LỜI MỞ ĐẦU
Sự bùng nổ của thị trường chứng khoán (TTCKVN) cùng với sự phát triển nhanh và khá bền vững của kinh tế Việt Nam đã được nhiều tờ báo có uy tín trong và ngoài nước đánh giá là một trong mười sự kiện nổi bật nhất của năm 2006. Cùng với sự phát triển nhanh cả về quy mô và số lượng, TTCKVN đã bước đầu tạo ra một kênh huy động vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế, thu hút được đông đảo nhà đầu tư tham gia cũng như sự quan tâm chú ý của công chúng. Tổng mức vốn huy động qua cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ và đấu giá cổ phần hoá trên TTGDCK Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh năm 2006 đạt khoảng 27,9 nghìn tỷ đồng, tăng 3,93 lần so với năm 2005. Tổng mức vốn hoá đã lên đến mức 38% GDP, nếu kể cả trái phiếu đạt mức 46% GDP.
Sự tăng trưởng của TTCK đã dẫn tới việc ra đời hàng loạt các tổ chức trung gian tài chính hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán, cho đến nay đã có 55 công ty chứng khoán, 18 công ty quản lý quỹ, 6 ngân hàng hoạt động lưu ký chứng khoán.
Các công ty chứng khoán được hoạt động trên 4 lĩnh vực chủ yếu: môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư. Trong đó môi giới là lĩnh vực mang lại lợi nhuận mang lại lợi nhuận nhiều nhất và ổn định nhất cho các công ty chứng khoán. Thị trường càng phát triển, sự cạnh tranh giữa các công ty chứng khoán trong lĩnh vực môi giới càng khốc liệt hơn, đòi hỏi các công ty chứng khoán không ngừng đổi mới và hoàn thiện hoạt động của mình.
Xuất phát từ yêu cầu nói trên,em quyết định chọn đề tài nghiên cứu: “Hoàn thiện hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Bảo Việt”. Đề tài nghiên cứu một số lý luận chung về hoạt động môi giới và dựa trên đó nghiên cứu hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Bảo Việt nhằm tìm ra những tồn tại và nguyên nhân, qua đó đề xuất một số giải pháp khắc phục những nguyên nhân đó.
Đề tài gồm các phần sau:
Chương I: công ty chứng khoán và hoạt động môi giới của công ty chứng khoán
Chương II: Thực trạng hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Bảo Việt
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động môi giới tại BVSC
Em xin trân trọng cảm ơn thạc sĩ Lê Hương Lan cùng các anh chị cán bộ của Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt đã hướng dẫn tận tình để em có thể nâng cao được kiến thức và hoàn thành Chuyên đề tốt nghiệp này.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I:NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 3
1.1. Công ty CK 3
1.1.1,Khái niệm, phân loại và vai trò của công ty CK: 3
1.1.1.1,Khái niệm: 3
1.1.1.2,Phân loại công ty CK: 3
1.1.1.3,Vai trò và chức năng của công ty CK: 6
1.1.2,Điều kiện thành lập và nguyên tắc hoạt động của công ty CK: 7
1.1.2.1,Điều kiện thành lập: 7
1.1.2.2,Nguyên tắc hoạt động của công ty CK: 9
1.1.3,Các nghiệp vụ của công ty CK: 11
1.1.3.1,Môi giới: 11
1.1.3.2,Tự doanh: 11
1.1.3.3,Bảo lãnh phát hành: 12
1.1.3.4,Tư vấn: 14
1.1.3.5,Quản lý danh mục đầu tư: 15
1.1.3.6,Các hoạt động khác: 16
1.2,Hoạt động môi giới ở công ty CK: 17
1.2.1,Khái niệm về môi giới: 17
1.2.2,Chức năng của môi giới: 18
1.2.3,Vai trò của hoạt động môi giới: 19
1.2.4,Các kỹ năng nhà môi giới cần có: 20
1.2.5,Nguyên tắc hoạt động môi giới CK: 22
1.3, Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động môi giới: 25
1.3.1, Nhân tố chủ quan: 25
1.3.2, Nhân tố khách quan: 26
1.3.3, Nguyên nhân và hạn chế của hoạt động môi giới ở Việt Nam: 27
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN BẢO VIỆT 29
2.1,Khái quát về công ty CK Bảo Việt: 29
2.1.1,Quá trình hình thành và phát triển: 29
2.1.2,Cơ cấu tổ chức: 30
2.1.3,Hoạt động kinh doanh: 33
2.1.3.1,Các dịch vụ chính của công ty: 33
2.1.3.2,Kết quả kinh doanh: 44
2.2,Thực trạng hoạt động môi giới tại công ty CK Bảo Việt: 44
2.2.1,Hoạt động Marketing: 44
2.2.2,Hoạt động mang tính nghiệp vụ: 45
2.2.2.1,Mở tài khoản và đăng ký sử dụng các dịch vụ: 45
2.2.2.2,Thực hiện giao dịch: 46
2.2.3, Hoạt động công nghệ: 49
2.2.4, Tình hình hoạt động môi giới tại công ty CK Bảo Việt: 51
2.2.4.1, Thị phần môi giới: 51
2.2.4.2, Số lượng tài khoản: 52
2.2.4.3, Doanh thu hoạt động môi giới: 54
2.3, Đánh giá hoạt động môi giới tại công ty CK Bảo Việt: 55
2.3.1, Thành tựu: 55
2.3.2, Hạn chế: 57
2.3.2.1, Thị phần: 57
2.3.2.2,Hạn chế khác: 58
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNGMÔI GIỚI TẠI BVSC 60
3.1,Cơ sở vật chất: 60
3.2,Đội ngũ nhân sự: 61
3.3,Chiến lược Marketing: 64
KẾT LUẬN 66
45 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2598 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Bảo Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty, có nghĩa vụ quản trị Công ty giữa 2 kỳ đại hội. Hiện tại Hội đồng Quản trị của Công ty gồm có 5 thành viên, nhiệm kỳ của Hội đồng Quản trị và của mỗi thành viên là 3 năm.
Ban Kiểm soát:
Ban Kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ trong quản trị và điều hành hoạt động kinh doanh, các báo cáo tài chính của Công ty. Hiện tại Ban Kiểm soát Công ty gồm có 3 thành viên, nhiệm kỳ của Ban Kiểm soát và của mỗi thành viên là 3 năm.
Ban Tổng Giám đốc:
Ban Tổng Giám đốc do Hội đồng Quản trị bổ nhiệm, có nhiệm vụ tổ chức điều hành và quản lý mọi hoạt động kinh doanh của Công ty theo chiến lược và kế hoạch kinh doanh hàng năm đã được Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị thông qua. Tổng Tổng Giám đốc là người đại diện trước pháp luật của Công ty, thành viên ban Tổng Tổng Giám đốc có nhiệm kỳ là 3 năm
Chức năng các phòng ban tại trụ sở chính (đơn vị thực tập):
Phòng giao dịch: thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán
Phòng nghiệp vụ 1 và nghiệp vụ 2: thực hiện nghiệp vụ tư vấn, tự doanh, bảo lãnh phát hành
Phòng kế toán lưu ký: thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến kế toán và lưu ký chứng khoán
Phòng tổng hợp: bộ phận hành chính sự nghiệp
2.1.3,Hoạt động kinh doanh:
2.1.3.1,Các dịch vụ chính của công ty:
Môi giới chứng khoán
Là hoạt động mà Công ty đứng ra làm trung gian giao dịch (mua bán) chứng khoán cho người đầu tư. Với việc đầu tư thỏa đáng về cơ sở vật chất kỹ thuật, hệ thống công nghệ và con người, cùng với sự trợ giúp của Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam, hiện nay BVSC luôn chiếm thị phần trên 20% tổng giá trị giao dịch chung của toàn TTCK Việt Nam. Tính đến thời điểm 30/7/2006 số lượng tài khoản khách hàng mở tại BVSC đã đạt mức gần 10.000 tài khoản.
BVSC luôn quan tâm, chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ và tăng cường hỗ trợ thông tin tư vấn cho người đầu tư, cũng như phối kết hợp thường xuyên và đồng bộ với các tổ chức tài chính - tín dụng như Indovina Bank, Habubank, Ngân hàng Phương Đông... để cung cấp các dịch vụ tiện ích cho khách hàng như cho vay cầm cố chứng khoán, cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán và cổ tức, cho vay hỗ trợ kinh doanh chứng khoán niêm yết. Bên cạnh đó BVSC luôn có sự điều chỉnh linh hoạt, kịp thời chính sách phí giao dịch cho phù hợp với điều kiện thị trường nên đã thu hút được đông đảo người đầu tư đến với sàn giao dịch của Công ty.
Trong năm 2005, BVSC đã tiến hành nâng cấp trang thông tin điện tử www.bvsc.com.vn với giao diện mới thân thiện hơn, nội dung phong phú hơn và khả năng truy cập nhanh hơn nên đã đảm bảo việc truyền tải thông tin tới khách hàng một cách đầy đủ, kịp thời, được đánh giá là một trong những trang thông tin ưa thích nhất hiện nay trên thị trường chứng khoán.
Năm 2005 và 2006, hoạt động môi giới của BVSC đã có những bước tiến vượt bậc với số lượng tài khoản giao dịch của khách hàng gia tăng đáng kể, đặc biệt một số tổ chức đầu tư lớn trong và ngoài nước đã lựa chọn BVSC là nhà môi giới chính như PXP, VFM, VietNam Holding, Merrill Lynch, KIS, BVFMC .... góp phần tăng thị phần giao dịch của Công ty và khẳng định vị thế lớn mạnh của BVSC trên thị trường chứng khoán.
Hoạt động Tư vấn
Tư vấn chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp
Đây là dịch vụ tư vấn từ khâu xử lý tài chính, hỗ trợ tái cấu trúc vốn trước và sau khi chuyển đổi, định giá doanh nghiệp và định giá chứng khoán phát hành - bao gồm tư vấn cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước, cổ phần hóa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và chuyển công ty TNHH thành công ty cổ phần. Hoạt động tư vấn chuyển đổi doanh nghiệp đã được BVSC triển khai một cách đồng bộ và trọn gói từ các khâu xác định giá trị doanh nghiệp, xây dựng phương án kinh doanh, tái cơ cấu tài chính và xác định quy mô vốn thích hợp, lập phương án chuyển đổi, xây dựng phương án sắp xếp lao động, tổ chức đấu giá bán cổ phần cho đến khâu tổ chức đại hội cổ đông thành lập và tư vấn quản trị công ty cổ phần, ...
Ngay từ năm 2002 - 2003, BVSC đã thực hiện chiến lược phát triển là lấy hoạt động tư vấn làm nền tảng, trong đó chú trọng lĩnh vực tư vấn tài chính doanh nghiệp và tư vấn chuyển đổi, từ đó xây dựng hệ thống khách hàng ngay từ khâu chuyển đổi hình thức sở hữu sang công ty cổ phần và đã khẳng định vị thế của BVSC trên thị trường, thúc đẩy các hoạt động kinh doanh khác cùng phát triển. Trong mỗi khâu thực hiện của quá trình chuyển đổi, BVSC luôn tuân thủ các chủ trương, đường lối chính sách của Nhà nước để triển khai một cách thận trọng, hiệu quả và theo một quy trình chuẩn mực thống nhất. Với hướng đi đúng đắn này, khi tiến trình cổ phần hoá các doanh nghiệp được đẩy mạnh tại tất cả các Bộ, ngành và địa phương, trong năm 2005 BVSC đã gặt hái được nhiều thành công trong mảng tư vấn cổ phần hoá với việc ký kết và thực hiện trên 60 hợp đồng tư vấn với các doanh nghiệp chuyển đổi, đạt doanh thu trên 4 tỷ đồng tăng hơn 140 % so với năm 2004. Các khách hàng được BVSC tư vấn thực hiện cổ phần hóa trọn gói phần lớn là những doanh nghiệp có quy mô lớn với tổng giá trị tài sản lên tới hàng trăm tỷ đồng như: Công ty Cổ phần Nhựa Bao Bì Tân Tiến, Nhà máy Cà phê Biên Hòa; Công ty Bóng đèn Điện Quang; Công ty Kinh doanh phát triển Nhà Hà Nội; Công ty Kinh doanh và xây dựng Nhà ; Công ty Khoan và dịch vụ khoan dầu khí, Công ty Cổ phần Kinh Đô... Trong năm 2006, BVSC tiếp tục khẳng định vị trí tiên phong của mình trong lĩnh vực tư vấn chuyển đổi bằng việc ký kết và thực hiện hợp đồng tư vấn cổ phần hoá với hơn 20 doanh nghiệp. Hiện nay BVSC được đánh giá là một tổ chức tư vấn chuyên nghiệp, xếp hạng hàng đầu và dành được uy tín lớn đối với các bộ, ngành và địa phương.
Bên cạnh việc thực hiện cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước, BVSC cũng là đơn vị đầu tiên tư vấn chuyển đổi thành công doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) sang công ty cổ phần cho Công ty Dây cáp điện Taya Việt Nam và Công ty Gạch men Chang Yih trong năm 2005.
Tư vấn tài chính doanh nghiệp và phát hành chứng khoán
Đây là nghiệp vụ phân tích đánh giá tình hình và tư vấn tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp, tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực quản trị tài chính nhằm đảm bảo tình hình tài chính hiệu quả và lành mạnh. BVSC đã thực hiện tư vấn tài chính thành công cho nhiều doanh nghiệp như Công ty Cổ phần XNK Thủ công Mỹ nghệ, Công ty Cổ phần Vinafco, Công ty Cổ phần Kinh Đô và Công ty Cổ phần Chế biến thực phẩm Kinh Đô miền Bắc ...
Thực hiện tái cấu trúc vốn, xác định nhu cầu vốn hợp lý và xây dựng phương án phát hành, định giá và lập hồ sơ phát hành theo đúng quy định pháp luật, đại lý và/hoặc bảo lãnh phát hành. Đối với hoạt động tư vấn tài chính và phát hành chứng khoán huy động vốn cho các doanh nghiệp, BVSC đã thực hiện thành công trên cả thị trường chứng khoán tập trung và phi tập trung từ việc tư vấn phát hành trái phiếu chuyển đổi cho Công ty CP Công nghệ thông tin EIS, cổ phần phổ thông cho Công ty Cổ phần Hapaco, Công ty Cổ phần Bảo hiểm Nhà Rồng, Công ty Cổ phần Chế biến thực phẩm Kinh đô Miền Bắc, Công ty Cổ phần Xây lắp Bưu điện Hà Nội, Công ty Cổ phần Dây và Cáp điện Taya, Công ty Cổ phần Kinh Đô, Công ty Cổ phần Cơ điện lạnh REE, Công ty Cổ phần Văn hoá Phương Nam ... và nhiều doanh nghiệp khác.
Trong năm 2006 và các năm tiếp theo, phát huy những kết quả đạt được nói trên, BVSC sẽ chú trọng đến mảng hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp và phát hành, xây dựng một quy trình chuẩn mực nhằm cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính chất lượng cao, tư vấn sáp nhập, giải thể, mua bán doanh nghiệp ... để có thể nhanh chóng thích ứng và hội nhập với thị trường tài chính hiện đại trong khu vực cũng như trên thế giới.
Tư vấn niêm yết chứng khoán
Đây là dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp điều chỉnh cơ cấu vốn, chuẩn hóa các điều kiện theo đúng tiêu chuẩn quy định, xác định giá niêm yết, soạn thảo hồ sơ tài liệu và thực hiện các thủ tục đăng ký niêm yết theo đúng quy định pháp luật. Với dịch vụ tư vấn niêm yết chứng khoán, BVSC đã tư vấn thành công nhiều doanh nghiệp lên niêm yết tại TTGDCK TP.Hồ Chí Minh như Hapaco, Hacisco, Gilimex, Bao bì Bỉm Sơn, Kinh Đô, Kinh Đô miền Bắc, Phương Nam, Taya, Chang Yih, Full Power, Comeco, Nhựa Bình Minh, Thanh Thanh. Bên cạnh đó BVSC cũng đã tư vấn thành công cho một số doanh nghiệp đăng ký giao dịch tại TTTGDCK Hà Nội như Công ty Cổ phần Thăng Long, Công ty Cổ phần Bao bì Bút Sơn.... Hiện tại, BVSC đang tư vấn niêm yết và đăng ký giao dịch cho khoảng 20 doanh nghiệp, sẽ trình hồ sơ xin phép lên cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để cấp phép niêm yết và đăng ký giao dịch tại Trung tâm GDCK TP.HCM, Trung tâm GDCK Hà Nội trong thời gian tới.
Với bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn niêm yết, số lượng khách hàng lựa chọn BVSC làm đơn vị tư vấn niêm yết đang ngày một tăng mạnh. Trong tương lai BVSC sẽ tiếp tục phấn đấu để giữ vững vị thế dẫn đầu thị trường trong mảng hoạt động tư vấn niêm yết.
Tư vấn quản trị doanh nghiệp
Xây dựng Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp, các quy chế điều chỉnh hoạt động của HĐQT, Ban Tổng Tổng Giám đốc, Ban Kiểm soát và quy trình công bố thông tin đại chúng, tư vấn tổ chức đại hội đồng cổ đông và những vấn đề liên quan đến quản trị công ty cổ phần... Đây là dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp được BVSC xây dựng dựa trên cơ sở nhu cầu thực tiễn của các doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hoá, được rất nhiều doanh nghiệp đánh giá cao vì tính chuyên nghiệp và tuân thủ pháp luật.
Tư vấn đầu tư
BVSC sẽ cung cấp tới khách hàng các sản phẩm, kết quả phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật đối với từng loại chứng khoán nói riêng và TTCK nói chung, nhằm hỗ trợ nguời đầu tư có cơ sở tham khảo trước khi ra các quyết định đầu tư phù hợp.
Hoạt động bảo lãnh và đại lý phát hành chứng khoán
Là hoạt động mà BVSC với tư cách là tổ chức bảo lãnh phát hành sẽ giúp cho tổ chức phát hành thực hiện các công việc cần thiết của một đợt phát hành, đồng thời đưa ra các cam kết chắc chắn nhằm đảm bảo cho đợt phát hành chứng khoán được thành công. Ngoài ra trong những trường hợp đợt phát hành không thực hiện theo phương thức bảo lãnh, BVSC có thể đóng vai trò là tổ chức đại lý phân phối chứng khoán.
Sau những đợt đầu tư vấn phát hành thành công cho HAPACO, EIS, NoKIDO, HACISCO, trong năm 2005, BVSC đã nhanh chóng tiếp cận triển khai hoạt động bảo lãnh phát hành cổ phiếu và đã thực hiện bảo lãnh phát hành thành công cho HACISCO (400.000 cổ phần với tổng giá trị bảo lãnh phát hành đạt 9,2 tỷ đồng), Công ty KDCB Mì màu TP.HCM (200.000 cổ phần với tổng giá trị bảo lãnh phát hành đạt 20,2 tỷ đồng), Công ty CP Kinh Đô (1.200.000 cổ phần với tổng giá trị bảo lãnh phát hành đạt 40,8 tỷ đồng), Công ty CP Văn hóa Phương Nam (1.000.000 cổ phần với tổng giá trị bảo lãnh phát hành đạt 14,5 tỷ đồng), Công ty Cổ phần Cơ điện lạnh (5.000.000 cổ phần với tổng giá trị bảo lãnh phát hành đạt 160 tỷ đồng), Công ty Cổ phần Chế biến Thực phẩm Kinh Đô Miền Bắc (2.000.000 cổ phần với tổng giá trị bảo lãnh phát hành đạt 68 tỷ đồng). Bên cạnh đó BVSC vẫn tiếp tục mở rộng quy mô bảo lãnh phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu địa phương và trái phiếu doanh nghiệp với tổng giá trị bảo lãnh phát hành trong năm 2005 lên đến gần 2.000 tỷ đồng. Hoạt động bảo lãnh phát hành đã góp phần nâng cao vị thế của BVSC trên thương trường, qua sự thành công của các đợt bảo lãnh phát hành BVSC cũng trở thành một trung gian tài chính đáng tin cậy đối với các tổ chức đầu tư chuyên nghiệp.
Mặc dù phải đối mặt với sự cạnh tranh của nhiều công ty chứng khoán có lợi thể hơn hẳn về nguồn lực tài chính, nhưng BVSC đã thực hiện thành công nhiều đợt bảo lãnh phát hành trái phiếu Chính phủ do Quỹ hỗ trợ phát triển phát hành, trái phiếu đô thị của TP. Hồ Chí Minh và TP. Hà Nội với tổng giá trị bảo lãnh lên đến trên 2.000 tỷ đồng trong năm 2005.
Bước sang năm 2006, BVSC chú trọng duy trì tới mảng dịch vụ tư vấn và/hoặc đại lý, bảo lãnh phát hành cổ phiếu cho các doanh nghiệp, xác định đây là một trong những chiến lược phát triển lâu dài và chủ đạo của BVSC. Tính đến hết tháng 7 năm 2006, BVSC chiếm lĩnh tới hơn 70% thị trường về tổng số lượng các đợt tư vấn phát hành cổ phiếu và giá trị nhận làm đại lý, bảo lãnh phát hành của các đơn vị phát hành ra công chúng, tiêu biểu là HAPACO với tổng giá trị trên 80 tỷ đồng, HACISCO với tổng giá trị 14 tỷ đồng, SMC với tổng giá trị khoảng 27 tỷ đồng, GMD với tổng giá trị khoảng 600 tỷ đồng, Full Power với giá trị ước tính khoảng 150 tỷ đồng ....
Bên cạnh đó, với lợi thế là một đơn vị thành viên của Tập đoàn Tài chính - Bảo hiểm Bảo Việt, BVSC sẽ tiếp tục triển khai mảng bảo lãnh phát hành trái phiếu và hướng tới các đối tượng khách hàng là các tổ chức bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ.
Về hoạt động đại lý phát hành - đấu giá bán cổ phần, với năng lực, uy tín và kinh nghiệm thực tế đã triển khai bán đấu giá cho hàng trăm doanh nghiệp và với mạng lưới khách hàng rộng rãi đảm bảo khả năng thành công của mỗi đợt chào bán, BVSC đã trở thành địa chỉ tin cậy đối với các Bộ, ngành và địa phương trong việc lựa chọn tổ chức trung gian bán đấu giá cổ phần cho các DNNN cổ phần hoá. Trong năm 2005, BVSC đã triển khai bán đấu giá cổ phần cho trên 250 doanh nghiệp, thu về cho Nhà nước hàng ngàn tỷ đồng, trong đó có nhiều đợt đấu giá lớn được tiến hành qua các Trung tâm Giao dịch Chứng khoán.
Với chủ trương đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá của các cơ quan quản lý Nhà nước và dự kiến sẽ hoàn tất vào cuối năm 2006, BVSC sẽ tiếp tục triển khai mạnh mẽ hơn nữa hoạt động đấu giá bán cổ phần đảm bảo đúng tiến độ, tuân thủ chặt chẽ quy định pháp luật và đem lại hiệu quả cao nhất.
Bên cạnh việc phát triển mảng bảo lãnh phát hành cổ phiếu BVSC vẫn tiếp tục mở rộng quy mô bảo lãnh phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương và hướng tới bảo lãnh phát hành trái phiếu cho các doanh nghiệp.
Hoạt động tự doanh
BVSC đầu tư kinh doanh cho chính Công ty bằng vốn của mình, vốn vay tín dụng và vì mục tiêu thu nhập. Hoạt động tự doanh là điều kiện song song bắt buộc phải có để Công có thể triển khai thực hiện hoạt động bảo lãnh phát hành, một hoạt động quan trọng liên quan trực tiếp đến việc huy động vốn của các doanh nghiệp trên TTCK mà hiện nay Công ty đang triển khai rất mạnh mẽ. Hoạt động tự doanh được hỗ trợ rất nhiều từ hoạt động tư vấn, bảo lãnh phát hành cũng như dịch vụ tư vấn tài chính của Công ty, những thông tin có được từ các hoạt động này là những yếu tố quan trọng giúp BVSC xây dựng được một danh mục tự doanh hợp lý, an toàn. Dựa vào những am hiểu sâu sắc về thị trường và sự lớn mạnh của các hoạt động tư vấn, BVSC đã và đang xây dựng cho mình một danh mục đầu tư tự doanh hợp lý và hiệu quả bao gồm các chứng khoán niêm yết, chưa niêm yết và trái phiếu, trên nguyên tắc đa dạng hoá danh mục đầu tư để phân tán rủi ro, đảm bảo cân bằng và tập trung vào các chứng khoán có tiềm năng tăng trưởng tốt, ổn định.
Trước những diễn biến thuận lợi của thị trường, cùng với chiến lược tự doanh linh hoạt, hoạt động tự doanh của BVSC trong năm 2005 đã gặt hái được những kết quả to lớn. Đặc biệt, sự phát triển sôi động của thị trường vốn là cơ hội tốt để BVSC nâng cao hiệu quả của hoạt động tự doanh thêm một bước cao hơn hẳn so với năm 2004. Lãi vốn từ hoạt động tự doanh cổ phiếu đạt trên 1,3 tỷ đồng, tăng 11% so với năm 2004; đối với trái phiếu BVSC đã thực hiện theo dõi, phân tích biến động thị trường lãi suất và áp dụng chiến lược mua bán hợp lý, tạo được lãi vốn từ hoạt động tự doanh trái phiếu trên 400 triệu đồng. Tổng thu nhập từ hoạt động tự doanh trong năm 2005 (bao gồm cả cổ tức và trái tức) của BVSC đạt xấp xỉ 5 tỷ đồng tỷ đồng, tăng 154% so với năm 2004.
Các năm tiếp theo, BVSC sẽ tiếp tục bám sát diễn biến thị trường để triển khai hoạt động tự doanh một cách linh hoạt và hiệu quả. Dựa trên nền tảng của hoạt động tư vấn cổ phần hoá, tư vấn phát hành và niêm yết/đăng ký giao dịch, BVSC sẽ đẩy mạnh hoạt động tự doanh đối với các chứng khoán chưa niêm yết và dự kiến sẽ tăng dần hạn mức đầu tư kinh doanh tự doanh để nâng cao hiệu quả hoạt động, phù hợp với sự phát triển của thị trường.
Hoạt động Quản lý danh mục đầu tư
BVSC nhận ủy thác vốn từ các tổ chức và cá nhân để thực hiện đầu tư cho họ theo những mục tiêu và tiêu chí đã được thỏa thuận trước. Trong năm 2005, BVSC tiếp tục triển khai có hiệu quả nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư với tổng giá trị nhận uỷ thác khoảng 120 tỷ đồng, tỷ suất thực hiện của danh mục luôn đạt và vượt mức tỷ suất kỳ vọng trong năm. Ngoài việc đầu tư vào các cổ phiếu niêm yết trên thị trường, BVSC đã thực hiện đầu tư một tỷ lệ thích hợp cổ phiếu của các công ty có kế hoạch niêm yết và có tiềm năng tăng trưởng cao cho các danh mục uỷ thác. Với chính sách đa dạng hoá cơ cấu đầu tư danh mục, xác định các thời điểm thích hợp để đẩy mạnh các hoạt động quay vòng, hoán đổi chứng khoán cho danh mục, kết quả đạt được của các danh mục ủy thác đã vượt xa so với chỉ tiêu lợi nhuận kỳ vọng đã thoả thuận với khách hàng.
Hoạt động Lưu ký chứng khoán
BVSC thực hiện việc lưu giữ và bảo quản tập trung chứng khoán cho khách hàng, từ đây BVSC trở thành đầu mối trung gian nối liền giữa doanh nghiệp phát hành và các cổ đông để thực hiện các quyền liên quan đến cổ phiếu, trung gian chuyển nhượng quyền sở hữu cổ phần. Từ hoạt động lưu ký, BVSC đã mở ra dịch vụ quản lý sổ cổ đông, tổ chức thực hiện quyền và đại lý chuyển nhượng theo sự ủy quyền của tổ chức phát hành, đóng vai trò trung gian là đại diện quyền lợi cho người sở hữu trái phiếu, đảm bảo an toàn trong dịch vụ chuyển nhượng quyền sở hữu chứng khoán cho những người đầu tư.
Năm 2005 BVSC đã thực hiện tốt các dịch vụ lưu ký cho khách hàng; bên cạnh việc thực hiện các quyền về nhận cổ tức bằng tiền mặt, nhận gốc và lãi trái phiếu, lập danh sách dự họp Đại hội đồng cổ đông, BVSC đã hỗ trợ tích cực cho cổ đông của một số công ty niêm yết như DHA, PNC, TMS, NKD... thực hiện quyền nhận cổ tức bằng cổ phiếu và quyền mua chứng khoán phát hành thêm. BVSC luôn thực hiện chính xác các hoạt động thanh toán bù trừ, đảm bảo khả năng thanh toán nên không phải sử dụng đến Quỹ hỗ trợ thanh toán. Ngoài ra, BVSC tiếp tục nhận lưu ký chứng khoán chưa niêm yết cho các tổ chức đầu tư lớn như các công ty bảo hiểm và các quỹ đầu tư; dịch vụ quản lý sổ cổ đông cho các tổ chức chưa niêm yết được mở rộng không chỉ với các công ty cổ phần hóa trong nước như Bảo Long, Công ty Dịch vụ Ôtô Hàng Xanh, Nhựa Bình Minh... mà còn thực hiện với các doanh nghiệp FDI cổ phần hóa như TAYA Việt Nam, Chang Yih ...
Trong năm 2006, Trung tâm lưu ký chứng khoán chính thức hoạt động, hoạt động lưu ký và thanh toán bù trừ tiến hành độc lập với hai Trung tâm giao dịch đã tạo điều kiện cho BVSC thực hiện tốt và tiếp cận với các thông lệ quốc tế về lưu ký chứng khoán.
Đấu giá bán cổ phần
Là tổ chức trung gian bán đấu giá, BVSC giúp doanh nghiệp xây dựng phương án bán cổ phần, quy chế tổ chức bán đấu giá và chuẩn bị các nội dung công bố thông tin, các hồ sơ khác có liên quan đến việc tổ chức bán đấu giá, tính toán xác định mức giá khởi điểm theo các phương pháp định giá tiên tiến, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thực tiễn thị trường và tổ chức đấu giá trên phần mềm quản lý chuyên nghiệp nhằm đảm bảo tính chính xác của kết quả cuối cùng.
Với kinh nghiệm và tính chuyên nghiệp cao, BVSC đã giúp cho các cuộc đấu giá được thực hiện nhanh gọn, chuẩn xác, đạt hiệu quả cao nhất và đảm bảo tuân thủ các chuẩn mực, quy định hiện hành của Nhà nước. Trong năm 2005, BVSC đã có bước đột phá mạnh trong công tác tổ chức bán đấu giá cổ phần cho các doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa với số lượng doanh nghiệp thực hiện tổ chức bán đấu giá cổ phần năm 2005 lên tới trên 250 đơn vị và đã góp phần tích cực hỗ trợ các doanh nghiệp Nhà nước đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa.
2.1.3.2,Kết quả kinh doanh:
(Đơn vị: VNĐ)
STT
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
1
Tổng tài sản
117,997,922,717
303,327,274,573
1,296,360,705,741
2
Doanh thu thuần
12,715,032,717
22,605,775,320
82,552,792,716
3
LN từ HĐKD
6,594,376,628
11,217,737,554
62,988,937,740
4
LN khác
-5,268,510
-21,208,774
25,935,623
5
LN trước thuế
6,589,108,118
11,196,528,780
63,014,873,363
6
LN sau thuế
6,589,108,118
10,022,821,558
50,893,882,212
Bảng 2.1. Kết quả kinh doanh BVSC năm 2004,2005,2006
(Nguồn: Annual Report BVSC 2006)
2.2,Thực trạng hoạt động môi giới tại công ty CK Bảo Việt:
2.2.1,Hoạt động Marketing:
a.Hoạt động nghiên cứu thị trường
Ngay từ khi thành lập cho đến nay, Công ty luôn chú trọng công tác đầu tư, nghiên cứu thị trường và phát triển sản phẩm dịch vụ. Công ty đã và đang triển khai các hoạt động nghiên cứu thị trường dưới nhiều hình thức khác nhau, cụ thể là:
· Tiến hành thu thập ý kiến khách hàng về các sản phẩm dịch vụ cung cấp, sản phẩm tư vấn của BVSC để từ đó tiếp nhận những thông tin phản hồi nhằm phát triển và cải tiến hoàn thiện những sản phẩm, dịch vụ tư vấn để có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng; đồng thời nghiên cứu nhu cầu khách hàng để thiết kế và đưa ra các sản phẩm, dịch vụ tư vấn mới.
· Tham dự các Hội thảo chuyên đề trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến thị trường tài chính nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng.
· Tổ chức khảo sát nhu cầu thị trường, từ đó xây dựng và phát triển các sản phẩm dịch vụ đáp ứng nhu cầu thị trường thông qua việc hợp tác với các tổ chức đầu tư trong và ngoài nước, các tổ chức phát hành.
Các hoạt động nghiên cứu thị trường đã có những tác động rất tích cực đến chiến lược phát triển sản phẩm dịch vụ và hoạt động kinh doanh nói chung của Công ty, góp phần đáng kể vào sự tăng trưởng doanh thu và hiệu quả hoạt động của Công ty trong những năm qua.
b. Hoạt động quảng cáo, tiếp thị
Thị trường chứng khoán là một lĩnh vực tương đối mới mẻ đối với người dân Việt Nam, để đưa khái niệm đầu tư chứng khoán đến gần với công chúng hơn nữa, BVSC luôn tích cực phối hợp với các cơ quan quản lý thị trường, các cơ quan thông tấn báo chí thực hiện các chương trình nhằm phổ cập kiến thức chứng khoán và thị trường chứng khoán, đồng thời thông qua đó giới thiệu hình ảnh BVSC như là một công ty chứng khoán chuyên nghiệp đến với công chúng đầu tư. Bên cạnh đó, BVSC còn tham gia các hoạt động triển lãm hay hội chợ chuyên đề về tài chính, ngân hàng và chứng khoán ... để quảng cáo và khuếch trương hình ảnh của Công ty. Không ngừng nâng cao chất lượng hệ thống cung cấp thông tin qua các kênh của BVSC như các bản tin định kỳ hàng tuần, hàng tháng và trang thông tin điện tử www.bvsc.com.vn với giao diện mới, thuận tiện hơn nhằm đảm bảo cung cấp thông tin cho khách hàng kịp thời, đầy đủ và thuận tiện, thông qua đó giới thiệu một hình ảnh chuyên nghiệp và thân thiện của Công ty đến công chúng đầu tư
2.2.2,Hoạt động mang tính nghiệp vụ:
2.2.2.1,Mở tài khoản và đăng ký sử dụng các dịch vụ:
Mở tài khoản:
Để mở tài khoản tại công ty CK Bảo Việt, khách hàng trực tiếp lên sàn giao dịch, sau khi điền vào hai mẫu “Hợp đồng” và một mẫu “Yêu cầu mở tài khoản”, hàng sẽ được “Thông báo số tài khoản” và một mẫu hợp đồng. Khi đã có số tài khoản, hách hàng nộp tiền vào tài khoản thì có thể tham gia giao dịch ngay sau đó
Trường hợp khách hàng thay đổi thông tin ghi trên hợp đồng và Yêu cầu mở tài khoản thì có thể lên công ty yêu cầu nhân viên cập nhật lại thông tin mới
Đăng kí giao dịch qua điện thoại:
Dịch vụ để phục vụ khách hàng vì bận không thể trực tiếp lên sàn giao dịch chứng khoán để đặt lệnh, muốn thực hiện dịch vụ này, khách hàng điền vào một tờ đơn “Yêu cầu giao dịch qua điện thoại” và ký sẵn một số phiếu lệnh khống, tờ đơn sẽ được sao làm 2 bản cho 2 bên giữ, sau đó khách hàng có quyền thực hiện giao dịch thông qua hình thức này
Đăng ký tra cứu tài khoản qua mạng:
Dịch vụ cho phép khách hàng có thể tra cứu các thông tin về tiền mặt, số lượng chứng khoán, giao dịch có được khớp lệnh hay không? Thông qua tài khoản của mình trên trang web của công ty, để thực hiện dịch vụ này, khách hàng cần đăng ký đơn:”Yêu cầu tra cứu tài khoản qua mạng”, công ty sẽ gửi mật khẩu vào hòm thư của khách hàng, sau đó khách hàng có thể thay đổi mật khẩu theo yêu cầu của mình
Ủy quyền:
Trong trường hợp khách hàng quá bận có thể ủy quyền cho người khác để thay mình đưa phiếu lệnh, đặt lệnh hoặc rút, chuyển khoản. Người ủy quyền và người được ủy quyền trực tiếp lên sàn chứng khoán để đăng ký mẫu ủy quyền, sau khi hoàn tất thủ tục mẫu ủy quyền sẽ sao làm nhiều bản cho các bên:công ty chứng khoán,người ủy quyền người được ủy quyền và bộ phận kế toán trong trường hợp ủy quyền cả rút tiền hoặc chuyển khoản
2.2.2.2,Thực hiện giao dịch:
-Đặt lệnh trực tiếp: Khi nhà đầu tư đặt lệnh trực tiếp trên sàn,nhân viên công ty sẽ kiểm tra chứng minh thư hoặc giấy ủy quyền, tiếp đó là kiểm tra phiếu lệnh,trên đó nhà đầu tư phải điền đầy đủ các thông tin như họ tên, số tài khoản, số CMT, ngày tháng và các thông tin phải ghi cùng mầu mực. Trong trường hợp có sai sót trong phiếu lệnh, phiếu lệnh đó sẽ bị hủy,nhà đầu tư phải ghi lại phiếu lệnh mới
-Đặt lệnh qua điện thoại: Theo quy trình,nhân viên sẽ hỏi các thông tin của khách hàng như:họ tên,số tài khoản, số CMT, mật khẩu, lệnh đặt.
-Lệnh sau khi đặt sẽ được nhân viên công ty kiểm tra và đặt trên hệ thống của công ty, nếu lệnh là hợp lệ (lệnh mua đủ tiền, lệnh bán đủ chứng khoán) thì lệnh đó được lưu lại trên hệ thống, nếu không, nhân viên sẽ thông báo cho nhà đầu tư,trong trường hợp không thông báo được lệnh đó coi là lệnh lỗi và bị hủy
-Lệnh hợp lệ sẽ được đánh số và chuyển cho nhân viên đọc lệnh, nhân viên đọc lệnh đọc cho nhân viên ngồi trực tiếp trong sàn để nhập
-Khách hàng muốn hủy lệnh sẽ điền thông tin vào phiếu lệnh hủy, thường khách hàng muốn thay đổi giá hoặc khối lượng sẽ được yêu cầu viết phiếu lệnh mới ngay tiếp theo phiếu lệnh hủy để tiện cho việc giao dịch
-Sau khi hết phiên giao dịch, lệnh của nhà đầu tư được xác nhận lại trên hệ thống, lệnh được xác nhận sau từng phiên, nếu có quá nhiều lệnh thì phải để lại đến hết giờ giao dịch xác nhận
-Công ty in “thông báo kết quả giao dịch” cho khách hàng thực hiện giao dịch thành công và trả cho khách hàng vào ngày làm việc tiếp theo
-Khách hàng có thể sử dụng kết quả giao dịch để làm cầm cố hoặc tạm ứng
-Khách hàng muốn kiểm tra kết quả khớp lệnh có thể gọi điện thoại tới kiểm tra sau các phiên hoặc vào buổi chiều
Yêu cầu:
- Chứng minh thư
- (Uỷ quyền) + CMT
Lệnh đặt trực tiếp tại sàn
Lệnh đặt qua máy fax chi nhánh
Lệnh đặt qua điện thoại
Yêu cầu:
- Só chứng minh thư
- Mật khẩu
Kiểm tra trên hệ thống công ty
Thông báo cho
khách hàng
Không hợp lệ
Đánh số
thứ tự
Đọc lệnh
Nhập lệnh
tại sàn
Thông báo kết quả giao dịch
Khớp lệnh
Lệnh lỗi
Không sửa
Sửa
Hợp lệ
SƠ ĐỒ 2.1. QUY TRÌNH ĐẶT LỆNH TẠI BVSC
2.2.3, Hoạt động công nghệ:
a. Xây dựng hạ tầng mạng
BVSC luôn là một trong những công ty đi đầu trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ - đặc biệt là hoạt động môi giới và phục vụ khách hàng đầu tư. Ngay từ rất sớm, BVSC đã phối hợp cùng Tổng Công ty Bảo Hiểm Việt Nam đầu tư hệ thống đường truyền và mạng cáp quang (mạng Wan) kết nối giữa Văn phòng Công ty với Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh và các đại lý nhận lệnh tại các địa phương khác, đây được đánh giá là một hệ thống công nghệ tiên tiến nhất hiện nay và đã được BVSC khai thác một cách hiệu quả nhưng vẫn tiết kiệm triệt để chi phí cũng như đảm bảo tính bảo mật cao trong việc truyền số liệu giữa Văn phòng - Chi nhánh, chuyển tải thông tin đại chúng, tiếp nhận lệnh giao dịch từ khách hàng, trang bị hệ thống điện thoại IP-Phone cho nhân viên và phát triển các dịch vụ tiện ích khách hàng qua mạng internet. Cũng trên cơ sở hạ tầng công nghệ này, cho phép BVSC triển khai thành công để đưa vào sử dụng dịch vụ hội nghị trực tuyến Video Conference, tiết kiệm được tối đa chi phí quản lý và mang lại hiệu quả trong việc tổ chức các hội nghị, hội thảo chuyên đề, roadshow và đấu giá trực tuyến…
b. Xây dựng các phần mềm nghiệp vụ
Nhận thức được tầm quan trọng trong việc ứng dụng công nghệ tin học phục vụ cho hoạt động kinh doanh chứng khoán, BVSC đã phối hợp với Công ty Cổ phần Đầu tư công nghệ - FPT xây dựng thành công hệ thống phần mềm quản lý giao dịch khách hàng (BOSC) từ những ngày đầu mở cửa TTCK. Đây là phần mềm hạt nhân cho mọi hoạt động quản lý và tác nghiệp của BVSC, tuân thủ chặt chẽ các quy định của pháp luật và quy trình nghiệp vụ của công ty chứng khoán. Hệ thống phần mềm được xây dựng trên nền cơ sở dữ liệu Oracle và máy chủ HP-Unix nên đã đáp ứng rất tốt về tốc độ xử lý cũng như khả năng bảo mật - đây là một yếu tố hết sức quan trọng trong ngành chứng khoán. BVSC hiện đang tích cực triển khai chiến lược nâng cấp và phát triển hoàn thiện hệ thống phần mềm quản lý tác nghiệp cho phù hợp với quy mô, nhu cầu và xu thế ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao và đa dạng của các nghiệp vụ trong thị trường chứng khoán phát triển.
Bên cạnh hệ thống phần mềm quản lý và tác nghiệp, BVSC còn triển khai thành công các sản phẩm cung cấp thông tin và dịch vụ tiện ích cho khách hàng qua Internet, website của Công ty; các sản phẩm này đều do Phòng Tin học của Công ty tự triển khai nghiên cứu, xây dựng và phát triển, được nhiều chuyên gia đánh giá rất tốt về nội dung thông tin cung cấp cùng với các dịch vụ tra cứu số dư tài khoản và kết quả giao dịch, cung cấp các thông tin về giá và diễn biến giao dịch của TTCK.
Để đa dạng hoá các dịch vụ cung cấp thông tin, BVSC đã đầu tư triển khai hệ thống vấn tin chứng khoán, tra cứu số dư qua điện thoại di động. Đây được coi là những bước đi đúng hướng và thể hiện một tầm nhìn chiến lược của Công ty BVSC trong việc ứng dụng công nghệ cao phục vụ cho các hoạt động nghiệp vụ của Công ty.
c. Hệ thống Server và các thiết bị tin học
Hiện tại, BVSC đang sử dụng 02 Server HP-Unix chạy hệ thống ứng dụng quản lý khách hàng, đã tạo được sự ổn định cao trong quá trình tác nghiệp và quản lý. Song song với một Server chạy tác nghiệp là một Server chạy đồng bộ đảm bảo việc giảm thiểu rủi ro về sự cố mất mát dữ liệu hay những trục trặc có thể xảy ra đối với Server chính. Đồng thời BVSC luôn duy trì hệ thống Backup và lưu trữ số liệu an toàn với các thiết bị lưu trữ có độ ổn định cao như Tape, Backup Server. Máy chủ chạy Website cũng được BVSC quan tâm với việc đầu tư 02 máy chủ chạy Website, ngoài ra còn một số các Server khác phục vụ cho các hệ thống thông tin khác như máy chủ IBM chạy hệ thống quản lý văn bản LotusNote, 02 máy chủ HP chạy hệ thống phần mềm kế toán, 02 máy chủ IBM chuyên lưu trữ các tài liệu quan trọng của BVSC.
2.2.4, Tình hình hoạt động môi giới tại công ty CK Bảo Việt:
2.2.4.1, Thị phần môi giới:
Đơn vị: %
Năm
Thị phần môi giới(%)
Tăng/giảm(%)
2002
28.42
2003
21.13
-7.29
2004
21.28
0.15
2005
20.3
-0.98
2006
18
-2.3
Bảng 2.2. Thị phần môi giới BVSC qua các năm
(Nguồn: BVSC)
Xét tương đối toàn thị trường,thị phần môi giới của BVSC giảm sút theo các năm. Sự giảm sút này do công ty phải chia sẻ thị phần với các công ty chứng khoán mới thành lập. Dù vậy, đến năm 2006, thị phần Bảo Việt vẫn chiếm 1/6 toàn thị trường và là 1 trong 2 công ty có thị phần lớn nhất cả nước
Biểu đồ 2.1. Thị phần môi giới BVSC năm 2006
(Nguồn: BVSC)
2.2.4.2, Số lượng tài khoản:
a. Số lượng tài khoản cá nhân trong nước:
Năm
Số TK cá nhân
Thay đổi
% thay đổi
2002
3582
2003
3775
193
5.39
2004
4195
420
11.13
2005
5941
1746
41.62
2006
18380
12439
209.38
Bảng 2.3: Số lượng tài khoản cá nhân trong nước
(Nguồn: BVSC)
Số tài khoản cá nhân mở tại BVSC trong 3 năm 2002, 2003, 2004 không có biến động lớn, năm 2004 tăng thêm 420 tài khoản, tương đương 11.13%. Năm 2005 biến động lớn, tăng 1746 tài khoản, khoảng 41.62%. Đặc biệt năm 2006 tăng thêm 12439 tài khoản, khoảng 209.38%. Sự gia tăng với số lượng lớn năm 2006 một phần do công ty thực hiện hợp đồng mở tài khoản tập thể cho cán bộ nhân viên nhiều công ty, trong đó có một số công ty đã lên sàn giao dịch chứng khoán như công ty Xi măng Bỉm Sơn, công ty Thạch cao Xi măng, Nhựa Tiền Phong, v.v…
b. Số lượng tài khoản tổ chức trong nước:
Năm
SLTK Tổ chức
Thay đổi
% thay đổi
2002
32
2003
32
0
0
2004
36
4
12.5
2005
57
21
58.33
2006
102
45
78.95
Bảng 2.4: Số lượng tài khoản tổ chức trong nước
(Nguồn: BVSC)
Xu hướng biến động về số lượng tài khoản tổ chức trong nước mở tại BVSC cũng giống như xu hướng biến động của tài khoản cá nhân nhưng ở mức thấp hơn, năm 2005 số lượng tài khoản tổ chức trong nước tăng thêm 21 tài khoản, tương đương 58.33%, năm 2006 tăng thêm 45 tài khoản, tương đương 78.95%
c. Số lượng tài khoản nước ngoài:
a.Số lượng tài khoản cá nhân nước ngoài:
Năm
SLTK cá nhân NN
thay đổi
% thay đổi
2004
21
2005
61
40
190.48
2006
108
47
77.05
Bảng 2.5. Số lượng tài khoản cá nhân nước ngoài
(Nguồn: BVSC)
Số lượng tài khoản của người nước ngoài mở tại BVSC tăng nhanh trong 2 năm gần đây, năm 2005 tăng thêm 61 tài khoản( 190.48%), năm 2006 tăng thêm 108 tài khoản tương đương 77.05%
b.Số lượng tài khoản tổ chức nước ngoài:
Năm 2004, chỉ có 2 tổ chức nước ngoài mở tài khoản tại BVSC nhưng tính đến năm 2006, đã có 13 tổ chức nước ngoài mở tài khoản giao dịch chứng khoán tại đây
2.2.4.3, Doanh thu hoạt động môi giới:
(Đơn vị:nghìn đồng)
Biểu đồ 2.2: Doanh thu hoạt động môi giới tại BVSC
(Nguồn: Annual Report BVSC 2006)
Năm
Doanh thu
Thay đổi
% thay đổi
2004
2,993,422,000
2005
3,242,672,000
249,250,000
8.33
2006
34,809,106,000
31,566,434,000
973.47
Năm 2006, BVSC đã có sự tăng trưởng lớn trong doanh thu khi mức doanh thu tăng lên đến hơn 34 tỷ đồng và khoảng 973.47% so với năm 2005
d. Tỷ lệ doanh thu môi giới/tổng doanh thu:
Đơn vị tính: %
Năm
Doanh thu môi giới
Doanh thu BVSC
%DT môi giới/TDT
2004
2,993,422,000
12,715,032,717
23.54
2005
3,242,672,000
22,605,775,320
14.34
2006
34,809,106,000
86,247,925,000
40.36
Bảng 2.6. Tỷ lệ doanh thu môi giới/tổng doanh thu
(Nguồn: BVSC)
Năm 2004, doanh thu hoạt động môi giới tại BVSC đạt 23.54% tổng doanh thu;năm 2005,do doanh thu từ các hoạt động khác tăng mạnh nên tỉ lệ này giảm xuống còn 14.34%.Năm 2006,TTCK Việt Nam bùng nổ làm doanh thu môi giới có sự tăng trưởng vượt bậc,chiếm 40.36% tổng doanh thu của công ty
2.3, Đánh giá hoạt động môi giới tại công ty CK Bảo Việt:
2.3.1, Thành tựu:
a. Doanh thu:
Doanh thu hoạt động môi giới tại BVSC có sự tăng trưởng trong 3 năm 2004, 2005, 2006; đặc biệt năm 2006 doanh thu hoạt động môi giới của công ty đạt được 34 tỷ đồng, gấp nhiều lần so với năm 2005. Thành công này một phần do tác động của đợt tăng giá của thị trường chứng khoán năm 2006, nhưng quan trọng hơn nó phản ánh rõ định hướng đúng đắn của công ty trong việc xây dựng và phát triển hoạt động môi giới từ những ngày đầu khi thị trường mới thành lập.
b. Khách hàng:
Sự gia tăng về số lượng khách hàng của công ty được phản ánh qua sự gia tăng số lượng tài khoản. Trong 3 năm hoạt động gần nhất, tài khoản mở tại BVSC của nhà đầu tư và tổ chức trong nước lẫn nước ngoài đều tăng. Đặc biệt số lượng tài khoản cá nhân trong nước tại BVSC năm 2006 tăng gấp 3 lần so với năm 2005. Điều đó chứng tỏ sự thành công trong hoạt động Marketing của công ty, công ty đã xây dựng được thương hiệu BVSC thành một trong những thương hiệu đứng đầu trong hoạt động môi giới chứng khoán tại Việt Nam, tạo được niềm tin và sự hài lòng của khách hàng.
c. Thành tựu khác:
-BVSC niêm yết trên sàn giao dịch:
Hoạt động môi giới đóng vai trò quan trọng trong thành công của BVSC sau khi niêm yết trên HaSTC, sự tăng trưởng của hoạt động môi giới của BVSC đã xây dựng được lòng tin của nhà đầu tư. BVS hiện tại là một trong những cổ phiếu đựơc kỳ vọng nhiều nhất trên HaSTC.
- Đội ngũ nhân viên môi giới:
Hoạt động từ những ngày đầu thị trường mới thành lập,có chế độ lương thưởng hợp lý,CK Bảo Việt đã xây dựng cho mình đội ngũ nhân viên môi giới thành thạo công việc,giàu kinh nghiệm,có khả năng chịu áp lực cao,thành thạo ngoại ngữ.
- Dịch vụ hỗ trợ:
Trang web www.bvsc.com.vn là địa chỉ tin cậy với nhiều nhà đầu tư khi muốn tìm hiểu và tham gia thị trường chứng khoán,thông tin về thị trường liên tục được cập nhật đầy đủ để đảm bảo cho nhà đầu tư theo sát được diễn biến của thị trường,dữ liệu được sắp xếp khoa học để nhà đầu tư tiện theo dõi. Những kiến thức cơ bản nhất về chứng khoán được sắp xếp thành mục để giúp đỡ những người có dự định đầu tư. Trang web còn có tiện ích riêng cho khách hàng của công ty để có thể nắm được cụ thể tình hình đầu tư chứng khoán của mình mà không cần liên hệ qua công ty
Ngoài ra công ty có nhiều sản phẩm khác hỗ trợ khách hàng như:
Cung cấp tình hình tài chính các công ty niêm yết định kỳ và bất thường.
Cung cấp bản tin ngày,bản tin tuần miễn phí bình luận diễn biến giao dịch trên toàn thị trường.
Thu thập thông tin nhạy cảm của thị trường để kịp thời cung cấp cho khách hàng
Nghiên cứu, tiếp thu ý kiến khách hàng về các sản phẩm dịch vụ sau đó có những cải tiến kịp thời đáp ứng yêu cầu của khách hàng
2.3.2, Hạn chế:
2.3.2.1, Thị phần:
Thị phần của BVSC có xu hướng giảm trong những năm gần đây, năm 2005 giảm 0.98% và năm 2006 giảm 2.3% xuống còn 18% mặc dù doanh thu vẫn tăng, thậm chí còn tăng mạnh. Nguyên nhân của hiện tượng này là do:
- Nguyên nhân khách quan:
Thị trường chứng khoán phát triển làm lĩnh vực môi giới chứng khoán trở nên hấp dẫn, do đó đã có một loạt các công ty chứng khoán tham gia vào lĩnh vực này. Họ tận dụng được ưu thế của người đi sau, sử dụng hệ thống
công nghệ mới hơn và tìm cách thu hút những nhân viên kinh nghiệm của các công ty chứng khoán đã có uy tín. Sự cạnh tranh trong lĩnh vực môi giới trở nên khốc liệt hơn, miếng bánh thị phần với các công ty ra đời trước như BVSC trở nên nhỏ hơn do phải chia sẻ với những đối thủ mới
- Nguyên nhân chủ quan:
Sự sụt giảm thị phần của BVSC không chỉ do yếu tố khách quan mang lại mà còn phải kể đến cả những yếu tố chủ quan:
+ Khối lượng lệnh giao dịch tại BVSC là rất lớn do khối lượng khách hàng quá đông, lệnh của khách hàng có độ trễ thời gian giữa thời điểm đặt tại công ty so với thời điểm vào được thị trường, đặc biệt là trong những ngày có khối lượng giao dịch lớn. Do đó nhiều khách hàng lựa chọn một công ty chứng khoán mới để việc đặt lệnh của mình có thể tiến hành dễ dàng hơn
+ Hệ thống máy móc của công ty vẫn bị mắc lỗi làm quá trình kiểm tra và nhập lệnh tại công ty trong một số phiên giao dịch diễn ra rất lâu,lệnh của khách hàng không vào kịp thị trường như mong muốn. Kiểm tra phong tỏa và cầm cố phải diễn ra trên 2 hệ thống khác nhau gây phiền toái cho khách hàng. Số lượng điện thoại để khách hàng liên lạc giao dịch còn ít so với nhu cầu. Việc kiểm tra tài khoản qua mạng chỉ thực hiện được vào ngày hôm sau, lại hay mắc lỗi làm khách hàng không tự kiểm tra được giao dịch của mình
+ Sự giảm sút về chất lượng phục vụ khi phải đáp ứng lượng khách hàng lớn. Khách hàng muốn đăng ký mở tài khoản hay thực hiện các giao dịch thường phải đợi đến hết phiên giao dịch hoặc tới chiều. Khách hàng thường xuyên phải xếp hàng khi muốn nộp, rút tiền vào tài khoản
2.3.2.2,Hạn chế khác:
-Chảy máu lực lượng:
Là sự di chuyển của nhân viên có kinh nghiệm đến các công ty chứng khoán mới. Đối với các công ty chứng khoán ra đời sau, kinh nghiệm của các nhân viên đã hoạt động lâu dài trên thị trường là tài sản vô cùng quý giá. Họ sẵn sang trả mức lương cao và có chế độ đãi ngộ tốt để thu hút những người này. Không chỉ nhân viên của công ty chứng khoán mà họ còn thu hút cả nhân viên kinh nghiệm trong lĩnh vực ngân hàng và bảo hiểm. Giữ chân nhân viên có năng lực và kinh nghiệm là rất khó, nhất là khi sang công ty mới, họ có nhiều cơ hội để thăng tiến hơn.
-Vai trò nhà môi giới còn mờ nhạt:
Nhà môi giới thụ động nhận lệnh từ phía khách hàng chứ chưa chủ động tìm kiếm khách hàng, các kỹ năng của nhà môi giới ít được sử dụng. Một phần do tính cạnh tranh trên thị trường hoạt động môi giới còn chưa cao, khách hàng phụ thuộc nhiều vào công ty chứng khoán; một phần do nhân viên của công ty hầu hết là từ ngành khác chuyển sang như ngân hàng, kế toán hoặc là mới ra trường, số người thực có kinh nghiệm từ những thị trường tiên tiến quá ít.
-Cơ cấu tổ chức gây nhiều sức ép:
Chưa có sự phân công rõ ràng từng bộ phận trong hoạt động môi giới tại BVSC, nhân viên môi giới thường nhiều nghiệp vụ cùng lúc bao gồm cả các nghiệp vụ không liên quan đến môi giới, có sự tách biệt giữa bộ phận nhập lệnh sàn Hà Nội và sàn Hồ Chí Minh nhưng chỉ mang tính tương đối. Làm nhiều nghiệp vụ khác nhau tạo áp lực căng thẳng lên nhân viên môi giới, giảm tính chuyên môn hóa và giảm chất lượng phục vụ
-Sàn giao dịch quá tải:
Khách hàng nhiều phiên giao dịch không có chỗ đứng, công ty phải trang bị thêm 2 TV màn hình lớn ngoài hành lang cầu thang để phục vụ nhu cầu khách hàng
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
MÔI GIỚI TẠI BVSC
3.1,Cơ sở vật chất:
a. Mở rộng sàn giao dịch:
Sàn giao dịch hiện tại của BVSC tại 94 Bà Triệu đã không còn đáp ứng được với quy mô của khách hàng cũng như sự phát triển của công ty. Sàn giao dịch lớn hơn sẽ tăng chất lượng phục vụ cho khách hàng ,đảm bảo quyền lợi của khách hàng khi đến với BVSC và tạo điều kiện để BVSC mở rộng các hoạt động mang nghiệp vụ để phục vụ khách hàng tốt hơn. Việc chuyển sàn giao dịch mới để đáp ứng yêu cầu của nhà đầu tư đã nằm trong kế hoạch phát triển của BVSC năm 2007
b.Cải thiện hệ thống máy móc:
Hệ thống hiện tại tỏ ra không xứng tầm với vị thế của BVSC, một trong những công ty chứng khoán hàng đầu Việt Nam. Hệ thống máy móc được nâng cấp sẽ giảm thiểu được sai sót khi nhập lệnh; cung cấp thông tin chính xác về lệnh nhập của khách hàng, tránh được những trường hợp khi sai sót xảy ra, khách hàng khiếu nại, công ty không xác định được là lỗi thuộc về ai, khách hàng hay nhân viên công ty.
Trang web của BVSC cần được theo dõi, nâng cấp thường xuyên để đảm bảo vai trò cung cấp dịch vụ hỗ trợ khách hàng và giảm bớt khối lượng công việc cho nhân viên môi giới. Hiện tại nhân viên bộ phận môi giới vẫn phải trả lời kết quả giao dịch cho khách hàng trực tiếp qua điện thoại và phải giải quyết cả khiếu nại của khách hàng khi xem thông tin tài khoản trên mạng nhưng thông tin không chính xác
c.Phát triển mạng lưới chi nhánh:
Kinh tế Việt Nam tăng trưởng nhanh trong những năm vừa qua, tỉ lệ dân cư có thu nhập trung bình và cao tăng lên nhanh chóng không chỉ ở Hà Nội và Hồ Chí Minh mà còn ở nhiều địa phương khác trên cả nước, đây chính là các thị trường tiềm năng cho các công ty chứng khoán. Công ty cần có kế hoạch phát triểm mạng lưới chi nhánh rộng khắp để nhanh chóng chiếm giữ địa bàn và thu hút đối tượng khách hàng tiềm năng này
d. Tăng thêm các dịch vụ hỗ trợ:
Hỗ trợ khách hàng hiệu quả sẽ tăng thiện cảm của khách hàng đối với công ty, khách hàng cũng chính là những người có khả năng quảng bá hình tượng của công ty hiệu quả nhất. BVSC có thể tận dụng thêm những tiện ích của net như gửi thông báo kết quả và sao kê tài khoản về mail, hoặc xây dựng thị trường chứng khoán ảo trên trang web của công ty, ...
3.2,Đội ngũ nhân sự:
a. Thu hút và đào tạo nhân tài:
Công ty thông qua chính sách đãi ngộ của mình thu hút lao động có trình độ cao, tu nghiệp tại nước ngoài hoặc có kinh nghiệm trong hoạt động môi giới tại các thị trường chứng khoán phát triển lâu đời hơn.Bên cạnh đó có thể cử nhân viên của chính công ty đi học hỏi tu nghiệp ở nước ngoài. Những nhân viên này sẽ là nhân tố quan trọng giúp công ty phát triển và củng cố vị thế hàng đầu của mình
b. Ổn định về số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên môi giới:
BVSC cần có chế độ lương thưởng tốt hơn để giữ chân được những nhân viên có kinh nghiệm của mình, điều này không chỉ có ý nghĩa về ổn định về số lượng mà còn ngăn cản được nguy cơ cạnh tranh từ các đối thủ mới trên thị trường. Chi phí tăng nhưng bù lại công ty không phải mất chi phí hay thế vị trí bỏ trống và đối thủ sẽ phải bỏ ra chi phí cao hơn để thu hút người khác vào vị trí họ cần
Công ty cần xây dựng môi trường làm việc thân thiện, gắn bó, tăng cường quan hệ giữa nhân viên và cấp trên, giữa nhân viên với nhau. Có thể thông qua việc tổ chức các hoạt động thể thao như đá bóng, chơi tennis hoặc thăm hỏi gia đình nhân viên khi có việc hiếu, hỷ, ….Xây dựng môi trường tốt cho nhân viên sẽ tạo sự gắn bó giữa nhân viên với công ty và là cách tốt hơn để đảm bảo sự trung thành của nhân viên với công ty. Nhân viên khi có môi trường làm việc tốt thường không muốn chuyển đến một môi trường làm việc mới với một công việc tương tự, đặc biệt trong lĩnh vực chứng khoán khi mà họ phải chịu áp lực khá lớn và lương thưởng nhiều khi không phải thu nhập chính. Sự dịch chuyển trong trường hợp này chỉ xảy ra khi cơ hội thăng tiến của họ thuận lợi hơn nhiều ở công ty mới
Ngoài ra, công ty có thể xây dựng thêm cơ chế nhân viên làm hợp đồng ngắn hạn hoặc sử dụng cộng tác viên để hỗ trợ nhân viên môi giới trong những công việc mang tính ngắn hạn và có tính chuyên môn không cao như các vấn đề hỗ trợ khách hàng như mở tài khoản,đăng ký sử dụng dịch vụ hay tư vấn cho khách hàng về quy trình giao dịch,cách thức đặt lệnh; …như thế có thể giảm tải cho nhân viên chính thức để tập trung vào chuyên môn
c. Có sự tách biệt rõ ràng giữa các bộ phận:
Các bộ phận có sự tách biệt rõ ràng, sự chuyên môn hóa của nhân viên sẽ được gia tăng, áp lực cũng sẽ giảm bớt khi nhân viên môi giới chỉ tập trung hoàn thành tốt một số nghiệp vụ của mình
d.Phát triển các kỹ năng liên quan đến quan hệ khách hàng:
Quan hệ với khách hàng đóng vai trò quan trọng trong thành công của cả nhân viên môi giới và công ty chứng khoán. Thực tế nhân viên môi giới được đào tạo từ môi trường tài chính, nơi mà quan hệ với khách hàng không được coi trọng trong khi môi trường chứng khoán lại hết sức căng thẳng và dễ đụng chạm với khách hàng
Để xây dựng quan hệ khách hàng tốt, công ty có thể tham khảo các cách sau:
Xây dựng quan niệm khách hàng là lý do để bạn làm việc, chứ không phải là nguyên nhân ngắt quãng công việc cho nhân viên
Trao quyền và tạo điều kiện tốt nhất để nhân viên phục vụ khách hàng
Tạo tính cá nhân trong dịch vụ
Hãy nói “vâng”, tiếp theo đó là “nhưng…” nếu đó là tình huống xấu
Đặt mình vào vị trí của khách hàng, đưa ra giải pháp khả thi và cố gắng giải thích rõ ràng nhất có thể
Hỏi khách hàng nghĩ gì về dịch vụ mình cung cấp
Thị trường chứng khoán Việt Nam còn non trẻ, có nhiều cái còn đi ngược lại so với các thị trường phát triển nhưng không sớm thì muộn thị trường chứng khoán Việt Nam cũng phải vận động theo xu hướng thế giới. Các nhà đầu tư nhỏ lẻ không có kinh nghiệm sẽ dần dần bị đẩy ra khỏi thị trường, chỉ còn lại số nhỏ hơn các nhà đầu tư chuyên nghiệp, có kiến thức và kinh nghiệm. Yêu cầu với nhân viên môi giới sẽ cao hơn thời điểm hiện tại, không đơn thuần nhận lệnh thụ động từ khách hàng mà còn phải có khả năng tư vấn và cung cấp thông tin cho khách hàng. Do đó bên cạnh việc thu hút lao động có trình độ, BVSC còn nên tổ chức tập huấn và đào tạo thêm cho nhân viên môi giới sẵn có của mình để đáp ứng nhu cầu của thị trường.
3.3,Chiến lược Marketing:
Có nhiều cách xây dựng chiến lược Marketing khác nhau tùy thuộc vào cách phân chia thị trường ngách.
Nếu chia theo khả năng giao dịch, ta có thể sử dụng cách chia sau:
· Các đại gia chơi chứng khoán:
Đặc điểm là họ có vốn lớn, giao dịch lô lớn, những người này có thể kinh doanh nhiều lĩnh vực khác bên cạnh việc chơi chứng khoán. Họ thường có “tay trong” làm việc trong công ty chứng khoán để thu thập thông tin và tiến hành giao dịch được dễ dàng hơn.
· Nhà đầu tư trung bình:
Họ là những nhà mức vốn trung bình, có kiến thức và kinh nghiệm tương đối về chứng khoán. Họ thường xuyên theo dõi biến động của thị trường, có thể thường xuyên lên trực tiếp các sàn giao dịch để đặt lệnh.
· Nhà đầu tư nhỏ:
Họ có khối lượng vốn nhỏ, kiến thức và hiểu biết ít về chứng khoán. Phần nhiều chơi chứng khoán để học hỏi do thấy người khác trúng lớn nhờ chứng khoán.
· Tổ chức:
Có vốn lớn, có chuyên gia tư vấn có kinh nghiệm theo dõi thị trường và thu thập thông tin để ra quyết định
· Tổ chức và nhà đầu tư nước ngoài
Hoặc chia theo lĩnh vực nghề nghiệp:
· Công nhân viên chức
· Người hành nghề tự do
· Cán bộ về hưu
Vì nguồn lực của các công ty chứng khoán là có hạn nên nếu công ty muốn tối đa hóa lợi nhuận cần xây dựng một danh mục khách hàng có số đại gia và tổ chức là lớn nhất và số nhà đầu tư nhỏ là nhỏ nhất nhưng vẫn tận dụng được tối đa nguồn lực của mình. Công ty cần xây dựng chiến thuật tấn công các thị trường ngách hiệu quả để đảm bảo lợi nhuận cao nhất
KẾT LUẬN
Trong những năm vừa qua,hoạt động môi giới tại BVSC gặt hái được nhiều thành công và duy trì vị trí là một trong những công ty có thị phần đứng đầu. BVSC luôn chú trọng đến nâng cao chất lượng dịch vụ và tăng cường hỗ trợ thông tin cho các nhà đầu tư; phối kết hợp thường xuyên và đồng bộ với các tổ chức tài chính - tín) để đưa ra các dịch vụ tiện ích như cho vay cầm cố, cho vay ứng trước tiền cổ tức và tiền bán chứng khoán, cho vay kinh doanh chứng khoán niêm yết.
Sau quá trình thực tập, tìm hiểu thực tiễn của mình tại công ty chứng khoán Bảo Việt, cùng sự hướng dẫn của Ths.Lê Hương Lan, sự giúp đỡ tận tình của các anh chị cán bộ trong BVSC đã giúp em đã hoàn thành luận văn nghiên cứu. Tư tưởng của luận văn là em muốn:
Xây dựng lý luận chung về công ty chứng khoán và hoạt động môi giới
Trình bày về hoạt động môi giới tại BVSC qua thực tiễn hoạt động mà em tìm hiểu được và đánh giá, so sánh với lý thuyết ở trên
Mạnh dạn đưa ra một số giải pháp khắc phục những điểm còn hạn chế
Do em còn có nhiều hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm thực tế nên luận văn vẫn còn nhiều thiếu sót, nhưng em hy vọng luận văn cuả em có thể góp phần nào đó hoàn thiện hoạt động môi giới tại BVSC. Em mong muốn nhận được sự đóng góp của thầy cô, anh chị và các bạn
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình thị trường chứng khoán, NXB Tài chính-2002
2. Annual Report 2006 của BVSC
3. Bản cáo bạch BVSC
4. Giáo trình những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán, NXB Chính trị quốc gia-2002
5. Trang web: www.bvsc.com.vn
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoàn thiện hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Bảo Việt.docx