Kiểm soát nội bộ có một vai trò rất quan trọng đối với sự an toàn và khả năng
phát triển trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. Cùng với đó việc
xây dựng và thực hiện được một cơ chế kiểm soát nội bộ phù hợp và hiệu quả sẽ cho
phép các ngân hàng thương mại chống đỡ tốt nhất với rủi ro.
Các hoạt động của ngân hàng Agribank Hà Tĩnh nói riêng và các hoạt động của
các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung luôn luôn phải ở trong một môi trường
tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất là trong tình hình kinh tế khó khăn. Do đó, Agribank Hà Tĩnh
cũng đã nhận thực được tầm quan trọng của hệ thống kiểm soát nội bộ trong việc giúp
chi nhánh có thể đứng vững và phát triển an toàn trong nền kinh tế hội nhập nhưng
cũng cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
Qua quá trình thực tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài: “Hoàn thiện hệ thống
kiểm soát nội bộ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi
nhánh Hà Tĩnh” đã đạt được một số kết quả như sau:
Khái quát được tổng quan sự hình thành và phát triển của Agribank Hà Tĩnh và
tình hình hoạt động của ngân hàng trong giai đoạn 2011-2013. Luận văn đã hệ thống
hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về hệ thống kiểm soát nội bộ trong
NHTM. Nghiên cứu những đặc điểm và trình bày cụ thể thực trạng hệ thống kiểm soát
nội bộ của chi nhánh từ đó tiến hành phân tích, đánh giá tình hình triển khai hoạt động
KSNB, nêu ra những thành tựu và hạn chế trong công tác KSNB tại Agribank Hà Tĩnh
cũng như tìm nguyên nhân của những hạn chế phát sinh. Trên cơ sở đó kết hợp với
mục tiêu chiến lược hoạt động của Agribank Hà Tĩnh đề xuất các giải pháp cụ thể để
tăng cường hoàn thiện KSNB với mong muốn đóng góp một phần nhỏ nghiên cứu của
mình vào việc hoàn thiện hoạt động KSNB phù hợp với chiến lược phát triển của
Agribank Hà Tĩnh trong thời gian tới, thúc đẩy tăng trưởng và an toàn trong hoạt
động của Agribank Hà Tĩnh gắn liền với thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ do Chính phủ
giao phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đưa đất nước hội nhập
ngày càng tốt hơn trên trường quốc tế.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Hà Tĩnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
huy động nguồn vốn; đánh
giá thị phần, cơ cấu nguồn vốn huy động của chi nhánh trên địa bàn.
Kiểm tra việc tuân thủ quy trình nghiệp vụ huy động vốn (tiền gửi, tiền vay, tiết
kiệm, phát hành giấy tờ có giá).
Triển khai thực hiện chỉ đạo của Agribank Việt Nam và giải pháp của chi nhánh
về công tác huy động vốn.
Kiểm tra việc tổ chức thực hiện các thoả thuận giữa Agribank Việt Nam với các
tổ chức (Bảo hiểm xã hội, Kho bạc nhà nước, Bảo hiểm nhân thọ)
+ Kiểm tra về thực hiện quy định lãi suất.
SVTH: Nguyễn Thị Huyền – K44B Kế Toán - Kiểm Toán 63
Đạ
i h
ọc
Ki
nh
tế
H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
Kiểm tra việc áp dụng lãi suất, phương pháp tính lãi và chi trả lãi tiền gửi (chú ý
các trường hợp rút vốn trước hạn, trả lãi trước, lãi suất bậc thang, lãi suất luỹ tiến theo
số dư)
Kiểm tra việc thực hiện các quy định về lãi suất cho vay của NHNN Việt Nam.
Kiểm tra hoạt động kinh doanh ngoại hối:
Kiểm tra nghiệp vụ thanh toán quốc tế.
Kiểm tra nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ.
Kiểm tra nghiệp vụ bảo lãnh nước ngoài.
Kiểm tra nghiệp vụ kiều hối.
Kiểm tra công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lương:
+ Kiểm tra hoạt động quản trị và điều hành:
Việc thực hiện các chủ trương, các quy định, quy chế và các văn bản khác có liên
quan đến công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lương, thi đua khen thưởng
Thực hiện nhiệm vụ của công tác tổ chức, cán bộ tại đơn vị.
Việc thực hiện các văn bản hướng dẫn, phổ biến các quy định, quy chế, quy trình
thành lập, giải thể, sáp nhập các chi nhánh/phòng giao dịch trực thuộc; quy trình tuyển
chọn, bố trí cán bộ; công tác quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, miễn nhiệm,
kỷ luật, thi đua khen thưởng; chính sách chi trả lương và một số công tác liên quan.
Quy trình điều hành của Giám đốc, Phó giám đốc với các phòng nghiệp vụ và
các chi nhánh, phòng giao dịch trực thuộc.
Những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
Những vấn đề quan tâm sau khi kiểm tra.
+ Kiểm tra tổ chức công tác mạng lưới:
Cơ cấu tổ chức các phòng chuyên môn nghiệp vụ (theo chức năng, nhiệm vụ).
Số chi nhánh, phòng giao dịch trực thuộc tới ngày kiểm tra: Chi nhánh loại 3,
phòng giao dịch trực thuộc (Tổng số, trong đó trực thuộc chi nhánh loại 3).
Việc chấp hành các quy định của Agribank Việt Nam về mạng lưới chi nhánh,
phòng giao dịch.
SVTH: Nguyễn Thị Huyền – K44B Kế Toán - Kiểm Toán 64
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
Chất lượng, hiệu quả hoạt động của các chi nhánh, phòng giao dịch và dự kiến
phát triển mạng lưới trong thời gian tới.
Đánh giá: Mặt được, mặt chưa được, nguyên nhân.
Kết quả thực hiện:
Hoạt động kiểm tra kiểm soát nội bộ được chi nhánh coi trọng và thực hiện
nghiêm túc theo chức năng nhiệm vụ và đề cương kiểm tra của Agribank Việt Nam.
Tổng số cuộc kiểm tra trong năm 2013: 55 cuộc, gồm:
- Kiểm tra theo KH số 1819/NHNo-KTNB ngày 26/3/2013 của Tổng Giám
đốc NHNo Việt Nam: 7 cuộc.
- Kiểm tra theo KH tự kiểm tra của Chi nhánh loại III: 48 cuộc.
+ Phúc tra kết quả tự kiểm tra của các chi nhánh loại III; chỉnh sửa tồn tại, sai
phạm theo kiến nghị của các đoàn kiểm tra: 5 cuộc.
+ Qua kiểm tra phát hiện sai sót đã kịp thời chỉ đạo các chi nhánh, cán bộ có sai
sót chỉnh sửa. Thông qua công tác kiểm tra đã đánh giá, nhận xét kịp thời, chính xác
về hoạt động kinh doanh năm 2013 của các chi nhánh, giúp Giám đốc định hướng
trong chiến lược kinh doanh năm tới.
2.3. ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI AGRIBANK HÀ TĨNH
Hệ thống kiểm tra, kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng được hình thành và phát
triển như một bộ phận không thể thiếu trong cơ cấu tổ chức cũng như mọi lĩnh vực
hoạt động của ngành ngân hàng (bao gồm Ngân hàng nhà nước; Ngân hàng thương
mại). Khi luật NHNN (tháng 12/1997), Luật các tổ chức tín dụng (tháng 7/1997) được
ban hành thì hoạt động kiểm soát của hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ
được khẳng định rõ ràng, ngày càng được hoàn thiện và nâng cao nhằm giúp cho hoạt
động ngân hàng đi đúng hướng an toàn và hiệu quả.
Nhìn chung, hệ thống kiểm soát nội bộ tại chi nhánh đã góp phần quan trọng
trong việc bảo vệ tài sản, tiền bạc của đơn vị, củng cố một bước nhận thức của lãnh
đạo về vai trò công tác kiểm soát cũng như ý thức chấp hành chủ trương chính sách và
chế độ nghiệp vụ, đảm bảo hạn chế tình trạng vi phạm pháp luật.
SVTH: Nguyễn Thị Huyền – K44B Kế Toán - Kiểm Toán 65
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
Cụ thể việc thiết kế và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ tại chi nhánh
Agribank Hà Tĩnh có một số ưu điểm và nhược điểm sau:
2.3.1. Những ưu điểm
Về môi trường kiểm soát
Đặc thù về quản lý
Ban Giám đốc chi nhánh đã nhận thức được vị trí, vai trò của công tác quản lý
nói chung và tầm quan trọng của hệ thống kiểm soát nội bộ nói riêng đối với sự tồn tại,
phát triển và hiệu quả của chi nhánh. Do vậy chi nhánh đã từng bước quan tâm tới việc
hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ ở từng khâu, từng bộ phận của quá trình hoạt
động kinh doanh.
Cơ cấu tổ chức
Từ việc ban hành quy chế làm việc của Ban giám đốc, quy định về chức năng
nhiệm vụ của từng phòng trong cơ quan giúp cho các bộ phận nhận thức được trách
nhiệm và quyền hạn của mình cũng như đảm bảo được sự độc lập tương đối giữa các
nhiệm vụ, các chức năng. Qua đó, phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ cũng có cơ sở để
đánh giá hiệu quả công việc của từng cá nhân, từng phòng.
Chính sách nhân sự
Agribank Hà Tĩnh đã xây dựng hoàn thiện có hệ thống văn bản thống nhất quy
định chi tiết về quy trình đào tạo, tuyển dụng cán bộ, bố trí, sử dụng hợp lý, có hiệu
quả nguồn nhân lực của chi nhánh, quy trình đánh giá chất lượng nhân viên, quy trình
quy hoạch và bổ nhiệm nhân viên, đề bạt trả lương, bảo hiểm, phụ cấp và chế độ đãi
ngộ khác, đồng thời thực hiện công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật của chi nhánh tạo
động lực cho nhân viên và tổ chức hoạt động đoàn thể tạo sự đoàn kết gắn bó trong đội
ngũ nhân viên.
Bên cạnh đó, ngân hàng tập trung đầu tư cho cơ sở hạ tầng, điều kiện vật chất,
cũng như cung cấp trang thiết bị đầy đủ cho các chi nhánh, các bộ phận, phòng ban tạo
môi trường làm việc thuận lợi, hiệu quả cho cán bộ, nhân viên.
SVTH: Nguyễn Thị Huyền – K44B Kế Toán - Kiểm Toán 66
Đạ
i h
ọc
Ki
nh
tế
Hu
ế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
Về hệ thống kế toán
- Lựa chọn hình thức kế toán phù hợp với các đặc điểm kinh doanh, đặc điểm tổ
chức quản lý và phần mềm kế toán hiện tại của ngân hàng.
- Việc tổ chức hệ thống chứng từ hạch toán ban đầu đáp ứng yêu cầu chế độ kế
toán, yêu cầu thu nhận và xử lý thông tin kinh tế, tài chính.
- Đã lập được hệ thống sổ kế toán tổng hợp và chi tiết phù hợp với hình thức kế
toán mà ngân hàng áp dụng.
Về thủ tục kiểm soát
Agribank Hà Tĩnh đã xây dựng được một hệ thống quy trình rõ ràng, có sự phân
tách chức năng giữa các bộ phận, có sự kiểm soát qua lại với nhau (bộ phận nhập giao
dịch, kiểm soát trên chứng từ nhập và thu chi tiền trên chứng từ đã hạch toán) và kiểm
soát chặt chẽ khi có bất cứ một giao dịch phát sinh (luôn được kiểm tra ít nhất hai lần ở
bộ phận kiểm soát (kiểm soát trên máy và kiểm soát trên chứng từ) cùng với kết hợp với
sự trợ giúp của hệ thống thông tin (camera) đã hạn chế được phần lớn rủi ro trong quá
trình hoạt động xuất phát từ trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ
ngân hàng như nhập thông tin khách hàng sai, làm giả mạo chứng từ, tạo hồ sơ giả nhằm
để rút tiền của khách hàng, số tiền mặt kiểm kê thực tế trong quỹ thấp hơn số dư trên tài
khoản, thoả thuận huy động vốn của khách hàng với mức lãi suất cao vượt quy định để
nhận một phần lãi từ phía khách hàng, huỷ bút toán và nhập lại với số tiền nộp ít hơn
Về bộ phận kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ được tạo điều kiện cơ sở vật chất khá tốt, đảm
bảo cho việc hoàn thành các nhiệm vụ đề ra. Hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ độc
lập với bộ phận nghiệp vụ, qua kết quả hoạt động của bộ phận kiểm soát nội bộ đã
phát hiện ra các sai sót trong công tác quản lý, điều hành các bộ phận nghiệp vụ; tham
mưu đề xuất với Ban lãnh đạo sửa đổi bổ sung các qui chế phù hợp với đặc điểm hoạt
động và qui định của Nhà nước
Bên cạnh đó, nhờ việc áp dụng hệ thống IPCAS mà việc hạch toán, xử lý nghiệp
vụ được thực hiện nhanh chóng và chính xác.
SVTH: Nguyễn Thị Huyền – K44B Kế Toán - Kiểm Toán 67
Đạ
i h
ọc
K
in
ế
Hu
ế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
2.3.2. Những tồn tại
Môi trường kiểm soát
Về cơ cấu tổ chức, chi nhánh đã thực hiện sự phân tách rõ ràng giữa các phòng
ban, các bộ phận. Tuy nhiên, giữa các bộ phận số lượng nhân viên không đồng đều và
trình độ chuyên môn giữa các nhân viên cũng có sự khác biệt.
Bên cạnh đó, một hạn chế khó tránh khỏi đối với ngân hàng thương mại nói
chung và Agribank Hà Tĩnh nói riêng đó là, cùng là nhân viên trong một chi nhánh,
làm việc với nhau trong nhiều năm nên việc bắt lỗi của nhau là rất khó thực hiện, còn
mang tính hình thức, né tránh, ngại va chạm, không phát hiện, ngăn chặn kịp thời các
sai sót của các bộ phận nghiệp vụ trong lĩnh vực hoạt động của ngân hàng
Về chính sách nhân sự, chưa khuyến khích sự tận tâm, làm việc hết mình của các
nhân viên trong chi nhánh vì chưa có các quy chế đánh giá rõ ràng hiệu quả làm việc
của nhân viên để khen thưởng, phê bình. Chế độ khen thưởng chưa thực sự hiệu quả,
chưa phản ánh đúng bản chất công việc thực hiện. Rõ ràng điều này sẽ không tạo động
lực phấn đấu làm việc cho nhân viên. Mặt khác, chi nhánh cũng thường xuyên tổ chức
tập huấn, đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân viên song chưa có đánh giá kết
quả thiết thực nên chất lượng đến đâu vẫn là một vấn đề.
Về công tác kế hoạch, năng lực của chi nhánh trong việc dự báo biến động thị
trường chưa cao do đó không kịp thời có những giải pháp đối phó. Đội ngũ cán bộ
chưa chủ động trong việc xây dựng các kế hoạch tài chính và các kế hoạch huy động
và sử dụng nguồn.
Hệ thống kế toán
Về cơ bản, hoạt động kinh doanh trong một lĩnh vực đặc thù, số lượng giao dịch
chứng từ mỗi ngày thực hiện tại chi nhánh là rất lớn nên khâu nhập dữ liệu và xử lý
trên máy cần được chú ý trong khi đó một số hồ sơ chứng từ khi đưa vào kho lưu trữ
lại thiếu chữ ký một trong các thành phần như: Giám đốc, giao dịch viên, thủ quỹ.
Ngoài ra, việc tổng hợp và lập báo cáo nghiệp vụ phát sinh chưa phù hợp, kịp thời với
nhu cầu ra quyết định của ban lãnh đạo chi nhánh.
SVTH: Nguyễn Thị Huyền – K44B Kế Toán - Kiểm Toán 68
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
Thủ tục kiểm soát
Có thể thấy, rủi ro lớn nhất mà Agribank nói chung và chi nhánh nói riêng
thường gặp phải là rủi ro tín dụng. Những yếu kém trong quản lý rủi ro tín dụng tại chi
nhánh đang phải đối mặt là:
- Hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngày càng được mở rộng mạnh mẽ nhưng
công tác kiểm tra nội bộ đối với hoạt động này còn lỏng lẻo, rất ít có hồ sơ tín dụng
nào đã được phê duyệt mà lại bị kiểm tra lại là không hợp lý, hợp lệ nhưng kết quả
thống kê thì lại là nợ xấu.
- Trình độ cán bộ hạn chế, đặc biệt là cán bộ tín dụng, những người trực tiếp
nhận hồ sơ khách hàng, phân tích và thẩm định khách hàng cũng như dự án vay vốn.
- Quy chế cho vay chưa chặt chẽ, việc đánh giá giá trị tài sản thế chấp, cầm cố
còn lỏng lẻo, chủ quan.
- Công tác giám sát và quản lý sau khi cho vay chưa được chú trọng. Chi nhánh
thường tập trung cho việc thẩm định trước khi cho vay mà lơi lỏng quá trình kiểm
tra, kiểm soát đồng vốn sau khi cho vay. Theo dõi tình hình sử dụng vốn vay của
khách hàng là một trong những công việc quan trọng của cán bộ tín dụng nói riêng
và của ngân hàng nói chung. Tuy nhiên trong thời gian qua chi nhánh chưa thực hiện
tốt công tác này.
Ví dụ: Theo tình hình thực tế ở ngân hàng ta có thể thấy được, số lượng khách
hàng doanh nghiệp lâu năm là khá lớn, tuy nhiên việc thẩm định, kiểm tra năng lực
pháp lý, tình hình hoạt động kinh doanh của các khách hàng này còn lơi lỏng, dễ bị
bỏ qua vì các CBTD thường tin tưởng vào khách hàng. Chính điều này gây ra rủi ro rất
cao do năng lực pháp lý cũng như tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tín dụng
của khách hàng có thể thay đổi theo thời gian. Thiếu sót này có thể gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến tình hình tín dụng của ngân hàng. Bên cạnh đó, áp lực công việc lớn,
mỗi ngày một CBTD phải đảm nhận hàng chục bộ hồ sơ khách hàng khác nhau, khối
lượng công việc lớn với tính chất đa dạng, phức tạp cũng là nguyên nhân CBTD còn
chủ quan, lỏng lẻo.
SVTH: Nguyễn Thị Huyền – K44B Kế Toán - Kiểm Toán 69
Đạ
i h
ọc
K
in
tế
H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
Bộ phận kiểm soát nội bộ
Nhận thức của chi nhánh về hệ thống kiểm soát nội bộ chưa thật đầy đủ. Tính
độc lập, khách quan của các cuộc kiểm tra không cao, chưa đạt được mục tiêu đảm bảo
an toàn trong hoạt động của ngân hàng. Công tác kiểm tra – kiểm soát cũng chỉ mang
tính hậu kiểm, chưa có nhiều phát hiện mang tính ngăn ngừa, dự báo cho việc quản trị
điều hành hoạt động hoặc không kịp thời đưa ra được biện pháp ngăn chặn và giải
quyết phù hợp.
Số lượng cán bộ, nhân viên của bộ phận kiểm tra - kiểm toán nội bộ có 15 cán bộ
mà lại đảm nhận việc kiểm tra, kiểm soát tất cả các mảng nghiệp vụ trong toàn bộ chi
nhánh, tuy nhiên có một số chi nhánh chưa có cán bộ làm công tác này vì vậy hiệu quả
công việc còn chưa cao. Bên cạnh đó, chi nhánh chưa đánh giá đúng vai trò của công
tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ; chưa quan tâm nhiều đến vị trí vai trò của công tác này
cũng như nguồn nhân lực (về bố trí nhân sự, về chính sách đãi ngộ, về cơ chế hoạt
động) do vậy có thể nói đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ của
chi nhánh hiện nay nhìn chung vừa thiếu về số lượng vừa yếu về chuyên môn nghiệp
vụ và chưa thực sự tâm huyết với nghề nghiệp, kỹ năng dự báo còn kém Mặt khác,
công tác bồi dưỡng nghiệp vụ KTNB chưa được đào tạo một cách bài bản theo các
chuẩn mực nghề nghiệp đã được ban hành.
Hệ thống phần mềm IPCAS mới chỉ được sử dụng chủ yếu ở Phòng kế toán còn
Kiểm toán nội bộ chi nhánh cũng chưa biết khai hết lợi thế của hệ thống này cho công
tác kiểm tra của phòng, đôi lúc hệ thống còn hoạt động chậm, làm ảnh hưởng đến các
giao dịch.
2.3.3. Nguyên nhân
Thứ nhất, là do đặc thù trong hoạt động của ngân hàng Agribank. Agribank là
ngân hàng thương mại Nhà nước và đồng thời giữ chức năng hỗ trợ phát triển nông
nghiệp nông thôn. Do đó, đối tượng khách hàng của chi nhánh bao gồm cả những
người nông dân, những doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp nhỏ với trình độ quản lý
thấp nên dễ gây ra rủi ro tín dụng cho chi nhánh.
SVTH: Nguyễn Thị Huyền – K44B Kế Toán - Kiểm Toán 70
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
Nhưng cũng chính vì vậy mà Agribank là ngân hàng được Nhà Nước đầu tư
mạnh mẽ nhất cả về vốn, cơ sở vật chất. Tức là song hành cùng với điểm bất lợi là
những giải pháp khắc phục điểm bất lợi đó, vấn đề là ngân hàng nói chung hay chi
nhánh nói riêng có thể vận dụng những giải pháp để giảm thiểu sự bất lợi hay không.
Thứ hai, là trình độ chuyên môn, trình độ sử dụng máy vi tính của cán bộ chi
nhánh không đồng đều ở các phòng ban nói chung và đặc biệt bộ phận kiểm tra, kiểm
soát nội bộ của chi nhánh nói riêng ngoài trình độ chuyên môn nghiệp vụ thì còn hạn
chế kiến thức về công tác kiểm tra, kiểm soát, về pháp luật và các thông lệ quốc tế, hạn
chế về hiểu biết vĩ mô về quản lý nhà nước trên lĩnh vực tiền tệ tín dụng, khả năng
phân tích dự báo còn thấp và cũng chỉ mới đề cao kiểm soát, phát hiện ra sai sót của
các nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh.
Bên cạnh đó, đội ngũ nhân viên chưa thực sự hăng hái, quyết tâm, tận tâm, tận
lực, đoàn kết, đồng lòng hướng tới mục tiêu chung của tổ chức làm giảm hiệu quả của
các thủ tục kiểm soát.
Thứ ba, liên quan đến các thủ tục, quy chế kiểm soát. Hoạt động tín dụng là một
trong những hoạt động chính của chi nhánh, là hoạt động mang lại doanh thu chủ yếu
nhưng cũng chứa đựng nhiều rủi ro nhất của ngân hàng. Nguyên nhân là do: công tác
thẩm định chưa được thực hiện chặt chẽ; công cụ đo lường rủi ro tín dụng còn gặp
nhiều bất cập; trình độ của cán bộ tín dụng còn hạn chế, chưa thực sự khách quan
trong công việc
Thứ tư, là việc xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật tạo hành lang
pháp lý cho Agribank Hà Tĩnh dường như không mấy rõ ràng. Mặt khác, quy chế về tổ
chức và hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ chưa thực sự phù hợp với thực tiễn
hoạt động kinh doanh. Do vậy việc triển khai các hoạt động kiểm soát không tránh
khỏi những khó khăn và hạn chế.
Thứ năm, là chi nhánh chưa thấy được tầm quan trọng của việc kiểm soát, giám
sát gắn liền với hoạt động hàng ngày, phạm vi kiểm soát chưa bao quát hết hoạt động
của chi nhánh, chủ yếu còn mang tính hình thức.
SVTH: Nguyễn Thị Huyền – K44B Kế Toán - Kiểm Toán 71
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH HÀ TĨNH
3.1. SỰ CẦN THIẾT, NGUYÊN TẮC VÀ YÊU CẦU ĐỐI VỚI VIỆC HOÀN
THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI AGRIBANK HÀ TĨNH
3.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa cũng với sự hội nhập với kinh tế
quốc tế diễn ra một cách toàn diện và nhanh chóng thì đó cũng vừa tạo ra cơ hội cũng
như thách thức đối với các ngân hàng trong việc thích nghi với điều kiện mới để vừa
khắc phục những điểm còn hạn chế vừa nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng luôn phải đối mặt với nhiều loại rủi ro bên trong
và bên ngoài ngân hàng do đó vai trò của việc kiểm soát nội bộ là hết sức quan trọng với
sự an toàn và phát triển kinh doanh của hoạt động ngân hàng. Nếu xây dựng, thực hiện
và từng bước hoàn thiện một cơ chế kiểm soát nội bộ tốt thì sẽ giúp cho ngân hàng có
thể hoạt động một cách tốt và có thể chống đỡ hạn chế được các rủi ro khi phát sinh.
Hiện nay, các NHTM Việt Nam nói chung và Agribank nói riêng đang phải đối
mặt với những tồn tại: Năng lực quản trị điều hành kém, vốn tự có thấp, công nghệ
thông tin lạc hậu, nợ tồn đọng nợ xấu lớn, hệ thống chính sách pháp luật về tiền tệ và
hoạt động ngân hàng chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới triệt để, sức cạnh tranh và
hiệu quả kinh doanh của hệ thống ngân hàng Việt Nam còn yếu. Nhất là khi Việt Nam
phải thực hiện các cam kết, các ngân hàng nước ngoài sẽ có nhiều hoạt động phong
phú đa dạng tại Việt Nam và được đối xử ngang bằng theo đúng nguyên tắc tối huệ
quốc của WTO, lúc đó các ngân hàng Việt Nam sẽ phải cạnh tranh với những đối thủ
vượt trội hơn về mọi mặt ngay trên thị trường Việt Nam.
Trước những cảnh báo nguy cơ bị thu hẹp thị phần, bị thâu tóm cạnh tranh đòi
hỏi Agribank Việt Nam cũng như Agribank Hà Tĩnh phải cải cách đổi mới toàn diện,
SVTH: Nguyễn Thị Huyền – K44B Kế Toán - Kiểm Toán 72
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
để nâng cao năng lực cạnh tranh, để có thể đứng vững và phát triển an toàn trong nền
kinh tế hội nhập quốc tế. Một trong những yêu cầu cấp bách nhất trong công cuộc đổi
mới là phải nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ, bởi:
Thứ nhất, xuất phát từ yêu cầu hội nhập đòi hỏi:
- Các ngân hàng phải áp dụng các thông lệ quốc tế về giám sát nghiệp vụ ngân hàng.
- Nhu cầu về độ tin cậy của thông tin ngân hàng đối với Chính phủ, các đối tác,
khách hàng, các cổ đông nhất là các cổ đông chiến lược và với bản thân ngân hàng.
Thứ hai, xuất phát từ chính những đặc điểm hoạt động kinh doanh của ngành
ngân hàng: Phức tạp, luôn chứa đựng nhiều rủi ro, nhạy cảm với sự biến động của nền
kinh tế, liên quan đến nhiều tác nhân.
Thứ ba, xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ của hệ thống tài chính, ngân hàng - là
“huyết mạch” của nền kinh tế có vai trò to lớn đối với sự ổn định, phát triển bền vững
của nền kinh tế quốc dân.
Thứ tư, hệ thống KSNB sẽ giúp Ban giám đốc đạt được các mục tiêu kinh doanh
của doanh nghiệp và ngăn chặn các hoạt động bất hợp lệ bởi vì một HTKSNB yếu
kém hoặc không hiệu quả sẽ đem lại rủi ro cao cho doanh nghiệp. Các điểm yếu trong
HTKSNB sẽ gây tổn thất cho doanh nghiệp về khía cạnh hoạt động và ngăn cản doanh
nghiệp đạt được nhiệm vụ, mục tiêu của mình. Mặt khác HTKSNB không chỉ là các
tài liệu hướng dẫn quy trình mà nhân sự ở mọi cấp của tổ chức cũng phải tham gia
thực hiện. Đó là một quá trình được thiết kế chặt chẽ, một phương tiện để đạt được
mục đích, nhưng tự nó không dừng lại ở đó vì phải đưa ra sự đảm bảo hợp lý về việc
cần phải đạt được các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ năm, xuất phát từ vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ là nhằm:
- Sử dụng các nguồn lực và quản lý hoạt động kinh doanh của ngân hàng một
cách hiệu quả.
- Đảm bảo chắc chắn các quyết định và chế độ quản lý đã được ngân hàng và các
cơ quan quản lý có thẩm quyền ban hành được thực hiện đúng thể thức và giám sát
mức độ hiệu quả cũng như tính hợp lý của các chế độ đó.
SVTH: Nguyễn Thị Huyền – K44B Kế Toán - Kiểm Toán 73
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
- Phát hiện kịp thời những vướng mắc trong kinh doanh để hoạch định và thực
hiện các biện pháp đối phó.
- Ngăn chặn, phát hiện các sai phạm trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Đảm bảo việc ghi chép, hạch toán đầy đủ, chính xác và đúng thể thức các giao
dịch phát sinh của ngân hàng.
- Đảm bảo việc lập các báo cáo tài chính kịp thời, hợp lệ và tuân theo các yêu cầu
pháp định có liên quan.
- Đảm bảo tài sản và thông tin không bị lạm dụng hoặc sử dụng sai mục đích.
3.1.2. Nguyên tắc hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ
- Vận dụng các nguyên tắc quản lý rủi ro của ủy ban Basle về giám sát ngân hàng
trong các hoạt động và kế thừa các kinh nghiệm, mô hình quản lý rủi ro của các nước
phát triển để khắc phục những nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động của
Agribank Việt Nam nói chung và tại chi nhánh nói riêng.
- Phù hợp với các tiêu chuẩn của Ủy ban COSO về kiểm soát nội bộ.
- Đảm bảo sự cân đối giữa lợi ích đạt được và chi phí bỏ ra.
- Với vai trò là định chế tài chính của Nhà Nước, vì vậy các giải pháp đưa ra phải
phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam, mức độ hiện đại của công nghệ
thông tin trong chi nhánh, nguồn nhân lực và trình độ của cán bộ tại chi nhánh.
- Các giải pháp cần được tiến hành đồng bộ để hỗ trợ lẫn nhau trong từng bước
thực hiện. Chẳng hạn, khi thay đổi các thủ tục kiểm soát thì hướng dẫn nhân viên thực
hiện đúng đắn những thay đổi đó và cần phải thực hiện đồng thời.
3.1.3. Yêu cầu hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ
- Yêu cầu đối với Ban giám đốc chi nhánh: Ban giám đốc phải có thái độ tích cực
xây dựng hệ thống KSNB cho ngân hàng, hướng dẫn và điều hành cho các bộ phận
chức năng điều khiển quản lý phù hợp với khung KSNB.
- Yêu cầu đối với các bộ phận chức năng: Các phòng ban chức năng trong chi
nhánh phải phối kết hợp, hỗ trợ kiểm tra lẫn nhau trong thực hiện các bước hoàn thiện.
- Yêu cầu đối với kiểm tra xử lý: Việc kiểm tra kiểm soát phải được thực hiện
SVTH: Nguyễn Thị Huyền – K44B Kế Toán - Kiểm Toán 74
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
thường xuyên bởi chính các cá nhân bộ phận thực hiện và kiểm tra độc lập bởi các cá
nhân bộ phận khác nhằm đánh giá chất lượng hoạt động hoàn thiện, phát hiện những
bất cập để chỉnh lý.
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI
AGRIBANK HÀ TĨNH
Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tế hệ thống kiểm soát nội bộ tại
Agribank Hà Tĩnh, để đảm bảo cho các rủi ro của quá trình hoạt động kinh doanh đều
được phát hiện và ngăn chặn kịp thời, đảm bảo tính hiệu quả trong hoạt động của chi
nhánh, việc hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại chi nhánh là vô cùng cần thiết.
3.2.1. Hoàn thiện môi trường kiểm soát
Môi trường kiểm soát phản ánh sắc thái chung của một đơn vị, nó chi phối ý thức
kiểm soát của mọi thành viên trong đơn vị và là nền tảng đối với các bộ phận khác của
kiểm soát nội bộ1. Hoàn thiện môi trường kiểm soát nhằm giúp nhà quản lý nhận thức
được đầy đủ tầm quan trọng của hệ thống kiểm soát nội bộ từ đó mà họ luôn quan tâm
thích đáng đến việc thiết kế, vận hành các quy định, chính sách, các bước và thủ tục
kiểm soát ở mọi khâu, mọi cấp, mọi phòng ban trong chi nhánh.
Về cơ cấu tổ chức
Bộ máy tổ chức của chi nhánh có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển
của chi nhánh. Bộ máy tổ chức của chi nhánh là một cỗ máy vận hành toàn bộ hoạt
động của chi nhánh. Do đó để công tác điều hành công việc được thuận lợi và phát huy
được hết khả năng của chi nhánh thì bộ máy tổ chức phải được bố trí phù hợp, từng
cán bộ đứng ở từng vị trí phù hợp với khả năng để có điều kiện phát huy được hết
năng lực của mình, tạo ra sức mạnh tổng hợp cho toàn bộ bộ máy tổ chức nhằm đạt
được thành công chung của ngân hàng.
Cần phải có sự quy định chức năng quyền hạn giữa các phòng để tránh việc
chồng chéo về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các phòng ban. Tạo ra sự phối hợp giữa các
phòng ban trong việc giải quyết các công việc liên quan.
1 Khoa Kế toán – Kiểm toán, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM, ‘Kiểm toán’, 2012, NXB Lao
động – Xã hội, trang 64.
SVTH: Nguyễn Thị Huyền – K44B Kế Toán - Kiểm Toán 75
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
Về chính sách nhân sự
Phát triển nguồn nhân lực bao giờ cũng là mục tiêu hàng đầu của mọi tổ chức,
doanh nghiệp. Việc phát triển đội ngũ cán bộ, nhân viên là hết sức cần thiết đối với bất
kỳ ngân hàng nào. Chính bộ phận này sẽ là hình ảnh đại diện cho một ngân hàng uy
tín, năng động và chuyên nghiệp, tham mưu đắc lực cho cấp lãnh đạo ngân hàng trong
việc hướng hoạt động kinh doanh đến những thành công mới. Do vậy, Agribank Hà
Tĩnh cần phải có kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, sử dụng nhân viên một cách khoa học,
minh bạch và bình đẳng.
- Thường xuyên đánh giá hiệu quả công việc, tiến hành khen thưởng, thăng chức
căn cứ vào kết quả công việc của nhân viên.
Định kỳ, thực hiện sàng lọc nhân viên vừa có thể tạo động lực mạnh mẽ thúc đẩy
sự tận tâm, tận lực với công việc, và là cuộc sàng lọc để giữ lại những người phù hợp
và loại những người không phù hợp. Đồng thời đây là cơ hội để những người có năng
lực được vào làm việc tại chi nhánh.
Điều quan trọng là ngay từ bước đầu tiên cần phải chuẩn hóa cán bộ, nhân viên
từ khâu tuyển dụng, bằng việc đưa ra một số tiêu chuẩn cơ bản như: Có trình độ
chuyên môn phù hợp; phải được đào tạo chính quy ở các trường đại học có uy tín
trong (ngoài) nước; có khả năng ngoại ngữ và tin học thành thạo; có lối sống hòa
đồng; có phẩm chất đạo đức tốt, vui vẻ, nhiệt tình, năng động, ham học hỏi và sáng tạo
trong công việc; hiểu biết về kinh tế - chính trị - xã hội và có khả năng giao tiếp tốt.
- Thiết lập cơ chế tiền lương và chế độ đãi ngộ hấp dẫn là động lực thúc đẩy nhân
viên nhiệt tình, có trách nhiệm, khuyến khích sự sáng tạo, say mê nghiên cứu tìm tòi
công việc chuyên môn, tạo động lực cạnh tranh, nâng cao hiệu quả làm việc.
- Gắn trách nhiệm của con người vào công việc của họ. Thực ra bất cứ vấn đề gì
nếu không gắn trách nhiệm bản thân vào đó thì khó mà tận tâm tận lực, trung thực.
- Thường xuyên tổ chức các lớp học về nghiệp vụ tín dụng, thẩm định, thanh toán
quốc tế, kế toán ngân quỹ. Cuối mỗi khóa học lại tiến hành kiểm tra và lấy kết quả
kiểm tra là căn cứ xếp loại lao động cả năm cũng như là một trong những căn cứ để đề
bạt chức vụ và tuyển dụng cán bộ. Bên cạnh đó, thường xuyên có các buổi học ngoại
SVTH: Nguyễn Thị Huyền – K44B Kế Toán - Kiểm Toán 76
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
khóa, tham quan giao lưu học tập với các đơn vị bạn, thuê các chuyên viên NH trung
ương cũng như các giảng viên của các trường đại học về trò chuyện trao đổi các
chuyên đề với các cán bộ chi nhánh, cử các đi học các lớp đào tạo ngắn hạn, bổ túc
kiến thức đại học, tạo điều kiện cho các cán bộ chi nhánh đi học sau đại học, nhất là
cần chú ý đến việc nâng cao năng lực của nhân viên thẩm định tín dụng, nhân viên lập
kế hoạch trong việc dự báo biến động thị trường.
Đặc biệt đối với cán bộ làm công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ ngoài trình độ
chuyên môn nghiệp vụ thì đòi hỏi phải đào tạo kiến thức về công tác kiểm tra, kiểm
soát, về pháp luật và các thông lệ quốc tế, về hiểu biết vĩ mô về quản lý nhà nước trên
lĩnh vực tiền tệ tín dụng, có khả năng phân tích dự báo tốt.
- Tạo điều kiện để nhân viên được trao đổi với ban lãnh đạo của mình thông qua
các cuộc họp nhân viên và ban lãnh đạo. Ở đây nhân viên có thể nói ra những vướng
mắc, những điều chưa hài lòng của mình về công việc, các chế độ, chính sách cũng
như về quan điểm, triết lý điều hành của ban lãnh đạo qua đó ban lãnh đạo có thể hiểu
biết, quan tâm hơn đến nguyện vọng của nhân viên. Điều đó góp phần tạo môi trường
làm việc khách quan, cởi mở, thân thiện hơn, đây sẽ là động lực thúc đẩy đôi ngũ nhân
viên nhiệt tình cống hiến, sáng tạo và luôn trung thành.
- Phát huy các hoạt động đoàn thể để nâng cao tinh thần đoàn kết, tạo điều kiện
để nhân viên hiểu biết lẫn nhau.
- Đào tạo các bộ có trình độ tin học, năng lực chuyên môn để có thể tiếp cận và
vận hành các phần mềm tin học mới. Biết tận dụng, khai thác các ứng dụng của phần
mềm trong kiểm soát.
Về công tác kế hoạch
Thực hiện lập kế hoạch cụ thể về mức sử dụng vốn và cách thức huy động vốn
của chi nhánh trong cả năm và có khả năng dự báo để xây dựng kế hoạch sát với thực
tế hơn.
Việc lập kế hoạch nguồn vốn và sử dụng vốn phải được xây dựng trên cơ sở kết
quả tài chính năm hiện hành, chỉ tiêu kinh doanh năm kế hoạch và định hướng mục
tiêu kế hoạch tài chính toàn ngành. Vì vậy công việc này đòi hỏi phải đúng toàn diện
SVTH: Nguyễn Thị Huyền – K44B Kế Toán - Kiểm Toán 77
Đạ
i
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
và đồng bộ, là cơ sở tin cậy cho việc tổ chức công tác sử dụng vốn kinh doanh một
cách hiệu quả nhất.
Sau khi lập kế hoạch về huy động vốn, chi nhánh cần chủ động trong việc phân
phối và sử dụng vốn một cách có hiệu quả. Chi nhánh cần căn cứ vào kế hoạch kinh
doanh và dự báo những biến động của thị trường để đưa ra quyết định phân bổ cả về
mặt số lượng và thời gian.
Ngoài ra, định kỳ thực hiện việc giám sát và đánh giá tiến trình hoàn thành kế
hoạch theo bảng tiêu chí đánh giá hoàn thành nhiệm vụ định kỳ của đơn vị, của cán bộ
nhằm phát hiện ra các sai sót và có biện pháp khắc phục kịp thời.
3.2.2. Hoàn thiện hệ thống kế toán
Công tác tổ chức kế toán tại chi nhánh thực hiện khá tốt. Tuy nhiên tại những
thời điểm số lượng khách hàng giao dịch lớn, chứng từ nhiều, kế toán viên thường
nhập ngay số liệu vào máy, người kiểm soát thực hiện duyệt mà không ký ngay vào
chứng từ để kịp thời gian thanh toán. Tất cả chứng từ gốc và chứng từ in từ máy sẽ
được ghép, ký và đóng dấu vào cuối ngày. Thực hiện như vậy nhiều khi bỏ sót một số
chứng từ không được ký và đóng dấu. Phòng kế toán nên thực hiện nghiêm túc, có sự
kiểm soát chặt chẽ quy trình luân chuyển chứng từ để đảm bảo tính hợp lệ của chứng
từ. Đặc biệt trong việc kiểm soát các đĩa mềm ký điện tử để tránh một người làm nhiều
bước vừa vào chức năng của người giao dịch vừa vào chức năng của người kiểm soát.
Bên cạnh đó, cần chú trọng hơn nữa tới việc hoàn thiện các yếu tố của hệ thống
kế toán như: hệ thống các chính sách, tài khoản kế toán áp dụng chung trong phạm vi
toàn hệ thống, quy trình chuẩn cho hoạt động ghi chép, lập và sử dụng báo cáo tài
chính, xây dựng hệ thống báo cáo kế toán bộ phận và báo cáo kế toán hợp nhất cho
toàn ngân hàng.
3.2.3. Hoàn thiện thủ tục kiểm soát
Ngân hàng là tổ chức hoạt động trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ - một lĩnh vực
nhạy cảm, chịu sự điều chỉnh bởi nhiều văn bản pháp luật, có quan hệ và ảnh hưởng
sâu rộng đến nhiều đối tượng khách hàng, tầng lớp trong xã hội vì vậy, hiện nay thủ
tục kiểm soát của chi nhánh đã được thiết kế theo một quy trình cơ bản phù hợp với
SVTH: Nguyễn Thị Huyền – K44B Kế Toán - Kiểm Toán 78
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
các nguyên tắc của KSNB. Tuy nhiên, đôi chỗ thủ tục này còn mang tính hình thức,
chưa thực sự có chiều sâu và chưa phát huy hiệu quả cao nhất. Do vậy, để hoàn thiện
các thủ tục kiểm soát chi nhánh cần phải chú ý các điểm sau:
Thứ nhất: Xây dựng và ban hành các văn bản quản lý nội bộ như: Giới hạn tín
dụng đối với khách hàng, phân định khu vực đầu tư, thành lập các hội đồng tín dụng,
phân cấp thẩm quyền trong phê duyệt giới hạn tín dụng, quy trình tín dụng thống nhất,
xếp hạng tín dụng nội bộ
Thứ hai: Dựa trên nguyên tắc phân công, phân nhiệm và bất kiêm nhiệm trong
kiểm soát nội bộ, chi nhánh đã ban hành cụ thể các quy định về chức năng, nhiệm vụ
của từng phòng ban trong hệ thống theo đó không nên để cho một cá nhân nào trong
đơn vị được thực hiện từ đầu đến cuối một hoạt động giao dịch nào đó. Mặt khác phải
có người kiểm tra, giám sát công việc của người khác thực hiện.
Thứ ba: Để hạn chế rủi ro tín dụng, chi nhánh cần phải thiết kế các thủ tục kiểm
soát, bao gồm:
- Thiết lập môi trường làm việc công khai và minh bạch.
- Hệ thống phân cấp, thẩm quyền ra quyết định cụ thể, rõ ràng theo nguyên tắc
thận trọng và có tính tập thể.
- Các nghiệp vụ được tuân thủ và kiểm soát chặt chẽ sẽ không thể có tình trạng
xử lý nghiệp vụ dựa vào sự tin cậy đối với khách hàng.
- Quy trình cấp tín dụng đảm bảo tách bạch ba chức năng là kinh doanh, quản lý
rủi ro và tác nghiệp, nhằm tăng cường tính hiệu quả của từng khâu, đồng thời đảm bảo
sự giám sát nhau giữa các khâu thông qua việc tuân thủ quy trình cấp tín dụng.
- Mọi diễn biến đối với từng khoản cấp tín dụng được thể hiện chính xác và cập
nhật trên hệ thống.
- Các nghiệp vụ chỉ được diễn ra khi có sự phê duyệt đầy đủ trên chứng từ của
người có thẩm quyền.
SVTH: Nguyễn Thị Huyền – K44B Kế Toán - Kiểm Toán 79
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
3.2.4. Hoàn thiện bộ phận kiểm soát nội bộ
Là công cụ giúp phát hiện và cải tiến những điểm yếu của hệ thống quản lý
doanh nghiệp, KTNB đem lại cho doanh nghiệp rất nhiều lợi ích. Nhờ đó, Ban giám
đốc và Hội đồng quản trị có thể kiểm soát hoạt động và quản lý rủi ro tốt hơn khi quy
mô và độ phức tạp của doanh nghiệp vựơt quá tầm kiểm soát của họ.
Trước mắt, để đáp ứng quy mô hoạt động của Agribank Hà Tĩnh ngày càng được
mở rộng thì số lượng nhân viên làm công tác kiểm tra – kiểm toán nội bộ cần phải
được tăng cường thêm qua các cuộc tuyển dụng hàng năm, ưu tiên lựa chọn các nhân
viên tại các bộ phận nghiệp vụ trong ngân hàng và các nhân viên có kinh nghiệm kiểm
toán trong lĩnh vực ngân hàng tại các công ty kiểm toán độc lập trong và ngoài nước,
đáp ứng các yêu cầu về năng lực, phẩm chất, đạo đức của kiểm toán viên.
Cán bộ làm công tác kiểm toán phải có đạo đức nghề nghiệp cao, tinh thần làm
việc độc lập, tận tụy, không bị cám dỗ bởi các lợi ích vật chất. Có như vậy mới có thể
thực hiện công việc một cách khách quan, xem xét tình hình một cách chân thực, đúng
người, đúng việc, không thiên vị đối với mọi đối tượng được kiểm tra kiểm toán.
Agribank Việt Nam đã có quy định cụ thể hóa tiêu chuẩn của cán bộ làm công tác
kiểm toán tại Điều lệ hoạt động của ngân hàng về trình độ đào tạo, kinh nghiệm
chuyên môn công tác. Vì vậy với cán bộ kiểm toán nội bộ, yêu cầu đặt ra ngoài trình
độ chuyên môn nghiệp vụ còn phải nắm chắc các kiến thức về công tác kiểm tra, kiểm
soát, pháp luật, thông lệ quốc tế, có khả năng phân tích, dự báo. Do đó để nâng cao
trình độ cho cán bộ làm công tác kiểm toán chi nhánh phải xây dựng kế hoạch đào tạo
và đào tạo lại đội ngũ cán bộ làm nhiệm vụ kiểm tra để nâng cao hơn nữa trình độ
nghiệp vụ ngân hàng, kiến thức pháp luật, kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp làm
chuyên nghiệp hóa đội ngũ cán bộ làm công tác này.
Ngoài ra, cán bộ, nhân viên kiểm tra – kiểm soát nội bộ cần phải tự trang bị, cập
nhật và học tập các kiến thức, kỹ năng cần thiết trong công việc kiểm toán. Đối với các
nghiệp vụ mới phát sinh, mang tính chất đặc thù thì cán bộ, nhân viên kiểm soát nội bộ
phải tự mình tìm hiểu, trang bị các kiến thức về các nghiệp vụ của đơn vị mình, nâng
dần trình độ lên mức cao học hoặc hơn nữa, về chuyên môn nên đào tạo chuyên sâu
hơn để đảm bảo khả năng phát hiện các vấn đề khó khi kiểm tra – kiểm toán nội bộ.
SVTH: Nguyễn Thị Huyền – K44B Kế Toán - Kiểm Toán 80
Đạ
i h
ọ
K
inh
tế
H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
Bên cạnh đó, thiết lập quyền hạn và đảm bảo sự độc lập tương đối cho các nhân
viên phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ, cần có những chính sách đãi ngộ tương xứng và
phù hợp với vị trí, vai trò và chức năng của đội ngũ nhân viên kiểm toán nội bộ. Một
chính sách đãi ngộ không tốt sẽ không tạo được động lực cho nhân viên kiểm toán nội
bộ và có thể ảnh hưởng đến tính độc lập, khách quan của họ trong khi xử lý công việc.
Quy trình kiểm toán nội bộ cũng chưa được xây dựng một cách rõ ràng, cụ thể.
Cán bộ kiểm tra, kiểm soát nội bộ chủ yếu thực hiện nghiệp vụ dựa trên các quy trình
nghiệp vụ cụ thể, kiếm tra soát xét lại. Vì vậy chi nhánh cần xây dựng quy trình kiểm
toán nội bộ cụ thể, tổng quát dựa trên đánh giá rủi ro.
Trong công tác cho vay, hoạt động kiểm tra cho vay sẽ không dừng lại ở công tác
hậu kiểm, mà phải được tiến hành ở toàn bộ các khâu của quá trình cho vay. Ngay từ
khi tiếp nhận hồ sơ dự án để thẩm định và quyết định cho vay thì cán bộ kiểm tra nội
bộ phải bắt tay vào kiểm tra dự án, hoạt động này sẽ được thực hiện liên tục đối với dự
án đó cho đến khi thanh lý hợp đồng tín dụng. Việc thực hiện kiểm tra đối với toàn bộ
các khâu của quá trình cho vay sẽ giúp sớm phát hiện được các sai sót để kịp thời chấn
chỉnh, từ đó có thể phòng ngừa được rủi ro có thể xảy ra.
Định kỳ đánh giá một số vấn đề trọng yếu:
- Sự hữu hiệu và hiệu quả của các thủ tục kiểm soát trong các hoạt động như hoạt
động tín dụng, hoạt động kinh doanh nguồn vốn và quy trình thực hiện của các
nghiệp vụ này.
- Hiệu quả và mức độ chặt chẽ, độc lập của hệ thống phân công, phân nhiệm giữa
các chức năng trong quy trình thực hiện từng nghiệp vụ của ngân hàng.
- Tổng hợp rủi ro của từng hoạt động, nhất là rủi ro tín dụng; và rút ra kinh
nghiệm quản lý rủi ro cho toàn chi nhánh.
- Đánh giá, kiểm tra lại trình độ nghiệp vụ, mức độ hiểu biết quy trình và cập
nhật kiến thức của đội ngũ nhân viên trong ngân hàng.
- Tăng cường kiểm tra kiểm soát để ngăn chặn khả năng thông đồng trong nội bộ
chi nhánh để tư lợi cá nhân và thẩm định lại một số dự án vay vốn.
SVTH: Nguyễn Thị Huyền – K44B Kế Toán - Kiểm Toán 81
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
3.3. KIẾN NGHỊ
3.3.1. Đối với cơ quan Nhà nước
Trong bối cảnh nền kinh tế trong nước và thế giới hiện nay, phát triển nền kinh tế
bền vững trong trung và dài hạn, đảm bảo ổn định nền kinh tế một cách vững chắc là
ưu tiên hàng đầu của Nhà nước và Chính phủ Việt Nam. Trong đó, hệ thống ngân hàng
được coi là huyết mạch của nền kinh tế, vì vậy xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ
hoàn thiện, hoạt động hữu hiệu góp phần nâng cao chất lượng hoạt động và gia tăng
giá trị cho ngân hàng là một yêu cầu cấp bách đòi hỏi sự quan tâm, giúp đỡ của Nhà
nước và Chính phủ. Cụ thể:
Xây dựng các văn bản pháp luật đồng bộ, thống nhất tạo hành lang pháp lý cho
hệ thống NHTM, tạo điều kiện cho NHTM hoạt động phù hợp với thông lệ và chuẩn
mực Việt Nam cũng như quốc tế.
Ban hành các chính sách xây dựng môi trường kinh doanh ổn định, phát triển là
tiền đề cho NHTM hoạt động kinh doanh an toàn, hiệu quả.
Tăng cường sự quản lý, giám sát chặt chẽ của các cơ quan quản lý Nhà nước đối
với hoạt động của NHTM nói chung và Agribank Hà Tĩnh nói riêng theo quy định của
pháp luật.
3.3.2. Đối với ngân hàng Nhà nước Việt Nam
NHNN là cơ quan đại diện cho Nhà nước trong lĩnh vực ngân hàng, trực tiếp chỉ
đạo các hoạt động của ngân hàng. Đây là cơ quan đảm trách việc phát hành, quản lý
tiền tệ và tham mưu các chính sách liên quan cho Chính phủ Việt Nam. Vì vậy, điều
kiện để hoạt động hệ thống KSNB tại các NHTM phát huy được vai trò của mình đòi
hỏi cần phải có sự hỗ trợ từ phía NHNN ban hành ra các chính sách cụ thể như sau:
NHNN cần phối hợp với Bộ Tài chính hoàn thiện và khẩn trương ban hành hệ
thống kế toán theo chuẩn mực kế toán quốc tế. Xây dựng các giải pháp hoàn thiện
phương pháp kiểm soát và kiểm toán nội bộ trong các TCTD phù hợp với các chuẩn
mực quốc tế. Hoàn thiện hệ thống giám sát ngân hàng theo hướng: nâng cao chất
lượng phân tích tình hình tài chính và hệ thống cảnh báo sớm những rủi ro tiềm ẩn
trong hoạt động của các TCTD, phát triển và thống nhất cách thức giám sát ngân hàng
SVTH: Nguyễn Thị Huyền – K44B Kế Toán - Kiểm Toán 82
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
trên cơ sở lí luận và thực tiễn, xây dựng cách tiếp cận hoạt động đánh giá chất lượng
quản lí rủi ro trong nội bộ các TCTD.
NHNN cần phải có lộ trình để trong thời gian tới, tất cả các tổ chức tín dụng Việt
Nam phải áp dụng phân loại nợ theo Điều 7 Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN (tức
là phân loại nợ không chỉ dựa theo phương pháp định lượng mà còn kết hợp cả phương
pháp định tính). Khuyến khích các tổ chức tín dụng áp dụng tính dự phòng rủi ro theo
phương pháp chiết khấu dòng tiền cho mục đích quản trị nội bộ và theo dõi song song
với phương pháp tính tỷ lệ cố định như hiện nay, về lâu dài, nên áp dụng phương pháp
chiết khấu dòng tiền theo thông lệ quốc tế.
Hệ thống kiểm tra kiểm soát nội bộ của ngân hàng cần bảo đảm mức độ đầy đủ,
tính hiệu lực và hiệu quả. Công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ không chỉ dừng ở công
tác hậu kiểm, dưới hình thức tổ chức từng đợt kiểm tra, phát hiện những sai phạm đã
phát sinh, mà cần nâng cao khả năng phát hiện, ngăn ngừa và quản trị rủi ro. Ngoài ra
cần nâng cao vai trò của bộ phận kiểm toán nội bộ, thực hiện đánh giá độc lập về hoạt
động của hệ thống kiểm soát nội bộ, đưa ra những khuyến nghị nhằm hoàn thiện hệ
thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong NHTM.
Cần phải tiếp tục đề cao hơn trách nhiệm tự kiểm tra của ngân hàng và tăng
cường hoạt động kiểm toán của các tổ chức kiểm toán độc lập khi kiểm toán hoạt động
ngân hàng.
3.3.3. Đối với Agribank Việt Nam
Để nâng cao hiệu quả của HTKSNB tại các chi nhánh, đáp ứng yêu cầu quản lý,
điều hành của toàn hệ thống thì cần phải đề cao trách nhiệm của các nhà quản lý: Phát
triển hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ; đầu tư thêm máy tính và các thiết bị văn
phòng, mở rộng thêm không gian tạo điều kiện làm việc, tạo môi trường kiểm tra
thuận lợi, chế độ đãi ngộ hợp lý... cho đội ngũ cán bộ nhân viên để họ làm việc đúng
nguyên tắc, theo từng thủ tục kiểm soát đã được quy định.
Hội sở chính phải có thái độ tích cực xây dựng hệ thống KSNB cho các ngân
hàng chi nhánh, hướng dẫn và điều hành cho các bộ phận chức năng điều khiển quản
lý phù hợp với khung KSNB.
SVTH: Nguyễn Thị Huyền – K44B Kế Toán - Kiểm Toán 83
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
- Agribank phải chủ động xây cho mình một mục tiêu kinh doanh và chiến lược
kinh doanh dài hạn.
- Ban hành các quy chế, văn bản hướng dẫn cụ thể về xây dựng hệ thống KSNB
đến từng ngân hàng chi nhánh.
- Agribank cần chú trọng đầu tư hơn nữa máy móc, thiết bị quản lý phù hợp và
đáp ứng được yêu cầu quản lý hiện tại của ngân hàng.
- Bên cạnh đó, để nâng cao tính độc lập của bộ phận kiểm tra nội bộ tại các Chi
nhánh, Agribank cần phải tiến hành theo hướng tổ chức lại bộ máy và hoạt động của
Ban kiểm soát HĐQT và Phòng Kiểm toán nội bộ trung ương kết hợp với việc tăng
cường tính chủ động của các cán bộ làm công tác kiểm tra, kiểm soát ở chi nhánh qua
việc đan xen giữa quản lý theo chiều ngang và quản lý theo ngành dọc. Việc tăng
cường mối quan hệ giữa Ban kiểm soát HĐQT và Phòng kiểm toán nội bộ cũng như
nâng cao vai trò quản lý theo ngành dọc của khâu kiểm tra, kiểm soát có tác dụng làm
tăng tính độc lập của bộ phận kiểm tra, kiểm soát ở các đơn vị thành viên.
SVTH: Nguyễn Thị Huyền – K44B Kế Toán - Kiểm Toán 84
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
PHẦN III: KẾT LUẬN
Kiểm soát nội bộ có một vai trò rất quan trọng đối với sự an toàn và khả năng
phát triển trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. Cùng với đó việc
xây dựng và thực hiện được một cơ chế kiểm soát nội bộ phù hợp và hiệu quả sẽ cho
phép các ngân hàng thương mại chống đỡ tốt nhất với rủi ro.
Các hoạt động của ngân hàng Agribank Hà Tĩnh nói riêng và các hoạt động của
các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung luôn luôn phải ở trong một môi trường
tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất là trong tình hình kinh tế khó khăn. Do đó, Agribank Hà Tĩnh
cũng đã nhận thực được tầm quan trọng của hệ thống kiểm soát nội bộ trong việc giúp
chi nhánh có thể đứng vững và phát triển an toàn trong nền kinh tế hội nhập nhưng
cũng cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
Qua quá trình thực tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài: “Hoàn thiện hệ thống
kiểm soát nội bộ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi
nhánh Hà Tĩnh” đã đạt được một số kết quả như sau:
Khái quát được tổng quan sự hình thành và phát triển của Agribank Hà Tĩnh và
tình hình hoạt động của ngân hàng trong giai đoạn 2011-2013. Luận văn đã hệ thống
hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về hệ thống kiểm soát nội bộ trong
NHTM. Nghiên cứu những đặc điểm và trình bày cụ thể thực trạng hệ thống kiểm soát
nội bộ của chi nhánh từ đó tiến hành phân tích, đánh giá tình hình triển khai hoạt động
KSNB, nêu ra những thành tựu và hạn chế trong công tác KSNB tại Agribank Hà Tĩnh
cũng như tìm nguyên nhân của những hạn chế phát sinh. Trên cơ sở đó kết hợp với
mục tiêu chiến lược hoạt động của Agribank Hà Tĩnh đề xuất các giải pháp cụ thể để
tăng cường hoàn thiện KSNB với mong muốn đóng góp một phần nhỏ nghiên cứu của
mình vào việc hoàn thiện hoạt động KSNB phù hợp với chiến lược phát triển của
Agribank Hà Tĩnh trong thời gian tới, thúc đẩy tăng trưởng và an toàn trong hoạt
động của Agribank Hà Tĩnh gắn liền với thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ do Chính phủ
giao phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đưa đất nước hội nhập
ngày càng tốt hơn trên trường quốc tế.
SVTH: Nguyễn Thị Huyền – K44B Kế Toán - Kiểm Toán 85
Đạ
i h
ọc
K
in
tế
H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
Trong bài luận văn trên do kiến thức bản thân còn hạn chế, thời gian chuẩn bị
cũng như thông tin tiếp cận được còn hạn hẹp, bài luận văn mới chỉ dừng lại ở phân
tích tại bản thân ngân hàng, chưa xét đến tình trạng hệ thống kiểm soát nội bộ của các
ngân hàng trong tỉnh nên chưa thể khái quát một cách tổng quan nhất về ngân hàng và
còn có những thiếu sót nhất định, nếu như có nhiều thời gian hơn, và hiểu biết sâu hơn
nữa thì bài luận văn sẽ đi sâu nghiên cứu nguyên nhân chủ quan và khách quan dẫn tới
những yếu kém trong hệ thống kiểm soát nội bộ của chi nhánh, từ đó đưa ra những giải
pháp phù hợp với thực tế hoạt động của ngân hàng, cũng như khai thác triển để những
điểm mạnh của hệ thống, giúp ngân hàng hoạt động có hiệu quả hơn. Bài luận văn còn
nhiều khiếm khuyết, em rất mong sự xem xét, góp ý của các thầy, cô giáo để luận văn
được hoàn thiện hơn.
Mặc dù, thời gian thực tập ngắn nhưng đã giúp em học hỏi được nhiều kinh
nghiệm thực tế tại đơn vị cũng như trong quá trình làm luận văn tốt nghiệp này. Một
lần nữa em xin chân thành cám ơn cô giáo Ths. Lê Ngọc Mỹ Hằng đã tận tình hướng
dẫn em hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này, cùng sự giúp đỡ của các cô chú trong
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tĩnh đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho em trong suốt thời gian thực tập tại ngân hàng.
SVTH: Nguyễn Thị Huyền – K44B Kế Toán - Kiểm Toán 86
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Khoa Kế toán – Kiểm toán, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM, ‘Kiểm toán’, Nhà
xuất bản Lao động – Xã hội, TP.HCM, 2012.
2. Nguyễn Quang Dong, Ngô Trí Tuệ, ‘Kiểm toán tài chính’, Nhà xuất bản Đại học
kinh tế quốc dân, Hà Nội, 2012.
3. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh ngân hàng Agribank chi nhánh Hà Tĩnh
2011-2013.
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thông tư 44/2011/TT-NHNN ngày 29/12/2011:
Quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Hà Nội, 2011.
5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Quyết định 36/2006/QĐ-NHNN ngày 01/08/2006
ban hành quy chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng, Hà Nội, 2006.
6. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Quyết định
468/QĐ/HĐQT-KTKT: Quy chế về tổ chức và hoạt động của hệ thống kiểm tra,
kiểm toán nội bộ ngày 28/12/2001, Hà Nội, 2001.
7. Luật các tổ chức tín dụng 2010.
8. Luật ngân hàng Nhà nước 2010.
9. Trang web: www.agribank.com.vn
10. Tạp chí kế toán
SVTH: Nguyễn Thị Huyền – K44B Kế Toán - Kiểm Toán
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nguyen_thi_huyen_6524.pdf