Đề tài: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở xí nghiệp TM thuộc Cty dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài
LỜI NÓI ĐẦU
Từ khi nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước thì vấn đề cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là tất yếu nhưng đồng thời cũng mở ra những cơ hội cho sự phát triển của các doanh nghiệp .
Đối với doanh nghiệp thương mại, tiêu thụ là giai đoan cực kỳ quan trọng trong mỗi chu kỳ kinh doanh vì nhờ đó hàng hoá được chuyển thành tiền, đảm bảo thu hồi vốn, có lãi và tạo điều kiện cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Lúc này doanh nghiệp mới thực sự thực hiện chức năng của mình là: “cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng”.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, tiêu thụ là nghiệp vụ đặc trưng và cơ bản nhất chi phối mọi loại nghiệp vụ khác. Các chu kỳ kinh doanh có thể diễn ra liên tục, nhịp nhàng khi doanh nghiệp thực hiện tốt khâu tiêu thụ, đó cũng là cơ sở để tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp , mà lợi nhuận chính là mục tiêu sống còn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Với mục tiêu này, doanh nghiệp trước hết phải giải đáp các vấn đề: lựa chọn kinh doanh hàng hoá nào có lợi nhất? hướng tới đối tượng khách hàng nào và kinh doanh như thế nào?. Do vậy, phần hành kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh giữ một vai trò hết sức quan trọng vì nó phản ánh toàn bộ quá trình bán hàng của doanh nghiệp cũng như việc xác định lãi lỗ, cung cấp thông tin nhanh chóng, kịp thời giúp cho các nhà quản lý phân tích, đánh giá, lựa chọn các phương án kinh doanh, đầu tư có hiệu quả cao nhất.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tổ chức tiêu thụ hàng hoá nói chung và công tác hạch toán hàng hoá nói riêng, qua quá trình thực tập ở Công ty dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài, với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Trần Nam Thanh cùng các cán bộ phòng kế toán công ty và phòng kế toán xí nghiệp thương mại, em đã chọn: “Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở xí nghiệp thương mại thuộc Công ty dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài” là chuyên đề kế toán trưởng của mình.
Nội dung của chuyên đề được chia làm 3 phần:
Phần I: Những vấn đề lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Phần II: Thực tế kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại xí nghiệp thương mại thuộc công ty dịch vụ hàng không Nội Bài.
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại xí nghiệp thương mại thuộc công ty dịch vụ hàng không Nội Bài.
MỤC LỤC
PHẦN I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
I.NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
1.Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại.
2.Khái niệm tiêu thụ hàng hoá và xác định kết qủa tiêu thụ trong doanh nghiệp thương mại.
3.Vị trí, vai trò của hoạt động tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp thương mại.
II.YÊU CẦU QUẢN LÝ, NHIỆM VỤ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ.
1.Yêu cầu quản lý hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ.
2.Nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ.
III.HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TRONG DOANH NGHIỆP KINH DOANH THƯƠNG MẠI.
1.Phương pháp tính gia vốn hàng tiêu thụ.
1.1Các phương pháp tính giá mua của hàng xác định là tiêu thụ .
*Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
*Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
*Phương pháp giá thực tế đích danh
*Phương pháp giá đơn vị bình quân
*Phương pháp giá hạch toán
1.2 Phương pháp phân bổ chi phí thu mua cho hàng hoá tiêu thụ.
2.Các phương thức tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại.
2.1 Bán buôn
*Bán buôn qua kho
-Bán buôn trực tiếp qua kho
-Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng
-Bán buôn vận chuyển thẳng
*Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán
*Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán
2.2 Bán lẻ
*Bán lẻ thu tiền trực tiếp
*Bán lẻ thu tiền tập trung
*Bán hàng tự chọn
*Bán hàng trả góp
2.3 Bán hàng qua đại lý(gửi bán hộ):
2.4 Một số trường hợp được coi là tiêu thụ
- Phương thức xuất hàng hoá để lấy hàng hoá khác.
- Xuất hàng hóa trả lương thưởng cho CNV, thanh toán thu nhập cho các bên tham gia liên doanh.
- Xuất hàng hoá bán nội bộ, bán cho các đơn vị trực thuộc.
- Xuất hàng hoá làm quà biếu, tặng.
- Hao hụt hàng hoá, tổn thất trong khâu bán theo hợp đồng do bên mua chịu.
3. Kế toán tiêu thụ hàng hoá theo các phương thức bán hàng
3.1 Chứng từ kế toán : Sử dụng các loại chứng từ theo quy định của Nhà nước
3.2 Tài khoản sử dụng: Các tài khoản sử dụng để hạch toán bao gồm: TK 156, 157, 511, 512, 531, 532, 632, .
IV. HẠCH TOÁN KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TRONG DOANH NGHIỆP KINH DOANH THƯƠNG MẠI.
1. Hạch toán chi phí bán hàng
2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
3. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá.
4.Phương pháp kế toán chi tiết hàng hoá
- Phương pháp thẻ song song
- Phương pháp sổ số dư
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
5. Hệ thống sổ tổng hợp hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu hàng hoá.
Trong thực tế có 4 hình thức sổ kế toán :
- Hình thức Nhật ký-sổ cái
- Hình thức Chứng từ ghi sổ
- Hình thức Nhật ký chứng từ
- Hình thức Nhật ký chung
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Giáo trình kế toán tài chính trong các doanh nghiệp (Trường ĐHKTQD). Nhà xuất bản tài chính-2002
- Hướng dẫn hạch toán kế toán trong doanh nghiệp thương mại –1999
- Hệ thống kế toán doanh nghiệp (Hướng dẫn về chứng từ kế toán, hướng dẫn về sổ kế toán)-1995
- 400 sơ đồ thuế giá trị gia tăng ,TS Nguyễn Văn Công-Trường ĐHKTQD-Hà Nội
- Hướng dẫn thực hàng chế độ kế toán mới, PTS Nguyễn Kim Cương.
- Một số luận văn khoá 38, 39.
31 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4948 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở xí nghiệp thương mại thuộc công ty dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Từ khi nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước thì vấn đề cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là tất yếu nhưng đồng thời cũng mở ra những cơ hội cho sự phát triển của các doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp thương mại, tiêu thụ là giai đoan cực kỳ quan trọng trong mỗi chu kỳ kinh doanh vì nhờ đó hàng hoá được chuyển thành tiền, đảm bảo thu hồi vốn, có lãi và tạo điều kiện cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Lúc này doanh nghiệp mới thực sự thực hiện chức năng của mình là: “cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng”.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, tiêu thụ là nghiệp vụ đặc trưng và cơ bản nhất chi phối mọi loại nghiệp vụ khác. Các chu kỳ kinh doanh có thể diễn ra liên tục, nhịp nhàng khi doanh nghiệp thực hiện tốt khâu tiêu thụ, đó cũng là cơ sở để tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp, mà lợi nhuận chính là mục tiêu sống còn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Với mục tiêu này, doanh nghiệp trước hết phải giải đáp các vấn đề: lựa chọn kinh doanh hàng hoá nào có lợi nhất? hướng tới đối tượng khách hàng nào và kinh doanh như thế nào?. Do vậy, phần hành kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh giữ một vai trò hết sức quan trọng vì nó phản ánh toàn bộ quá trình bán hàng của doanh nghiệp cũng như việc xác định lãi lỗ, cung cấp thông tin nhanh chóng, kịp thời giúp cho các nhà quản lý phân tích, đánh giá, lựa chọn các phương án kinh doanh, đầu tư có hiệu quả cao nhất.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tổ chức tiêu thụ hàng hoá nói chung và công tác hạch toán hàng hoá nói riêng, qua quá trình thực tập ở Công ty dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài, với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Trần Nam Thanh cùng các cán bộ phòng kế toán công ty và phòng kế toán xí nghiệp thương mại, em đã chọn: “Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở xí nghiệp thương mại thuộc Công ty dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài ” là chuyên đề kế toán trưởng của mình.
Nội dung của chuyên đề được chia làm 3 phần:
Phần I: Những vấn đề lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Phần II: Thực tế kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại xí nghiệp thương mại thuộc công ty dịch vụ hàng không Nội Bài.
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại xí nghiệp thương mại thuộc công ty dịch vụ hàng không Nội Bài.
PHẦN I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
I.NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
1.Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại.
2.Khái niệm tiêu thụ hàng hoá và xác định kết qủa tiêu thụ trong doanh nghiệp thương mại.
3.Vị trí, vai trò của hoạt động tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp thương mại.
II.YÊU CẦU QUẢN LÝ, NHIỆM VỤ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ.
1.Yêu cầu quản lý hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ.
2.Nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ.
III.HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TRONG DOANH NGHIỆP KINH DOANH THƯƠNG MẠI.
1.Phương pháp tính gia vốn hàng tiêu thụ.
1.1Các phương pháp tính giá mua của hàng xác định là tiêu thụ .
*Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
*Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
*Phương pháp giá thực tế đích danh
*Phương pháp giá đơn vị bình quân
*Phương pháp giá hạch toán
1.2 Phương pháp phân bổ chi phí thu mua cho hàng hoá tiêu thụ.
2.Các phương thức tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại.
2.1 Bán buôn
*Bán buôn qua kho
-Bán buôn trực tiếp qua kho
-Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng
-Bán buôn vận chuyển thẳng
*Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán
*Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán
2.2 Bán lẻ
*Bán lẻ thu tiền trực tiếp
*Bán lẻ thu tiền tập trung
*Bán hàng tự chọn
*Bán hàng trả góp
2.3 Bán hàng qua đại lý(gửi bán hộ):
2.4 Một số trường hợp được coi là tiêu thụ
Phương thức xuất hàng hoá để lấy hàng hoá khác.
Xuất hàng hóa trả lương thưởng cho CNV, thanh toán thu nhập cho các bên tham gia liên doanh.
Xuất hàng hoá bán nội bộ, bán cho các đơn vị trực thuộc.
Xuất hàng hoá làm quà biếu, tặng.
Hao hụt hàng hoá, tổn thất trong khâu bán theo hợp đồng do bên mua chịu.
3. Kế toán tiêu thụ hàng hoá theo các phương thức bán hàng
3.1 Chứng từ kế toán: Sử dụng các loại chứng từ theo quy định của Nhà nước
3.2 Tài khoản sử dụng: Các tài khoản sử dụng để hạch toán bao gồm: TK 156, 157, 511, 512, 531, 532, 632, ...
IV. HẠCH TOÁN KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TRONG DOANH NGHIỆP KINH DOANH THƯƠNG MẠI.
Hạch toán chi phí bán hàng
Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá.
4.Phương pháp kế toán chi tiết hàng hoá
Phương pháp thẻ song song
Phương pháp sổ số dư
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
5. Hệ thống sổ tổng hợp hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu hàng hoá.
Trong thực tế có 4 hình thức sổ kế toán:
Hình thức Nhật ký-sổ cái
Hình thức Chứng từ ghi sổ
Hình thức Nhật ký chứng từ
Hình thức Nhật ký chung
PHẦN II
THỰC TẾ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI XÍ NGHIỆP THƯƠNG MẠI THUỘC CÔNG TY DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG NỘI BÀI (NASCO).
I.KẾ TOÁN QUI TRÌNH BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG Ở XÍ NGHIỆP THƯƠNG MẠI THUỘC CÔNG TY NASCO .
1.Đặc điểm hàng hoá và hoạt động bán hàng tại xí nghiệp
Xí nghiệp thương mại là một đơn vị thành viên của công ty NASCO có chức năng và nhiệm vụ chính là kinh doanh dịch vụ thương mại bao gồm: dịch vụ ăn uống, bán hàng bách hoá mỹ nghệ, hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu tại chỗ. Đặc điểm hàng hoá của xí nghiệp rất đa dạng cả về chủng loại và hình thức, khối lượng hàng hoá tiêu thụ hàng ngày là rất lớn, xuất, nhập kho thường xuyên. Hàng hoá của doanh nghiệp chủ yếu phục vụ hành khách đi máy bay, địa bàn hoạt động của xí nghiệp chủ yếu là nhà ga T1, nên đòi hỏi xí nghiệp phải đảm bảo chất lượng, số lượng, chủng loại hàng hoá đầy đủ để giữ đực uy tín đối với khách hàng. Chính đặc điểm này đã chi phối rất lớn đến công tác tiêu thụ hàng hoá của xí nghiệp. Do đó xí nghiệp thường xuyên kiểm kê lượng hàng tồn, xuất, nhập trong kỳ để xác định số lượng hàng hoá cần nhập, số hàng kém phẩm chất để có quyết định xử lý.
2.Phương pháp tính giá hàng hoá
2.1Chính sách giá cả
Xí nghiệp có chính sách gía cả hết sức linh hoạt. Giá bán được xác định trên ba căn cứ: giá trị hàng mua vào, giá cả thị trường và nhu cầu của khách hàng đối với các mặt hàng. Đối với những khách hàng thường xuyên, mua với khối lượng lớn, khách hàng thanh toán ngay thì xí nghiệp giảm giá cho những khách hàng này. Do thực hiện tốt chính sách giá cả phù hợp xí nghiệp đã tạo được uy tín với khách hàngvà nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
2.2 Tính giá hàng tiêu thụ của xí nghiệp
Là xí nghiệp thành viên của công ty NASCO xí nghiệp cũng sử dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Đối với hàng nhập kho, kế toán tính trị giá hàng nhập theo giá mua thực tế của hnàg hoá chưa có chi phí thu mua, khoản chi phí này được hạch toán vào chi phí bán hàng (TK 641).
Đối với hàng xuất kho, kế toán tính giá trị hàng xuất được coi là tiêu thụ theo phương pháp gía thực tế đích danh.
3.Phương thức bán hàng hóa tại xí nghiệp
Xí nghiệp áp dụng 2 phương thức bán hàng chủ yếu:
*Phương thức bán qua trực tiếp qua kho:
Xí nghiệp có một kho hàng hoá, khi có nghiệp vụ bán hàng, căn cứ vào hợp đồng ký kết xí nghiệp có thể vận chuyển hàng đến cho khách hàng hoặc khách hàng đến kho của xí nghiệp nhận hàng. Hoá đơn bán hàng thì sử dụng hoá đơn (GTGT) mẫu 01/GTGT theo quyết định số 885/QĐ/BTC ngày 16/7/1998 của Bộ Tài Chính. Hoá đơn được đặt giấy than viết một lần làm 3 liên: liên 1 lưu sổ gốc, liên giao cho khách hàng, liên 3 giao cho bộ phận kho.
*Phương thức bán lẻ: Xí nghiệp tổ chức bán lẻ tại các cửa hàng: Cửa hàng bách hoá, cửa hàng souvenir, cửa hàng ăn uống, cửa hàng fast food. Mặt hàng bán lẻ là tất cả các loại hàng hoá phục vụ nhu cầu khách hàng.
Tổ chức bán lẻ của xí nghiệp như sau: khi có nghiệp vụ bán hàng phát sinh nhân viên bán hàng không lâp hoá đơn mà lập bảng kê bán lẻ hàng hoá (sử dụng cho các cơ sở kinh doanh có bán lẻ hàng hoá , dịch vụ không thuộc diện phải lập hoá đơn (GTGT), báo cáo bán hàng trong ngày, cuối tháng kế toán cửa hàng lập báo cáo gửi cho phòng kế toán xí nghiệp làm căn cứ tính doanh thu và thuế GTGT . Khi xuất kho giao hàng cho các cửa hàng, công ty sử dụng phiếu xuất kho.
4.Kế toán tiêu thụ hàng hoá tại xí nghiệp.
4.1 Tài khoản sử dụng: TK 131, 156, 157, 632, 511
*Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”
Tk 632A “Giá vốn hàng bán cửa hàng ăn uống”
Tk 632B “Giá vốn hàng bán cửa hàng bách hoá”
Tk 632C “Giá vốn hàng bán cửa hàng souvenir”
TK632D “Giá vốn hàng bán cửa hàngfast food”
Tk 632F “Giá vốn hàng bán buôn trực tiếp qua kho”
*Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng”
Tk 511A “Doanh thu bán hàng của cửa hàng ăn uống”
Tk 511B “Doanh thu bán hàng của cửa hàng bách hoá”
Tk 511C “Doanh thu bán hàng của cửa hàng souvenir”
Tk 511D “Doanh thu bán hàng của cửa hàng fast food”
Tk 511F “Doanh thu khác: doanh thu bán buôn trực tiếp qua kho, doanh thu cho thuê mặt bằng, hoa hồng nhận đại lý)
Xí nghiệp áp dụng phương thức thanh toán linh hoạt do vậy tất cả các thoả thuận đều được thực hiện trước khi ký hợp đồng và viết hoá đơn, hàng trước khi được nhập, xuất kho đều phải kiểm tra kỹ do vậy xí nghiệp không có trường hợp hàng bán trả lại cũng như giảm gía hàng bán nên xí nghiệp không sử dụng Tk 531, Tk 532.
4.2 Trình tự hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại xí nghiệp
4.2.1Bán hàng hoá qua kho
*Bán buôn qua kho
Xí nghiệp xuất hàng giao trực tiếp cho người mua tại kho. Chứng từ bán hàng trong trường hợp này là hoá đơn kiêm phiếu xuất kho GTGT và là căn cứ để tính doanh thu. Hoá đơn do phòng kế toán lập, lập thành 3 liên.
Liên 1: Lưu tại quyển hoá đơn gốc
Liên 2: Giao cho khách hàng làm chứng từ đi đường và ghi sổ kế toán đơn vị mua.
Liên 3: Giao cho thủ kho dùng để ghi thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán làm căn cứ ghi sổ và thủ tục thanh toán.
Trên mỗi hoá đơn bán hàng có đầy đủ họ tên khách hàng, địa chỉ, hình thức thanh toán, khối lượng, đơn giá của từng loại hàng hoá bán ra, tổng tiền hàng, thuế GTGT và tổng số tiền phải thanh toán.
Tại kho, khi nhận được hoá đơn, thủ kho sẽ ghi vào thẻ kho theo số lượng hàng được bán. Thẻ kho do thủ kho mở hàng tháng và mở chi tiết cho từng loại hàng hoá. Thủ kho có nhiệm vụ theo dõi chi tiết hàng hoá nhập xuất tồn. Đến cuối tháng, thủ kho tính số tồn kho cho từng loại hàng hoá để đối chiếu với phòng kế toán.
Tại phòng kế toán, sau khi nhận chứng từ do thủ kho mang tới, kế toán kiểm tra tính pháp lý rồi ký. Mỗi hàng hoá đều được kế toán sử dụng một mã riêng nên khi nhận được hoá đơn GTGT kế toán tra mã hàng bán để nhập vào máy tính đã được lập trình sẵn.
Ví dụ: Ngày 8/1/2001 xí nghiệp xuất kho bán trực tiếp cho khách hàng “hoá đơn kiêm phiếu xuất kho GTGT” (Biểu số 4.1).
Biểu 4.1
HOÁ ĐƠN (GTGT) Mẫusố: 01 GTKT
Liên 2: (Giao khách hàng)
Lp/99-b
Ngày 8 tháng 1 năm 2001
N0:
Đơn vị bán hàng: Xí nghiệp thương mại NB
Địa chỉ: Sân bay Quốc tế Nội Bài Số tài khoản:
Điện thoại: MS:
Họ tên người mua hàng:
Đơn vị:
Địa chỉ: Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền Mặt MS:
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Nước coca hộp
thùng
18
105.000
1.890.000
2
Nước sprite
thùng
20
105.000
2.100.000
3
Nước Fanta
thùng
10
112.000
1.120.000
Cộng tiền hàng: 5.110.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 511.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 5.621.000
Số tiền viết bằng chữ: ..............
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)
Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 111: 5.611.000
Có TK 511F: 5.110.000
Có TK 33311: 5110.000
Giá vốn hàng bán được máy tính tự động kết chuyển khi đánh mã số của hàng hoá vào.
*Bán lẻ hàng hoá tại kho
Ví dụ: Ngày 20/01/2002 xuất kho bná cho khách hàng Liên, hoá đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho (Biểu 4.2)
Biểu 4.2
XÍ NGHIỆP TM HKNB PHIẾU XUẤT KHO MÉu sè 02-vt
Sè 1134
Ngµy viÕt phiÕu 20/01/2002
TK Nî: 632F
TK Cã: 156
Ngêi nhËn hµng: Liªn
§¬n vÞ : Kh¸ch kh«ng thêng xuyªn
Lý do xuÊt kho : XuÊt b¸n
XuÊt t¹i kho : Kho xÝ nghiÖp
Lo¹i tÝnh: VN§
TT
Tên hàng hoá, dịch vụ
MH
Mã CH
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Gạo tám
Tpga33
TKT
Kg
50
5.200
260.000
2
Thuốc Vina SG
Tlvi03
tkt
Kg
50
6.500
325.000
3
Thuốc 555
Tl5501
tkt
Bao
20
10.000
200.000
Cộng: 785.000
Ngày 20 tháng 1 năm 2002
Thủ trưởng đơn vị Phụ trách cung tiêu Người nhận hàng Thủ kho
Cuối tháng căn cứ vào báo cáo bán hàng kho XN (biểu 4.3), kế toán kho lập bảng kê hàng hoá dịch vụ bán lẻ (Biểu 4.4)
Biểu 4.4
XÍ NHGIỆP TMHKNB BẢNG KÊ
PHÒNG KT-TK HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ BÁN LẺ
Tháng 1 năm 2002
STT
Nôi dung
Thuế suất
Doanh thu chưa thuế
Thuế vat
Ghi chú
1
Hàng hoá, dịch vụ
5%
21.020.953
1.051.047
2
Hàng hoá, dịch vụ
10%
0
0
Tổng cộng 21.020.953 1.0510.041
Ngày 31 tháng 1 năm 2002
Giám đốc xí nghiệp Trưởng phòng kế toán Người lập
4.2.2 Xuất kho xí nghiệp chuyển xuống cửa hàng
Ví dụ: ngày 18 /1/2002 xuất kho xí nhgiệp chuyển xuống CHBH, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (biểu 4.5)
Biểu 4.5
PHIẾU XUẤT KHO MÉu sè 02-vt
Ngµy viÕt phiÕu 18 th¸ng 1 n¨m 2002 Sè:
Ngêi nhËn hµng:
§¬n vi:
XuÊt t¹i:
Lo¹i tÝnh: VND
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1
Kẹo caramen
Gói
9
10.000
90.000
2
Socola 6 thanh Hải Hà
Thanh
10
21.000
210.000
3
Nước Fanta hộp
Hộp
28
6.000
168.000
4
Nước coca
Hộp
28
5.500
154.000
5
Nước coca diet
Hộp
28
6.800
190.400
6
Nước sprite
Hộp
28
4.500
126.000
Cộng
938.400
Ngày 18 tháng 1 năm 2002
Thủ trưởng đơn vị Phụ trách bộ phận cung tiêu Người nhận hàng Thủ kho
Cuối tháng kế toán kho lập bảng cân đối kho hàng hoá (máy tính đã được lập sẵn chương trình in ra) (biểu 4.6 phần phụ lục). Cuối tháng kế toán kho căn cứ vào hoá đơn GTGT, bảng kê hàng hoá dịch vụ bán lẻ, bảng cân đối hàng hóa kho để lập chứng từ ghi sổ (biểu 4.7 phần phụ lục)
Biểu 4.8
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 tháng 1 năm 2002 Số: 31
Kèm theo:...27 phiếu xuất kho kiêm hoá đơn bán hàng...
TRÍCH YẾU
SỐ HIỆU TK
SỐ TIỀN
Nợ
Có
Nợ
Có
Doanh thu kho XN
DT bán buôn trực tiếp qua kho
111
511F
5.110.000
DT bán lẻ trực tiếp qua kho
- Chưa nộp tiền
131
511F
1.658.953
- Đã nộp tiền
111
511F
19.362.000
Tổng cộng
26.130.953
Trưởng phòng kế toán Người lập
4.2.2 Hạch toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá tại các cửa hàng
Tại các quầy hàng, khi bán được hàng, các nhân viên bán hàng không lập hoá đơn bán hàng mà chỉ ghi số lượng, loại hàng, giá bán và tính thành tiền vào “Báo cáo bán hàng hàng ngày”. Cuối ngày tập hợp báo cáo này của các quầy hàng (biểu 4.9).
Biểu 4.9
Công ty: NASCO báo cáo Mẫu số 3/b
Cửa hàng: Bách hoá BÁN HÀNG HÀNG NGÀY QĐ Liên bộ TCTKNT
Tæ quÇy: BH002 Sè 621-lb
Ngày 23 tháng 1 năm 2002
TT
Tên hàng và quy cách
Đơn vị tính
Số lượng
Theo giá bán lẻ nơi bán
Theo giá vốn
Giá đơn vị
Thành tiền
Giá đơn vị
Thành tiền
1
2
3
4
5
6
7
8
1
Bia Heniken
Hộp
20
6.000
120.000
2
Nước Fanta
Hộp
28
6.000
168.000
3
Vina Hà nội
bao
5
8.000
40.000
4
Gừng hộp
Hộp
1
34.200
34.200
5
Mơ xào
gói
3
34.000
102.000
6
Mứt trám
gói
13
24.000
312.000
Cộng số tiền phải nộp: 776.200
-Số tiền thực nộp
-Trong đó thu bằng séc
-Chênh lệch: thừa (+)....................,thiếu (-).....................
Ngày 23 tháng 1 năm 2002
Đã kiểm toán Người bán hàng
Kế toán
Cuối ngày nhân viên bán hàng đem toàn bộ số tiền bán hàng trong ngày nộp cho thủ quỹ xí nghiệp . Kế toán quỹ lập phiếu thu tiền và lập báo cáo thu, chi hàng ngày.
Đến cuối tháng nhân viên kế toán cửa hàng Bách Hoá lập các báo cáo:
Bảng kê nộp tiền tháng 1/2002(căn cứ vào số tiền thực nộp cho thủ quỹ) (biểu 4.11)
Báo cáo tổng hợp kinh doanh tháng 1/2001 (căn cứ vào các báo cáo hàng ngày).(biểu 4.10)
Bảng cân đối tài chính cửa hàng (biểu 4.10)
Biểu 4.10
XÝ nghiªp th¬ng m¹i
Cửa hàng bách hoá
BẢNG CÂN ĐỐI TÀI CHÍNH THÁNG 1/2002
TT
NỘI DUNG
SỐ TIỀN
GHI CHÚ
I
Tồn đầu kỳ
220.037.900
1
Hàng tự khai thác
180.000.000
2
Hàng trả chậm VND
40.037.000
II
Nhập trong kỳ
740.080.000
1
Hàng tự khai thác
669.420.000
2
Hàng trả chậm VND
70.037.000
III
Xuất trong kỳ
617.935.535
1
Vốn hàng
611.651.567
Hàng tự khai thác
508.577.983
Hàng trả chậm
103.073.584
2
Xuất tiếp khách
250.000
3
Xuất chi phí
5.500.000
4
Xuất huỷ hàng
416.000
5
Xuất trả cho xí nghiệp
698.000
IV
Tồn cuối kỳ
342.182.365
1
Hàng tự khai thác
340.842.017
2
Hàng trả chậm
1.340.348
Cửa hàng trưởng Kế toán cửa hàng
Cuối tháng kế toán quỹ tổng hợp số liệu ở các cửa hàng và lập bảng giải thích thu TK 511(Biểu 4.13)
Biểu 4.13
XNTMHK BẢNG GIẢI THÍCH DOANH THU
Th¸ng01/2002
TT
Néi dung
M· hiÖu TK
Sè tiÒn
Ghi chó
1
Doanh thu CH AU
511A
289.401.300
2
Doanh thu CHBH
511B
833.474.919
3
Doanh thu CHSVN
511C
240.063.900
4
Doanh thu CHFF
511D
64.754.000
5
Doanh thu dÞch vô ®¹i lý
511F
500.000
6
Doanh thu cho thuª mÆt b»ng
511F
60.580.400
7
Doanh thu kho XN
511F
26.130.953
Céng
1.514.905.472
Trëng phßng kÕ to¸n Ngêi lËp
Sau khi đối chiếu chính xác số liệu giữa bảng kê nộp tiền với bảng giải thích doanh thu, bảng báo cáo tổng hợp kinh doanh của các cửa hàng, kế toán doanh thu lập chứng từ ghi sổ:
Biểu 4.14
XÍ NGHIỆP TMHK Mẵu số 01-SKT
PHÒNG KẾ TOÁN THỐNG KÊ Sè:
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31/1/2002
Kèm theo:
TRÍCH YẾU
SỐ HIỆU TK
SỐ TIỀN
Nî
Cã
Nî
Cã
Doanh thu b¸ch ho¸
DT b¸n hµng CHBH ®· nép
111
511B
833.234.919
DT b¸n hµng CHBH cha nép
131
511B
240.000
Céng:
833.474.919
Trëng phßng kÕ to¸n Ngêi lËp
BiÓu 4.15
XÍ NGHIỆP TMHK Mẵu số 01-SKT
PHÒNG KẾ TOÁN THỐNG KÊ Sè:
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31/1/2002
Kèm theo:
TRÍCH YẾU
SỐ HIỆU TK
SỐ TIỀN
Nợ
Có
Nợ
Có
Thuế GTGT đầu ra của HH
111
333
65.325.781
Cộng:
65.325.781
Trưởng phòng kế toán Người lập
Biểu 4.16
XÍ NGHIỆP TMHK Mẵu số 01-SKT
PHÒNG KẾ TOÁN THỐNG KÊ Sè:
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31/1/2002
Kèm theo:
TRÍCH YẾU
SỐ HIỆU TK
SỐ TIỀN
Nợ
Có
Nợ
Có
Xuất kho bách hoá
Xuất vốn hàng
632B
157B
611.651.567
Cộng:
611.651.567
Trưởng phòng kế toán Người lập
Kế toán tổng hợp căn cứ vào các chứng từ ghi sổ vào sổ cái TK 632,511 (biểu 4.17):
Biểu 4.17
SỔ CÁI
Tµi kho¶n : “doanh thu b¸n hµng”
Sè hiÖu: 511
Th¸ng 1/2002
NGS
Chøng tõ
DiÔn gi¶i
TK§¦
Sè tiÒn
Sè
Ngµy
Nî
Cã
31/1
Doanh thu CHAU ®· nép
111
285.421.300
Doanh thu CHAU nép thiÕu
131
3.980.000
31/1
Doanh thu CHBH ®· nép
111
833.479.919
Doanh thu CHBH nép thiÕu
131
240.000
31/1
Doanh thu CHSVN ®· nép
111
239.386.300
Doanh thu CHSVN nép thiÕu
131
677.600
31/1
Doanh thu CHFF ®· nép
111
64.153.700
Doanh thu CHFF nép thiÕu
131
600.300
31/1
Doanh thu kho XN ®· nép
111
24.472.000
Doanh thu kho XN nép thiÕu
131
1.658.953
31/1
Doanh thu dÞch vô ®¹i lý
111
500.000
31/1
Doanh thu cho thuª mÆt b»ng
111
60.580.400
31/1
KÕt chuyÓn doanh thu thuÇn
911
1.514.905.472
BiÓu 4.18
SỔ CÁI
Tài khoản : “Giá vốn hàng bán”
Số hiệu: 632
Tháng 1/2002
NGS
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
31/1
Xuất vốn hàng CHAU
157A
189.441.000
Xuất vốn CHBH
157B
611.651.567
31/1
Xuất vốn CHSVN
157C
169.220.000
Xuất vốn CHFF
157D
44.868.600
31/1
Xuất vốn hàng bán tại kho
156A
21.382.827
Kết chuyển vốn hàng
911
1.036.563.994
4.3 Kế toán thanh toán với người mua:
Là đơn vị trực thuộc của công ty NASCO do vậy xí nghiệp không có tài khoản rêng tại ngân hàng. Hình thức thanh toán chủ yếu tại xí nghiệp là thanh toán bằng tiền mặt do đặc điểm kinh doanh của xí nghiệp chủ yếu là bán lẻ thu tiền ngay tại các quầy hàng.
Khi khách hàng thanh toán bằng ngoại tệ kế toán lập bảng kê nộp tiền bằng ngoại tệ, bảng cân đối ngoại tệ biểu (4.19)
Biểu 4.19
XÍ NGHIỆP TMHK BẢNG KÊ NỘP TIỀN USD THÁNG 1/2002
Cửa hàng bách hoá
Ngày
BH002
BH003
...............
BH007
BH008
Cộng
Séc
TM
Séc
TM
Séc
TM
Séc
TM
Séc
TM
Séc
tm
Cộng
Qui ra VND
Cửa hàng trưởng kế toán cửa hàng
4.4Hạch toán thuế giá trị gia tăng
Theo quyết định của Bộ trưởng Bộ tài chính về việc áp dụng thuế GTGT đối với các doanh nghiệp, kể từ ngày 01/01/1999, kế toán tiêu thụ hàng hoá đồng thời là người tiến hành hạch toán thuế GTGT đầu ra. Cơ sở để hạch toán thuế GTGT là các hoá đơn GTGT.
Kế toán sử dụng tài khoản TK133- Thuế GTGT được khấu trừ và tài khoản TK 33311-Thuế GTGT phải nộp để hạch toán.
Cuối tháng kế toán căn cứ vào số thuế GTGT ghi trên hoá đơn chứng từ (thông qua bảng kê chứng từ hàng hoá mua vào) (biểu 4.20) của hàng hoá dịch vụ mua vào để tính thuế GTGT đầu ra.
Đối với thuế GTGT đầu ra kế toán căn cứ vào bảng kê chi tiết thuế GTGT của các cửa hàng để tính ra số thuế GTGT đầu ra của hàng hoá biểu 4.21
Ví dụ: tháng 1/2002 kế toán xí nghiệp tính thuế GTGT được khấu trừ là: 101.388.000 đ và thuế GTGT đầu ra là: 126.403.519đ , thuế GTGT kỳ trước chuyển sang: 1.400.000đ, thuế GTGT đã nộp trong tháng: 3.814.000đ.
Thuế GTGT phải nộp = 126.403.519 -(101.388.000+1.400.000-3.814.000)
= 22.601.519đ.
Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 33311: 101.388.000
Có TK 1331: 101.388.000
Biểu 4.20
XÍ NGHIỆP TMHK
PHÒNG KTTK BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN CHỨNG TỪ
HÀNG HOÁ MUA VÀO
Tháng 1/2002
Tên cơ sở kinh doanh: Xí nghiệp thương mại hàng không
Phần hoá đơn có đầu trừ
CHỨNG TỪ
Tên đơn vị, người bán
Thuế VAT
Ghi chú
Số
Ngày
.....
.......
...................................
...........
...................
079800
7/1/02
Công ty Liên Thịnh-HN
636.400
01006989411
020373
7/1/02
Cửa hàng 50 Bát Đàn-HN
368.784
030062738400
.........
.........
.....................................
.............
.....................
Cộng
101.388.000
Ngày 31 tháng 1 năm 2002
Người lập bảng Kế toán trưởng
Biểu 4.21
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập-tự do-hạnh phúc Mẵu số 01/GTGT
TỜ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Tháng 1 năm 2002
(Dùng cho cơ sở kê khai khấu trừ thuế hàng tháng)
Tên cơ sở kinh doanh: Xí nghiệp thương mại-Công ty dịch vụ hnàg không nội bài
Địa chỉ: Sân bay Quốc tế Nộ Bài-Sóc Sơn-Hà Nội
Đơn vị tính: đồng VN
STT
ChØ tiªu kª khai
Doanh sè (Cha cã thuÕ GTGT)
ThuÕ GTGT
1
2
3
4
1
Hµng ho¸ dÞch vô b¸n ra
126.403.519
2
Hµng ho¸ dich vô chÞu thuÕ GTGT
a
Hµng ho¸ dich vô chÞu thuÕ 0%
b
Hµng ho¸ dÞch vô chÞu thuÕ 5%
24.087.019
c
Hµng ho¸ dÞch vô chÞu thuÕ 10%
102.316.510
d
Hµng ho¸ dÞch vô chÞu thuÕ 20%
3
Hµng ho¸ dÞch vô nua vµo
101.388.000
4
ThuÕ GTGT cña hµng ho¸ dÞch vô mua vµo
101.388.000
5
ThuÕ GTGT ®îc khÊu trõ
6
ThuÕ GTGT ph¶i nép(+) hoÆc ®îc tho¸i trõ (-) trong kú (tiÒn thuÕ 2-5)
25.015.519
7
ThuÕ GTGT kú tríc chuyÓn qua
1.400.000
a
Nép thiÕu
b
Nép thõa hoÆc cha ®îc khÊu trõ
8
ThuÕ GTGT ®· nép trong th¸ng
3.824.000
9
ThuÕ GTGT ®· ®îc hoµn tr¶ trong th¸ng
10
ThuÕ GTGT ph¶i nép th¸ng nµy
22.601.519
sè tiÒn ph¶i nép (ghi b»ng ch÷):
Xin cam ®oan sè liÖu khai trªn ®©y lµ ®óng, nÕu sai t«i xin chÞu tr¸ch nhiÖm xö lý theo ph¸p luËt
Ngµy..... th¸ng......n¨m.....
T/M c¬ së
(Ký tªn, ®ãng dÊu)
5.Hạch toán nghiệp vụ xác định kết quả kinh doanh của xí nghiệp
5.1 Kế toán chi phí bán hàng
Để bán được hàng xí nghiệp phải chi ra các khoản chi phí được gọi là chi phí bán hàng. Để hạch toán chi phí bán hàng kế toán sử dụng TK 641 “chi phí bán hàng “. Với đặc thù của việc tiêu thụ chủ yếu là bán lẻ tại các cửa hàng. Do vậy, chi phí bán hàng chủ yếu của xí nghiệp là : lương , các khoản trích theo lương cho nhân viên bán hàng, chi phí bao bì, dụng cụ, KHTSCĐ, chi phí bằng tiền khác. Cuối tháng căn cứ vào các chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ cái TK 641 (biểu 4.25)
Kế toán định khoản kết chuyển chi phí sang TK 911
Nợ TK 911: 34.843.722
Có TK 641: 34.843.722
Biểu 4.23
SỔ CÁI
Tµi kho¶n chi phÝ b¸n hµng
Sè hiÖu:641
Th¸ng 1 n¨m 2002
§¬n vÞ tÝnh:®ång
Ngµyghi
Chøng tõ
DiÔn gi¶i
TK§¦
Sè tiÒn
Sè
Ngµy
Nî
Cã
31/1
27
31/1
Ph©n bæ l¬ng
336
105.953.480
31/1
28
31/1
Ph©n bæ KPC§
2.017.640
31/1
29
31/1
Ph©n bæ BHXH
4.505.920
31/1
30
31/1
Ph©n bæ BHYT
591.592
31/1
32
31/1
CF bao b×
153
20.800.000
33
31/1
CF dông cô
153
6.242.900
35
31/1
CFKHTSC§
214
4.800.872
38
31/1
CF dÞch vô mua ngoµi
111
104.900.868
39
31/1
CF b»ng tiÒn kh¸c
111
100.030.500
31/1
50
31/1
KÕt chuyÓn CF
911
34.843.722
Céng ph¸t sinh
34.843.722
34.843.722
Sè d cuèi kú
0
Gi¸m ®èc xÝ nghiÖp Trëng phßng kÕ to¸n Ngêi ghi sæ
5.2 KÕ to¸n chi phÝ qu¶n lý doanh nghiÖp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí phát sinh có liên quan chung đến mọi hoạt động của công ty. Xí nghiệp là đơn vị trực thuộc công ty do vậy chi phí quản lý của xí nghiệp một phần được phân bổ từ trên công ty xuống gồm lương nhân viên, BHXH, BHYT, KPCĐ... chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác . Tại xí nghiệp sử dụng Tk 627 “chi phí sản xuât chung” để phản ánh .
Căn cứ vào các chứng từ liên quan kế toán vào các chứng từ ghi sổ sau đó ghi sổ cái TK 627, sau đó tập hợp chi phí kết chuyển sang TK 911(Biểu 4.24). Kế toán định khoản kết chuyển chi phí sang TK 911
Nợ TK 911: 97.698.200
Có TK 627: 97.698.200
Biểu 4.24
Sổ cái
Tài khoản chi phí sản xuât chung
Số hiệu:627
Tháng 1 năm 2002
Đơn vị tính:đồng
Ngàyghi
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
31/1
36
31/1
Phân bổ lương
336
53.940.000
31/1
37
31/1
Phân bổ KPCĐ
336
2.580.000
31/1
40
31/1
Phân bổ BHXH
336
360.400
31/1
41
31/1
Phân bổ BHYT
336
1.215.000
44
31/1
CFKHTSCĐ
214
7.902.000
45
31/1
CF dịch vụ mua ngoài
111
4.100.000
52
31/1
CF bằng tiền khác
111
27.600.000
31/1
55
31/1
Kết chuyển CF
911
97.698.200
Cộng phát sinh
97.698.200
97.698.200
Số dư cuối kỳ
0
Giám đốc xí nghiệp Trưởng phòng kế toán Người ghi sổ
5.5 Kế toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá:
Việc xác định kết quả hàng hoá thường được thực hiện vào cuối tháng và kế toán sử dụng TK 911 để xác định kết quả tiêu thụ. Trình tự thực hiện :
Cửa hàng Chương Dương (CD) nộp lãi (khoán gọn) bằng tiền mặt Tk111 sang Có TK 911
Kết chuyển doanh thu thuần từ TK 511 sang bên có TK 911
Kết chuyển giá vốn hàng bán từ TK 632 sang bên Nợ TK 911
Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý từ TK 641, 627 sang bên nợ TK 911
Kết chuyển lãi (lỗ) sang TK 421
Kế toán định khoản:
Cửa hàng Chương Dương nộp lãi
Nợ TK 111: 2.015.000
Có TK 911: 2.015.000
Kết chuyển doanh thu thuần
Nợ TK 511: 1.514.905.472
Có TK 911: 1.514.905.472
Kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ TK 911: 1.036.563.994
Có TK 632: 1.036.563.994
Kết chuyển chi phí bán hàng
Nợ TK 911: 34.843.722
Có TK 641: 34.843.722
Kết chuyển chi phí quản lý
Nợ TK 911:97.698.200
Có TK 627:97.698.200
Lơi nhuận từ hoạt động tiêu thụ hàng hoá tháng 1/2002:
=(1.514.905.472+2.015.000)-(1.036.563.994+34.843.722+97.698.200)
=347.814.556đ
Kết chuyển lãi
Nợ TK 911: 347.814.556
Có TK 421: 347.814.556
Biểu 4.25
SỔ CÁI
Tài khoản xác định kết quả kinh doanh
Số hiệu:911
Tháng 1 năm 2002
Đơn vị tính:đồng
Ngàyghi
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
31/1
Cửa hàng CD nộp lãi
111
2.015.000
31/1
K/c doanh thu thuần
511
1.514.905.472
31/1
K/c CFBH
641
34.843.722
31/1
K/c CFQL
627
97.698.200
K/c giá vốn hàng bán
632
1.036.563.994
K/c lãi
421
347.814.556
31/1
Cộng phát sinh
1.516.920.472
1.516.920.472
Số dư cuối kỳ
0
Giám đốc xí nghiệp Trưởng phòng kế toán Người ghi sổ
Với những số liệu trình bày ở trên ta có bảng báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp tháng 1/2002 (Biểu 4.26)
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
Tháng 1/2002
Xí nghiệp Thương mại Hàng không
Đơn vị:đồng
STT
CHỈ TIÊU
SỐ TIỀN
1
Tæng donh thu
1.516.920.472
2
Gi¸ vèn hµng b¸n
1.036.563.994
3
Lîi nhuËn gép (1-2)
480.356.748
4
Chi phÝ b¸n hµng
34.843.722
5
Chi phÝ QLDN
97.698.200
6
Lîi nhuËn thuÇn (3-4-5)
347.814.826
PHẦN III
PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI XÍ NGHIỆP THƯƠNG MẠI THUỘC CÔNG TY DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG NỘI BÀI.
I.PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ
Việc hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết tiêu thụ phải dựa theo nguyên tắc cơ bản sau:
Việc hoàn thiện phải tuân thủ chế độ kế toán của Nhà nước, các chuẩn mực kế toán
Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu, nhiệm vụ của công tác kế toán nói chung cũng như kế toán tiêu thụ hàng hoá nói riêng.
Việc hoàn thiện phải bảo đảm phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và phải đáp ứng mọi yêu cầu nhiệm vụ của công tác kế toán.
Việc hoàn thiện phải dựa trên cơ sở đáp ứng được yêu cầu thông tin nhanh chóng, chính xác phù hợp với yêu cầu quản lý.
Việc hoàn thiện phải đảm bảo kết hợp thống nhất giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết (giữa hệ thống tài khoản kế toán và các sổ bảng biểu chi tiết).
Việc hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí.
Qua quá trình thực tập, nghiên cứu tình hình tổ chức và thực hiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ tại xí nghiệp em rút ra một số nhận xét sau:
1.Ưu điểm
Nhìn chung công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại xí nghiệp đã cung cấp được những thông tin cần thiết phục vụ cho việc quản lý kinh doanh của toàn đơn vị. Bộ máy kế toán của xí nghiệp và bộ phận kế toán bán hàng nói riêng được phân công, phân nhiệm rõ ràng, cụ thể cho từng khâu công việc, không có sự chồng chéo, bảo đảm công tác kế toán kịp thời. Giữa các nhân viên thường xuyên có sự kiểm tra đối chiếu số liệu đảm bảo tính chính xác của thông tin kế toán.
Kế toán xí nghiệp đã đảm bảo việc theo dõi tình hình bán hàng thanh toán tiền hàng đòng thời ghi nhận doanh thu bán hàng kịp thời đầy đủ.
Công việc ghi chép tương đối đơn giản, các mẫu sổ kế toán được sử dụng phù hợp, cụ thể tạo điều kiện cho ciệc theo dõi chi tiết, đảm bảo quan hệ so sánh, đối chiếu giữa các sổ kế toán tổng hợp với các sổ kế toán chi tiết có liên qua.
Về hình thức kế toán, xí nghiệp áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ. Nhìn chung đã đáp ứng được yêu cầu của mình. Trong những năm gần đây xí nghiệp đã đưa máy tính vào sử dụng trong công tác kế toán, giúp hoàn thiện hơn công tác kkế toán ở xí nghiệp đặc biệt là trong việc lưu trữ và cung cấp thông tin một cách nhanh chóng, chính xác, kịp thời, rõ ràng, đáp ứng yêu cầu quản lý của xí nghiệp.
Ngoài những điểm mạnh trong công tác quản lý, công tác kế toán nhưng công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại xí nghiệp vẫn còn những tồn tại mà đòi hỏi cần được cải tiến, hoàn thiện nhằm đáp ứng hơn nữa những yêu cầu trong công tác quản lý của xí nghiệp.
2.Một số tồn tại cần khắc phục
Thứ nhất: về sử dụng tài khoản kế toán và nội dung phản ánh chưa hợp lý
TK 151 “Hàng mua đang đi đường” chưa được áp dụng để phản ánh hàng hoá vật tư đã mua nhưng chưa chuyển đến kho xí nghiệp.
TK 1562 “Chi phí thu mua hàng hoá” chưa được áp dụng để phản ánh các khoản chi phí thu mua hàng hoá phát sinh trong kỳ.
TK 157 “Hàng gửi đi bán” áp dụng để phản ánh giá trị hàng hoá gửi đi bán cho khách hàng, gửi bán đại lý, ký gửi bán chưa thu được tiền, chứ không phải là để phản ánh giá trị hàng hoá chuyển tới các quầy hàng, cửa hàng trực thuộc đơn vị để bán.
Thứ hai: Việc xác định kết quả tiêu thụ: Hiện tại xí nghiệp đã xác định được kết quả tiêu thụ của từng cửa hàng nhưng chưa chi tiết được kết quả cửa từng nhóm hàng ở từng cửa hàng. Vì vậy không cung cấp đâỳ đủ kịp thời số liệu trong thống kê, phân tích hoạt động kinh tế cũng như kiểm tra đôn đốc tình hình tiêu thụ hàng ở từng nhóm hàng để ban quản lý thấy được khả năng tiêu thụ hàng, nhu cầu khách hàng về nhóm hàng nào để có kế hoạch kinh doanh tiếp theo.
Thứ ba: Về phương pháp xác định giá vốn hàng bán: Xí nghiệp áp dụng phương pháp giá thực tế đích danh để tính trị giá mua của hàng xuất ra xác định là têu thụ. Theo phương pháp này thì chính xác tuy nhiên hiện nay công ty không phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ trong kỳ. Chi phí thu mua này được đưa sang chi phí bán hàng, do đó về cơ bản kết quả tiêu thụ cuối kỳ không thay đổi nhưng giá vốn của hàng bán được phản ánh thấp hơn so với thực tế làm cho việc phân tích kết quả tiêu thụ không được chính xác.
II.MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI XÍ NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.Về tài khoản sử dụng
*Tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đường”
Xí nghiệp có hoạt động mua bán hàng hoá, vật tư nhiều nhưng không mở TK 151 “Hàng mua đang đi đường” để hạch toán phản ánh giá trị các loại hàng hoá vật tư từ mua ngoài đã trả tiền hoặc đã có hoá đơn nhưng hàng còn trên đường vận chuyển về kho xí nghiệp. Vì vậy trong trường hợp trrên kế toán xí nghiệp đã phản ánh và hạch toán trực tiếp vào TK 153 “Công cụ, dụng cụ” theo bút toán:
Nợ TK 153,156: Trị giá hàng mua trên đường chưa về nhập kho
Nợ TK 133: Thuế GTGT của hàng mua
Có TK 111,141,331
Việc hạch toán như trên nếu đến thời điểm cuối tháng hàng hóa vẫn chưa về đến kho thì sẽ dẫn đến sự chênh lệch về giá trị giữa sổ kế toán và kho, phản ánh không chính xác giá trị hàng hoá vật tư tại kho.
Do vậy, đơn vị cần thiết phải mở TK 151 “Hàng mua đang đi đường” để phản ánh và theo dõi các loại hàng hoá vật tư đã mua nhưng còn đang trên đường. Việc hạch toán hàng mua đang di đường thực hiện như sau:
Cuối tháng căn cứ vào các hoá đơn mua hàng của các loại hàng hoá, vật tư chưa về kho kế toán ghi:
Nợ TK 151 : Trị giá hàng mua đang đi đường
Nợ TK 133 : Thuế GTGT của hàng mua đang di đường
Có TK 111, 141, 331
Sang tháng sau khi hàng về nhập kho, căn cứ vào hoá đơn và phiếu nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 153,156
Có TK 151
*Tài khoản cấp 2 -TK1562 “Chi phí thu mua hàng hoá”
Là một doanh nghiệp có chức năng, nhiệm vụ kinh doanh thương mại dịch vụ, thường xuyên thực hiện việc mua bán hàng hoá, vật tư nhưng xí nghiệp không mở tài khoản cấp 2 TK 1562 để phản ánh các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến công tác thu mua hàng hoá như: chi phí vạn chuyển, bốc xếp, đóng gói...Hiện nay xí nghiệp hạch toán trực tiếp toàn bộ chi phí thu mua hàng hoá vào chi phí bán hàng trong một kỳ theo bút toán:
Nợ TK 641 “chi phí bán hàng”
Nợ TK 133 “thuế GTGT”
Có TK 111,141
Việc hạch toán này sẽ phản ánh không chính xác chi phí bán hàng trong một kỳ. Do vậy, xí nghiệp cần phải mở TK 1562 để phản ánh chi phí mua hàng hoá thực tế phát sinh có liên quan đến số lượng hàng hoá nhập kho trong kỳ. Căn cứ vào các chứng từ hoá đơn về chi phí thu mua hàng hoá được nhập kho kế toán ghi:
Nợ TK 1562: chi phí thu mua hàng hoá chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133 : thuế GTGT
Có TK 111,141
Cuối kỳ kế toán tiến hành phân bổ chi phí thu mua theo cách tính sau:
Chi phí thu mua
Chi phí
Chi phí thu
Chi phí thu mua
phân bổ cho hàng
=
Thu mua
+
mua phát sinh
-
phân bổ cho hàng
tiêu thụ trong kỳ
đầu kỳ
trong kỳ
còn lại cuối kỳ
Trong đó chi phí thu mua phân bổ cho hàng còn lại cuối kỳ gồm hàng mua đang đi đường, hàng tồn kho, hàng gửi bán như sau:
Chi phí thu mua cho hàng còn lại cuối kỳ
Chi phí thu mua đầu kỳ
+
Chi phí thu mua phát sinh trong kỳ
Trị giá mua của hàng còn lại cuối kỳ
=
x
Trị giá mua hàng của hàng tiêu thụ trong kỳ
+
Trị giá mua của hàng còn lại cuối kỳ
Sau khi phân bổ chi phí thu mua cho khối lượng hàng hoá tiêu thụ trong kỳ, kế toán định khoản:
Nợ TK 632: giá vốn hàng bán
Có Tk 1562: chi phí thu mua hàng hoá
*Tài khoản 157 “Hàng gửi bán”
Không sử dụng TK 157 để phản ánh giá trị hàng hoá, vật tư chuyển xuống các cửa hàng, quầy hàng trực thuộc xí nghiệp để bán. Khi xí nghiệp xuất kho chuyển xuống các của hàng kế toán ghi:
Nợ TK 157 (chi tiết từng cửa hàng)
Có TK 156
Việc hạch toán như trên là không phù hợp với bản chất của TK 157. Do vậy trong trường hợp xí nghiệp chuyển hàng hoá tới các cửa hàng thì không phản ánh vào TK 157 mà hạch toán như sau:
Nợ TK 156 (chi tiết cho từng của hàng, quầy hàng)
Có TK 156 (kho xí nghiệp)
2.Xác định kết quả bán hàng
Như đã trình bầy ở phần thực trạng, em tháy việc xác định kết quả tiêu thụ hiện nay ở xí nghiệp chưa chi tiết cho từng mặt hàng. Với thực tế này, kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá sẽ không đáp ứng được đầy đủ yêu cầu của công tác quản lý, và có quyết định chính xác với các nhóm mặt hàng nào kinh doanh có lãi.
-Kết quả bán hàng của từng nhóm hàng được xác định như sau:
Kết quả bán hàng của nhóm hàng A
=
Tổng doanh thu của nhóm hàng A
-
Giá vốn hàng bán nhóm hàng A
-
CFBH và CFQLDN phân bổ cho nhóm hàng A
-Xác định doanh thu bán hàng của từng nhóm hàng
Để xác định được doanh thu bán hàng của từng nhóm hàng ở mỗi cửa hàng nên lập báo cáo bán hàng như sau:
BÁO CÁO BÁN HÀNG
Ngày ... tháng... năm...
TT
Tên quầy
Doanh số
Nhóm hàng A
Nhóm hàng B
Nhóm hàng C
....
Tạp phẩm
1
BH002
2
BH003
3
BH004
......
............
...........
..............
................
................
....
...............
Cộng
Căn cứ để lập báo cáo bán hàng của cửa hàng chính là các báo cáo bán hàng của từng quầy hàng của cửa hàng đó. Việc phân loại thành từng nhóm A, B, C căn cứ vào nhóm hàng kinh doanh chủ yếu của mỗi cửa hàng .
Ví dụ: Cửa hàng bách hoá có thể phân thành các nhóm hàng sau:
Rượu (các loại)
Bia (các loại)
Nước giải khát
Thực phẩm (đường, sữa, bánh kẹo)
Thuốc lá
Đồ chơi
Khi các cửa hàng, quầy hàng nộp tiền cho thủ quỹ Xí nghiệp, kế toán nên lập thêm bảng kê nộp tiền chi tiết cho từng nhóm hàng của từng cửa hàng mẫu như sau:
BẢNG KÊ NỘP TIỀN
Ngày... tháng...năm ...
TT
Tên quầy
TKĐƯ
Số tiền
Nhóm hàng A
Nhóm hàng B
Nhóm hàng C
......
Tạp phẩm
1
BH002
511B2
2
BH003
511B3
3
BH004
511B4
.........
..........
...........
...........
............
............
........
...........
Cộng
Để giúp kế toán dễ dàng thực hiện tốt công việc của mình, khi nộp tiền các nhân viên bán hàng phải kê chính xác số tiền thu được của từng nhóm hàng và số tiền thuế GTGT tương ứng với từng nhóm hàng.
Cuối tháng sau khi tập hợp được số liệu ở các báo cáo trên kế toán sẽ tính được doanh thu từng nhóm hàng.
3.Phân bổ chi phí quản lý và chi phí bán hàng cho từng nhóm hàng.
Cuối tháng sau khi tập hợp được chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp (kể cả chi phi phí quản lý công ty phân bổ cho XN) kế toán tiến hành phân bổ cho từng nhóm hàng với tiêu thức phân bổ là doanh thu từng nhóm hàng.
Công thức phân bổ như sau:
CFBH và CFQLDN phân bổ cho nhóm hàng A
Tổng CFBH và CFQLDN phát sinh trong kỳ
Doanh thu của nhóm hàng A
=
x
Tổng doanh thu bán hàng trong kỳ
Hiện tại cuối tháng kế toán đã lập được báo cáo kết quả kinh doanh của toàn xí nghiệp để biết cụ thể được kết quả của từng nhóm hàng kế toán lập thêm boá cáo kết quả kinh doanh của từng cửa hàng mẫu như sau:(Trang bên)
BÁO CÁO KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
Cửa hàng bách hoá Tháng ... năm... tháng
TT
Néi dung
Rîu
Bia
§å ch¬i
......
Tæng
I
Tæng doanh thu
II
Chi phÝ
Vèn hµng
Chi phÝ b¸n hµng
Chi phÝ qu¶n lý DN
III
Lîi nhuËn
KẾT LUẬN
Đất nước ta đang trong thời kỳ đổi mới, nền kinh tế đã có những bước phát triển mạnh mẽ theo cơ chế thị trường dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự vận động và đi lên bằng chính thực lực của mình của mình để đứng vững, phát triển và hoà nhịp với sự thay đổi của nền kinh tế trong nướ, khu vực và thế giới.Thực tế cho thấy doanh nghiệp nào tổ chức tốt công tác quản lý nói chung, công tác quản lý tài chính kế toán nói riêng sẽ góp phần không nhỏ nâng cao hiệu quả kinh doanh và tạo điều kiện cho doanh nghiệp tồn tại, phát triển.
Công ty dịch vụ hàng không Nội Bài (NASCO) là một doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập đã không ngừng nâng cao chất lượng hoạt đông kinh doanh để phục vụ tốt hơn khách hàng đồng thời đem lại lợi nhuận cho mình, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên.
Trong thời gian thực tập giai đoạn một tại công ty NASCO, em đã tìm hiểu đi sâu nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác địng kết quả bán hàng tại Xí nghiệp Thương mại thuộc Công ty dịch vụ hàng không Nội Bài”.
Được sự giúp đỡ nhiệt tình của Cô giáo Trần Thị Nam Thanh, ban lãnh đạo cùng toàn thể các cán bộ phòng Tài chính-Kế Toán, với sự cố gắng của bản thân đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà nội ngày 26 tháng 4 năm 2002
Sinh viên
Nguyễn Hương Thảo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình kế toán tài chính trong các doanh nghiệp (Trường ĐHKTQD).
Nhà xuất bản tài chính-2002
Hướng dẫn hạch toán kế toán trong doanh nghiệp thương mại –1999
Hệ thống kế toán doanh nghiệp (Hướng dẫn về chứng từ kế toán, hướng dẫn về sổ kế toán)-1995
400 sơ đồ thuế giá trị gia tăng ,TS Nguyễn Văn Công-Trường ĐHKTQD-Hà Nôi.
Hướng dẫn thực hàng chế độ kế toán mới, PTS Nguyễn Kim Cương.
Một số luận văn khoá 38, 39.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở xí nghiệp thương mại thuộc công ty dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài.doc