Công tác kế toán bán hàng và XĐKQ bán hàng của công ty đã có nhiều cố gắng trong việc cải tiến, đổi mới nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại ở một số khâu cần sửa đổi hoàn thiện hơn. Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác kế toán ở công ty, em xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng để công ty xem xét.
56 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 6327 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại& đầu tư Huy Phát, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững.
4. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng kế toán
Tổ chức triển khai các công việc kế toán, thống kê theo qui chế tài chính đảm bảo chính xác, kịp thời, trung thực.
Thực hiện kiểm tra các hợp đồng kinh tế.
Thực hiện quản lý chế độ chính sách kế toán của công ty theo chế độ hiện hành.
Tổng hợp số liệu báo cáo tài chính hàng tháng, hàng quý,năm của Công ty theo quy định của Công ty và chế độ báo cáo tài chính theo quy định của Bộ Tài chính.
Tổ chức thực hiện các thủ tục thanh toán nội bộ, thanh quyết toán các hợp đồng kinh tế thuộc phạm vi Công ty được phân cấp quản lý…
Sơ đồ tổ chức
Ban Giám Đốc
Phòng Thương Mại
Phòng Kế Toán
Phòng Logistics
P. Kinh Doanh
P. Dịch Vụ Khách Hàng
P. Quốc Tế
P. Nội Địa
DV Hàng Không
DV Đường Biển
Dịch Vụ Hải Quan
Giao Nhận
IV. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty TNHH Thương Mại & Đầu Tư HUY PHÁT
1. Tổ chức bộ máy kế toán
1.1 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu của phòng kế toán
Bộ máy kế toán của Công ty TNHH Thương Mại & Đầu Tư HUY PHÁT được tổ chức theo hình thức tập trung. Mọi công việc kế toán đều được thực hiện ở phòng kế toán( chịu sự kiểm soát của kế toán trưởng). Không tổ chức kế toán riêng ở các bộ phận kế toán mà chỉ phân công công việc cho các kế toán viên.
Cơ cấu của phòng kế toán
- Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán đơn giản, gọn nhẹ, phù hợp với yêu cầu hướng dẫn, chỉ đạo kiểm tra công việc do kế toán viên thực hiện, tổ chức lập báo cáo theo yêu cầu quản lý, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và cấp trên về thông tin kế toán.
- Kế toán tổng hợp: có trách nhiệm tập hợp chi phí, tính giá thành và xác định kết quả kinh doanh.
- Kế toán bán hàng và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa: là người quản lý và theo dõi số lượng, giá trị xuất nhập kho hàng hóa, thành phẩm đem đi tiêu thụ thanh toán và nắm bắt khả năng thanh toán, kê khai doanh thu và nộp thuế hàng tháng. Phản ánh kịp thời chính xác doanh thu sản phẩm hàng hóa tiêu thụ.
Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: có nhiệm vụ mở sổ chi tiết theo dõi các khoản thu tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và các khoản thanh toán cuối tháng, lập bảng kê thu chi và đối chiếu với kế toán tổng hợp
Thủ quỹ: căn cứ vào chứng từ thu, chi đã được phê duyệt thủ quỹ tiến hành phát, thu, nộp tiền ngân hàng, cùng với kế toán tiềng mặt quản lý tiền của công ty.
Hình thức của tổ chức bộ máy kế toán.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH
Thương Mại & Đầu Tư HUY PHÁT:
Kế toán tổng hợp
Kế toán trưởng
Kế toán bán hàng
Kế toán tiền mặt
Thủ quỹ
Chính sách kế toán áp dụng của Công ty TNHH Thương Mại & Đầu Tư HUY PHÁT
Kỳ kế toán: bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 dương lịch
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: đồng tiền Việt Nam
Chế độ kế toán áp dụng: kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC
Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung
Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
Nguyên tắc nghi nhận hàng tồn kho: được ghi nhận theo giá gốc.
Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: theo giá đích danh, phương pháp này của Công ty TNHH Thương Mại & Đầu Tư HUY PHÁT nói lên Công ty có điều kiện bảo quản riêng từng lô NVL nhập kho, vì vậy khi xuất kho lô nào thì tính theo giá thực tế nhập kho đích danh của lô đó. Phương pháp có ưu điểm là công tác tính giá NVL được thực hiện kịp thời và thông qua việc tính giá NVL xuất kho, kế toán có thể theo dõi được thời hạn bảo quản của lô hàng. Tuy nhiên, để áp dụng được phương pháp này thì điều kiện cốt yếu là hệ thống kho hàng của doanh nghiệp cho phép bảo quản riêng từng hàng nhập kho.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho:
Do cấu trúc về hàng hóa mà Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp khấu hao tài sản cố định (TSCĐ).
Theo đặc điểm và tính chất của loại TSCĐ mà Công ty TNHH Thương Mại & Đầu Tư HUY PHÁT áp dụng phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh.
Theo phương pháp khấu hao số dư giảm dần có điều chỉnh thì mức khấu hao hàng năm của TSCĐ được xác định theo công thức sau:
Mkhn = giá trị còn lại của TSCĐ * tỷ lệ khấu hao nhanh
Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ khấu hao nhanh = tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo
theo phương pháp đường thẳng* hệ số điều chỉnh
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ quy định tại bảng dưới đây:
Thời gian sử dụng của TSCĐ
Hệ số điều chỉnh ( lần )
Đến 4 năm(t<=4 năm)
1,5
Trên 4 đến 6 năm
2,0
Trên 6 năm(t> 6 năm)
2,5
Nguyên tắc ghi nhận chi phí lãi vay.
Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả.
Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các dự phòng phải trả.
Nguyên tắc ghi nhận chênh lệch tỷ giá.
Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu.
3. Phương pháp hạch toán thuế giá trị gia tăng( GTGT)
Do lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Thương Mại & Đầu Tư HUY PHÁT là công ty thương mại nên để thuận tiện cho việc hạch toán thuế đầu vào công ty sử dụng phương pháp hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Đặc điểm vận dụng hệ thống chứng từ của Công ty TNHH Thương Mại & Đầu Tư HUY PHÁT
Hệ thống chứng từ kế toán Công ty áp dụng gồm các chứng từ kế toán:
Phần hành tiêu thụ:
Hóa đơn GTGT.
Bảng kê hàng bán.
Hợp đồng kinh tế kèm theo cam kết.
Giấy tờ chứng từ liên quan đến thuế, phí, lệ phí thanh toán và vận chuyển.
Phiếu thu, phiếu chi.
Giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng.
Hóa đơn mua bán
Đơn đặt hàng
Phần hành tài sản cố định:
Biên bản giao nhận TSCĐ.
Biên bản thanh lý TSCĐ.
Biên bản đánh giá lại TSCĐ.
Phần hành hàng tồn kho:
Giấy đề nghị thanh toán mua thiết bị vật tư.
Phiếu nhập kho.
Phiếu xuất kho.
Thẻ kho.
Phiếu thanh toán tạm ứng.
Biên bản kiểm nghiệm vật tư.
Phần hành tiền lương:
Hợp đồng lao động.
Bảng chấm công.
Bảng thanh toán tiền lương và BHXH.
Giấy đề nghị tạm ứng.
Phiếu chi.
Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Hiện nay Công ty TNHH Thương Mại & Đầu Tư HUY PHÁT đang áp dụng theo chế độ tài khoản kế toán ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC.
Công ty TNHH Thương Mại & Đầu Tư HUY PHÁT áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
Các danh mục tài khoản kế toán Công ty TNHH Thương Mại & Đầu Tư HUY PHÁT đang dùng:
Hệ thống tài khoản của Công ty TNHH Thương Mại & Đầu Tư HUY PHÁT.
SỐ HIỆU TK
TÊN TÀI KHOẢN
Cấp1
Cấp2
1
2
3
111
112
131
133
141
1111
1112
1121
1122
Loại TK 1
Tài sản lưu động
Tiền mặt
Tiền Việt Nam
Ngoại tệ
Tiền gửi ngân hàng
Tiền Việt nam
Ngoại tệ
Phải thu khách hàng
Thuế GTGT được khấu trừ
Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ
Tạm ứng
151
152
156
159
211
214
311
315
331
333
334
1561
1562
2142
3331
3334
3335
3338
Hàng mua đang đi trên đường
Nguyên liệu, vật liệu
Hàng hoá
Giá mua hàng hoá
Chi phí mua hang hoá
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Loại TK 2
Tài sản cố định
Tài sản cố định hữu hình
Hao mòn tài sản cố định
Hao mòn tài sản cố định hữu hình
Loại TK 3
Nợ phải trả
Vay nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn đến hạn trả
Phải trả cho người bán
Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Thuế GTGT
Thuế GTGT đầu ra
Thuế thu nhập doanh ngiệp
Phí, lê phí và các khoản phải nộp khác.
Phải trả công nhân viên
338
411
511
515
632
642
711
811
911
5111
5113
Phải trả, phải nộp khác
Loại TK 4
Nguồn vốn chủ sở hữu
Loại TK 5
Doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng
Doanh thu cung cấp dịch vụ
Doanh thu hoạt động tài chính
Loại TK 6
Giá vồn hàng bán
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Loại TK 7
Thu nhập khác
Loại TK 8
Chi phí khác
Loại TK 9
Xác định kết quả kinh doanh
Đặc điểm vận dụng hệ thống sổ kế toán
Công ty vận dụng hình thức “ Nhật ký chung” các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được thực hiện trên máy vi tính. Việc hiện đại hóa công tác kế toán của Công ty được thể hiện bằng phần mềm kế toán. Sử dụng máy vi tính, phần mềm kế toán trong công tác kế toán tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao hiệu quả quản lý của công tác kế toán, tăng tốc độ xử lý thông tin tạo điều kiện cho việc đối chiếu lên báo cáo và in sổ sách kế toán một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng của Công ty TNHH Thương Mại & Đầu Tư HUY PHÁT.
*Sổ tổng hợp:
- Sổ nhật ký chung:
Trình tự ghi sổ theo hình thức “ Nhật ký chung”
Trình tự ghi sổ
(3)
Chứng từ gốc
(2)
(1)
Sổ thẻ chi tiết
Nhật ký đặc biệt
Nhật ký chung
(4)
(1)
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
(6)
(5)
Bảng cân đối SPS
(7)
(7)
Báo cáo tài chính
(7)
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu
Trình tự ghi sổ:
(1). Căn cứ chứng từ gốc để ghi vào Nhật ký chung, sau đó để ghi vào sổ cái các tài khoản.
(2). Nếu mở các Nhật ký chuyên dùng đầu tiên chứng từ gốc gốc ghi vào Nhật ký chuyên dùng, sau đó ghi vào sổ cái các tài khoản vào thời điểm cuối tháng.
(3). Nếu lần hạch toán chi tiết thì chứng từ gốc được ghi vào sổ kế toán chi tiết.
(4). Tổng hợp số liệu chứng từ để lập bảng tổng hợp số liệu chứng từ.
(5). Cuối tháng số liệu của sổ cái ghi vào bảng cân đối số phát sinh.
(6). Đối chiếu kiểm tra số liệu giữa sổ cái với bảng tổng hợp số liệu chứng từ.
(7). Cuối tháng căn cứ vào bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng hợp số liệu chứng từ để lập báo cáo tài chính.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
& ĐẦU TƯ HUY PHÁT
I. Đặc điểm của hạch toán bán hàng và xác định kết quả của Công ty TNHH Thương Mại & Đầu Tư HUY PHÁT
Tổ chức hạch toán hàng hóa xuất kho và phương pháp xác định kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Thương Mại & Đầu Tư HUY PHÁT
Đặc điểm kinh doanh hàng hóa của Công ty TNHH Thương Mại & Đầu Tư HUY PHÁT
Công ty TNHH Thương Mại & Đầu Tư HUY PHÁT là Công ty thương mại hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nhập khẩu hàng hóa. Hàng hóa của Công ty là các loại vật tư sản phẩm nhựa nguyên sinh phục vụ cho các doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng đồ nhựa cao cấp. Có thể kể một số mặt hàng chủ yếu sau:
Mặt hàng kinh doanh: + Hạt nhựa HDPE.
+ Hạt nhựa LDPE.
+ Hạt nhựa LLDPE.
+ Hạt nhựa PP.
+ Hạt nhựa GPPS.
+ Hạt nhựa ABS.
+ Hạt nhựa HIPS.
1.2 Tổ chức công tác hạch toán hàng hoá tại công ty
a. Phương pháp xác định trị giá vốn thực tế hàng mua vào.
- Hàng mua vào giao bán thẳng (hàng nhập khẩu): hàng nhập khẩu tính theo giá CIF ( cost insurance feight ), giao bán ngay tại cảng (cửa khẩu) Việt Nam.
Trị giá vốn thực tế
hàng mua vào giao thẳng
=
Giá CIF
+
Thuế nhập khẩu (nếu có)
Hiện tại Công ty chưa có phát sinh hàng hóa nhập khẩu nên không có số liệu minh họa.
- Hàng mua vào nhập kho (hàng nhập khẩu hoặc mua vào trong nước): trị giá vốn thực tế hàng mua vào nhập kho được xác định theo trị giá thực tế mua vào và chi phí mua. Theo số liệu phiếu nhập kho số 08/ 156.1, ngày 10/01/2009 nhập theo HĐ số 296415 ngày 10/01/2009. Nhập hạt nhựa PP số lượng 10 tấn, đơn giá 15.000.000, tổng tiền 150.000.000. Chi phí vận chuyển cho lô hàng 4.000.000
Trị giá thực tế mua vào của hàng hoá
=
Tiền phải trả cho người bán
+
Thuế nhập khẩu thuế khác (nếu có)
-
Giảm giá hàng bán hàng bán bị trả lại (nếu có)
Trị giá thực tế mua vào của hàng hoá
=
150.000.000
+
0
-
0
=
150.000.000(đ)
Chi phí mua
=
Chi phí vận chuyển
+
Phí bảo hiểm
+
Phí mở L/C
+
Phí kiểm định
Chi phí mua = 4.000.000(đ)
Trị giá vốn thức tế hàng mua vào = trị giá thực tế mua vào của hàng hoá + chi phí mua
Trị giá vốn thực tế của hạt nhựa PP = 15.000.000 + 4.000.000
= 15.400.000
Chi phí mua thường chiếm khoảng 2 - 5% trị giá thực tế mua vào của hàng hoá, chi phí mua được theo dõi từng loại hàng, từng lần nhập. Tuy nhiên không phải công ty lúc nào cũng xuất bán một lần toàn bộ lô hàng đã nhập mà lô hàng ấy có thể xuất bán nhiều lần. Do đó chi phí mua có liên quan đến cả hàng đã tiêu thụ và hàng còn lại.
b. Phương pháp xác định trị giá vốn thực tế hàng xuất bán
Trị giá vốn thực tế hàng xuất bán trong kỳ
=
Trị giá thực tế mua vào của hàng xuất bán trong kỳ
+
Chi phí mua phân bổ cho hàng xuất bán trong kỳ
Theo phiếu xuất kho số 16/156.1. xuất bán cho Công ty VIỆT HƯƠNG hạt nhựa PP, số lượng 10 tấn
Trị giá vốn thực tế hàng xuất bán trong kỳ
=
15.000.000
+
4.000.000
=
15.400.000
+ Trình tự nhập xuất kho hàng hoá:
- Phòng kinh doanh mua hàng về có đầy đủ hoá đơn, khi hàng về phòng kinh doanh phát lệnh nhập kho, ghi thẻ kho làm 3 liên phòng kế toán theo dõi 1 liên, phòng kinh doanh 1 liên, thủ kho theo dõi 1 liên. Sau khi nhập kho căn cứ vào việc lập hiệu quả lỗ - lãi phòng kinh doanh ký lệnh xuất hàng (bán ra), khách hàng nhận hàng, nhận hoá đơn và thanh toán tiền. Hàng bán tháng nào thì nộp thuế và tính hiệu quả (KQKD) vào tháng đó.
VD: Ngày 10/01/2009 Công ty mua hạt nhựa PP hoá đơn GTGT Số 296415 - của công ty thương mại Hà Linh số lượng 10tấn. Đơn giá 15.000.000.thuế xuất 10%. Công ty đã thanh toán bằng tiền mặt.
Ngày 14/01/2009 Công ty mua hạt nhựa ABS của công ty Gia Anh có hoá đơn GTGT - Số lượng 11 tấn. Công ty thanh toán bằng tiền mặt.
Số 359618 thuế suất : 10%
đơn giá : 15.000.000
Ngày 15/01/2009 Công ty mua Hạt nhựa LLDPE của công ty HOA VIỆT có hoá đơn GTGT - số 46981 với số lượng 15 tấn. Công ty đã thanh toán bằng chuyển khoản
thuế suất: 10%
đơn giá: 14.500.000
Các hóa đơn GTGT Công ty mua hàng
- Công ty mua hàng của Công ty thương mại Hà Linh có hóa đơn:
Mẫu sổ:01 GTKT- 3LL Số 296415
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2
Ngày 10/01/2009
Đơn vị bán hàng : Công ty TM Hà Linh
Địa chỉ : Nguyễn Công Hoan – Hà Nội
Số tài khoản: 15010000172072 - NHBIDVN
Điện thoại 043.7719919 Mã số: 0100100336-1
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Thanh Vân
Tên đơn vị: Công ty TNHH Thương Mại & Đầu Tư HUY PHÁT
Địa chỉ: Vương Thừa Vũ- Thanh Xuân- Hà Nội
Số tài khoản: 15010000198579 - NHBIDVN
Hình thức thanh toán: TM / CK Mã số: 0102116892
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1×2
1
Hạt nhựa PP
Tấn
10
15.000.000
150.000.000
Cộng tiền hàng: 150.000.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 15.000.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 165.000.000
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm sáu lăm triệu đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn)
Mẫu sổ:01 GTKT- 3LL
Số 359618
Công ty mua hàng của Công ty Gia Anh có hóa đơn:
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2
Ngày 14/01/2009
Đơn vị bán hàng : Công ty Gia Anh
Địa chỉ : Nguyễn Đức Cảnh – Hà Nội
Số tài khoản: 15010000090385 - NHBIDVN
Điện thoại 043.6640533 Mã số: 0100109379-1
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Thanh Vân
Tên đơn vị: Công ty TNHH Thương Mại & Đầu Tư HUY PHÁT
Địa chỉ: Vương Thừa Vũ- Thanh Xuân- Hà Nội
Số tài khoản: 15010000198579 - NHBIDVN
Hình thức thanh toán: TM / CK Mã số: 0102116892
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1×2
1
Hạt nhựa ABS
Tấn
11
15.000.000
165.000.000
Cộng tiền hàng: 165.000.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 16.500.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 181.500.000
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm tám mốt triệu năm trăm nghìn đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn)
Công ty mua hàng của Công ty HOA VIỆT có hóa đơn:
Mẫu sổ:01 GTKT- 3LL
Số 46981
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2
Ngày 15/01/2009
Đơn vị bán hàng : Công ty HOA VIỆT
Địa chỉ : Thanh Trì – Hà Nội
Số tài khoản: 15010000180897
Điện thoại 043.3789147 Mã số: 0100100368-1
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Thanh Vân
Tên đơn vị: Công ty TNHH Thương Mại & Đầu Tư HUY PHÁT
Địa chỉ: Vương Thừa Vũ- Thanh Xuân- Hà Nội
Số tài khoản: 15010000198579
Hình thức thanh toán: TM / CK Mã số: 0102116892
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1×2
1
Hạt nhựa LLDPE
Tấn
15
14.500.000
217.500.000
Cộng tiền hàng: 217.500.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 21.750.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 239.250.000
Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm ba chín triệu hai trăm năm mươi triệu đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn)
Việc nhập kho đánh giá lô hàng như sau:
- Tại kho, thủ kho căn cứ vào hoá đơn GTGT và kết quả kiểm nhận, ghi số lượng thực nhập vào phiếu nhập kho và thẻ kho. Sau đó chuyển phiếu nhập kho và hoá đơn GTGT cho phòng kế toán.
- Tại phòng kế toán: Căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán xác định trị giá mua thực tế của hàng nhập kho là: tiền hàng (chưa có thuế GTGT) ghi trên hoá đơn : 150.000.000d
Chi phí vận chuyển (ghi trên hoá đơn cước vận chuyển) được theo dõi trên sổ theo dõi chi phí mua vào, số tiền là: 4.000.000 đồng
Bảng 1A: PHIẾU NHẬP KHO Số 08/156.1
Đơn vị : Công ty TNHH thương mại & đầu tư HUY PHÁT
Nhập của : Công ty TM Hà Linh
Địa chỉ : Nguyễn Công Hoan- Hà Nội
Ngày 10/01/2009
Nhập theo hoá đơn: số 296415 ngày 10/01/2009
Nhập vào kho: Công ty TNHH Thương Mại & Đầu Tư HUY PHÁT
TT
Tên hàng và quy cách phẩm chất
ĐVT
Số lượng theo chứng từ
Số lượng theo thực tế
Đơn giá
Thành tiền
1
Hạt nhựa PP
Tấn
10
10
15.000.000
150.000.000
Cộng
Tấn
10
10
150.000.000
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
Khi bán toàn bộ 10 tấn hạt nhựa PP. Kế toán xác định trị giá vốn thực tế hàng xuất bán là : 150.000.000 + 4.000.000 = 154.000.000
Chi phí phân bổ cho hàng đã bán: 4.000.000 đồng
Bảng 1B: PHIẾU NHẬP KHO Số 10/156.1
Đơn vị : Công ty TNHH thương mại & đầu tư HUY PHÁT
Nhập của : Công ty Gia Anh
Địa chỉ : Nguyễn Đức Cảnh - Hà Nội
Ngày : 14/01/2009
Nhập theo : Hoá đơn GTGT số: 359618 ngày 14/01/2009
Nhập vào : Công ty TNHH thương mại & đầu tư HUY PHÁT
STT
Tên hàng và quy cách phẩm chất
ĐVT
Số lượng theo chứng từ
Số lượng theo thực tế
Đơn giá
Thành tiền
1
Hạt nhựa ABS
Tấn
11
11
15.000.000
165.000.000
Cộng
11
11
165.000.000
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho
(Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) (Ký, họ tên )
Với chi phí vận chuyển ghi trên hoá đơn “ cước phí vận chuyển” được theo dõi cho hàng mua vào là 3.400.000 đồng. Kế toán xác định trị giá vốn thực tế hàng xuất bán, khi công ty bán 11 tấn hạt nhựa ABS:
3.400.000 + 165.000.000 = 168.400.000 đồng
Bảng 1C: PHIẾU NHẬP KHO Số 15/156.1
Đơn vị : Công ty TNHH thương mại & đầu tư HUY PHÁT
Nhập của : Công ty HOA VIỆT
Địa chỉ : Thanh Trì - Hà Nội
Ngày 15/01/2009
Nhập theo: Hoá đơn GTGT - số 46981 ngày 15/01/2009
Nhập vào kho: Công ty TNHH thương mại & đầu tư HUY PHÁT
STT
Tên hàng và quy cách phẩm chất
ĐVT
Số lượng theo chứng từ
Số lượng theo thực tế
Đơn giá
Thành tiền
1
Hạt nhựa LLDPE
Tấn
15
15
14.500.000
217.500.000
Cộng
15
15
14.500.000
217.500.000
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
Khi xuất 15 tấn hạt nhựa LLDPE, kế toán xác định trị giá vốn thực tế hàng xuất bán là : 217.500.000 đồng + 2.500.000 đồng = 220.000.000 đồng, 2.500.000 đồng là chi phí phân bổ cho hàng đã bán ( ghi trên sổ theo dõi cước phí hàng mua vào ).
Đến ngày 20/01/2009 xuất bán toàn bộ 10 tấn hạt nhựa PP cho Công ty TNHH VIỆT HƯƠNG.
25/01/2009 xuất bán toàn bộ 11 tấn hạt nhựa ABS cho Công ty Thuận Phát.
25/01/2009 xuất bán toàn bộ 15 tấn hạt nhựa LLDPE cho Công ty Thuận Phát.
Trích phiếu xuất kho ngày 20/01/2009 và ngày 25/01/2009:
Bảng 1D: PHIẾU XUẤT KHO Số 16/1561
Ngày 20/01/2009
Tên người nhận hàng: LÊ VIỆT HÀ
Đơn vị : Công ty TNHH VIỆT HƯƠNG
Lý do xuất : Xuất bán
Xuất tại kho: Công ty TNHH thương mại & đầu tư HUY PHÁT
TT
Tên và quy cách
phẩm chất
ĐVT
Số lượng theo chứng từ
Số lượng theo thực tế
Thành tiền
1
Hạt nhựa PP
Tấn
10
10
154.000.000
Cộng
Tấn
10
10
154.000.000
Phụ trách bộ phận sử dụng
(Ký, họ tên)
Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên)
Người nhận
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Bảng 1E1 PHIẾU XUẤT KHO Số 17/1561
Ngày 25/01/2009
Tên người nhận hàng: Đỗ Quốc Hùng
Đơn vị : Công ty Thuận Phát
Lý do xuất : Xuất bán
Xuất tại kho : Công ty TNHH thương mại & đầu tư HUY PHÁT
TT
Tên và quy cách
Phẩm chất
ĐVT
Số lượng theo chứng từ
Số lượng theo thực tế
Thành tiền
1
2
Hạt nhựa ABS
Hạt nhựa LLDPE
Tấn
Tấn
11
15
11
15
168.400.000
220.000.000
Cộng
Tấn
26
26
388.400.000
Phụ trách bộ phận sử dụng
(Ký, họ tên)
Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên)
Người nhận
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Các phiếu xuất kho ghi căn cứ vào hoá đơn GTGT (liên 3 dùng để thanh toán).
Bảng 1G:
SỔ CÁI
Tên TK: Giá vốn hàng bán
Số hiệu: TK 632
Tháng 01/2009 Đơn vị: đồng
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐU
Số tiền
S
N
Nợ
Có
31/01
31/01
31/01
31/01
08
10
15
10/01
14/01
15/01
Hàng hạt nhựa PP đã bán
Hàng hạt nhựa ABS đã bán
Hàng hạt nhựa LLDPE đã bán
Kết chuyển giá vốn để xác định kết quả
Cộng số phát sinh
1561
1561
1561
911
154.000.000
168.400.000
220.000.000
542.400.000
542.400.000
542.400.000
Người lập sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
c. Hạch toán chi tiết hàng hoá
Công ty thực hiện chi tiết kế toán hàng hoá theo phương pháp ghi thẻ song song, phục vụ phương pháp này công ty sử dụng các mẫu sổ chi tiết như sau: thẻ kho, sổ chi tiết hàng hoá,bảng kê tổng hợp nhập - xuất - tồn hàng hoá và sử dụng TK chi tiết: TK 1561A - gt - Hàng giao thẳng.
TK 1561A - xk - Hàng xuất kho.
Phương pháp này có ưu điểm là cách ghi đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu, có khả năng cung cấp thông tin nhanh cho quản trị hàng tồn kho và khá phù hợp với đặc điểm của công ty ( các nghiệp vụ nhập xuất hàng hoá không nhiều nên không sử dụng giá hạch toán) việc hạch toán chi tiết hàng hoá ở kho và phòng kế toán như sau:
- Ở kho: thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn hàng ngày của từng loại hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng (thẻ kho được mở cho từng loại hàng ). Hàng ngày thủ kho thực hiện nhập-xuất hàng hoá lập các chứng từ nhập xuất sau đó căn cứ vào các chứng từ đó để ghi váo thẻ kho. Ngoài ra thủ kho còn có nhiệm vụ sắp xếp, phân loại hợp lý các chứng từ nhập xuất để giao cho kế toán.
- Ở phòng kế toán: định kỳ 10 ngày, kế toán xuống kho để kiểm tra, ký xác nhận vào thẻ kho và nhận các chứng từ nhập xuất mang về phòng kế toán. Tại phòng kế toán, kế toán kiểm tra các chứng từ nhập, xuất, căn cừ vào đó để ghi vào sổ chi tiết hàng hoá, mỗi chứng từ một dòng. Sổ chi tiết hàng hoá theo dõi cả hiện vật (số lượng), giá trị (số tiền) của hàng hoá. Cuối tháng, kế toán cộng số liệu trên sổ chi tiết hàng hoá và lập bảng kê tổng hợp nhập - xuất - tồn.
Trình tự hạch toán chi tiết hàng tồn kho tại công ty diễn ra theo sơ đồ sau:
Sơ đồ :
Trình tự hạch toán chi tiết hàng tồn kho.
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Thẻ kho
Tập hợp phân loại PNK, PXK
Sổ chi tiết hàng hoá
Bảng kê tổng hợp N - X - T
VD: Tháng 01/2009 phiếu xuất kho số 16 ngày 20/01/2009 (xuất hạt nhựa PP. Việc hạch toán chi tiết hạt nhựa PP như sau: phiếu xuất kho ghi số thực xuất vào thẻ kho.
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: 20/01/2009
Kho: Công ty TNHH thương mại & đầu tư HUY PHÁT
Tổ số 1: Tên hàng: Hạt nhựa PP
Mã số: TK01
Đơn vị tính: Tấn
Chứng từ
Diễn giải
Ngày N-X
Số lượng
Chữ ký của kế toán
Số
Ngày
Nhập
Xuất
Tồn
08
10
10/01/09
20/01/09
Tồn đầu tháng
Nhập
Xuất
10/01
20/01
0
10
10
.
Cộng phát sinh
Tồncuối tháng 01/09
10
10
10
0
Ở phòng kế toán: Căn cứ phiếu nhập, xuất kho (hoá đơn GTGT) kế toán ghi vào sổ chi tiết hàng hoá. Hạt nhựa PP xếp vào loại hàng hoá
Cuối tháng thủ kho ghi số lượng nhập-xuất- tồn vào bảng kê nhập - xuất - tồn hàng hoá (lấy dòng tổng cộng phát sinh và tồn cuối tháng trên các sổ chi tiết hàng hoá.
d.Hạch toán tổng hợp hàng hoá
Hạch toán chứng từ ban đầu: Sổ cái TK156, sổ theo dõi TK156. Tổng hợp, chứng từ, hoá đơn cước phí vận chuyển...
SỔ CÁI
Tên TK: Hàng hóa
Số hiệu: TK 156
Tháng 01/2009 Đơn vị: đồng
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐU
Số tiền
S
N
Nợ
Có
31/01
31/01
31/01
31/01
31/01
31/01
08
10
15
10/01
20/01
14/01
25/01
15/01
25/01
Nhập hạt nhựa PP.
Chi phí vận chuyển hạt nhựa PP- phân bổ cho HĐ 296415.
Xuất bán hạt nhựa PP.
Nhập hạt nhựa ABS.
Chi phí vận chuyển hạt nhựa ABS- phân bổ cho HĐ 359618.
Xuất bán hạt nhựa ABS.
Nhập hạt nhựa LLDPE.
Chi phí vận chuyển hạt nhựa LLDPE- phân bổ cho HĐ 46981.
Xuất bán hạt nhựa LLDPE
Cộng số phát sinh
111
111
632
111
111
632
112
112
632
150.000.000
4.000.000
165.000.000
3.400.000
217.500.000
2.500.000
542.400.000
154.000.000
168.400.000
220.000.000
542.400.000
Người lập sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Bảng kê hàng hoá tồn kho cuối tháng, sổ kiêm luân chuyển chứng từ gốc.
Kế toán hàng hoá sử dụng TK156 - Hàng hoá
TK111 - Tiền mặt
TK112 - TGNH
Hàng ngày các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hàng hoá, kế toán tập hợp ghi vào sổ chi tiết TK156 sau đó cuối tháng ghi vào phiếu ghi sổ kiêm luân chuyển chứng từ gốc.
2. Hạch toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
2.1. Hạch toán doanh thu bán hàng
* Doanh thu bán hàng tại cảng (giao thẳng)
- Tổ chức chứng từ ban đầu:
Do giá trị của mỗi lần xuất hàng để bán buôn thường rất lớn, các nhân viên phòng kinh doanh phải nộp hoá đơn bán hàng (hoá đơn GTGT) cho hàng bán ra. Hoá đơn bán hàng có giá trị như tờ lệnh xuất kho, đồng thời là cơ sở để kế toán theo dõi, ghi chép, phản ánh doanh thu bán hàng, theo dõi công nợ cũng như việc xuất tồn kho trên thẻ kho kế toán.
Vậy chứng từ ban đầu làm căn cứ ghi sổ kế toán doanh thu bán hàng là: hoá đơn GTGT theo mẫu 01 GTKT - 3LL - Số 012216.
- Tài khoản kế toán sử dụng:
Để phản ánh theo dõi doanh thu bán hàng kế toán sử dụng:
TK 5111GT - Doanh thu bán hàng giao thẳng
và TK liên quan TK 131 - phải thu của khách hàng
TK 3331 - thuế GTGT đầu ra
- Sổ kế toán sử dụng + Thẻ kho kế toán hàng nhập khẩu
+ Sổ cái TK 131, TK 5111, TK 3331
+ Ngoài ra còn sử dụng các bảng kê, chứng từ bán hàng, phiếu ghi sổ kiêm luân chuyển chứng từ gốc.
- Phương pháp kế toán doanh thu bán hàng
Khi nhận được hoá đơn (liên 3 dùng để thanh toán) - hoá đơn GTGT, do phòng kinh doanh chuyển sang. Kế toán căn cứ vào tổng số tiền khách hàng chấp nhận thanh toán để hạch toán doanh thu và các khoản phải thu của khách hàng. Kế toán doanh thu bán hàng ghi vào “ phiếu ghi sổ kiêm luân chuyển chứng từ gốc” theo bút toán :
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 5111 - Doanh thu bán hàng nhập khẩu
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra
Khi nhận được phiếu thu tiền mặt hoặc giấy báo có của Ngân hàng thông báo khách hàng đã trả tiền, kế toán mới thực hiện bút toán ghi giảm khoản phải thu. Đồng thời căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán ghi sổ chi tiết bán hàng, thẻ kho kế toán hàng nhập khẩu và lên bảng kê chứng từ hàng nhập khẩu ( báo cáo chi tiết giao thẳng - bảng 6)
- Phương thức thanh toán.
Phòng kinh doanh cử người xuống tiếp nhận hàng hoá có thể giao trực tiếp từ tàu xuống và giao cho khách hàng. Khách hàng có thể đặt mua từ trước, xuống công ty nộp tiền lấy hoá đơn. Khi hàng về khách hàng xuống cảng đưa hoá đơn cho nhân viên tiếp nhận hàng của phòng kinh doanh để lấy hàng. Khách hàng đến mua trực tiếp thì các nhân viên tiếp nhận hàng lập hoá đơn kiêm phiếu xuất, xuất hàng cho khách và thu tiền đó nộp về công ty.
* Doanh thu bán hàng tại kho.
- Kế toán sử dụng tài khoản: TK5111 - Doanh thu bán hàng hoá
- Căn cứ vào hoá đơn bán hàng (hoá đơn GTGT)
- Sổ kế toán sử dụng : Sổ chi tiết TK 1561A, 1561B, sổ chi tiết bán hàng, sổ theo dõi thanh toán, thẻ kho, sổ cái TK511, TK131
- Phương pháp kế toán: căn cứ vào hoá đơn bán hàng kế toán ghi sổ “sổ theo dõi hoá đơn bán hàng”,thẻ kho, bảng kê chứng từ bán hàng. Kế toán ghi “ phiếu ghi sổ kiêm luân chuyển chứng từ gốc” làm căn cứ ghi sổ cái
Cách ghi phiếu ghi sổ kiêm luân chuyển chứng từ gốc
+ Từng ngày kế toán căn cứ vào nội dung nghiệp vụ kế toán ghi vào cột diễn giải
+ Căn cứ vào định khoản kế toán ghi vào cột tài khoản đối ứng và ghi số tiền tương ứng vào cột số tiền
Mẫu sổ:01 GTKT- 3LL
Seri:AB / 2009T
Số: 012216
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 3( dùng để thanh toán)
Ngày 20/01/2009
Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH & Đầu Tư Huy Phát
Địa chỉ : Vương Thừa Vũ – Thanh Xuân – Hà Nội
Số tài khoản: 15010000198579 - NHBIDVN
Điện thoại 043.62691630 Mã số: 0102116892
Họ tên người mua hàng: LÊ VIỆT HÀ
Tên đơn vị: Công ty TNHH Việt Hương
Địa chỉ: Nguyễn Văn Cừ - Long Biên – Hà Nội
Số tài khoản: 15010000113563
Hình thức thanh toán: TM / CK Mã số: 0101198934-016
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1×2
1
Hạt nhựa PP
Tấn
10
23.000.000
230.000.000
Cộng tiền hàng: 230.000.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 23.000.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 253.000.000
Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm năm ba triệu đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn)
Mẫu sổ:01 GTKT- 3LL
Seri:QP / 2009T
Số: 035691
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 3( dùng để thanh toán)
Ngày 25/01/2009
Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH & Đầu Tư Huy Phát
Địa chỉ : Vương Thừa Vũ – Thanh Xuân – Hà Nội
Số tài khoản: 15010000198579 - NHBIDVN
Điện thoại 043.62691630 Mã số: 0102116892
Họ tên người mua hàng: Đỗ Quốc Hùng
Tên đơn vị: Công ty Thuận Phát
Địa chỉ: Thanh Xuân – Hà Nội
Số tài khoản: 15010000741852
Hình thức thanh toán: TM / CK Mã số: 0101113564-01
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1×2
1
2
Hạt nhựa ABS
Hạt nhựa LLDPE
Tấn
Tấn
11
15
22.000.000
22.000.000
242.000.000
330.000.000
Cộng tiền hàng: 572.000.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 57.200.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 629.200.000
Số tiền viết bằng chữ: Sáu trăm hai chín triệu hai trăm nghìn đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn)
VD: Bảng 8
PHIẾU GHI SỔ KIÊM LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ GỐC
Số TK: 5111
Tháng 01/2009 Đvt: đồng
STT
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Nợ
Có
1.
2.
3.
4.
Doanh thu bán hạt nhựa PP
Doanh thu bán hạt nhựa ABS
Doanh thu bán hạt nhựa LLDPE
Kết chuyển sang 911 xác định kết quả
111
112
112
5111
5111
5111
5111
911
802.000.000
230.000.000
242.000.000
330.000.000
Hoá đn GTGT
Cộng
802.000.000
802.000.000
Người lập Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
SỔ CHI TIẾT DOANH THU BÁN HÀNG
Tài khoản: 511
Loại tiền: VNĐ Đvt: đồng
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản ĐƯ
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
SH
NT
31/01
20/01
Bán hạt nhựa PP
111
10
23.000.000
230.000.000
31/01
25/01
Bán hạt nhựa ABS
112
11
22.000..000
242.000.000
31/01
25/01
Bán hạt nhựa LLDPE
112
15
22.000.000
330.000.000
Cộng phát sinh
802.000.000
Kết chuyển doanh thu bán hàng
911
802.000.000
Người ghi sổ Ngày 31 tháng 01 năm 2009
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Bảng 9:
SỔ CÁI
Tháng 01/2009
Số hiệu: TK 5111 Đvt: đồng
Ngày ghi sổ
chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
31/01
31/01
31/01
012216
20/01
25/01
25/01
Doanh thu bán hạt nhựa PP
Doanh thu bán hạt nhựa ABS
Doanh thu bán hạt nhựa LLDPE
Kết chuyển doanh thu thuần XĐKQ
111
112
112
911
802.000.000
230.000.000
242.000.000
330.000.000
Cộng số phát sinh
802.000.000
802.000.000
Người ghi Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
- Phương thức thanh toán:
Phòng kinh doanh lập hoá đơn GTGT, HĐ số 012216 và HĐ số 035691 khách hàng mang hoá đơn sang phòng kế toán trả tiền. Kế toán tiêu thụ căn cứ vào hoá đơn ghi vào sổ theo dõi hoá đơn bán hàng.
Khách hàng cầm hóa đơn xuống kho, thủ kho kiểm tra hoá đơn và căn cứ vào hoá đơn giao hàng cho khách. Sau đó khách hàng cầm hoá đơn để vận chuyển hàng. 1 liên lưu ở kho, 2 liên gửi về phòng kinh doanh và phòng tài chính kế toán. Thủ kho căn cứ vào hoá đơn ghi sổ chi tiết theo dõi hàng hoá cho từng loại hàng.
2.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Công ty không sử dụng tài khoản phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu (TK531, TK532), trên báo cáo tài chính. Do công ty TNHH thương mại & đầu tư HUY PHÁT là một DNTM chủ yếu kinh doanh loại hàng hoá là các loại hạt nhựa nguyên sinh. Công ty bán hàng khi đã định trước nơi tiêu thụ (có thể gọi là hình thức bán theo đơn đặt hàng) và chỉ làm hợp đồng bán buôn chứ không ban lẻ nên kế toán không sử dụng tài khoản phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu.
Doanh thu thuần = tổng doanh thu
Theo số liệu phần trước ta có :
Doanh thu thuần = 802.000.000 (đồng)
3. Kế toán thuế GTGT đầu ra và thuế xuất nhập khẩu
Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Số thuế GTGT của hàng xuất bán được tính theo thuế suất của mặt hàng ấy:
Thuế GTGTđầu ra
=
Số lượng
*
Đơn giá
*
Thuế suất thuế GTGT
- Theo hóa đơn số 012216 ta có:
Thuế GTGT đầu ra = 10 * 23.000.000 * 10% = 23.000.000( đồng )
Theo hóa đơn số 035691 ta có:
Thuế GTGT đầu ra = 26 * 22.000.000 * 10% = 57.200.000 ( đồng )
Khi phản ánh doanh thu bán hàng, kế toán chỉ hạch toán theo giá chưa có thuế GTGT còn thuế GTGT đầu ra phản ánh riêng để theo dõi số thuế phải nộp cho Nhà nước.
Công ty không có các loại phí, lệ phí, thuế TTĐB. ở đây thực hiện nộp thuế xuất nhập khẩu và thuế TNDN.
Gồm 3 sổ chi tiết theo dõi thuế: - Sổ theo dõi thuế GTGT đầu ra được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ.
- Sổ theo dõi thuế GTGT đầu ra phải nộp.
- Sổ theo dõi thuế GTGT hàng nhập khẩu.
Ba sổ này theo dõi thuế phải nộp cho Nhà nước và làm căn cứ lập “ phiếu ghi sổ kiêm luân chuyển chứng từ gốc” làm căn cứ ghi sổ cái.
- Tài khoản sử dụng: TK1331 - thuế GTGT đầu ra được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ.
TK33311 - thuế GTGT đầu ra phải nộp.
TK33312 - thuế GTGT hàng nhập khẩu.
TK3333 - thuế xuất, nhập khẩu và một số tài khoản liên quan khác.
- Trình tự kế toán thuế GTGT đầu ra và thuế X-NK trong kỳ có các nghiệp vụ nhập, xuất bán hàng hoá phát sinh. Cuối kỳ kế toán xác định số thuế GTGT được khấu trừ và số thuế phải nộp cho Nhà nước.
+ Phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ
Nợ TK33311
Có TK1331
+ Phản ánh số thuế GTGT đầu ra phải nộp
Nợ TK33311
Có TK111, 112
+ Khi nhận được số tiền của Nhà nước về số thuế GTGT được hoàn kế toán ghi: Nợ TK111, 112
Có TK1331
Đối với hàng xuất khẩu sẽ phải chịu thuế xuất khẩu. Với hàng nhập khẩu công ty phải chịu thuế GTGT đầu ra.
4. Hạch toán CPBH và CPQLDN
Công ty TNHH thương mại & đầu tư HUY PHÁT có hoạt động khá phức tạp: công ty vừa hoạt động bán hàng vừa hoạt động kinh doanh thương mại dịch vụ. Để thuận lợi cho việc XĐKQ từng mảng hoạt động kinh doanh cũng như đảm bảo cung cấp thông tin nhanh cho yêu cầu quản trị doanh nghiệp của ban lãnh đạo. Kế toán đã theo dõi riêng chi phí, doanh thu, lợi nhuận của từng khối hoạt động. Do đó CPBH và CPQLDN trong quá trình hạch toán cũng được kế toán tập hợp, phân bổ riêng cho từng loại hoạt động. Chi phí của kỳ nào thì phân bổ hết cho số hàng bán ra của kỳ đó không để lại đến kỳ sau.
CPBH và CPQL DN phát sinh trong tháng phân bổ hết cho hàng xuất bán tháng đó, theo phương pháp.
Tổng doanh thu - giá vốn hàng bán = lãi gộp
Vì các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý gần như cố định doanh nghiệp thường phân bổ theo định mức sau:
Lợi nhuận ròng = 1% x lãi gộp
CPBH = 36% x (lãi gộp - lợi nhuận ròng))
CPQL DN = 52% (lãi gộp - lợi nhuận ròng)
CPHĐTC = 12% x (lãi gộp - lợi nhuận ròng)
Theo như số liệu các phần trên ta có :
Lãi gộp = 802.000.000 – 578.400.000 = 223.600.000 (đồng)
LN ròng = 1% x 223.600.000 = 2.236.000 (đồng)
CPBH = 36% x 221.364.000 = 79.691.040 (đồng)
CPQLDN = 52% x 221.364.000 = 115.109.280 (đồng)
CPHĐTC = 12% x 221.364.000 = 26.563.680 (đồng)
Trong đó: CPBH,CPQLDN của Công ty TNHH thương mại & đầu tư HUY PHÁT bao gồm các khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá phân bổ cho toàn bộ hàng tiêu thụ trong kỳ phục vụ cho việc xác định kết quả bán hàng.
CPBH = 79.691.040( đồng) gồm:
+ Chi phí nhân viên bán hàng: 41.000.000 đ
+ Chi phí vận chuyển, bốc vác: 23.200.000 đ
+ Điện, điện thoại: 13.500.000 đ
+ Chi phí bằng tiền khác:1.991.040 đ
CPQLDN = 115.109.280( đồng) gồm:
+ Tiền nước: 3.100.000 đ
+ Tiền lương: 96.000.000 đ
+ Tiền tiếp khách: 9.300.000 đ
+ Tiền văn phòng phẩm: 6.709.280 đ
Công ty kinh doanh đảm bảo có lãi, bù đắp chi phí chi ra khi thực hiện kinh doanh: mua văn phòng phẩm, tiếp khách, xăng dầu, công tác phí, điện thoại...đồng thời phòng kinh doanh tập hợp chứng từ chứng minh khoản chi đó là có thực, hợp lý để kế toán căn cứ tập hợp chi phí.
-Chứng từ ban đầu: Phiếu chi tiền mặt, giấy báo nợ của ngân hàng, bảng kê chi, chứng từ vận chuyển, hoá đơn thanh toán các dịch vụ mua ngoài...
- Phương pháp ghi sổ:
Căn cứ vào chứng từ gốc phản ánh các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng, bảng chi lương và các khoản trích theo lương : Kế toán ghi vào sổ chi tiết theo dõi TK641,642 để theo dõi từng nghiệp vụ phát sinh, đồng thời căn cứ vào chứng từ gốc đó kế toán ghi bảng kê chi tiền mặt, TGNH do phòng kinh doanh chuyển sang, sau đó ghi vào phiếu ghi sổ kiêm luân chuyển chứng từ gốc, cuối kỳ ghi vào sổ cái TK641.642.
Bảng 10:
SỔ KIÊM LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ GỐC
TK 642 - Chi phí QLDN
Ngày 31/01/2009
Đơn vị: Đồng
STT
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Nợ
Có
1
Tiền nước
642
111
3.100.000
2
Tiền lương
642
111
96.000.000
3
Tiền tiếp khách
642
111
9.300.000
4
Tiền văn phòng phẩm
642
111
6.709.280
5
Kết chuyển CPQLDN
911
642
115.109.280
Cộng
115.109.280
115.109.280
Người ghi
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Bảng 11:
SỔ KIÊM LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ GỐC
TK 641 - Chi phí Bán hàng
Ngày 31/01/2009
Đơn vị: Đồng
STT
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Nợ
Có
1
Chi phí NVBH
641
111
41.000.000
2
Chi phí vân chuyển, bốc vác
641
111
23.300.000
3
Điện, Điện thoại
641
111
13.500.000
4
Chi phí bằng tiền khác
641
111
1.991.040
5
Kết chuyển CPBH
911
641
79.691.040
Cộng
79.691.040
79.691.040
Người ghi
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Căn cứ vào phiếu ghi sổ kiêm luân chuyển chứng từ gốc kế toán ghi vào sổ cái TK 641,642
Bảng 12: SỔ CÁI
Tài khoản 641- CPBH
Tháng 01/2009 Đvt: Đồng
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐU
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
31/01
31/01
01
01
CPBH bằng tiền phát sinh
Kết chuyển CPBH
111
911
79.691.040
79.691.040
Cộng số phát sinh
79.691.040
79.691.040
Người lập sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Sau đó kết chuyển CPBH sang TK911 để xác định kết quả kinh doanh theo bút toán :
Nợ TK911 79.691.040
Có TK641 79.691.040
Bảng 13:
SỔ CÁI
Số hiệu TK : 642- CPQLDN
Tháng 01/2009 Đơn vị: Đồng
Ngày tháng
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
Ghi chú
S
N
Nợ
Có
31/01
01
CPQLDN bằng tiền phát sinh
Kết chuyển sang TK911 để xác định kết quả
111
911
115.109.280
115.109.280
Cộng số phát sinh
115.109.280
115.109.280
Người lập Kế toán trưởng
(ký, họ tên) ( ký, họ tên)
Cuối kỳ kết chuyển CPQLDN sang TK911 để xác định kết quả.
Nợ TK 911 115.109.280
Có TK 642 115.109.280
5. Hạch toán chi phí tài chính
Công ty vay lãi ngân hàng, để ghi nhận chi phí tài chính kế toán căn cứ vào giấy báo Nợ của ngân hàng để ghi nhận nghiệp vụ này. Theo số liệu ta có nghiệp vụ:
Nợ TK 635 26.563.680
Có TK 112 26.563.680
Căn cứ vào phiếu chi ngày 31/01/2009 số tiền lãi vay Công ty phải trả là 26.563.680 đồng
Sổ cái
Tài khoản 635
Tháng 01 năm 2009
Ngày tháng
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
Ghi chú
S
N
Nợ
Có
31/01
01
Trả lãi vay tháng 01 năm 2009
Kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả
112
911
26.563.680
26.563.680
Cộng số phát sinh
26.563.680
26.563.680
Người lập Kế toán trưởng
(ký, họ tên) ( ký, họ tên)
6. Hạch toán xác định kết quả kinh doanh
Kế toán sử dụng TK : TK911- Xác định kết quả kinh doanh
TK421 - Lợi nhuận chưa phân phối
Căn cứ vào số liệu của kế toán bán hàng và kế toán tập hợp chi phí chuyển sang, kế toán tổng hợp thực hiện kết chuyển doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, CPBH, CPQLDN vào TK 911 - xác định kết quả kinh doanh (thực hiện các bút toán trên sổ cái).
Cuối kỳ kế toán thực hiện các bút toán sau để xác định kết quả:
- Kết chuyển doanh thu thuần:
Nợ TK 511 802.000.000
Có TK 911 802.000.000
- Kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 911 578.400.000
Có TK 632 578.400.000
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 911 115.109.280
Có TK 642 115.109.280
Kết chuyển chi phí bán hàng:
Nợ TK 911 79.691.040
Có TK 641 79.691.040
Kết chuyển chi phí tài chính
Nợ TK 911 26.563.680
Có TK 635 26.563.680
Kết quả = DTT - GV - CPBH – CPQLDN - CPTC
= 802.000.000- 578.400.000- 79.691.040 – 115.109.280 - 26.563.680
= 2.236.000 (đồng)
Sau đó ghi sổ cái TK 911
Theo số liệu tính toán ta có:
SỔ CÁI
TK 911 - xác định kết quả
Tháng 01/2009
Đơn vị: đồng
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Ghi chú
S
N
Nợ
Có
31/1
31/1
Kết chuyển DTT
511
802.000.000
31/1
Kết chuyển GVHB
632
578.400.000
31/1
Kết chuyển CPBH
641
79.691.040
31/1
Kết chuyển CPQLDN
642
115.109.280
31/1
Kết chuyển CPTC
635
26.563.680
31/1
Kết chuyển KQSXKD
421
2.236.000
Cộng số phát sinh
802.000.000
802.000.000
Dư cuối kỳ
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Tháng 01/2009
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu Số tiền
- Doanh thu bán hàng 802.000.000
- Giá vốn hàng bán 578.400.000
- Lợi nhuận gộp 223.600.000
- CPBH 79.691.040
- CPQLDN 115.109.280
- Chi phí hoạt động tài chính 26.563.680
- Tổng lợi nhuận 2.236.000
CHƯƠNG III
MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN BÁN HÀNG VÀ XĐKQ Ở CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & ĐẦU TƯ HUY PHÁT
I. Những nhận xét và đánh giá chung về hạch toán bán hàng và XĐKQ ở Công ty TNHH thương mại & đầu tư HUY PHÁT
Sau thời gian thực tập tại phòng kế toán của Công ty TNHH thương mại & đầu tư HUY PHÁT được tìm hiểu, tiếp xúc với thực tế công tác quản lý nói chung và công tác kế toán bán hàng và XĐKQ ở công ty, em nhận thấy công tác quản lý cũng như công tác kế toán đã tương đối hợp lý. Song bên cạnh đó vẫn còn một số vấn đề chưa được phù hợp. Với mong muốn hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán ở Công ty, em mạnh dạn nêu ra một số nhận xét của bản thân về tổ chức công tác kế toán bán hàng và XĐKQ như sau:
a. Những ưu điểm
Thứ nhất: Hình thức tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán của Công ty nhìn chung là phù hợp với đặc điểm tổ chức kinh doanh ở công ty. Công ty TNHH thương mại & đầu tư HUY PHÁT là một công ty thương mại có quy mô đang lớn mạnh dần chiếm thị phần trên thị trường, Công ty có cơ sở ở Hải Phòng và đang dần bước mở rộng mạng lưới chi nhánh, xí nghiệp trực thuộc mở rộng ra các tỉnh. Vì vậy việc áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung - phân tán là hợp lý, đảm bảo được hiệu quả hoạt động của phòng kế toán. Các nhân viên kế toán được phân công công việc khá khoa học, luôn luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ đơn giản dễ ghi chép, thuận tiện cho việc phân công lao động kế toán. Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên là phù hợp với tình hình nhập - xuất hàng hoá diễn ra thường xuyên, liên tục ở công ty, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán bán hàng. Hệ thống tài khoản thống nhất giúp kế toán ghi chép, phản ánh chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Thứ hai: Hệ thống chứng từ kế toán dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến bán hàng được sử dụng đầy đủ đúng chế độ chứng từ kế toán nhà nước. Trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý tạo điều kiện hạch toán đúng, đủ, kịp thời quá trình bán hàng.
Thứ ba: Công ty chủ yếu dùng vốn vay ngắn hạn của ngân hàng để mua hàng hoá. Sở dĩ như vậy, công ty có thể vay ngân hàng với khối lượng lớn là do công ty bắt đầu làm ăn có hiệu quả tạo được uy tín với ngân hàng.
Thứ tư: Các chứng từ kế toán liên quan đến hàng xuất khẩu uỷ thác theo đúng chế độ kế toán, số ngày chứng từ, các bên tham gia mua bán, số lượng, phẩm chất hàng xuất khẩu đúng giá...
Thứ năm: Công tác kế toán xác định kết quả bán hàng ở công ty dễ thực thi, cách tính đơn giản và tổng kết tính toán một cách chính xác, giúp cho ban lãnh đạo công ty thấy được xu hướng kinh dơnh trong thời gian tới, để đầu tư vào thị trường nào, mặt hàng nào, có cần thay đổi phương thức bán hàng không.
Bên cạnh những ưu điểm Công ty còn một số tồn tại cần khắc phục.
b. Những điểm cần hoàn thiện
Thứ nhất: Hệ thống danh điểm hàng tồn kho:
Tuy thủ kho sử dụng thẻ kho để theo dõi hàng ngày tình hình nhập xuất tồn kho hàng hoá nhưng công ty vẫn chưa xây dựng được hệ thống danh điểm hàng tồn kho thống nhất toàn công ty. Hàng hoá của công ty đa dạng, phong phú về chủng loại, quy cách nguồn gốc... mà thủ kho mới chỉ phân chia được các loại hàng hoá thành từng nhóm ( VD như nhóm hàng hạt nhựa nguyên sinh PP, ABS...)
Khi đối chiếu từng loại hàng trong một nhóm, thủ kho và kế toán phải đối chiếu từng tên hàng, chủng loại quy cách, nguồn gốc, rất mất thời gian và công sức. Vậy, nếu xây dựng được hệ thống danh điểm hàng tồn kho thống nhất toàn công ty sẽ giảm được khối lượng công việc cho thủ kho, kế toán, công việc quản lý hàng tồn kho sẽ đạt hiệu quả cao hơn.
Thứ hai: Ghi sổ kế toán chưa cụ thể:
Sổ chi tiết TK511 - Doanh thu bán hàng còn đơn giản chỉ thể hiện ở mặt tổng số của từng lần tiêu thụ mà không thể hiện được đơn giá, số lượng của từng lần tiêu thụ.
Công ty hiện nay vẫn thực hiện kế toán thủ công chưa áp dụng kế toán máy mà chỉ có chương trình kiểm kê hàng hoá được đưa vào máy nối mạng để cơ quan cấp trên kiểm tra tình hình nhập - xuất - tồn hàng hoá ở công ty.
Thứ ba: Công ty TNHH Thương Mại & Đầu Tư HUY PHÁT là công ty có số lượng xuất nhập hàng hoá trong kỳ nhiều. Mà việc phân bổ CPBH và CPQLDN lại định theo tỷ lệ từ đầu kỳ việc này không hợp lý lắm vì số lượng hàng nhập xuất trong kỳ không đều nhau và đơn vị có thể không nhất nhất.
II. Một số ý kiến cần hoàn thiện hạch toán bán hàng và XĐKQ bán hàng của Công ty TNHH Thương Mại & Đầu Tư HUY PHÁT
Công tác kế toán bán hàng và XĐKQ bán hàng của công ty đã có nhiều cố gắng trong việc cải tiến, đổi mới nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại ở một số khâu cần sửa đổi hoàn thiện hơn. Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác kế toán ở công ty, em xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng để công ty xem xét.
a. Công ty cần xây dựng hệ thống danh điểm hàng hoá thống nhất toàn công ty
Để đảm bảo quản lý hàng hoá được chặt chẽ, thống nhất phục vụ cho việc kiểm tra, đối chiếu được dễ dàng và dễ phát hiện khi có sai sót giữa kho và phòng kế toán, tạo điều kiện cho việc áp dụng tin học vào công tác kế toán. Công ty cần phải sử dụng một mẫu danh điểm hàng hoá gắn liền với chủng loại, quy cách, kích cỡ của hàng hoá. Khi nhìn vào danh điểm của một loại hàng hoá nào đó có thể nêu được tên cũng như đặc điểm của loại hàng hoá đó.
Hệ thống danh điểm được sử dụng thống nhất trong toàn công ty. Tuy thời gian đầu sử dụng các thông số kỹ thuật nhiều, sẽ gặp nhiều khó khăn nhưng sẽ dần phát huy khả năng phù hợp với sử dụng kỹ thuật máy làm cho việc quản lý thuận tiện, hợp lý không mất thời gian.
b . Công ty nên xem xét mở thêm sổ kế toán để hoàn thiện hệ thống sổ kế toán
Công ty nên lập phiếu ghi sổ kiêm luân chuyển chứng từ gốc với định kỳ ngắn hơn, lập chứng từ ghi sổ loại sổ tổng hợp theo thời gian để quản lý chặt chẽ các phiếu ghi sổ, tránh thất lạc, bỏ sót không ghi sổ, đồng thời sử dụng số liệu của sổ để đối chiếu với số liệu của bảng cân đối số phát sinh và làm hoàn thiện hệ thống sổ kế toán.
c . Công ty nên xem xét lại sổ chi tiết TK511 - Doanh thu bán hàng
Do đặc điểm các mặt hàng kinh doanh của công ty rất phức tạp và đa dạng, nên kế toán chi tiết tiêu thụ hàng hoá cần có hệ thống sổ chi tiết theo dõi tình hình doanh thu theo từng lô hàng.
Sổ chi tiết bán hàng có mẫu như sau:
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Lô hàng
Đơn vị: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
Ngày xuất hàng
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ngày thanh toán
Ghi chú
S
N
16
20/1
Xuất kho hạt nhựa PP
20/01
10
19.000.000
190.000.000
20/01
Cộng
Cơ sở ghi vào sổ chi tiết bán hàng là các hoá đơn kiêm phiếu xuất kho và các hoá đơn thanh toán.
d. Việc áp dụng tin học vào công tác kế toán
Hiện nay, công ty mới chỉ sử dụng phần kiểm kê hàng hoá đưa lên mạng nối với bộ và các ban lãnh đạo, để trực tiếp kiểm tra việc hạch toán, cũng như tình trạng nhập - xuất - tồn của hàng hoá. Đây cũng là một bước tiến của công ty, song để thuận lợi cho công tác kế toán, em nghĩ công ty nên nhanh chóng áp dụng kế toán trên máy vi tính. Việc sử dụng kế toán trên máy tạo điều kiện làm việc của nhân viên kế toán được tốt hơn, công việc sẽ không dồn nhiều vào cuối tháng, đồng thời chất lượng quản lý và cung cấp thông tin kế toán cho công tác quản lý sẽ tăng nhiều hơn. Ngoài ra, việc sử dụng công nghệ này thì công ty nên bồi dưỡng thêm trình độ kỹ thuật máy cho đội ngũ kế toán, nhằm thích ứng kịp thời, không dời rạc.
e. Công ty nên áp dụng phương pháp phân bổ CPBH và CPQLDN hợp lý hơn
Theo em cũng là hình thức phân bổ theo việc định tỷ lệ cho hàng bán ra trong kỳ nhưng ở đây nên định vào cuối kỳ thì hợp lý hơn, lúc này hàng nào trong tháng bán ra với số lượng nhiều thì sẽ có tỷ lệ phân bổ chi phí nhiều.
Ví dụ: Ba mặt hàng đã bán trong tháng là.
Hạt nhựa PP : 10 (tấn)
Hạt nhựa APS : 11 (tấn)
Hạt nhựa LLDPE: 15 (tấn)
- Số lượng hạt nhựa LLDPE lớn hơn hạt nhựa PP, nếu phân bổ chi phí bán hạt nhựa LLDPE là 10% thì hạt nhựa PP sẽ là 6% (trường hợp này cùng đơn vị tính).
- Ngoài ra trong còn có nhiều mặt hàng khác, đơn vị đo lường khác nhau (tạ, tấn, thùng…) thì cũng có tỷ lệ phân bổ khác nhau.
KẾT LUẬN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Kế toán bán hàng và xác định báo cáo kết quả kinh doanh công ty thương mại Huy phát.doc