Hội nhập toàn cầu là một xu thế tất yếu, các doanh nghiệp Việt Nam muốn đứng
vững trong chính nền kinh tế đang chuyển đổi mạnh mẽ của đất nước mình thì phải làm
sao để có thể vận hành các hoạt động một cách hữu hiệu và hiệu quả. Cácdoanh nghiệp
cần công nghệ, nhân lực và quản lý tiên tiến trên con đường phát triển của mình. Xây
dựng và duy trì một hệ thống quản lý khoa học tiên tiến là một trong những vấn đề quan
trọng mà các nhà quản lý cần phải quan tâm. Kiểm soát quản lý là mộttrong những
công cụ giúp cho các doanh nghiệp trong quá trình triển khai các chiến lược và đạt được
mục đích của đơn vị đặt ra.
48 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2754 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hệ thống kế toán trách nhiệm cho xí nghiệp 7 trực thuộc Agifish, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trách nhiệm kiểm tra chất lượng hàng thành phẩm lên
khuôn. Kiểm tra cỡ loại, trọng lượng thành phẩm, nhiệt độ các hồ rửa, nồng độ clorine
và kiểm tra vệ sinh khu vực đội xếp khuôn, vệ sinh cá nhân, vệ sinh công nghiệp.
- Đội Thành phẩm
Ca trưởng hai ca thành phẩm
Có trách nhiệm quản lý hàng thành phẩm đóng thùng, kiểm tra qui cách, mẫu
mã, bao bì, qui trình đóng gói, sắp xếp bố trí hợp lý, theo dõi năng suất từng mặt hàng,
kiểm tra kỹ thuật xây tụ hàng đồng thời kiểm tra máy móc thiết bị, quản lý vật tư bao bì,
bảo quản dụng cụ sản xuất.
KCS thành phẩm
Chịu trách nhiệm kiểm tra chất lượng, trọng lượng của từng thành phẩm đóng
thùng, hàng mẫu, hàng yếu độ, hàng vi sinh và bánh lẻ. Kiểm tra nhiệt độ nước mạ
băng, phần trăm mạ băng, kiểm tra nhiệt độ phòng chờ đông, kho cấp đông, thời gian
chờ đông, thời gian cấp đông, và kiểm tra việc ra vào kho.
KCS phụ trách HACCP
Kiểm tra điều kiện sản xuất, máy móc thiết bị, nhiệt độ phân xưởng, nhiệt độ sản
phẩm. Kiểm tra ghi chép các biểu mẫu, báo cáo kịp thời các hạng mục sửa đổi trên qui
trình cũng như trên hồ sơ.
Chương 3: KTTN & BÁO CÁO BỘ PHẬN GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương
TẠI XÍ NGHIỆP 7
SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh 14
3.1.3. Tổ Nghiệp Vụ
Tổ Nghiệp Vụ gồm có 12 người. Công việc chủ yếu là thống kê - kế toán, tổ
chức - tiền lương, tổ Nghiệp Vụ được quản lý chính bởi tổ trưởng và bốn tổ viên: (1)
Nhân viên tổ chức; (2) Nhân viên thống kê kho lạnh; (3) Nhân viên phụ trách vật tư
nguyên liệu; (4) Nhân viên thống kê chế biến. Dưới đây là sơ đồ bộ máy tổ chức của tổ
Nghiệp Vụ.
Sơ đồ 3.2. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA TỔ NGHIỆP VỤ – F7
Với các công việc, trách nhiệm cụ thể như sau:
- Tổ trưởng
Có trách nhiệm quản lý nhân sự trong tổ, tổng hợp và phân tích các số liệu phát
sinh và theo dõi thống kê định mức vật tư sử dụng trong phân xưởng.
Cuối ngày, tổ trưởng có trách nhiệm lập báo cáo hiệu quả sản xuất trong ngày
trình BGĐ xí nghiệp, BĐH – KCS, trưởng phòng Kế Hoạch và Điều Độ Sản Xuất.
- Nhân viên phụ trách tổ chức
Công việc chủ yếu là theo dõi hồ sơ cán bộ công nhân viên, báo cáo tình hình
tăng giảm lao động của xí nghiệp, báo cáo tổng suất ăn giữa ca của công nhân cho
phòng tổ chức công ty. Hàng ngày có nhiệm vụ tổng hợp các thông tin cần thiết phục vụ
cho việc tính lương vào cuối tháng.
- Nhân viên thống kê kho lạnh
Cập nhật, tổng hợp số liệu, báo cáo kết quả chế biến của các đội sản xuất; theo
dõi hợp đồng, đối chiếu số liệu xuất hàng luân chuyển giữa các xí nghiệp. Đồng thời
theo dõi, cập nhật số liệu nhập xuất kho hàng ngày.
Nhân viên phụ trách thống kê kho lạnh có trách nhiệm gởi các phiếu xuất nhập
kho cho Ban Giám Đốc, tổ trưởng và các phòng ban khác có liên quan.
TỔ NGHIỆP VỤ
TỔ TRƯỞNG
NHÂN
VIÊN
(NV) TỔ
CHỨC
NV
THỐNG
KÊ KHO
LẠNH
NV PHỤ
TRÁCH
VẬT TƯ
NGUYÊN
LIỆU
NV
THỐNG
KÊ CHẾ
BIẾN
Chương 3: KTTN & BÁO CÁO BỘ PHẬN GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương
TẠI XÍ NGHIỆP 7
SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh 15
- Nhân viên phụ trách vật tư nguyên liệu
Có trách nhiệm theo dõi số liệu nguyên liệu từ đầu vào đến số liệu thành phẩm
xuất tiêu thụ, theo dõi vật tư bao bì, tính giá thành, đơn giá tiền lương cho mỗi loại sản
phẩm. Cuối ngày gửi báo cáo cho Ban Giám Đốc và tổ trưởng Nghiệp Vụ đồng thời gửi
các phiếu xuất nhập nguyên liệu, thành phẩm cho phòng kế toán công ty thông qua
BGĐ xí nghiệp.
- Nhân viên thống kê chế biến
Có nhiệm vụ tổng hợp kết quả chế biến của các khâu sản xuất như: ra cá, lạn da,
sửa cá và xếp khuôn. Theo dõi số lượng, chất lượng và năng suất định mức chế biến của
bốn đội. Hàng ngày, báo cáo cho BGĐ, BĐH - KCS và tổ Nghiệp Vụ.
3.2. Hệ thống báo cáo của các bộ phận trực thuộc
F7 sản xuất theo đơn đặt hàng và có rất nhiều mặt hàng được sản xuất như: cá
tra - basa fillet, cá cuốn, cá sợi, chả thát lát, cá rô phi ... nhưng trong đó mặt hàng chủ
yếu là cá tra - basa fillet, nên nội dung phân tích chủ yếu trong chương này được sử
dụng từ các số liệu của mặt hàng này.
3.2.1. Các thông tin nhà quản lý cần
Như đã giới thiệu ở phần cơ sở lý luận hệ thống báo cáo kế toán trách nhiệm sẽ
được vận động như một hệ thống mắc xích từ dưới lên. Các thông tin trong F7 cũng
vậy, nó vận động giữa các bộ phận trực thuộc theo một hệ thống từ dưới lên.
Sơ đồ 3.3. SƠ ĐỒ SỰ VẬN ĐỘNG BÁO CÁO TRONG F7
(1) Đối với tổ Nghiệp Vụ: cuối ngày tổ sẽ nhận các phiếu xuất - nhập kho nguyên
liệu và thành phẩm cùng với số lượng và năng suất lao động trong ngày từ đội I, đội II,
đội Xếp Khuôn và đội Thành Phẩm. Các số liệu này sẽ được tổng hợp thành bảng báo
cáo hiệu quả sản xuất và bảng báo cáo tổng hợp tỷ lệ sản xuất trong ngày, sau đó trình
cho BGĐ và phòng kế toán công ty.
BÁO CÁO TỪ BỐN ĐỘI
TỔ NGHIỆP VỤ BĐH - KCS
BAN GIÁM ĐỐC
B/c hiệu quả sản xuất, b/c tổng hợp kết quả chế biến và
các chi phí phát sinh khác.
Chương 3: KTTN & BÁO CÁO BỘ PHẬN GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương
TẠI XÍ NGHIỆP 7
SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh 16
Các thông tin mà bốn đội phải báo cáo cho tổ Nghiệp Vụ là:
Đội I: đội I sau khi tiếp nhận nguyên liệu từ tổ thu mua, nguyên liệu được vận
chuyển từ bến lên xí nghiệp bằng hệ thống hút khép kín. Đội I sẽ thực hiện khâu cân1
(trong qui trình sản xuất) đồng thời kiểm tra kích cỡ, màu sắc, số lượng cá có đúng theo
hợp đồng không sau đó tiến hành các khâu fillet, lạn da - xác định tỷ lệ ra cá trong ngày.
Đội I phải có trách nhiệm đảm bảo tốt số lượng và chất lượng bán thành phẩm chuyển
cho các đội sản xuất.
Đội trưởng đội I có nhiệm vụ ghi nhận số ngày công và năng suất của từng công
nhân trong đội, đồng thời lập phiếu nhập kho nguyên liệu và phiếu giao nhận bán thành
phẩm chuyển cho đội II, cùi phiếu được lưu lại và gửi cho nhân viên phụ trách vật tư
nguyên liệu. Sau đó nhân viên phụ trách vật tư nguyên liệu có nhiệm vụ lập phiếu xuất
nhập nguyên liệu và bán thành phẩm từ đội I chuyển cho tổ trưởng Nghiệp Vụ kiểm tra
và trình BGĐ ký.
Đội II: đội II sẽ tiến hành các khâu sửa cá, kiểm tra ký sinh trùng, phân loại cỡ
và loại cá. Sản phẩm không đạt sẽ được tiến hành sửa lại, nếu sửa vẫn không đạt thì sản
phẩm này sẽ bị dạt bỏ. Đội II có trách nhiệm đảm bảo về số lượng và chất lượng cá sau
khi sửa đạt ở mức tương đối so với định mức.
Đội trưởng đội II có trách nhiệm cuối ngày tổng kết và ghi nhận số bán thành
phẩm từ các khâu vào phiếu giao nhận bán thành phẩm sau đó chuyển cho đội Xếp
Khuôn chuẩn bị lên khuôn, cùi phiếu sẽ được lưu lại và báo cáo cho nhân viên thống kê
chế biến, đồng thời ghi nhận ngày công và năng suất của đội II. Sau đó nhân viên thống
kê chế biến có nhiệm vụ tổng hợp số liệu báo cáo kết quả chế biến của đội II lập và gửi
báo cáo cho BĐH - KCS và tổ trưởng Nghiệp Vụ.
Các khâu cân2 đến cân6 trong qui trình sản xuất thể hiện năng suất làm việc và
là cơ sở tính lương của chính công nhân đó và được báo cáo hàng ngày cho tổ Nghiệp
Vụ, con số này sẽ được lưu lại từng ngày để cuối tháng lập bảng tính lương cho công
nhân.
Đội Xếp Khuôn + đội Thành Phẩm: có nhiệm vụ quản lý thành phẩm đạt
chuẩn bị xếp khuôn, mạ băng, đóng thùng carton và cả khâu bảo quản thành phẩm
chuẩn bị xuất kho. Hai đội này làm việc theo nhóm và luơng được tính theo hệ số.
Đội Xếp Khuôn: thống kê xếp khuôn lập phiếu giao nhận thành phẩm lên khuôn
đưa qua khâu thành phẩm cấp đông.
Đội Thành Phẩm: thống kê thành phẩm lập phiếu báo bán thành phẩm nhập kho.
(2) Đối với BĐH - KCS: có trách nhiệm quản lý, theo dõi, kiểm tra tiến độ và chất
lượng thực hiện hợp đồng của các đội. Nên thông tin mà họ cần quan tâm là suốt quá
trình từ khâu tiếp nhận nguyên liệu đến khâu xử lý nguyên liệu đến thành phẩm xuất
bán. Chủ yếu là quản lý, hỗ trợ và hướng dẫn các đội thực hiện theo đúng qui trình
HACCP đảm bảo đúng chất lượng và kỹ thuật.
(3) Đối với Ban Giám Đốc: là người có trách nhiệm cao nhất, họ được xem như
trung tâm của mọi thông tin. Mọi thông tin về hoạt động sản xuất, chi phí phát sinh
trong ngày đều được trình qua Ban Giám Đốc xem và xét duyệt.
Hàng ngày, họ tiếp nhận tất cả các thông tin từ các bộ phận thấp hơn chuyển lên
như: hoá đơn và các bảng báo cáo được lập từ BĐH - KCS và tổ Nghiệp Vụ.
Chương 3: KTTN & BÁO CÁO BỘ PHẬN GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương
TẠI XÍ NGHIỆP 7
SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh 17
3.2.2. Các thông tin cần thiết cho việc lập báo cáo tại F7
3.2.2.1. Các thông tin cần thiết cho việc tính lương
Các đội trưởng các đội có nhiệm vụ chấm ngày công của công nhân đội mình
phụ trách, đồng thời ghi nhận năng suất của từng người qua các khâu cân2 đến cân6
trong qui trình sản xuất. Con số này được dùng làm cơ sở tính lương hàng ngày của
chính công nhân đó và cuối tháng nhân viên tổ chức có nhiệm vụ lập bảng lương trình
BGĐ ký.
- Đối với công nhân bốn đội:
F7 sử dụng hai cách tính lương cơ bản là:
(1) Đối với đội Thành Phẩm và đội Xếp Khuôn:
Lương/người = (sản lượng * đơn giá * hệ số K) / tổng nhân công trong đội
Trong đó: hệ số K là hệ số tăng giảm công nhân trong đội.
(2) Đối với đội I và đội II:
Lương/người = giờ công * hệ số trách nhiệm * giờ công qui định * đơn giá
Trong đó: đơn giá = tổng lương / tổng giờ công qui định
- Đối với nhân viên văn phòng và nhân viên dịch vụ:
Lương = hệ số k * ngày và công
- Đối với BGĐ: lương do phòng kế toán công ty tính.
3.2.2.2. Các thông tin dùng cho việc lập báo cáo sản xuất
Các phiếu báo cáo sẽ được luân chuyển từ đội I đến đội II, đội Xếp Khuôn, đội
Thành Phẩm sau đó các phiếu báo cáo này sẽ được chuyển cho tổ Nghiệp Vụ. Các nhân
viên tại tổ Nghiệp Vụ có trách nhiệm tổng hợp, phản ánh lên bảng báo cáo hiệu quả sản
xuất và bảng tổng hợp kết quả chế biến.
Thứ nhất, đội I quản lý số liệu liên quan đến nguyên liệu nhập vào và các số liệu
bán thành phẩm qua các công đoạn ra cá sau đó chuyển bán thành phẩm cho đội II tiến
hành sửa. Đội I lập phiếu giao nhận nguyên liệu.
Thứ hai, đội II sau quá trình sửa và kiểm tra bán thành phẩm đạt chất lượng hợp
đồng sau đó sẽ chuyển số bán thành phẩm này cho đội Xếp Khuôn chuẩn bị lên khuôn.
Đội II lập phiếu bán thành phẩm.
Tương tự, sau quá trình hoạt động thực hiện đúng chức năng của từng đội. Đội
Xếp Khuôn lập phiếu giao nhận thành phẩm thể hiện số bán thành phẩm chờ cấp đông
và đội Thành Phẩm sẽ lập phiếu thành phẩm nhập kho.
Chương 3: KTTN & BÁO CÁO BỘ PHẬN GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương
TẠI XÍ NGHIỆP 7
SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh 18
Sơ đồ 3.4. SƠ ĐỒ VẬN ĐỘNG THÔNG TIN GIỮA CÁC ĐỘI
Trong ngày 27/3/2008 F7 có hai lô hàng được tiếp nhận là của bà Lê Kim
Hương và của ông Thái Tài tuy nhiên lô của ông Thái Tài không dùng làm cá fillet nên
không được phản ánh trong các bảng số liệu sau.
Bảng 3.1. PHIẾU GIAO NHẬN NGUYÊN LIỆU
Ngày: 27/03/2008 Sản phẩm: Cá tra fillet
Đội sx: I MS NL: 01
Giải thích: Bảng 3.1. phiếu giao nhận nguyên liệu được lập từ đội I có các chỉ
tiêu như: khách hàng, số lượng, đơn giá và giá trị nguyên liệu nhập vào. Các chỉ tiêu đó
thể hiện cụ thể là trong ngày 27/03/2008, F7 có tiếp nhận từ ban thu mua lô hàng của bà
Lê Kim Hương với số lượng là 35.568 kg, ứng với đơn giá là 14.500 đồng/kg nên giá trị
nguyên liệu được tính là 515.736.000 đồng (bằng cách nhân số lượng nguyên liệu với
đơn giá).
Đội II, đội Xếp Khuôn và đội Thành Phẩm có mẫu báo cáo tương đối giống
nhau về cách trình bày, mỗi phiếu điều thể hiện khách hàng, kích cỡ, qui cách và số
lượng. Lý do tác giả sử dụng phiếu báo cáo của đội Xếp Khuôn làm số liệu minh họa
cho bảng 3.2 là vì các số liệu báo cáo từ đội II và đội Thành Phẩm lập đã được thể hiện
trong các bảng báo cáo như: số lượng bán thành phẩm đạt chuẩn bị lên khuôn được thể
hiện trong bảng 3.4 và số lượng thành phẩm đạt được thể hiện trong bảng 3.7.
STT Khách hàng
S.lượng
NL nhập
vào (kg)
Đơn giá nhập
vnd
Giá trị NL đạt
vnd
1 Lê Kim Hương 35.568 14.500 515.736.000
…
10
Tổng 35.568 14.500 515.736.000
Phiếu giao nhận thành phẩm từ đội Thành Phẩm
Phiếu giao nhận thành phẩm từ đội Xếp Khuôn
Phiếu giao nhận bán thành phẩm từ đội II
Phiếu giao nhận nguyên liệu từ đội I
Chương 3: KTTN & BÁO CÁO BỘ PHẬN GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương
TẠI XÍ NGHIỆP 7
SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh 19
Bảng 3.2. PHIẾU GIAO NHẬN THÀNH PHẨM
Ngày: 27/3/2008 Sản phẩm: Cá tra fillet
Đội sx: Xếp Khuôn MS nguyên liệu: 01
Khách hàng Size Qui cách Số khuôn
Kailis15 120-170 BL5.0 74
220-280 BL5.0 59
Isiodo2 170-220 BL5.0 171
220-UP BL5.0 239
170-220 BL5.0 46
220-UP BL5.0 63
Isiodo1 170-220 BL5.0 163
Tồn 220-UP BL5.0 13
U-150 BL2.75 1
Tổng số khuôn 829
Người giao: đội Xếp Khuôn Người nhận: đội Thành Phẩm
Giải thích:
Xếp khuôn là khâu đưa BTP vào khuôn để chuẩn bị cấp đông. Bảng 3.2. phiếu
giao nhận thành phẩm của đội Xếp Khuôn thể hiện các số liệu về qui cách, size, khách
hàng và số khuôn ứng với từng thành phần đó. Do một lô hàng có thể xuất cho nhiều
khách hàng khác nhau nên số lượng khuôn còn phụ thuộc vào yếu tố khách hàng, kích
cỡ và qui cách. Ví dụ như đối với khách hàng Kailis15 xí nghiệp xuất bán với hai size là
120-170 và 220-280, qui cách là BL5.0 và số khuôn tương ứng là 74 và 59 khuôn,
tương tự giải thích cho các khách hàng còn lại.
Số khuôn tồn hay còn gọi là số khuôn dư được thể hiện trong bảng là do trong
ngày 27/03/2008 các số khuôn này không có khách hàng yêu cầu. Cuối bảng có chữ ký
của người giao và người nhận nhằm xác định trách nhiệm của hai bên về những số liệu
đã báo cáo.
Chương 3: KTTN & BÁO CÁO BỘ PHẬN GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương
TẠI XÍ NGHIỆP 7
SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh 20
Bảng 3.3. PHIẾU GIAO NHẬN PHỤ PHẨM
Ngày: 27/03/2008
Bên giao: … Đội I …………………………………………………..
Bên nhận: …Người thu mua phụ phẩm…..…………………………
STT Tên hàng Số luợng (kg)
Đơn giá
vnd
Giá trị
vnd
1 Fillet - đầu 29.195 4.000 116.780.000
2 Fillet - nguyên con 73 5.000 365.000
3 Fillet 336,5 15.000 5.048.000
Tổng cộng 29.604 122.193.000
(Viết bằng chữ: Một trăm hai mươi hai triệu một trăm chín mươi ba ngàn đồng.)
Bên giao Bên nhận
Giải thích:
Phụ phẩm là phần phụ không được sử dụng để tạo ra thành phẩm. Bảng 3.3
phiếu giao nhận phụ phẩm thể hiện số liệu được tổng hợp từ đội I. Phụ phẩm đầu là
phần được bỏ ra sau quá trình ra cá; phụ phẩm nguyên con là phần dạt sau khi tiếp nhận
chuẩn bị fillet nhưng kiểm tra lại không đạt yêu cầu (có thể do không đủ cỡ hoặc do quá
trình vận chuyển cá bị trầy sướt…) phần dạt này xí nghiệp có thể trả lại người bán; phụ
phẩm fillet là phần dạt bỏ sau khâu fillet mới phát hiện là không đạt tiêu chuẩn.
Tổng số lượng thành phẩm bị dạt trong ngày 27/03/2008 là 29.604 kg trong đó:
dạt đầu là 29.195 kg, dạt nguyên con là 73 kg và dạt fillet là 336,5 kg. Số thành phẩm
dạt này được bán cho người thu mua hoặc trả lại cho người bán nguyên liệu. Tổng giá
trị phụ phẩm thu được là 122.193.000 đồng, phần này được xác định bằng cách nhân số
lượng với đơn giá. Cuối bảng sẽ có chữ ký xác nhận trách nhiệm của bên giao phụ phẩm
là đội I và đội II và bên nhận phụ phẩm là người thu mua phụ phẩm.
Các bảng báo cáo 3.1, 3.2, 3.3 sau khi được chuyển qua các đội trong quá trình
sản xuất sẽ tập hợp lại và chuyển cho tổ Nghiệp Vụ thực hiện công việc tổng hợp thành
bảng báo cáo chi tiết kết quả chế biến và sau đó lập bảng báo cáo tổng hợp kết quả chế
biến cùng bảng báo cáo hiệu quả sản xuất trình BGĐ và các phòng ban khác có liên
quan của công ty.
Chương 3: KTTN & BÁO CÁO BỘ PHẬN GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương
TẠI XÍ NGHIỆP 7
SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh 21
Bảng 3.4. BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ CHẾ BIẾN
Khách hàng: Lê Kim Hương
Mã số lô: 005608787
BQ: 1,04
Mặt
hàng
chế biến
NL
nhập
vào
kg
K.Hàng SIZE Qui cách
Số
khuôn
Thành
phẩm
kg
Tỷ lệ
chế
biến
%
Tra hồ 35.568 Kailis33 100-150 IQF 1.100 2,91
Kailis15 120-170 BL5.0 74 370
AMD241 170-220 IQF 570
Kailis15 220-280 BL5.0 59 295
S.De.Ma 120-220 IQF 1.060
S83 120-170 IQF 1.460
170-220 BL5.0 171 855
220-UP BL5.0 239 1.195
170-220 BL5.0 46 230
Isiodo2
220-UP BL5.0 63 315
Isiodo1 170-220 BL5.0 163 815
S7 120-170 IQF 1.440
220-UP BL5.0 13 65
U-150 BL2.75 1 2,75
Tồn
3-7 IQF 450
Gởi cấp đông F360
AMD241 170-220 IQF 2.000
Tổng 829 12.222,75
BTPra cá: 18.055 kg BGĐ TTNV TK
BTPlạn da: 16.413 kg
Chương 3: KTTN & BÁO CÁO BỘ PHẬN GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương
TẠI XÍ NGHIỆP 7
SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh 22
Giải thích:
Bảng 3.4: bảng báo cáo kết quả chế biến, bảng báo cáo này là kết quả được tổng
hợp từ bốn đội sau quá trình sản xuất và do tổ Nghiệp Vụ lập.
Chỉ tiêu nguyên liệu nhập vào thể hiện trong ngày 27/03/2008 có nhập lô hàng
của bà Lê Kim Hương với số lượng là 35.568 kg và trọng lượng bình quân (BQ) là 1,04
kg/nguyên liệu. Số lượng BTP từ đội I chuyển qua đội II là 18.055 kg.
Chỉ tiêu khách hàng, size, qui cách, số lượng thành phẩm được lấy từ bảng 3.2
(phiếu giao nhận thành phẩm) và bảng 3.7 (bảng báo cáo thành phẩm). Các chỉ tiêu này
thể hiện các yêu cầu của từng khách hàng khác nhau về loại cỡ, qui cách và số lượng
thành phẩm tương ứng. Đội II sau khi tiếp nhận BTP từ đội I sẽ tiến hành các công đoạn
do đội mình phụ trách sau đó sẽ chuyển qua khâu xếp khuôn. Số lượng thành phẩm đạt
là 12.222,8 kg và số khuôn tương ứng là 829 khuôn.
Chỉ tiêu tỷ lệ chế biến sẽ được trình bày và giải thích cụ thể trong bảng 3.5 (bảng
báo cáo tổng hợp kết quả chế biến).
Cuối bảng là chữ ký xác nhận của BGĐ, tổ truởng tổ Nghiệp Vụ (TTNV) và thủ
kho (TK) về kết quả chế biến đạt được trong ngày 27/03/2008. Các chữ ký này có tác
dụng như là bằng chứng để qui trách nhiệm thuộc về người nào, về tính hợp lệ và chính
xác của những con số trong bảng báo cáo.
Chương 3: KTTN & BÁO CÁO BỘ PHẬN GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương
TẠI XÍ NGHIỆP 7
SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh 23
Bảng 3.5. BẢNG BÁO CÁO TỔNG HỢP KẾT QUẢ CHẾ BIẾN
Ngày: 27/03/2008
Tỷ lệ %
STT Mặt hàng chế biến Khách hàng
NL
nhập
kho
kg
Ra
cá
Lạn
da
Sửa
cá
Tỷ lệ
chế
biến
%
(0) (1) (2) (3) (4.1) (4.2) (4.3) (5)
1 Tra hồ fillet Lê Kim Hương 35.568 1,97 1,10 1,34 2,91
Hợp đồng: 56 Bình Quân: 1,04 kg/con
PGĐ Người báo
Trong đó: NL nhập kho = 35.568 kg
BTP ra cá = 18.055 kg
BTP lạn da = 16.413,5 kg
Thành phẩm = 12.222,8 kg
(4.1) Tỷ lệ ra cá = NL nhập kho / BTP ra cá = 1,97 % chỉ tiêu này thể hiện từ
1,97 kg nguyên liệu đạt thì được 1 kg cá thành phẩm (phụ phẩm thu hồi là 0,97 kg).
(4.2) Tỷ lệ lạn da = BTP ra cá / BTP lạn da = 1,1 % chỉ tiêu này thể hiện từ 1,1
kg BTP sau khi sửa thì được 1 kg cá fillet (phụ phẩm thu hồi là 0,1 kg)
(4.3) Tỷ lệ sửa cá = BTP đem sửa / thành phẩm = 1,34 % chỉ tiêu này thể hiện
cứ 1,34 kg BTP sau khi sửa thì được 1 kg cá thành phẩm (phụ phẩm thu hồi là 0,34 kg).
(5) Tỷ lệ chế biến = (4.1) * (4.2) * (4.3)
Sở dĩ (4.1), (4.2) và (4.3) được xác định bởi các công thức như trên là do qui
trình để tạo ra một kg thành phẩm là phải trải qua các khâu như sau: Đội I sau khi tiếp
nhận nguyên liệu (trừ các nguyên liệu không đạt chất lượng) sẽ tiến hành cắt tiết, bỏ
phần đầu xương và da, lúc này phần cá còn lại chỉ là hai miếng fillet. Tiếp theo, đội 2 sẽ
tiến hành sửa cá nhằm định hình lại hai miếng fillet thành thành phẩm đúng theo yêu
cầu từng khách hàng. Tóm lại là quá trình sản xuất cần trải qua bốn công đoạn chính:
tiếp nhận nguyên liệu -> ra cá -> lạn da -> sửa cá.
Tỷ lệ chế biến là tỷ lệ được xác định nhằm phản ánh định mức số lượng nguyên
liệu để tạo ra 1 kg thành phẩm nên nó bao hàm cả ba tỷ lệ ra cá, lạn da và sửa cá.
Các số liệu này lấy từ tổ Nghiệp Vụ.
Chương 3: KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM & BÁO CÁO BỘ PHẬN TẠI F7 GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh 24
Bảng 3.6. BẢNG BÁO CÁO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
Ngày: 27/03/2008
Phụ phẩm (vnd)
Nguyên
liệu
Số lượng
NL
kg
Giá trị
nguyên liệu
vnd
Số luợng
thành
phẩm
kg
Giá trị
thành
phẩm
usd Đầu (1) Nguyên con (2) Fillet (3)
Gia công
vnd
Tỷ lệ
chế
biến
%
Tỷ giá
vnd/usd
(0) (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
Cá tra
fillet
35.568 515.736.000 12.222,8 36.100,31 116.780.000 365.000 5.048.000 90.448.720 2,91 13.406,86
Tổng cộng 122.193.000
Bảng giá áp dụng trong ngày 27/03/2008
Tên nguyên liệu
Đơn giá
(9)
Price 1
(10)
Price 2
(11)
Đơn giá gia
công
(12)
Cá tra fillet 14.500 3,14 3,03 7.400
Chương 3: KTTN & BÁO CÁO BỘ PHẬN GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương
TẠI XÍ NGHIỆP 7
SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh 25
Trong đó:
(1) Số lượng nguyên liệu nhập vào là phần nguyên liệu được thu mua. Ban thu
mua có trách nhiệm tiến hành kiểm tra chất lượng cá thuộc loại nào có phù hợp xuất bán
không, sau đó sẽ quyết định ký hợp đồng. Trong ngày 27/03/2008 có lô hàng cá tra -
basa của bà Hương được thu mua với số lượng là 35.568 kg.
(2) Giá trị nguyên liệu = (1) * (9).
(3) Số lượng thành phẩm được lấy từ bảng 3.4. Thành phẩm là phần nguyên liệu
sau khi qua quá trình ra cá, lạn da, fillet và sửa cá để có.
(4) Giá trị thành phẩm = (3) * giá xuất * phí lưu thông (95%).
(5) Tổng giá trị phụ phẩm được lấy từ bảng 3.3.
(5.1), (5.2), (5.3) Là giá trị phụ phẩm đầu, nguyên con và fillet.
(6) Gia công = (4) * (12) là phần giá trị được xác định bằng cách sử dụng nhân
công và một số chi phí khác trong quá trình sản xuất để tạo ra 12.222,8 kg thành phẩm.
(7) Tỷ lệ chế biến được lấy từ bảng 3.5. có nghĩa là phải cần bao nhiêu đơn vị
nguyên liệu để tạo được một đơn vị thành phẩm, phần còn dư là phần phụ phẩm được
thu hồi.
(8) Tỷ giá sản xuất
)4(
)6()5()2(
= chi phí sản xuất / giá trị thành phẩm.
Tỷ giá sản xuất thể hiện để có một đơn vị thành phẩm thì phải tốn bao nhiêu chi
phí tuy nhiên chi phí sản xuất ở đây chỉ bao gồm chi phí nguyên liệu và gia công không
bao gồm chi phí sản xuất chung và các chi phí khác. Tỷ giá sản xuất là một trong những
cơ sở để đánh giá hiệu quả sản xuất của F7.
(9) Giá nhập nguyên liệu là giá được thỏa thuận trong hợp đồng giữa người bán
với công ty, cụ thể là giữa bà Hương và ban thu mua.
(12) Phí gia công là phần phí bao gồm tiền lương công nhân và các chi phí khác
trong sản xuất, thường có đơn giá là 7.400 đồng/kg sản phẩm.
(10) và (11) là giá xuất, chỉ tiêu này được xác định bằng cách lấy bình quân gia
quyền giá tương ứng với từng size và loại cá trong hợp đồng xuất bán. Sau đây là bảng
3.7 (bảng báo cáo thành phẩm chế biến trong ngày 27/03/2008) có thể hiện price1 và
price2.
Chương 3: KTTN & BÁO CÁO BỘ PHẬN GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương
TẠI XÍ NGHIỆP 7
SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh 26
Bảng 3.7. BẢNG BÁO CÁO THÀNH PHẨM
Ngày: 27/03/2008
Khách hàng: Lê Kim Hương
Thành
phẩm
(0)
Size
(1)
GRAD1
kg
(2)
GRAD2
kg
(3)
Price1
usd
(4)
Price2
usd
(5)
T.tiền 1
usd
(6)
T.tiền 2
usd
(7)
100-150 1.100 3,3 3.630
120-170 370 200 2,78 2,7 1.029 540
170-220 2.570 815 2,8 2,7 7.196 2.200
220-280 295 2,78 820
220-UP 65 2,7 176
120-200 1.060 3,25 3.445
120-170 1.460 1.440 3,4 3,25 4.964 4.680
170-220(S) 855 230 3,35 3,25 2.864 747
220-UP 1.195 315 3,35 3,25 4.003 1.024
Cá
tra
fillet
3-7 250 2,7 675
U-150(A) 2,7 2,5 7
Tổng 8.905 3.317 3,14 3,03 27.951 10.049
Trong đó:
(2) và (3) tương ứng GRAD1 và GRAD2 là cá đạt loại 1 và 2.
(4) Giá tương ứng cá loại 1
(5) Giá tương ứng cá loại 2
(6) Thành tiền 1 = (2) * (4) và
(7) Thành tiền 2 = (3) * (5)
Chỉ tiêu (4) = (6) / (2) tương tự chỉ tiêu (5) = (7) / (3).
( (6) + (7)) * 95% = Giá trị thành phẩm.
Thông thường cá đạt loại 1 sẽ được đánh giá tốt hơn cá loại 2 vì cá đạt loại 1 có màu
trắng còn cá đạt loại 2 có màu hồng nhạt.
Chương 3: KTTN & BÁO CÁO BỘ PHẬN GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương
TẠI XÍ NGHIỆP 7
SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh 27
3.3. Đánh giá trung tâm trách nhiệm
3.3.1. Cơ sở đánh giá trách nhiệm của các đội thuộc F7
Sau một ngày làm việc bắt buộc các đội phải nộp các báo cáo, phiếu giao nhận
cho tổ Nghiệp Vụ xí nghiệp tổng kết thành báo cáo hiệu quả sản xuất và báo cáo tổng
hợp kết quả chế biến. Các số liệu này phải được báo cáo chính xác, kịp thời, và qua mỗi
khâu kiểm tra điều phải có ký tên xác nhận trách nhiệm của người quản lý.
Để đánh giá trách nhiệm của đội I cần căn cứ vào số liệu sản xuất của đội I và
phiếu nhập kho nguyên liệu, đối chiếu khớp ba bên: đội sản xuất, thủ kho nguyên liệu
và khách hàng.
Để đánh giá trách nhiệm của đội II, Xếp Khuôn và Thành Phẩm căn cứ vào số
lượng nguyên liệu nhập vào tương ứng thành phẩm xuất ra theo định mức phù hợp bên
cạnh đó cần tăng cường việc quản lý, nâng cao tay nghề để có thể tối thiểu hóa phần phụ
phẩm và cắt giảm được chi phí sản xuất.
Cơ sở đánh giá trách nhiệm của BGĐ là thái độ - trình độ quản lý và trách nhiệm
quản lý trong công việc. Thái độ - trình độ quản lý thể hiện qua cách ứng xử với những
tình huống có thể xảy ra dù tốt hay xấu. Trách nhiệm được hình thành trong suốt quá
trình lãnh đạo, quản lý, theo dõi, kiểm tra, điều động, đề suất, kiến nghị đưa ra những
cách làm có thể mang lại hiệu cao nhằm cải thiện cuộc sống của công nhân viên và
mang lại nhiều thành quả cho công ty.
3.3.2. Đánh giá các trung tâm trách nhiệm của F7
3.3.2.1. F7 - trung tâm chi phí
Căn cứ vào bảng báo cáo hiệu quả sản xuất cùng bảng báo cáo tổng hợp kết quả
chế biến được lập vào ngày 27/03/2008 đối với mặt hàng cá tra – basa fillet làm cơ sở
để đánh giá trung tâm trách nhiệm của F7.
F7 chỉ sản xuất sản phẩm trực tiếp theo các đơn đặt hàng nhận được. Xí nghiệp
mua nguyên liệu và sản xuất ngay khi có hợp đồng đặt hàng, lúc này qui trình sản xuất
mới hoạt động. Điều đó nhằm làm giảm tồn kho tới mức thấp nhất, chống lãng phí và
cải thiện được chất lượng. F7 được xem là một trung tâm chi phí vì F7 chỉ có quyền
điều khiển sự phát sinh chi phí trong quá trình sản xuất chứ không có quyền đối với thu
nhập cũng như sự đầu tư. Mà trung tâm chi phí được hình thành với mục tiêu là tăng
tính tự chịu trách nhiệm và khả năng có thể kiểm soát được toàn bộ những chi phí phát
sinh nội tại. Trong đó, đội trưởng là người trực tiếp kiểm soát chi phí và là người chịu
trách nhiệm về những chi phí phát sinh tại đội, tổ trưởng phải có trách nhiệm đảm bảo
lợi ích mang lại lớn hơn các chi phí phát sinh. F7 có nhiệm vụ lập và thực hiện các hợp
đồng đúng theo thời hạn, quản lý tốt chất lượng, theo dõi vật tư, nhân công của các đội
và nhân viên văn phòng xí nghiệp.
Phân bổ các chi phí sản xuất đúng bộ phận phát sinh của nó là việc làm không dễ
dàng vì thông thường những chi phí khả biến là những chi phí có thể kiểm soát được
còn định phí thì không. Do trong thực tế rất khó phân biệt một cách rạch ròi khoản định
phí nào thuộc sự kiểm soát của bộ phận nào.
Để phân bổ chi phí cho các bộ phận trực thuộc có thể được tiến hành theo hai
bước là tập hợp và phân bổ: tập hợp là quá trình các chi phí sẽ được tổng hợp từ các đội
sản xuất sau đó tiến hành phân bổ chi phí đó cho từng loại sản phẩm, dịch vụ cụ thể.
Chương 3: KTTN & BÁO CÁO BỘ PHẬN GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương
TẠI XÍ NGHIỆP 7
SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh 28
Tổ nghiệp vụ của xí nghiệp không thực hiện nhiệm vụ phân bổ chi tiết chi phí
cho từng loại sản phẩm để xác định giá thành thành phẩm mà chỉ có trách nhiệm thu
thập và kiểm tra các hóa đơn, chứng từ, dữ liệu về chi phí đã sử dụng cho nguyên liệu
đầu vào và thành phẩm đầu ra. Tức là các bộ phận trực thuộc cũng như ban quản lý xí
nghiệp chỉ dừng lại ở việc quản và phải đảm bảo các chi phí phát sinh phải thật sự phù
hợp với sản lượng thành phẩm sản xuất ra. Sau đó các số liệu này cùng bảng báo cáo
hiệu quả sản xuất của xí nghiệp sẽ được chuyển lên phòng kế toán công ty để thực hiện
việc tính giá thành thành phẩm và lập các bảng báo cáo thể hiện việc so sánh, phân tích
chi phí sản xuất và chi phí đóng thùng theo định kỳ. Nói tóm lại, F7 chỉ dừng lại việc
đánh giá hiệu quả sản xuất theo kế hoạch còn các công việc còn lại để xác định giá
thành cũng như hiệu quả sản xuất là do bộ phận kế toán công ty thực hiện.
3.3.2.2. Đánh giá trung tâm trách nhiệm F7
Để đánh giá được hiệu quả đạt được trong ngày 27/03/2008: cần xem xét hai chỉ
tiêu là tỷ lệ chế biến và tỷ giá sản xuất.
Thứ nhất: tỷ lệ chế biến được thể hiện ở hai phần là từ các công đoạn sản xuất
và tỷ lệ hao hụt cuối cùng để làm ra 1 kg thành phẩm.
- Tỷ lệ chế biến từ các đội gồm: tỷ lệ ra cá, tỷ lệ lạn da và tỷ lệ sửa cá.
Có thể tóm tắt số liệu về số lượng và tỷ lệ từ khâu tiếp nhận nguyên liệu đến
thành phẩm như sau:
NL: 35.568 kg -> ra cá: 18.055 kg -> lạn da: 16.413 kg -> sửa cá: 12.222 kg.
1,97% 1,1% 1,34%
Tỷ lệ ra cá = 1,97 % (lấy từ bảng 3.5. báo cáo tổng hợp kết quả chế biến) chỉ
tiêu này thể hiện 1,97 kg nguyên liệu đạt thì thu được 1 kg cá thành phẩm fillet (phụ
phẩm thu hồi là 0,97 kg). Chỉ tiêu này được đánh giá là tốt khi nó nhỏ hơn 2 % vì nếu là
2 % thì để có 1 kg thành phẩm fillet phải cần tới 2 kg nguyên liệu, thành phẩm đạt chỉ
bằng phân nửa nguyên liệu.
Tỷ lệ lạn da = 1,1 % chỉ tiêu này thể hiện 1,1 kg BTP ra cá sau khi lạn da thì
được 1 kg thành phẩm.
Tỷ lệ sửa cá = 1,3 % (lấy từ bảng 3.5. báo cáo tổng hợp kết quả chế biến) có
nghĩa là cứ 1,3 kg BTP sau khi sửa thì được 1 kg cá thành phẩm fillet (phụ phẩm thu hồi
là 0,3 kg). Khâu sửa cá được xem là khâu định hình lại hai miếng fillet thành thành
phẩm theo đúng yêu cầu của từng khách hàng, chỉ tiêu tỷ lệ sửa cá là cơ sơ để phản ánh
định mức sửa cá của đội II, nếu tỷ lệ này càng thấp thì hiệu quả sản xuất càng cao vì
như vậy xí nghiệp sẽ không phải chịu hao phí phụ phẩm nhiều.
- Tỷ lệ hao hụt: là tỷ lệ được xác định cuối cùng và có nghĩa là để làm ra 1 kg
thành phẩm fillet thì phải cần bao nhiêu nguyên liệu ban đầu.
Do đó tỷ lệ hao hụt trong ngày 27/3/2008 được xác định bằng cách lấy số lượng
nguyên liệu nhập vào chia cho thành phẩm đạt = 35.568 / 12.222 = 2,91 %. Có nghĩa là
cứ 2,91 kg nguyên liệu cá tra - basa ta thu được 1 kg thành phẩm cá tra fillet (phụ phẩm
thu hồi là 1,91 kg). Nếu chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả sản xuất được đánh giá càng
cao (với điều kiện giá xuất và tỷ giá ngoại tệ ổn định).
Chương 3: KTTN & BÁO CÁO BỘ PHẬN GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương
TẠI XÍ NGHIỆP 7
SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh 29
Thứ hai: khi đánh giá hiệu quả sản xuất cần chú trọng đến tỷ giá sản xuất vì khi
tỷ giá càng thấp chứng tỏ chi phí bỏ ra cho một đơn vị thành phẩm là thấp. Do tỷ giá sản
xuất = chi phí chế biến / trị giá thành phẩm. Chi phí chế biến này không bao gồm các
chi phí như điện, nước, bao bì, lãi ngân hàng ….
- Phần lợi nhuận thu được là phần chênh lệch tỷ giá giữa giá thị trường hay giá
theo hợp đồng với giá sản xuất (chỉ tiêu 8 trong báo cáo hiệu quả sản xuất) nhân với giá
trị thành phẩm đạt trong ngày (chỉ tiêu 4 trong báo cáo hiệu quả sản xuất). Như cách
tính đã nói, ứng với giá hợp đồng tại thời điểm 27/03/2008 là 15.400 đồng, thì hiệu quả
sản xuất của F7 được xác định bằng:
(15.400 - 13.406,86) * 36.100,31 = 71.953.000 đồng (bảy mươi mốt triệu chín
trăm năm mươi ba ngàn đồng).
Việc tính hiệu quả theo công thức này là do BGĐ tự tính nhằm đánh giá hiệu
quả trong ngày của xí nghiệp mình quản lý. Vì tại xí nghiệp chỉ dừng lại ở việc tính hiệu
quả kế hoạch chứ không thực hiện công việc tính hiệu quả sản xuất cụ thể có ảnh hưởng
của định phí và các biến phí khác, vì thực tế có một số chi phí không thuộc trách nhiệm
của F7 mà do công ty khoán.
=> Theo đánh giá sơ bộ thì hiệu quả sản xuất của F7 vào ngày 27/03/2008 được
xem là tốt do tỷ lệ chế biến đạt 2,91 % ở mức tương đối phù hợp và tỷ giá chế biến ra
thành phẩm thấp hơn tỷ giá xuất khẩu điều này đem lại lợi nhuận cho xí nghiệp. Mặc
dù, việc đánh giá này chỉ là theo kế hoạch chưa phản ánh đầy đủ các chi phí thực đã
phát sinh nhưng nhìn chung nó cũng đã phản ánh tương đối về tình hình sản xuất của
F7.
F7 được xem là một trung tâm chi phí nên việc quản lý tốt các chi phí phát sinh
là điều quan trọng nhất. Các nhà quản lý F7 nói chung và các bộ phận trực thuộc F7 nói
riêng đã thực hiện tốt các chức năng và nhiệm vụ của mình trong công tác quản lý, điều
hành. Điều đó được thể hiện qua hiệu quả sản xuất đạt ở mức tốt, cắt giảm được chi phí
tồn kho do sản xuất theo đơn đặt hàng, có biện pháp khoán chi phí cho từng bộ phận
theo định mức và nếu sau khi chi cho các khoản chi phí phát sinh phần còn dư sẽ làm
quỹ khen thưởng cho chính bộ phận đó, từ đó làm động lực cho các bộ phận có trách
nhiệm hơn.
Tóm lại, nhìn chung cách quản lý của các nhà quản trị F7 đã thực hiện tốt các
chức năng: hoạch định, tổ chức và điều hành, điều đó thể hiện qua hiệu quả sản xuất
được đảm bào, đời sống công nhân viên xí nghiệp được sung túc hơn, mối quan hệ giữa
nhân viên với nhân viên và giữa nhân viên với ban quản lý tốt, vui vẻ và thân mật. F7
luôn tạo một cảm giác rất thoải mái và nhiệt tình như một gia đình trong đó các thành
viên luôn cố gắng để xây dựng cho hoàn thiện và khoa học nhất.
Chương 4: HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BC GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương
KTTN CỦA F7
SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh
30
Chương 4. HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ
TOÁN TRÁCH NHIỆM CHO F7 THUỘC AGIFISH
4.1. Yêu cầu thông tin của nhà quản lý F7
Do F7 là trung tâm chi phí nên các thông tin mà nhà quản lý cần quan tâm trong
suốt quá trình điều hành và quản lý là tất cả các chi phí có thể phát sinh, nguồn gốc phát
sinh và nguyên nhân phát sinh nó.
Nói tóm lại các thông tin cần thiết cho nhà quản lý F7 là:
(1) Đối với BGĐ chủ yếu là bảng báo cáo hiệu quả sản xuất và bảng báo cáo
tổng hợp kết quả chế biến để có thể đánh giá sơ bộ hiệu quả sản xuất của xí nghiệp. Bên
cạnh đó, họ còn phải theo sát tiến độ sản xuất để có sự đánh giá đúng về các chỉ tiêu đề
ra và các kết quả thực hiện được, BGĐ cần có các thông tin thật chính xác và tổng quát
về tình hình chung của xí nghiệp;
(2) Đối với BĐH – KCS là chú ý nắm bắt thông tin về các chương trình đào tạo
theo công nghệ mới, đảm bảo sản xuất đúng qui trình đã chọn. Thông tin mà họ cần
quan tâm là các chỉ tiêu kỹ thuật và các tỷ lệ được báo cáo để qua đó có thể nhận xét và
đánh giá những mặt đạt và chưa đạt, từ đó có thể đề ra các biện pháp giải quyết tốt hơn;
(3) Đối với tổ Nghiệp Vụ, nơi được xem là chỗ lưu trữ tất cả các số liệu và báo
cáo từ các đội chuyển lên. Họ cần có trình độ kế toán và tinh thần trách nhiệm đối với
tất cả các số liệu báo cáo do mình lập nên vì không những họ lập các bảng báo cáo trình
BGĐ họ còn phải có trách nhiệm giải trình ý nghĩa bên trong từng con số đó. Bên cạnh
việc giải trình họ cần nhận xét - đánh giá sơ bộ hiệu quả đã đạt được, từ đó có thể tham
mưu cho BGĐ các kế hoạch lâu dài và cũng có thể đề ra các biện pháp khắc phục những
sai sót còn mắc phải.
4.2. Hoàn thiện hệ thống báo cáo cho các bộ phận trực thuộc F7
Để xây dựng một hệ thống kiểm soát quản lý hiệu quả và khoa học cần phải
nhận biết có những tồn tại gì, xác định rõ thuộc trung tâm trách nhiệm nào, cân nhắc
giữa chi phí và lợi ích và đưa ra động lực để đạt được mục tiêu.
Đầu tiên, nên xác định mục tiêu lớn của tổ chức, đo lường việc thực hiện và đề
ra các chỉ tiêu phấn đấu. Tiếp theo nhà quản lý phải phân tích các hoạt động của đơn vị
để từ đó xác định các bộ phận nào có nhiệm vụ cụ thể gì, chịu trách nhiệm chính về
công việc gì, công việc đó có thể phát sinh các khoảng chi phí cụ thể nào. Từ việc phân
tích rõ ràng như vậy, theo đó hệ thống kế toán cũng sẽ được thiết kế sao cho có thể đảm
bảo việc ghi chép phản ánh một cách đầy đủ, rõ ràng và riêng biệt các chỉ tiêu của từng
bộ phận.
Mỗi nhà quản lý ở từng bộ phận cần xác định chiến lược và mục đích cụ thể của
bộ phận mình và quan hệ của chúng đến mục đích chung của toàn xí nghiệp. Bộ phận kế
toán có trách nhiệm trong quá trình lập dự toán, đồng thời phải giải thích mục tiêu của
việc lập dự toán là để xác định và phân bổ nguồn lực cho mỗi chiến lược theo mục đích
chung của toàn xí nghiệp.
Chương 4: HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BC GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương
KTTN CỦA F7
SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh
31
Những ý kiến được trình bày ở phần trên là những nhận định chung về cách xây
dựng một hệ thống quản lý cần thực hiện như thế nào, còn đối với F7 một xí nghiệp đã
có bề dày trong công tác quản lý thì ở đây không là xây dựng mà là hoàn thiện để hệ
thống quản lý nói chung và hệ thống kế toán nói riêng hoạt động hiệu quả hơn.
Nhìn chung thì hiện nay trong cách quản lý mà F7 đang sử dụng mang lại khá
nhiều hiệu quả đáng kể tuy nhiên cũng cần bổ sung thêm vài ý như sau:
(1) Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của trung tâm chi phí là chênh lệch giữa các
khoản mục chi phí thực tế so với chi phí dự toán đã được lập theo định mức thiết kế.
Định kỳ (hàng tháng), tổ Nghiệp Vụ nên thực hiện công việc đánh giá sơ bộ hiệu quả đã
thực hiện và đối chiếu với định mức thiết kế, việc theo dõi sâu sát và thường xuyên như
vậy giúp các đội có thể quản lý tốt hơn chi phí phát sinh.
(2) Cần xây dựng thêm báo cáo chi tiết thể hiện các chỉ tiêu về: số lượng và tỷ lệ
nguyên liệu, bán thành phẩm và thành phẩm bị dạt - hỏng hàng ngày để làm cơ sở đánh
giá, so sánh và có thể xác định được nguyên nhân phát sinh (có thể là do tay nghề kém,
máy móc, thiết bị lạc hậu hoặc do sự thiếu sót trong khâu bảo quản ….). Từ đó có thể
qui trách nhiệm thuộc về cá nhân hay bộ phần nào, mà có biện pháp khắc phục hợp lý
và hiệu quả hơn.
(3) Mặc dù việc xác định hiệu quả sản xuất và giá thành sản phẩm của F7 là do
công ty thực hiện, nhưng trong báo cáo hiệu quả sản xuất theo kế hoạch mà F7 lập cũng
nên đề cập thêm một số chi phí có phát sinh thuộc sự quản lý của F7 như chi phí đóng
thùng, chi phí bao bì và một số chi phí liên quan đến sản xuất khác … vì tỷ giá sản xuất
là một trong những cơ sở quan trọng để đánh giá hiệu quả sản xuất nhưng nó chưa phản
ánh một cách đầy đủ để có thể đánh giá hiệu quả sản xuất
Tỷ giá sản xuất được xác định bằng công thức sau:
Tỷ giá sản xuất =
TP
PPGCNL )( = chi phí sản xuất / trị giá TP.
CPSX này chưa bao gồm các chi phí bao bì, đóng thùng, điện, nước …., cần đề cập
thêm các chi phí này vào vì các chi phí này đã góp phần tạo nên thành phẩm, điều này
giúp việc đánh giá hiệu quả sản xuất đúng hơn cho dù chỉ là đánh giá theo kế hoạch.
(4) Để xây dựng một hệ thống báo cáo kế toán trách nhiệm hoàn chỉnh hơn cho
F7 và để các đội thực hiện tốt hơn trách nhiệm của mình thì ở mỗi khâu, mỗi phiếu báo
cáo cần bổ sung thêm một vài chi tiết như sau:
Chương 4: HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BC GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương
KTTN CỦA F7
SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh
32
Sơ đồ 4.1. HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM – F7
Chú thích: Tổng hợp và luân chuyển thông tin
Sự vận động của báo cáo
1 Phiếu giao nhận nguyên liệu từ đội I
2 Phiếu giao nhận bán thành phẩm từ đội II
3 Phiếu giao nhận bán thành phẩm cấp đông từ đội Xếp Khuôn
4 Phiếu giao nhận thành phẩm xuất bán
5 Báo cáo hiệu quả sản xuất, báo cáo tổng hợp kết quả sản xuất và các
chứng từ - hóa đơn liên quan đến các chi phí phát sinh.
Hệ thống báo cáo kế toán trách nhiệm của F7 vẫn được vận hành như sơ đồ trên.
Tuy nhiên bảng báo cáo 1 và 3 cần bổ sung, chỉnh sửa thêm một vài chi tiết, như vậy sẽ
làm rõ hơn trách nhiệm của các bộ phận. Nội dung chỉnh sửa được trình trong bảng 4.1
và bảng 4.2.
Tổ Nghiệp Vụ
BGĐ và các bộ phận có trách
nhiệm tại công ty
1
2 3
4
Các phiếu báo cáo từ các đội
Đội I Đội II
Đội X.Khuôn
Đội T.Phẩm
5
Chương 4: HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BC GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương
KTTN CỦA F7
SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh
33
Bảng 4.1. PHIẾU GIAO NHẬN NGUYÊN LIỆU
Ngày: 27/03/2008
STT Khách hàng GARP
Size
kg
Số lượng
kg
Đơn
giá
vnd
Giá trị
vnd
0 1 2 32 4 5 6
0,8
1,2 1 Lê Kim Hương 1 2
....
14.500
Tổng 35.568 14.500 515.736.000
BQ: 1,04 kg/con.
Số lượng NL dạt: 0 kg
Số lượng BTP ra cá: 18.055 kg Tỷ lệ ra cá: 1,97 %
Trong đó:
(2) Phân loại cá thuộc loại 1 hoặc loại 2.
(3) Từng lô hàng khác nhau nguyên liệu nên được phân loại cỡ và loại một cách
chi tiết, thường chỉ thu mua nguyên liệu có trọng lượng bình quân 1 kg. Đối với lô hàng
của bà Lê Kim Hương thì trọng lượng bình quân là 1,04 kg/con, trọng lượng này tương
đối phù hợp.
(4) Số luợng cá tương ứng với từng size. Ví dụ như tương ứng với size 0,8 kg thì
có bao nhiêu kg nguyên liệu đạt; số lượng này được xác định bằng cách lấy 0,8 nhân với
số lượng cá có trọng lượng giao động trong khoảng 0,8 đến 0,9 kg.
Các chỉ tiêu 2, 3, 4 là các chỉ tiêu được bổ sung thêm vì đội I với trách nhiệm là
tiếp nhận nguyên liệu kết hợp việc kiểm tra kích cỡ, màu sắc, trọng lượng… sau đó sẽ
tiến hành các khâu trước và sau khi fillet để có sản lượng ra cá. Nhưng trong bảng 3.1.
phiếu giao nhận nguyên liệu được lập từ đội I không có phản ánh được các số liệu này,
cuối bảng chưa có ghi nhận NL dạt, số lượng BTP ra cá và tỷ lệ ra cá.
Việc đánh giá trách nhiệm đội I là dựa vào cách đánh giá các số liệu có khớp với
ba bên là khách hàng, thủ kho và đội sản xuất. Vì thế, các số liệu do đội I quản lý cần
được tổng hợp một cách rõ ràng và đầy đủ trên một bảng báo cáo.
2 Số liệu này chỉ có tính chất minh họa
Chương 4: HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BC GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương
KTTN CỦA F7
SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh
34
Bảng 4.2. PHIẾU GIAO NHẬN THÀNH PHẨM CẤP ĐÔNG
Ngày: 27/03/2008
Khách hàng: Lê Kim Hương Mã số lô: 005608787
NL: 35.568 kg BQ: 1,04 kg/con
Thành phẩm
GR1 GR2 GR
TP TP TP
KH Size Qui cách
kh
kg
kh
kg
kh
kg
Tổng TP
Kailis33 100-150 IQF 1.100 1.100
Kailis15 120-170 BL5.0 74 370 370
AMD241 170-220 IQF 570 570
Kailis15 220-280 BL5.0 59 295 295
S.De.Ma 120-220 IQF 1.060 1.060
S83 120-170 BL5.0 1.460 1.460
170-220 BL5.0 171 855 46 230 1.085
Isiodo2
220-UP BL5.0 239 1.195 63 315 1.510
S7 120-170 IQF 1.440 1.440
Isiodo1 170-220 BL5.0 163 815 815
220-UP BL5.0 13 65 65
U-150 BL2.75 1 2,75 2,75 Tồn
3-7 IQF 450 450
Gởi cấp đông F360
AMD241 170-220 IQF 2.000 2000
Tổng 543 8.905 285 3.315 1 2.75 12.222,8
Chương 4: HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BC GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương
KTTN CỦA F7
SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh
35
Bảng 4.2 có các chi tiết gần giống như bảng 3.5 nhưng bảng 3.5 là do tổ Nghiệp
Vụ tổng hợp nhưng để hợp lý hơn thì đội Xếp Khuôn nên thực hiện công việc này, vì
trách nhiệm của đội Xếp Khuôn là quản lý số lượng khuôn và số lượng thành phẩm từ
đội II chuyển qua có khớp không. Cột thành phẩm cần thể hiện rõ ứng với từng khách
hàng, size và qui cách phù hợp thì có thành phẩm thuộc GRAP nào như vậy sẽ đầy đủ
hơn.
Nhìn chung do F7 đã hình thành hệ thống kế toán trách nhiệm đã lâu, có những
cái đã đi vào nề nếp và hoạt động hiệu quả nên các ý kiến đóng góp trên nhằm mục đích
là hoàn thiện hơn hệ thống báo cáo kế toán trách nhiệm cho F7.
Ở mỗi khâu mỗi bộ phận nên hoàn tất nhiệm vụ của mình có như vậy mới tiết
kiệm được chi phí, của cải và thời gian. Vì họ chính là người trực tiếp tham gia quản lý,
điều hành và theo dõi các công việc phát sinh hàng ngày nên việc nhận xét và đánh giá
của họ sẽ chính xác và hiệu quả nhất.
Bên cạnh đó, trước tình hình thị trường hiện nay thì việc quản lý chi phí sản xuất
còn bị ảnh hưởng rất lớn bởi giá cả:
(1) Do giá thức ăn tăng liên tục nên giá nguyên liệu cũng tăng theo, đầu vào tăng
nhưng đầu ra không ổn định.
(2) Giá cả hàng hóa tăng nên cũng kéo theo các chi phí khác tại Xí nghiệp cũng
tăng như chi phí điện, nước, vật tư và xăng dầu…. Việc tăng giá các chi phí này là một
trong những nguyên nhân làm giảm hiệu quả sản xuất đồng thời cũng có sức ảnh hưởng
lớn đến đời sống sinh hoạt của đa số bộ phận công nhân viên chức.
=> Giá nguyên liệu và các loại chi phí phát sinh khác tăng nhưng giá xuất không
tăng được đó là một trong những nguyên nhân chính làm cho việc sản xuất gặp rất nhiều
khó khăn. Vì như thế nhà máy không đủ sức để vừa trang trải chi phí sản xuất vừa có
thể đảm bảo được cuộc sống của người lao động.
Đứng trước tình hình này rất cần có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước trong nền
kinh tế, đảm bảo cân đối tiền tệ, tín dụng, ngân sách và hàng hóa để có thể giữ được ở
mức giá ổn định. Trong đó, đặc biệt cần chú trọng những biện pháp như điều hòa lãi
suất, tỷ giá, thu hút nguồn vốn ngoại tệ, phát hành trái phiếu... nhằm cân đối cung cầu
về tiền tệ và tín dụng.
Chương 4: HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BC GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương
KTTN CỦA F7
SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh
36
PHẦN KẾT LUẬN
1. Kiến nghị
Để góp phần vào việc củng cố và hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán trách
nhiệm cho các doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam nhằm mang lại hiệu quả đáng
kể cần được sự quản lý và điều tiết của Nhà Nước trong một số việc như sau:
- Hoàn thiện về lý luận kế toán quản trị ở Việt Nam như xác lập mô hình kế toán
quản trị phù hợp với các loại hình và qui mô của các doanh nghiệp khác nhau. Mặc dù,
kế toán quản trị mang đậm tính đặc thù và là vấn đề mang màu sắc chi tiết gắn với từng
doanh nghiệp cụ thể, do đó không thể có quy định thống nhất về nội dung kế toán quản
trị cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên rất cần sự hướng dẫn, định hướng của Nhà Nước để
kế toán quản trị có thể dễ dàng đi vào thực tế và thực sự được thừa nhận như một tất yếu
không thể hòa tan vào kế toán tài chính.
- Cần có biện pháp điều tiết tỷ giá USD/VND. Vì hiện nay tỷ giá USD/VND
đang biến động, VND đang dần bị mất giá do ảnh hưởng của lạm phát và do Việt Nam
là nước đang phát triển đồng thời cũng đang trong giai đoạn hội nhập nên số lượng USD
tràn vào khá lớn. Mà VND mất giá sẽ dẫn đến khá nhiều khó khăn cho các nhà xuất
nhập khẩu của ta, điều này cũng làm ảnh hưởng khá lớn đến hiệu quả sản xuất của các
doanh nghiệp đang hoạt động hiện nay.
- Cần có các chính sách quản lý điều tiết các ngành nghề sản xuất cho hợp lý.
Nên khuyến khích hơn các ngành nghề mới có tiềm năng, cần có cái nhìn toàn diện và
tổng quát về sự phát triển của nền kinh tế trong tương lai. Vì hiện nay có tình trạng khi
thấy ngành nghề nào hoạt động có lợi nhuận cao là người dân liền đổ xô theo, ví dụ như
thấy lúa có giá thì các hộ nuôi tôm lấp ao chuyển sang trồng lúa mà chưa có sự canh tác,
khảo sát hợp lý; cũng như khi thấy giá cá nguyên liệu tăng thì người dân có xu hướng
đào ao nuôi cá. Nhìn chung họ chỉ có cái nhìn trước mắt mà không nghĩ đến những ảnh
hưởng và lợi ích về sau. Từ những lý do trên nên rất cần có sự quan tâm của Nhà Nước
trong việc quản lý, điều tiết các ngành nghề sản xuất kinh doanh để đạt hiệu quả cao
hơn.
- Nên hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong việc vay ngân hàng bằng ngoại tệ. Việc
làm này nhằm đảm bào cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thuận tiện hơn trong việc
thanh toán và có thể tránh được các biến động của chênh lệch tỷ giá.
Chương 4: HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BC GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương
KTTN CỦA F7
SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh
37
Bên cạnh đó, tự bản thân Agifish cũng cần có những biện pháp khắc phục những
khó khăn đang mắc phải, tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất đạt hiệu quả cao:
- Cần quan tâm và mở rộng thị trường tiêu thụ.
- Tăng hệ số lương cho người lao động nhằm đảm bảo cho họ có cuộc sống khá
hơn trước tình hình hiện nay.
- Củng cố và hoàn thiện hơn nữa các tổ hợp, liên hợp sản xuất nuôi cá sạch để có
nguồn hàng rẻ và đạt chất lượng.
- Tăng thêm chi phí cho việc tu dưỡng, cải tạo máy móc và đào tào tay nghề cho
công nhân; bên cạnh đó cần có các chính xác thu hút và nuôi dưỡng nhân tài.
2. Kết luận
Hội nhập toàn cầu là một xu thế tất yếu, các doanh nghiệp Việt Nam muốn đứng
vững trong chính nền kinh tế đang chuyển đổi mạnh mẽ của đất nước mình thì phải làm
sao để có thể vận hành các hoạt động một cách hữu hiệu và hiệu quả. Các doanh nghiệp
cần công nghệ, nhân lực và quản lý tiên tiến trên con đường phát triển của mình. Xây
dựng và duy trì một hệ thống quản lý khoa học tiên tiến là một trong những vấn đề quan
trọng mà các nhà quản lý cần phải quan tâm. Kiểm soát quản lý là một trong những
công cụ giúp cho các doanh nghiệp trong quá trình triển khai các chiến lược và đạt được
mục đích của đơn vị đặt ra.
Hiện nay, cơ cấu tổ chức trong các công ty có sự phân công hoàn toàn theo chức
năng không còn thịnh hành nữa mà mỗi bộ phận, mỗi nhân viên thường phải làm nhiều
chức năng cùng một lúc. Và để giảm chi phí, tăng hiệu quả và kích thích sự đóng góp
của nhân viên, xu hướng phân quyền trong cơ cấu đa chức năng đã và đang được áp
dụng khá phổ biến. Trong đó việc xây dựng hệ thống quản lý, chuẩn hóa các hoạt động
và yếu tố con người trong bộ máy công ty đóng vai trò quyết định, với sự cộng tác của
các trưởng bộ phận và các nhân viên phía dưới góp phần tích cực để bộ máy quản lý
được vận hành hiệu quả.
Vận dụng được những lý thuyết trong việc xây dựng và điều hành bộ máy quản
lý, hiện nay F7 đang hoạt động và mang lại khá nhiều hiệu quả đáng kể. Mặc dù, đứng
trước tình hình có nhiều biến động về giá cả nhưng với sự điều hành của BGĐ F7 cùng
sự hỗ trợ của tổng công ty, F7 vẫn đạt được các chỉ tiêu đặt ra trong ba tháng đầu năm
2008. Đó được xem là một thành quả của việc vận dụng hiệu quả kế toán trách nhiệm
trong việc quản lý và điều hành. Song qua đó đã góp phần thúc đẩy kinh tế địa phương
phát triển, giải quyết được việc làm và nâng cao hơn nữa mức sống của người dân
không chỉ trong tỉnh An Giang mà còn ở các tỉnh lân cận.
Chương 4: HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BC GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương
KTTN CỦA F7
SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh
38
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trường ĐH KT TP HCM khoa kế toán - kiểm toán, bộ môn KTQT & phân tích kinh
doanh, kế toán quản trị, NXB Thống Kê 2004.
Ray, H.Garrison 1993, kế toán quản trị “chương đánh giá trách nhiệm”, trường đại học
kinh tế HCM khoa kinh tế - tài chính - ngân hàng.
Các sổ sách, báo cáo kế toán được lấy từ Xí nghiệp 7.
1588/Default.aspx.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ĐỀ TÀI HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM CHO XÍ NGHIỆP 7 TRỰC THUỘC AGIFISH.pdf