Đề tài Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV

Kết quảphân tích tín dụng, đánh giá xếp hạng khách hàng không chỉphụ thuộc vào chính sách quản trị, hệthống thông tin thu thập được, mà còn phụthuộc vào cảquá trình tổchức thực hiện. Trình độchuyên môn, kỹnăng phân tích, đánh giá của cán bộtín dụng là yếu tốquan trọng nhất của quá trình vận hành này. Không có đội ngũchuyên gia phân tích tín dụng giỏi để đánh giá, xếp hạng doanh nghiệp thì các kết quảxếp hạng sẽkhông có ý nghĩa, vì thiếu độtin cậy. Theo kinh nghiệm đúc kết của các chuyên gia vềquản trịrủi ro tín dụng cho thấy không có phương pháp phân tích nào có thểthay thế được kỹnăng, kinh nghiệm của các chuyên gia phân tích tín dụng. Đểcó đội ngũchuyên gia phân tích tín dụng giỏi, Ngân hàng cần phải có chính sách tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng và chế độ đãi ngộtương xứng để họgắn bó lâu dài, tích lũy kinh nghiệm theo thời gian.

pdf85 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2720 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và sự phân biệt đối xử bị loại bỏ căn bản. Sau thời gian đó, qui mô hoạt động và khả năng tiếp cận thị trường, các nhóm khách hàng, chủng loại dịch vụ do các ngân hàng nước ngoài cung cấp sẽ tăng lên. Đáng chú ý, rủi ro đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam có thể tăng lên do các ngân hàng nước ngoài nắm quyền kiểm soát một số tổ chức tài chính trong nước thông qua hình thức góp vốn, mua cổ phần, liên kết kinh doanh; một số tổ chức tài chính trong nước sẽ gặp rủi ro và có nguy cơ thua lỗ, phá sản do sức cạnh tranh kém và không có khả năng kiểm soát rủi ro khi tham gia các hoạt động ngân hàng quốc tế. 58 59 - Mở cửa thị trường tài chính trong nước làm tăng rủi ro do những tác động từ bên ngoài, cơ hội tận dụng chênh lệch tỉ giá, lãi suất giữa thị trường trong nước và thị trường quốc tế giảm dần. Hệ thống ngân hàng Việt Nam cũng phải đối mặt với các cơn sốc kinh tế, tài chính quốc tế và nguy cơ khủng hoảng. Trong trường hợp đó, thị trường vốn chưa phát triển sẽ khiến hệ thống ngân hàng phải chịu mức độ thiệt hại lớn hơn do rủi ro gây lên. 3.2 Định hướng chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng đến 2006-2010 Trước những cơ hội và khó khăn, thách thức nêu trên, nhằm định hướng phát triển dịch vụ ngân hàng trong giai đoạn 2006-2010, Ngân hàng nhà nước Việt Nam đã xây dựng chiến lược phát triển ngành ngân hàng đến 2010 như sau: 3.2.1 Quan điểm có tính nguyên tắc về phát triển dịch vụ ngân hàng Trước hết phát triển dịch vụ ngân hàng trong giai đoạn trước mắt phải nhằm thực hiện được mục tiêu, định hướng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010 và chiến lược phát triển ngành ngân hàng đến 2010. Cụ thể, phát triển các dịch vụ ngân hàng cần chú trọng: - Tăng cường năng lực cung cấp dịch vụ ngân hàng trên cơ sở đổi mới toàn diện và đồng bộ hệ thống ngân hàng, mở cửa thị trường tài chính trong nước và tự do hóa thương mại dịch vụ tài chính đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng. - Bảo đảm an toàn và hiệu quả hoạt động của từng tổ TCTD cũng như cho toàn bộ hệ thống ngân hàng và cả nền kinh tế. - Phát triển hệ thống dịch vụ ngân hàng phải là quá trình hoàn thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng truyền thống, đồng thời chủ động mở rộng các dịch vụ ngân hàng mới dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại phù hợp với nhu cầu thị trường và năng lực tài chính, quản lý của TCTD. - Phát triển dịch vụ ngân hàng là nội dung quan trọng trong chiến lược kinh doanh của các TCTD và là mục tiêu trong chính sách quản lý, giám sát của NHNN. Các TCTD cần chủ động nghiên cứu và triển khai các dịch vụ ngân hàng theo nhu cầu thị trường, không trái với pháp luật và phù hợp với năng lực của TCTD. Liên 59 60 kết và hợp tác trong nghiên cứu và phát triển, kinh doanh dịch vụ ngân hàng, nhất là các dịch vụ ngân hàng mới là cơ sở để nâng cao chất lượng hiệu quả kinh tế và cải thiện năng lực cung ứng dịch vụ của toàn hệ thống ngân hàng. - Chích sách phát triển dịch vụ ngân hàng phải hướng tới mở rộng khả năng “cung” dịch vụ ngân hàng của hệ thống ngân hàng, đồng thời góp phần kích “cầu” về dịch vụ ngân hàng của nền kinh tế. Nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống TCTD Việt nam trong việc cung cấp dịch vụ ngân hàng trên cơ sở bảo đảm: (i) Một môi trường hoạt động ngân hàng thông thoáng, an toàn và hấp dẫn; (ii) Khuôn khổ thể chế hoàn chỉnh và phù hợp với thông lệ quốc tế; (iii) Uy tín và thương hiệu của TCTD; (iv) Nhân lực có trình độ cao (v) Công nghệ kỹ thuật hiện đại (vi) Quản trị ngân hàng theo chuẩn mực quốc tế; (vi) Tài chính của tổ TCTD lành mạnh; Trong đó, công nghệ ngân hàng, đặc biệt là công nghệ thông tin là nền tảng phát triển dịch vụ ngân hàng mới và khuôn khổ thể chế phải trở thành tiền đề để góp phần quan trọng bảo đảm dịch vụ ngân hàng phát triển an toàn và hiệu quả. 3.2.2 Mục tiêu phát triển dịch vụ ngân hàng Phát triển hệ thống dịch vụ ngân hàng đa dạng, đa tiện ích được định hướng theo nhu cầu của nền kinh tế trên cơ sở tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả các dịch vụ ngân hàng truyền thống, cải tiến thủ tục giao dịch, trong đó đặc biệt coi trọng dịch vụ huy động vốn, cung ứng tín dụng, dịch vụ thanh toán và kinh doanh ngoại tệ, đồng thời tiếp cận nhanh hoạt động ngân hàng hiện đại và dịch vụ tài chính, ngân hàng mới có hàm lượng công nghệ cao để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của nền kinh tế và tối đa hóa giá trị gia tăng cho các TCTD, khách hàng và nền kinh tế. Đáp ứng tốt nhất nhu cầu về dịch vụ ngân hàng cho quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế; phát triển nông nghiệp nông thôn; chuyển dịch cơ cấu kinh tế; thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh nhằm góp phần thực hiện thắng lợi mực tiêu kinh tế xã hội giai đoạn 2006-2010. Ưu tiên cung cấp dịch vụ ngân hàng 60 61 cho các đối tượng sử dụng có hiệu quả kinh tế cao (bảo đảm cân bằng lợi nhuận và rủi ro) và có khả năng đem lại giá trị gia tăng cao cho bản thân người sử dụng dịch vụ và cho TCTD, đồng thời góp phần giải quyết các vấn đề xã hội, tạo công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo và thúc đẩy tiết kiệm, đầu tư, sản xuất kinh doanh. Bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng với trọng tâm là kiểm soát hữu hiệu chất lượng tín dụng và các rủi ro khác trong hoạt động ngân hàng. Không hạn chế quyền tiếp cận của các tổ chức, cá nhân đến thị trường dịch vụ ngân hàng, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho mọi tổ chức, các nhân có nhu cầu và đáp ứng đủ các yêu cầu về năng lực, thủ tục, điều kiện giao dịch được tiếp cận các dịch vụ ngân hàng. Từng bước đa dạng hóa nguồn thu và cơ cấu thu nhập của các TCTD theo hướng tăng tỷ trọng thu nhập từ các dịch vụ ngân hàng phi tín dụng, dịch vụ tài chính phi ngân hàng. Tăng cường sự liên kết, hợp tác giữa các TCTD, giữa các TCTD với các tổ chức không phải là TCTD trong việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm, dịch vụ ngân hàng mới, chuyển giao công nghệ, cung ứng các dịch vụ ngân hàng theo nhu cầu thị trường. Phát triển hệ thống dịch vụ ngân hàng đa dạng, gắn kết chặt chẽ tín dụng với phi tín dụng; giữa dịch vụ ngân hàng với dịch vụ tài chính phi ngân hàng để khai thác có hiệu quả hiệu quả năng lực công nghệ, nhân lực và quản trị của các TCTD, cung cấp nhiều dịch vụ ngân hàng có chất lượng cao theo tiêu chuẩn, thông lệ quốc tế và với giá hợp lý, đồng thời quản lý có hiệu quả chi phí hoạt động và khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư và sử dụng có hiệu quả các tài sản. Nâng cao năng lực cạnh tranh của dịch vụ ngân hàng Việt nam theo nguyên tắc thị trường, minh bạch, hạn chế bao cấp và chống độc quyền cung cấp dịch vụ ngân hàng để từng bước phát triển thị trường dịch vụ ngân hàng thông thoáng, cạnh tranh lành mạnh, an toàn và hiệu quả. Từng bước tự do hóa gia nhập thị trường và khuyến khích các TCTD cạnh tranh bằng chất lượng dịch vụ công nghệ, uy tín, thương hiệu thay vì dựa chủ yếu vào giá cả dịch vụ và mở rộng mạng lưới. Từng bước nâng cao uy tín và thương hiệu của hệ thống ngân hàng Việt nam trên thị trường tài chính quốc tế. đến năm 2010, hệ thống ngân hàng Việt nam phấn 61 62 đấu phát triển được hệ thống dịch vụ ngân hàng ngang tầm với các nước trong khu vực ASEAN về chủng loại, chất lượng và có khả năng cạnh tranh quốc tế ở một số dịch vụ. Một số chỉ tiêu phát triển dịch vụ ngân hàng giai đoạn 2006- 2010 - Tăng trưởng huy động vốn bình quân từ 18 đến 20%/năm - Tăng trưởng tín dụng bình quân từ18 đến 20%/năm - Tỷ trọng nguồn vốn trung, dài hạn trên tổng nguồn vốn huy động từ 33 đến 35% - Tăng trưởng doanh số thanh toán qua ngân hàng bình quân từ 25 đến 30%/năm - Tỷ trọng dư nợ tín dụng trung, dài hạn trên tổn dư nợ tín dụng từ 40 đến 42% - Tỷ trọng nợ xấu trong tổn dư nợ tín dụng đến 2010 từ 5 đến 7% - Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu đến 2010 đạt 8% 3.3 Định hướng phát triển của BIDV giai đoạn 2006-2010 Trên cơ sở chiến lược chung của toàn ngành ngân hàng Việt Nam nêu trên, và dựa vào đặc điểm riêng, BIDV cũng xây dựng định hướng phát triển giai đoạn 2006 – 2010 với những nội dung cơ bản dưới đây. 3.3.1 Phương châm kinh doanh của BIDV là “Chất lượng - tăng trưởng bền vững - Hiệu quả - An toàn”. Với phương châm này, có thể hiểu: Chất lượng: Nâng cao chất lượng hoạt động thông qua việc thực hiện phân loại nợ xấu, phấn đấu trích đủ dự phòng rủi ro đối với dư nợ tín dụng thương mại; Tăng cường kiểm soát và hạn chế nợ xấu phát sinh. Nâng cao chất lượng sản phẩm cung ứng cho khánh hàng, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng. Tăng trưởng bền vững: là Mở rộng và tăng thị phần hoạt động dịch vụ, huy đông vốn: đảm bảo tăng trưởng quy mô phù hợp với năng lực tài chính và khả năng kiểm soát rủi ro. Đẩy mạnh hoạt động dịch vụ, tập trung vào các dịch vụ phi tín dụng, dịch vụ tài chính đưa vào khai thác các sản phẩm dịch vụ mới; Gắn tăng trưởng hoạt động dịch vụ với ứng dụng công nghệ hiện đại. Tiếp tục mở rộng và phát triển mạng lưới vàc các kênh phân phối ở các thành phố lơn trọng điểm, các tỉnh, vùng kinh tế động lực. 62 63 Hiệu quả: Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động thông qua việc điều chỉnh cơ cấu tài sản nợ - tài sản có theo hướng: tăng hoạt động dịch vụ, hoạt động đầu tư vốn, tăng tín dụng ngắn hạn trong đó tập trung vào tín dụng thương mại xuất nhập khẩu, tín dụng ngoài quốc doanh, tín dụng tiêu dùng … tập trung cho những lĩnh vực, khu vực, ngành nghề, địa bàn có khả năng sinh lời cao để đảm bảo tăng trưởng nhưng an toàn và hiệu quả. An toàn: Tiếp tục nâng cao năng lực tài chính, phấn đấu đạt chỉ số an toàn vốn theo đúng lộ trình quy định của NHNN và hướng đến thông lệ, chuẩn mực quốc tế. 3.3.2 Các chỉ tiêu cơ bản đến 2010 của BIDV - Tổng tài sản: ước đạt từ 270.000 đến 300.000tỷ VND - Tốc độ tăng trưởng: Tổng tài sản, nguồn vốn từ 18 đến 20%/năm; tín dụng trên 17%năm; đầu tư trên 31%/năm - Năng lực tài chính: đạt thông lệ quốc tế (CAR: từ 10 đến 12%) - Khả năng sinh lời: ROA lớn hơn 1%; ROE trên 12% - Nợ xấu dưới 5% - Tỷ trọng thu dịch vụ ròng trên lợi nhuận trước thuế trên 35% - Cơ cấu dư nợ: dư nợ trên tổng tài sản có nhỏ hơn 60%; nợ trung dài hạn trên tổng dư nợ dưới 40% - Cơ cấu đầu tư trên tài sản có trên 20% - Cơ cấu khách hàng ngoài quốc doanh trên 70% 3.3.3 Các mục tiêu tín dụng cụ thể của BIDV trong giai đoạn 2006-2010 cũng được xác định trong định hướng: ) Mức tăng trưởng tín dụng Đảm bảo mục tiêu tăng trưởng an toàn, hiệu quả, định hướng mức tăng trưởng tín dụng bình quân trong giới hạn 17%. ) Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu: Từ thực trạng hiện nay, năm 2006, tỷ lệ nợ quá hạn theo kế hoạch dưới 5%, tỷ lệ nợ xấu dưới 7%, tiếp tục nâng cao chất lượng tín dụng, phấn đấu đến 2010 63 64 đảm bảo tỷ lệ nợ xấu trong phạm vi cho phép của Ngân hàng thương mại theo thông lệ dưới 5%. ) Cơ cấu tín dụng: cố gắng chuyển đổi cơ cấu tín dụng theo hướng tích cực: - Giảm tỷ trọng tín dụng trung, dài hạn, tăng cường kiểm soát qui mô tín dụng trung dài hạn, tách chỉ tiêu cho vay dài hạn để kiểm soát. Phấn đấu năm 2006 tỷ trọng tín dụng trung dài hạn theo kế hoạch không quá 43% trong đó tín dụng dài hạn không quá 30%, phấn đấu năm 2010 cơ cấu tín dụng trung dài hạn không quá 40% trong đó kiểm soát tín dụng dài hạn dưới 30%. - Tăng tỷ trọng dư nợ có TSBĐ. Thực hiện tăng cường cho vay TSBĐ, nâng cao chất lượng, tính thanh khoản của tải sản bảo đảm, xác định cơ cấu cho vay không có tài sản đảm bảo phù hợp với chính sách khách hàng và tranh thủ khách hàng tốt. Định hướng tỷ trọng dư nợ có TSBĐ năm 2006 tối thiểu 67%, tăng dần hàng năm đến 2010 tối thiểu 83%. - Mở rộng đối tượng phục vụ. Đẩy mạnh cho vay các thành phần kinh tế phi Nhà nước (bao gồm cả DNNN chuyển đổi): Năm 2006 tối thiểu 55%, năm 2010 tối thiểu 80%. - Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ: Tập trung quan tâm đẩy mạnh đối tượng khách hàng này trong thời gian tới. Định hướng mục tiêu dư nợ đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ: Năm 2006 phải lớn hơn 32%, và đến năm 2010 phải lớn hơn 40%. 3.3.4 Định hướng đối với hoạt động quản trị rủi ro của BIDV Mục tiêu đặt ra trong giai đoạn tới đã được BIDV xác định là xây dựng và hoàn thiện mô hình quản lý rủi ro trong theo thông lệ quốc tế và vận hành có hiệu quả để đảm bảo có đủ năng lực kiểm soát các loại rủi ro, tạo cơ sở điều hành hoạt động kinh doanh của ngân hàng an toàn và hiệu quả. Trên cơ sở phương châm kinh doanh và mục tiêu tín dụng cụ thể mà BIDV đã đề ra, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của BIDV, phần tiếp theo luận văn đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng như sau: 64 65 3.4 Những đề xuất nhằm hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV Để đáp ứng yêu cầu quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng phù hợp với thông lệ quốc tế, nhằm đảm bảo tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả và bền vững, góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển, trước hết cần phải thực hiện một số đề xuất dưới đây để nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng của các NHTM nói chung. 3.4.1 Các đề xuất nhằm nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng đối với các NHTM Việt Nam nói chung * Đối với Chính phủ Việc xây dựng xếp hạng tín dụng nội bộ tại các NHTM còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình tiếp cận các nguồn thông tin hỗ trợ (như tình hình kinh doanh, tài chính, tài sản, uy tín doanh nghiệp đối với NHTM đã giao dịch trước đây…) xuất phát từ số lượng doanh nghiệp chuyên về xếp hạng tín dụng quá ít, đồng thời khuôn khổ pháp lý cho hoạt động của loại hình công ty này chưa hoàn thiện. Vì vậy, Chính phủ cần giao cho Bộ Tài chính sớm ban hành khuôn khổ pháp lý cho hoạt động của công ty xếp hạng tín nhiệm. * Đối với NHNN - Nâng cao hơn nữa chất lượng thông tin tín dụng tại Trung tâm Thông tin tín dụng của NHNN nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin cập nhật và chính xác về khách hàng. Cần có những biện pháp tuyên truyền thích hợp để các NHTM nhận thấy rõ quyền lợi và nghĩa vụ trong việc cung cấp và sử dụng thông tin tín dụng. - Phối hợp với các đơn vị liên quan thường xuyên tổ chức các khoá đào tạo và bồi dưỡng kiến thức cập nhật để nâng cao năng lực đánh giá, đo lường, phân tích, kiểm soát rủi ro tín dụng. - Tăng cường hiệu quả thanh tra kiểm soát hoạt động tín dụng tại các NHTM nhằm hạn chế, phòng ngừa rủi ro tín dụng. * Đối với NHTM - Kịp thời triển khai việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ nhằm hỗ trợ cho quản trị rủi ro. Nghiên cứu, đưa vào áp dụng các mô hình 65 66 quản trị rủi ro phù hợp với các quy định hiện hành, đặc điểm hoạt động của từng NHTM và thông lệ quốc tế; - Cần phối hợp với các đơn vị liên quan thường xuyên tổ chức các khoá đào tạo và bồi dưỡng kiến thức để nâng cao năng lực đánh giá, đo lường, phân tích rủi ro tín dụng cho cán bộ. Theo lời khuyên của các chuyên gia về quản trị rủi ro tín dụng thì không có phương pháp phân tích phức tạp nào có thể thay thế được kinh nghiệm và đánh giá chuyên môn trong quản trị rủi ro. - Chú trọng hơn nữa đến đầu tư công nghệ thông tin nhằm phục vụ cho việc phân tích, đánh giá, đo lường rủi ro, trong đó có rủi ro tín dụng. - Đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát tín dụng trong toàn hệ thống. 3.4.2 Các đề xuất nhằm hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của BIDV để năng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng Hệ thống xếp loại khách hàng của BIDV đã được xây dựng và áp dụng từ năm 2004. Tuy nhiên, hệ thống này còn nhiều tồn tại không đáp ứng được yêu cầu quản trị rủi ro tín dụng cần phải bổ sung sửa đổi. Trên cơ sở phân tích đánh giá những kết quả đạt được và những tồn tại của hệ thống xếp loại doanh nghiệp mà BIDV đang áp dụng, để có thể đáp ứng được yêu cầu về quản trị rủi ro tín dụng, hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của BIDV, luận văn đề xuất một số vấn đề sau: 3.4.2.1 Xác định mục tiêu xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng trong điều kiện mới Ngoài những mục tiêu mà hệ thống xếp hạng doanh nghiệp của BIDV nhắm tới trong điều kiện hiện tại, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ mà BIDV cần phải được hoàn thiện để đạt được các mục tiêu sau đây: 9 Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng Thực hiện đề xuất này giúp cho việc phân loại doanh nghiệp và trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng theo đúng quy định tại điều 7 quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc ngân hàng nhà nước, đồng thời phù hợp với thông lệ quốc tế hiện nay. 66 67 9 Quản lý tín dụng toàn hệ thống Hệ thống xếp hạng là căn cứ để BIDV xác định một cách hợp lý, chính xác nhất tổn thất tín dụng theo từng dòng sản phẩm hoặc lĩnh vực hay ngành kinh tế; phân tích được rủi ro và lợi nhuận của các dòng sản phẩm. Đây là điều kiện quan trọng để có thể xây dựng chiến lược tín dụng có chất lượng cao. Căn cứ các mức xếp hạng, các quy trình và chính sách tín dụng cho toàn hệ thống sẽ được xây dựng đồng bộ, rõ ràng và hiệu quả. Các quy trình tín dụng được thiết kế có hiệu quả, do vậy chi phí quản lý cũng được tiết kiệm nhiều hơn. 9 Ra quyết định tín dụng chính xác: Kết quả xếp hạng khánh hàng được sử dụng làm một trong các căn cứ để đưa ra quyết định tín dụng. 9 Kiểm soát rủi ro tín dụng: Kiểm soát rủi ro tín dụng sẽ hiệu quả hơn khi kết quả xếp hạng góp phần đo lường được mức độ rủi ro của danh mục tín dụng của ngân hàng. 3.4.2.2 Xác định đối tượng và căn cứ đánh giá xếp hạng: ¾ Đối tượng xếp hạng: Việc xếp hạng tín dụng phải được áp dụng cho toàn bộ khách hàng có quan hệ tín dụng với BIDV bao gồm: khách hàng là tổ chức tín dụng, khách hàng là các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và khách hàng là cá nhân. Để đảm tăng độ chính xác thì cần phải xây dựng 3 hệ thống xếp hạng riêng cho 3 đối tượng trên. ¾ Các căn cứ để đánh giá, xếp hạng Để thực hiện xếp hạng doanh nghiệp vay vốn được chính xác cần phải căn cứ trên các nguồn thông tin sau đây: 9 Thông tin về pháp lý doanh nghiệp: thể hiện trên hồ sơ pháp lý của khách hàng 9 Thông tin về tình hình tài chính và tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng: thể hiện trên báo cáo tài chính (bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo các lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo các tài chính và các báo các của kiểm toán) 67 68 9 Thông tin về mức độ tín nhiệm trong quan hệ tín dụng của khách hàng đối với các TCTD: thể hiện trên hồ sơ quan hệ tín dụng của khách hàng với BIDV và những thông tin thu thập được từ trung tâm thông tin tín dụng của ngân hàng nhà nước. 9 Thông tin về môi trường kinh doanh: là những thông tin có liên quan đến hoạt động kinh doanh của khách hàng, có ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả hoạt động của khách hàng. Những thông tin này người phân tích, xếp hạng phải thu thập từ nhiều nguồn khác nhau. Và chất lượng thông tin phụ thuộc vào trình độ kinh nghiệm của người xếp hạng. 3.4.2.3 Hoàn thiện phương pháp xếp hạng 9 Phương pháp xếp hạng: Để bảo đảm cho việc xếp hạng được chính xác và thống nhất, hệ thống xếp hạng tín dụng của BIDV nên sử dụng phương pháp chấm điểm áp dụng cho tất cả các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính, đồng thời kết hợp phương pháp thống kê và phương pháp chuyên gia để xếp hạng khách hàng. Các chỉ tiêu, thang điểm và số lượng chỉ tiêu được sử dụng sẽ khác nhau đối với các loại khách hàng và ngành kinh tế khác nhau do tính chất, đặc điểm khác nhau giữa các doanh nghiệp, các ngành kinh tế. 9 Nguyên tắc chấm điểm: Mỗi chỉ tiêu tài chính hoặc phi tài chính sẽ có 5 khoảng giá trị chuẩn tương ứng với 5 mức điểm 20, 40, 60, 80, 100 (điểm ban đầu). Đối với mỗi chỉ tiêu, điểm ban đầu của khách hàng là một trong 5 mức điểm trên (Phụ lục 2) Tùy theo mức độ quan trọng giữa các chỉ tiêu và nhóm các chỉ tiêu sẽ có trọng số khác nhau. Do đó điểm dùng để tổng hợp xếp loại là tích số của điểm số ban đầu nhân với trọng số. Đồng thời có khả năng tăng, giảm theo mức độ tin cậy của báo cáo tài chính. 9 Số lượng các thứ hạng và mô tả đặc điểm của chúng: Các định chế tài chính khác nhau thường có số lượng thang xếp hạng khác nhau. Việc chia nhỏ thang xếp hạng cho phép các ngân hàng hiểu rõ hơn chất lượng 68 69 của từng người vay và toàn bộ danh mục đầu tư. Tuy nhiên, số mức xếp hạng quá nhiều sẽ tạo ra sự phức tạp và sự tốn kém chi phí không cần thiết, nếu ít quá sẽ khó phân biệt khả năng hoàn trả nợ vay của những khách hàng khác nhau. Căn cứ vào đặc điểm, quy mô hoạt động của BIDV, Luận văn đề nghị sử dụng xây dựng hệ thống xếp hạng nội có 10 mức xếp hạng được ký hiệu, và mô tả mức độ rủi ro như sau: Bảng 3.1: Đề xuất thang xếp hạng và mô tả đặc điểm các thứ hạng Thứ hạng Mô tả đặc điểm AAA Đây là mức xếp hạng cao nhất. Khả năng hoàn trả khoản vay của khách hàng được xếp hạng này là đặc biệt tốt AA Khách hàng có năng lực trả nợ không kém nhiều so với khách hàng được xếp hạng cao nhất. Khả năng hoàn trả khoản vay của khách hàng được xếp hạng này là rất tốt. A Khách hàng xếp hạng A có thể có nhiều khả năng chịu tác động tiêu cực của các yếu tố bên ngoài và các điều kiện kinh tế hơn khách hàng được xếp hạng cao hơn. Tuy nhiên khả năng trả nợ vẫn được đánh giá là tốt. BBB Khách hàng xếp hạng BBB có các chỉ số cho thấy khách hàng hoàn toàn có khả năng hoàn trả đầy đủ các khoản nợ. Tuy nhiên, các điều kiện kinh tế lại bất lợi và sự thay đổi của yếu tố bên ngoài có nhiều khả năng làm suy giảm khả năng trả nợ của khách hàng BB Khách hàng xếp hạng BB ít có nguy cơ mất khả năng trả nợ hơn nhóm B đến D. Tuy nhiên, khách hàng nhóm này đang phải đối mặt với nhiều rủi ro tiềm ẩn hoặc các ảnh hưởng từ các điều kiện kinh doanh, tài chính và kinh tế bất lợi, các ảnh hưởng này có khả năng dẫn đến sử suy giảm khả năng trả nợ của khách hàng. B Khách hàng xếp hạng B có nhiều nguy cơ mất khả năng trả nợ hơn khách hàng nhóm BB. Tuy nhiên, hiện thời khách hàng vẫn có khả năng hoàn trả khoản vay. Các điều kiện kinh doanh, tài chính và kinh tế nhiều khả năng ảnh hưởng đến khả năng trả nợ hoặc thiện chí trả nợ của khách hàng. 69 70 CCC Khách hàng xếp hạng CCC hiện thời đang bị suy giảm khả năng trả nợ, khả năng trả nợ của khách hàng phụ thuộc vào mức độ thuận lợi của điều kiện kinh doanh, tài chính và kinh tế. trong trường hợp có các yếu tố bất lợi xẩy ra, khách nhiều khả năng không trả được nợ. CC Khách hàng xếp hạng CC hiện thời đang bị suy giảm nhiều về khả năng trả nợ C Khánh hàng xếp hạng C trong trường hợp đã thực hiện các thủ tục xin phá sản hoặc có các động thái tương tự nhưng việc trả nợ của khách hàng vẫn đang được duy trì D Khách hàng xếp hạng D trong trường hợp đã mất khả năng trả nợ, các tổn thất đã thực sử xẩy ra 3.4.2.4 Hoàn thiện hệ thống các chỉ tiêu đánh giá xếp hạng ¾ Các chỉ tiêu tài chính Trong hệ thống xếp hạng doanh nghiệp hiện hành của BIDV, các chỉ tiêu tài chính và tiêu chuẩn đánh giá được xây dựng dựa theo Quyết định 57/2001 ngày 24/01/2002 của Thống đốc ngân hàng Nhà nước khá đầy đủ và hợp lý do đó không cần thiết điều chỉnh, bổ sung các chỉ tiêu tài chính mà chỉ cần điều chỉnh trọng số và thang điểm của mỗi chỉ tiêu cho phù hợp với các đặc thù của BIDV. Sau đây là đề xuất về trọng số của các chỉ tiêu tài chính: Bảng 3.2: Đề xuất về trọng số của các chỉ tiêu tài chính Chỉ tiêu Tỷ trọng Chỉ tiêu thanh khoản 25% 1. Khả năng thanh toán nhanh 15% 2. Khả năng than toán hiện hành 10% Chỉ tiêu hoạt động 25% 3.Vòng quay hàng tồn kho 8% 4. Vòng quay vốn lưu động 8% 5. Hiệu suất sử dụng tài sản 9% 70 71 Chỉ tiêu đòn cân nợ 25% 6. Vốn sở hữu trên tổng tài sản 15% 7. Nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu 10% Chỉ tiêu hiệu quả 25% 8. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 8% 9. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản 8% 10. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu 9% Tổng cộng 100% ¾ Các chỉ tiêu phi tài chính: Như đã phân tích ở Chương 2 còn nhiều điểm chưa hợp lý như: chỉ tập trung vào một số chỉ tiêu về quan hệ tín dụng, tài sản bảo đảm, thiếu hẵn các chỉ tiêu đánh giá mức độ rủi ro ngành, vị trí của DN trong ngành và các chỉ tiêu về lưu chuyển tiền tệ… do đó cần bổ sung, sửa đổi các chỉ tiêu phi tài chính sau đây để tăng kết quả đánh giá, xếp hạng chính xác hơn. Các chỉ tiêu phi tài chính cần được bổ sung sẽ được chia làm 5 nhóm mỗi nhóm gồm 2-5 chỉ tiêu cụ thể như sau: ) Nhóm chỉ tiêu lưu chuyển tiền tệ, bao gồm 2 chỉ tiêu sau: 9 Hệ số khả năng trả nợ gốc trung và dài hạn Hệ số này thể hiện khả năng hoàn trả vốn vay trung, dài hạn của doanh nghiệp và được xác định theo công thức: Lợi nhuận sau thuế + khấu hao Hệ số khả năng trả nợ gốc trung dài hạn = Nợ dài hạn đến hạn trả Để có thể trả được nợ vay trung dài hạn đến hạn, hệ số phải lớn 1. Hệ số này càng lớn thì khả năng trả nợ càng cao. Tuy nhiên, để đánh giá chính xác cho doanh nghiệp cụ thể, phải so sánh hệ số này của doanh nghiệp với hệ số trung bình chung của ngành. 71 72 9 Hệ số trả nợ bằng dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh: Hệ số này phản ánh dòng tiền mặt từ hoạt động sản xuất kinh doanh có đủ để trả các khoản nợ đến hạn trong kỳ hay không. Công thức tính: Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh Khả năng trả nợ bằng dòng tiền từ HĐKD = (nợ dài hạn đến hạn trả + nợ vay ngắn hạn) Nếu hệ số lớn hơn 1 có nghĩa là doanh nghiệp có đủ nguồn tiền mặt từ hoạt động kinh doanh để hoàn trả được các khoản vay đến hạn. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy khả năng trả nợ càng tốt, rủi ro tín dụng thấp. ) Nhóm chỉ tiêu đánh giá mức độ rủi ro ngành Nếu doanh nghiệp hoạt động trong một ngành có điều kiện thuận lợi thì mức độ an toàn, hiệu quả trong hoạt động kinh doanh sẽ cao. Để đánh giá các điều kiện thuận lợi của ngành, việc đánh giá xếp hạng cần được tiến hành thông qua đánh giá tính cạnh tranh của ngành trong môi trường kinh doanh, khung pháp lý, khả năng thay đổi công nghệ đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế, xu hướng biến động cầu tiêu dùng và khả năng thích ứng trước những biến động từ môi trường kinh tế vĩ mô. Đánh giá Tính cạnh tranh của một ngành có thể hiểu là việc phân tích tiềm năng tiêu thụ sản phẩm ra thị trường trong và ngoài nước gắn với các yếu tố về chi phí và cả hiệu quả kinh doanh của ngành như tiềm lực vốn, chi phí đầu vào, vị trí, cơ sở hạ tầng, trình độ công nghệ sử dụng cũng như hiệu quả kinh doanh nói chung trong thị trường mục tiêu. Khung pháp lý bao hàm tất các nhân tố có ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động thương mại và dịch vụ của các DN về mặt pháp lý, chẳng hạn các hiệp định đã ký kết song phương hay đa phương với các nước, các quy phạm pháp luật về thuế, về chính sách ưu đãi, miễn giảm, trợ cấp hay hỗ trợ … Thay đổi công nghệ công nghệ là hoạt động thường xuyên và cần thiết để phát triển sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên, việc thay đổi công nghệ rất cần được xem xét, phân tích gắn với hệ quả đi kèm có thể xảy ra đối với 72 73 doanh nghiệp như biến động về chi phí sản xuất, chất lượng sản phẩm; giá cả …tất cả đều ảnh hưởng đến tính cạnh tranh của sản phẩm. Ngành kinh tế nào có tính linh hoạt tốt đối với yêu cầu thay đổi công nghệ sẽ được đánh giá cao hơn, đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập kinh tế hiện nay, bởi thay đổi công nghệ để thích ứng với môi trường mới sẽ trở thành một nhu cầu sống còn đối với các ngành, các doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian tới. Tương tự, khả năng thích ứng của ngành đối với những biến động kinh tế vĩ mô cũng phải là căn cứ đánh giá ngành. Bởi suy thoái kinh tế, chính sách tài khóa, sự biến động lãi suất, tỷ giá và sự biến động kinh tế vĩ mô khác… sẽ tác động tới toàn bộ nền kinh tế, tới mọi ngành. Khả năng thích ứng cao, cho phép các ngành kinh tế ứng xử linh hoạt và hiệu quả khi những biến động trên xảy ra, đảm bảo cho sự phát triển ngành ổn định và bền vững. Triển vọng ngành cũng là yếu tố cần phải xem xét khi đánh giá rủi ro ngành, triển vọng ngành được thể hiện thông qua yếu tố tác động đến xu hướng thay đổi của cầu tiêu dùng, như thay đổi nhân khẩu học (dân số, cơ cấu theo độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp, sức khỏe, mật độ phân bố …), điều kiện sống và điều kiện sinh hoạt như cơ sở hạ tầng về kinh tế, văn hoá, giáo dục …cũng như xu hướng thay đổi trong phong cách sống và thái độ của người tiêu dùng. Các chỉ tiêu đánh giá vị trí của doanh nghiệp trong ngành Đánh giá vị trí tương quan của mỗi doanh nghiệp trong ngành là một nhân tố quan trọng, đặc biệt là trong lúc kinh tế suy thoái. Người phân tích có thể sử dụng tiêu chuẩn đánh giá rủi ro ngành để xác định vị trí tương quan của doanh nghiệp trong phạm vi của một ngành. Việc xếp loại đối với một doanh nghiệp cần phải tương ứng với khả năng cạnh tranh của nó. Dựa vào các tiêu chí như thị phần của doanh nghiệp, sự phụ thuộc vào khách hàng, tính đa dạng hóa trong kinh doanh; Tốc độ thay đổi, ứng dụng công, nghệ kỹ thuật mới, cũng như khả năng phản ứng nhanh và hiệu quả đối với những thay đổi của môi trường kinh tế vĩ mô để tránh được những ảnh hưởng xấu. 73 74 Thị phần của doanh nghiệp: Đối với các doanh nghiệp chiếm được thị phần lớn, sẽ có khả năng chủ động chi phối giá cả trên thị trường, do vậy rủi ro sẽ thấp hơn so với các doanh nghiệp có thị phần nhỏ là doanh nghiệp phải chấp nhận giá thị trường một cách thụ động. Sự phụ thuộc vào đối tác: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu doanh nghiệp chỉ giao dịch với một hoặc một số ít khách hàng và lượng hàng hoá dịch vụ giao dịch với từng khách hàng rất lớn. Khi đó, doanh nghiệp sẽ dễ bị phụ thuộc nhiều vào các khách hàng đó. Doanh nghiệp sẽ rất khó khăn khi bị mất khách hàng và dễ dàng bị đối tác áp đặt giá, mức độ rủi ro sẽ cao hơn so với các doanh nghiệp có nhiều khách hàng, tiêu thụ với số lượng nhỏ, do phân tán được rủi ro nên mức độ rủi ro sẽ ít hơn. Mức độ rủi ro cũng phụ thuộc vào tính đa dạng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đa dang hóa hoạt động kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp phân tán được rủi ro. Những doanh nghiệp kinh doanh đa ngành nghề sẽ dễ dàng đối phó khi một ngành nào đó gặp phải những điều kiện bất lợi. Tốc độ thay đổi, ứng dụng công nghệ mới nói lên tính nhạy bén của doanh nghiệp trước các yếu cầu thay đổi về kỹ thuật, công nghệ của doanh nghiệp. Những doanh nghiệp có khả năng đầu tư đổi mới kỹ thuật công nghệ nhạy bén sẽ ít bị rủi ro hơn. Khả năng bị ảnh hưởng xấu từ môi trường kinh tế vĩ mô: những doanh nghiệp càng ít bị tác động xấu bởi sự biến động của môi trường kinh tế vĩ mô như suy thoái kinh tế, thay đổi chính sách tài khóa, biến động tỷ giá, lãi suất … thì mức độ rủi ro càng thấp. ) Các chỉ tiêu đánh giá về chất lượng quản trị điều hành Đây cũng là tiêu chí không kém phần quan trọng khi tiến hành, đánh giá xếp hạng doanh nghiệp. Chất lượng quản trị điều hành doanh nghiệp có vai trò quyết định đến hiệu quả hoạt động kinh doanh, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. 74 75 Để đánh giá chất lượng quản trị điều hành doanh nghiệp, có thể thông qua các tiêu chí như: trình độ chuyên môn của người quản lý, kinh nghiệm quản lý điều hành, những thành tựu đã đạt được của người quản lý, hệ thống kiểm soát nội bộ, chiến lược, kế họach kinh doanh của doanh nghiệp Trình độ chuyên môn của người quản lý: Để quản trị doanh nghiệp tốt điều đòi hỏi trước tiên là người quản lý phải có trình độ chuyên môn. Người quản lý phải nắm vững về kiến thức về tài chính và chuyên môn, có khả năng nắm bắt vấn đề và đưa ra quuyết định đúng đắn, giúp doanh nghiệp đạt được kết quả tốt nhất. Kinh nghiệm quản trị điều hành của người quản lý: Quản trị doanh nghiệp vừa là một khoa học đồng thời là nghệ thuật. Vì vậy, Để quản trị điều hành tốt đòi hỏi người quản lý có phải có kiến thức nhất định đồng thời cũng phải những kỹ năng nhất định, những kỹ năng đó chỉ có được qua thực tế. Vì vây, kinh nghiệm về quản trị điều hành của người quản lý cũng là một tiêu chí cần thiết để đánh giá về chất lượng quản trị điều hành. Thành tựu đạt được của ban quản lý: Thành tựu đạt được của ban quản lý là bằng chứng tốt nhất để chứng minh năng lực quản trị điều hành của người quản lý. Những nhà quản lý đã từng giúp doanh nghiệp vượt qua những hoàn cảnh khó khăn hay giúp doanh nghiệp gặt hái được nhiều thành công trong kinh doanh là những người đã chứng minh được năng lực về quản trị của mình. Môi trường kiểm soát nội bộ:Môi trường kiểm soát nội bộ tốt là nhân tố quan trọng đảm bảo cho sự hoạt động hiệu quả của doanh nghiệp. Hệ thống kiểm soát nội bộ được thiết lập và vận hành tốt cho thấy doanh nghiệp đang quản lý tốt. Thông qua việc đánh giá môi trường kiểm soát nội bộ, chúng ta cũng có thể đánh giá được chất lượng quản trị điều hành của doanh nghiệp. Chiến lược và kế hoạch kinh doanh:Một chiến lược kinh doanh rõ ràng, kế hoạch triển khai thực hiện cụ thể cũng thể hiện được trình độ quản trị điều hành của người quản trị doanh nghiệp. Vì vậy, Thông qua việc đánh giá chiến lược, kế hoạch kinh doanh chúng ta có thể đánh giá được chất lượng quản trị điều hành doanh nghiệp. 75 76 ) Các chỉ tiêu đánh giá về quan hệ với ngân hàng Doanh nghiệp có lịch sử quan hệ tín dụng tốt với ngân hàng chứng tỏ họ có uy tín, có thiện chí trong việc trả nợ. Có rất nhiều chỉ tiêu có thể dùng để đánh giá uy tín của doanh nghiệp đối với ngân hàng. Trong hệ thống xếp hạng doanh nghiệp của BIDV hiện tài cũng đã rất chú trọng đến nhóm này. Tuy nhiên, để cho việc đánh giá xếp hạng được chính xác và thống nhất hơn đồng thời không làm cho hệ thống xếp hạng trở nên quá phức tạp thì chỉ cần chọn năm tiêu chí thật sự cần thiết cho mục tiêu đánh giá tín nhiệm của một doanh nghiệp đó là: trả nợ vay đúng hạn, số lần cơ cấu lại nợ, nợ quá hạn trong quá khứ, thực hiện các cam kết với ngân hàng, cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác kịp thời theo yêu cầu của ngân hàng. 3.4.2.5 Hoàn thiện mô hình xếp hạng Theo phương pháp chấm điểm cho tất cả các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính để xếp hạng khách hàng, việc xếp hạng tín dụng sẽ được thực hiện tuần tự qua 5 bước như sau: Bước 1. Xác định ngành kinh tế Bước 2. Quy mô của doanh nghiệp Bước 3. Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính Bước 4. Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính Bước 5. Tổng hợp điểm và xếp hạng Bước 1 Xác định ngành kinh tế Việc xác định ngành kinh doanh của khách hàng sẽ dựa vào hoạt động kinh doanh chính của khách hàng. Hoạt động kinh doanh chính là hoạt động đem lại trên 50% doanh thu trong tổng doanh thu của khách hàng. Trường hợp khách hàng hoạt động đa ngành nhưng không có ngành nào có doanh thu chiếm trên 50% tổng doanh thu thì chọn ngành có tiềm năng phát triển nhất mà khách hàng có hoạt động. 76 77 Bước 2 Xác định quy mô của doanh nghiệp Quy mô hoạt động của khách hàng phụ thuộc vào ngành nghề kinh tế mà khách hàng đang hoạt động. Căn cứ để xác định quy mô có dựa trên các tiêu chí như: Vốn chủ sở hữu, tổng tài sản, số lao động và doanh thu thuần và theo nguyên tắc chấm điểm. Mỗi chỉ tiêu có 8 khoảng giá trị chuẩn tương ứng từ 1đến 8 điểm. Tổng hợp điểm 4 chỉ tiêu sẽ được dùng để xác đinh quy mô, theo nguyên tắc doanh nghiệp có điểm càng lớn thì quy mô của khách hàng càng lớn. Quy mô khách hàng được chia thành 3 loại: quy mô lớn, điểm từ 22 đến 32, Quy mô vừa từ, điểm từ 12 đến 21, Quy mô nhỏ, dưới 12 điểm. Các giá trị chuẩn để chấm điểm quy mô của mỗi chỉ tiêu phải dựa trên kết quả nghiên cứu thống phù hợp với từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế (xem phụ lục 3- ví dụ về tiêu chuẩn chấm điểm quy mô) Bước 3 Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính So sánh các chỉ tiêu tài chính tính toán được của khách hàng với bộ tiêu chuẩn chấm điểm các chỉ tiêu tài chính đã có để cho điểm. Các tiêu chuẩn chấm điểm phải được xây dựng dựa trên nghiên cứu thống kê về các chỉ số tài chính trung bình theo ngành nghề và theo quy mô doanh nghiệp. Trọng số của mỗi chỉ tiêu tài chính phụ thuộc vào tầm quan trọng tương đối của chỉ tiêu đó trong hệ thống chỉ tiêu tài chính. Bước 4 Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính Người thực hiện chấm điểm, đánh giá các chỉ tiêu phi tài chính sẽ dựa vào các tiêu chí đã được xây dựng nhưng vẫn dựa một phần vào đánh giá chủ quan của người chấm điểm. Tuy nhiên, để tăng tính khách quan, chính xác thì các thông tin phi tài chính phải được xác nhận bằng tài liệu và lưu trữ trong hồ sơ tín dụng. Trọng số của các nhóm chỉ tiêu và chỉ tiêu phi tài chính cũng phụ thuộc vào tầm quan trọng tương đối của chỉ tiêu đó trong hệ thống các chỉ tiêu phi tài chính. Sau đây là đề xuất về trọng số của các nhóm chỉ tiêu phí tài chính: 77 78 Bảng 3.3: Đề xuất về tỷ trọng các chỉ tiêu phi tài chính Nhóm chỉ tiêu Tỷ trọng Tỷ trọng của mỗi chỉ tiêu Lưu chuyển tiền tệ 10% Mỗi chỉ tiêu có tỷ trọng 5% Đánh giá rủi ro ngành 20% Mỗi chỉ tiêu có tỷ trọng số 4% Vị trí của doanh nghiệp 20% Mỗi chỉ tiêu có tỷ trọng 4% Quản trị điều hành 20% Mỗi chỉ tiêu có tỷ trọng 4% Quan hệ với ngân hàng 30% Mỗi chỉ tiêu có tỷ trọng 6% Tổng cộng 100% Bước 5 Tổng hợp điểm và xếp hạng doanh nghiệp 9 Tổng hợp điểm: Điểm của khách hàng = điểm các chỉ tiêu tài chính * trọng số phần điểm tài chính + điểm các chỉ tiêu phi tài chính * trọng số các phần điểm phi tài chính Trọng số của phần điểm tài chính và phi tài chính phụ thuộc vào báo cáo tài chính của khánh hàng được kiểm toán hay không kiểm toán. Sau đây là đề xuất tỷ trọng của phần điểm tài chính và phi tài chính: Bảng 3.4: Đề xuất về tỷ trọng điểm tài chính và điểm phi tài chính Báo cáo tài chính được kiểm toán Báo cáo tài chính chưa được kiểm toán Phần điểm các chỉ tiêu tài chính 40% 35% Phần điểm các chỉ tiêu phi tài chính 60% 65% Xếp hạng tín dụng khách hàng: Dựa trên điểm số đạt được, khách hàng sẽ được xếp vào một trong 10 thứ hạng như sau: Bảng 3.5: Đề xuất thang điểm xếp hạng tín dụng nội bộ Điểm số đạt được Xếp hạng Điểm số đạt được Xếp hạng 92,4 - 100 AAA 54,4 - 61,9 B 84,8 - 92,3 AA 46,8 - 54,3 CCC 77,2 - 84,7 A 39,2 - 46,7 CC 69,6 - 77,1 BBB 31,6 - 39,1 C 62,0 - 69,5 BB <31,6 D 78 79 3.4.3 Các giải pháp bỗ trợ cần thiết để hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phát huy hiệu quả. Để hệ thống xếp hạng tín dụng nêu trên của BIDV nói riêng, cũng như các hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của các NHTM khác nói chung vận hành một cách hiệu quả, thì ở góc độ vĩ mô lẫn vi mô, đều cần có thêm nhiều giải pháp hỗ trợ đồng bộ khác. 3.4.3.1 Ở cấp vĩ mô. Luận văn đề xuất ba giải pháp cơ bản dưới đây. 9 Hoàn thiện hệ thống kế toán theo chuẩn mực kế toán quốc tế. Hệ thống kế toán cần phải được hoàn thiện cho phù hợp với các chuẩn mực kế toán quốc tế. Đồng thời các quy định về kế toán thống kê cần phải có tính thống nhất và ổn định trong khoảng thời gian nhất định. Có như vậy thì việc thống kê, tính toán các chỉ số trung bình ngành mới thuận lợi, căn cứ để phân tích, đánh giá các chỉ tiêu tài chính mới thực sự đáng tin cậy. Qua đó giúp cho việc đánh giá xếp hạng doanh nghiệp của ngân hàng có thể thực hiện được dễ dàng và tiết kiệm chi phí xử lý thông tin. 9 Tăng cường kiểm tra việc tuân thủ pháp luật về kế toán kiểm tóan của các doanh nghiệp. Hiện nay, Luật kế tóan thống kê và chuẩn mực kế toán cũng đã được ban hành và ngày càng hoàn thiện, nhưng nhiều doanh nghiệp không chấp hành, hoặc chấp hàng không đúng theo các Luật định. Điều này xuất phát từ nhiều nguyên nhân, nhưng một trong những nguyên nhân chủ yếu là do công tác kiểm tra xử lý các trường hợp vi phạm chưa được thực hiện thường xuyên và nghiêm khắc. Để doanh nghiệp chấp hành chế độ kế toán thống kê nghiêm chỉnh thì công tác kiểm tra của các cơ quan chức năng cần phải thường xuyên hơn, cũng như việc xử lý vi phạm cần được thực hiện nghiêm khắc hơn. 79 80 9 Tạo điều kiện để hình thành và phát triển hoạt công ty định mức tín nhiệm chuyên nghiệp và độc lập. Song song với các giải pháp trên, Nhà nước cần có chính sánh hỗ trợ, tạo điều kiện để các Công ty định mức tín nhiệm ra đời và hoạt động hiệu quả. Trong nền kinh tế hiện đại, sự phát triển thị trường vốn đa dạng, phức tạp và sự suy thịnh của thị trường này có ảnh hưởng rất lớn đối với toàn bộ nền kinh tế - xã hội, do vậy hoạt động định mức tín nhiệm trở thành yêu cầu tất yếu và cấp bách. Các công ty định mức tín nhiệm chuyên nghiệp và độc lập trở thành bộ phận không thể thiếu được của một nền kinh tế hiện đại phát triển bền vững. Đối tượng đánh giá của công ty định mức tín nhiệm (CRA) là các tổ chức tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, định chế tài chính phi ngân hàng, Các doanh nghiệp với quy mô lớn, có niêm yết trên thị trường chứng khoán, các doanh nghiệp phát hành chứng khoán ra công chúng, các tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp lớn của nhà nước… Với vai trò một tổ chức đánh giá trung gian, độc lập và chuyên nghiệp, việc đánh giá xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp của CRA sẽ khách quan hơn. Các NHTM, qua đó, có thêm nguồn thông tin để so sánh đối chiếu giữa kết quả xếp hạng của CRA và kết quả xếp hạng nội bộ ngân hàng, giúp cho việc đánh giá mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng vay vốn chính xác hơn. 3.4.3.2 Ở cấp vi mô, các giải pháp đề xuất của luận văn bao gồm: 9 Xây dựng hệ thống thông tin quản trị rủi ro tín dụng Tương tự, yêu cầu thực hiện hệ thống mới một cách có hiệu quả cũng đòi hỏi phải tái cơ cấu lại về cơ bản hệ thống tổ chức thực hiện. Trong thời đại công nghệ thông tin ngày nay, tin học là một công cụ không thể thiếu. Hệ thống thông tin rủi ro tín dụng phải được xây dựng để đảm bảo cung cấp thông tin về hoạt động tín dụng một cách đầy đủ, rõ ràng, chính xác, thường xuyên và cập nhật để phục vụ cho việc đánh giá, xếp loại khách hàng và cho việc quản trị hoạt động tín dụng một cách hiệu quả. 80 81 Cơ sở chủ yếu để đánh giá, xếp hạng khách hàng được thu thập từ các nguồn thông tin do khách hàng cung cấp, thông tin lưu trữ từ nội bộ ngân hàng và cả nguồn thông tin ngân hàng thu thập được từ các tổ chức ngoài ngân hàng. Là một ngân hàng lớn, mạng lưới rộng khắp cả nước, nên lượng thông tin về khách hàng của BIDV là rất lớn. Vì vậy, cần thành lập một Bộ phận thông tin tín dụng tại Hội sở chính, chuyên trách việc thu thập, lưu trữ các thông tin liên quan đến hoạt động tín dụng. Nguồn thông tin về khách hàng vay, bộ phận này có thể thu thập từ từ các Chi nhánh, cũng như từ các nguồn thông tin có tính chất định hướng vĩ mô của các cơ quan quản lý Nhà nước và các tổ chức khác …để tổng hợp, phân tích, đánh giá về các ngành, lãnh vực có liên quan đến hoạt động tín dụng của ngân hàng. Những dữ liệu này sẽ là một căn cứ quan trọng để các chi nhánh tiến hành đánh giá xếp hạng khách hàng. Bản thân các Chi nhánh cũng có tránh nhiệm thu thập thông tin. Thông tin tài chính và phi tài chính Chi nhánh có thể lấy trực tiếp từ khách hàng vay, từ các nguồn thông tin tiếp cận trực tiếp và gián tiến khác. Các Chi nhánh sẽ dựa trên nguồn này kết hợp với các dữ liệu thông tin nhận được từ Bộ phân thông tin tín dụng để đánh giá xếp loại doanh nghiệp vay vốn. 9 Đào tạo nâng cao trình độ và kỹ năng của nhân viên tín dụng Kết quả phân tích tín dụng, đánh giá xếp hạng khách hàng không chỉ phụ thuộc vào chính sách quản trị, hệ thống thông tin thu thập được, mà còn phụ thuộc vào cả quá trình tổ chức thực hiện. Trình độ chuyên môn, kỹ năng phân tích, đánh giá của cán bộ tín dụng là yếu tố quan trọng nhất của quá trình vận hành này. Không có đội ngũ chuyên gia phân tích tín dụng giỏi để đánh giá, xếp hạng doanh nghiệp thì các kết quả xếp hạng sẽ không có ý nghĩa, vì thiếu độ tin cậy. Theo kinh nghiệm đúc kết của các chuyên gia về quản trị rủi ro tín dụng cho thấy không có phương pháp phân tích nào có thể thay thế được kỹ năng, kinh nghiệm của các chuyên gia phân tích tín dụng. Để có đội ngũ chuyên gia phân tích tín dụng giỏi, Ngân hàng cần phải có chính sách tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng và chế độ đãi ngộ tương xứng để họ gắn bó lâu dài, tích lũy kinh nghiệm theo thời gian. 81 82 9 Ứng dụng nghệ thông tin vào việc phân tích, đánh giá rủi ro tín dụng. Để có thể thống kê đo lường được mức độ rủi ro tín dụng, ngân hàng cần phải có được một lượng thông tin rất lớn về tình hình tài chính và hoạt động của rất nhiều doanh nghiệp và qua nhiều năm, tối thiểu là 5 năm. Điều này đòi hỏi Ngân hàng phải xây dựng một hệ thống thông tin tín dụng khoa học để thu thập, xử lý và lưu trữ các thông tin tài chính của doanh nghiêp. Vì vậy, chỉ có đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào việc để thu thập, lưu trữ, xử lý thông tin thì mới có thể hình thành được một hệ thống dữ liệu cần thiết đáp ứng được yêu cầu đánh giá xếp hạng tín dụng một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời. Ngay cả việc phân tích tín dụng, đánh giá xếp hạng khách hàng và lưu trữ các thông tin xếp hạng khách hàng của toàn hệ thống, BIDV cũng cần phải sử các phần mềm đễ hỗ trợ tích cực, nhanh chóng và hiệu quả cao. 9 Xây dựng và duy trì văn hóa tín dụng: Văn hóa tín dụng được miêu tả một cách khái quát bao gồm thái độ, niềm tin vào hệ thống giá trị liên quan tới rủi ro tín dụng thể hiện qua hoạt động của một tổ chức. Nó chi phối cách ứng xử, các quyết định và các hành vi cả của tổ chức đó. Văn hoá tín dụng nếu được quan tâm xây dựng tốt, sẽ có tác dụng tích cực đối với mọi hành vi, mọi chủ thể tham gia hoạt động của tổ chức này. Ở những ngân hàng mà văn hóa tín dụng được chú trọng, gầy dựng, thường tạo được quan điểm và cách tiếp cận, cách ứng xử tương đối thống nhất giữa các thành viên, các bộ phận khác nhau đối với rủi ro tín dụng. Và ngược lại, với văn hoá tín dụng thấp, có thể nảy sinh tình trạng thiếu thống nhất, thậm chí mâu thuẩn xuất phát từ quan điểm khác nhau sẽ làm hạn chế hiệu quả chung của cả tổ chức. 82 83 KẾT LUẬN Với mục tiêu góp phần nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, bảo đảm sự an toàn và hiệu quả của hoạt động của BIDV, đề tài “Hòan thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại BIDV” đã giải quyết được các vấn đề sau: Hệ thống hóa và hoàn thiện lý luận về về hoạt động tín dụng ngân hàng, rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng thông qua hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng của BIDV để thấy được thành tựu cũng như hạn chế, tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại trong trong hoạt động tín dụng. Đồng thời, luận văn đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng Hệ thống xếp loại khách hàng mà BIDV đang áp dụng, để thấy được kết quả đã đạt được và những tồn tại trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống xếp hạng để góp phần nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV. Để hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, luận văn đã đề xuất nhiều biện pháp cụ thể như: xác định mục tiêu, đối tượng và căn cứ xếp hạng, hoàn thiện phương pháp, mô hình xếp hạng và bổ sung một số các chỉ tiêu cần thiết để đánh giá, xếp hạng phù hợp với thực tiển nền kinh tế Việt Nam nói chung và thực tiễn hoạt động tín dụng của BIDV. Ngoài ra, một số kiến nghị khác nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng trong việc thực hiện xếp hạng tín dụng nội bộ cũng được đề cập. Một hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đáp ứng được yêu cầu của quản trị rủi ro tín dụng trong điều kiện hội nhập, phù hợp với thông lệ quốc tế thường phải bao gồm cả xếp hạng người vay và xếp hạng khoản vay. Đồng thời, đối tượng xếp hạng phải bao gồm tất cả khách hàng có quan hệ tín dụng. Tuy nhiên, do khuôn khổ giới hạn được quy định, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu về xếp hạng người vay, mà cụ thể là xếp hạng khách hàng doanh nghiệp vay vốn. Để có được hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ hoàn thiện, cần phải tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện hệ thống xếp hạng các tổ chức tín dụng, khách hàng cá nhân cũng như thực hiện xếp hạng tín dụng đối với từng khoản vay. 83 84 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. PGS.TS NGÔ THẾ CHI, TS VŨ CÔNG TY, (2001), Đọc, lập, phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản thống kê. 2. PGS.TS NGUYỄN VĂN CÔNG, vận dụng chuẩn mực kế tóan vào các phần hành kế toán doanh nghiệp,(2004), Nhà xuất bản Tài Chính. 3. TS.Hồ Diệu (Chủ biên),(2001), Tín dụng ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê. 4. TS.NGUYỄN ĐĂNG DỜN (chủ biên), (2000), TS HOÀNG ĐỨC, TS TRẦN HUY HOÀNG, ThS TRẦM XUÂN HƯƠNG, GV NGUYỄN QUỐC ANH, Tín dụng ngân hàng , Nhà xuất bản thống kê. 5. TS.TRẦN HUY HOÀNG, (2003), Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản thống kê. 6. TS.NGÔ NGỌC HUYỀN - ThS. NGUYỄN THỊ HỒNG THU – TS. LÊ TẤN BỬU – ThS. BÙI THANH TRÁNG, (2003), Rủi ro kinh doanh, Nhà xuất bản thống kê. 7. TS. NGUYỄN MINH KIỀU, (2006),Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng, Nhà xuất bản tài chính. 8. BÙI KIM NGÂN (2005), Một số vấn đề về nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam, Tạp chí ngân hàng 9. NGUYỄN HẢI SẢN, Đánh giá doanh nghiệp, Nhà xuất bản tài chính, 1999 10. TS TRẦN ĐẮC SINH, (2002), Định mức tín nhiệm tại Việt Nam, Nhà xuất bản Thàn Phố Hồ Chí Minh 11. PGS TS.LÊ VĂN TỀ, (2004), TS. HỒ DIỆU, ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Thống kê. 12. TS. NGUYỄN VĂN TIẾN (2002), Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh ngân hàng , NXB THỐNG KÊ 13. ThS. Nguyễn Thị Hồng Hải, (2006), Cơ hội và thách thức đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam khi gia nhập WTO, tạp chí công nghiệp kỳ 1 tháng 5/2006 84 85 14. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2006, chiến lược phát triển ngành ngân hàng đến 2010. Tiếng Anh 15. Andrew McDonald and Guy Eastwood, (2000), Credid Risk rating at Australian Banks. 16. Bank of Japan, (2005), Advancing Credit Risk Management through Internal Rating Systems MICHEL CROUHY. DAN GALAI. ROBERT MARK (2000), Risk management, McGraw- 85

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfHoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại bidv.pdf
Luận văn liên quan