Trong bất kỳ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào, tiêu thụ hàng hóa cũng là
một trong những khâu quan trọng của quá trình tái sản xuất xã hội. Quá trình diễn ra
như thế nào sẽ đồng nghĩa với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp như thế đó.
Nhất là trong môi trường cạnh tranh như hiện nay, tiêu thụ hàng hóa đã trở thành vấn
đề quan tâm hàng đầu thì việc tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
đòi hỏi càng phải hoàn thiện hơn. Công ty TNHH APE Việt Nam từ ngày thành lập
đến nay đã không ngừng lớn mạnh, vượt qua những khó khăn, thách thức của thời kỳ
hội nhập trên thị trường. Và giờ đây, công ty đã khẳng định hình ảnh và uy tín của
mình trên thương trường. Yếu tố dẫn đến sự thành ngày hôm nay đó là nhờ năng lực
quản lý của ban lãnh đạo công ty với nhờ sự nhạy bén đã nắm bắt thông tin kịp thời,
nhanh chóng, chính xác kết hợp với trình độ chuyên môn vững vàng và sự năng động,
sáng tạo của tập thể cán bộ công nhân viên đã đưa công ty nhanh chóng hòa nhập vào
môi trường kinh doanh hiện đại
106 trang |
Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1439 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Ape Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h thu.
Là một doanh nghiệp áp dụng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên doanh
thu tiêu thụ của công ty không bao gồm thuế GTGT.
Hàng ngày, căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng (hoá đơn bán hàng), kế toán tiến
hành phản ánh nghiệp vụ vào sổ chi tiết tài khoản doanh thu, lên bảng tổng hợp chi tiết
doanh thu. Đến cuối tháng căn cứ vào các chứng từ đã lập, kế toán tiến hành vào sổ
cái.
Thang Long University Library
62
Biểu số 2.22. Sổ chi tiết tài khoản 632
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN (Trích)
Tài khoản: 632 – Giá vốn hàng bán
Đối tƣợng: Đèn compact DQ 3u 18WE27 Đơn vị tính: VNĐ
Ngày
tháng ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải TK đối ứng
Số phát sinh Số dƣ
Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Nợ Có
Số dư đầu kỳ -
Số phát sinh trong kỳ:
04/05/2014 XK0405 04/05/2014 Bán hàng 156 1.186.000
15/05/2014 XK1505 15/05/2014 Bán hàng 156 2.372.000
18/05/2014 XK1805 18/05/2014 Bảng kê bán lẻ hàng hóa 156 237.200
20/05/2014 XK2005 20/05/2014 Bán hàng 156 1.186.000
21/05/2014 HĐ 0001680 21/05/2014 Bán giao tay ba cho cty 112 23.182.000
26/05/2014 XK2605 26/05/2014 Bảng kê bán lẻ hàng hóa 156 94.880
31/05/2014 PKT 01 31/05/2014 K/c từ 632 911 911 28.376.680
Cộng số phát sinh 28.376.680 28.376.680
Số dư cuối kỳ 0
(Nguồn: Phòng tài chính – Kế toán)
Công ty TNHH APE Việt Nam
Số nhà 12, ngách 26, ngõ 162 Đội Cấn, phƣờng Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội.
Mẫu số S20 - DNN
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ - BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
Ngƣời lập
(ký,họ tên)
Kế toán trƣởng
(Ký, họ tên)
63
Biểu số 2.23. Sổ chi tiết tài khoản 511
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN (Trích)
Tài khoản: 511 – Doanh thu bán hàng Đối tượng: Đèn compact DQ 3u 18WE27 Đơn vị tính: VNĐ
Ngày tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số phát sinh
Các khoản
giảm trừ
Số hiệu Ngày tháng SL Đơn giá Thành tiền Thuế Khác
04/05/2014 HĐ 0000209 04/05/2014 Thu tiền bán hàng theo HĐ 0000209 131 50 40.000 2.000.000
15/05/2014 HĐ 0000306 15/05/2014 Thu tiền bán hàng theo HĐ 0000306 1121 100 40.000 4.000.000
18/05/2014 HĐ 0000309 18/05/2014 Thu tiền bán hàng theo HĐ 0000309 1111 10 40.000 400.000
20/05/2014 HĐ 0000310 20/05/2014 Thu tiền bán hàng theo HĐ 0000310 1111 50 40.000 2.000.000
21/05/2014 HĐ 0000312 21/05/2014 Thu tiền bán giao tay ba HĐ 0000312 1121 1000 34.000 34.000.000
26/05/2014 HĐ 0000320 26/05/2014 Thu tiền bán hàng theo HĐ 0000320 1111 4 40.000 160.000
Giảm giá hàng bán 521 60.000
Cộng phát sinh 40.560.000 60.000
Doanh thu thuần 40.500.000
Giá vốn hàng bán 28.376.680
Lợi nhuận gộp 12.123.320
(Nguồn: Phòng tài chính – Kế toán)
Công ty TNHH APE Việt Nam
Số nhà 12, ngách 26, ngõ 162 Đội Cấn, phƣờng Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội.
Mẫu số S20 - DNN
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ - BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
Ngƣời lập
(ký,họ tên)
Kế toán trƣởng
(ký, họ tên)
Thang Long University Library
64
Biểu số 2.24. Bảng tổng hợp chi tiết doanh thu
Công ty TNHH APE Việt Nam
Số nhà 12, ngách 26, ngõ 162 Đội Cấn, phƣờng Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội.
BẢNG TỔNG HỢP DOANH THU
Tháng 05/2014 Đơn vị tính: VNĐ
STT Tên hàng hóa Số lƣợng Doanh thu
Các khoản giảm trừ
Doanh thu
thuần
Giá vốn
hàng bán
Lợi nhuận
gộp
Ghi chú Hàng bị
trả lại
Giảm giá
hàng bán
01 Ổn áp lioa 5KVA 16 48.000.000 48.000.000 39.520.000 8.480.000
02 Ổn áp lioa 10KVA 14 70.000.000 70.000.000 65.990.904 4.009.096
04
Đèn compact DQ 3u
18WE27
1219 40.560.000
60.000 40.500.000 28.376.680 12.123.320
05
Đèn compact DQ 3u
14WE27
1532 33.704.000
33.704.000 32.032.588 1.671.412
06 Đèn compact DQ 2u 5WE27 1180 20.060.000 20.060.000 19.309.520 1.020.480
07 Dây đơn mềm trần phú 1x1.5 2000 6.000.000 6.000.000 5.030.000 970.000
08 Dây cáp 2x4 100 2.000.000 2.000.000 1.586.000 414.000
09 Tủ điện âm tường DQEBP 4 40 132.000.000 132.000.000 116.364.000 15.636.000
.
Tổng cộng 752.324.000 60.000 752.264.000 517.209.692 235.054.308
(Nguồn: Phòng tài chính – Kế toán)
Ngƣời lập
(ký,họ tên)
Kế toán trƣởng
(ký, họ tên)
65
2.2.5. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh và xác định kết quả bán hàng tại Công ty
TNHH APE Việt Nam
2.2.5.1. Kế toán chi phí nhân viên
Công ty hiện giờ đang tiến hành tính lương cho công nhân viên theo 2 cách tính.
Cách tính thứ nhất là lương thỏa thuận theo hợp đồng đã ký kết sẽ áp dụng với nhân
viên quản lý như Giám đốc, các nhân viên phòng hành chính nhân sự. Còn cách tính
thứ 2 là tính lương theo doanh thu bán hàng, ngoài mức lương đã thỏa thuận trên hợp
đồng, nhân viên còn được hưởng theo doanh số bán hàng, áp dụng cho nhân viên kế
toán, nhân viên kinh doanhĐây chính là một cách mà công ty khuyến khích tinh
thần làm việc của nhân viên trong toàn công ty, tạo động lực thúc đẩy nỗ lực làm việc
tốt hơn.
Cuối tháng, kế toán tiến hành tính toán tiền lương cho nhân viên toàn bộ công ty.
Dựa vào những số liệu trong bảng tính lương, kế toán tiếp tục lập bảng phân bổ tiền
lương và trích theo lương trong tháng đó. Các khoản trích theo lương bao gồm BHXH,
BHYT, BHTN, KPCĐ:
Trích vào chi phí của doanh nghiệp:
BHXH: 18% /tổng lương hợp đồng
BHYT: 3% /tổng lương hợp đồng
KPCĐ: 2% /tổng lương hợp đồng
BHTN: 1% /tổng lương hợp đồng
Khi tính ra tổng lương của từng người, kế toán sẽ thực hiện kiểm tra lại số tạm
ứng xem trong tháng có nhân viên nào xin tạm ứng tiền lương hay không. Nếu có, kế
toán sẽ trừ khoản tiền tạm ứng trên tổng lương mà nhân viên đó được hưởng, sau đó
tiến hành chi trả lương cho toàn thể nhân viên công ty.
Ví dụ: Nhân viên kinh doanh Nguyễn Văn Hoan: trong tháng 05 có doanh số bán
hàng là 100.000.000 đồng.
Lương hợp đồng là 2.800.000 đồng.
Phụ cấp ăn trưa của công ty cố định là 550.000 đồng.
Thưởng doanh số: 100.000.000 × 1,2% = 1.200.000 đồng.
Lương thực tế = 2.800.000 + 550.000 + 1.200.000 = 4.550.000 đồng.
Giảm trừ 8% BHXH = 2.800.000 × 8% = 224.000 đồng.
Giảm trừ 1,5% BHYT = 2.800.000 × 1,5% = 42.000 đồng.
Giảm trừ 1% BHTN = 2.800.000 × 1% = 28.000 đồng.
Thực lĩnh = 4.550.000 – 224.000 – 42.000 – 28.000 = 4.256.000 đồng.
Thang Long University Library
66
Biểu số 2.25. Bảng thanh toán tiền lương
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƢƠNG
Tháng 05 năm 2014
Bộ phận: Toàn công ty
STT Họ tên Bộ phận
Lƣơng
hợp đồng
Phụ cấp
ăn trƣa
Thƣởng
Lƣơng
thực tế
Giảm trừ
Tổng
giảm trừ
Thực lĩnh BHXH
(8%)
BHYT
(1,5%)
BHTN
(1%)
01
Nguyễn Văn
Hoan
NV KD 2.800.000 550.000 1.200.000 4.550.000 224.000 42.000 28.000 294.000 4.256.000
02
Nguyễn Thu
Trang
Thủ kho 4.000.000 550.000 1.000.000 5.550.000 320.000 60.000 40.000 420.000 5.130.000
03
Nguyễn Đức
Mạnh
Thủ quỹ 4.000.000 550.000 1.000.000 5.550.000 320.000 60.000 40.000 420.000 5.130.000
04
Nguyễn Gia
Lai
Lái xe 2.000.000 550.000 500.000 3.050.000 160.000 30.000 20.000 210.000 2.840.000
05 Trần Như Ý Kế toán 4.000.000 550.000 1.000.000 5.550.000 320.000 60.000 40.000 420.000 5.130.000
Tổng cộng 64.400.000 9.350.000 20.100.000 93.850.000 5.152.000 966.000 644.000 6.762.000 87.088.000
(Nguồn: Phòng tài chính – Kế toán)
Công ty TNHH APE Việt Nam
Số nhà 12, ngách 26, ngõ 162 Đội Cấn, phƣờng Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội.
Mẫu số 02 - LĐTL
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ - BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
Ngƣời lập
(ký,họ tên)
Kế toán trƣởng
(ký, họ tên)
67
Biểu số 2.26. Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƢƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Tháng 05 năm 2014
TT
Ghi có TK
Đối tƣợng sd
(Ghi nợ các
TK)
TK 334 – Phải trả ngƣời lao động TK 338 – Phải trả phải nộp khác
TK 335 –
Chi phí
phải trả
Tổng cộng
Lƣơng
Các khoản
khác
Cộng có
TK 334
KPCĐ
TK 3382
BHXH
TK 3383
BHYT
TK 3384
BHTN
TK 3389
Cộng có
TK 338
02 TK 642 – Chi
phí quản lý
kinh doanh
64.400.000 29.450.000 93.850.000 1.288.000 11.592.000 1.932.000 644.000 15.456.000 109.306.000
08 TK 334 –
Phải trả người
lao động
5.152.000 966.000 644.000 6.762.000 6.762.000
09 TK 338 –
Phải trả phải
nộp khác
Tổng cộng 64.400.000 29.450.000 93.850.000 1.288.000 16.744.000 2.898.000 1.288.000 22.218.000 116.068.000
(Nguồn: Phòng tài chính – Kế toán)
Công ty TNHH APE Việt Nam
Số nhà 12, ngách 26, ngõ 162 Đội Cấn, phƣờng Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội.
Mẫu số 02 - LĐTL
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ - BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
Ngƣời lập
(ký,họ tên)
Kế toán trƣởng
(ký, họ tên)
Thang Long University Library
68
2.2.5.2. Kế toán chi phí khấu hao
Tại công ty TNHH APE Việt Nam, chi phí khấu hao TSCĐ được phân bổ vào tài
khoản 642. Tài sản cố định của công ty bao gồm: văn phòng, máy điều hòa, máy
inCông ty áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng.
Cuối tháng, kế toán sẽ lập bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ cho tháng đó.
Dựa vào bảng số liệu này, kế toán sẽ tổng hợp lại số liệu lần nữa cho vào sổ nhật ký
chung, sau đó sẽ lên sổ cái TK 214 và TK 642.
Ví dụ: Ngày 04/05/2014, công ty mua mới điều hòa tủ đứng phục vụ cho bộ
phận văn phòng với tổng giá trị là 45.500.000, thời gian sử dụng ước tính là 5 năm.
Khấu hao của điều hòa trong tháng 5 được tính như sau:
+ Mức khấu hao 1 tháng =
45.500.000
= 758.333,34
5 × 12
+ Mức khấu hao tăng trong tháng 5 =
758.333,34 × 28
= 684.946
31
Biểu số 2.27. Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO
Tháng 05 năm 2014
STT Chỉ tiêu
Ngày sử
dụng hoặc
ngƣng sử
dụng
Tỷ lệ
khấu hao
(%) hoặc
thời gian
sử dụng
Nơi sử dụng
Toàn DN TK 642 –
Chi phí
quản lý
kinh doanh Nguyên giá
TSCĐ
Số khấu
hao
I – Số khấu hao đã
trích tháng 4
35.800.000 288.710 288.710
II – Số khấu hao
tăng trong tháng 5
45.500.000 684.946 684.946
1 Máy điều hòa 04/05/2014 5 45.500.000 684.946 684.946
III – Số khấu hao
giảm trong tháng 5
0 0 0
IV – Số khấu hao
phải trích trong
tháng 5
81.300.000 973.656 973.656
(Nguồn: Phòng tài chính – Kế toán)
69
2.2.5.3. Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác
Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh tại công ty theo tháng như chi phí giao dịch
quảng cáo, tiền điện thoại, dịch vụ khác.
Khi phát sinh chi phí dịch vụ mua ngoài, căn cứ vào hóa đơn GTGT từ bên cung
cấp dịch vụ, kế toán tiến hành lập phiếu chi.
Ví dụ: Ngày 11/05/2014, công ty thanh toán tiền điện thoại trong tháng 04 năm
2014 bằng tiền mặt là 180.400 đồng, kế toán tiến hành lập phiếu chi sau đây:
Biểu số 2.28. Hóa đơn dịch vụ viễn thông
HÓA ĐƠN DỊCH VỤ VIỄN THÔNG (GTGT)
Liên 2: Giao khách hàng
TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI
Số 1 đường Trần Hữu Dục, Phường Mỹ Đình 2, Quận Nam Từ
Liêm, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
MST: 0100109106
Số TK:
Mẫu số: 01GTKT2/003
Ký hiệu: AC/14T
Số: 6538227
Thùng số: 03270
Tại ngân hàng:
Đơn vị thu: CN Viettel Hà Nội – Tập đoàn Viễn thông Quân
Đội
Tên khách hàng:
Tên đơn vị: Công ty TNHH APE Việt Nam
Địa chỉ: 162/26/9/Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội
Số thuê bao: h004_ape
Số hợp đồng: 36242/TKD_TXN1/21022013
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
MST: 0104175237
STT Diễn giải
Mã
DV
Tiền dịch
vụ
Thuế suất
(%)
Tiền thuế Cộng
1 Cước chịu thuế A 164.000 10 16.400 180.400
2 Cước không chịu thuế A 0 0
Cộng 164.000 16.400
180.400
Tổng cộng tiền thanh toán
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm tám mươi nghìn bốn trăm đồng chẵn
(Nguồn: Phòng tài chính – Kế toán)
Thang Long University Library
70
Biểu số 2.29. Phiếu chi thanh toán tiền điện thoại
Công ty TNHH APE Việt Nam
Số nhà 12, ngách 26, ngõ 162 Đội Cấn,
phƣờng Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội.
Mẫu số: 02 - TT
(Ban hành theo QĐ số:
48/2006/QĐ- BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng
BTC)
PHIẾU CHI
Ngày 11 tháng 05 năm 2014
Quyển số: 01
Số: 142
Nợ: 642, 133
Có: 111
Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn Hữu Toàn
Địa chỉ: Tập đoàn viễn thông Quân đội
Lý do chi: Thanh toán tiền cước điện thoại
Số tiền: 180.400 viết bằng chữ: Một trăm tám mươi nghìn bốn trăm đồng.
Kèm theo: 01 chứng từ gốc HĐ 6538227
Ngày 11 tháng 05 năm 2014
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng
dấu)
Kế toán
trƣởng
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ
tên)
Ngƣời lập
phiếu
(Ký, họ tên)
Ngƣời nhận
tiền
(Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Một trăm tám mươi nghìn bốn trăm đồng.
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Ví dụ: Ngày 15/05/2014, công ty thực hiện thanh toán tiền điện trong tháng
04/2014 bằng tiền mặt là 1.000.000 đồng theo hóa đơn số 0370973.
71
Biểu số 2.30. Hóa đơn tiền điện
TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC
MIỀN BẮC
Công ty điện lực Ba Đình
Địa chỉ: 34 Trần Phú, Điện
Biên, Ba Đình, Hà Nội
MST: 0400101394-010
Điện thoại: 04 2213 1283
HÓA ĐƠN GTGT (TIỀN ĐIỆN)
Liên 2: Giao khách hàng
Mẫu số: 01GTKT2/001
Ký hiệu: RC/12T
Số: 0370973
Kỳ 1 từ ngày 14/04 đến
ngày 15/05
Tên khách hàng: Công ty TNHH APE Việt Nam
Địa chỉ: 162/26/9/Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội
MST: 0104175237
Bộ cs Chỉ số mới Chỉ số cũ Hs nhân
Điện năng
TT
Đơn
giá
Thành tiền
KT 17.176 16.663 1 513
200 1.350 270.000
100 1.545 154.500
100 1.947 194.700
113 2.105 237.865
Cộng 513 857.065
Thuế suất GTGT: 10% Thuế GTGT 85.707
Tổng cộng tiền thanh toán 942.772
Số tiền viết bằng chữ: Chín trăm bốn mươi hai nghìn bảy trăm bảy mươi hai đồng
(Nguồn: Phòng tài chính – Kế toán)
Về việc chi phí tiền điện, tiền viễn thông của tháng 04/2014 mà công ty hạch
toán vào tháng 05/2014, giải thích cho vấn đề này, do chi phí hàng tháng của công ty
là cố định, tháng này luôn gối đầu lên tháng khác và chi phí hàng tháng chênh lệch
nhau không nhiều, do vậy, để tránh tốn thời gian cho công việc hạch toán chi phí mỗi
tháng, công ty sẽ hạch toán luôn khoản chi phí này vào tháng kế tiếp.
Sau đây là mẫu sổ chi tiết cho tài khoản 642 của công ty:
Thang Long University Library
72
Biểu số 2.31. Sổ chi tiết tài khoản 642
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản: 642 – Chi phí quản lý kinh doanh Đơn vị tính: VNĐ
Ngày tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối
ứng
Số phát sinh Số dƣ
Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Nợ Có
Số dư đầu kỳ -
Số phát sinh trong kỳ:
04/05/2014 PC 140 04/05/2014 Phí tiếp khách tại văn phòng 1111 125.000 125.000
11/05/2014 6538227 11/05/2014 Thanh toán tiền điện thoại 1111 164.000 289.000
15/05/2014 0370973 15/05/2014 Thanh toán tiền điện 1111 857.065 1.146.065
21/05/2014 0048562 21/05/2014 Thanh toán tiền cước taxi 1111 500.000 1.646.065
31/05/2014 BTLT5 31/05/2014 Hạch toán CP tiền lương 334 93.850.000 95.496.065
31/05/2014 BTLT5 31/05/2014 Trích theo lương 338 15.456.000 110.952.065
31/05/2014 BPBKHT5 31/05/2014 Khấu hao TSCĐ 214 973.656 111.925.721
31/05/2014 PKT 03 31/05/2014 K/c từ 642 911 911 111.925.721
Cộng số phát sinh 111.925.721 111.925.721
Số dư cuối kỳ 0 0
(Nguồn: Phòng tài chính – Kế toán)
Công ty TNHH APE Việt Nam
Số nhà 12, ngách 26, ngõ 162 Đội Cấn, phƣờng Đội Cấn, Ba Đình, Hà
Nội.
Mẫu số S20 - DNN
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ - BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
Ngƣời lập
(ký,họ tên)
Kế toán trƣởng
(Ký, họ tên)
73
2.2.5.4. Kế toán xác định kết quả bán hàng
Biểu số 2.32. Sổ Nhật ký chung
Công ty TNHH APE Việt Nam
Số nhà 12, ngách 26, ngõ 162 Đội Cấn, phƣờng
Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội.
Mẫu số: S03a – DNN
(Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ NHẬT KÝ CHUNG (Trích)
Năm: 2014
Chứng từ
Diễn giải
SH
TK
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có
Số trang trước chuyển sang
PNK 0305
HĐ 0002549
03/05 Nhập mua hàng hóa 156 115.891.300
133 11.589.130
331 127.480.430
PC 140 04/05 Phí tiếp khách tại văn phòng 642 125.000
111 125.000
XK 0405 04/05 Ghi nhận giá vốn 632 5.536.000
156 5.536.000
HĐ 0000209 04/05 Ghi nhận doanh thu 131 8.800.000
511 8.000.000
333 800.000
HĐ 0000210 05/05 Giảm giá hàng bán 521 60.000
333 6.000
131 66.000
Thang Long University Library
74
PC 142
HĐ 6538227
11/05
Thanh toán tiền điện thoại
tháng 4
642 164.000
133 16.400
111 180.400
HĐ 0370973 15/05 Thanh toán tiền điện 642 857.065
133 85.707
111 942.772
XK 1505 15/05 Ghi nhận giá vốn 632 15.008.400
156 15.008.400
HĐ 000306 15/05 Ghi nhận doanh thu 112 22.000.000
511 20.000.000
333 2.000.000
XK 2005 20/05 Ghi nhận giá vốn 632 1.186.000
156 1.186.000
HĐ 0000310 20/05 Ghi nhận doanh thu 111 2.200.000
511 2.000.000
333 200.000
HĐ 0048562 21/05 Thanh toán tiền taxi 642 500.000
133 50.000
111 550.000
HĐ 0001680 21/05 Giá vốn bán giao tay ba 632 23.182.000
133 2.318.200
112 25.500.200
75
HĐ 0000312 21/05 Doanh thu bán giao tay ba 112 37.400.000
511 34.000.000
333 3.400.000
XK 2605 26/05 Giá vốn hàng bán lẻ 632 2.210.880
156 2.210.880
HĐ 0000320
PT 400
26/05 Doanh thu hàng bán lẻ 111 2.621.300
511 2.383.000
333 238.300
.
BTLT5 31/05 CP tiền lương và phụ cấp 642 93.850.000
334 93.850.000
BTLT5 31/05 Các khoản trích theo lương 642 15.456.000
334 6.762.000
338 22.218.000
BPBKHT5 31/05 Khấu hao TSCĐ tháng 5 642 973.656
214 973.656
.
PKT 01 31/05 K/c từ 632 911 911 517.209.692
632 517.209.692
PKT 31/05 K/c từ 521 511 511 60.000
521 60.000
PKT 02 31/05 K/c từ 511 911 511 752.324.000
911 752.324.000
Thang Long University Library
76
PKT 03 31/05 K/c từ 642 911 911 111.925.721
642 111.925.721
.
Cộng chuyển sang trang
sau
Ngƣời ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trƣởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu
(Nguồn: Phòng tài chính – Kế toán)
77
Biểu số 2.33. Sổ cái tài khoản 642
Công ty TNHH APE Việt Nam
Số nhà 12, ngách 26, ngõ 162 Đội Cấn, phƣờng
Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội.
Mẫu số: S03a – DNN
(Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 642
(Tháng 05/2014)
Ngày,
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số tiền
Số
hiệu
Ngày,
Tháng
Nợ Có
A B C D H 1 2
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ
04/05/2014 PC 140 04/05/2014
Phí tiếp khách tại văn
phòng
1111 125.000
11/05/2014 6538227 11/05/2014
Thanh toán tiền điện
thoại
1111 164.000
15/05/2014 0370973 15/05/2014 Thanh toán tiền điện 1111 857.065
21/05/2014 0048562 21/05/2014
Thanh toán tiền cước
taxi
1111 500.000
31/05/2014 BTLT5 31/05/2014
Hạch toán CP tiền
lương
334 93.850.000
31/05/2014 BTLT5 31/05/2014 Trích theo lương 338 15.456.000
31/05/2014 BPBKHT5 31/05/2014 Khấu hao TSCĐ 214 973.656
31/05/2014 PKT 02 31/05/2014 K/c từ 642 911 911 111.925.721
Cộng số phát sinh
111.925.721 111.925.721
Số dư cuối kỳ 0 0
Ngƣời ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trƣởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu
(Nguồn: Phòng tài chính – Kế toán)
Thang Long University Library
78
Biểu số 2.34. Sổ cái tài khoản 632
Công ty TNHH APE Việt Nam
Số nhà 12, ngách 26, ngõ 162 Đội Cấn, phƣờng
Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội.
Mẫu số: S03a – DNN
(Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 632 (Trích)
(Tháng 05/2014)
Ngày,
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số tiền
Số
hiệu
Ngày,
Tháng
Nợ Có
A B C D H 1 2
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh trong
kỳ
04/05/2014 XK 0405 04/05/2014 Bán hàng 156 5.536.000
.
15/05/2014 XK 1505 15/05/2014 Bán hàng 156 15.008.400
20/05/2014 XK 2005 20/05/2014 Bán hàng 156 1.186.000
21/05/2014 HĐ 0001680 21/05/2014
Bán giao tay ba
cho công ty
112 23.182.000
.
26/05/2014 XK 2605 26/05/2014
Bảng kê bán lẻ
hàng hóa
156 2.210.880
..
31/05/2014 PKT 01 31/05/2014 K/c từ 632 911 911 517.209.692
Cộng số phát sinh
517.209.692 517.209.692
Số dư cuối kỳ 0 0
(Nguồn: Phòng tài chính – Kế toán)
79
Biểu số 2.35. Sổ cái tài khoản 511
Công ty TNHH APE Việt Nam
Số nhà 12, ngách 26, ngõ 162 Đội Cấn, phƣờng
Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội.
Mẫu số: S03a – DNN
(Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 511
(Tháng 05/2014)
Ngày,
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số tiền
Số
hiệu
Ngày,
Tháng
Nợ Có
A B C D H 1 2
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh trong
kỳ
04/05/2014 HĐ 0000209 04/05/2014
Thu tiền bán hàng
theo HĐ 0000209
131
8.000.000
15/05/2014 HĐ 0000306 15/05/2014
Thu tiền bán hàng
theo HĐ 0000306
1121 20.000.000
20/05/2014 HĐ 0000310 20/05/2014
Thu tiền bán hàng
theo HĐ 0000310
1111 2.000.000
21/05/2014 HĐ 0000312 21/05/2014
Thu tiền bán giao
tay ba HĐ
0000312
1121 25.000.000
26/05/2014 HĐ 0000320 26/05/2014
Thu tiền bán hàng
theo HĐ 0000320
1111 2.383.000
31/05/2014 PKT 03 31/05/2014 K/c từ 521 511 60.000
31/05/2014 PKT 04 31/05/2014 K/c từ 511 911 911 752.264.000
Cộng số phát sinh
752.324.000 752.324.000
Số dư cuối kỳ 0 0
(Nguồn: Phòng tài chính – Kế toán)
Biểu số 2.36. Sổ cái tài khoản 911
Thang Long University Library
80
Công ty TNHH APE Việt Nam
Số nhà 12, ngách 26, ngõ 162 Đội Cấn, phƣờng
Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội.
Mẫu số: S03a – DNN
(Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 911
(Tháng 05/2014)
Ngày,
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số tiền
Số
hiệu
Ngày,
Tháng
Nợ Có
A B C D H 1 2
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ
31/05/2014 PKT 04 31/05/2014 K/c từ 511 911 511 752.324.000
31/05/2014 PKT 01 31/05/2014 K/c từ 632 911 632 517.209.692
31/05/2014 PKT 02 31/05/2014 K/c từ 642 911 642 111.925.721
Cộng số phát sinh 765.367.000 765.367.000
Số dư cuối kỳ 0 0
(Nguồn: Phòng tài chính – Kế toán)
Kết quả tiêu thụ tại công ty được xác định bởi công thức:
Kết quả
tiêu thụ tại
công ty
=
Doanh thu
thuần
-
Giá vốn
hàng bán
-
Chi phí quản
lý kinh doanh
= 752.324.000 - 517.209.692 - 111.925.721
= 123.188.587
81
CHƯƠNG 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH
APE VIỆT NAM
3.1. Đánh giá chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công
ty TNHH APE Việt Nam
Nền kinh tế luôn vận động và phát triển mạnh mẽ. Những biến động của nền kinh
tế thị trường ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của công ty. Do đó, bên
cạnh những thuận lợi, công ty phải đương đầu với không ít những khó khăn do các yếu
tố khách quan của thị trường và các yếu tố chủ quan khác. Mặc dù vậy, với tiềm năng
sẵn có cùng với sự chỉ đạo của ban lãnh đạo công ty và sự năng động, sáng tạo, nhiệt
tình của công nhân viên, công ty đã đạt được một số thành tựu lớn trong kinh doanh.
Công ty đã tạo lập được chỗ đứng vững chắc và có được lòng tin cậy từ phía khách
hàng, ngày càng khẳng định thương hiệu của mình trên thị trường.
Tuy nhiên, trên thực tế không phải doanh nghiệp nào cũng làm tốt công tác bán
hàng, có doanh nghiệp chỉ quan tâm tới lợi nhuận mà quên mất việc tìm hiểu nhu cầu
thị trường, lại có doanh nghiệp chú trọng việc khuếch trương hàng hóa mà không tính
đến mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận dẫn đến nhiều sai lầm trong kinh doanh.
Nhưng với bộ máy quản lý linh hoạt, cùng với công cụ kế toán nhạy bén trong kinh
doanh mà công ty TNHH APE Việt Nam đang từng bước đạt được những thành tựu
lớn và ngày một khẳng định được vị trí của mình trên thị trường. Hiện nay, công ty đã
đáp ứng được nhu cầu của mọi khách hàng, cũng như chinh phục được lòng tin những
khách hàng khó tính và làm cho công ty đứng vững là một doanh nghiệp hàng đầu
chuyên cung cấp các mặt hàng thiết bị điện tại Hà Nội.
3.1.1. Ưu điểm
3.1.1.1. Về bộ máy quản lý
Mô hình quản lý của Công ty được xây dựng một cách khoa học, hợp lý và có
hiệu quả, phù hợp với yêu cầu của kinh tế thị trường. Công ty chủ động trong kế hoạch
hoạt động kinh doanh, có uy tín, thương hiệu trên thị trường trong ngành cung cấp
thiết bị điện, đứng vững trước sự cạnh tranh của các đối thủ và tạo tiềm năng phát triển
trong điều kiện hiện nay.
3.1.1.2. Về bộ máy kế toán
Tổ chức bộ máy kế toán là một trong những công việc quan trọng hàng đầu trong
tổ chức công tác kế toán tại công ty. Nhìn chung, bộ máy kế toán được tổ chức tương
đối gọn nhẹ, hợp lý và phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và yêu cầu
quản lý của công ty. Bên cạnh đó, giữa các nhân viên kế toán có sự phối hợp nhịp
Thang Long University Library
82
nhàng, phần hành kế toán được giao phù hợp với năng lực và trình độ chuyên môn của
từng người. Chính vì thế, công tác hạch toán tại công ty được thực hiện một cách
nhanh chóng, chính xác, tránh được tình trạng chồng chéo công việc là một trong
những nguyên nhân dẫn đến nhầm lẫn và sai sót.
Những ưu điểm mà công ty nên phát huy mạnh mẽ hơn nữa đó là:
+ Bộ máy kế toán của công ty được sắp xếp và điều chỉnh theo xu hướng gọn nhẹ,
khoa học, thống nhất từ trên xuống, phù hợp với tình hình thực tế của công ty. Chức
năng và nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy kế toán được phân công, phân định
rõ ràng cụ thể, độc lập với nhau nhưng vẫn nằm trong một thể thống nhất và chịu sự
chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng và giám đốc.
+ Việc phân công lao động kế toán được đẩy mạnh và hoạt động đi dần vào hiệu
quả. Công tác kế toán đựơc tổ chức quy củ và có kế hoạch nên việc lập báo cáo
được nhanh chóng, đảm bảo cung cấp thông tin chính xác và kịp thời cho yêu cầu
quản lý cũng như cung cấp thông tin ra bên ngoài. Kế toán các phần hành và kế toán
tổng hợp phối hợp nhịp nhàng và hỗ trợ lẫn nhau trong công tác kế toán.
+ Đội ngũ nhân viên kế toán trong công ty gồm các cán bộ được đào tạo chính
quy, nhiệt tình, có kinh nghiệm nghiệp vụ vững vàng, nắm vững chế độ kế toán tài
chính hiện hành, có đạo đức nghề nghiệp nên công việc hạch toán được tiến hành
một cách đầy đủ, chính xác và ít bị sai sót. Đồng thời, công ty luôn tạo điều kiện
cho cán bộ bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
công tác kế toán. Giữa các kế toán viên thường xuyên có sự kiểm tra đối chiếu số
liệu đảm bảo tính chính xác của thông tin kế toán.
+ Tại công ty việc bán hàng trực tiếp và hình thức thanh toán trả ngay giúp giảm
bớt được rất nhiều công việc kế toán, việc ghi chép đơn giản được thực hiện ngay
khi nghiệp vụ phát sinh nên ít phức tạp hơn.
+ Đối với bộ phận kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng đã phản ánh ghi
chép đầy đủ, chính xác tình hình bán hàng, chi tiết về giá trị hàng xuất kho, phản
ánh kịp thời chính xác về doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu, giá
vốn hàng bán, xác định kết quả bán hàng.
3.1.1.3. Về công tác quản lý bán hàng
Công ty đã sử dụng nhiều hình thức bán hàng như bán sỉ, bán lẻ, xuất bán trực
tiếp Với việc áp dụng nhiều hình thức bán hàng đã giúp công ty linh hoạt hơn trong
việc phân phối, giới thiệu hàng hóa ra thị trường, đạt được hiệu suất tiêu thụ cao hơn.
Các hình thức thanh toán được công ty áp dụng đa dạng như thanh toán bằng tiền
mặt, thanh toán qua tài khoản ngân hàng. Hiện công ty đang có các TK tại các ngân
83
hàng là Agribank, Vietinbank, Vietcombank, Asia Commercial Bank và Sacombank.
Điều này tạo điều kiện cho khách hàng được thanh toán một cách nhanh chóng và tiện
lợi hơn.
Công ty đã khéo léo trong việc quản lý vốn, không để xảy ra các khoản nợ phải
thu khó đòi nên vốn của công ty không bị khách hàng chiếm dụng. Đây là một ưu
điểm lớn mà công ty cần phát huy để có thể tiếp tục phát triển trên thị trường.
3.1.1.4. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty đã cung cấp những
thông tin cần thiết phục vụ cho việc quản lý kinh doanh thương mại của đơn vị: công
tác bán hàng đảm bảo theo dõi tình hình bán hàng và thanh toán tiền hàng đối với từng
khách hàng, phản ánh được chính xác kế toán xác định kết quả bán hàng của công ty.
Việc hạch toán doanh thu, giá vốn về cơ bản là đúng theo nguyên tắc chế độ hiện
hành, tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp: khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi
nhận tương ứng một khoản chi phí liên quan đến việc phát sinh ra doanh thu đó.
Đối với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ở công ty đã hạch toán
chi tiết, rõ ràng, chính xác các khoản chi phí quản lý kinh doanh để từ đó có cơ sở xác
định trung thực, cụ thể về công tác xác định kết quả bán hàng.
3.1.1.5. Về hình thức tổ chức sổ kế toán
Hình thức kế toán nhật ký chung dễ ghi chép, thuận tiện cho việc phân công lao
động kế toán. Việc lựa chọn hình thức kế toán Nhật ký chung với các sổ chi tiết, sổ kế
toán tổng hợp, các báo cáo tổng hợp về hàng hóa, tiêu thụ hàng hóa đã đáp ứng được
cơ bản những yêu cầu của nhà quản trị đặt ra. Bởi vậy, ngoài các báo cáo tài chính,
công ty còn sử dụng hàng loạt các báo cáo kế toán quản trị phục vụ cho công tác quản
trị. Số nghiệp vụ trong tháng không phát sinh quá nhiều và phức tạp nên Hình thức
Nhật ký chung với hệ thống sổ sách tương đối đơn giản giúp kế toán trong công ty
thuận tiện cho việc ghi chép cũng như theo dõi kiểm tra.
3.1.1.6. Về nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước
Việc hạch toán, kê khai thuế GTGT được thực hiện khá chặt chẽ, Công ty luôn
thực hiện tính đúng và đủ số thuế phải nộp vào NSNN. Việc áp dụng kê khai và nộp
thuế qua mạng khiến công việc của kế toán được thực hiện nhanh chóng, tiết kiệm
được cả thời gian và sức lực, tiện lợi hơn rất nhiều so với việc trước đây phải đến tận
chi cục thuế ngồi xếp hàng để nộp tờ khai thuế hàng quý. Hơn nữa còn có tác dụng
tránh nhầm lẫn khi kê khai thuế. Có hướng dẫn cụ thể nên rất dễ làm, thông dụng và
đơn giản.
Thang Long University Library
84
3.1.2. Những mặt hạn chế còn tồn tại ở Công ty TNHH APE Việt Nam
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm đã đạt được như đã trình bày ở trên thì công
tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Ape Việt Nam
hiện nay vẫn còn chứa đựng nhiều vấn đề cần tiếp tục hoàn thiện.
Về hệ thống tổ chức sổ sách kế toán và hình thức kế toán: -
+ Công ty còn một số hạn chế về sổ sách kế toán như: Bảng kê bán lẻ hàng hóa tại
công ty chưa đúng theo mẫu yêu cầu quy định, cụ thể là thiế tiêu thức “Tiền thuế
GTGT” theo như điều 16 thông tư 64 của BTC ban hành ngày 15/05/2013.
+ Hiện nay, công ty vẫn chưa sử dụng phần mềm kế toán, làm cho khối lượng
công việc khá lớn, các nhân viên kế toán phải xử lý kỹ thuật nhiều hơn, khả năng
sai sót nhầm lẫn sẽ cao hơn so với việc thực hiện trên phần mềm kế toán. Cụ thể
máy tính mới chỉ được sử dụng để soạn thảo văn bản và sao lưu tài liệu, chứng từ sổ
sách chứ chưa được cài đặt các phần mềm kế toán như Misa, Fast để dễ dàng cho
việc quản lý công tác kế toán.
Về việc mã hóa tài khoản chi tiết cho từng loại mặt hàng: -
Công ty có khối lượng hàng hóa lớn (hơn 70 chủng loại mặt hàng), mà hiện nay
công ty chưa đặt mã số cho từng loại mặt hàng cũng như mã tài khoản chi tiết, dẫn đến
việc dễ bị nhầm lẫn, sai sót khi lập sổ cũng như gây trở ngại trong việc quản lý bán
hàng.
Về vấn đề kích thích hoạt động bán hàng -
Thực tế, công tác quản lý hàng hóa của công ty TNHH APE Việt Nam rất được
coi trọng. Về quy cách phẩm chất hàng hóa, trước khi nhập kho hàng hóa phải được
kiểm tra nghiêm ngặt về chất lượng và quy cách. Khi xuất kho giao hàng cho khách
hàng, công ty luôn kiểm tra kỹ lưỡng quy cách chất lượng hàng xuất bán cho khách
hàng đúng theo hợp đồng đã ký kết. Chính vì vậy mà các trường hợp giảm trừ doanh
thu tại công ty xảy ra không thường xuyên. Cụ thể tại công ty:
+ Đối với trường hợp chiết khấu thương mại: Mặc dù công ty có chính sách chiết
khấu thương mại cho khách hàng nhưng thực tế trong các năm gần đây, khoản giảm
trừ này không phát sinh. Để lôi kéo được nhiều khách hàng, công ty nên thực hiện
giảm giá cho khách hàng và có những chương trình khuyến mại để lôi kéo khách
hàng về với công ty để giảm tối đa tình trạng chiếm dụng vốn từ phía khách hàng,
Công ty nên áp dụng hơn nữa các khoản chiết khấu thương mại hoặc chiết khấu
thanh toán trong bán hàng. Công ty cần phải có những biện pháp thiết thực như nếu
thanh toán ngay hoặc trước thời hạn thì sẽ chiết khấu bao nhiêu phần trăm trên tổng
giá thanh toán tại thời điểm đó còn thanh toán chậm thì phải chịu một mức phạt
85
nhất định.... Như vậy, Công ty mới có khả năng thu hồi vốn nhanh, luân chuyển
được vòng quay của vốn lưu động và mở rộng hoạt động kinh doanh của đơn vị.
+ Đối với trường hợp giảm giá hàng bán: Công ty không chấp nhận giảm giá hàng
bán mà tùy vào từng trường hợp giám đốc công ty chấp nhận giảm giá thì mới có
quyết định đến với khách hàng. Công ty luôn luôn cố gắng thực hiện nghiêm chỉnh
các điều đã đưa ra trong hợp đồng, tuy nhiên, trong kỳ công ty có phát sinh một
nghiệp vụ giảm giá hàng bán vào ngày 04/05/2014 mà đã xác định lỗi do bên vận
chuyển.
Về hoàn thiện phương pháp tính giá vốn hàng bán: -
Công ty đang sử dụng phương pháp tính giá vốn hàng hóa xuất kho là bình quân
cả kỳ dự trữ, phương pháp này tuy đơn giản nhưng lại dồn công việc tính giá vào cuối
kỳ gây ảnh hưởng đến một số phần hành khác. Công ty nên cân nhắc xem xét thực
hiện chuyển sang phương pháp tính giá vốn hàng bán mới là phương pháp bình quân
sau mỗi lần nhập. Việc cân nhắc chuyển sang phương pháp tính giá vốn hàng bán mới
sẽ rút gọn thời gian tính toán cho bộ máy kế toán, không làm ảnh hưởng đến các phần
hành khác, đồng thời phù hợp với công tác quản lý của công ty.
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty TNHH APE Việt Nam
3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong Công ty TNHH APE Việt Nam
Trong cơ chế thị trường nhiều biến động như hiện nay cùng với sự cạnh tranh
gay gắt giữa các doanh nghiệp thì sự thành bại của một doanh nghiệp là điều tất yếu.
Doanh nghiệp muốn duy trì tốt hoạt động của mình thì phải xác định rõ ràng phương
hướng cũng như mục tiêu để từ đó có bước phát triển mới. Muốn vậy, trước hết công
ty phải từng bước hoàn thiện, đổi mới không ngừng công tác kế toán sao cho phù hợp
với yêu cầu quản lý trong nền kinh tế thị trường như hiện nay vì kế toán trong công
cuộc đổi mới không chỉ là công cụ quản lý mà trở thành bộ máy quản lý kinh tế, tài
chính của doanh nghiệp.
Điều quan trọng đối với các doanh nghiệp thương mại là làm sao thực hiện tốt
việc luân chuyển vốn trong kinh doanh làm tăng vòng quay của vốn để từ đó duy trì tốt
hoạt động kinh doanh của mình. Muốn làm được điều đó trước hết doanh nghiệp phải
thực hiện tốt khâu bán hàng. Bởi vậy việc hoàn thiện kế toán bán hàng đang là một
nhiệm vụ hết sức quan trọng, bởi vì:
Hoàn thiện quá trình này giúp cho khối lượng công việc kế toán được giảm nhẹ, hệ -
thống sổ sách đơn giản, dễ ghi chép, đối chiếu, xác định chính xác thời điểm phát
Thang Long University Library
86
sinh nghiệp vụ kinh tế... tạo điều kiện cho việc lên các báo cáo tài chính cuối kỳ
được chính xác, đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin kinh tế cho các đối tượng quan
tâm.
Quá trình này được hoàn thiện sẽ giúp cho việc tổ chức chứng từ ban đầu và quá -
trình luân chuyển chứng từ được dễ dàng, tiết kiệm được chi phí và thời gian, tạo
điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán cuối kỳ để phản ánh một cách chính xác,
trung thực, đầy đủ tình hình kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó xác định được
hiệu quả của một kỳ kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa
ra phương hướng kinh doanh cho các kỳ tiếp theo.
Bên cạnh đó, qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu việc tổ chức công tác kế toán
nói chung và công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng tại
công ty cho thấy hiện nay công tác này vẫn còn một số tồn tại. Để ngày càng phát triển
và nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty thì đòi hỏi bộ máy quản lý, bộ máy kế
toán phải không ngừng được hoàn thiện cả về số lượng và chất lượng. Việc hoàn thiện
công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng phải phát huy được ưu điểm,
khắc phục được hạn chế và đảm bảo một số yêu cầu dưới đây:
Hoàn thiện trên cơ sở tôn trọng cơ chế tài chính, tuân thủ chế độ kế toán mới nhất -
do Bộ Tài Chính ban hành về chứng từ, tài khoản sử dụng, phương pháp, trình tự
hạch toán, hệ thống sổ sách và hệ thống báo cáo tài chínhtrong việc hạch toán
hàng hóa, tiêu thụ, xác định kết quả.
Hoàn thiện trên cơ sở phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh thực tế của Công -
ty nhằm mang lại hiệu quả cao nhất.
Hoàn thiện phải đảm bảo yêu cầu chính xác và kịp thời: thông tin tài chính do kế -
toán cung cấp là cơ sở để các nhà quản lý đưa ra các quyết định cho sự hoạt động và
phát triển của doanh nghiệp. Chính vì vậy, các thông tin này đòi hỏi phải có độ
chính xác cao, có tính cập nhật, cung cấp một cách nhanh chóng, kịp thời.
Hoàn thiện phải đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả: với mỗi nhà kinh doanh, khi bỏ vốn -
ra đều mong muốn sẽ thu được hiệu quả cao nhất bằng việc sử dụng đồng vốn một
cách tiết kiệm nhất. Mục đích cuối cùng của mọi hoạt động kinh doanh là lợi nhuận
cao nhất và chi phí thấp nhất, mọi doanh nghiệp đều muốn tối đa hóa lợi nhuận.
Hoàn thiện kế toán hàng hóa, tiêu thụ, xác định kết quả kinh doanh hiệu quả tức là
phải giảm nhẹ được công việc cho kế toán mà vẫn đảm bảo tính khoa học, chính
xác, kịp thời của thông tin kế toán.
87
3.2.2. Những đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty TNHH APE Việt Nam
Mục tiêu hàng đầu của bất kỳ một doanh nghiệp nào là tối đa hóa lợi nhuận. Để
đạt được mục tiêu đó thì việc thực hiện tốt khâu bán hàng là rất quan trọng. Nó không
những góp phần tạo doanh thu của Công ty mà còn khẳng định được vị thế của mình
trên thị trường, góp phần phát triển kinh tế nước nhà. Qua thời gian thực tập tại Công
ty TNHH APE Việt Nam, em xin đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty như sau :
Về hệ thống tổ chức sổ sách kế toán và hình thức kế toán: -
Hệ thống tổ chức sổ sách kế toán của công ty khá hoàn thiện, tuy nhiên có một số
chỗ cần thay đổi như: Ngày 26/05, đến cuối ngày khi nhân viên bán hàng tiến hành
tổng hợp số hàng hóa đã bán được lên bảng kê bán lẻ hàng hóa, với mẫu bảng kê bán
lẻ hàng hóa cho các mặt hàng dưới 200.000đ của công ty đang sử dụng thiếu tiêu thức
“tiền thuế GTGT”. Công ty nên xem xét và tiến hành sửa đổi cho đúng với điều 16
thông tư 64 của BTC ban hành ngày 15/05/2013.
Sau đây là mẫu bảng kê bán lẻ hàng hóa đúng với quy định mà em đề xuất áp
dụng với ví dụ cho nghiệp vụ bán lẻ ngày 26/05/2014:
Thang Long University Library
88
Biểu số 3.1. Mẫu bảng kê bán lẻ hàng hóa
BẢNG KÊ BÁN LẺ HÀNG HÓA DỊCH VỤ TRỰC TIẾP CHO KHÁCH HÀNG
(Ngày26 tháng05 năm 2014)
Tên tổ chức cá nhân: Khách lẻ Số: 18903
Họ tên người bán hàng: Nguyễn Thùy Linh
Địa chỉ nơi bán hàng: số 397 ngõ 54 Bùi Xương Trạch, Thanh Xuân, Hà Nội
STT Tên hàng hoá
Đơn vị
tính
SL Đơn giá
Thành
tiền
Tiền
thuế
GTGT
Tổng
cộng
01
Đèn compact DQ 3u
18WE27
chiếc 4 40.000 160.000 16.000 176.000
02
Đèn compact DQ 6u-
110w
chiếc 2 200.000 400.000 40.000 440.000
03 Attomat ABE 102B chiếc 5 176.000 880.000 88.000 968.000
05 Ổ cắm điện 6 lỗ 5m chiếc 2 76.000 152.000 15.200 167.200
06 Biến áp DN015 chiếc 2 328.000 656.000 65.600 721.600
07 CD đế sứ 3P60A chiếc 3 45.000 135.000 13.500 148.500
Tổng cộng 2.383.000 238.300 2.621.300
Tổng số tiền (bằng chữ): Hai triệu sáu trăm hai mươi mốt nghìn đồng.
Người lập
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Sổ sách kế toán của công ty chưa lập theo mã tài khoản chi tiết riêng cho từng loại -
mặt hàng mà ghi theo tên gọi của hàng hóa. VD: Sổ chi tiết tài khoản 156 – Đối
tượng: Đèn compact DQ 3u 18WE27. Em xin đề xuất công ty nên đặt mã hàng tài
khoản riêng cho từng mặt hàng, việc này sẽ giúp công ty dễ dàng quản lý hàng hóa
một cách có hiệu quả hơn, đồng thời việc tổ chức sổ chi tiết cũng ko bị nhầm lẫn,
thiếu sót. Em xin nêu ra cách phân loại mặt hàng và thực hiện mã hóa chi tiết cho
từng loại hàng hóa như sau:
89
Bảng 3.1. Bảng phân loại mã tài khoản chi tiết cho từng mặt hàng
Tên hàng hóa Nhóm hàng hóa
Mã tài khoản
chi tiết
Ổn áp lioa 5KVA
Ổn áp LIOA
15611
Ổn áp lioa 10KVA 15612
Ổn áp lioa 3KVA 15613
Ổn áp lioa 7.5KVA 15614
Ổn áp lioa 2KVA 15615
Ổn áp lioa 20KVA 15616
Đèn compact DQ 3u 18WE27
Đèn compact
15621
Đèn compact DQ 3u 14WE27 15622
Đèn compact DQ 2u 5WE27 15623
Đèn compact DQ 2u 8WE27 15624
Đèn compact DQ 4u 55wE27 15625
Đèn compact DQ 220v 26W xoắn 15626
Đèn HQ 1.2m(f32)-Daylight
Đèn HQ
15631
Đèn HQ 1.2m(f26)-DQ 15632
Đèn HQ 1.2m(f32)-Signlight 15633
Đèn HQ 1.2m(f32) Maxx 801 15634
Đèn HQ 1.2m(f32) Maxx 802 15635
Đèn HQ 0.6m(f32)-Daylight 15636
Đèn HQ 0.6m(f36)-DQ 15637
Việc thực hiện mã hóa tài khoản chi tiết cho từng loại mặt hàng không chỉ để góp
phần làm tăng hiệu quả công tác quản lý mà thao tác này còn phối hợp tốt hơn nếu
công ty kết hợp cùng với hình thức kế toán máy, dữ liệu về mã hóa các tài khoản sẽ chỉ
cần nhập một lần duy nhất và máy tính sẽ tự động thao tác cho việc ghi nhớ các mã tài
khoản cũng như tình hình nhập xuất tồn của tài khoản đó.
Hình thức kế toán công ty đang áp dụng là hình thức Nhật ký chung. Tuy nhiên, em -
xin đề xuất công ty sử dụng phần mềm kế toán. Việc sử dụng phần mềm kế toán
trong quá trình hạch toán sẽ quán triệt nguyên tắc tiết kiệm đặc biệt trong tổ chức
công tác kế toán (giảm được rất nhiều thao tác với sổ sách kế toán). Thông qua việc
sử dụng kế toán máy, kế toán có thể cung cấp thông tin một cách nhanh chóng,
chính xác vào bất cứ thời điểm nào. Hơn nữa, các thông tin này không có sự sai lệch
giữa sổ kế toán và báo cáo kế toán do cùng được xử lý trực tiếp số liệu trên các
chứng từ do kế toán nhập vào máy tính.
Khi áp dụng hình thức kế toán máy kế toán sẽ thực hiện theo trình tự như sau:
+ Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc và tiến hành phân loại, kiểm tra và
mã hóa các thông tin kế toán như: mã hóa chứng từ, mã hóa tài khoản và các đối
tượng kế toán.
Thang Long University Library
90
+ Các chứng từ sau khi được mã hóa sẽ được nhập cơ sở dữ liệu theo chương
trình nhập liệu của máy tính. Ở đây, phần mềm sẽ yêu cầu nhập đủ các thông tin
yêu cầu trên chứng từ vào cơ sở dữ liệu.
+ Khi cơ sở dữ liệu đã đầy đủ thông tin, máy tính có thể tự động truy xuất số liệu
theo chương trình kế toán đã cài đặt để vào sổ Nhật ký chung, sổ cái
+ Cuối tháng, kế toán tiến hành lập bảng cân đối thử và các bút toán phân bổ, kết
chuyển, điều chỉnh, khóa sổ kế toán. Sau đó tiến hành in bảng biểu, các sổ liên quan
và các báo cáo tài chính.
Về hoàn thiện phương pháp tính giá vốn hàng hóa xuất bán: -
Hiện nay, Công ty đang áp dụng phương pháp tính giá bình quân gia quyền (cụ
thể là phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ) để tính giá vốn hàng xuất kho. Phương
pháp này tuy đơn giản, dễ tính nhưng độ chính xác không cao. Hơn nữa, phương pháp
này hạn chế tính kịp thời của các thông tin giá vốn, không cung cấp được ngay những
thông tin cần thiết về trị giá vốn cho mỗi lần biến động hàng hóa vì thời điểm xác định
trị giá vốn hàng xuất kho được tính vào cuối tháng. Do việc tính giá vốn hàng tồn kho
có ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả hoạt động kinh doanh của công ty nên kế toán cần
áp dụng phương pháp nào để việc tính giá vốn một cách chính xác, cung cấp thông tin
kịp thời cho nhà quản lý. Theo em, Công ty nên áp dụng phương pháp bình quân sau
mỗi lần nhập để tính giá vốn hàng xuất kho. Khi sử dụng phương pháp này, ngoài các
chứng từ nhập xuất, máy tính cần phải lưu trữ thông tin cho từng mặt hàng sau mỗi lần
nhập như mã hàng, số lượng, đơn giá, ngày tháng, kho nhập. Và khi xuất hàng hóa
máy tính sẽ tự động tính toán và nhập giá vốn sau khi nhập mã hàng vào. Phương pháp
này rất thích hợp với công ty và nó cải thiện được hầu hết những hạn chế của phương
pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
Về vấn đề kích thích hoạt động bán hàng -
Về chiết khấu giảm giá hàng hoá: Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt
như hiện nay thì việc áp dụng các hình thức giảm giá hàng bán là cần thiết trong thực
tế kinh doanh và phù hợp với thông lệ hoạt động thương mại. Vì vậy, công ty nên thực
hiện chính sách chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán
theo một tỷ lệ nhất định của mức độ sinh lợi của hàng hoá được chiết khấu để đưa ra
mức giảm giá cho khách hàng một cách hợp lý, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
cho công ty. Trong thời gian tới, Công ty nên đưa thêm nghiệp vụ chiết khấu thanh
toán đối với những khách hàng thanh toán sớm tiền hàng theo một tỷ lệ nhất định trên
doanh thu chưa có thuế GTGT, nhằm mở rộng quy mô tiêu thụ hàng hóa và khuyến
khích khách hàng thanh toán nhanh sòng phẳng trong thời gian ngắn nhất, hạn chế vốn
bị chiếm dụng.
91
Mức chiết khấu thương mại = Tổng doanh thu hàng bán × 2%
Mức chiết khấu thanh toán = Tổng số tiền thanh toán × 1%
Ví dụ: Trong tháng 05/2014, công ty TNHH Một thành viên Thương mại và
Dịch vụ - Itasco đã nhập mua hàng hóa của công ty với khối lượng là 100 Đèn HQ
0.6m(f32)-Daylight, 100 Attomat BKN2x63, 50 Phích cắm tròn PC2A-02 với tổng giá
trị thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT 10%) là 7.590.000 VNĐ. Công ty nên thực hiện
chiết khấu thanh toán cho khách hàng như sau:
Mức chiết khấu thanh toán = 7.590.000 × 1% = 75.900 đồng
Vậy số tiền khách hàng phải thanh toán cho phía công ty là:
Tổng số tiền KH phải trả = 7.590.000 - 75.900 = 7.514.100 đồng
Bên cạnh đó, công tác xúc tiến quảng cáo và quản lý nhân sự của công ty cũng
cần nâng cao, cụ thể là:
+ Một trong những hoạt động nhằm nâng cao chất lượng của công ty là việc tăng
cường các hoạt động theo dõi và trách nhiệm đối với hàng hoá trong quá trình sử
dụng và trong khi bán hàng, làm cho uy tín, sự tin tưởng của khách hàng đối với
Công ty không ngừng được tăng lên.
+ Để có thể tồn tại được trong điều kiện cạnh tranh gay gắt trên thị trường, công
ty nên thường xuyên trau dồi, bổ sung cho cán bộ nghiệp vụ, kiện toàn bộ máy quản
lý, điều hành từng bước. Điều này sẽ nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
Công ty đồng thời giảm bớt những cá nhân làm việc kém hiệu quả, hình thành đội
ngũ cán bộ có trách nhiệm, năng động, sáng tạo phù hợp với công việc và với cơ
chế mới. Xây dựng quy chế phù hợp trong kinh doanh là gắn trách nhiệm, nghĩa vụ
với quyền hạn, lợi ích của cán bộ kinh doanh. Thêm vào đó, Công ty không ngừng
tăng cường những chính sách ưu đãi đặc biệt đối với những cán bộ có thành tích cao
trong công việc để phát huy khả năng của họ. Vì thế, bên cạnh việc tạo điều kiện
của Công ty, cán bộ công nhân viên cũng phải thường xuyên học hỏi, tìm hiểu để
nâng cao nhận thức của mình cho phù hợp với cơ chế thị trường.
Thang Long University Library
KẾT LUẬN
Trong bất kỳ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào, tiêu thụ hàng hóa cũng là
một trong những khâu quan trọng của quá trình tái sản xuất xã hội. Quá trình diễn ra
như thế nào sẽ đồng nghĩa với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp như thế đó.
Nhất là trong môi trường cạnh tranh như hiện nay, tiêu thụ hàng hóa đã trở thành vấn
đề quan tâm hàng đầu thì việc tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
đòi hỏi càng phải hoàn thiện hơn. Công ty TNHH APE Việt Nam từ ngày thành lập
đến nay đã không ngừng lớn mạnh, vượt qua những khó khăn, thách thức của thời kỳ
hội nhập trên thị trường. Và giờ đây, công ty đã khẳng định hình ảnh và uy tín của
mình trên thương trường. Yếu tố dẫn đến sự thành ngày hôm nay đó là nhờ năng lực
quản lý của ban lãnh đạo công ty với nhờ sự nhạy bén đã nắm bắt thông tin kịp thời,
nhanh chóng, chính xác kết hợp với trình độ chuyên môn vững vàng và sự năng động,
sáng tạo của tập thể cán bộ công nhân viên đã đưa công ty nhanh chóng hòa nhập vào
môi trường kinh doanh hiện đại.
Qua quá trình thực tập tại công ty TNHH APE Việt Nam, em nhận thấy bên cạnh
những ưu điểm cần phải phát huy thì vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục.
Em đã đưa ra một số đề xuất, giải pháp và phương hướng hoàn thiện trong chương 3
của bài khóa luận. Em hy vọng những đề xuất đó có thể giúp ban lãnh đạo công ty
TNHH APE Việt Nam đưa ra được những chính sách, chiến lược để cải thiện và phát
triển tốt cho phía công ty.
Vì thời gian nghiên cứu và trình độ có hạn nên bài viết của em không tránh khỏi
nhiều điều thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ phía các thầy
cô giáo và các anh chị kế toán trong Công ty TNHH APE Việt Nam.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Thạc sĩ
Đoàn Thị Hồng Nhung cùng sự giúp đỡ của các anh chị phòng tài chính kế toán tại
Công ty TNHH APE Việt Nam đã giúp em hoàn thành bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 20 tháng 09 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thị Thu Hà
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam
2. Quyết định số 48/2006 – QĐ/BTC ban hành ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ
tài chính ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp và một số thông tư liên quan.
3. Th.s Đoàn Thị Hồng Nhung, Bài giảng Tổ chức hạch toán kế toán, Đại học
Thăng Long.
4. Các tài liệu sổ sách kế toán của công ty TNHH APE Việt Nam.
5. TS. Hà Thị Ngọc Hà (2012), Hướng dẫn hạch toán kế toán doanh nghiệp nhỏ và
vừa, Nhà xuất bản Tài Chính.
6. Bộ Tài chính – Hệ thống kế toán Việt Nam (2006), Chế độ kế toán doanh
nghiệp quyển 1 – Hệ thống tài khoản kế toán, Nhà xuất bản Tài Chính.
7. Bộ Tài chính – Hệ thống kế toán Việt Nam (2006), Chế độ kế toán doanh
nghiệp quyển 2 – Báo cáo tài chính, chứng từ và sổ kế toán, sơ đồ kế toán, Nhà xuất
bản Tài Chính.
Thang Long University Library
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- a18328_2007.pdf