Đề tài Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Ape Việt Nam

Trong bất kỳ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào, tiêu thụ hàng hóa cũng là một trong những khâu quan trọng của quá trình tái sản xuất xã hội. Quá trình diễn ra như thế nào sẽ đồng nghĩa với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp như thế đó. Nhất là trong môi trường cạnh tranh như hiện nay, tiêu thụ hàng hóa đã trở thành vấn đề quan tâm hàng đầu thì việc tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng đòi hỏi càng phải hoàn thiện hơn. Công ty TNHH APE Việt Nam từ ngày thành lập đến nay đã không ngừng lớn mạnh, vượt qua những khó khăn, thách thức của thời kỳ hội nhập trên thị trường. Và giờ đây, công ty đã khẳng định hình ảnh và uy tín của mình trên thương trường. Yếu tố dẫn đến sự thành ngày hôm nay đó là nhờ năng lực quản lý của ban lãnh đạo công ty với nhờ sự nhạy bén đã nắm bắt thông tin kịp thời, nhanh chóng, chính xác kết hợp với trình độ chuyên môn vững vàng và sự năng động, sáng tạo của tập thể cán bộ công nhân viên đã đưa công ty nhanh chóng hòa nhập vào môi trường kinh doanh hiện đại

pdf106 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1439 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Ape Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h thu. Là một doanh nghiệp áp dụng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên doanh thu tiêu thụ của công ty không bao gồm thuế GTGT. Hàng ngày, căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng (hoá đơn bán hàng), kế toán tiến hành phản ánh nghiệp vụ vào sổ chi tiết tài khoản doanh thu, lên bảng tổng hợp chi tiết doanh thu. Đến cuối tháng căn cứ vào các chứng từ đã lập, kế toán tiến hành vào sổ cái. Thang Long University Library 62 Biểu số 2.22. Sổ chi tiết tài khoản 632 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN (Trích) Tài khoản: 632 – Giá vốn hàng bán Đối tƣợng: Đèn compact DQ 3u 18WE27 Đơn vị tính: VNĐ Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số dƣ Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Nợ Có Số dư đầu kỳ - Số phát sinh trong kỳ: 04/05/2014 XK0405 04/05/2014 Bán hàng 156 1.186.000 15/05/2014 XK1505 15/05/2014 Bán hàng 156 2.372.000 18/05/2014 XK1805 18/05/2014 Bảng kê bán lẻ hàng hóa 156 237.200 20/05/2014 XK2005 20/05/2014 Bán hàng 156 1.186.000 21/05/2014 HĐ 0001680 21/05/2014 Bán giao tay ba cho cty 112 23.182.000 26/05/2014 XK2605 26/05/2014 Bảng kê bán lẻ hàng hóa 156 94.880 31/05/2014 PKT 01 31/05/2014 K/c từ 632  911 911 28.376.680 Cộng số phát sinh 28.376.680 28.376.680 Số dư cuối kỳ 0 (Nguồn: Phòng tài chính – Kế toán) Công ty TNHH APE Việt Nam Số nhà 12, ngách 26, ngõ 162 Đội Cấn, phƣờng Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội. Mẫu số S20 - DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ - BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC) Ngƣời lập (ký,họ tên) Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) 63 Biểu số 2.23. Sổ chi tiết tài khoản 511 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN (Trích) Tài khoản: 511 – Doanh thu bán hàng Đối tượng: Đèn compact DQ 3u 18WE27 Đơn vị tính: VNĐ Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Các khoản giảm trừ Số hiệu Ngày tháng SL Đơn giá Thành tiền Thuế Khác 04/05/2014 HĐ 0000209 04/05/2014 Thu tiền bán hàng theo HĐ 0000209 131 50 40.000 2.000.000 15/05/2014 HĐ 0000306 15/05/2014 Thu tiền bán hàng theo HĐ 0000306 1121 100 40.000 4.000.000 18/05/2014 HĐ 0000309 18/05/2014 Thu tiền bán hàng theo HĐ 0000309 1111 10 40.000 400.000 20/05/2014 HĐ 0000310 20/05/2014 Thu tiền bán hàng theo HĐ 0000310 1111 50 40.000 2.000.000 21/05/2014 HĐ 0000312 21/05/2014 Thu tiền bán giao tay ba HĐ 0000312 1121 1000 34.000 34.000.000 26/05/2014 HĐ 0000320 26/05/2014 Thu tiền bán hàng theo HĐ 0000320 1111 4 40.000 160.000 Giảm giá hàng bán 521 60.000 Cộng phát sinh 40.560.000 60.000 Doanh thu thuần 40.500.000 Giá vốn hàng bán 28.376.680 Lợi nhuận gộp 12.123.320 (Nguồn: Phòng tài chính – Kế toán) Công ty TNHH APE Việt Nam Số nhà 12, ngách 26, ngõ 162 Đội Cấn, phƣờng Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội. Mẫu số S20 - DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ - BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC) Ngƣời lập (ký,họ tên) Kế toán trƣởng (ký, họ tên) Thang Long University Library 64 Biểu số 2.24. Bảng tổng hợp chi tiết doanh thu Công ty TNHH APE Việt Nam Số nhà 12, ngách 26, ngõ 162 Đội Cấn, phƣờng Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội. BẢNG TỔNG HỢP DOANH THU Tháng 05/2014 Đơn vị tính: VNĐ STT Tên hàng hóa Số lƣợng Doanh thu Các khoản giảm trừ Doanh thu thuần Giá vốn hàng bán Lợi nhuận gộp Ghi chú Hàng bị trả lại Giảm giá hàng bán 01 Ổn áp lioa 5KVA 16 48.000.000 48.000.000 39.520.000 8.480.000 02 Ổn áp lioa 10KVA 14 70.000.000 70.000.000 65.990.904 4.009.096 04 Đèn compact DQ 3u 18WE27 1219 40.560.000 60.000 40.500.000 28.376.680 12.123.320 05 Đèn compact DQ 3u 14WE27 1532 33.704.000 33.704.000 32.032.588 1.671.412 06 Đèn compact DQ 2u 5WE27 1180 20.060.000 20.060.000 19.309.520 1.020.480 07 Dây đơn mềm trần phú 1x1.5 2000 6.000.000 6.000.000 5.030.000 970.000 08 Dây cáp 2x4 100 2.000.000 2.000.000 1.586.000 414.000 09 Tủ điện âm tường DQEBP 4 40 132.000.000 132.000.000 116.364.000 15.636.000 . Tổng cộng 752.324.000 60.000 752.264.000 517.209.692 235.054.308 (Nguồn: Phòng tài chính – Kế toán) Ngƣời lập (ký,họ tên) Kế toán trƣởng (ký, họ tên) 65 2.2.5. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH APE Việt Nam 2.2.5.1. Kế toán chi phí nhân viên Công ty hiện giờ đang tiến hành tính lương cho công nhân viên theo 2 cách tính. Cách tính thứ nhất là lương thỏa thuận theo hợp đồng đã ký kết sẽ áp dụng với nhân viên quản lý như Giám đốc, các nhân viên phòng hành chính nhân sự. Còn cách tính thứ 2 là tính lương theo doanh thu bán hàng, ngoài mức lương đã thỏa thuận trên hợp đồng, nhân viên còn được hưởng theo doanh số bán hàng, áp dụng cho nhân viên kế toán, nhân viên kinh doanhĐây chính là một cách mà công ty khuyến khích tinh thần làm việc của nhân viên trong toàn công ty, tạo động lực thúc đẩy nỗ lực làm việc tốt hơn. Cuối tháng, kế toán tiến hành tính toán tiền lương cho nhân viên toàn bộ công ty. Dựa vào những số liệu trong bảng tính lương, kế toán tiếp tục lập bảng phân bổ tiền lương và trích theo lương trong tháng đó. Các khoản trích theo lương bao gồm BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ: Trích vào chi phí của doanh nghiệp: BHXH: 18% /tổng lương hợp đồng BHYT: 3% /tổng lương hợp đồng KPCĐ: 2% /tổng lương hợp đồng BHTN: 1% /tổng lương hợp đồng Khi tính ra tổng lương của từng người, kế toán sẽ thực hiện kiểm tra lại số tạm ứng xem trong tháng có nhân viên nào xin tạm ứng tiền lương hay không. Nếu có, kế toán sẽ trừ khoản tiền tạm ứng trên tổng lương mà nhân viên đó được hưởng, sau đó tiến hành chi trả lương cho toàn thể nhân viên công ty. Ví dụ: Nhân viên kinh doanh Nguyễn Văn Hoan: trong tháng 05 có doanh số bán hàng là 100.000.000 đồng. Lương hợp đồng là 2.800.000 đồng. Phụ cấp ăn trưa của công ty cố định là 550.000 đồng. Thưởng doanh số: 100.000.000 × 1,2% = 1.200.000 đồng. Lương thực tế = 2.800.000 + 550.000 + 1.200.000 = 4.550.000 đồng. Giảm trừ 8% BHXH = 2.800.000 × 8% = 224.000 đồng. Giảm trừ 1,5% BHYT = 2.800.000 × 1,5% = 42.000 đồng. Giảm trừ 1% BHTN = 2.800.000 × 1% = 28.000 đồng. Thực lĩnh = 4.550.000 – 224.000 – 42.000 – 28.000 = 4.256.000 đồng. Thang Long University Library 66 Biểu số 2.25. Bảng thanh toán tiền lương BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƢƠNG Tháng 05 năm 2014 Bộ phận: Toàn công ty STT Họ tên Bộ phận Lƣơng hợp đồng Phụ cấp ăn trƣa Thƣởng Lƣơng thực tế Giảm trừ Tổng giảm trừ Thực lĩnh BHXH (8%) BHYT (1,5%) BHTN (1%) 01 Nguyễn Văn Hoan NV KD 2.800.000 550.000 1.200.000 4.550.000 224.000 42.000 28.000 294.000 4.256.000 02 Nguyễn Thu Trang Thủ kho 4.000.000 550.000 1.000.000 5.550.000 320.000 60.000 40.000 420.000 5.130.000 03 Nguyễn Đức Mạnh Thủ quỹ 4.000.000 550.000 1.000.000 5.550.000 320.000 60.000 40.000 420.000 5.130.000 04 Nguyễn Gia Lai Lái xe 2.000.000 550.000 500.000 3.050.000 160.000 30.000 20.000 210.000 2.840.000 05 Trần Như Ý Kế toán 4.000.000 550.000 1.000.000 5.550.000 320.000 60.000 40.000 420.000 5.130.000 Tổng cộng 64.400.000 9.350.000 20.100.000 93.850.000 5.152.000 966.000 644.000 6.762.000 87.088.000 (Nguồn: Phòng tài chính – Kế toán) Công ty TNHH APE Việt Nam Số nhà 12, ngách 26, ngõ 162 Đội Cấn, phƣờng Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội. Mẫu số 02 - LĐTL (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ - BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC) Ngƣời lập (ký,họ tên) Kế toán trƣởng (ký, họ tên) 67 Biểu số 2.26. Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƢƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI Tháng 05 năm 2014 TT Ghi có TK Đối tƣợng sd (Ghi nợ các TK) TK 334 – Phải trả ngƣời lao động TK 338 – Phải trả phải nộp khác TK 335 – Chi phí phải trả Tổng cộng Lƣơng Các khoản khác Cộng có TK 334 KPCĐ TK 3382 BHXH TK 3383 BHYT TK 3384 BHTN TK 3389 Cộng có TK 338 02 TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh 64.400.000 29.450.000 93.850.000 1.288.000 11.592.000 1.932.000 644.000 15.456.000 109.306.000 08 TK 334 – Phải trả người lao động 5.152.000 966.000 644.000 6.762.000 6.762.000 09 TK 338 – Phải trả phải nộp khác Tổng cộng 64.400.000 29.450.000 93.850.000 1.288.000 16.744.000 2.898.000 1.288.000 22.218.000 116.068.000 (Nguồn: Phòng tài chính – Kế toán) Công ty TNHH APE Việt Nam Số nhà 12, ngách 26, ngõ 162 Đội Cấn, phƣờng Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội. Mẫu số 02 - LĐTL (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ - BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC) Ngƣời lập (ký,họ tên) Kế toán trƣởng (ký, họ tên) Thang Long University Library 68 2.2.5.2. Kế toán chi phí khấu hao Tại công ty TNHH APE Việt Nam, chi phí khấu hao TSCĐ được phân bổ vào tài khoản 642. Tài sản cố định của công ty bao gồm: văn phòng, máy điều hòa, máy inCông ty áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng. Cuối tháng, kế toán sẽ lập bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ cho tháng đó. Dựa vào bảng số liệu này, kế toán sẽ tổng hợp lại số liệu lần nữa cho vào sổ nhật ký chung, sau đó sẽ lên sổ cái TK 214 và TK 642. Ví dụ: Ngày 04/05/2014, công ty mua mới điều hòa tủ đứng phục vụ cho bộ phận văn phòng với tổng giá trị là 45.500.000, thời gian sử dụng ước tính là 5 năm. Khấu hao của điều hòa trong tháng 5 được tính như sau: + Mức khấu hao 1 tháng = 45.500.000 = 758.333,34 5 × 12 + Mức khấu hao tăng trong tháng 5 = 758.333,34 × 28 = 684.946 31 Biểu số 2.27. Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO Tháng 05 năm 2014 STT Chỉ tiêu Ngày sử dụng hoặc ngƣng sử dụng Tỷ lệ khấu hao (%) hoặc thời gian sử dụng Nơi sử dụng Toàn DN TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh Nguyên giá TSCĐ Số khấu hao I – Số khấu hao đã trích tháng 4 35.800.000 288.710 288.710 II – Số khấu hao tăng trong tháng 5 45.500.000 684.946 684.946 1 Máy điều hòa 04/05/2014 5 45.500.000 684.946 684.946 III – Số khấu hao giảm trong tháng 5 0 0 0 IV – Số khấu hao phải trích trong tháng 5 81.300.000 973.656 973.656 (Nguồn: Phòng tài chính – Kế toán) 69 2.2.5.3. Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh tại công ty theo tháng như chi phí giao dịch quảng cáo, tiền điện thoại, dịch vụ khác. Khi phát sinh chi phí dịch vụ mua ngoài, căn cứ vào hóa đơn GTGT từ bên cung cấp dịch vụ, kế toán tiến hành lập phiếu chi. Ví dụ: Ngày 11/05/2014, công ty thanh toán tiền điện thoại trong tháng 04 năm 2014 bằng tiền mặt là 180.400 đồng, kế toán tiến hành lập phiếu chi sau đây: Biểu số 2.28. Hóa đơn dịch vụ viễn thông HÓA ĐƠN DỊCH VỤ VIỄN THÔNG (GTGT) Liên 2: Giao khách hàng TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI Số 1 đường Trần Hữu Dục, Phường Mỹ Đình 2, Quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội, Việt Nam. MST: 0100109106 Số TK: Mẫu số: 01GTKT2/003 Ký hiệu: AC/14T Số: 6538227 Thùng số: 03270 Tại ngân hàng: Đơn vị thu: CN Viettel Hà Nội – Tập đoàn Viễn thông Quân Đội Tên khách hàng: Tên đơn vị: Công ty TNHH APE Việt Nam Địa chỉ: 162/26/9/Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội Số thuê bao: h004_ape Số hợp đồng: 36242/TKD_TXN1/21022013 Hình thức thanh toán: Tiền mặt MST: 0104175237 STT Diễn giải Mã DV Tiền dịch vụ Thuế suất (%) Tiền thuế Cộng 1 Cước chịu thuế A 164.000 10 16.400 180.400 2 Cước không chịu thuế A 0 0 Cộng 164.000 16.400 180.400 Tổng cộng tiền thanh toán Số tiền viết bằng chữ: Một trăm tám mươi nghìn bốn trăm đồng chẵn (Nguồn: Phòng tài chính – Kế toán) Thang Long University Library 70 Biểu số 2.29. Phiếu chi thanh toán tiền điện thoại Công ty TNHH APE Việt Nam Số nhà 12, ngách 26, ngõ 162 Đội Cấn, phƣờng Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội. Mẫu số: 02 - TT (Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU CHI Ngày 11 tháng 05 năm 2014 Quyển số: 01 Số: 142 Nợ: 642, 133 Có: 111 Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn Hữu Toàn Địa chỉ: Tập đoàn viễn thông Quân đội Lý do chi: Thanh toán tiền cước điện thoại Số tiền: 180.400 viết bằng chữ: Một trăm tám mươi nghìn bốn trăm đồng. Kèm theo: 01 chứng từ gốc HĐ 6538227 Ngày 11 tháng 05 năm 2014 Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) Thủ quỹ (Ký, họ tên) Ngƣời lập phiếu (Ký, họ tên) Ngƣời nhận tiền (Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Một trăm tám mươi nghìn bốn trăm đồng. (Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán) Ví dụ: Ngày 15/05/2014, công ty thực hiện thanh toán tiền điện trong tháng 04/2014 bằng tiền mặt là 1.000.000 đồng theo hóa đơn số 0370973. 71 Biểu số 2.30. Hóa đơn tiền điện TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC MIỀN BẮC Công ty điện lực Ba Đình Địa chỉ: 34 Trần Phú, Điện Biên, Ba Đình, Hà Nội MST: 0400101394-010 Điện thoại: 04 2213 1283 HÓA ĐƠN GTGT (TIỀN ĐIỆN) Liên 2: Giao khách hàng Mẫu số: 01GTKT2/001 Ký hiệu: RC/12T Số: 0370973 Kỳ 1 từ ngày 14/04 đến ngày 15/05 Tên khách hàng: Công ty TNHH APE Việt Nam Địa chỉ: 162/26/9/Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội MST: 0104175237 Bộ cs Chỉ số mới Chỉ số cũ Hs nhân Điện năng TT Đơn giá Thành tiền KT 17.176 16.663 1 513 200 1.350 270.000 100 1.545 154.500 100 1.947 194.700 113 2.105 237.865 Cộng 513 857.065 Thuế suất GTGT: 10% Thuế GTGT 85.707 Tổng cộng tiền thanh toán 942.772 Số tiền viết bằng chữ: Chín trăm bốn mươi hai nghìn bảy trăm bảy mươi hai đồng (Nguồn: Phòng tài chính – Kế toán) Về việc chi phí tiền điện, tiền viễn thông của tháng 04/2014 mà công ty hạch toán vào tháng 05/2014, giải thích cho vấn đề này, do chi phí hàng tháng của công ty là cố định, tháng này luôn gối đầu lên tháng khác và chi phí hàng tháng chênh lệch nhau không nhiều, do vậy, để tránh tốn thời gian cho công việc hạch toán chi phí mỗi tháng, công ty sẽ hạch toán luôn khoản chi phí này vào tháng kế tiếp. Sau đây là mẫu sổ chi tiết cho tài khoản 642 của công ty: Thang Long University Library 72 Biểu số 2.31. Sổ chi tiết tài khoản 642 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản: 642 – Chi phí quản lý kinh doanh Đơn vị tính: VNĐ Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số dƣ Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Nợ Có Số dư đầu kỳ - Số phát sinh trong kỳ: 04/05/2014 PC 140 04/05/2014 Phí tiếp khách tại văn phòng 1111 125.000 125.000 11/05/2014 6538227 11/05/2014 Thanh toán tiền điện thoại 1111 164.000 289.000 15/05/2014 0370973 15/05/2014 Thanh toán tiền điện 1111 857.065 1.146.065 21/05/2014 0048562 21/05/2014 Thanh toán tiền cước taxi 1111 500.000 1.646.065 31/05/2014 BTLT5 31/05/2014 Hạch toán CP tiền lương 334 93.850.000 95.496.065 31/05/2014 BTLT5 31/05/2014 Trích theo lương 338 15.456.000 110.952.065 31/05/2014 BPBKHT5 31/05/2014 Khấu hao TSCĐ 214 973.656 111.925.721 31/05/2014 PKT 03 31/05/2014 K/c từ 642  911 911 111.925.721 Cộng số phát sinh 111.925.721 111.925.721 Số dư cuối kỳ 0 0 (Nguồn: Phòng tài chính – Kế toán) Công ty TNHH APE Việt Nam Số nhà 12, ngách 26, ngõ 162 Đội Cấn, phƣờng Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội. Mẫu số S20 - DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ - BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC) Ngƣời lập (ký,họ tên) Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) 73 2.2.5.4. Kế toán xác định kết quả bán hàng Biểu số 2.32. Sổ Nhật ký chung Công ty TNHH APE Việt Nam Số nhà 12, ngách 26, ngõ 162 Đội Cấn, phƣờng Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội. Mẫu số: S03a – DNN (Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ NHẬT KÝ CHUNG (Trích) Năm: 2014 Chứng từ Diễn giải SH TK Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số trang trước chuyển sang PNK 0305 HĐ 0002549 03/05 Nhập mua hàng hóa 156 115.891.300 133 11.589.130 331 127.480.430 PC 140 04/05 Phí tiếp khách tại văn phòng 642 125.000 111 125.000 XK 0405 04/05 Ghi nhận giá vốn 632 5.536.000 156 5.536.000 HĐ 0000209 04/05 Ghi nhận doanh thu 131 8.800.000 511 8.000.000 333 800.000 HĐ 0000210 05/05 Giảm giá hàng bán 521 60.000 333 6.000 131 66.000 Thang Long University Library 74 PC 142 HĐ 6538227 11/05 Thanh toán tiền điện thoại tháng 4 642 164.000 133 16.400 111 180.400 HĐ 0370973 15/05 Thanh toán tiền điện 642 857.065 133 85.707 111 942.772 XK 1505 15/05 Ghi nhận giá vốn 632 15.008.400 156 15.008.400 HĐ 000306 15/05 Ghi nhận doanh thu 112 22.000.000 511 20.000.000 333 2.000.000 XK 2005 20/05 Ghi nhận giá vốn 632 1.186.000 156 1.186.000 HĐ 0000310 20/05 Ghi nhận doanh thu 111 2.200.000 511 2.000.000 333 200.000 HĐ 0048562 21/05 Thanh toán tiền taxi 642 500.000 133 50.000 111 550.000 HĐ 0001680 21/05 Giá vốn bán giao tay ba 632 23.182.000 133 2.318.200 112 25.500.200 75 HĐ 0000312 21/05 Doanh thu bán giao tay ba 112 37.400.000 511 34.000.000 333 3.400.000 XK 2605 26/05 Giá vốn hàng bán lẻ 632 2.210.880 156 2.210.880 HĐ 0000320 PT 400 26/05 Doanh thu hàng bán lẻ 111 2.621.300 511 2.383.000 333 238.300 . BTLT5 31/05 CP tiền lương và phụ cấp 642 93.850.000 334 93.850.000 BTLT5 31/05 Các khoản trích theo lương 642 15.456.000 334 6.762.000 338 22.218.000 BPBKHT5 31/05 Khấu hao TSCĐ tháng 5 642 973.656 214 973.656 . PKT 01 31/05 K/c từ 632  911 911 517.209.692 632 517.209.692 PKT 31/05 K/c từ 521  511 511 60.000 521 60.000 PKT 02 31/05 K/c từ 511  911 511 752.324.000 911 752.324.000 Thang Long University Library 76 PKT 03 31/05 K/c từ 642  911 911 111.925.721 642 111.925.721 . Cộng chuyển sang trang sau Ngƣời ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu (Nguồn: Phòng tài chính – Kế toán) 77 Biểu số 2.33. Sổ cái tài khoản 642 Công ty TNHH APE Việt Nam Số nhà 12, ngách 26, ngõ 162 Đội Cấn, phƣờng Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội. Mẫu số: S03a – DNN (Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI TÀI KHOẢN 642 (Tháng 05/2014) Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày, Tháng Nợ Có A B C D H 1 2 Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ 04/05/2014 PC 140 04/05/2014 Phí tiếp khách tại văn phòng 1111 125.000 11/05/2014 6538227 11/05/2014 Thanh toán tiền điện thoại 1111 164.000 15/05/2014 0370973 15/05/2014 Thanh toán tiền điện 1111 857.065 21/05/2014 0048562 21/05/2014 Thanh toán tiền cước taxi 1111 500.000 31/05/2014 BTLT5 31/05/2014 Hạch toán CP tiền lương 334 93.850.000 31/05/2014 BTLT5 31/05/2014 Trích theo lương 338 15.456.000 31/05/2014 BPBKHT5 31/05/2014 Khấu hao TSCĐ 214 973.656 31/05/2014 PKT 02 31/05/2014 K/c từ 642  911 911 111.925.721 Cộng số phát sinh 111.925.721 111.925.721 Số dư cuối kỳ 0 0 Ngƣời ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu (Nguồn: Phòng tài chính – Kế toán) Thang Long University Library 78 Biểu số 2.34. Sổ cái tài khoản 632 Công ty TNHH APE Việt Nam Số nhà 12, ngách 26, ngõ 162 Đội Cấn, phƣờng Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội. Mẫu số: S03a – DNN (Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI TÀI KHOẢN 632 (Trích) (Tháng 05/2014) Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày, Tháng Nợ Có A B C D H 1 2 Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ 04/05/2014 XK 0405 04/05/2014 Bán hàng 156 5.536.000 . 15/05/2014 XK 1505 15/05/2014 Bán hàng 156 15.008.400 20/05/2014 XK 2005 20/05/2014 Bán hàng 156 1.186.000 21/05/2014 HĐ 0001680 21/05/2014 Bán giao tay ba cho công ty 112 23.182.000 . 26/05/2014 XK 2605 26/05/2014 Bảng kê bán lẻ hàng hóa 156 2.210.880 .. 31/05/2014 PKT 01 31/05/2014 K/c từ 632  911 911 517.209.692 Cộng số phát sinh 517.209.692 517.209.692 Số dư cuối kỳ 0 0 (Nguồn: Phòng tài chính – Kế toán) 79 Biểu số 2.35. Sổ cái tài khoản 511 Công ty TNHH APE Việt Nam Số nhà 12, ngách 26, ngõ 162 Đội Cấn, phƣờng Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội. Mẫu số: S03a – DNN (Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI TÀI KHOẢN 511 (Tháng 05/2014) Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày, Tháng Nợ Có A B C D H 1 2 Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ 04/05/2014 HĐ 0000209 04/05/2014 Thu tiền bán hàng theo HĐ 0000209 131 8.000.000 15/05/2014 HĐ 0000306 15/05/2014 Thu tiền bán hàng theo HĐ 0000306 1121 20.000.000 20/05/2014 HĐ 0000310 20/05/2014 Thu tiền bán hàng theo HĐ 0000310 1111 2.000.000 21/05/2014 HĐ 0000312 21/05/2014 Thu tiền bán giao tay ba HĐ 0000312 1121 25.000.000 26/05/2014 HĐ 0000320 26/05/2014 Thu tiền bán hàng theo HĐ 0000320 1111 2.383.000 31/05/2014 PKT 03 31/05/2014 K/c từ 521  511 60.000 31/05/2014 PKT 04 31/05/2014 K/c từ 511  911 911 752.264.000 Cộng số phát sinh 752.324.000 752.324.000 Số dư cuối kỳ 0 0 (Nguồn: Phòng tài chính – Kế toán) Biểu số 2.36. Sổ cái tài khoản 911 Thang Long University Library 80 Công ty TNHH APE Việt Nam Số nhà 12, ngách 26, ngõ 162 Đội Cấn, phƣờng Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội. Mẫu số: S03a – DNN (Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI TÀI KHOẢN 911 (Tháng 05/2014) Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày, Tháng Nợ Có A B C D H 1 2 Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ 31/05/2014 PKT 04 31/05/2014 K/c từ 511  911 511 752.324.000 31/05/2014 PKT 01 31/05/2014 K/c từ 632  911 632 517.209.692 31/05/2014 PKT 02 31/05/2014 K/c từ 642  911 642 111.925.721 Cộng số phát sinh 765.367.000 765.367.000 Số dư cuối kỳ 0 0 (Nguồn: Phòng tài chính – Kế toán) Kết quả tiêu thụ tại công ty được xác định bởi công thức: Kết quả tiêu thụ tại công ty = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán - Chi phí quản lý kinh doanh = 752.324.000 - 517.209.692 - 111.925.721 = 123.188.587 81 CHƯƠNG 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH APE VIỆT NAM 3.1. Đánh giá chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH APE Việt Nam Nền kinh tế luôn vận động và phát triển mạnh mẽ. Những biến động của nền kinh tế thị trường ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của công ty. Do đó, bên cạnh những thuận lợi, công ty phải đương đầu với không ít những khó khăn do các yếu tố khách quan của thị trường và các yếu tố chủ quan khác. Mặc dù vậy, với tiềm năng sẵn có cùng với sự chỉ đạo của ban lãnh đạo công ty và sự năng động, sáng tạo, nhiệt tình của công nhân viên, công ty đã đạt được một số thành tựu lớn trong kinh doanh. Công ty đã tạo lập được chỗ đứng vững chắc và có được lòng tin cậy từ phía khách hàng, ngày càng khẳng định thương hiệu của mình trên thị trường. Tuy nhiên, trên thực tế không phải doanh nghiệp nào cũng làm tốt công tác bán hàng, có doanh nghiệp chỉ quan tâm tới lợi nhuận mà quên mất việc tìm hiểu nhu cầu thị trường, lại có doanh nghiệp chú trọng việc khuếch trương hàng hóa mà không tính đến mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận dẫn đến nhiều sai lầm trong kinh doanh. Nhưng với bộ máy quản lý linh hoạt, cùng với công cụ kế toán nhạy bén trong kinh doanh mà công ty TNHH APE Việt Nam đang từng bước đạt được những thành tựu lớn và ngày một khẳng định được vị trí của mình trên thị trường. Hiện nay, công ty đã đáp ứng được nhu cầu của mọi khách hàng, cũng như chinh phục được lòng tin những khách hàng khó tính và làm cho công ty đứng vững là một doanh nghiệp hàng đầu chuyên cung cấp các mặt hàng thiết bị điện tại Hà Nội. 3.1.1. Ưu điểm 3.1.1.1. Về bộ máy quản lý Mô hình quản lý của Công ty được xây dựng một cách khoa học, hợp lý và có hiệu quả, phù hợp với yêu cầu của kinh tế thị trường. Công ty chủ động trong kế hoạch hoạt động kinh doanh, có uy tín, thương hiệu trên thị trường trong ngành cung cấp thiết bị điện, đứng vững trước sự cạnh tranh của các đối thủ và tạo tiềm năng phát triển trong điều kiện hiện nay. 3.1.1.2. Về bộ máy kế toán Tổ chức bộ máy kế toán là một trong những công việc quan trọng hàng đầu trong tổ chức công tác kế toán tại công ty. Nhìn chung, bộ máy kế toán được tổ chức tương đối gọn nhẹ, hợp lý và phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của công ty. Bên cạnh đó, giữa các nhân viên kế toán có sự phối hợp nhịp Thang Long University Library 82 nhàng, phần hành kế toán được giao phù hợp với năng lực và trình độ chuyên môn của từng người. Chính vì thế, công tác hạch toán tại công ty được thực hiện một cách nhanh chóng, chính xác, tránh được tình trạng chồng chéo công việc là một trong những nguyên nhân dẫn đến nhầm lẫn và sai sót. Những ưu điểm mà công ty nên phát huy mạnh mẽ hơn nữa đó là: + Bộ máy kế toán của công ty được sắp xếp và điều chỉnh theo xu hướng gọn nhẹ, khoa học, thống nhất từ trên xuống, phù hợp với tình hình thực tế của công ty. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy kế toán được phân công, phân định rõ ràng cụ thể, độc lập với nhau nhưng vẫn nằm trong một thể thống nhất và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng và giám đốc. + Việc phân công lao động kế toán được đẩy mạnh và hoạt động đi dần vào hiệu quả. Công tác kế toán đựơc tổ chức quy củ và có kế hoạch nên việc lập báo cáo được nhanh chóng, đảm bảo cung cấp thông tin chính xác và kịp thời cho yêu cầu quản lý cũng như cung cấp thông tin ra bên ngoài. Kế toán các phần hành và kế toán tổng hợp phối hợp nhịp nhàng và hỗ trợ lẫn nhau trong công tác kế toán. + Đội ngũ nhân viên kế toán trong công ty gồm các cán bộ được đào tạo chính quy, nhiệt tình, có kinh nghiệm nghiệp vụ vững vàng, nắm vững chế độ kế toán tài chính hiện hành, có đạo đức nghề nghiệp nên công việc hạch toán được tiến hành một cách đầy đủ, chính xác và ít bị sai sót. Đồng thời, công ty luôn tạo điều kiện cho cán bộ bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của công tác kế toán. Giữa các kế toán viên thường xuyên có sự kiểm tra đối chiếu số liệu đảm bảo tính chính xác của thông tin kế toán. + Tại công ty việc bán hàng trực tiếp và hình thức thanh toán trả ngay giúp giảm bớt được rất nhiều công việc kế toán, việc ghi chép đơn giản được thực hiện ngay khi nghiệp vụ phát sinh nên ít phức tạp hơn. + Đối với bộ phận kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng đã phản ánh ghi chép đầy đủ, chính xác tình hình bán hàng, chi tiết về giá trị hàng xuất kho, phản ánh kịp thời chính xác về doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu, giá vốn hàng bán, xác định kết quả bán hàng. 3.1.1.3. Về công tác quản lý bán hàng Công ty đã sử dụng nhiều hình thức bán hàng như bán sỉ, bán lẻ, xuất bán trực tiếp Với việc áp dụng nhiều hình thức bán hàng đã giúp công ty linh hoạt hơn trong việc phân phối, giới thiệu hàng hóa ra thị trường, đạt được hiệu suất tiêu thụ cao hơn. Các hình thức thanh toán được công ty áp dụng đa dạng như thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán qua tài khoản ngân hàng. Hiện công ty đang có các TK tại các ngân 83 hàng là Agribank, Vietinbank, Vietcombank, Asia Commercial Bank và Sacombank. Điều này tạo điều kiện cho khách hàng được thanh toán một cách nhanh chóng và tiện lợi hơn. Công ty đã khéo léo trong việc quản lý vốn, không để xảy ra các khoản nợ phải thu khó đòi nên vốn của công ty không bị khách hàng chiếm dụng. Đây là một ưu điểm lớn mà công ty cần phát huy để có thể tiếp tục phát triển trên thị trường. 3.1.1.4. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty đã cung cấp những thông tin cần thiết phục vụ cho việc quản lý kinh doanh thương mại của đơn vị: công tác bán hàng đảm bảo theo dõi tình hình bán hàng và thanh toán tiền hàng đối với từng khách hàng, phản ánh được chính xác kế toán xác định kết quả bán hàng của công ty. Việc hạch toán doanh thu, giá vốn về cơ bản là đúng theo nguyên tắc chế độ hiện hành, tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp: khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận tương ứng một khoản chi phí liên quan đến việc phát sinh ra doanh thu đó. Đối với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ở công ty đã hạch toán chi tiết, rõ ràng, chính xác các khoản chi phí quản lý kinh doanh để từ đó có cơ sở xác định trung thực, cụ thể về công tác xác định kết quả bán hàng. 3.1.1.5. Về hình thức tổ chức sổ kế toán Hình thức kế toán nhật ký chung dễ ghi chép, thuận tiện cho việc phân công lao động kế toán. Việc lựa chọn hình thức kế toán Nhật ký chung với các sổ chi tiết, sổ kế toán tổng hợp, các báo cáo tổng hợp về hàng hóa, tiêu thụ hàng hóa đã đáp ứng được cơ bản những yêu cầu của nhà quản trị đặt ra. Bởi vậy, ngoài các báo cáo tài chính, công ty còn sử dụng hàng loạt các báo cáo kế toán quản trị phục vụ cho công tác quản trị. Số nghiệp vụ trong tháng không phát sinh quá nhiều và phức tạp nên Hình thức Nhật ký chung với hệ thống sổ sách tương đối đơn giản giúp kế toán trong công ty thuận tiện cho việc ghi chép cũng như theo dõi kiểm tra. 3.1.1.6. Về nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước Việc hạch toán, kê khai thuế GTGT được thực hiện khá chặt chẽ, Công ty luôn thực hiện tính đúng và đủ số thuế phải nộp vào NSNN. Việc áp dụng kê khai và nộp thuế qua mạng khiến công việc của kế toán được thực hiện nhanh chóng, tiết kiệm được cả thời gian và sức lực, tiện lợi hơn rất nhiều so với việc trước đây phải đến tận chi cục thuế ngồi xếp hàng để nộp tờ khai thuế hàng quý. Hơn nữa còn có tác dụng tránh nhầm lẫn khi kê khai thuế. Có hướng dẫn cụ thể nên rất dễ làm, thông dụng và đơn giản. Thang Long University Library 84 3.1.2. Những mặt hạn chế còn tồn tại ở Công ty TNHH APE Việt Nam Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm đã đạt được như đã trình bày ở trên thì công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Ape Việt Nam hiện nay vẫn còn chứa đựng nhiều vấn đề cần tiếp tục hoàn thiện. Về hệ thống tổ chức sổ sách kế toán và hình thức kế toán: - + Công ty còn một số hạn chế về sổ sách kế toán như: Bảng kê bán lẻ hàng hóa tại công ty chưa đúng theo mẫu yêu cầu quy định, cụ thể là thiế tiêu thức “Tiền thuế GTGT” theo như điều 16 thông tư 64 của BTC ban hành ngày 15/05/2013. + Hiện nay, công ty vẫn chưa sử dụng phần mềm kế toán, làm cho khối lượng công việc khá lớn, các nhân viên kế toán phải xử lý kỹ thuật nhiều hơn, khả năng sai sót nhầm lẫn sẽ cao hơn so với việc thực hiện trên phần mềm kế toán. Cụ thể máy tính mới chỉ được sử dụng để soạn thảo văn bản và sao lưu tài liệu, chứng từ sổ sách chứ chưa được cài đặt các phần mềm kế toán như Misa, Fast để dễ dàng cho việc quản lý công tác kế toán. Về việc mã hóa tài khoản chi tiết cho từng loại mặt hàng: - Công ty có khối lượng hàng hóa lớn (hơn 70 chủng loại mặt hàng), mà hiện nay công ty chưa đặt mã số cho từng loại mặt hàng cũng như mã tài khoản chi tiết, dẫn đến việc dễ bị nhầm lẫn, sai sót khi lập sổ cũng như gây trở ngại trong việc quản lý bán hàng. Về vấn đề kích thích hoạt động bán hàng - Thực tế, công tác quản lý hàng hóa của công ty TNHH APE Việt Nam rất được coi trọng. Về quy cách phẩm chất hàng hóa, trước khi nhập kho hàng hóa phải được kiểm tra nghiêm ngặt về chất lượng và quy cách. Khi xuất kho giao hàng cho khách hàng, công ty luôn kiểm tra kỹ lưỡng quy cách chất lượng hàng xuất bán cho khách hàng đúng theo hợp đồng đã ký kết. Chính vì vậy mà các trường hợp giảm trừ doanh thu tại công ty xảy ra không thường xuyên. Cụ thể tại công ty: + Đối với trường hợp chiết khấu thương mại: Mặc dù công ty có chính sách chiết khấu thương mại cho khách hàng nhưng thực tế trong các năm gần đây, khoản giảm trừ này không phát sinh. Để lôi kéo được nhiều khách hàng, công ty nên thực hiện giảm giá cho khách hàng và có những chương trình khuyến mại để lôi kéo khách hàng về với công ty để giảm tối đa tình trạng chiếm dụng vốn từ phía khách hàng, Công ty nên áp dụng hơn nữa các khoản chiết khấu thương mại hoặc chiết khấu thanh toán trong bán hàng. Công ty cần phải có những biện pháp thiết thực như nếu thanh toán ngay hoặc trước thời hạn thì sẽ chiết khấu bao nhiêu phần trăm trên tổng giá thanh toán tại thời điểm đó còn thanh toán chậm thì phải chịu một mức phạt 85 nhất định.... Như vậy, Công ty mới có khả năng thu hồi vốn nhanh, luân chuyển được vòng quay của vốn lưu động và mở rộng hoạt động kinh doanh của đơn vị. + Đối với trường hợp giảm giá hàng bán: Công ty không chấp nhận giảm giá hàng bán mà tùy vào từng trường hợp giám đốc công ty chấp nhận giảm giá thì mới có quyết định đến với khách hàng. Công ty luôn luôn cố gắng thực hiện nghiêm chỉnh các điều đã đưa ra trong hợp đồng, tuy nhiên, trong kỳ công ty có phát sinh một nghiệp vụ giảm giá hàng bán vào ngày 04/05/2014 mà đã xác định lỗi do bên vận chuyển. Về hoàn thiện phương pháp tính giá vốn hàng bán: - Công ty đang sử dụng phương pháp tính giá vốn hàng hóa xuất kho là bình quân cả kỳ dự trữ, phương pháp này tuy đơn giản nhưng lại dồn công việc tính giá vào cuối kỳ gây ảnh hưởng đến một số phần hành khác. Công ty nên cân nhắc xem xét thực hiện chuyển sang phương pháp tính giá vốn hàng bán mới là phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập. Việc cân nhắc chuyển sang phương pháp tính giá vốn hàng bán mới sẽ rút gọn thời gian tính toán cho bộ máy kế toán, không làm ảnh hưởng đến các phần hành khác, đồng thời phù hợp với công tác quản lý của công ty. 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH APE Việt Nam 3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong Công ty TNHH APE Việt Nam Trong cơ chế thị trường nhiều biến động như hiện nay cùng với sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp thì sự thành bại của một doanh nghiệp là điều tất yếu. Doanh nghiệp muốn duy trì tốt hoạt động của mình thì phải xác định rõ ràng phương hướng cũng như mục tiêu để từ đó có bước phát triển mới. Muốn vậy, trước hết công ty phải từng bước hoàn thiện, đổi mới không ngừng công tác kế toán sao cho phù hợp với yêu cầu quản lý trong nền kinh tế thị trường như hiện nay vì kế toán trong công cuộc đổi mới không chỉ là công cụ quản lý mà trở thành bộ máy quản lý kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Điều quan trọng đối với các doanh nghiệp thương mại là làm sao thực hiện tốt việc luân chuyển vốn trong kinh doanh làm tăng vòng quay của vốn để từ đó duy trì tốt hoạt động kinh doanh của mình. Muốn làm được điều đó trước hết doanh nghiệp phải thực hiện tốt khâu bán hàng. Bởi vậy việc hoàn thiện kế toán bán hàng đang là một nhiệm vụ hết sức quan trọng, bởi vì: Hoàn thiện quá trình này giúp cho khối lượng công việc kế toán được giảm nhẹ, hệ - thống sổ sách đơn giản, dễ ghi chép, đối chiếu, xác định chính xác thời điểm phát Thang Long University Library 86 sinh nghiệp vụ kinh tế... tạo điều kiện cho việc lên các báo cáo tài chính cuối kỳ được chính xác, đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin kinh tế cho các đối tượng quan tâm. Quá trình này được hoàn thiện sẽ giúp cho việc tổ chức chứng từ ban đầu và quá - trình luân chuyển chứng từ được dễ dàng, tiết kiệm được chi phí và thời gian, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán cuối kỳ để phản ánh một cách chính xác, trung thực, đầy đủ tình hình kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó xác định được hiệu quả của một kỳ kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra phương hướng kinh doanh cho các kỳ tiếp theo. Bên cạnh đó, qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu việc tổ chức công tác kế toán nói chung và công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng tại công ty cho thấy hiện nay công tác này vẫn còn một số tồn tại. Để ngày càng phát triển và nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty thì đòi hỏi bộ máy quản lý, bộ máy kế toán phải không ngừng được hoàn thiện cả về số lượng và chất lượng. Việc hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng phải phát huy được ưu điểm, khắc phục được hạn chế và đảm bảo một số yêu cầu dưới đây: Hoàn thiện trên cơ sở tôn trọng cơ chế tài chính, tuân thủ chế độ kế toán mới nhất - do Bộ Tài Chính ban hành về chứng từ, tài khoản sử dụng, phương pháp, trình tự hạch toán, hệ thống sổ sách và hệ thống báo cáo tài chínhtrong việc hạch toán hàng hóa, tiêu thụ, xác định kết quả. Hoàn thiện trên cơ sở phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh thực tế của Công - ty nhằm mang lại hiệu quả cao nhất. Hoàn thiện phải đảm bảo yêu cầu chính xác và kịp thời: thông tin tài chính do kế - toán cung cấp là cơ sở để các nhà quản lý đưa ra các quyết định cho sự hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Chính vì vậy, các thông tin này đòi hỏi phải có độ chính xác cao, có tính cập nhật, cung cấp một cách nhanh chóng, kịp thời. Hoàn thiện phải đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả: với mỗi nhà kinh doanh, khi bỏ vốn - ra đều mong muốn sẽ thu được hiệu quả cao nhất bằng việc sử dụng đồng vốn một cách tiết kiệm nhất. Mục đích cuối cùng của mọi hoạt động kinh doanh là lợi nhuận cao nhất và chi phí thấp nhất, mọi doanh nghiệp đều muốn tối đa hóa lợi nhuận. Hoàn thiện kế toán hàng hóa, tiêu thụ, xác định kết quả kinh doanh hiệu quả tức là phải giảm nhẹ được công việc cho kế toán mà vẫn đảm bảo tính khoa học, chính xác, kịp thời của thông tin kế toán. 87 3.2.2. Những đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH APE Việt Nam Mục tiêu hàng đầu của bất kỳ một doanh nghiệp nào là tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu đó thì việc thực hiện tốt khâu bán hàng là rất quan trọng. Nó không những góp phần tạo doanh thu của Công ty mà còn khẳng định được vị thế của mình trên thị trường, góp phần phát triển kinh tế nước nhà. Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH APE Việt Nam, em xin đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty như sau : Về hệ thống tổ chức sổ sách kế toán và hình thức kế toán: - Hệ thống tổ chức sổ sách kế toán của công ty khá hoàn thiện, tuy nhiên có một số chỗ cần thay đổi như: Ngày 26/05, đến cuối ngày khi nhân viên bán hàng tiến hành tổng hợp số hàng hóa đã bán được lên bảng kê bán lẻ hàng hóa, với mẫu bảng kê bán lẻ hàng hóa cho các mặt hàng dưới 200.000đ của công ty đang sử dụng thiếu tiêu thức “tiền thuế GTGT”. Công ty nên xem xét và tiến hành sửa đổi cho đúng với điều 16 thông tư 64 của BTC ban hành ngày 15/05/2013. Sau đây là mẫu bảng kê bán lẻ hàng hóa đúng với quy định mà em đề xuất áp dụng với ví dụ cho nghiệp vụ bán lẻ ngày 26/05/2014: Thang Long University Library 88 Biểu số 3.1. Mẫu bảng kê bán lẻ hàng hóa BẢNG KÊ BÁN LẺ HÀNG HÓA DỊCH VỤ TRỰC TIẾP CHO KHÁCH HÀNG (Ngày26 tháng05 năm 2014) Tên tổ chức cá nhân: Khách lẻ Số: 18903 Họ tên người bán hàng: Nguyễn Thùy Linh Địa chỉ nơi bán hàng: số 397 ngõ 54 Bùi Xương Trạch, Thanh Xuân, Hà Nội STT Tên hàng hoá Đơn vị tính SL Đơn giá Thành tiền Tiền thuế GTGT Tổng cộng 01 Đèn compact DQ 3u 18WE27 chiếc 4 40.000 160.000 16.000 176.000 02 Đèn compact DQ 6u- 110w chiếc 2 200.000 400.000 40.000 440.000 03 Attomat ABE 102B chiếc 5 176.000 880.000 88.000 968.000 05 Ổ cắm điện 6 lỗ 5m chiếc 2 76.000 152.000 15.200 167.200 06 Biến áp DN015 chiếc 2 328.000 656.000 65.600 721.600 07 CD đế sứ 3P60A chiếc 3 45.000 135.000 13.500 148.500 Tổng cộng 2.383.000 238.300 2.621.300 Tổng số tiền (bằng chữ): Hai triệu sáu trăm hai mươi mốt nghìn đồng. Người lập (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Sổ sách kế toán của công ty chưa lập theo mã tài khoản chi tiết riêng cho từng loại - mặt hàng mà ghi theo tên gọi của hàng hóa. VD: Sổ chi tiết tài khoản 156 – Đối tượng: Đèn compact DQ 3u 18WE27. Em xin đề xuất công ty nên đặt mã hàng tài khoản riêng cho từng mặt hàng, việc này sẽ giúp công ty dễ dàng quản lý hàng hóa một cách có hiệu quả hơn, đồng thời việc tổ chức sổ chi tiết cũng ko bị nhầm lẫn, thiếu sót. Em xin nêu ra cách phân loại mặt hàng và thực hiện mã hóa chi tiết cho từng loại hàng hóa như sau: 89 Bảng 3.1. Bảng phân loại mã tài khoản chi tiết cho từng mặt hàng Tên hàng hóa Nhóm hàng hóa Mã tài khoản chi tiết Ổn áp lioa 5KVA Ổn áp LIOA 15611 Ổn áp lioa 10KVA 15612 Ổn áp lioa 3KVA 15613 Ổn áp lioa 7.5KVA 15614 Ổn áp lioa 2KVA 15615 Ổn áp lioa 20KVA 15616 Đèn compact DQ 3u 18WE27 Đèn compact 15621 Đèn compact DQ 3u 14WE27 15622 Đèn compact DQ 2u 5WE27 15623 Đèn compact DQ 2u 8WE27 15624 Đèn compact DQ 4u 55wE27 15625 Đèn compact DQ 220v 26W xoắn 15626 Đèn HQ 1.2m(f32)-Daylight Đèn HQ 15631 Đèn HQ 1.2m(f26)-DQ 15632 Đèn HQ 1.2m(f32)-Signlight 15633 Đèn HQ 1.2m(f32) Maxx 801 15634 Đèn HQ 1.2m(f32) Maxx 802 15635 Đèn HQ 0.6m(f32)-Daylight 15636 Đèn HQ 0.6m(f36)-DQ 15637 Việc thực hiện mã hóa tài khoản chi tiết cho từng loại mặt hàng không chỉ để góp phần làm tăng hiệu quả công tác quản lý mà thao tác này còn phối hợp tốt hơn nếu công ty kết hợp cùng với hình thức kế toán máy, dữ liệu về mã hóa các tài khoản sẽ chỉ cần nhập một lần duy nhất và máy tính sẽ tự động thao tác cho việc ghi nhớ các mã tài khoản cũng như tình hình nhập xuất tồn của tài khoản đó. Hình thức kế toán công ty đang áp dụng là hình thức Nhật ký chung. Tuy nhiên, em - xin đề xuất công ty sử dụng phần mềm kế toán. Việc sử dụng phần mềm kế toán trong quá trình hạch toán sẽ quán triệt nguyên tắc tiết kiệm đặc biệt trong tổ chức công tác kế toán (giảm được rất nhiều thao tác với sổ sách kế toán). Thông qua việc sử dụng kế toán máy, kế toán có thể cung cấp thông tin một cách nhanh chóng, chính xác vào bất cứ thời điểm nào. Hơn nữa, các thông tin này không có sự sai lệch giữa sổ kế toán và báo cáo kế toán do cùng được xử lý trực tiếp số liệu trên các chứng từ do kế toán nhập vào máy tính. Khi áp dụng hình thức kế toán máy kế toán sẽ thực hiện theo trình tự như sau: + Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc và tiến hành phân loại, kiểm tra và mã hóa các thông tin kế toán như: mã hóa chứng từ, mã hóa tài khoản và các đối tượng kế toán. Thang Long University Library 90 + Các chứng từ sau khi được mã hóa sẽ được nhập cơ sở dữ liệu theo chương trình nhập liệu của máy tính. Ở đây, phần mềm sẽ yêu cầu nhập đủ các thông tin yêu cầu trên chứng từ vào cơ sở dữ liệu. + Khi cơ sở dữ liệu đã đầy đủ thông tin, máy tính có thể tự động truy xuất số liệu theo chương trình kế toán đã cài đặt để vào sổ Nhật ký chung, sổ cái + Cuối tháng, kế toán tiến hành lập bảng cân đối thử và các bút toán phân bổ, kết chuyển, điều chỉnh, khóa sổ kế toán. Sau đó tiến hành in bảng biểu, các sổ liên quan và các báo cáo tài chính. Về hoàn thiện phương pháp tính giá vốn hàng hóa xuất bán: - Hiện nay, Công ty đang áp dụng phương pháp tính giá bình quân gia quyền (cụ thể là phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ) để tính giá vốn hàng xuất kho. Phương pháp này tuy đơn giản, dễ tính nhưng độ chính xác không cao. Hơn nữa, phương pháp này hạn chế tính kịp thời của các thông tin giá vốn, không cung cấp được ngay những thông tin cần thiết về trị giá vốn cho mỗi lần biến động hàng hóa vì thời điểm xác định trị giá vốn hàng xuất kho được tính vào cuối tháng. Do việc tính giá vốn hàng tồn kho có ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả hoạt động kinh doanh của công ty nên kế toán cần áp dụng phương pháp nào để việc tính giá vốn một cách chính xác, cung cấp thông tin kịp thời cho nhà quản lý. Theo em, Công ty nên áp dụng phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập để tính giá vốn hàng xuất kho. Khi sử dụng phương pháp này, ngoài các chứng từ nhập xuất, máy tính cần phải lưu trữ thông tin cho từng mặt hàng sau mỗi lần nhập như mã hàng, số lượng, đơn giá, ngày tháng, kho nhập. Và khi xuất hàng hóa máy tính sẽ tự động tính toán và nhập giá vốn sau khi nhập mã hàng vào. Phương pháp này rất thích hợp với công ty và nó cải thiện được hầu hết những hạn chế của phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. Về vấn đề kích thích hoạt động bán hàng - Về chiết khấu giảm giá hàng hoá: Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì việc áp dụng các hình thức giảm giá hàng bán là cần thiết trong thực tế kinh doanh và phù hợp với thông lệ hoạt động thương mại. Vì vậy, công ty nên thực hiện chính sách chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán theo một tỷ lệ nhất định của mức độ sinh lợi của hàng hoá được chiết khấu để đưa ra mức giảm giá cho khách hàng một cách hợp lý, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty. Trong thời gian tới, Công ty nên đưa thêm nghiệp vụ chiết khấu thanh toán đối với những khách hàng thanh toán sớm tiền hàng theo một tỷ lệ nhất định trên doanh thu chưa có thuế GTGT, nhằm mở rộng quy mô tiêu thụ hàng hóa và khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh sòng phẳng trong thời gian ngắn nhất, hạn chế vốn bị chiếm dụng. 91 Mức chiết khấu thương mại = Tổng doanh thu hàng bán × 2% Mức chiết khấu thanh toán = Tổng số tiền thanh toán × 1% Ví dụ: Trong tháng 05/2014, công ty TNHH Một thành viên Thương mại và Dịch vụ - Itasco đã nhập mua hàng hóa của công ty với khối lượng là 100 Đèn HQ 0.6m(f32)-Daylight, 100 Attomat BKN2x63, 50 Phích cắm tròn PC2A-02 với tổng giá trị thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT 10%) là 7.590.000 VNĐ. Công ty nên thực hiện chiết khấu thanh toán cho khách hàng như sau: Mức chiết khấu thanh toán = 7.590.000 × 1% = 75.900 đồng Vậy số tiền khách hàng phải thanh toán cho phía công ty là: Tổng số tiền KH phải trả = 7.590.000 - 75.900 = 7.514.100 đồng Bên cạnh đó, công tác xúc tiến quảng cáo và quản lý nhân sự của công ty cũng cần nâng cao, cụ thể là: + Một trong những hoạt động nhằm nâng cao chất lượng của công ty là việc tăng cường các hoạt động theo dõi và trách nhiệm đối với hàng hoá trong quá trình sử dụng và trong khi bán hàng, làm cho uy tín, sự tin tưởng của khách hàng đối với Công ty không ngừng được tăng lên. + Để có thể tồn tại được trong điều kiện cạnh tranh gay gắt trên thị trường, công ty nên thường xuyên trau dồi, bổ sung cho cán bộ nghiệp vụ, kiện toàn bộ máy quản lý, điều hành từng bước. Điều này sẽ nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty đồng thời giảm bớt những cá nhân làm việc kém hiệu quả, hình thành đội ngũ cán bộ có trách nhiệm, năng động, sáng tạo phù hợp với công việc và với cơ chế mới. Xây dựng quy chế phù hợp trong kinh doanh là gắn trách nhiệm, nghĩa vụ với quyền hạn, lợi ích của cán bộ kinh doanh. Thêm vào đó, Công ty không ngừng tăng cường những chính sách ưu đãi đặc biệt đối với những cán bộ có thành tích cao trong công việc để phát huy khả năng của họ. Vì thế, bên cạnh việc tạo điều kiện của Công ty, cán bộ công nhân viên cũng phải thường xuyên học hỏi, tìm hiểu để nâng cao nhận thức của mình cho phù hợp với cơ chế thị trường. Thang Long University Library KẾT LUẬN Trong bất kỳ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào, tiêu thụ hàng hóa cũng là một trong những khâu quan trọng của quá trình tái sản xuất xã hội. Quá trình diễn ra như thế nào sẽ đồng nghĩa với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp như thế đó. Nhất là trong môi trường cạnh tranh như hiện nay, tiêu thụ hàng hóa đã trở thành vấn đề quan tâm hàng đầu thì việc tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng đòi hỏi càng phải hoàn thiện hơn. Công ty TNHH APE Việt Nam từ ngày thành lập đến nay đã không ngừng lớn mạnh, vượt qua những khó khăn, thách thức của thời kỳ hội nhập trên thị trường. Và giờ đây, công ty đã khẳng định hình ảnh và uy tín của mình trên thương trường. Yếu tố dẫn đến sự thành ngày hôm nay đó là nhờ năng lực quản lý của ban lãnh đạo công ty với nhờ sự nhạy bén đã nắm bắt thông tin kịp thời, nhanh chóng, chính xác kết hợp với trình độ chuyên môn vững vàng và sự năng động, sáng tạo của tập thể cán bộ công nhân viên đã đưa công ty nhanh chóng hòa nhập vào môi trường kinh doanh hiện đại. Qua quá trình thực tập tại công ty TNHH APE Việt Nam, em nhận thấy bên cạnh những ưu điểm cần phải phát huy thì vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục. Em đã đưa ra một số đề xuất, giải pháp và phương hướng hoàn thiện trong chương 3 của bài khóa luận. Em hy vọng những đề xuất đó có thể giúp ban lãnh đạo công ty TNHH APE Việt Nam đưa ra được những chính sách, chiến lược để cải thiện và phát triển tốt cho phía công ty. Vì thời gian nghiên cứu và trình độ có hạn nên bài viết của em không tránh khỏi nhiều điều thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ phía các thầy cô giáo và các anh chị kế toán trong Công ty TNHH APE Việt Nam. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Thạc sĩ Đoàn Thị Hồng Nhung cùng sự giúp đỡ của các anh chị phòng tài chính kế toán tại Công ty TNHH APE Việt Nam đã giúp em hoàn thành bài khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn. Hà Nội, ngày 20 tháng 09 năm 2014 Sinh viên Nguyễn Thị Thu Hà DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam 2. Quyết định số 48/2006 – QĐ/BTC ban hành ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp và một số thông tư liên quan. 3. Th.s Đoàn Thị Hồng Nhung, Bài giảng Tổ chức hạch toán kế toán, Đại học Thăng Long. 4. Các tài liệu sổ sách kế toán của công ty TNHH APE Việt Nam. 5. TS. Hà Thị Ngọc Hà (2012), Hướng dẫn hạch toán kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, Nhà xuất bản Tài Chính. 6. Bộ Tài chính – Hệ thống kế toán Việt Nam (2006), Chế độ kế toán doanh nghiệp quyển 1 – Hệ thống tài khoản kế toán, Nhà xuất bản Tài Chính. 7. Bộ Tài chính – Hệ thống kế toán Việt Nam (2006), Chế độ kế toán doanh nghiệp quyển 2 – Báo cáo tài chính, chứng từ và sổ kế toán, sơ đồ kế toán, Nhà xuất bản Tài Chính. Thang Long University Library

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfa18328_2007.pdf
Luận văn liên quan