Nếu trƣớc đây Masso Survey ít đƣợc biết đến hoặc biết đến chỉ với vai trò là một
phòng Nghiên cứu để phục vụ cho Masso Consulting thì truyền thông trong thời
gian sắp đến phải truyền tải đƣợc thông tin về việc Masso Survey chính thức trở
thành bộ phận hoạt động biệt lập so với Masso Consulting.
Mục tiêu thứ hai của truyền thông là khai thác khách hàng cũ và tìm kiếm
khách hàng mới cho Masso Survey. Mục tiêu này sẽ là mục tiêu chính và quan
trọng nhất của kế hoạch truyền thông trong thời gian tới. Lý do, Masso Survey đã
trở thành một bộ phận tồn tại độc lập với mục tiêu riêng về doanh số và lợi nhuận
đƣợc đề ra trong định hƣớng phát triển của toàn bộ Masso, do đó, Masso Survey
cần chủ động tìm kiếm khách hàng để đạt đƣợc mục tiêu mà kế hoạch đã đề ra.
94 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2129 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế hoạch truyền thông online cho Masso Survey, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h hàng của công ty yêu cầu
- Làm thế nào anh/chị biết đến các công ty cung ứng dịch vụ Marketing?
o Tìm kiếm thông tin trên mạng qua website của các công ty đó,
website chuyên ngành, blog của một số chuyên gia Marketing,
công cụ tìm kiếm Google
o Đã từng biết khi làm việc ở công ty cũ, khi tham gia hội thảo sự
kiện
o Đối tác của công ty giới thiệu
o Cấp trên đã có tìm hiểu và chỉ định
o Khách hàng gợi ý, chỉ định
o Công ty cung ứng dịch vụ tự tiếp cận
- Anh chị cân nhắc nhƣ thế nào khi đƣợc giới thiệu?
o Tin tƣởng nếu ngƣời giới thiệu đã sử dụng dịch vụ đƣợc cung
ứng bởi nhà cung ứng dịch vụ đó rồi.
o Tin tƣởng hơn vì không có kinh nghiệm lựa chọn nhà cung ứng
dịch vụ marketing nhƣ vậy.
- Tiêu chí để quyết định lựa chọn một nhà cung ứng mới?
o Nhiều ngƣời dùng đánh giá cao: xem trên mạng, trên diễn đàn
chuyên ngành.
o Quy mô và kinh nghiệm tổ chức các chƣơng trình thành công
Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh 58
o Có cảm giác chuyên nghiệp: thái độ làm việc của nhân viên,
hình thức trang web, hồ sơ giới thiệu công ty, mức giá đƣa ra
hợp lý
o Cấp trên, khách hàng chỉ định sau khi tìm hiểu
- Anh/chị tìm kiếm nhà cung ứng và lấy thông tin nhƣ thế nào?
o Tìm trên mạng và vào trang web của nhà cung ứng đó để lấy
thông tin
o Tìm trên mạng, lấy thông tin liên hệ, điện thoại hoặc đến tận nơi
để tìm hiểu thông tin
o Tìm trong danh mục đối tác ƣu tiên của công ty, thông tin
thƣờng đƣợc cập nhật đầy đủ từ trƣớc
o Tìm trong những trang vàng và vào trang web hoặc gọi tới số
điện thoại đƣợc cung cấp để lấy thông tin
- Thƣờng mất bao lâu để tìm kiếm?
o Tùy thuộc vào thời gian của dự án
o Dƣới 1 tuần tìm kiếm thông tin sơ bộ và sau đó tiếp cận với nhà
cung ứng đó để tìm hiểu sâu hơn về các điều kiện sử dụng, giá
cả dự án, cách thức thực hiện…
- Thông tin quan tâm khi tìm kiếm?
o Kinh nghiệm, năng lực, nhân lực của công ty
o Đánh giá của ngƣời dùng
o Giá cả
c. Phần 2: tìm hiểu thói quen tìm kiếm thông tin trực tuyến của đáp viên
- Một ngày anh/chị dành bao nhiêu thời gian để vào Internet
o 12 tiếng một ngày, do yêu cầu của công việc truyền thông trực
tuyến
o 8 – 12 tiếng
o 3 – 6 tiếng
Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh 59
- Anh/chị thƣờng làm gì trong quãng thời gian đó
o Phần lớn là để tìm kiếm thông tin phục vụ cho công việc: tình
hình kinh tế, xã hội, hoạt động của đối thủ cạnh tranh…; tìm
kiếm và tìm hiểu khách hàng mới. Đôi khi để giải trí nhƣng rất
ít, chỉ chiếm khoảng 10% thời gian.
o Làm việc (truyền thông), tìm kiếm khách hàng, liên hệ với đối
tác hoặc giải quyết công việc qua email, giải trí.
o Nhiều nhất là để làm việc qua email với đối tác, đồng nghiệp;
theo dõi tình hình bán hàng và hiệu quả của các chiến dịch
quảng cáo trực tuyến; phản hồi thắc mắc, góp ý của khách hàng
qua website và fanpage của công ty
- Thông tin gì từ Internet có ích cho công việc của anh/chị:
o Bài viết chuyên đề của các chuyên gia trong ngành (nhận định,
dự báo, tổng hợp…) phục vụ cho việc nâng cao kiến thức
o Tin tức hàng này để cập nhật thông tin thị trƣờng
o Các bảng thống kê, xếp hạng phục vụ cho việc đánh giá thị
trƣờng
o Thông tin về các sự kiện, chƣơng trình mới của đối tác, đối
thủ… phục vụ cho việc nắm bắt tình hình thị trƣờng và có phản
ứng kịp thời
- Anh/chị tin tƣởng vào những trang cung cấp thông tin nhƣ thế nào?
o Tin vào những trang của tổ chức lớn, uy tín (tổ chức của chính
phủ, công ty lớn, chuyên gia), không tin tƣởng vào các diễn đàn
vì có thể thông tin bị seeding (thông tin bị dẫn dắt theo hƣớng
không đúng với sự thật)
o Tin vào những trang thông tin riêng biệt phục vụ cho một
chuyên ngành. Ví dụ nhƣ: tin về công nghệ thì có thể tin vào
trang Số hóa của Vnexpress, tin về sức khỏe thì có ykhoa.net,
Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh 60
tin về kinh tế thì có trnang VnEconomy. Không tin lắm vào
những trang đa dạng thông tin trong nhiều lĩnh vực.
d. Phần 3: đánh giá về trang web của Masso Survey www.Masso Survey.com
- Anh/chị biết đến trang web của Masso Survey nhƣ thế nào?
o Tình cờ biết trong quá trình tìm kiếm thông tin chuyên môn và
thông qua trang MassoGroup. Biết Masso Survey thuộc
MassoGroup khi nhìn sơ qua. Biết khoảng hơn một năm nhƣng
không thƣờng xuyên truy cập.
o Biết qua sự giới thiệu của bạn bè. Biết đƣợc vài tháng. Không
có nhu cầu sử dụng nhiều vì thấy thông tin cũng không có gì nổi
bật so với những trang khác hay đọc. Biết đƣợc Masso Survey
là trang của MassoGroup và cung cấp tƣ vấn nghiên cứu thị
trƣờng thông qua tên của trang web (Survey).
o Biết do khi tìm kiếm thông tin thì có một số bài viết của trang
web khác có nhắc đến “Theo nghiên cứu của Masso Survey” và
tôi đi tìm thử với từ khóa “Masso Survey” thì ra trang web này.
Biết đƣợc trang web này khoảng 2 tháng. Thƣờng truy cập
khoảng 2 – 3 lần/tháng. Vì tôi đã biết Masso Group khi theo dõi
thông tin về thƣơng hiệu trên Vnbrand trƣớc đây nên khi thấy
tên Masso thì tôi đoán là Masso Survey thuộc Masso Group.
Tôi biết Masso Survey hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu thị
trƣờng khi tìm kiếm với từ khóa “Masso Survey”
- Anh/chị có đọc qua Hồ sơ giới thiệu của Masso Survey chƣa? Anh/chị
đánh giá thế nào về hồ sơ này?
o Chƣa đọc vì thấy chƣa cần thiết tìm hiểu kĩ, nhƣng có xem sơ
qua giới thiệu về Masso Suvey trên trang web.
o Chƣa đọc vì không thích việc tài liệu tự động tải về máy nhƣng
cũng có xem sơ qua phần giới thiệu. Tôi thấy phần giới thiệu về
Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh 61
Masso Survey chƣa rõ ràng, có vài chỗ đọc không hiểu ý ngƣời
viết muốn nói đến vấn đề gì.
- Anh/chị thƣờng tìm kiếm thông tin gì trên trang Masso Survey?
Anh/chị đánh giá chất lƣợng thông tin nhƣ thế nào?
o Thông tin về thị trƣờng và ngƣời tiêu dùng. Số lƣợng bài viết
chƣa nhiều, thông tin bài viết cũng không có gì mới so với
những bài phân tích khác trên mạng nên chƣa tin tƣởng lắm.
o Tôi có đọc báo cáo nghiên cứu thị trƣờng của công ty. Tôi thấy
chất lƣợng mới đạt mức bình thƣờng, nhiều bài phân tích còn sơ
sài, chƣa thật sâu sắc nhƣ những bào cáo tôi đọc của FTA,
Nielsen.
o Thƣờng dọc kết quả nghiên cứu, khảo sát. Chất lƣợng chấp
nhận đƣợc, đa dạng lĩnh vực, có thể sử dụng để tham khảo để
điều chỉnh kế hoạch Marketing của tôi hiệu quả hơn. Tuy nhiên,
thông tin còn khá khái quát, chung chung, số liệu minh họa
chƣa đủ nhiều để thuyết phục tôi tin tƣởng.
- Anh/chị thấy mức độ phù hợp giữa lĩnh vực hoạt động và thông tin mà
Masso Survey đăng tải nhƣ thế nào?
o Phù hợp, nói chung trang web có nội dung phong phú và hữu
ích đối với tôi.
o Thông tin đăng tải và lĩnh vực hoạt động có liên quan, nhƣng
cách sắp xếp chƣa khoa học, khi xem cảm thấy không thoải mái.
Tôi thƣờng chú trọng ở cách trình bày khi xem thông tin do đó
tôi đánh giá thông tin của trang này chƣa chuyên nghiệp.
o Có liên quan với nhau.
Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh 62
Tóm tắt và phân tích kết quả nghiên cứu:
Dƣới đây là kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày ngắn gọn và tóm tắt theo từng
phần, sau mỗi phần sẽ đƣa nhận định đƣợc rút ra từ mối liên hệ giữa kết quả
nghiên cứu và tình hình hoạt động truyền thông của công ty.
Phần 1 – tìm hiểu nhu cầu về dịch vụ Marketing thuê ngoài của doanh nghiệp:
- Lý do các công ty thường muốn sử dụng dịch vụ Marketing thuê ngoài: vì
bản thân không đủ khả năng thực hiện và tin rằng thuê ngoài sẽ chuyên
nghiệp hơn, đem lại kết quả thực hiện tốt hơn.
- Cách thức tìm kiếm và lựa chọn nhà cung ứng: nếu có nhà cung ứng quen
thuộc hoặc đƣợc giới thiệu, các công ty ƣu tiên tìm hiểu và lựa chọn nhà
cung ứng đó, nếu không có, các công ty tự tìm kiếm (chủ yếu qua mạng
Internet); sau đó tham khảo thêm ý kiến của cấp trên, đối tác, khách hàng
để lựa chọn.
- Cách tìm kiếm thông tin ưa thích: qua internet là phƣơng thức tìm kiếm
đƣợc ƣa chuộng nhất, kế đó là điện thoại, danh bạ lƣu trữ của công ty vì
những phƣơng thức này cho phép tìm kiếm ít tốn kém, chủ động hơn.
- Những tiêu chí khiến người làm Marketing đánh giá cao về nhà cung ứng
khi tìm kiếm và lựa chọn: nhà cung ứng có thể kinh nghiệm tổ chức thành
công nhiều dự án trƣớc đó, đƣợc nhiều cộng đồng đánh giá tốt, tạo đƣợc
cảm giác chuyên nghiệp: dễ tiếp cận thông tin về công ty; thông tin rõ ràng
và đầy đủ để có thể đánh giá, so sánh; thái độ của nhân viên; cách thức làm
việc.
Nhận định 1: Dựa trên tìm hiểu về nhu cầu thuê ngoài dịch vụ Marketing đã
phát hiện ra những vấn đề và có phƣơng hƣớng giải quyết nhƣ sau:
Phát hiện Hƣớng giải quyết
Khách hàng thƣờng
tìm kiếm nhà cung ứng
Bên cạnh thu hút ngƣời dùng Internet còn phải thực hiện
duy trì và xây dựng sự kết nối với những ngƣời dùng
Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh 63
dịch vụ thông qua
những đề xuất từ
những ngƣời có mối
quan hệ với họ.
thƣờng xuyên tiếp xúc với kênh truyền thông của Masso
Survey để tạo sự ghi nhớ và thƣờng xuyên nhắc lại trong
tâm trí của những ngƣời dùng đó về thƣơng hiệu Masso
Survey và dịch vụ nghiên cứu thị trƣờng của Masso
Survey.
Kênh tiếp cận để tìm
hiểu thông tin ƣu tiên
của khách hàng là qua
Internet.
Chú trọng làm giàu thông tin đƣợc cung cấp tại kênh
truyền thông của Masso Survey. Nội dung đƣợc cung cấp
cần thể hiện rõ ràng và đầy đủ thông tin về Masso Survey
để ngƣời dùng thu thập đƣợc những thông tin cần thiết
cho việc ra quyết định lựa chọn.
Khách hàng đánh giá
cao những nhà cung
ứng cho thấy sự
chuyên nghiệp ngay từ
đầu.
Kênh truyền thông không chỉ chú trọng vào nội dung mà
còn phải thể hiện đƣợc sự chuyên nghiệp qua hình thức
của kênh truyền thông đó, cụ thể bao gồm: hình thức của
thiết kế, ứng dụng hỗ trợ, phƣơng thức hỗ trợ để tìm hiểu
chuyên sâu hơn (hỗ trợ trực tuyến, tổng đài giải đáp…)
Phần 2 – tìm hiểu về thói quen tìm kiếm thông tin trực truyến của ngƣời dùng
- Người làm Marketing thường sử dụng Internet để: chủ yếu tìm kiếm thông
tin phục vụ cho công việc; làm việc trực tuyến với đối tác, đồng nghiệp;
theo dõi tình hình kinh doanh; mở rộng quan hệ, tìm kiếm khách hàng; giải
trí chiếm một phần nhỏ trong toàn bộ thời gian sử dụng Internet hàng ngày.
- Những thông tin người làm Marketing thường tìm kiếm qua mạng Internet:
thông tin kinh tế - xã hội; báo cáo nghiên cứu, tin tức chuyên ngành; kiến
thức chuyên môn; thông tin giải trí có thể ứng dụng trong truyền thông xã
hội.
- Những điều kiện để trang web thu hút người làm Marketing: nội dung
chính thống, đáng tin cậy, có tính chuyên môn cao, đƣợc viết bởi ngƣời viết
Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh 64
có kinh nghiệm đối với lĩnh vực viết, có phong cách viết riêng: phong cách
phân tích sâu sắc, phong cách hài hƣớc…
Nhận định 2: Dựa trên thói quen tìm kiếm thông tin trên Internet của ngƣời
dùng, phát hiện ra những vấn đề và đề xuất hƣớng giải quyết nhƣ sau:
Phát hiện Hƣớng giải quyết
Những thông tin mà
ngƣời làm Marketing
thƣờng tìm kiếm và sử
dụng trên internet để
phục vụ cho công việc
là thông tin về tình hình
thị trƣờng – kinh tế - xã
hội; báo cáo, nghiên
cứu chuyên ngành.
Masso Survey muốn định vị là một nhà cung ứng dịch
vụ nghiên cứu chuyên nghiệp, am hiểu về kĩ năng
nghiên cứu cũng nhƣ nắm rõ đƣợc những biến động của
thị trƣờng, do đó những thông tin nên đƣợc đăng tải trên
kênh truyền thông cần cho thấy đƣợc sự am hiểu đó.
Những thông tin đăng tải trên Masso Survey cần có tính
chuyên môn cao, thể hiện ra đƣợc năng lực phân tích sâu
sắc, am hiểu về nhiều lĩnh vực theo cả chiều rộng và
chiều sâu.
Ngƣời dùng thƣờng để
tâm đến các bài viết,
báo cáo chuyên ngành
và thƣờng xuyên truy
cập các trang web có
đăng tải các nội dung
đó.
Masso Survey có thể chủ động đặt đƣờng dẫn của trang
web hoặc các bài viết, báo cáo tại các trang web trung
gian mà ngƣời dùng mục tiêu thƣờng xuyên truy cập.
Ngoài ra, khai thác tối đa khả năng phát tán của các hình
ảnh, số liệu, bằng khen, nhân sự hoặc sự kiện có liên
quan đến Masso Survey để xuất hiện trên các kênh
truyền thông khác, cụ thể nhƣ: báo điện tử, trang web
chuyên cung cấp thông tin về tình hình thị trƣờng, bài
viết đƣợc đăng tải trên trang của các chuyên gia (chủ
động cung cấp thông tin, số liệu nghiên cứu từ Masso
Survey cho các chuyên gia đƣa vào phân tích trong bài
viết của họ).
Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh 65
Phần 3 – khảo sát ý kiến đánh giá của ngƣời dùng về trang web của Masso
Survey www.Masso Survey.com
- Cách tiếp cận: tiếp cận thông qua trang web của Masso Group, qua công cụ
tìm kiếm, qua những bài viết liên quan.
- Nhận diện của người dùng về Masso Survey thông qua trang web: biết
Masso Survey thuộc Masso Group nhờ liên kết trang web, nhờ tên và logo
Masso; biết Masso Survey cung cấp dịch vụ nghiên cứu thị trƣờng thông
qua từ “survey”, qua những bài viết có sử dụng thông tin của Masso
Survey.
- Nhận xét về nội dung trên trang web của Masso Survey: về thông tin giới
thiệu: nội dung chƣa đầy đủ và rõ ràng, ngƣời dùng không thích việc phải
tải hồ sơ về máy để xem; về thông tin báo cáo – tin tức: ngƣời dùng đánh
giá cao sự phong phú đa dạng chủ đề, lĩnh vực của bài viết, chƣa đánh giá
cao chất lƣợng của nội dung vì số liệu minh họa chƣa đủ nhiều, phân tích
chƣa sâu sắc; nội dung phong phú nhƣng số lƣợng bài viết còn ít, không thu
hút ngƣời dùng sử dụng trang web thƣờng xuyên.
Nhận định 3: Dựa trên những phản ánh của ngƣời tiêu dùng về trang web của
Masso Survey, có những phát hiện vấn đề và đề xuất hƣớng giải quyết nhƣ sau:
Phát hiện Hƣớng giải quyết
Ngƣời dùng có thể tìm đƣợc
Masso Survey thông qua
trang web của Masso nhƣng
phải mất thêm một bƣớc
truy cập vào trang web của
Masso Survey để biết đƣợc
Masso Survey là bộ phận
cung cấp dịch vụ nghiên
Tận dụng Masso Group để làm một kênh truyền
thông trung gian cho Masso Survey bằng cách đặt
đƣờng dẫn tới trang web Masso Survey, đƣa những
thông tin liên quan về Masso Survey lên trang
Masso Group để Masso Survey tiếp cận đƣợc nhiều
ngƣời dùng là khách hàng hiện có của Masso Group
hơn.
Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh 66
cứu thị trƣờng cho Masso.
Đồng thời, giới thiệu về dịch vụ nghiên cứu thị
trƣờng của Masso trực tiếp trên trang của Masso để
ngƣời dùng không cần biết đến Masso Survey cũng
có thể biết đến dịch vụ này.
Ngƣời dùng phản ánh về
nội dung của các thông tin
đƣợc cập nhật trên trang
web của Masso Survey
Hƣớng giải quyết về nội dung đăng tải tƣơng đồng
với hƣớng giải quyết đƣợc đề cập ở phần 2.
TÓM TẮT CHƢƠNG 3
Tóm lại, trong chƣơng này đã trình bày toàn bộ phân tích về tình hình hoạt
động của các công cụ truyền thông trực tuyến hiện có của Masso Survey, bao
gồm: kênh website, kênh mạng xã hội và việc tối ƣu hóa công cụ tìm kiếm trực
tuyến. Với kênh website, phát hiện ra những vấn đề cần khắc phục về nội dung,
hình thức và việc tối ƣu hóa hoạt động của trang web để tạo sự thuận tiện và thu
hút đƣợc ngƣời dùng. Với kênh mạng xã hội, vấn đề đƣợc đề cập là việc kênh
này hoạt động chƣa hiệu quả, từ đó đặt ra câu hỏi có quyết định sử dụng hay
không kênh mạng xã hội vào kế hoạch truyền thông của Masso Survey. Với việc
tối ƣu hóa công cụ tìm kiếm trực tuyến, vấn đề của Masso Survey là công cụ
tìm kiếm chƣa “nhận ra” đƣợc Masso Survey qua các từ khóa có liên quan.
Ngoài ra, trong chƣơng này cũng đã trình bày các nhận định từ ngƣời dùng
khách quan và đƣa ra những phát hiện cùng với hƣớng khắc phục dựa trên một số
tiêu chí về: nhu cầu sử dụng dịch vụ Marketing thuê ngoài của doanh nghiệp,
thói quen tìm kiếm thông tin trực tuyến của ngƣời dùng và nhận xét của
ngƣời dùng về trang web của Masso Survey.
Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh 67
PHẦN 4: XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG MỚI
Sau khi phân tích đánh giá tình hình hoạt động của kênh truyền thông Masso
Survey và đƣa ra những nhận định ở phần 3, tôi có đề xuất đề xây dựng kế hoạch
truyền thông mới trên cơ sở tận dụng những kênh truyền thông của kế hoạch
truyền thông cũ với quy trình xây dựng gồm 6 phần:
Bƣớc 1: Xác định đối tƣợng truyền thông mục tiêu
Bƣớc 2: Xác định mục tiêu truyền thông
Bƣớc 3: Xác định thông điệp và nội dung muốn truyền tải
Bƣớc 4: Lựa chọn và xây dựng kênh truyền thông
Bƣớc 5: Dự kiến tính khả thi của dự án.
Bƣớc 6: Dự kiến mức độ đáp ứng mục tiêu ban đầu đề ra của kế hoạch
1. Xác định đối tƣợng mục tiêu truyền thông
Đối tƣợng cho hoạt động truyền thông trực tuyến của Masso Survey bao gồm
hai nhóm chính: một là khách hàng hiện tại của công ty Masso và hai là những
nhân viên phòng Marketing của các công ty có khả năng sử dụng dịch vụ nghiên
cứu thị trƣờng (sau đây gọi là khách hàng tiềm năng)
2. Xác định mục tiêu của hoạt động truyền thông trực tuyến
Dựa trên hai mục tiêu truyền thông chung đƣợc công ty đề ra (xem phần 2,
mục 2.2.3) là 1 - giới thiệu Masso Survey và dịch vụ nghiên cứu thị trƣờng mới; 2
– tìm kiếm khách hàng cho Masso Survey, mục truyền thông trực tuyến sẽ bao
gồm:
o Tạo sự nhận biết về Masso Survey đối với khách hàng tiềm năng
o Tạo sự nhận biết về khả năng cung cấp dịch vụ nghiên cứu thị trƣờng cho
khách hàng cũ và khách hàng tiềm năng.
o Nâng cao sự tin cậy của khách hàng cũ và tiềm vào năng lực nghiên cứu
của Masso.
3. Xác định thông điệp và nội dung muốn truyền tải
Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh 68
Thông điệp: “Tailor-made research with a modern approach” với ý nghĩa
khẳng định Masso Survey sử dụng mô hình nghiên cứu thị trƣờng hiện đại và có
khả năng thích ứng với bất kì doanh nghiệp nào.
4. Lựa chọn phƣơng thức và xây dựng kế hoạch truyền thông
4.1. Phƣơng thức truyền thông sử dụng bao gồm: truyền thông trang web, truyền thông
qua mạng xã hội, tối ƣu hóa công cụ tìm kiếm (SEO), tiếp thị qua thƣ điện tử.
4.2. Cách thức xây dựng:
4.2.1. Truyền thông qua trang web
Cơ sở cho đề xuất: Trong thế giới thực, công ty có văn phòng hay trụ sở chỉ
liên hệ cụ thể là căn cứ thể hiện sự tồn tại thực của công ty, tƣơng tự nhƣ vậy,
trong thế giới “ảo” của mạng Internet, trang web là căn cứ cho sự tồn tại của công
ty trên Internet. Trang web thuộc sở hữu của công ty đƣợc công nhật là nguồn cập
nhật và phát tán thông tin về công ty chính thống nhất trên Internet. Do đó, việc sở
hữu một trang web khi muốn làm truyền thông trực tuyến là điều bắt buộc phải có.
Tuy nhiên, trong quá trình phân tích hoạt động của trang web www.Masso
Survey.com , tôi đã phát hiện ra khá nhiều thiếu sót cả về nội dung và hình thức
của trang web này. Trong khi đó, kết quả thu đƣợc từ việc phỏng vấn ngƣời dùng
Internet lại phản ánh ngƣời dùng dựa vào tính chuyên nghiệp thể hiện qua trang
web để ra quyết định lựa chọn nhà cung ứng dịch vụ. Do đó, tôi nghĩ rằng kế
hoạch truyền thông trực tuyến của Masso Survey nên bắt đầu từ việc hoàn thiện
trang web.
Cách thức thực hiện:
Nhƣ trong phần cơ sở lý thuyết về truyền thông trực tuyến bằng trang web đã
trình bày, thiết kế một trang web phục vụ cho truyền thông cần quan tâm đến ba
tiêu chí thuộc về hình thức: tiêu chuẩn trình bày, thiết kế trang web và khả năng
hiển thị trên các công cụ tìm kiếm. Vì trang web của Masso Survey đang rơi vào
tình trạng có thiếu sót cả trong thiết kế trang web, nội dung và khả năng tối ƣu hóa
trên công cụ tìm kiếm nên tôi sẽ tập trung đƣa ra giải pháp thực hiện cho cả ba
Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh 69
phần này và đồng thời đƣa ra một số giải pháp hỗ trợ cho việc truyền thông của
trang web.
Nội dung thực hiện Công việc cụ thể
Đối với hình thức của
trang web: cần hoàn
thiện để ngƣời dùng thấy
đƣợc sự chuyên nghiệp
trong cách trình bày.
- Xây dựng trang web với
nhiều trang con gắn với
từng phân mục nội dung
cụ thể để phục vụ cho
việc tối ƣu hóa trang web,
đồng thời khắc phục
nhƣợc điểm nội dung của
trang web quá ít.
- Sắp xếp lại các phân
mục hiện tại một cách hợp
lý và lƣợc bỏ đi những
phân mục không cần thiết
Thiết kế bổ sung những phân mục cần thiết vào trang web và sắp
xếp theo thứ tự nhƣ sau:
1. Trang chủ
- Tin tức cập nhật
2. Giới thiệu
- Giới thiệu chung
- Dịch vụ cung ứng
- Kinh nghiệm nghiên cứu (các dự án đã thực hiện)
- Hồ sơ tổng hợp (cung cấp hồ sơ định dạng mềm, có thể tải
về máy)
3. Báo cáo nghiên cứu
4. Thông tin liên hệ
5. Khu vực đăng kí, đăng nhập
6. Khu vực đăng kí nhận thông báo khi có báo cáo mới qua mail
7. Thông tin tuyển dụng (phục vụ cho việc tuyển nhân viên bán
thời gian khi có dự án)
Đối với nội dung của
trang web
- Cung cấp nội dung đầy
đủ để hỗ trợ ngƣời dùng
tiếp cận, tìm hiểu về
Masso Survey
- Nâng cao chất lƣợng báo
cáo nghiên cứu đƣợc thực
hiện bởi Masso Survey để
ngƣời dùng ghi nhớ về
dịch vụ nghiên cứu thị
trƣờng mà Masso cung
cấp, đồng thời nâng cao
sự tin tƣởng vào năng lực
nghiên cứu của Masso
Survey.
Phân mục Giới thiệu: hoàn thiện nội dung phân mục Giới thiệu
- Đƣa nội dung giới thiệu về Masso Survey hiện tại vào phần
“Giới thiệu chung” đƣợc đề cập ở trên
- Phân chia nội dung giới thiệu thành những đoạn riêng biệt, có
tiêu đề cụ thể. Có đoạn đó bao gồm: Giới thiệu về Masso
Survey, phƣơng châm hoạt động, phƣơng pháp nghiên cứu,
năng lực nghiên cứu.
- Bổ sung nội dung phần“Dịch vụ cung ứng”: nêu ra những loại
nghiên cứu mà Masso Survey có thể thực hiện (nghiên cứu
khách hàng, nghiên cứu nhân sự, nghiên cứu nhà đầu tƣ…
- Bổ sung nội dung phần “Kinh nghiệm nghiên cứu”: trình bày
về những dự án nghiên cứu mà Masso Survey từng thực hiện.
Phân mục Báo cáo nghiên cứu định kì: nâng cao chất lƣợng và số
lƣợng các báo cáo nghiên cứu định kì
- Lựa chọn một số ngày định kì để phát hành báo cáo mới để
Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh 70
- Cập nhật những thông
tin có ích cho ngƣời dùng
hoạt động trong lĩnh vực
Marketing để thu hút và
thúc đẩy ngƣời dùng đến
với trang web của Masso
Survey thƣờng xuyên hơn,
đồng thời việc cập nhật
này cũng làm cho trang
web trở nên “mới mẻ”
mỗi ngày.
thu hút ngƣời đọc thƣờng xuyên theo dõi trang web. Có thể
lựa chọn phát hành hàng tháng hoặc hàng tuần hoặc 2
tuần/lần, tùy theo khả năng của bộ phận nghiên cứu.
- Chia ra phát hành báo cáo nghiên cứu miễn phí và những báo
cáo phải trả phí.
+ Báo cáo trả phí là báo cáo sử dụng số liệu sơ cấp do Masso
Survey tổ chức nghiên cứu hoặc số liệu phải mua từ các cơ
quan, tổ chức khác để đƣa vào phân tích.
+ Báo cáo miễn phí là báo cáo đƣợc phân tích từ số liệu thứ
cấp mà Masso Survey tổng hợp đƣợc qua các nguồn miễn phí
hoặc báo cáo đã có phí đã cũ (của 1 – 2 năm trƣớc), nguồn số
liệu đã đƣợc cung cấp miễn phí.
+ Ngoài ra, số liệu thô (chƣa phân tích) do Masso tổ chức
nghiên cứu cũng có thể đƣợc xếp vào báo cáo phải trả phí.
+Lƣu ý: tất cả số liệu sử dụng trong các báo cáo phải trả phí
và miễn phí phải không vi phạm điều khoản về việc công khai
số liệu nghiên cứu của khách hàng của Masso Survey (nghĩa là
nếu số liệu có liên quan đến khách hàng của Masso Survey thì
phải đƣợc khách hàng cho phép)
Phân mục Thông tin liên hệ cần bổ sung Tên và Chức danh của
ngƣời liên hệ. Cụ thể, phần thông tin liên hệ cần có những thông tin
sau: tên ngƣời đại diện, chức danh, số điện thoại liên hệ (số điện
thoại cố định của công ty), số fax, địa chỉ email cá nhân hoặc email
của bộ phận, địa chỉ công ty.
Phân mục đăng kí nhận thông báo khi có báo cáo nghiên cứu định
kì: nội dung là mẫu đơn (form) đăng kí gồm có những thông tin cá
nhân của ngƣời dùng muốn đăng kí: họ tên, công việc, lĩnh vực hoạt
động, tên công ty, địa chỉ email, số điện thoại liên hệ. Những thông
tin cá nhân của ngƣời dùng đăng kí sẽ đƣợc sử dụng để lập thành
danh sách lƣu trữ của bộ phận và Masso Survey sẽ gửi thông báo
cho ngƣời dùng khi có báo cáo mới.
Phân mục Thông tin tuyển dụng: cập nhật những thông tin tuyển
nhân sự bán thời gian khi các dự án nghiên cứu cần thêm nhân sự.
Phân mục Tin tức cập nhật trên trang chủ:
- Cập nhật hàng ngày
- Thông tin đáng tin cậy: nguồn lấy tin từ các trang chuyên
ngành, các tờ báo của trung ƣơng, các trang web của chính phủ
hoặc tổ chức lớn.
Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh 71
- Nội dung của tin tức cập nhật:
+ Thông tin tổng hợp về tình hình vĩ mô của ngành hàng cụ
thể. Nội dung tin phải thấy đƣợc sự phân tích của ngƣời viết,
không đƣa lên những tin chỉ đơn thuần mô tả về vấn đề.
+ Những thông tin cung cấp kiến thức và kĩ năng nghiên cứu
thị trƣờng.
+ Thông tin về các buổi tọa đàm mà Masso Survey thƣờng
xuyên tổ chức hàng tháng: thông tin giới thiệu về tọa đàm mới,
thông tin về vé mời đến tham dự hội đàm, bài viết về những
hội đàm vừa diễn ra (kèm thêm hình ảnh), tƣ liệu đƣợc sử dụng
trong hội đàm.
+ Chủ động đăng tải thông tin về các hội thảo chuyên ngành có
ích cho ngƣời dùng.
Đối với việc tối ƣu hóa
trang web trên công cụ
tìm kiếm:
Tối ƣu hóa URL để những nội dung đƣợc gắn vào URL trình bày
theo thứ tự những phân mục đang chứa nó, việc này giúp cho URL
trở lên gọn gàng, có ý nghĩa và công cụ tìm kiếm có thể đọc đƣợc
những thông tin liên quan đến bài viết thông qua URL. Ví dụ: bài
viết về dự án A, đặt trong phần “dịch vụ cung ứng” thuộc phân mục
giới thiệu của trang web Masso Survey thì URL của bài viết A đó sẽ
có dạng
www.massosurvey.com/gioi-thieu/dich-vu-cung-ung/bai-viet-A.php
(URL chỉ mang tính minh họa)
- Điều kiện thực hiện: trang web sau khi đã đƣợc bổ sung
những phân mục con
- Cách thức thực hiện:
+ Đƣa nội dung cụ thể vào phân mục liên quan
+ Đặt tên cho nội dung
Tôi ƣu hóa Meta tag
- Lợi ích: giúp cho nội dung có thể đƣợc tìm thấy bởi công cụ
tìm kiếm khi ngƣời dùng sử dụng từ khóa giống với Meta tag.
- Cách thực hiện: đƣa tên của bài viết vào phần đằng sau
<meta name= trong phần mã lập trình của bài viết trong
trang web. (Xem lại lý thuyết về tối ƣu hóa trang web trên
công cụ tìm kiếm của chƣơng 1 để hình dung đƣợc cách đặt
meta tag đằng sau <meta name=).
- Cách thức đặt tên: meta tag nên đặt giống với tên hoặc vấn đề
đƣợc đề cập trong nội dung hoặc có gắn với từ khóa đang cần
tối ƣu hóa (từ khóa cần tối ưu hóa sẽ đƣợc trình bày trong
Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh 72
phần giải pháp về SEO)
- Những nội dung cần tối ƣu hóa Meta tag:
+ Tất cả nội dung trong phân mục giới thiệu Masso Survey
+ Tất cả báo cáo nghiên cứu của Masso Survey.
+ Những tin tức cập nhật có nguồn gốc từ Masso Survey.
+ Nội dung của phần thông tin tuyển dụng.
Tối ƣu hóa Title tag: bằng cách đặt tên cụ thể cho bài viết. Hiệu quả
của việc tối ƣu hóa Title tag thể hiện qua URL của bài viết đƣợc tối
ƣu hóa. Cách thức thực hiện và nội dung cần thực hiện tƣơng tự với
việc tối ƣu hóa Meta tag.
Tối ƣu hóa Title attribute: là việc đặt tên cho các phân mục con
trong trang web
- Điều kiện thực hiện: trang web đã có những phân mục con
- Lợi ích: hỗ trợ tối ƣu hóa URL và giúp tên của các phân mục
con cũng nhƣ những bài viết đặt trong phân mục con đƣợc
tìm thấy bởi công cụ tìm kiếm.
- Cách thức thực hiện: đặt tên hoặc đặt tên gắn với từ khóa cần
tối ƣu hóa SEO cho các phân mục con. Ví dụ: bài viết về dự
án A, đặt trong phần “dịch vụ cung ứng” thuộc phân mục giới
thiệu của trang web Masso Survey thì URL của bài viết A đó
sẽ có dạng www.massosurvey.com/gioi-thieu/dich-vu-cung-
ung/bai-viet-A.php (URL chỉ mang tính minh họa), trong ví
dụ này, title attribute của phân mục Giới thiệu có tên là “gioi
thieu”, phân mục con Dịch vụ nghiên cứu có tên là “dich vu
nghien cu”.
Tính khả thi của đề xuất:
Với những công việc đề ra ở trên, công việc sẽ đƣợc chia làm hai gia đoạn để
thực hiện. Giai đoạn 1: thay đổi trang web về thiết kế, nội dung và kĩ thuật tối ƣu
hóa. Giai đoạn 2: bắt đầu khi đã hoàn thành việc thay đổi thiết kế trang web và đã
áp dụng xong kĩ thuật tối ƣu hóa cho những nội dung cơ bản, giai đoạn này sẽ tập
trung vào phát triển nội dung của trang web trong hiện tại và kéo dài đến tƣơng lai.
Với mỗi giai đoạn khác nhau sẽ có yêu cầu về nhân sự, thời gian và ngân sách
khác nhau.
Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh 73
Giai đoạn 1 Về nhân sự: 2 nhân sự (1 nhân sự lập trình web có thể lấy từ bộ phận IT hoặc
thuê ngoài và 1 nhân sự phụ trách hiệu chỉnh nội dung, bổ sung những nội dung
mới theo yêu cầu của những phân mục mới)
Về thời gian: tối đa 1 tháng
Về chi phí: nếu sử dụng nhân sự lập trình web thuê ngoài, chi phí để thiết kế lại
web dao động từ 5 – 7 triệu VNĐ. Chi phí cho nhân sự phụ trách hiệu chỉnh nội
dung có thể tƣơng đƣơng với mức lƣơng ngoài giờ của nhân viên hành chính của
công ty.
Kết quả sau khi thực hiện: trang web sẽ thay đổi về giao diện, cấu trúc trình bày,
đáp ứng yêu cầu chuyên nghiệp hóa hình thức của trang web.
Giai đoạn 2: Về nhân sự: tối thiểu 3 nhân sự (1 nhân sự chịu trách nhiệm cập nhật những
thông tin mới trong phần tin tức cập nhật, có thể phân công cho nhân viên chịu
trách nhiệm làm PR của bộ phận; 2 nhân sự thay phiên hoặc cùng hợp tác để viết
báo cáo nghiên cứu định kì cho trang web)
Về thời gian: bắt đầu ngay sau khi gia đoạn 1 kết thúc, duy trì liên tục.
Về chi phí: tùy vào chi phí để có đƣợc số liệu sử dụng trong báo cáo và mức
lƣơng làm việc ngoài giờ của nhân viên phân tích của công ty.
Kết quả thực hiện: thông tin trên trang web sẽ liên tục đƣợc cập nhật, có tác dụng
tăng lƣợng truy cập và nâng cao độ tín nhiệm của ngƣời dùng.
4.2.2. Truyền thông qua thƣ điện tử
Cơ sở của đề xuất: Sản phẩm của Masso Survey cung ứng cho thị trƣờng sản
phẩm dịch vụ, khách hàng mục tiêu của Masso Survey là khách hàng tổ chức với
các hợp đồng có giá trị lớn, do đó, Marketing trực tiếp là phƣơng thức tiếp cận
thƣờng đƣợc ƣu tiên sử dụng trong trƣờng hợp này.
Cách thức thực hiện: Thƣ điện tử là một trong những kênh truyền thông trực
tuyến của Marketing trực tiếp. Tuy nhiên, nếu gửi một email đơn thuần chỉ để giới
thiệu về Masso Survey đến ngƣời dùng hoặc khách hàng cũ sẽ làm cho ngƣời dùng
Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh 74
nghĩ rằng đây là email quảng cáo và thƣờng không quan tâm. Vì vậy, cần thay đổi
hình thức của email khi gửi đến ngƣời dùng (đặc biệt là ngƣời dùng mới hoàn
toàn) bằng cách tăng mức độ hữu ích của email đối với ngƣời nhận.
Đề xuất để sử dụng thƣ điện tử trong hoạt động truyền thông của Masso
Survey sẽ đƣợc thực hiện nhƣ sau:
o Ngƣời đƣợc nhận: khách hàng cũ của Masso – Masso Survey, ngƣời dùng
có đăng kí nhận báo cáo tại trang web.
o Nội dung gửi:
Đối với ngƣời nhận là khách hàng cũ của Masso và chƣa từng sử
dụng dịch vụ nghiên cứu của Masso Survey, nội dung gửi là: thông
báo về việc Masso có cung cấp báo cáo về tình hình thị trƣờng trên
trang web www.massosurvey.com do bộ phận Masso Survey nghiên
cứu và thực hiện; đƣờng link dẫn đến phân mục báo cáo nghiên cứu
trên trang web (nơi tập trung tất cả báo cáo nghiên cứu); đƣờng link
xác nhận tiếp tục nhận thông báo hoặc từ chối nhận thông báo lần
sau.
Đối với ngƣời nhận là khách hàng cũ của Masso Survey và ngƣời
dùng đăng kí nhận thông báo, nội dung gửi là: thông báo có báo cáo
mới; đƣờng link dẫn đến báo cáo mới nhất và đƣờng link xác nhận
tiếp tục nhận thông báo hoặc từ chối nhận thông báo lần sau.
Đối với ngƣời dùng hoàn toàn mới, nội dung gửi là: giới thiệu phân
mục báo cáo nghiên cứu nhƣ là một trung tâm cung cấp báo cáo
nghiên cứu thị trƣờng của Masso Survey, đƣờng dẫn đến phân mục
báo cáo.
Ngoài ra, với tất cả ngƣời dùng (bao gồm khách hàng và ngƣời dùng
không phải khách hàng), có thể sử dụng email để gửi thƣ mời tham
dự các buổi tọa đàm do Masso Survey tổ chức để thu hút ngƣời dùng
bằng những hoạt động mang tính cộng đồng của Masso Survey.
Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh 75
o Lợi ích đem lại cho hoạt động truyền thông (đáp ứng đƣợc mục tiêu truyền
thông nào):
Lợi ích chung: nâng cao lƣợng truy cập vào trang web; mở rộng mức
độ nhận biết về Masso Survey; tăng nguồn thu cho hoạt động kinh
doanh nếu ngƣời dùng muốn sử dụng những báo cáo phải trả phí, hỗ
trợ hoạt động truyền thông và phát hành vé mời cho các buổi tọa
đàm của Masso Survey.
Đối với khách hàng cũ của Masso: đáp ứng đƣợc mục tiêu giới thiệu
cho khách hàng cũ biết Masso đã có thêm dịch vụ nghiên cứu thị
trƣờng, đặc biệt, nếu trƣớc đây Masso đã tạo đƣợc ấn tƣợng tốt với
khách hàng trong quá trình làm việc thì có thể giành đƣợc sự tín
nhiệm của khách hàng cũ với dịch vụ nghiên cứu thị trƣờng mới.
Đối với khách hàng cũ của Masso Survey: duy trì mối quan hệ với
khách hàng, thể hiện sự chăm sóc khách hàng thông qua việc duy trì
lợi ích đem lại (các báo cáo nghiên cứu miễn phí, thông tin về các
buổi tọa đàm hữu ích)
Đối với ngƣời dùng mới: đáp ứng đƣợc mục tiêu giới thiệu về Masso
Survey và dịch vụ nghiên cứu thị trƣờng của Masso Survey, thúc đẩy
ngƣời dùng thƣờng xuyên truy cập vào trang web của Masso Survey.
o Cách để ngƣời dùng đăng kí dành cho ngƣời dùng mới: Bổ sung trên
website phân mục Đăng kí nhận thông báo báo cáo nghiên cứu mới từ
Masso Survey.
Tính khả thi của đề xuất:
o Điều kiện để đề xuất thực hiện đƣợc: trang web đã đƣợc trang bị phân mục
đăng kí nhận thông báo.
o Thời gian thực hiện:
Đối với hoạt động gửi email thông báo về việc có báo cáo mới: bắt
đầu ngay khi trang web đƣợc hoàn thiện về hình thức và nội dung,
Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh 76
duy trì liên tục vì có thể liên tục mở rộng số lƣợng ngƣời dùng mới
để tiếp tục thực hiện hoạt động này.
Đối với hoạt động gửi email thông báo về việc mời tham dự tọa
đàm: thực hiện trƣớc khi tọa đàm diễn ra từ 1 – 2 tuần, kết thúc trƣớc
ngày diễn ra tọa đàm 2 - 3 ngày.
o Nhân sự thực hiện: 1 nhân sự, có thể phân công cho nhân sự chịu trách
nhiệm hoạt động PR của bộ phận.
o Phòng ban – bộ phận hỗ trợ và nội dung hỗ trợ: bộ phận quản lý – chăm sóc
khách hàng, hỗ trợ cung cấp thông tin liên hệ với tất cả khách hàng cũ của
Masso.
o Mục tiêu thực hiện:
Nâng lƣợng truy cập của trang web tăng lên từ 3 – 5 lần sau 12 tháng
thực hiện (giả sử lƣợng truy cập hiện tại là 5.000).
Số lƣợng báo cáo phải trả phí đƣợc yêu cầu: ít nhất 1 báo cáo/tháng
hoặc 12 báo cáo/năm
Mục tiêu về số lƣợng ngƣời dùng mới đƣợc mở rộng: 20 - 30 ngƣời
dùng mới/tháng.
4.2.3. Truyền thông bằng phƣơng thức tối ƣu hóa công cụ tìm kiếm (SEO)
Cơ sở của đề xuất: Nhƣ đã trình bày trong phần lý thuyết truyền thông bằng
công cụ tìm kiếm, công cụ tìm kiếm đóng một vai trò quan trọng trong việc định
hƣớng tìm kiếm của ngƣời dùng và là tiêu chuẩn thông qua đó ngƣời dùng đánh
giá mức độ tin cậy đối với kết quả tìm kiếm.
Cách thức thực hiện:
Trong quá trình tìm kiếm, từ khóa là mấu chốt để công cụ tìm kiếm hoạt động.
Vì vậy, tối ƣu hóa từ khóa là giải pháp chính để thực hiện tối ƣu hóa công cụ tìm
kiếm. Masso Survey cần thực hiện những cách sau đây để tối ƣu hóa từ khóa:
o Lựa chọn từ khóa: Masso Survey cung cấp dịch vụ nghiên cứu thị trƣờng,
do đó, nên lựa chọn những từ khóa có liên quan đến lĩnh vực này. Một số từ
Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh 77
khóa có thể lựa chọn là: “nghiên cứu thị trƣờng”, “tình hình thị trƣờng”,
“hành vi ngƣời tiêu dùng”, “thử nghiệm sản phẩm”, “dữ liệu thị trƣờng”…
o Đƣa các từ khóa đƣợc lựa chọn vào tên bài viết, nội dung bài viết, tên của
hình ảnh, video đƣợc đăng tải lên trang web hoặc các trang có liên quan đến
Masso Survey để ứng dụng khả năng lọc kết quả bằng cách đọc tags của
công cụ tìm kiếm (xem lại hƣớng dẫn chi tiết về cách thực hiện đặt tên và
tối ƣu hóa trang web qua công cụ tìm kiếm ở phần đề xuất cho truyền thông
bằng trang web).
o Chia nhỏ cụm từ khóa thành nhiều cụm nhỏ hơn và đặt rải rác trong nội
dung bài viết vì công cụ tìm kiếm ƣu tiên lọc từng từ khóa hơn cụm từ. Tuy
nhiên nên chú ý về mặt ngữ nghĩa và tính hợp lý của các từ khóa khi đặt.
Để minh họa, tôi sử dụng một đoạn nội dung đƣợc lấy từ một báo cáo
nghiên cứu của Masso Survey: “Cạnh tranh gay gắt thì đồng nghĩa với sự lên ngôi
và đào thải! ngoài sự trụ vững và ngày càng lên ngôi của các thương hiệu 333, Heineken,
bia Sài Gòn, bia Hà Nội…thị trường bia Việt Nam cũng chứn kiến sự đào thải của những
thương hiệu bia cao cấp một thời vang bóng như Foster, BGI, Laser, san Miguel…Lý do
thì nhiều, nhưng đúc kết là “không tạo được lợi thế cạnh tranh bền vững” so với các đối
thủ. Nếu như Heineken khẳng định lợi thế thương hiệu, 333/Sài gòn khẳng định lợi thế
kênh phân phối và định vị sản phẩm hợp lý trong phân khúc trung/thấp, thì các đối thủ
đã thất bại trong so sánh với họ. Foster đã không thành công trong phân khúc cao cấp
như Heineken với định vị “uống bia kiểu Úc” và Laser đã không chuyển tải được lợi thế
duy nhất “bia tươi đóng chai” đến người tiêu dùng cũng ở phân khúc này.”, từ khóa
đƣợc sử dụng là “nghiên cứu thị trƣờng”. Cách đặt từ khóa cụ thể sẽ đƣợc
thực hiện nhƣ sau: “Cạnh tranh gay gắt thì đồng nghĩa với sự lên ngôi và đào thải!
Trên thị trường, ngoài sự trụ vững và ngày càng lên ngôi của các thương hiệu 333,
Heineken, bia Sài Gòn, bia Hà Nội…thị trường bia Việt Nam cũng chứn kiến sự đào thải
của những thương hiệu bia cao cấp một thời vang bóng như Foster, BGI, Laser, san
Miguel… Qua nghiên cứu, thấy rằng lýdo thì nhiều, nhưng đúc kết là “không tạo được
lợi thế cạnh tranh bền vững” so với các đối thủ. Nếu như Heineken khẳng định lợi thế
thương hiệu, 333/Sài gòn khẳng định lợi thế kênh phân phối và định vị sản phẩm hợp lý
Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh 78
trong phân khúc trung/thấp của thị trường, thì các đối thủ đã thất bại trong so sánh
với họ. Foster đã không thành công trong phân khúc cao cấp như Heineken với định vị
“uống bia kiểu Úc” và Laser đã không chuyển tải được lợi thế duy nhất “bia tươi đóng
chai” đến người tiêu dùng cũng ở phân khúc này.”,
o Kết hợp các cụm từ khóa với nhau vì chúng ta không biết đƣợc ngƣời dùng
sẽ lựa chọn sử dụng cụm từ khóa nào. Việc kết hợp các cụm từ khóa sẽ
giúp cho những từ khóa không đƣợc lựa chọn sử dụng vẫn đƣợc tìm thấy
bởi công cụ tìm kiếm. Cụ thể nhƣ kết hợp hai cụm từ khóa “nghiên cứu thị
trƣờng” và “hành vi tiêu dùng” thành một cụm “nghiên cứu thị trƣờng hành
vi tiêu dùng”. Các cụm từ khóa sau khi kết hợp có thể đƣa toàn bộ cụm mới
hoặc từng cụm hoặc từ lẻ vào trong bài viết.
o Ngoài ra, Masso Survey cũng có thể khởi tạo tài khoản Google Adwords để
đăng kí sử dụng dịch vụ quảng cáo trả tiền cho công cụ tìm kiếm trực tuyến
để nhanh chóng đạt đƣợc mục tiêu tạo dụng sự nhận biết của ngƣời dùng
với từ khóa “nghiên cứu thị trƣờng” hoặc “công ty nghiên cứu thị trƣờng”.
Chi phí khi sử dụng Google Adwords chỉ đƣợc tính khi có ngƣời dùng nhấp
chuột vào đƣờng link của Masso Survey xuất hiện trên những trang web
trung gian mà Google phân bố đƣờng link Masso Survey tại đó. Theo thông
tin tìm hiểu, chi phí cho mỗi lần nhấp chuột tối thiểu là 0,01 USD hoặc
nhiều hơn tùy vào từ khóa lựa chọn. Tạm tính, nếu cần thu đƣợc 10.000
lƣợt truy cập thông qua phƣơng pháp SEM thì chi phí là 100 USD. Tuy
nhiên, phƣơng pháp chỉ chắc chắn để tăng lƣợng truy cập chứ không đảm
bảo trong việc nâng cao độ nhận biết hoặc tín nhiệm của ngƣời dùng vào
Masso Survey và dịch vụ nghiên cứu cung ứng.
Tính khả thi của đề xuất:
o Điều kiện thực hiện: trang web đã đƣợc hoàn thiện về thiết kế cơ bản (có
phân mục con, bài viết đƣợc sắp xếp vào đúng phân mục)
o Yêu cầu thực hiện: đề xuất này đòi hỏi phải lựa chọn đúng từ khóa ở bƣớc
đầu tiên để tiến hành các bƣớc tiếp theo.
Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh 79
o Nhân sự thực hiện: những cách thực hiện đƣợc nêu ở trên có thể phân công
cho nhân sự chịu trách nhiệm quản lý trang web hoặc nhân sự chịu trách
nhiệm viết các báo cáo nghiên cứu hoặc hiệu chỉnh nội dung của các tin tức
nghiên cứu đƣợc cập nhật.
o Thời gian thực hiện: thực hiện liên tục kể từ khi trang web hoàn thiện về
hình thức và bắt đầu hoạt động bình thƣờng.
o Chi phí thực hiện: nếu thuê ngoài dịch vụ SEO thì chi phí thực hiện dao
động từ 3 – 5 triệu VNĐ/tháng, nếu lựa chọn sử dụng SEM thì chi phí để
tăng 10.000 lƣợt truy cập là 100 USD.
o Kết quả đạt đƣợc:
5. Dự kiến khả năng đáp ứng mục tiêu đề ra của các đề xuất:
Đối với đề xuất sử dụng phương thức truyền thông qua trang web: Đề xuất này
sẽ đáp ứng đƣợc mục tiêu đƣa thông tin về Masso Survey, dịch vụ nghiên cứu thị
trƣờng tới khách hàng cũ của Masso. Đồng thời, để xuất này cũng một phần giúp
thực hiện đƣợc mục tiêu nâng cao sự tin cậy của ngƣời dùng về khả năng thực hiện
nghiên cứu của công ty thông qua các báo cáo phân tích.
Đối với đề xuất sử dụng thư điện tử để truyền thông: Đề xuất này hỗ trợ đẩy
mạnh sự chủ động tiếp cận với ngƣời dùng mới, bên cạnh khai thác khách hàng cũ
của công ty.
Đối với đề xuất sử dụng phương thức tối ưu hóa công cụ tìm kiếm để truyền
thông: Đề xuất này khi thực hiện tốt sẽ giúp đạt đƣợc mục tiêu nâng cao sự nhận
biết của ngƣời dùng ngẫu nhiên trên Internet về Masso Survey và dịch vụ nghiên
cứu thị trƣờng.
TÓM TẮT CHƢƠNG 4
Những đề xuất trên đƣợc đƣa ra dựa trên căn cứ so sánh và phát hiện những
thiếu sót đang cùng lúc tồn tại trong hệ thống truyền thông trực tuyến hiện tại của
Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh 80
Masso Survey. Vì vậy, tùy vào nguồn lực mà Masso Survey có thể thực hiện đồng
thời ba đề xuất cùng lúc hay thực hiện riêng lẽ từng đề xuất để khắc phục từng
bƣớc các thiếu sót cho hệ thống truyền thông. Tuy nhiên, cần nhấn mạnh đề xuất
về hoàn thiện hoạt động của trang web Masso Survey là đề xuất chủ đạo cần phải
thực hiện đầu tiên để lấy trang web làm nền tảng cho phƣơng thức truyền thông
khác.
Mặt khác, ngƣời làm truyền thông cũng cần lƣu ý quá trình truyền thông đòi
hỏi sự đầu tƣ lâu dài, kết quả truyền thông không thể thu đƣợc ngay khi vừa thực
hiện, vì vậy cần phải kiên nhẫn tiếp tục thực hiện dù cho chƣa thu đƣợc kết quả
nhƣ mục tiêu đã đề ra.
Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh 81
KẾT LUẬN CỦA CHUYÊN ĐỀ
Qua thời gian gần ba tháng làm việc tại bộ phận Masso Survey và thực hiện đề
tài, tôi đã cơ bản đạt đƣợc những mục tiêu sau:
- Tiếp cận với một kế hoạch truyền thông trực tuyến phục vụ cho mục tiêu
tạo sự nhận biết của thƣơng hiệu.
- Tìm hiểu đƣợc cách để thực hiện truyền thông trực tuyến.
- Hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của bản thân.
Tuy nhiên, với những hạn chế về: thời gian, kinh nghiệm bản thân trong truyền
thông trực tuyến và những hạn chế của công ty trong việc tiếp cận cách thức hoạt
động của kênh truyền thông trực tuyến nên chuyên đề vẫn còn một số vấn đề chƣa
thể đƣa vào phân tích trong đề tài, cụ thể nhƣ:
- Phân tích hiệu quả truyền thông của trang web Masso Survey dựa trên kết
quả thống kê của Google Analytics, vì tài khoản Google Analytics của công
ty hiện đang bị lỗi, chƣa khắc phục đƣợc.
- Thu thập đánh giá về kênh truyền thông hiện tại của nhân viên công ty.
- Số lƣợng đáp viên trong phỏng vấn chuyên sâu không đủ lớn để phát hiện
nhiều ý kiến hơn.
Tuy vậy, kết quả của chuyên đề là nỗ lực hết sức của tôi trong quá trình thực
hiện. Tôi hi vọng nhận đƣợc sự đánh giá từ Thầy và xem xét của công ty để kế
hoạch có thể hoàn chỉnh hơn và có cơ hội áp dụng vào hoạt động thực tiễn của
công ty.
Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Lê Thế Giới, Nguyễn Xuân Lãn, 2010, Quản trị Marketing, tái bản lần 5, NXB
Giáo dục Việt Nam.
2. Dave Chaffey, Richard Mayer, Kevin Johnston và Fiona Ellis-Chadwick, 2002,
Internet Marketing Strategy, Implementation and Practice 2
nd
edition, Prentice
Hall/Financial Times, chƣơng 1.
3. Ian Fenwick, Kent Wertime, 2009, Tiếp thị số - Hướng dẫn thiết yếu cho Truyền
thông mới và Digital Maketing, NXB Tri Thức.
4. Philip Kotler, 2006, Quản trị Marketing, NXB Thống kê
5. Rob Stokes, 2009, eMarketing – the essential guide to online marketing 2nd
edition, Quirk eMarketing (Pty) Ltd.
6. Hoàng Thị Phƣơng Thảo, 2011 , Bài giảng môn Quản trị Marketing, Đại học Kinh
tế Tp.HCM.
7. Trang web của Masso Group: www.massogroup.com
8. Trang web của Masso Survey: www.MassoSurvey.com
Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh 83
PHỤ LỤC
Bảng hƣớng dẫn phỏng vấn
Phần 1: Giới thiệu
1. Giới thiệu bản thân:
Chào Anh/Chị, tôi là Hồng Hạnh, nhân viên tại công ty Masso. Hiện tại, tôi đang
thực hiện dự án có liên quan đến hệ thống kênh truyền thông của Masso, với mục
tiêu trong thời gian sắp đến có thể nâng cao chất lƣợng đáp ứng thông tin cho
ngƣời sử dụng hơn. Tôi hy vọng Anh/Chị có thể dành ít thời gian để trao đổi và
chia sẻ cùng tôi những nhận định của mình về các kênh truyền thông hiện tại của
Masso. Những thông tin trong quá trình trao đổi chỉ để phục vụ cho nghiên cứu và
tuyệt đối bảo mật.
2. Đáp viên tự giới thiệu:
Q: Mời Anh/Chị tự giới thiệu về mình:
a. Tên, nghề nghiệp, điện thoại, email
b. Nội dung công việc
c. Sở thích, thú vui
d. Các vấn đề khác
Phần 2: Đi vào thảo luận chính:
3. [15 - 20 phút] Mục đích tìm hiểu đƣợc nhu cầu sử dụng các dịch vụ Marketing
của doanh nghiệp
a. Q1: Doanh nghiệp của anh chị có từng sử dụng các dịch vụ Marketing
thuê ngoài (nhƣ tổ chức sự kiện, nghiên cứu thị trƣờng, làm quảng
cáo…) hay không? Vì sao doanh nghiệp của Anh/Chị cần sử dụng dịch
vụ Marketing nhƣ vậy?
b. Q2: Thƣờng thì làm thế nào anh chị biết đƣợc đến các nhà cung ứng
Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh 84
dịch vụ Marketing nhƣ vậy?
(Ai giới thiệu/chỉ định? Anh chị suy nghĩ thế nào về nhà cung ứng đó khi
được giới thiệu/chỉ định? Có cân nhắc sử dụng hay là bỏ qua luôn?).
Nếu không ai giới thiệu hay cũng không có nhà cung ứng quen thuộc
anh chị tìm nhà cung ứng hoàn toàn mới ra sao? Anh chị và cty cần xem
xét tới việc gì để lựa chọn một nhà cung ứng mới? Điều gì của nhà cung
ứng sẽ thuyết phục đƣợc anh chị lựa chọn nó?
c. Q3: Khi tìm hiểu thông tin về nhà cung ứng mới, anh chị thƣờng tìm
kiếm thông tin nhƣ thế nào? Tìm kiếm qua các nguồn nào? Thƣờng mất
bao lâu để tìm kiếm? Các thông tin gì mà anh chị quan tâm khi tìm
kiếm? Các thông tin nào của nhà cung ứng mà anh chị thƣờng đánh giá
cao và dựa vào đó để quyết định lựa chọn? Những thông tin gì của nhà
cung ứng để anh chị nghĩ rằng nhà cung ứng đó tốt?
4. [15 – 20p] Mục đích tìm hiểu thói quen tìm kiếm thông tin online của đáp viên
a. Q1: một ngày anh chị dành bao nhiêu thời gian để vào Internet? Anh chị
thƣờng làm gì trong khoảng thời gian đó? Internet giúp ích gì cho công
việc trong ngành Marketing của anh chị hiện nay?
b. Q2: Thông tin gì từ internet mà anh chị thấy nó giúp ích cho công việc
Marketing của mình? Anh chị thƣờng tiếp cận các thông tin đó qua
nguồn nào? (Nêu tên một vài nguồn mà anh chị tin tƣởng?)
c. Q3: Ngoài thông tin đó, anh chị có quan tâm tìm hiểu thông tin gì khác
trên về trang web đăng tải thông tin mà anh chị đang sử dụng? Vì sao
anh chị lại quan tâm? (Vì sao anh chị không quan tâm?)
d. Q4: Những thông tin khác thấy đƣợc trên các trang web nhƣ vậy có để
lại ấn tƣợng gì cho anh chị? Đối với những trang cung cấp thông tin mà
anh chị tin tƣởng, anh chị suy nghĩ nhƣ thế nào về dịch vụ mà trang web
đó cung cấp?
Chuyên đề tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh 85
5. [15 – 20p] Mục đích tìm hiểu đánh giá của của đáp viên về chất lƣợng kênh
thông tin, nội dung thông tin và độ nhận biết dịch vụ nghiên cứu thị trƣờng của
Masso Survey.
a. Q1: trong quá trình tìm kiếm thông tin trên internet, anh chị biết đến
trang web www.Masso Survey.com nhƣ thế nào? Anh chị biết trang
web này đƣợc bao lâu rồi? Anh chị có thƣờng xuyên truy cập trang web
này hay không? Qua đâu anh chị biết đến trang web này? Anh chị có
biết Masso Survey là trang của công ty nào và dịch vụ mà công ty ấy
cung cấp là gì không? Điều gì khiến anh chị biết Masso Survey có cung
cấp dịch vụ đó? Qua đâu anh chị biết Masso Survey cung cấp dịch vụ
nghiên cứu thị trƣờng này?
(Nếu không biết, vậy thì anh chị đoán Masso Survey cung cấp dịch vụ gì?
Qua đâu anh chị đoán vậy?)
b. Q2: Anh chị có bao giờ đọc qua profile giới thiệu về Masso Survey trên
trang web chƣa? (Nếu chưa, vì sao chưa?) Thông tin trên profile có
cung cấp đầy đủ những thông tin mà anh chị muốn biết về Masso
Survey hay chƣa?
c. Q3: Anh chị thƣờng tìm kiếm thông tin, tin tức gì trên trang Masso
Survey? Anh chị thấy chất lƣợng thông tin, tin tức mà Masso Survey
đăng tải nhƣ thế nào? Anh chị ứng dụng thông tin đó nhƣ thế nào? Anh
chị đánh giá về Masso Survey nhƣ thế nào khi đọc những thông tin đó?
d. Q4: Anh chị thấy giữa lĩnh vực hoạt động của Masso Survey và những
thông tin trên trang web Masso Survey đăng tải có hợp lý hay liên quan
với nhau hay không? Nếu không, vậy anh chị nghĩ Masso Survey nên
đăng tải những thông tin gì?
HẾT
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoan_thien_ke_hoach_truyen_thong_online_cho_masso_survey_9301.pdf