báo cáo tài chính là cái quan trọng cho việc đề ra các quyết định về quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc quyết định đầu tư vào Doanh nghiệp của các chủ Doanh nghiệp, chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các chủ nợ hiện tại và tương lai của Doanh nghiệp.
Từ nhận thức trên và trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Tường Phát em đã đi sâu vào nghiên cứu hệ thống Báo cáo tài chính của công ty và đặc biệt là Bảng cân đối kế toán và đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty TNHH Tường Phát”.
Ngoài lời mở đầu và phần kết luận, nội dung của khoá luận được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lí luận về công tác tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán của Doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty TNHH Tường Phát.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty TNHH Tường Phát.
Khoá luận của em được hoàn thành là nhờ sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Ban giám đốc, các bác, các cô chú, các anh chị trong các phòng ban, đặc biệt là Phòng tài chính kế toán của công ty và bên cạnh đó là sự chỉ bảo tận tình của cô giáo- thạc sỹ Hòa Thị Thanh Hương- người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành khóa luận này.
78 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2537 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty TNHH Tường Phát, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chọn Sổ nhật ký chung\ F5- In bảng → sổ nhật ký chung sẽ được in ra để kế toán đối chiếu.
Phiếu thu số 119 sẽ được đối chiếu trực tiếp trên sổ Nhật ký chung như trên, nếu số liệu khớp đúng là được, còn nếu thấy có sai sót ở đâu là phải điều chỉnh ngay.
(b) Điều chỉnh số liệu phù hợp với thực tế, đối chiếu số liệu trên chứng từ với sổ cái, sổ chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết các tài khoản.
Các chứng từ gốc đều được kế toán lấy làm căn cứ để nhập số liệu vào phần mềm “kế toán chi tiết”. Máy tính tự động xử lý số liệu và phản ánh vào các sổ theo trình tự hạch toán như trên. Do vậy định kỳ, kế toán chỉ cần kiểm tra, phát hiện sai sót trong quá trình nhập số liệu để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp với thực tế.
Nếu có sự sai sót xảy ra, kế toán tiến hành điều chỉnh như sau: Chọn Nhập dữ liệu\ Nhật ký chung → Mẫu sổ nhật ký chung xuất hiện (biểu số 2.6) → chọn “Edit” để sửa, sửa xong chọn “Ghi”, ghi xong ấn Esc để thoát.
Để kiểm tra đối chiếu số liệu trên chứng từ với số liệu trên các sổ cái hay sổ chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết các tài khoản, kế toán thực hiện như sau:
Chọn Báo cáo kế toán\ Sổ cái tài khoản → xuất hiện của sổ “In tổng hợp tài khoản” (biểu số 2.7)\ OK → xuất hiện cửa sổ “Kỳ phát sinh” (biểu số 2.8) → xuất hiện cửa sổ “D.Mục tài khoản” (biểu số 2.9), muốn xem sổ của kỳ nào thì chọn kỳ đó rồi ấn OK.
Biểu số 2.7.
Biểu số 2.8.
Biểu số 2.9.
Sau khi chọn sổ kế toán cần kiểm tra, sổ kế toán được in ra màn hình như sau (biểu số 2.10)
Biểu số 2.10.
(c) Khóa sổ kế toán và thực hiện các bút toán kết chuyển trung gian để lập bảng cân đối tài khoản.
Do công ty áp dụng phần mềm kế toán để hỗ trợ công tác kế toán nên hàng ngày khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh vào thì phần mềm tự động xử lý số liệu phản ánh vào các sổ kế toán liên quan từ đó làm căn cứ để lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi các NVKTPS đã được kiểm tra, đối chiếu, kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển trung gian, khóa sổ kế toán để lập bảng cân đối số phát sinh (Bảng cân đối tài khoản), thao tác này được kế toán thực hiện trên máy tính như sau:
Khóa sổ kế toán: Chọn Lưu dữ liệu và chuyển kỳ\ Khóa sổ chuyển sang kỳ sau → Xuất hiện cửa sổ “Khóa sổ và chuyển sang kỳ sau”\ OK
Kết chuyển doanh thu, xác định kết quả kinh doanh: Chọn Xử lý\ Kết chuyển xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh → Xuất hiện cửa sổ “Phần mềm kế toán Adsoft” (biểu số 2.11) yêu cầu khai báo tháng cần kết chuyển, sau khi chọn tháng cần kết chuyển, ấn OK, phần mềm sẽ báo kết chuyển hoàn thành (biểu số 2.12).
Biểu số 2.11.
Biểu số 2.12.
Sau khi kết chuyển xong dữ liệu sẽ được xử lý tự động vào Bảng cân đối tài khoản.
Lưu ý: Để tránh việc bị mất dữ liệu trong quá trình làm việc, kế toán thường xuyên phải sao lưu dữ liệu lại, để làm việc này, kế toán thực hiện như sau: Chọn Lưu dữ liệu và chuyển kỳ\ Sao lưu dữ liệu hiện hành, phần mềm sẽ báo việc sao lưu dữ liệu hoàn thành sau mỗi lần sao lưu. Bên cạnh đó, để đảm bảo tính chính xác của số liệu trên bảng cân đối tài khoản, kế toán cũng thực hiện việc xử lý dữ liệu trước khi in: Chọn Báo cáo tài chính trên thanh menu của phần mềm\ Xử lý trước khi in Báo cáo tài chính.
Sau khi xử lý dữ liệu, để xem bảng cân đối tài khoản trước khi in, kế toán thực hiện: Chọn Báo cáo tài chính\ Bảng cân đối tài khoản\ Tổng hợp→ cửa sổ “Kỳ phát sinh” xuất hiện (biểu số 2.13), chọn kỳ cần xem, ấn OK.
Tương tự, nếu muốn xem bảng chi tiết: Chọn Báo cáo tài chính\ Bảng cân đối tài khoản\ Chi tiết\ OK. (biểu số 2.14)
Biểu số 2.13.
Biểu số 2.14.
Để in bảng này, kế toán kích vào biểu tượng hình máy in bên góc trái màn hình trang in.
Biểu số 2.15. Bảng cân đối số phát sinh năm 2008 của công ty TNHH Tường Phát.
(d) Sau khi kiểm tra Bảng cân đối tài khoản, phần mềm tự xử lý số liệu phản ánh vào Bảng cân đối kế toán.
Cách in Bảng cân đối kế toán trên màn hình: Chọn Báo cáo tài chính\ Bảng cân đối kế toán → xuất hiện cửa sổ “Kỳ phát sinh” (biểu số 2.16)\ OK → xuất hiện cửa sổ yêu cầu khai báo cột cần in (biểu số 2.17) → mẫu bảng cân đối kế toán được in trên màn hình (biểu số 2.18).
Biểu số 2.16.
Biểu số 2.17.
Biểu số 2.18.
(e) Kế toán kiểm tra, đối chiếu lại lần cuối trước khi in.
Để in bảng cân đối kế toán của công ty kế toán chỉ cần kích vào biểu tượng máy in trên góc trái màn hình mẫu bản in trên phần mềm ta được BCĐKT cần lập.
Sau khi in Bảng cân đối kế toán ra, kế toán trưởng kiểm tra lần cuối, sau đó ký và ghi đầy đủ họ tên, rồi trình giám đốc ký duyệt, đóng dấu. (biểu số 2.19)
Biểu số 2.19. Bảng cân đối kế toán ngày 31/12/2008 của công ty TNHH Tường Phát
2.3. Công tác phân tích BCĐKT ở công ty TNHH Tường Phát
Hàng năm, công ty TNHH Tường Phát mới chỉ dừng lại ở việc lập BCTC nộp cho cơ quan quản lý trực tiếp là chi cục thuế Kiến An chứ chưa phân tích BCĐKT nói riêng và BCTC nói chung.
Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH TƯỜNG PHÁT
3.1. Đánh giá những ưu điểm và những mặt còn tồn tại trong công tác tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty TNHH Tường Phát.
Trong xu thế toàn cầu hóa, việc gia nhập tổ chức thương mại lớn nhất thế giới WTO đã mở ra cơ hội kinh doanh cho tất cả các loại hình doanh nghiệp, thuộc mọi thành phần kinh tế, nhưng bên cạnh đó cũng là những thách thức không nhỏ được đặt ra. Đâu là cơ hội mà chúng ta có thể và cần phải tận dụng. Những thách thức nào mà chúng ta phải nhận biết để vượt qua. Và để tận dụng cơ hội, vượt qua thách thức chúng ta phải làm gì? Để thực hiện được điều này, vai trò của người lãnh đạo được đặt lên hàng đầu. Người lãnh đạo luôn phải được cung cấp thông tin kịp thời, chính xác về hoạt động kinh doanh của đơn vị mình nhằm đưa ra những chính xác quản lý kịp thời và đúng đắn. Bên cạnh đó, công tác hạch toán kế toán trong DN cũng giữ một vai trò không nhỏ, nó là công cụ quản lý hữu hiệu trong việc theo dõi tình hình hoạt động kinh doanh của DN; phân tích hoạt động kinh tế của DN giúp lãnh đạo đưa ra những quyết định đúng đắn, có cơ sở. Vì vậy, đồng hành với sự tồn tại và phát triển của DN, công tác lập và phân tích kế toán cũng không ngừng được hoàn thiện hơn nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn cho công tác quản lý.
Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Tường Phát, em nhận thấy công tác tổ chức lập và phân tích BCĐKT ở công ty có những ưu điểm và hạn chế sau:
3.1.1. Những ưu điểm chung:
3.1.1.1. Bộ máy quản lý của công ty:
Nhìn chung bộ máy quản lý của công ty được tổ chức khá gọn nhẹ, rõ ràng với nhiệm vụ và chức năng riêng cho mỗi phòng ban nhằm thực hiện mục tiêu chung của công ty. Có sự phân công nhiệm vụ rõ ràng, góp phần nâng cao tinh thần trách nhiệm của mỗi thành viên trong công ty. Bên cạnh đó, các phòng ban cũng có sự liên kết chặt chẽ với nhau, tạo nên sức mạnh tổng hợp, đem lại hiệu quả quản lý cao. Với quy mô sản xuất kinh doanh như hiện tại, bộ máy quản lý đã đáp ứng được nhu cầu quản lý điều hành trong công ty, đặc biệt với sự quan tâm sát sao của lãnh đạo công ty tới từng phòng ban và nhân viên trong công ty đã góp phần tạo nên sức mạnh tập thể gắn bó người lao động chặt chẽ hơn với công ty.
Bên cạnh đó, nhận thấy tầm quan trọng của những thông tin mà BCTC nói chung và BCĐKT nói riêng đem lại, ban lãnh đạo công ty luôn theo dõi sát sao hoạt động của bộ máy kế toán nhằm động viên tinh thần làm việc của các nhân viên đồng thời ngăn chặn kịp thời mọi hành vi gây hại đến tình hình tài chính của công ty.
Mặt khác, nhận thấy sự cần thiết ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán, ban lãnh đạo công ty đã đầu tư mua phần mềm kế toán Adsoft của công ty Cổ phần công nghệ Vĩnh Hưng cho DN mình sử dụng ngay từ những ngày đầu thành lập. Với việc ứng dụng phần mềm đã giảm bớt gánh nặng cho kế toán viên trong công tác theo dõi và lập BCTC nói chung và BCĐKT nói riêng góp phần nâng cao hiệu quả làm việc của nhân viên kế toán. Bên cạnh đó sự thống nhất trong công tác quản lý từ trên xuống dưới và giữa các phòng ban trong công ty với nhau đã góp phần nâng cao hiệu quả quản lý của ban lãnh đạo, tạo ra một môi trường làm việc thân thiện và tình hình tài chính lành mạnh cho công ty.
3.1.1.2. Bộ máy kế toán:
Các nhân viên trong phòng kế toán đều trẻ tuổi, năng động, nhiệt tình, trách nhiệm, luôn hoàn thành tốt công việc được giao, kịp thời cung cấp số liệu một cách rõ ràng, chính xác cho lãnh đạo khi cần thiết. Bên cạnh đó, một kế toán đảm nhiệm nhiều phần hành nên tạo ra tính linh hoạt, lôgic, nhất quán trong công việc, tránh trùng lặp đem lại hiệu quả cao trong quản lý.
* Về công tác tổ chức, điều hành kế toán:
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung với sự hỗ trợ của phần mềm kế toán Adsoft đã góp phần giảm nhẹ khối lượng công việc đáng kể cho công tác kế toán, tạo điều kiện thuận tiện cho công tác quản lý, theo dõi và tổng hợp số liệu.
- Phân công công việc rõ ràng, mỗi kế toán viên đảm nhiệm từng phần hành kế toán phù hợp với trình độ năng lực của mỗi người và yêu cầu quản lý của công ty đảm bảo nguyên tắc chuyên môn hóa. Nhưng không phải vì thế mà các kế toán viên làm việc độc lập hoàn toàn với nhau, họ vẫn có mối quan hệ qua lại chặt chẽ và cùng chịu sự quản lý chung của kế toán trưởng và sự quan tâm sát sao của ban lãnh đạo đã góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm của từng nhân viên trong phòng.
* Những ưu điểm trong công tác lập BCĐKT của công ty TNHH Tường Phát:
- Trong quá trình hạch toán tại công ty, kế toán trưởng luôn kiểm tra, theo dõi sát sao các công việc của các kế toán viên, chính vì vậy nếu có sai sót gì thì sẽ được phát hiện và xử lý kịp thời. Các nghiệp vụ kế toán được thực hiện trên phần mềm kế toán, việc lập BCĐKT cũng được thực hiện trên phần mềm, do đó, BCĐKT được lập luôn đảm bảo tính chính xác, rành mạch và trung thực. Bên cạnh đó, công tác chuẩn bị cho việc lập BCĐKT cũng được thực hiện khá chu đáo, nghiêm túc nên số liệu phản ánh trên BCĐKT là trung thực, chính xác, đầy đủ và đáng tin cậy.
- Thời gian lập: Công ty thường hoàn thành việc lập Báo cáo tài chính theo đúng thời gian quy định (thường là đầu tháng 3 của năm tiếp theo).
3.1.2. Những mặt còn tồn tại trong công tác lập và phân tích BCĐKT:
Trong quá trình hoạt động SXKD của mình công ty đã đạt được một số thành tích nhất định tạo đà phát triển cho công ty trong tương lai. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn một số mặt tồn tại mà công ty cần quan tâm giải quyết góp phần đưa công ty phát triển ngày càng vững mạnh hơn, hoạt động tốt hơn, có hiệu quả hơn.
Trong quá trình thực tập tại công ty, với con mắt của một sinh viên em xin phép được chỉ ra một số mặt tồn tại của công ty như sau:
- Thứ nhất là: Công ty chưa quan tâm đến việc bảo trì phần mềm để cập nhật các chế độ kế toán mới, cụ thể là: Ngày 20/03/2006, Bộ trưởng Bộ tài chính đã ký quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp áp dụng cho các DN thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong nước, thay thế cho Quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT. Tuy vậy cho đến nay công ty vẫn áp dụng chế độ kế toán cũ - Quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT.
Có thể đưa ra một số ví dụ minh họa như sau:
Quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT mà công ty đang áp dụng
Quyết định số 15/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
Phương pháp tính khấu hao (KH)
Khấu hao tròn tháng
MKH
=
NG
n x 12
Trong đó:
- MKH : Mức khấu hao
- NG : nguyên giá TSCĐ
- n : số năm khấu hao TSCĐ
Khấu hao theo ngày
MKH
=
NG x số ngày KH
n x 12 x 30
Trong đó:
- MKH : Mức khấu hao
- NG : nguyên giá TSCĐ
- n : số năm khấu hao TSCĐ
Phương pháp hạch toán thuế TNDN
Nợ TK 421
Có TK 3334
Nợ TK 911
Có TK 421
Nợ TK 821
Có TK 3334
Nợ TK 911
Có TK 821
Nợ TK 911
Có TK 421
- Thứ hai là: Công ty chưa quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho nhân viên phòng kế toán, chính vì vậy hiệu quả hoạt động của phòng kế toán nói riêng và toàn công ty nói chung chưa cao, chưa tương xứng với tiềm năng phát triển của công ty.
- Thứ ba là: Công ty chưa quan tâm đến công tác phân tích BCĐKT nói riêng và BCTC nói chung để có cái nhìn tổng quan nhất về tình hình tài chính công ty, điều này có ảnh hưởng rất lớn đến việc ra quyết định cũng như việc quản lý chung của ban lãnh đạo công ty.
- Thứ tư là: Hình thức trả lương của công ty chưa hợp lý, chưa khuyến khích được tinh thần người lao động, cụ thể là: Hiện nay, công ty đang áp dụng hình thức trả lương theo thời gian (lương cố định) cho cán bộ công nhân viên của công ty, với việc tính lương như vậy sẽ giúp công ty kiểm soát được chi phí lương, tuy nhiên việc khuyến khích năng suất lại không cao; nếu DN áp dụng linh hoạt thêm hình thức trả lương theo sản phẩm và đặc biệt là trả lương theo doanh số bán đối với bộ phận bán hàng thì chắc chắn công ty sẽ thu được nguồn lợi lớn hơn, đồng thời cũng khuyến khích người lao động hăng say làm việc, gắn bó với công ty đem lại năng suất lao động ngày một cao hơn.
3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác lập và phân tích BCĐKT tại công ty TNHH Tường Phát.
Với những kiến thức được trang bị ở giảng đường đại hoc, cùng với những kiến thức thu thập được trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Tường Phát. Dựa trên tình hình thực tế của công ty và các chế độ chính sách của Bộ tài chính áp dụng cho DN, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đóng góp với công ty như sau:
* Ý kiến thứ nhất: Công ty cần nâng cấp phần mềm kế toán Adsoft đang áp dụng cho phù hợp với những thay đổi của chế độ kế toán mới - Quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Hiện nay, do chưa được nâng cấp phần mềm nên các mẫu biểu BCĐKT nói riêng và BCTC nói chung mà công ty áp dụng vẫn theo chế độ cũ – quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT (biểu số 2.15).
Với những số liệu được phản ánh trong BCĐKT nêu trên là không phù hợp với các chuẩn mực cũng như chế độ kế toán mới. Bên cạnh đó, nó không đáp ứng được nhu cầu tìm hiểu thông tin của các đối tượng quan tâm, cũng không thuận lợi cho công tác phân tích tài chính tại công ty. Chính vì vậy, để đáp ứng yêu cầu quản lý đồng thời tuân thủ đúng chế độ chính sách kế toán hiện hành, công ty nên lập lại BCĐKT theo Quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính và chuẩn mực mới – chuẩn mực 21. Sau đây em xin lập lại Bảng cân đối kế toán ngày 31/12/2008 của công ty TNHH Tường Phát như sau (biểu số 3.1)
Biểu số 3.1: BCĐKT được lập lại theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
CÔNG TY TNHH TƯỜNG PHÁT
Mẫu số B01- DN
Cụm CN Đầm Triều- Quán Trữ- Kiến An- HP
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Tại ngày 31 tháng 12 năm 2008
Đơn vị tính: VNĐ
TÀI SẢN
Mã số
Thuyết minh
Số cuối năm
Số đầu năm
1
2
3
4
5
A- Tài sản ngắn hạn
100
1.345.109.219
1.169.448.289
(100= 110+ 120+ 130+ 140+ 150)
I- Tiền và các khoản tương đương tiền
110
138.210.803
258.449.270
1. Tiền
111
V.01
138.210.803
258.449.270
2. Các khoản tương đương tiền
112
II- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
120
V.02
1. Đầu tư ngắn hạn
121
2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn(*)
129
III- Các khoản phải thu ngắn hạn
130
276.362.440
166.817.510
1. Phải thu của khách hàng
131
206.362.440
146.977.510
2. Trả trước cho người bán
132
70.000.000
19.840.000
3. Phải thu nội bộ ngắn hạn
133
4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch của hợp đồng XD
134
5. Các khoản phải thu khác
138
V.03
6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*)
139
IV- Hàng tồn kho
140
811.096.516
606.447.426
1. Hàng tồn kho
141
V.04
811.096.516
606.447.426
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*)
149
V- Tài sản ngắn hạn khác
150
119.439.460
137.734.083
1. Chi phí trả trước ngắn hạn
151
33.410.090
48.974.125
2. Thuế GTGT được khấu trừ
152
80.029.370
74.199.958
3. Thuế và các khoản phải thu nhà nước
154
V.05
4. Tài sản ngắn hạn khác
158
6.000.000
14.560.000
B- Tài sản dài hạn
200
1.103.797.000
1.093.037.000
(200= 210+ 220+ 240+ 250+ 260)
I- Các khoản phải thu dài hạn
210
1. Phải thu dài hạn của khách hàng
211
2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc
212
3. Phải thu dài hạn nội bộ
213
V.06
4. Phải thu dài hạn khác
218
V.07
5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*)
219
II- Tài sản cố định
220
1.103.797.000
1.093.037.000
1. Tài sản cố định hữu hình
221
V.08
1.103.797.000
1.093.037.000
- Nguyên giá
222
1.355.146.824
1.221.181.153
- Giá trị hao mòn lũy kế (*)
223
-251.349.824
-128.144.153
2. Tài sản cố định thuê tài chính
224
V.09
- Nguyên giá
225
- Giá trị hao mòn lũy kế (*)
226
3. Tài sản cố định vô hình
227
V.10
- Nguyên giá
228
- Giá trị hao mòn lũy kế (*)
229
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
230
V.11
III- Bất động sản đầu tư
240
V.12
- Nguyên giá
241
- Giá trị hao mòn lũy kế (*)
241
IV- Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
250
1. Đầu tư vào công ty con
251
2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh
252
3. Đầu tư dài hạn khác
258
V.13
4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn (*)
259
V- Tài sản dài hạn khác
260
1. Chi phí trả trước dài hạn
261
V.14
2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
262
V.21
3. Tài sản dài hạn khác
268
Tổng cộng tài sản (270= 100 + 200)
270
2.448.906.219
2.262.485.289
NGUỒN VỐN
A- Nợ phải trả (300= 310+ 330)
300
1.243.248.526
1.071.322.261
I- Nợ ngắn hạn
310
1.055.948.526
755.922.261
1. Vay và nợ ngắn hạn
311
V.15
942.000.000
736.000.000
2. Phải trả người bán
312
65.609.200
5.700.000
3. Người mua trả tiền trước
313
4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
314
V.16
-7.930.924
-6.277.739
5. Phải trả người lao động
315
56.270.250
20.500.000
6. Chi phí phải trả
316
V.17
7. Phải trả nội bộ
317
8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng XD
318
9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác
319
V.18
10. Dự phòng phải trả ngắn hạn
320
II. Nợ dài hạn
330
187.300.000
315.400.000
1. Phải trả dài hạn cho người bán
331
2. Phải trả dài hạn nội bộ
332
V.19
3. Phải trả dài hạn khác
333
4. Vay và nợ dài hạn
334
V.20
187.300.000
315.400.000
5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
335
V.21
6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm
336
7. Dự phòng phải trả dài hạn
337
B- Vốn chủ sở hữu (400= 410+ 430)
400
1.205.657.693
1.191.163.028
I- Vốn chủ sở hữu
410
V.22
1.205.657.693
1.191.163.028
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
411
1.200.000.000
1.200.000.000
2. Thặng dư vốn cổ phần
412
3. Vốn khác của chủ sở hữu
413
4. Cổ phiếu qũy (*)
414
5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản
415
6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
416
7. Quỹ đầu tư phát triển
417
8. Quỹ dự phòng tài chính
418
9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
419
10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
420
5.657.693
-8.836.972
11. Nguồn vốn đầu tư XDCB
421
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
430
1. Quỹ khen thưởng phúc lợi
431
2. Nguồn kinh phí
432
V.23
3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
433
Tổng cộng nguồn vốn (440= 300+ 400)
440
2.448.906.219
2.262.485.289
Nhìn vào bảng trên có thể nhận thấy, đối với công ty TNHH Tường Phát, trong BCĐKT theo Quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT, chỉ tiêu “Thuế GTGT được khấu trừ” được phản ánh ở phần “III. Các khoản phải thu” nhưng theo Quyết định số 15/2006/QĐ- BTC thì chỉ tiêu này được phản ánh ở phần “V. Tài sản ngắn hạn khác” làm cho chỉ tiêu “III. Các khoản phải thu” trong BCĐKT mới giảm 80.029.370đ trong năm 2008 và 74.199.958đ trong năm 2007, đồng nghĩa với nó là sự tăng lên của chỉ tiêu “V. Tài sản ngắn hạn khác” với số tiền tương ứng. Ngoài ra, trong BCĐKT mới chỉ tiêu “Tạm ứng” được gộp trong chỉ tiêu “Tài sản ngắn hạn khác” làm cho chỉ tiêu này tăng lên 6.000.000đ trong năm 2008 và 14.560.000đ trong năm 2007.
* Ý kiến thứ hai: Tăng cường công tác đào tạo nâng cao trình độ cho nhân viên phòng kế toán của công ty.
Có thể nói, việc xây dựng và bồi dưỡng nguồn nhân lực nhằm phát huy tiềm năng trí tuệ và sức sáng tạo của con người là yếu tố giữ vai trò quyết định nhất, đảm bảo cho sự thắng lợi của mỗi DN trong sự phát triển chung của nền kinh tế toàn cầu.
Phòng kế toán công ty TNHH Tường Phát hiện nay có 3 người, trong đó có 1 kế toán trưởng và 2 kế toán viên đều có trình độ đại học và có tuổi đời khá trẻ (dưới 35 tuổi). Tuy nhiên do không kịp thời cập nhật các thông tin sửa đổi, các chế độ chính sách mới nên đội ngũ kế toán của công ty TNHH Tường Phát dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng vẫn còn áp dụng các chế độ cũ không còn phù hợp với yêu cầu quản lý trong giai đoạn hiện nay. Bên cạnh đó, đội ngũ kế toán của công ty vẫn chưa thực hiện hết nhiệm vụ, chức năng của mình, đó là tham mưu cho lãnh đạo công ty trong lĩnh vực quản lý các hoạt động tài chính - kế toán, trong đánh giá sử dụng tài sản, tiền vốn sao cho hợp lý và theo đúng chế độ quản lý tài chính của Nhà nước. Để làm được điều đó, kế toán viên phải căn cứ vào những con số trên các báo cáo, phân tích, đánh giá, đưa ra cái nhìn tổng quan cũng như cụ thể về công ty mình để có những tư vấn xác đáng cho ban lãnh đạo công ty trong việc ra các quyết định về tài chính cũng như các định hướng phát triển của công ty làm sao đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Để khắc phục tình trạng đó công ty nên tạo điều kiện và tổ chức cho đội ngũ kế toán luân phiên đi đào tạo nâng cao trình độ, đặc biệt là kế toán trưởng nên tham gia học lớp kế toán trưởng tại các trung tâm có uy tín để kịp thời nắm bắt được những thay đổi, bổ sung của các chế độ chính sách mới, từ đó hướng dẫn, phổ biến cho nhân viên của mình thực hiện một cách tốt nhất, đồng thời đó là cơ hội bổ sung thêm những kiến thức về quản lý, điều hành để đưa bộ máy kế toán của mình hoạt động ngày một hiệu quả hơn.
* Ý kiến thứ ba: Từng bước hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty.
Có thể nói BCĐKT là một bức ảnh chụp nhanh về tình hình tài chính DN, nó cho biết tình trạng các sự kiện kinh doanh của DN tại một thời điểm nhất định. BCĐKT có vai trò hết sức quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, không những phản ánh vừa khái quát vừa chi tiết tình trạng tài sản và vốn của doanh nghiệp mà còn là minh chứng thuyết phục cho một dự án vay vốn khi doanh nghiệp trình lên ngân hàng, và đồng thời cũng là căn cứ đáng tin cậy để các đối tác xem xét khi muốn hợp tác với doanh nghiệp. Chính vì vậy để biến bức tranh (tĩnh) ấy thành một cuốn phim sinh động phản ánh rõ nét sức mạnh tài chính của công ty thì công việc phân tích, chỉ rõ ra điểm mạnh điểm yếu là vô cùng cần thiết.
Từ những hạn chế trong công tác phân tích tình hình tài chính, mà cụ thể là phân tích thông qua các chỉ tiêu trên BCĐKT của công ty TNHH Tường Phát, em xin mạnh dạn đưa ra ý kiến như sau:
- Công ty nên phân công cho phòng kế toán thực hiện việc phân tích tình hình tài chính công ty thông qua các chỉ tiêu trên BCTC, đặc biệt là BCĐKT, cụ thể như: phân tích biến động của tài sản và nguồn vốn theo thời gian; phân tích cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn; tình hình công nợ; và phân tích một số nhóm chỉ tiêu tài chính cơ bản để làm cơ sở cho việc ra quyết định của những người quan tâm, đặc biệt là ban lãnh đạo công ty.
- Để công việc phân tích BCĐKT đạt hiệu quả cao, đồng thời đáp ứng được nhu cầu quản lý cũng như phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của công ty, công ty nên tiến hành phân tích BCĐKT theo các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị phân tích:
Để công việc phân tích diễn ra nhanh chóng, có hiệu quả công việc chuẩn bị là vô cùng cần thiết. Trước tiên công ty cần xác định rõ mục tiêu và kế hoạch cần phân tích phải phù hợp với yêu cầu quản lý trong thực tế.
Sau đó cần sưu tầm đầy đủ tài liệu phục vụ cho quá trình phân tích.
Bước 2: Phân tích:
- Xây dựng một số chỉ tiêu cần phân tích (không nên xây dựng quá nhiều nhằm làm giảm khối lượng cần tính toán đồng thời tránh gây loãng thông tin cho việc ra quyết định).
+ Cần phân tích theo chiều sâu, bám sát mục tiêu trọng điểm cần phân tích.
+ Cần chú trọng vào những chỉ tiêu có sự biến động lớn trong kỳ.
- Lập bảng các chỉ tiêu cần phân tích nhằm đem lại sự thuyết phục cho người đọc, người sử dụng thông tin.
Bước 3: Lập báo cáo phân tích: báo cáo phân tích gồm 2 phần:
+ Phần 1: Đánh giá khái quát hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN thông qua các chỉ tiêu trên BCĐKT.
+ Phần 2: Đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD cho DN.
Cụ thể, công việc phân tích BCĐKT tại công ty TNHH Tường Phát như sau:
Sau khi tiến hành công tác chuẩn bị, kế toán phân tích BCĐKT như sau:
(a) Phân tích tình hình biến động tài sản và nguồn vốn theo thời gian:
Để có cái nhìn tổng quan nhất về tình hình biến động của tài sản và nguồn vốn đến thời điểm nghiên cứu, ta lập bảng phân tích sau (biểu số 3.2):
Biểu số 3.2: Bảng phân tích tình hình biến động tài sản của công ty TNHH Tường Phát theo thời gian
Chỉ tiêu
2007
2008
So sánh năm 2008 với năm 2007
Số tiền
%
A- Tài sản ngắn hạn
1.169.448.289
1.345.109.219
175.660.930
15,02
I- Tiền và tương đương tiền
258.449.270
138.210.803
-120.238.467
-46,52
1. Tiền
258.449.270
138.210.803
-120.238.467
-46,52
II- Đầu tư tài chính ngắn hạn
0
III- Phải thu ngắn hạn
166.817.510
276.362.440
109.544.930
65,67
1. Phải thu của khách hàng
146.977.510
206.362.440
59.384.930
40,40
2. Trả trước cho người bán
19.840.000
70.000.000
50.160.000
252,82
IV- Hàng tồn kho
606.447.426
811.096.516
204.649.090
33,75
1. Hàng tồn kho
606.447.426
811.096.516
204.649.090
33,75
V- Tài sản ngắn hạn khác
137.734.083
119.439.460
-18.294.623
-13,28
1. Chi phí trả trước ngắn hạn
48.974.125
33.410.090
-15.564.035
-31,78
2. Thuế GTGT được khấu trừ
74.199.958
80.029.370
5.829.412
7,86
4. Tài sản ngắn hạn khác
14.560.000
6.000.000
-8.560.000
-58,79
B- Tài sản dài hạn
1.093.037.000
1.103.797.000
10.760.000
0,98
I- Các khoản phải thu dài hạn
0
II- Tài sản cố định
1.093.037.000
1.103.797.000
10.760.000
0,98
1. Tài sản cố định hữu hình
1.093.037.000
1.103.797.000
10.760.000
0,98
- Nguyên giá
1.221.181.153
1.355.146.824
133.965.671
10,97
- Giá trị hao mòn lũy kế (*)
-128.144.153
-251.349.824
-123.205.671
96,15
Tổng cộng tài sản
2.262.485.289
2.448.906.219
186.420.930
8,24
Biểu số 3.3. Biểu đồ phân tích tình hình biến động tài sản của công ty TNHH Tường Phát (đơn vị tính: triệu đồng)
Biểu số 3.4. Bảng phân tích tình hình biến động nguồn vốn của công ty TNHH Tường Phát theo thời gian
Chỉ tiêu
2007
2008
So sánh năm 2008 với năm 2007
Số tiền
%
A- Nợ phải trả
1.071.322.261
1.243.248.526
171.926.265
16,05
I- Nợ ngắn hạn
755.922.261
1.055.948.526
300.026.265
39,69
1. Vay và nợ ngắn hạn
736.000.000
942.000.000
206.000.000
27,99
2. Phải trả người bán
5.700.000
65.609.200
59.909.200
1051,04
4. Thuế và khoản phải nộp NN
-6.277.739
-7.930.924
-1.653.185
-26,33
5. Phải trả người lao động
20.500.000
56.270.250
35.770.250
174,49
II. Nợ dài hạn
315.400.000
187.300.000
-128.100.000
-40,62
4. Vay và nợ dài hạn
315.400.000
187.300.000
-128.100.000
-40,62
B- Vốn chủ sở hữu
1.191.163.028
1.205.657.693
14.494.665
1,22
I- Vốn chủ sở hữu
1.191.163.028
1.205.657.693
14.494.665
1,22
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
1.200.000.000
1.200.000.000
0
0,00
10. LNST chưa phân phối
-8.836.972
5.657.693
14.494.665
164,02
Tổng cộng nguồn vốn
2.262.485.289
2.448.906.219
186.420.930
8,24
Biểu số 3.5. Biểu đồ phân tích tình hình biến động nguồn vốn của công ty TNHH Tường Phát (đơn vị tính: triệu đồng)
Qua bảng phân tích và biểu đồ trên ta thấy:
* Phần tài sản:
Tổng tài sản của công ty đang biến động theo chiều hướng tích cực, cụ thể trong năm 2008 tăng so với 2007 là 186.420.930đ, tương ứng 8,24%. Sự thay đổi này là do sự tác động của các yếu tố sau:
- TSNH và TSDH của công ty đều tăng: TSNH tăng 175.660.930đ, tương ứng mức tăng là 15,02%, TSDH tăng 10.760.000đ, tương ứng 0,98%.
- Năm 2008, tài sản ngắn hạn của công ty tăng chủ yếu do các khoản phải thu tăng (tăng 109.544.930đ, tương ứng 65,67%), trong đó chủ yếu do các khoản phải thu của khách hàng tăng (tăng 59.384.930đ, tương ứng 40,4%) điều đó cho thấy trong năm 2008, công ty thực hiện chính sách bán chịu nhiều hơn cho khách hàng, bên cạnh đó công ty cũng tăng lượng tiền hàng ứng trước cho nhà cung cấp là 252,82%, tương ứng 50.160.000đ. Bên cạnh đó là sự gia tăng của lượng hàng tồn kho tăng 33,75%, tương ứng 204.649.090đ. Điều đó cho thấy, có thể công ty đang tích trữ hàng để tung ra thị trường vào thời vụ năm 2009.
- Cùng với sự biến động của tài sản ngắn hạn thì tài sản dài hạn cũng có sự thay đổi nhỏ, đó là trong năm 2008, công ty đầu tư thêm dây truyền xay ngô với nguyên giá 133.965.671đ, làm cho giá trị tài sản dài hạn tăng 10.760.000, tương ứng 0,98%.
Nếu xét riêng từng khoản mục thì có thể thấy, lượng “Tiền” của DN giảm trong khi đó “Các khoản phải thu” tăng, điều đó có vẻ không tốt. Nhưng, nếu đặt chúng trong mối tương quan với tổng tài sản, thì sự biến động đó hợp lý hơn. Bởi lẽ DN đã chi tiền mặt để mua sắm máy móc thiết bị, mua thêm nguyên vật liệu dự trữ nhằm tạo thêm năng lực sản xuất và mở rộng quy mô sản xuất trong tương lai.
* Phần nguồn vốn:
Nguồn vốn của DN trong năm 2008 tăng chủ yếu do Nợ ngắn hạn tăng (tăng 300.026.265đ, tương ứng 39,69%). Nếu khấu trừ đi phần Nợ dài hạn giảm 128.100.000đ, tức là giảm 40,62% thì tổng Nợ phải trả tăng 171.926.265đ, tương ứng 16,05%. Mức tăng này là hợp lý bởi có thể trong năm DN vay thêm tiền (vay và nợ ngắn hạn tăng 27,99%) để đầu tư vào tài sản cố định mở rộng SXKD.
Vốn chủ sở hữu cũng tăng 14.494.665đ, do lợi nhuận giữ lại tăng. Điều này chứng tỏ kết quả hoạt động sản xuất của DN trong năm qua đã có bước khởi sắc, đã mang lại hiệu quả kinh doanh, mang lại lợi nhuận cho DN.
(a) Phân tích kết cấu và sự biến động kết cấu tài sản và nguồn vốn của công ty TNHH Tường Phát:
Phân tích kết cấu nhằm đánh giá tầm quan trọng của từng khoản mục tài sản trong tổng tài sản, hay từng khoản mục nguồn vốn trong tổng nguồn vốn, từ đó đánh giá tính hợp lý của việc phân bổ vốn và đánh giá tình hình tài chính của DN.
Nội dung phân tích kết cấu và tình hình biến động kết cấu vốn của công ty TNHH Tường Phát được trình bày theo bảng sau:
Biểu số 3.6: Bảng phân tích kết cấu và sự biến động kết cấu tài sản của công ty TNHH Tường Phát
Chỉ tiêu
2007
2008
Tỷ trọng (%)
2007
2008
Chênh lệch
A- Tài sản ngắn hạn
1.169.448.289
1.345.109.219
51,69
54,93
3,24
I- Tiền và tương đương tiền
258.449.270
138.210.803
11,42
5,64
-5,78
1. Tiền
258.449.270
138.210.803
11,42
5,64
-5,78
II- Đầu tư tài chính ngắn hạn
0,00
0,00
0,00
III- Các khoản phải thu ngắn hạn
166.817.510
276.362.440
7,37
11,29
3,91
1. Phải thu của khách hàng
146.977.510
206.362.440
6,50
8,43
1,93
2. Trả trước cho người bán
19.840.000
70.000.000
0,88
2,86
1,98
IV- Hàng tồn kho
606.447.426
811.096.516
26,80
33,12
6,32
1. Hàng tồn kho
606.447.426
811.096.516
26,80
33,12
6,32
V- Tài sản ngắn hạn khác
137.734.083
119.439.460
6,09
4,88
-1,21
1. Chi phí trả trước ngắn hạn
48.974.125
33.410.090
2,16
1,36
-0,80
2. Thuế GTGT được khấu trừ
74.199.958
80.029.370
3,28
3,27
-0,01
4. Tài sản ngắn hạn khác
14.560.000
6.000.000
0,64
0,25
-0,40
B- Tài sản dài hạn
1.093.037.000
1.103.797.000
48,31
45,07
-3,24
I- Các khoản phải thu dài hạn
0,00
0,00
0,00
II- Tài sản cố định
1.093.037.000
1.103.797.000
48,31
45,07
-3,24
1. Tài sản cố định hữu hình
1.093.037.000
1.103.797.000
48,31
45,07
-3,24
- Nguyên giá
1.221.181.153
1.355.146.824
53,98
55,34
1,36
- Giá trị hao mòn lũy kế (*)
-128.144.153
-251.349.824
-5,66
-10,26
-4,60
Tổng cộng tài sản
2.262.485.289
2.448.906.219
100,00
100,00
0,00
Biểu số 3.7. Biểu đồ kết cấu tài sản và diễn biến tài sản của công ty TNHH Tường Phát
Biểu số 3.8: Bảng phân tích kết cấu và sự biến động kết cấu nguồn vốn của công ty TNHH Tường Phát
Chỉ tiêu
2007
2008
Tỷ trọng (%)
2007
2008
Chênh lệch
NGUỒN VỐN
A- Nợ phải trả
1.071.322.261
1.243.248.526
47,35
50,77
3,42
I- Nợ ngắn hạn
755.922.261
1.055.948.526
33,41
43,12
9,71
1. Vay và nợ ngắn hạn
736.000.000
942.000.000
32,53
38,47
5,94
2. Phải trả người bán
5.700.000
65.609.200
0,25
2,68
2,43
4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
-6.277.739
-7.930.924
-0,28
-0,32
-0,05
5. Phải trả người lao động
20.500.000
56.270.250
0,91
2,30
1,39
II. Nợ dài hạn
315.400.000
187.300.000
13,94
7,65
-6,29
4. Vay và nợ dài hạn
315.400.000
187.300.000
13,94
7,65
-6,29
B- Vốn chủ sở hữu
1.191.163.028
1.205.657.693
52,65
49,23
-3,42
I- Vốn chủ sở hữu
1.191.163.028
1.205.657.693
52,65
49,23
-3,42
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
1.200.000.000
1.200.000.000
53,04
49,00
-4,04
10. LNST chưa phân phối
-8.836.972
5.657.693
-0,39
0,23
0,62
Tổng cộng nguồn vốn
2.262.485.289
2.448.906.219
100,00
100,00
0,00
Biểu số 3.7: Biểu đồ kết cấu nguồn vốn và diễn biến nguồn vốn của công ty TNHH Tường Phát
Qua bảng phân tích trên cho ta thấy:
* Về tài sản:
Trong tổng tài sản của công ty thì TSNH chiếm tỷ trọng chủ yếu và cũng có xu hướng tăng trong năm 2008: tăng 3,14% từ 51,69% lên 54,93%. Bên cạnh đó, cơ cấu tài sản của công ty thay đổi theo hướng giảm tỷ trọng TSNH và tăng tỷ trọng tài sản dài hạn (TSDH). Tỷ trọng TSNH đầu năm 2007 là 65,95%, đến cuối năm 2008 là 54,93%. Trong đó chủ yếu giảm tỷ trọng Tiền và Hàng tồn kho, TSNH khác khá ổn định còn Các khoản phải thu tăng. Thay đổi cơ cấu theo hướng này được đánh giá là khá hợp lý và hiệu quả. Qua số liệu trên BCĐKT có thể thấy, TSDH của công ty chủ yếu được hình thành từ TSCĐ và tỷ trọng của TSCĐ cũng có xu hướng tăng trong năm 2008.
* Về nguồn vốn:
Tỷ trọng nguồn vốn ngắn hạn của công ty có xu hướng giảm, đầu năm 2007 là 44,65%, đến cuối năm 2008 là 43,12%. Điều này phù hợp với xu hướng giảm của TSNH. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu giảm là do sự bù đắp các khoản lỗ cho những năm trước nhưng tỷ trọng lợi nhuận sau thuế của công ty có xu hướng tăng lên cả về số tuyệt đối và tỷ trọng, đạt 0,62% vào cuối năm 2008.
Tóm lại: Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty TNHH Tường Phát từ đầu năm 2007 đến cuối năm 2008 không có biến động lớn và có xu hướng tốt hơn.
(c) Phân tích tình hình tài chính DN thông qua một số chỉ tiêu tài chính cơ bản:
(c1) Phân tích khả năng thanh toán:
Để đánh giá khái quát khả năng thanh toán của công ty TNHH Tường Phát, ta cùng xem xét một số chỉ tiêu sau:
Biểu số 3.8: Bảng phân tích khả năng thanh toán của công ty TNHH Tường Phát
Chỉ tiêu
Công thức
Năm 2007
Năm 2008
Biến động
Hệ số thanh toán tổng quát
Tổng tài sản
2,112
1,970
-0,142
Tổng Nợ
Hệ số thanh toán hiện hành
Tài sản ngắn hạn
1,547
1,274
-0,273
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh
Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho
0,745
0,506
-0,239
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán tức thời
Tiền và các khoản tương đương tiền
0,342
0,131
-0,211
Nợ ngắn hạn
Qua bảng phân tích trên ta thấy:
- Khả năng thanh toán tổng quát của công ty trong 2 năm 2007 và 2008 đều lớn hơn 1 chứng tỏ các khoản nợ của DN đều đã được đảm bảo bởi tài sản của DN hay nói cách khác DN có khả năng chi trả cho các khoản nợ của mình nhưng khả năng này có xu hướng giảm vào năm 2008, điều đó là do các khoản vay trong năm 2008 tăng lên. Cụ thể trong năm 2007, cứ 1 đồng vốn vay thì có 2,112đ tài sản đảm bảo, còn năm 2008, cứ 1 đồng vốn vay thì có 1,970đ đảm bảo (giảm 0,142 lần).
- Về khả năng thanh toán hiện hành, năm 2007 cứ 1 đồng nợ ngắn hạn (NNH) có 1,547đ TSNH đảm bảo, năm 2008 và giảm còn 1,274đ. Điều đó cho thấy DN có đủ tài sản ngắn hạn để đảm bảo cho các khoản nợ ngắn hạn, nhưng chỉ số này giảm là do nợ ngắn hạn tăng nhanh hơn so với tài sản ngắn hạn.
- Về khả năng thanh toán nhanh: Nhìn vào bảng 3.10 ta thấy, hệ số thanh toán nhanh của công ty tại các thời điểm đều ở mức dưới 1 và trung bình khoảng 0,6, điều đó cho thấy các tài sản ngắn hạn của công ty mà có tính thanh khoản cao tương đương với 60% tài sản ngắn hạn và tương đối ổn định. Nhưng với con số đó thì cũng khó có thể tin tưởng, bởi nếu các chủ nợ ồ ạt đòi cùng 1 lúc thì giá trị TSNH của DN sau khi đã trừ đi giá trị hàng tồn kho thì chỉ đáp ứng được 74,5% vào năm 2007 và 50,6% vào năm 2008 như vậy DN không có khả năng trang trải các khoản nợ trong cùng một lúc. Cụ thể là, hệ số thanh toán nhanh của công ty năm 2008 giảm 23,9% so với năm 2007. Nếu trong năm 2007, 1 đồng NNH được đảm bảo bởi 0,745đ TSNH sau khi đã loại bỏ giá trị hàng tồn kho được coi là có tính thanh khoản thấp hơn, thì đã giảm xuống 0,506đ vào năm 2008. Thực trạng này xuất phát từ việc năm 2008 các khoản vay ngắn hạn của công ty tăng thêm trong khi đó các khoản thuế được khấu trừ lại tồn đọng nhiều, đây cũng là một trọng điểm mà công ty cần giải quyết trong thời gian tới để cải thiện tình hình tài chính cho DN.
- Về khả năng thanh toán tức thời, đây là một tiêu chuẩn đánh giá khắt khe hơn về khả năng chi trả các khoản nợ ngắn hạn so với tất cả các chỉ tiêu khác. Với công ty TNHH Tường Phát, qua bảng phân tích trên có thể thấy, hệ số thanh toán tức thời của công ty là quá thấp, nó dường như đang biến đổi theo chiều hướng xấu. Năm 2007, hệ số này chỉ đạt 0,34 nhưng giảm xuống nhanh chóng vào năm 2008, giảm 21,1%, tức là chỉ còn 0,131 lần. Công ty cần có biện pháp kịp thời để khắc phục tình trạng này, nếu không DN có thể rơi vào tình trạng bất lợi như phải bán tài sản của mình với giá thấp để chi trả các khoản nợ, và về lâu về dài có thể ảnh hưởng đến uy tín của DN.
(c2) Nhóm các chỉ số về khả năng sinh lời:
Để đánh giá về khả năng sinh lời của công ty, ta cần thêm một số thông tin trên Báo cáo kết quả kinh doanh như sau:
Biểu số 3.9: Báo cáo kết quả kinh doanh
Chỉ tiêu
2.007
2.008
Doanh thu thuần
3.143.285.636
3.878.951.556
Chi phí lãi vay
112.795.678
128.708.017
Tổng lợi nhuận trước thuế (LNTT)
15.079.503
20.131.480
Tổng lợi nhuận sau thuế (LNST)
10.857.242
14.494.666
Tỷ lệ hoàn vốn (ROI):
ROI
=
LNTT + Lãi vay
Tổng vốn
ROI
=
EBIT
x
Doanh thu
Doanh thu (DT)
Tổng vốn
( EBIT = LNTT + Lãi vay)
Biểu số 3.10: Phân tích ROI của công ty TNHH Tường Phát
năm 2007 và năm 2008
Chỉ tiêu
2007
2008
So sánh
Tổng vốn
2.262.485.289
2.448.906.219
186.420.930
EBIT
127.875.181
148.839.497
20.964.316
ROI
5,652%
6,078%
0,426%
EBIT/ DT
4,068%
3,837%
-0,231%
DT/ Tổng vốn
1,389
1,584
0,195
Qua bảng phân tích trên ta thấy, năm 2008 hiệu quả sử dụng vốn chung của công ty tăng từ 5,652% lên 6,078%. Kết quả này có được là do trong năm 2008 công ty đã sử dụng hiệu quả đồng vốn hơn, cụ thể là trong năm 2007, 1 đồng vốn chỉ tạo ra được 1,389 đồng DT nhưng con số này đã tăng lên 1,584 đồng DT vào năm 2008, tăng 19,5%. Tuy vậy, công ty cũng cần lưu ý đến việc tiết kiệm chi phí hơn vì so với năm 2007, cứ 100 đồng DT công ty phải chi thêm 0,231 đồng chi phí hoạt động.
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
ROA
=
Lợi nhuận ròng + Chi phí lãi vay đã khấu trừ thuế thu nhập
Tổng tài sản
ROA
=
EBIT x (1 – t)
Tổng tài sản
Trong đó: t là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
ROA
=
EBIT x (1 – t)
x
Doanh thu
Doanh thu (DT)
Tổng tài sản
Biểu số 3.11: Phân tích ROA của công ty TNHH Tường Phát năm 2007 và năm 2008
Chỉ tiêu
2007
2008
So sánh
Tổng tài sản
2.262.485.289
2.448.906.219
186.420.930
EBIT
127.875.181
148.839.497
20.964.316
EBIT x (1- t)
92.070.130
107.164.438
15.094.308
ROA
4,069%
4,376%
0,307%
EBIT x (1- t)/ DT
4,069%
3,837%
-0,232%
DT/ Tổng tài sản
1,389
1,584
0,195
(t = 28%)
Qua kết quả trên cho thấy chỉ tiêu ROA năm 2008 tăng so với 2007 0,307%, mặc dù tỷ suất lợi nhuận hoạt động ròng trên doanh thu giảm 0,232% nhưng do vòng quay vốn tăng thêm 0,195 vòng nên suất sinh lời của công ty tăng đạt 4,376% nghĩa là 1 đồng vốn bỏ ra thì công ty đã thu được về 4,376 đồng lợi nhuận hoạt động ròng.
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE
=
Lợi nhuận ròng (LNST)
Vốn chủ sở hữu
Biểu số 3.12: Phân tích ROE của công ty TNHH Tường Phát năm 2007 và năm 2008
Chỉ tiêu
2007
2008
So sánh
LNST
10.857.242
14.494.666
3.637.423
Vốn chủ sở hữu
1.191.163.028
1.205.657.693
14.494.665
ROE
0,911%
1,202%
0,291%
Qua bảng phân tích trên có thể thấy, tỷ suất sinh lời trên tổng vốn của công ty năm 2008 tăng so với 2007 là 0,291%, nghĩa là trong năm 2007, 1 đồng vốn chủ sở hữu chỉ thu được về 0,911 đồng LNST thì đến năm 2008, con số này đã tăng lên là 1,202 đồng, có thể nói tình hình tài chính của công ty trong năm 2008 đã có những khởi sắc nhất định.
Tóm lại: Với những thông tin, những con số được đưa ra trong BCĐKT của công ty TNHH Tường Phát, sau quá trình phân tích, đánh giá, có thể nói, hiện nay công ty đang dần xây dựng một cơ cấu tài chính hợp lý, tình hình biến động tài sản và nguồn vốn theo chiều hướng gia tăng báo hiệu một sự phát triển mạnh mẽ trong tương lai. Bên cạnh đó, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn, nhưng công ty vẫn luôn đảm bảo việc thanh toán đúng và đủ các khoản nợ đến hạn, hay nói cách khác, khả năng thanh toán của công ty được đánh giá là khá tốt. Ngoài ra, khả năng sinh lời của công ty cũng có những bước tiến triển nhất định và có xu hướng tăng dần qua các năm. Tất cả những điều đó tạo nên một niềm tin ngày một vững chắc cho các đối tác trong và ngoài DN như: ngân hàng, các tổ chức tín dụng, nhà cung cấp, khách hàng, cổ đông, người lao động trong DN….
* Ý kiến thứ tư: Áp dụng linh hoạt các hình thức trả lương cho nhân viên bộ phận bán hàng của công ty.
Cơ chế trả lương luôn là mối quan tâm hàng đầu của người lao động trong doanh nghiệp bên cạnh các yếu tố quan trọng khác như ngành nghề, uy tín của doanh nghiệp, môi trường làm việc này cơ hội thăng tiến… Một cơ chế trả lương phù hợp có tác dụng nâng cao năng suất và chất lượng lao động, giúp doanh nghiệp thu hút và duy trì được những cán bộ, nhân viên giỏi.
Hiện nay, công ty đang áp dụng hình thức trả lương cố định cho bộ phận bán hàng là 1,5 triệu đồng/ tháng. Hình thức trả lương này, theo em chưa thực sự hợp lý, vì dù bán được nhiều hàng hay ít hàng thì lương của họ nhận được vào cuối tháng vẫn là 1,5 đồng/tháng, như vậy sẽ không có động lực để họ phấn đấu nâng cao năng suất lao động của mình. Nếu công ty áp dụng quy chế trả lương một cách linh hoạt hơn thì chắc chắn sẽ đem lại hiệu quản kinh tế cao hơn. Tùy thuộc vào tính chất lao động, với mỗi bộ phận trong doanh nghiệp, công ty có thể áp dụng một cách tính lương cho phù hợp. Ví dụ, lương cố định có thể áp dụng cho các vị trí hành chính, lương khoán áp dụng cho những vị trí trực tiếp sản xuất sản phẩm và lương theo doanh số đối với bộ phận bán hàng.
Hiện nay, lương của bộ phận bán hàng là 1,5 triệu đồng/người/tháng, với 4 người của bộ phận bán hàng mỗi tháng chi phí lương cho bộ phận này là 6 triệu đồng/tháng. Doanh số bán ra trung bình mỗi tháng là 120.000.000đồng, tương ứng với mức sản lượng là 20.000 kg, như vậy trung bình bán được 1kg, nhân viên bán hàng nhận được 300 đồng. Giả sử công ty thay thế hình thức trả lương cho bộ phận bán hàng hiện nay, thay vì trả lương cố định công ty sẽ trả hoa hồng bán hàng là 300 đồng/kg, thì chắc chắn việc trả hoa hồng này sẽ khuyến khích bộ phận bán hàng làm việc tích cực, nhiệt tình, trách nhiệm hơn, làm thế nào để có được sản lượng bán ra là cao nhất và từ đó doanh thu thu được cũng là lớn nhất.
Để kiểm nghiệm điều đó ở công ty TNHH Tường Phát, em đã có một cuộc phóng vấn nhỏ với 12 nhân viên ở 3 cửa hàng giới thiệu sản phảm của công ty như sau (biểu số 3.13):
Biểu số 3.13. Bảng câu hỏi phỏng vấn nhân viên bộ phận bán hàng của công ty TNHH Tường Phát
Câu hỏi 1: Trong năm 2008 vừa qua, anh (chị) có đặt ra mục tiêu cho riêng mình và hoàn thành mục tiêu đó với vai trò là một nhân viên bán hàng như hiện nay hay chưa?
Chưa từng nghĩ đến
Có nghĩ đến nhưng chưa thực hiện
Có
Câu hỏi 2: Anh (chị) đã thực sự hài lòng với công việc và mức lương hiện nay chưa?
Chưa thực sự hài lòng
Hài lòng
Cảm thấy rất tốt
Câu hỏi 3: Nếu công ty có sự thay đổi về hình thức trả lương từ việc trả lương cố định sang trả lương theo doanh số bán, anh (chị) cảm thấy thế nào?
Không thích, cứ giữ nguyên hình thức trả lương như cũ
Trả lương theo hình thức nào cũng được, tùy thuộc vào công ty
Rất thích, cần thay đổi ngay
Câu hỏi 4: Anh (chị) có thể đạt mục tiêu cao hơn so với hiện tại hay không?
Không
Không dám chắc
Có
Câu hỏi 5: Nếu thay đổi hình thức trả lương mới, anh (chị) nghĩ rằng mình sẽ đạt được doanh số bán là bao nhiêu mỗi tháng?
< 35.000.000 đồng/tháng
= 35.000.000 đồng/tháng
> 35.000.000 đồng/tháng
Biểu số 3.17. Bảng tổng hợp câu trả lời của 12 nhân viên bộ phận bán hàng
Phương án 1
Phương án 2
Phương án 3
Số câu trả lời
Tỷ trọng (%)
Số câu trả lời
Tỷ trọng (%)
Số câu trả lời
Tỷ trọng (%)
Câu hỏi 1
10
83,33%
2
16,67%
0
0,00%
Câu hỏi 2
9
75,00%
3
25,00%
0
0,00%
Câu hỏi 3
0
0,00%
4
33,33%
8
66,67%
Câu hỏi 4
0
0,00%
3
25,00%
9
75,00%
Câu hỏi 5
1
8,33%
2
16,67%
9
75,00%
Nhìn vào bảng trên có thể thấy, hầu hết nhân viên bán hàng đều đồng tình với phương án thay đổi cách tính lương, trước hết là để có được khoản thu nhập lớn hơn cho bản thân, sau là khẳng định chính mình. Bởi khi thay đổi cách tính lương họ sẽ có động lực phấn đấu, có sự cạnh tranh, làm thế nào đạt được doanh số bán cao nhất hay nói cách khác họ phải phấn đấu để đạt năng suất lao động cao nhất. Bên cạnh nguồn lợi mà người lao động thu được thì công ty cũng có được nguồn lợi lớn hơn thông qua việc bán được nhiều hàng hơn.
* Để xem xét công ty có nên thực hiện thay đổi này không, ta xét một cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm của công ty với số liệu trung bình trong một tháng hiện tại như sau:
- Chi phí cố định (chi phí thuê nhà, lương nhân viên bán hàng, chi phí khấu hao TSCĐ…): 35.000.000 đ/tháng
- Chi phí khả biến (giá vốn hàng bán, chi phí vận chuyển…): 3.500 đ/kg
- Giá bán: 6.000 đ/kg
- Sản lượng tiêu thụ: 20.000 kg/tháng
* Giả sử khi áp dụng quy chế tính lương mới thì doanh thu tiêu thụ tăng 15% (120.000.000 x (1 + 0,15) = 138.000.000 đ/tháng, tương ứng sản lượng: 23.000 kg)
Từ những số liệu trên ta lập bảng phân tích sau:
Biểu số 3.14. Bảng phân tích chi phí cho 2 phương án tính lương ở bộ phận bán hàng của công ty TNHH Tường Phát
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
Hiện tại 20.000 kg
Dự tính 23.000 kg
Chênh lệch
1
20.000
1
23.000
1. Doanh thu tiêu thụ SP
6.000
120.000.000
6.000
138.000.000
18.000.000
Chi phí khả biến
3.500
70.000.000
3.800
87.400.000
17.400.000
2. Tổng số dư đảm phí
2.500
50.000.000
2.200
50.600.000
600.000
Trừ tổng chi phí cố định
35.000.000
29.000.000
-6.000.000
3. Thu nhập thuần
15.000.000
21.600.000
6.600.000
Nhìn vào bảng trên có thể nhận thấy, nếu DN tiêu thu được 20.000 kg sản phẩm như hiện tại thì lãi là 15.000.000 đ/tháng, còn nếu sản lượng tiêu thu tăng lên 23.000 kg thì lãi là 21.600.000 đ/tháng. Như vậy, nếu thay đổi phương án tính lương mà sản lượng tăng như dự tính thì phần lãi công ty có được sẽ tăng lên 6,6 triệu so với trước. Còn đối với người lao động, khoản thu nhập họ nhận được lúc này tăng là: 23.000 x 300 – 6.000.000 = 900.000 (đồng/tháng)
Như vậy, với cách tính lương mới thì cả người lao động và công ty đều có lợi. Bên cạnh đó nó còn có tác dụng khuyến khích người lao động hăng say làm việc, nhiệt tình hơn với công việc, đồng thời cũng góp phần đem lại lợi nhuận lớn hơn cho DN.
Trên đây là một số ý kiến đóng góp của em đối với công ty TNHH Tường Phát, với con mắt của một sinh viên những kiến nghị đề suất mà em đưa ra chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót, nhưng rất mong đó cũng là những ý kiến đóng góp hữu ích giúp cho ban lãnh đạo công ty tham khảo để có những hướng khai thác tốt nhất nguồn nội lực bản thân và tận dụng những thời cơ vận hội từ bên ngoài nhằm đưa công ty TNHH Tường Phát ngày một phát triển hơn nữa và dần tiến tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Kết luận
Mục tiêu hoạt động của các DN là tối đa hóa lợi nhuận và vươn xa hơn nữa là gia tăng giá trị của công ty. Để đáp ứng điều đó họ phải quan tâm đầu tiên đó là tình hình tài chính của mình, để từ đó có các chỉ đạo kinh doanh tốt hơn.
Qua quá trình nghiên cứu lý luận, cùng với việc tìm hiểu thực tế về công tác tổ chức lập và phân tích BCĐKT tại công ty TNHH Tường Phát, em đã thấy được vai trò hết sức quan trọng của những thông tin kinh tế mà BCĐKT đem lại cũng như thông tin phân tích tài chính đối với chủ DN và những đối tượng khác nhau quan tâm đến vấn đề tài chính và hiệu quả SXKD của công ty.
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Tường Phát, em đã có điều kiện tiếp xúc thực tế công tác tổ chức lập và phân tích BCĐKT của công ty. Đối chiếu với những kiến thức được trang bị trên ghế nhà trường, em đã chỉ ra những ưu điểm và một số mặt còn tồn tại của công ty, từ đó đề ra được một số biện pháp góp phần giúp công ty ngày một hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích BCĐKT của mình.
Tuy nhiên, với những hiểu biết còn hạn chế của mình, bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của quý thày cô và các bạn để đề tài: “Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích BCĐKT của công ty TNHH Tường Phát” của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, em xin cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của cô giáo- thạc sĩ Hòa Thị Thanh Hương, cùng các thầy cô giáo khoa Quản trị kinh doanh và tập thể cô bác lãnh đạo, các anh chị nhân viên phòng kế toán công ty TNHH Tường Phát đã giúp em hoàn thành khóa luận này.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Sinh viên Bùi Thị Thu Giang
Tài liệu tham khảo
1. Hệ thống chế độ kế toán mới theo chuẩn mực kế toán Việt Nam- Luật gia Quốc Cường và Hoàng Anh- NXB Thống kê.
2. Hệ thống kế toán Việt Nam- Bộ Tài Chính- NXB Tài Chính.
3. Giáo trình hạch toán kế toán trong các DN- Chủ biên PGS.TS Nguyễn Thị Hồng- ĐH Kinh tế Quốc Dân.
4. Đọc, lập, phân tích báo cáo tài chính DN- PGS.TS Ngô Thế Chi, TS Vũ Công Ty- NXB Thống Kê.
5. Phân tích tài chính DN – Thạc Sĩ Ngô Kim Phượng- Trường ĐH Ngân Hàng TP. Hồ Chí Minh.
6. Phân tích hoạt động kinh doanh- PGS.TS Phạm Văn Dược- Trường ĐH Kinh tế TP. Hồ Chí Minh- NXB Thống kê.
7. Quản trị tài chính DN- TS Nguyễn Đăng Nam- NXB Tài Chính.
8. Khóa luận tốt nghiệp Bùi Thị Thu Trang- QT703K
9. Tài liệu do công ty TNHH Tường Phát cung cấp.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 54.BuiThiThuGiang.doc