LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, trước sự phát triển của nền kinh tế thị trường, nhất là sau khi gia nhập WTO, Việt Nam đã không ngừng đổi mới, mở rộng quan hệ thương mại hợp tác kinh tế phát triển với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới. Đi cùng sự mở rộng nền kinh tế là sự thay đổi của khung pháp chế. Hiện nay, pháp luật Việt Nam đang cố gắng tạo ra sân chơi bình đẳng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Nhà nước không còn bảo hộ cho các doanh nghiệp như trước đây nữa. Việc này tạo ra những cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp trong nền kinh tế nhưng cũng lại đặt ra những thách thức mới đối với doanh nghiệp . Để tồn tại và phát triển ổn định trên thị trường, đòi hỏi doanh nghiệp phải nâng cao tính tự chủ, năng động sáng tạo, để tìm ra phương thức kinh doanh có hiệu quả cao nhất, nghĩa là phương án kinh doanh mà tiết kiệm chi phí , đem lại lợi nhuận cao, từ đó tạo cho doanh nghiệp sức cạnh tranh tốt trên thị trường.
Doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh là những chỉ tiêu chất lượng phản ánh đích thực tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Đây là ba nhân tố quan hệ biện chứng với nhau, phản ánh tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng đặt doanh thu thực hiện cao nhất với chi phí thấp nhất để thu được kết quả cao nhất. Vấn đề quan trọng là làm thế nào để đạt tối đa hiệu quả kinh doanh, lợi nhuận thu về là cao nhất trong khi thị trường đầy rẫy những cạm bẫy, rủi ro. Đây cũng là câu hỏi mà các nhà quản lý doanh nghiệp phải suy nghĩ. Để kinh doanh có hiệu quả đòi hỏi các nhà quản lý doanh nghiệp phải lựa chọn các phương án kinh doanh tối ưu để nắm bắt, tận dụng được các cơ hội kinh doanh. Muốn vậy thì phải tổ chức quản lý, kiểm soát chặt chẽ các khoản chi phí , doanh thu .
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí , doanh thu và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp , cùng việc vận dụng lý luận được học tập tại trường kết hợp với thực tế thu nhận được từ công tác kế toán tại Công ty TNHH thương mại Tân Á Châu, đặc biệt là được sự giúp đỡ nhiệt tình của PGS.TS Nguyễn Năng Phúc, cùng các cán bộ công nhân viên trong công ty, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí , doanh thu và xác định kết quả kinh doanh trong Công ty TNHH thương mại Tân Á Châu'' để nghiên cứu và viết chuyên đề của mình.
Nội dung chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Đặc điểm và tổ chức quản lý kế toán chi phí , doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH thương mại Tân Á Châu.
Chương II: Thực trạng kế toán chi phí , doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công tyTNHH thương mại Tân Á Châu.
Chương III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí , doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công tyTNHH thương mại Tân Á Châu.
CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ CHI PHÍ, DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TÂN Á CHÂU 1.1 Đặc điểm doanh thu , chi phí của Công ty TNHH thương mại Tân Á Châu 1.1.1 Khái quát các hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH thương mại Tân Á Châu: - Tên đầy đủ: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TÂN Á CHÂU
- Trụ sở chính Công ty: Số 50, Quan Nhân, Tổ 44 Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.
- Văn phòng giao dịch: Số 51, Khương Thượng, Đống Đa, Hà Nội.
- Tel: (04).35638744 Fax: (04).35638744
- Số tài khoản: 17001485 1000 217
Công ty TNHH thương mại Tân Á Châu là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0102007847 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 28 tháng 2 năm 2003.
Hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty là:
- Kinh doanh mỹ phẩm, hoá chất, trang thiết bị y tế.
- Kinh doanh, mua bán tư liệu sản xuất tiêu dùng.
- Sản xuất và buôn bán dược phẩm.
Cũng như hầu hết các doanh nghiệp kinh doanh khác, Công ty TNHH thương mại Tân Á Châu có một quá trình phát triển không ngừng để tồn tại và khẳng định vai chò của mình trong nền kinh tế. Trước kia từ khi mới thành lập, Công ty chuyên mua bán, kinh doanh mỹ phẩm, tư liệu sản xuất tiêu dùng, các loại thuốc tân dược do các xí nghiệp dược trong nước sản xuất. Đối tượng kinh doanh chủ yếu là các đại lý, công ty dược vừa và nhỏ. Hiện nay, các mặt hàng của Công ty ngày càng phong phú, đa dạng và đầy đủ các chủng loại về thuốc. Bên cạnh đó, các nguồn hàng thuốc quý hiếm cũng được chú trọng khai thác, thị trường hoạt động của Công ty ngày càng mở rộng.
Tuy nhiên, hiện nay ngành nghề kinh doanh chủ yếu đem lại doanh thu cho Công ty là kinh doanh dược phẩm, trang thiết bị y tế.
1.1.2 Đặc điểm doanh thu của Công ty TNHH thương mại Tân Á Châu: Cũng như hầu hết các doanh nghiệp kinh doanh khác, Công ty TNHH thương mại Tân Á Châu có một quá trình phát triển không ngừng để tồn tại và khẳng định vai trò của mình trong nền kinh tế. Trước kia từ khi mới thành lập, Công ty chuyên mua bán, kinh doanh các loại thuốc tân dược do các xí nghiệp dược trong nước sản xuất. Đối tượng kinh doanh chủ yếu là các đại lý, công ty dược vừa và nhỏ. Hiện nay, các mặt hàng của Công ty ngày càng phong phú, đa dạng và đầy đủ các chủng loại về thuốc. Bên cạnh đó, các nguồn hàng thuốc quý hiếm cũng được chú trọng khai thác, thị trường hoạt động của Công ty ngày càng mở rộng. Từ năm 2005 công ty bắt đầu trực tiếp nhập khẩu nhiều loại dược phẩm và phân phối cho các công ty dược phẩm khác, các bện viện tại nhiều tỉnh thành trong nước
Doanh thu chính của Công ty là doanh thu bán dược phẩm, trang thiết bị y tế.Tuy nhiên, hiện nay ngành nghề kinh doanh chủ yếu đem lại doanh thu cho Công ty là kinh doanh dược phẩm, mặt hàng này luôn có doanh thu chiếm từ 92-95% doanh thu của công ty.
Bên cạnh đó, công ty còn phát sinh doanh thu hoạt động tài chính và doanh thu khác. Doanh thu hoạt động tài chính của công ty là lãi tiền gửi tại các ngân hàng công ty mở tài khoản giao dịch. Công ty không tham gia các hotạ động đầu tư tài chính khác. Doanh thu khác gồm doanh thu khi thanh lý tài sản cố định là các máy móc, thiết bị đặc thù sử dụng phục vụ việc kinh doanh mặt hàng dược phẩm, các khoản thu do được bồi thường về hợp đồng kinh tế .
Để có cái nhìn toàn diện và tổng thể về Công ty, chúng ta có thể xem những con số mà Công ty đã đạt được trong những năm gần đây qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh.
Biểu 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị tính: VND Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1. Doanh thu thuần
24.544.566.000 36.622.875.000 43.728.454.200 2. Giá vốn hàng bán
20.324.556.128 30.697.319.915 36.967.694.125 3. Lợi nhuận gộp
4.220.009.872 5.925.555.085 6.760.760.075 4. Doanh thu hoạt động TC
58.213.742 67.086.215 98.015.463 5. Chi phí hoạt động TC
128.753.648 147.986.245 112.175.046 6. Chi phí bán hàng
1.198.093.900 1.553.285.997 1.815.299.319 7. Chi phí QLDN
987.810.785 1.377.752.558 1.561.586.828 8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
1.963.565.280 2.913.616.500 3.369.714.345 9. Lợi nhuận khác
- 16.213.500 8.798.000 10. Lợi nhuận trước thuế
1.963.565.280 2.929.830.000 3.378.512.345 11. Thuế TNDN nộp NS
542.238.278 820.352.400 541.239.660 12. Lợi nhuận sau thuế
1.421.327.002 2.109.477.600 2.787.272.685 Tuy mới thành lập và kinh nghiệm còn ít nhưng Công ty TNHH thương mại Tân Á Châu đã ngày càng khẳng định mình trên thị trường. Với sự tăng trưởng mạnh trong các chỉ tiêu kinh tế ở trên, ta thấy kết quả kinh doanh Công ty đã đạt được tương đối tốt.
63 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3402 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh trong công ty TNHH thương mại Tân Á Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n tiến hành nhập vào máy với những nội dung sau:
Mã khách: PTHU56
Diễn giải chung: 500 ống Jeil Bra.
Số HĐ: 0029001.
Ngày hạch toán: 09/12/2009.
TK Nợ: 13111 62.500.000
TK Có: 5111 59.523.810
TK Có: 3331 2.976.190
Thuế suất: 5%.
+ Đối với trường hợp cung cấp sản phẩm thu bằng tiền gửi ngân hàng:
Trường hợp này chủ yếu xảy ra đối với những hoá đơn có giá trị lớn, với những bệnh viện ở tỉnh xa.
Trong những trường hợp này đã đủ điều kiện ghi nhận ngay doanh thu, vì vậy phòng kế toán căn cứ vào yêu cầu của khách hàng lập hóa đơn GTGT. Khách hàng thanh toán bằng hình thức chuyển khoản. Sau khi khách hàng thanh toán sẽ nhận được GBC của ngân hàng, căn cứ vào đó kế toán tổng hợp thanh toán tiến hành nhập liệu theo định khoản:
Nợ TK 112 62.500.000
Có TK 131 (chọn chi tiết PTHU56) 62.500.000
Ta xét ví dụ sau:
Ngày 23/12/2009, khoa dược Bệnh viện Nhiệt Đới Trung ương thanh toán tiền hàng theo hình thức chuyển khoản, với số tiền là 697.150.000 đồng (đã bao gồm thuế GTGT 5%). Phòng kế toán đã nhận được GBC số 958 của ngân hàng VCB .
Căn cứ vào giấy báo có kế toán tổng hợp, thanh toán tiến hành nhập liệu vào máy để ghi nhận doanh thu cung cấp hàng hoá với những nội dung sau:
Mã khách:
Lý do nộp: thanh toán tiền hàng.
TK Nợ: 1121 VCB.
TK Có: 511, 3331.
Ngày hạch toán: 23/12/2009.
PS có VNĐ: 697.150.000
* Kết xuất thông tin về doanh thu cung cấp dịch vụ:
Sau khi nhập xong số liệu vào máy, máy sẽ tự động cập nhật số liệu vào sổ nhật ký chung, sổ cái TK 511 (biểu số 2.5), sổ Nhật ký bán hàng (biểu số 2.4) và các sổ liên quan như sổ chi tiết TK 131, sổ cái TK 131, ...
Khi cần in sổ sách tổng hợp hay các báo cáo kế toán hàng kỳ, tại cửa sổ làm việc của chương trình chọn phân hệ nghiệp vụ “kế toán tổng hợp” → sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung → sổ cái của một tài khoản.
Chọn TK 511, thời gian → máy sẽ đưa ra sổ cái TK 511
Tại công ty TNHH thương mại Tân Á Châu sử dụng phần mềm kế toán để thực hiện ghi sổ sách theo hình thức Nhật ký chung. Khi phát sinh các nghiệp vụ về mua hàng, bán hàng ... kế toán nhập số liệu vào phần mềm kế toán bằng các định khoản và chọn các đối tượng liên quan đến nghiệp vụ phát sinh. Sau khi nhập số liệu sẽ được thể hiệẩptên sổ Nhật ký chung và tự động chuyển sang các sổ Cái, sổ chi tiết các tài khoản liên quan đến nghiệp vụ phát sinh.
Tại Công ty TNHH thương mại Tân Á Châu có sử dụng hai sổ Nhật ký đặc biệt là sổ Nhật ký mua hàng và sổ Nhật ký bán hàng. Các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến nghiệp vụ mua hàng, bán hàng được
Sơ đồ 2.1: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký đặc biệt
Sổ nhật ký chung
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Biểu số 2.4:
SỔ NHẬT KÝ BÁN HÀNG
QUÝ 4/2009
Ngày_ct
Mã_ct
Số_ct
Tên khách
Diễn giải
TK nợ
TK có
PS_có
Số dư đầu kỳ
29/10/2009
HHOA2
0029000
Bệnh viện Da Liễu TPHCM
Xuất bán – Kho 01
131
511/3331
248.094.000
29/10/2009
HHOA2
0029001
Bệnh viện Lão Khoa TW
Xuất bán – Kho 01
131
511/3331
12.500.000
31/10/2009
HHOA2
0029002
Bệnh viện Bạch Mai
Xuất bán – Kho 01
131
511/3331
62.500.000
31/10/2009
HHOA2
0029003
Bệnh viện Đức Giang
Xuất bán – Kho 01
131
511/3331
5.500.000
...
…
…
...
511/3331
22/11/2009
HHOA2
0035005
Bệnh viện 354
Xuất bán – Kho 01
131
511/3331
110.400.000
22/11/2009
HHOA2
0035006
Bệnh viện Tràng An
Xuất bán – Kho 01
131
511/3331
10.500.000
23/11/2009
HHOA2
0035007
Bệnh viện 198
Xuất bán – Kho 01
131
511/3331
530.937.846
25/11/2009
HHOA2
0035008
Bệnh viện 103
Xuất bán – Kho
131
511/3331
35.202.200
26/11/2009
HHOA2
0035009
Bệnh viện Huyết Học
Xuất bán – Kho 01
111
511/3331
10.500.000
…
…
…
…
1.050.000
15/12/2009
HHOA2
0098003
Bệnh viện Tim Mạch
Xuất bán – Kho 01
112
511/3331
6.500.000
16/12/2009
HHOA2
0098004
Bệnh viện Không Quân
Xuất bán- Kho 01
650.000
30/122009
HHOA2
0098005
Bệnh viện K
Xuất bán – Kho 01
63.560.000
31/12/2009
HHOA2
00978006
Bệnh viện Thanh Nhàn
X Xuất bán – Kho 01
131
511/3331
89.742.000
Tổng số PS
12.131.167.464
Biểu số 2.5: Sổ cái TK 5113
SỔ CÁI
Số hiệu TK: 511
Tên TK: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Ngày_ct
Mã_ct
Số_ct
Diễn giải
TK dư
Ps_nợ
PS_có
Số dư đầu kỳ
27/10/2009
HHOA2
24716
Xuất bán-Kho 01- Bệnh viện Dự án Liễu TPHCM
131
248.094.000
28/10/2009
HHOA2
24717
Xuất bán – Kho 01 – Bệnh viện Lão Khoa TW
111
11.904.762
28/10/2009
HHOA2
24718
Xuất bán – Kho 01 – Bệnh viện Bạch Mai
131
59.523.810
31/10/2009
HHOA2
24719
Xuất bán – Kho 01 – Bệnh viện Đa khoa Đức Giang
111
5.500.000
...
…
…
...
29/11/2009
HHOA2
29614
Xuất bán – Kho 01 – Bệnh viện 354
131
110.400.000
29/11/2009
HHOA2
29615
Xuất bán – Kho 01 – Bệnh viện Tràng An
1111
10.500.000
30/11/2009
HHOA2
29616
Xuất bán – Kho 01 – Bệnh viện 198
131
530.937.846
30/11/2009
HHOA2
29617
Xuất bán – Kho 01 – Bệnh viện 103
131
35.202.200
...
…
...
20/12/2009
HHOA2
32471
Xuất bán – Kho 01 – Bệnh viện Huyết Học
131
11.500.000
21/12/2009
HHOA2
32472
Xuất bán – Kho 01 – Bệnh viện Tim Mạch
111
6.500.000
31/12/2009
HHOA2
32473
Xuất bán – Kho 01 – Bệnh viện Thanh Nhàn
131
89.742.000
31/12/2009
HHOA2
TH 26
Kết chuyển doanh thu thuần
911
11.553.492.442
Tổng số phát sinh trong kỳ
11.553.492.442
11.553.492.442
Số dư cuối kỳ
x
x
2.2 Tổ chức kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Hoạt động chính của Công ty là buôn bán kinh doanh, nên Công ty có các khoản giảm trừ doanh thu sau: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
2.2.1 Kế toán chiết khấu thương mại:
Công ty sử dụng tài khoản 521 để phản ánh khoản chiết khấu thương mại. Tài khoản này Công ty sử dụng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà Công ty đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng hóa với khối lượng lớn và theo thỏa thuận bên bán sẽ dành cho bên mua một khoản chiết khấu thương mại (đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết kinh tế mua, bán hàng).
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 521 - Chiết khấu thương mại.
Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên Có: Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo.
Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại không có số dư cuối kỳ.
* Quy trình nhập liệu:
Khi khách hàng đủ điều kiện ghi nhận chiết khấu thương mại, căn cứ vào đơn hàng cuối cùng của khách hàng, kế toán tiến hành lập hóa đơn GTGT, giá bán trên hóa đơn ghi giảm đúng theo phần chiết khấu thương mại khách hàng được hưởng đồng thời giảm cả phần thuế GTGT phải nộp, kế toán tiến hành định khoản:
Nợ TK 521 - Chiết khấu thương mại
Nợ TK 333111 - Thuế GTGT phải nộp
Có TK 111, 112, 131, ...
Để có thể hình dung một cách cụ thể, ta đi vào ví dụ sau:
Ngày 09 tháng 12 năm 2009, Bệnh viện Bạch Mai có đơn đặt hàng số 0078850 tại sổ sách phòng kinh doanh theo dõi, Bệnh viện Bạch Mai đã đủ lượng hàng mua được hưởng chiết khấu thương mại 10%, đơn hàng với số tiền là: 62.500.000 đồng (đã bao gồm thuế GTGT 5%), kế toán tiến hành lập hóa đơn GTGT 0029001 (Biểu số 1), trên cơ sở đó nhập liệu vào máy với những nội dung sau:
Mã khách: PTHU56
Diễn giải chung: Bán hàng cho Bệnh viện Bạch Mai thanh toán bằng chuyển khoản
Số HĐ 0078850
Ngày hạch toán: 09/12/2009
Nợ TK 521 5952381
Nợ TK 33311 297619
Có TK 131 (Bạch Mai) 6250000
Cuối kỳ kết chuyển số chiết khấu thương mại đã chấp thuận cho người mua phát sinh trong kỳ báo cáo sang tài khoản Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Nợ TK 511 - 5921381
Có TK 521 - 5921381
Sau khi nhập xong số liệu vào máy, máy sẽ tự động cập nhật số liệu vào sổ nhật ký chung, sổ Cái TK 521, TK 511, sổ chi tiết TK 33311 và các sổ khác có liên quan như sổ chi tiết TK 131, sổ Cái TK 131, ...
Khi cần in sổ sách tổng hợp hay các báo cáo kế toán hàng kỳ, tại của sổ làn việc của chương trình chon phân hệ nghiệp vụ “Kế toán tổng hợp” → sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung → sổ Cái của một Tài khoản.
Chọn TK 521, thời gian → máy sẽ đưa ra sổ Cái TK 521
Tương tự với sổ chi tiết và sổ Nhật ký chung.
2.2.2 Kế toán giảm giá hàng bán:
Kế toán dùng tài khoản 532 - “Giảm giá hàng bán” để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh và việc xử lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán. Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua, do hạn sử dụng của thuốc tân dược không còn dài. Công ty quyết định giảm giá cho khách hàng để tránh tồn thuốc hết hạn.
Chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ cho việc chấp thuận giảm giá sau khi đã bán hàng và phát hành hóa đơn GTGT.
Trong kỳ kế toán, giảm giá hàng bán phát sinh thực tế được phản ánh vào bên Nợ của TK 532 “Giảm giá hàng bán” Cuối kỳ kế toán, trước khi lập báo cáo tài chính thực hiện kết chuyển tổng số tiền giảm giá hàng bán sang TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần thực hiện trong kỳ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 532 - Giảm giá hàng bán
Bên Nợ: Các khản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng do hàng kém phẩm chất (ở Công ty là thuốc gần hết hạn, hạn dùng ngắn) hoặc sai quy cách trong hợp đồng nguyên tắc.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.
Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ.
* Quy trình nhập liệu:
Khi có quyết định của Công ty về việc giảm giá hàng bán cho người mua về số lượng hàng đã bán do kém phẩm chất (hạn sử dụng ngắn), sai quy cách hợp đồng:
Nợ TK 532 - Giảm giá hàng bán (theo giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 333111 - Thuế GTGT phải nộp (số thuế GTGT của hàng bán phải giảm giá)
Có TK 111, 112, 131...
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển tổng số giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ sang TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, kế toán ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 532 - Giảm giá hàng bán.
2.2.3 Kế toán hàng bán bị trả lại:
Kế toán sử dụng tài khoản 531 để phản ánh giá trị của số sản phẩm hàng hóa bị trả lại do các nguyên nhân: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng nguyên tắc hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. Giá trị của hàng bán bị trả lại phản ánh trên tài khoản này sẽ điều chỉnh doanh thu bán hàng thực tế thực hiện trong kỳ kinh doanh để tính doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm hàng hóa đã bán ra trong kỳ báo cáo.
Tài khoản này chỉ phản ánh giá trị của hàng bán bị trả lại (Tính theo đúng đơn giá bán ghi trên hóa đơn). Các chi phí khác phát sinh liên quan đến việc hàng bán bị trả lại mà doanh nghiệp phải chi được phản ánh vào TK 642.9 - Chi phí bán hàng.
Trong kỳ, giá trị của sản phẩm hàng hóa bị trả lại được phản ánh vào bên Nợ TK 531 “Hàng bán bị trả lại”. Cuối kỳ, tổng giá trị hàng bán bị trả lại được kết chuyển sang tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo. Hàng bán bị trả lại được nhập kho hàng hóa và xử lý theo chính sách tài chính hiện hành hoặc kho biệt trữ theo quy định của ngành Dược về việc xử lý hàng kém phẩm chất.
* Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại
Khi doanh nghiệp nhận lại sản phẩm hàng hóa bị trả lại, kế toán phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 156 - Hàng hóa
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
Đồng thời kế toán tiến hành thanh toán với người mua hàng số tiền của hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 531 - Hàng bán bị trả lại (giá bán chưa có VAT)
Nợ TK 33311 - Thuế GTGT phải nộp (số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại)
Có TK 111, 112, 131, ...
Các chi phí liên quan đến việc hàng bán bị trả lại (nếu có):
Nợ TK 641 Chi phí bán hàng
Có TK 111,112,141,334,...
Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ doanh thu của hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 531 - Hàng bán bị trả lại
2.3 Tổ chức kế toán giá vốn hàng bán
* Nội dung giá vốn hàng bán:
Do Công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dược phẩm nên sau khi xác định được doanh thu bán hàng đảm bảo các điều kiện ghi nhận doanh thu; để đảm bảo nguyên tắc phù hợp, khi ghi nhận doanh thu kế toán đồng thời ghi nhận giá vốn tương ứng cho khối lượng giao dịch cung cấp dịch vụ hoàn thành trong kỳ.
Giá vốn ở đây là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến sản phẩm cung cấp hàng hoá, bao gồm:
Chi phí nhân viên.
Chi phí nguyên vật liệu.
Chi phí vận chuyển bốc vác.
Chi phí kho bãi
* Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh giá vốn của công ty, kế toán sử dụng TK 632.
Công ty mở sổ chi tiết của tài khoản này cho từng mặt hàng.
- Tài khoản 632 (Jeil bra): Trị giá vốn hàng bán của thuốc Jeil bra
- Tài khoản 632 (Lazocolic): Trị giá vốn hàng bán của sản phẩm thuốc Lazocolic
- Tài khoản 632 (Pentafex): Trị giá vốn hàng bán của sản phẩm Petafex;
- Tài khoản 632 (Thyamin): trị giá vốn hàng bán của sản phẩm thuốc Thyamine
- Tài khoản 632 (Lepbos): Trị giá vốn hàng bán của sản phẩm thuốc Lepbos
- Tài khoản 632 (Fexim): Trị giá vốn hàng bán của sản phẩm thuốc Fexim
- Tài khoản 632 (Fastopas): Trị giá vốn hàng bán của sản phẩm thuốc Fastopas
* Chứng từ sử dụng:
Để phản ánh các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến giá vốn kế toán sử dụng các chứng từ sau: Hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho, phiếu thu, phiếu chi, ...
* Quy trình nhập liệu:
Căn cứ vào các chứng từ kế toán như hóa đơn, phiếu xuất kho, phiếu chi ..., kế toán tiền hành nhập liệu tất cả các khoản chi phí phát sinh liên quan đến giao dịch cung cấp dịch vụ. Đến cuối kỳ, khi đã xác định được doanh thu cung cấp dịch vụ, kế toán thực hiện các thao tác kết chuyển các khoản chi phí tương ứng đã chi ra sang giá vốn mà không kết chuyển sang TK 154, đồng thời kết chuyển giá vốn hàng bán từ TK 632 để xác định kết quả kinh doanh theo định khoản:
Nợ TK 632
Có TK 156.
Nợ TK 911.
Có TK 632.
Tại màn hình giao diện kế toán chọn phân hệ “kế toán tổng hợp”, chọn mục “cập nhật số liệu” → bút toán kết chuyển tự động.
Màn hình phân bổ kết chuyển
Đánh dấu vào các mục chọn tên bút toán là: K/c giá vốn
Sau đó nhấn F4 và chọn thời gian để tạo các bút toán kết chuyển.
Máy sẽ tự động kết chuyển và đưa số liệu vào các sổ kế toán như: sổ cái TK 632 và các sổ liên quan khác.
Khi cần in sổ sách tổng hợp hay các báo cáo kế toán hàng kỳ, tại cửa sổ làm việc của chương trình chọn phân hệ nghiệp vụ “kế toán tổng hợp” → sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ → sổ cái của một tài khoản.
Chọn TK 632. Chọn thời gian. Nhấn “nhận” → sổ cái.
SỔ CÁI
TK 632 - Giá vốn hàng bán
Quý 4/2009
Ngày_ct
Mã_ct
Số_ct
Diễn giải
TK dư
Ps_nợ
PS_có
Số dư đầu kỳ
x
x
Số phát sinh trong kỳ
01/10/09
HHOA2
24716
Bán hàng cho Bệnh viện Nhiệt Đới
220.777.722
30/12/09
HHOA2
24717
Bán hàng cho Bệnh viện 354
35.568.040
………….
31/12/09
HHOA2
24718
Bán hàng cho Bệnh viện 198
54.575.360
Kết chuyển GVHB
911
9.470.921.122
Cộng số PS
9.470.921.122
9.470.921.122
Số dư cuối kỳ
x
x
2.4 Tổ chức kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Tại Công ty phát sinh các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
2.4.1 Nội dung chi phi bán hàng:
Chi phí bán hàng là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh phục vụ cho hoạt động quản lý chung toàn doanh nghiệp như:
- Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng.
- Chi phí vật liệu xuất dùng cho bán hàng toàn Công ty .
- Chi phí về dụng cụ đồ dùng văn phòng dùng cho công tác bán hàng toàn Công ty.
- Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho bán hàng.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ chung cho việc bán hàng như: tiền điện, nước, điện thoại, ...
* TK sử dụng:
Để tập hợp chi phí bán hàng toàn Công ty, kế toán sử dụng TK 641.
Tuy nhiên, để thuận tiện cho việc theo dõi các khoản chi phí theo nội dung chi phí phát sinh, kế toán sử dụng các tiểu khoản để chi tiết các khoản chi phí bán hàng của doanh nghiệp như sau:
TK 6411: chi phí nhân viên bán hàng.
TK 6412: chi phí vật liệu bán hàng.
TK 6413: chi phí đồ dùng bán hàng
TK 6414: chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6415: thuế, phí, lệ phí.
TK 6416: chi phí dự phòng.
TK 6417: chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6418: chi phí bằng tiền khác.
* Tổ chức chứng từ:
Các chứng từ sử dụng: phiếu chi, giấy báo nợ, hóa đơn.
Ví dụ: trích tài liệu Công ty.
Phiếu chi
Số: 574
Ngày 09 tháng 11 năm 2009
Nợ TK: 642
Có TK: 111
Họ tên người nhận tiền: Phạm Thanh Mai
Địa chỉ: Gia Lâm - Hà Nội.
Lý do chi: chi tiền lương cho nhân viên bán hàng.
Số tiền: 4.500.000 (viết bằng chữ): ....
Kèm theo: ...................................................................... 01 chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Bốn triệu năm trăm ngàn đồng.
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Thủ quỹ
(ký, họ tên)
Người nhận tiền
(ký, họ tên)
* Quy trình nhập liệu:
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc (phiếu chi), kế toán tiến hành nhập vào máy với nội dung như sau:
Mã khách: PHCHI 575
Người nhận tiền: Phạm thanh Mai.
Ngày ht, ngày lập pc: 09/11/2009.
TK nợ: 6411
TK có: 1111
Lý do chi: Chi tiền lương tháng 9
Số phiếu chi: 575
Số tiền: 4.500.000
* Kết xuất sổ và cung cấp thông tin:
Ngay khi nhập xong dữ liệu chương trình sẽ tự động tổng hợp dữ liệu và đưa vào các sổ chi tiết, sổ tổng hợp TK 641, sổ nhật ký chung ... và tập hợp số liệu để thực hiện các thao tác phân bổ, kết chuyển cuối kỳ.
2.4.2 Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh phục vụ cho hoạt động quản lý chung toàn doanh nghiệp như:
- Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý.
- Chi phí vật liệu xuất dùng cho quản lý toàn Công ty như vật liệu dùng cho việc sửa chữa TSCĐ, ...
- Chi phí về dụng cụ đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý chung toàn Công ty.
- Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ chung toàn doanh nghiệp như: tiền điện, nước, điện thoại, ...
- Chi phí bằng tiền khác như: chi hội nghị, tiếp khách, công tác phí, chi đào tạo cán bộ, ...
* TK sử dụng:
Để tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp toàn Công ty, kế toán sử dụng TK 642.
Tuy nhiên, để thuận tiện cho việc theo dõi các khoản chi phí theo nội dung chi phí phát sinh, kế toán sử dụng các tiểu khoản để chi tiết các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp như sau:
TK 6421: chi phí nhân viên quản lý.
TK 6422: chi phí vật liệu quản lý.
TK 6423: chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424: chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6425: thuế, phí, lệ phí.
TK 6426: chi phí dự phòng.
TK 6427: chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6428: chi phí bằng tiền khác.
* Tổ chức chứng từ:
Các chứng từ sử dụng: phiếu chi, giấy báo nợ, hóa đơn, bảng phân bổ lương, ...
Ví dụ: trích tài liệu Công ty.
Phiếu chi
Số: 575
Ngày 09 tháng 11 năm 2009
Nợ TK: 642
Có TK: 111
Họ tên người nhận tiền: Phạm Thanh Mai
Địa chỉ: Gia Lâm - Hà Nội.
Lý do chi: chi tiền công tác phí tháng 8
Số tiền: 2.500.000 (viết bằng chữ):....
Kèm theo: ....................................................................... 01 chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Hai triệu năm trăm ngàn đồng.
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Thủ quỹ
(ký, họ tên)
Người nhận tiền
(ký, họ tên)
* Quy trình nhập liệu:
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc (phiếu chi), kế toán tiến hành nhập vào máy với nội dung như sau:
Mã khách: PHCHI 575
Người nhận tiền: Phạm Thanh Mai.
Ngày ht, ngày lập pc: 09/12/2009.
TK nợ: 6427
TK có: 1111
Lý do chi: Chi tiền công tác phí tháng 8
Số phiếu chi: 575
Số tiền: 2.500.000
* Kết xuất sổ và cung cấp thông tin:
Ngay khi nhập xong dữ liệu chương trình sẽ tự động tổng hợp dữ liệu và đưa vào các sổ chi tiết, sổ tổng hợp TK 642, sổ nhật ký chung ... và tập hợp số liệu để thực hiện các thao tác phân bổ, kết chuyển cuối kỳ.
Biểu số 2.6
SỔ CÁI
TK 641 - Chi phí bán hàng
Quý 4/2009
Ngày_ct
Mã_ct
Số_ct
Diễn giải
TK dư
Ps_nợ
PS_có
Số dư đầu quý
x
x
Số phát sinh trong kì
...
Kết chyển chi phí bán hàng tháng 10
148.214.352
Kết chyển chi phí b h tháng 11
152.607.210
21/12
PCHI
00
Chi tiền điện thoại tháng 12/2009
111
6.207.214
………..
31/12
PKT
65
Tiền lương phải trả NVQL
334
68.720.500
31/12
PKT
66
Các khoản trích theo lương
338
13.056.895
31/12
BPBKH
Khấu hao tài sản cố định
214
22.412.300
31/12
PKT
TH28
Kết chyển chi phí BH tháng 12
911
146.215.710
Cộng số PS
447.037.272
447.037.272
Số dư cuối quý
X
x
Biểu số 2.7
SỔ CÁI
TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Quý 4/2009
Ngày_ct
Mã_ct
Số_ct
Diễn giải
TK dư
Ps_nợ
PS_có
Số dư đầu quý
x
x
Số phát sinh trong kì
...
Kết chyển chi phí QLDN tháng 10
124.312.620
Kết chyển chi phí QLDN tháng 11
113.714.682
21/12
PC
964
Chi tiền điện thoại tháng 12/2009
111
8.504.262
………..
31/12
PKT
65
Tiền lương phải trả NVQL
334
62.511.515
31/12
PKT
66
Các khoản trích theo lương
338
14.270.180
31/12
BPBKH
Khấu hao tài sản cố định
214
14.844.206
31/12
PKT
TH28
Kết chyển chi phí QLDN tháng 12
911
126.932.844
Cộng số PS
364.960.146
364.960.146
Số dư cuối quý
X
x
2.5 Tổ chức kế toán chi phí, doanh thu hoạt động tài chính
* Nội dung:
Doanh thu hoạt động tài chính của Công ty chủ yếu là các khoản lãi tài khoản tiền gửi ngân hàng.
Để phản ánh doanh thu hoạt động tài chính, kế toán sử dụng TK 515.
Cuối tháng căn cứ vào giấy báo có của ngân hàng, kế toán nhập liệu vào máy theo định khoản:
Nợ TK 1121
Có TK 515
Công ty không có chi phí hoạt động tài chính nên không dùng TK 635
Ví dụ: trích tài liệu Công ty:
VCB GIẤY BÁO CÓ Số: 995
Ngày 31/12/2009
Kính gửi: Công ty TNHH thương mại Tân Á Châu
Ngân hàng chúng tôi xin trân trọng thông báo: TK của quý khách đã được ghi có với nội dung sau:
Ngày hiệu lực
Số tiền
Loại tiền
Diễn giải
31/12/2009
13.250.524
Lãi tiền gửi
Giao dịch viên
(ký, họ tên)
Kiểm soát
(ký, họ tên)
* Quy trình nhập liệu như sau:
Từ cửa sổ giao diện của chương trình, chọn phân hệ “kế toán tiền mặt, tiền gửi, tiền vay” → cập nhật số liệu → Giấy báo có (thu) của ngân hàng.
Tại giao diện làm việc nhập các thông tin sau:
Mã khách: HNKH16
Lý do nộp: nhập “lãi tiền gửi”
TK nợ: 1121
TK có: 5151
Số PT: 1008
Ngày ht: 31/12/2009
PS có: 13.250.524
* Kết xuất sổ và cung cấp thông tin:
Sau khi nhập xong dữ liệu chương trình sẽ tự tổng hợp để lên các báo cáo chi tiết, tổng hợp: các sổ chi tiết, sổ cái TK 515. Tổng hợp số liệu để thực hiện các bút toán kết chuyển cuối kỳ, để lên các báo cáo tài chính.
SỔ CÁI
TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Quý 4/2009
Ngày_ct
Mã_ct
Số_ct
Diễn giải
TK dư
Ps_nợ
PS_có
Số dư đầu kỳ
x
x
Số phát sinh trong kì
...
30/11/2009
HHOA2
11009
Tiền ngân hàng
112
13.250.524
31/12/2009
HHOA2
12009
Tiền ngân hàng
112
9.832.275
31/12/2009
TH29
Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính
911
46.203.189
Cộng số PS
46.203.189
46.203.189
Số dư cuối kỳ
x
x
* Chi phí khác, thu nhập khác: của Công ty chủ yếu gồm các khoản chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ, các khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, ...
Khi phát sinh nghiệp vụ thanh lý, nhượng bán TSCĐ căn cứ vào các chứng từ như: Hóa đơn GTGT, biên bản thanh lý TSCĐ ... kế toán tiến hành nhập dữ liệu vào máy theo định khoản:
Nợ TK 1111
Có TK 711
Có TK 3331
Máy tự tổng hợp số liệu đưa ra các sổ kế toán tổng hợp, chi tiết, thực hiện bút toán kết chuyển khi có yêu cầu để xác định kết quả kinh doanh.
Ví dụ: trích tài liệu Công ty
PHIẾU THU Số: 115
Ngày 15 tháng 12 năm 2009
Nợ TK: 111
Có TK: 711, 3331
Họ tên người nộp tiền:
Địa chỉ: Hà Nội
Lý do nộp: nộp tiền bán thanh lý TSCĐ
Số tiền: 3.100.000 (viết bằng chữ): ........
Kèm theo: ............................................................. 01 chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Ba triệu một trăm ngàn đồng chẵn.
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Thủ quỹ
(ký, họ tên)
Người nhận tiền
(ký, họ tên)
* Quy trình nhập liệu:
Số liệu sau khi nhập được đưa vào sổ cái TK 711, 3331 sổ quỹ tiền mặt, sổ nhật ký chung.
SỔ CÁI
TK 711 - Thu nhập khác
Quý 4/2009
Ngày_ct
Mã_ct
Số_ct
Diễn giải
TK dư
Ps_nợ
PS_có
Số dư đầu quý
x
x
Số phát sinh trong kỳ
...
15/12
PT
115
Thu thanh lý TSCĐ
1111
3.100.000
31/12
PKT
TH31
Kết chuyển thu nhập khác
911
3.100.000
Cộng số PS
3.100.000
3.100.000
Số dư cuối kỳ
x
x
2.6 Tổ chức kế toán chi phí thuế TNDN; chi phí, thu nhập khác
* Nội dung:
Chi phí thuế thu nhập tại Công ty chính là số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh.
Hàng quý, kế toán thực hiện tính thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu.
Cuối quý, kế toán căn cứ vào tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu số 01B/TNDN để ghi nhận số thuế thu nhập doanh nghiệp phải tạm nộp vào chi phí thuế thu nhập hiện hành.
* TK sử dụng:
Để phản ánh chi phí thuế thu nhập của doanh nghiệp, kế toán sử dụng TK 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành. Tại Công ty không có khoản chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại nên không dùng TK 8212.
Nguyên tắc hạch toán trên TK 821 (đã trình bày trong chương 1).
Hàng quý, kế toàn lập tờ khai thuế tạm tính thuế thu nhập doanh nghiệp, căn cứ vào tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp (biểu số 08) kế toán phản ánh số thuế thu nhập phải tạm nộp Nhà nước vào chi phí thuế thu nhập hiện hành theo định khoản:
Nợ TK 8211 - chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Có TK 3334 - thuế thu nhập doanh nghiệp
Khi nộp thuế vào ngân sách Nhà nước, kế toán ghi:
Nợ TK 3334
Có TK 111, 112.
Cụ thể như sau:
Trong quý 4/2009, doanh thu phát sinh trong kỳ là 10.553.492.442 đồng trong đó:
Doanh thu bán hàng: 11.553.492.442 đồng
Các khoản giảm trù : 654.316.530 đồng
Doanh thu thuần: 10.899.175.912 đồng
Doanh thu hoạt động tài chính là: 46.203.189 đồng.
Thu nhập khác: 3.100.000 đồng
Giá vốn hàng bán: 9.470.921.122 đồng
Chi phí bán hàng: 447.037.272 đồng
Chi phí quản lý doanh nghiệp: 364.960.146 đồng
Để lập tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp kế toán tạm tính lãi quý 4 là 665.560.561 đồng
Biểu số 2.8:
TỜ KHAI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠM TÍNH
QUÝ 4/2009
TỜ KHAI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠM TÍNH
(Mẫu số 01B/TNDN)
(Dành cho người nộp thuế khai theo tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu)
Kỳ tính thuế: Quý 4 năm 2009
Mã số thuế:
Người nộp thuế: Công ty TNHH thương mại Tân Á Châu
STT
Chi tiêu
Số tiền
1
Doanh thu thực tế phát sinh trong kỳ ([10] = [11] + [12])
[10]
10.889.175.912
2
Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ:
[13]
10.282.918.540
3
Thuế suất
25%
a
Thuế suất chung (%)
[14]
b
Thuế suất ưu đãi (%)
[15]
4
Thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh trong kỳ ([16] = [17] + [18])
[16]
154.064.343
a
Thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo thuế suất chung ([17] = [11] * [13] * [14])
[17]
b
Thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo thuế suất ưu đãi ([18] = [12] * [13] * [15])
[18]
5
Thuế thu nhập doanh nghiệp dự kiến miễn, giảm
[19]
6
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ ([20] = [16] - [19])
[20]
154.064.343
Căn cứ vào tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính kế toán tiến hành nhập liệu vào máy theo định khoản:
Nợ TK 8211 154.064.343
Có TK 3334 154.064.343
Sau khi dữ liệu được nhập, chương trình sẽ tự động cập nhật số liệu vào sổ cái TK 8211, TK 3334, sổ nhật ký chung.
Biểu số 2.9
SỔ CÁI
TK 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Quý 4/2009
Ngày_ct
Mã_ct
Số_ct
Diễn giải
TK dư
Ps_nợ
PS_có
Số dư đầu kỳ
x
x
Số phát sinh trong kỳ
31/12
PKT
69
Chi phí thuế
TNDN hiện hành
3334
154.064.343
31/12
PKT
TH30
Kết chuyển chi phí
thuế TNDN
911
154.064.343
Cộng số PS
154.064.343
154.064.343
Số dư cuối kỳ
x
x
2.7 Tổ chức kế toán kết quả kinh doanh
* Nội dung kết quả kinh doanh:
Việc thực hiện xác định kết quả kinh doanh ở Công ty được thực hiện vào cuối mỗi quý.
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty bao gồm kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, và các hoạt động khác. Trong đó: kết quả hoạt động kinh doanh là tổng hợp kết quả kinh doanh dịch vụ tòa nhà, khách sạn; kết quả dịch vụ vận chuyển và kết quả kinh doanh dịch vụ khác.
Kết quả từ hoạt Tổng DTT về Giá vốn và CPBH và
động SXKD = bán hàng - chi phí thuế - CP QLDN
và CCDV TNDN
Kết quả HĐTC = DTT hoạt động TC - CP về hoạt động TC
Trong đó: doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tính bằng tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu (Công ty không sử dụng các tài khoản giảm trừ doanh thu).
Kết quả hoạt động khác là kết quả được tính bằng chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí khác.
Kết quả hoạt động khác = Thu nhập thuần khác - Chi phí khác.
* Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh kết quả kinh doanh của Công ty, kế toán sử dụng TK 911 và TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối. Công ty chưa mở sổ chi tiết kết quả kinh doanh theo từng loại hình hoạt động mà mới chỉ xác định kết quả kinh doanh tổng hợp trong kỳ.
Cuối quý, để xác định kết quả kinh doanh, kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển tự động.
Muốn tạo các bút toán kết chuyển tự động, từ cửa sổ chương trình, chọn phân hệ “kế toán tổng hợp” → cập nhật số liệu → bút toán kết chuyển tự động.
Chọn năm 2009.
Bảng danh sách các bút toán kết chuyển tự động sẽ hiện ra (các bút toán này được khai báo khi chương trình phần mềm được đưa vào sử dụng).
Dùng phím cách và phím mũi tên lên, xuống để đánh dấu các bút toán kết chuyển. Chương trình sẽ tự động kết chuyển theo các bút toán đã được đánh dấu và phản ánh số liệu vào sổ nhật ký chung, các sổ chi tiết, tổng hợp tài khoản liên quan theo các định khoản sau:
- Kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nợ TK 511
Có TK 911
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính
Nợ TK 515
Có TK 911
- Kết chuyển doanh thu, thu nhập khác
Nợ TK 711
Có TK 911
- Kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ TK 911
Có TK 632
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 911
Có TK 642
- Kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Nợ TK 911
Có TK 821
- Kết chuyển chi phí khác
Nợ TK 911
Có TK 811
- Kết chuyển lãi
Nợ TK 911
Có TK 4212
Biểu số 2.10
SỔ CÁI
TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Quý 4/2009
Ngày_ct
Mã_ct
Số_ct
Diễn giải
TK dư
Ps_nợ
PS_có
Số dư đầu kỳ
x
x
Số phát sinh trong kì
31/12
PKT
TH26
Kết chuyển doanh thu thuần
511
10.899.175.912
31/12
PKT
TH27
Kết chuyển GVHB
632
9.470.921.122
31/12
PKT
TH28
K/c chi phí CP bán hàng
641
447.037.272
31/12
K/c Chi phi QLDN
364.960.146
31/12
PKT
TH29
Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính
515
46.203.189
31/12
PKT
TH30
K/c chi phí thuế TNDN
8211
154.064.343
31/12
PKT
TH31
Kết chuyển thu nhập khác
711
3.100.000
31/12
PKT
TH32
Kết chuyển chi phí khác
811
0
31/12
PKT
TH33
K/c lợi nhuận sau thuế
421
511.496.218
Cộng số PS
10.948.491.101
10.948.491.101
Biểu số 2.11
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
QUÝ 4/2009
Ngày_ct
Mã_ct
Số_ct
Diễn giải
TK ĐƯ
PS NỢ
PS_có
....
15/12/09
15/12/09
Thanh toán tiền điện
641/642
4.720.000
15/12/09
15/12/09
Thanh toán tiền điện
1331
472.000
15/12/09
15/12/09
Thanh toán tiền điện
111
5.192.000
...
…
21/12/09
21/12/09
Chi tiền điện thoại
642
3.217.426
21/12/09
21/12/09
Chi tiền điện thoại
1331
321.742
21/12/09
21/12/09
Chi tiền điện thoại
111
3.539.168
31/12/09
31/12/09
Chi phí thuê nhà
642
5.742.000
31/12/09
31/12/09
Chi phí thuê nhà
1331
574.200
31/12/09
31/12/09
Chi phí thuê nhà
111
6.316.200
31/12/09
31/12/09
Tính lương bán hàng
641
68.720.500
31/12/09
31/12/09
Tính lương bán hàng
334
68.720.500
31/12/09
31/12/09
Kết chuyển các khoản giảm trù doanh thu
511
654.316.530
31/12/09
31/12/09
Kết chuyển các khoản giảm trù doanh thu
521
654.316.530
31/12/09
31/12/09
Kết chuyển doanh thu thuần
511
10.899.175.912
31/12/09
31/12/09
Kết chuyển doanh thu thuần
911
10.899.175.912
31/12/09
31/12/09
Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính
515
46.203.189
31/12/09
31/12/09
Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính
911
46.203.189
31/12/09
31/12/09
Kết chuyển thu nhập khác
711
3.100.000
31/12/09
31/12/09
Kết chuyển thu nhập khác
911
3.100.000
31/12/09
31/12/09
Kết chuyển GVHB
911
9.470.921.122
31/12/09
31/12/09
Kết chuyển GVHB
632
9.470.921.122
31/12/09
31/12/09
K/c chi phí bán hàng
911
447.037.272
31/12/09
31/12/09
K/c chi phí bán hàng
6421
447.037.272
31/12/09
31/12/09
K/c chi phí QLDN
911
364.960.146
31/12/09
31/12/09
K/c chi phí QLDN
6422
364.960.146
31/12/09
31/12/09
K/c chi phí thuế TNDN
911
154.064.343
31/12/09
31/12/09
K/c chi phí thuế TNDN
821
154.064.343
31/12/09
31/12/09
K/c lợi nhuận sau thuế
911
511.496.218
31/12/09
31/12/09
K/c lợi nhuận sau thuế
421
511.496.218
Tổng số PS
52.118.151.731
52.118.151.173
Từ các thông tin về chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh chương trình sẽ lên các báo cáo tài chính như: báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, các báo cáo kế toán quản trị như: tình hình tăng giảm tài sản cố định, ...
Trên cơ sở đó, các nhà quản trị có cái nhìn chi tiết, toàn diện hơn về tình hình của Công ty, biết được hoạt động nào mang lại hiệu quả cao nhất, nắm được tình hình biến động của các loại chi phí, doanh thu; biết được các khoản chi phí nào đã hợp lý, chưa hợp lý. Từ đó có quyết định tăng, giảm các khoản chi phí một cách kịp thời mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Biểu số 2.12:
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Quý 4/2009
Chỉ tiêu
Mã số
Thuyết minh
Kỳ này
Kỳ trước
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
01
VI.25
11.553.492.442
1. Các khoản giảm trừ doanh thu
02
654.316.530
- Chiết khấu thương mại
03
- Giảm giá hàng bán
04
- Hàng bán bị trả lại
06
2. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
10
10.899.175.912
3. Giá vốn hàng bán
11
VI.27
9.470.921.122
4. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
20
1.428.254.790
5. Doanh thu hoạt động tài chính
21
VI.26
46.203.189
6. Chi phí tài chính
22
VI.28
- Trong đó: chi phí lãi vay
23
7. Chi phí bán hang
24
447.037.272
8. QLDN
364.960.146
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
30
662.460.561
10. Thu nhập khác
31
3.100.000
11. Chi phí khác
32
12. Lợi nhuận khác
40
3.100.000
13. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
50
665.560.561
14. Chi phí thuế TNDN hiện hành
51
154.064.343
15. Lợi nhuận sau thuế TNDN
60
511.496.218
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ, DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TÂN Á CHÂU
3.1 Đánh giá chung về kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty.
3.1.1 Đánh giá chung
Trong những năm gần đây, ngành dược phẩm phát triển rất mạnh, Chính vì thế trong lĩnh vực này luôn có sự cạnh tranh gay gắt giữa các Công ty kinh doanh dược phẩm, Công ty luôn cố gắng phát huy hết khả năng hiện có, không ngừng mở rông địa bàn và các chủng loại thuốc cung cấp. Có thể nói, từ ngày thành lập cho đến nay chỉ trong vài năm Công ty đã không ngừng lớn mạnh cả về số lượng lẫn chất lượng thuốc cung cấp, giúp Công ty đạt được nhiều thành công to lớn trong chặng đường đầu hoạt động của mình.
Riêng đối với lĩnh vực kế toán cũng đã hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, góp phần không nhỏ đưa Công ty đến với những thành công. Các nhân viên trong phòng kế toán cùng bộ máy kế toán làm việc theo đúng chế độ quy định của Bộ Tài Chính
Sau một thời gian thực tập tại Công ty TNHH thương mại Tân Á Châu, được tìm hiểu thực tế về công tác quản lý, về công tác kế toán, … cùng với việc sử dụng những kiến thức đã được trang bị tại trường, em xin nêu lên một số nhận xét của cá nhân em về thực trạng hạch toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty như sau:
3.1.2 Ưu điểm:
* Về tổ chức bộ máy kế toán
Công ty có địa bàn hoạt động kinh doanh trải rộng trên khắp cả nước. Chính vì thế công tác kế toán thường nhiều và phức tạp. Tuy nhiên với trình độ và năng lực của nhân viên kế toán đã khắc phục được khó khăn này. Hiện nay, phòng Tài chính Kế toán có số lượng nhân viên là 6 người, hầu hết đã tốt nghiệp Đại học chuyên ngành kế toán hoặc đã qua đào tạo tại chức, . Thông thường định kỳ kế toán trưởng sẽ phân công lại công việc cho các nhân viên để phù hợp hơn khi có nhân viên mới hay nghiệp vụ mới phát sinh. Đều này tạo điều kiện cho các nhân viên hiểu biết hết tất cả các phần hành kế toán trong Công ty, giúp đỡ lẫn nhau khi có nghiệp vụ đột xuất sẩy ra, tạo điều kiện cho công tác kế toán nhanh chóng kịp thời không bị ùn tắc.
Mô hình kế toán vừa tập trung vừa phân tán đã giúp công tác kế toán được thực hiện một cách có hiệu quả, phù hợp với đặc thù của Công ty về quy mô, loại hình hoạt động kinh doanh, khả năng và trình độ quản lý cũng như phương tiện vật chất phục vụ quản lý tại Công ty.
* Về hệ thống chứng từ kế toán
Với đặc thù kinh doanh đa dạng nên Công ty sử dụng nhiều loại chứng từ khác nhau, gồm cả hệ thống chứng từ bắt buộc và chứng từ hướng dẫn phù hợp với đặc thù ngành. Số lượng chứng từ phát sinh khá lớn nhưng Công ty đã xây dựng được quy trình luân chuyển chứng từ hợp lý. Việc bảo quản lưu trữ chứng từ được thực hiện nghiêm túc khoa học theo đúng quy định của Bộ Tài Chính.
* Về hệ thống sổ sách kế toán
Công ty áp dụng hình thức nhật ký chung kết hợp với việc đưa chương trình kế toán máy vào sử dụng đã làm giảm nhẹ khối lượng công việc rất nhiều, hạn chế sai sót do việc ghi chép sổ trùng lặp bởi số liệu chỉ cần nhập 1 lần các chứng từ gốc, có thể đối chiếu, tổng hợp số liệu, tổng hợp số liệu trong một khoảng thời gian bất kỳ.
Với việc chương trình kế toán kế toán được phân làm 3 hệ: Chương trình hạch toán kế toán, Chương trình vật tư, Chương trình tài sản cố định đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán quản lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong Công ty.
Ngoài ra khi nhập số liệu vào phần mềm kế toán thì phần mềm sẽ tự động chuyển sang chứng từ ghi sổ (mặc dù Công ty sử dụng hình thức sổ Nhật ký chung). Đây là sự kết hợp linh hoạt giữa các hình thức sổ mà vẫn đảm bảo đúng theo quy định của Bộ Tài Chính.
* Về hệ thống tài khoản sử dụng
Công ty đã sử dụng hệ thống tài khoản chuẩn do Bộ Tài chính ban hành theo QĐ số 15, tuy nhiên để phù hợp với đặc điểm kinh doanh cũng như yêu cầu quản lý của mình, Công ty đã mở các tài khoản chi tiết cấp II, III, ... và mở chi tiết theo từng vụ việc, khoản mục chi phí xuất phát từ đặc điểm kinh doanh dịch vụ, phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty. Chính điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán, giúp kế toán kiểm tra, đối chiếu, tổng hợp số liệu một cách dễ dàng, và cũng đáp ứng phần nào yêu cầu kế toán quản trị.
Mẫu sổ hoàn thành trong máy, phù hợp với quy định của nhà nước. Ngoài ra các báo cáo tài chính, Công ty còn mở thêm các báo cáo quản trị, phục vụ cho việc ra quyết định trong tương lai.
* Về hoạch toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh
Công ty thực hiện đúng so với các chuẩn mực kế toán về doanh thu và kết quả kinh doanh:
Công ty đã thực hiện đúng so với chuẩn mực kế toán về doanh thu (điều kiện ghi nhận, xác định doanh thu).
Kết quả kinh doanh được phản ánh chính xác và đầy đủ thực hiện đúng chế độ kế toán hiện hành. Kết quả kinh doanh được phản ánh trung thực số liệu, sổ sách rõ ràng, hạch toán chính xác các nghiệp vụ kinh tế liên quan trong kỳ hạch toán.
Nhìn chung bộ máy kế toán ở Công ty gọn nhẹ, mỗi người được phân công theo dõi một mảng nghiệp vụ riêng, tùy theo yêu cầu nhiệm vụ được giao tự giác thường xuyên quan hệ với các bộ phận khác để hoàn thành công việc của mình. Các kế toán viên còn trẻ có đầy đủ trình độ vi tính, đáp ứng được xu thế phát triển của Công ty.
* Về chính sách của Công ty
Công ty sử dụng các chính sách như giảm giá, chiết khấu thanh toán đối với những khách hàng mua với khối lượng lớn. Đây là một vấn đề cần phát huy để thúc đẩy quá trình bán hàng tốt hơn nữa của Công ty.
3.1.2 Một số hạn chế cần hoàn thiện:
* Về việc ứng dụng phần mềm kế toán:
Công ty đang sử dụng phần mềm kế toán Fast, đây là một phần mềm khá dễ dàng sử dụng, do giao diện thân thiện và viết hoàn toàn bằng tiếng Việt. Tuy nhiên, phần mềm này còn hạn chế ở việc chưa hỗ trợ được các chức năng cần có của bộ máy kế toán. Cụ thể: trong các phần hành đều không hỗ trợ cho việc lập báo cáo kế toán quản trị. Mà trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt hiện nay, việc cung cấp thông tin kế toán và các thông tin kế toán quản trị kịp thời ngày càng có vai trò vô cùng quan trọng giúp các nhà quản trị nắm được tình hình công ty, ra được các quyết định chính xác, kịp thời nắm bắt thời cơ.
*Về các khoản nợ phải thu của khách hàng:
Số lượng khách hàng của Công ty là tương đối lớn. Mỗi khách hàng và nhà cung cấp được xây dựng một mã riêng để tiện theo dõi. Việc xây dựng mã riêng dựa trên các ký hiệu viết tắt tên gọi của từng đối tượng. Việc này có thể gây nhầm lẫn nếu tên các nhà cung cấp có trùng kí tự đầu tiên.
Công ty không tiến hành lập dự phòng phải thu khó đòi. Với những khoản phải thu khách hàng mà Công ty xác định không thu hồi được thì Công ty sẽ tiến hàng xóa sổ theo nguyên tắc: Điều kiện để một khoản phải thu được đưa vào danh sách các khoản phải thu khó đòi: khoản phải thu đã quá thời hạn 4 tháng kể từ ngày phát sinh, 3 tháng kể từ ngày hết hạn theo hợp đồng (với các khoản doanh thu bán hàng). Khi một khoản phải thu thỏa mãn một trong các điều kiện trên thì Công ty tiến hàng xóa sổ khoản phải thu mà không tiến hành lập dự phòng phải thu khó đòi.
* Về tổ chức kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty:
Công ty mới mở sổ chi tiết 511 theo từng loại hình dịch vụ mà chưa mở các sổ chi tiết 632, 911. Chi phí quản lý doanh nghiệp được tập hợp theo khoản mục, đến cuối kỳ được thực hiện kết chuyển hết sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh mà không phân bổ cho từng hoạt động. Vì vậy Công ty mới theo dõi được kết quả kinh doanh tổng hợp toàn Công ty mà chưa theo dõi được kết quả chi tiết của từng loại hình dịch vụ. Trong công tác tổ chức kế toán nói chung và tổ chức kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh nói riêng vẫn còn bộc lộ những hạn chế nhất định. Những nhược điểm này tuy không lớn nhưng nếu khắc phục được, công ty sẽ đạt hiện quả cao hơn trong công tác kinh doanh.
3.2 Một số ý kiến đề xuất hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
3.2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty:
Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh là biện pháp khắc phục những hạn chế để công tác hạch toán được chính xác, chặt chẽ, đúng đắn, khoa học nhằm mang lại hiệu quả cao.
Kế toán không chỉ làm công việc tính toán, ghi chép đơn thuần về tài sản và sự vận động của tài sản mà còn là công cụ để điều hành, quản lý các hoạt động kinh tế bằng việc phân tích và cung cấp các số liệu kế toán để nhà quản lý ra quyết định kinh doanh mang lại lợi nhuận cao nhất.
Khi kế toán phản ánh đầy đủ các tài sản hiện có cũng như sự vận động của tài sàn sẽ giúp các nhà quản lý nắm được các nguồn tài lực của doanh nghiệp, qua đó có kế hoạch bố trí, sắp xếp, huy động những nguồn lực tiềm tàng phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc phản ánh đúng và đủ chi phí bỏ ra và kết quả thu được cũng phản ánh chính xác kết quả của người lao động, từ đó có thể xác định trách nhiệm vật chất, nâng cao chất lượng công việc. Vì vậy tổ chức hạch toán hợp lý là điều rất cần thiết để thúc đẩy tốt hơn công tác quản lý, làm cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp có hiệu quả cao.
3.2.2 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty:
Trong quá trình thực tập tại Công ty, em thấy công tác kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại Công ty tương đối hoàn thiện. Tuy nhiên cùng với sự phát triển vững mạnh của Công ty cũng như đòi hỏi ngày càng cao của thị trường, việc không ngừng hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh là vô cùng cần thiết. Xuất phát từ tình hình thực tế của Công ty kết hợp với lý luận được học tập, nghiên cứu tại trường, em xin đưa ra một số ý kiến sau:
Thứ nhất: Đối với các khoản nợ phải thu khách hàng
Kế toán tiến hành phân loại từng khoản nợ của từng đối tượng khách hàng theo tuổi nợ. Kế toán có thể phân loại tuổi nợ như sau:
- Nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán: là những khoản nợ phải thu khách hàng chưa đến hạn thanh toán mà Công ty và khách hàng đã thỏa thuận.
- Nợ phải thu quá hạn thanh toán: là những khoản nợ phải thu khách hàng đã quá hạn thanh toán mà Công ty và khách hàng đã thỏa thuận. Có thể chia các khoản nợ này thành:
+ Nợ phải thu quá hạn dưới 3 tháng.
+ Nợ phải thu quá hạn từ 3 tháng đến 1 năm.
+ Nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến 2 năm.
+ Nợ phải thu quá hạn từ 2 đến 3 năm.
+ Nợ phải thu quá hạn từ 3 năm trở lên.
Trên cơ sở đó, có chính sách thu hồi nợ hợp lý và lập dự phòng nợ phải thu khó đòi.
Để quán triệt nguyên tắc thận trọng - một trong những nguyên tắc cơ bản của kế toán, Công ty nên trích lập dự phòng phải thu khó đòi (TK 139). Theo Thông tư 13/2006 và Thông tư 33/2005 hướng dẫn việc trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi như sau:
+ Đối với khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập:
30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 tháng đến dưới 1 năm.
50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.
70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.
+ Đối với nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án ... thì Công ty dự kiến mức tổn thất không thu hồi được để trích lập dự phòng.
Sau khi trích lập dự phòng cho từng khỏan nợ phải thu khó đòi, kế toán tổng hợp toàn bộ các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi làm căn cứ hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
Trình tự xử lý khoản dự phòng:
TK 111,112 TK 711 TK 139 TK 642
Số dự phòng phải Cuối năm, xác
Số tiền thu hồi trích lập thấp hơn định số dự phòng
được nợ khó đòi số dư khoản dự phòng nợ phải thu
đã xử lý phải thu khó đòi, khó đòi cần
hoàn nhập chênh trích lập
lệch vào TK 711
Bên cạnh đó, Công ty nên thực hiện chính sách chiết khấu thanh toán để khuyến khích khách hàng thanh toán trước thời hạn. Số tiền chiết khấu thanh toán được trích theo tỷ lệ % trên giá bán hoặc tổng giá thanh toán tùy theo thỏa thuận giữa Công ty và khách hàng. Khi thực hiện chiết khấu thanh toán kế toán định khoản theo bút toán sau:
Nợ TK 635 (Số tiền chiết khấu thanh toán).
Có TK 641 (Số tiền chiết khấu thanh toán).
Thứ hai: Hoàn thiện việc ứng dụng phần mềm kế toán
Phần mềm kế toán của Công ty nên được cài đặt có thể lập các báo cáo quản trị. Thực tế cho thấy, các báo cáo quản trị ngày càng cần thiết đối với các công ty cho việc ra các quyết định hợp lý, kịp thời. Báo cáo quản trị không chỉ dựa trên các số liệu tài chính mà còn dựa trên các yếu tố phi tài chính nên phục vụ tốt hơn cho công tác sản xuất kinh doanh, đảm bảo thông tin đầu ra thích hợp nhất với doanh nghiệp.
KẾT LUẬN
Qua quá trình tìm hiểu thực tế cho thấy kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh trong mỗi doanh nghiệp có vai trò quan trọng không thể thiếu trong công tác quản lý của doanh nghiệp. Nếu hạch toán chi phí đúng đắn sẽ hình thành công tác tính giá thành sản phẩm chính xác, phù hợp từ đó là một trong những biện pháp tích cực và có hiệu quả tạo điều kiện cho việc kinh doanh hàng hoá, cung cáp dịch vụ càng được mở rộng.
Mặc dù thời gian thực tập không dài, nhưng quá trình thực tập tại Công ty đã giúp em càng hiểu rõ hơn về các phần hành kế toán nói chung và đặc biệt là phần hành kế toán chi phí, giá thành nói riêng.
Do thời gian thực tập ở Công ty không nhiều và trình độ chuyên môn còn hạn chế nên báo cáo chuyên đề thực tập của em không tránh khỏi những khuyết điểm về mặt nội dung, em mong được sự đóng góp, giúp đỡ của thầy cô, cùng toàn thể bạn đọc để báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong khoa, Ban giám đốc và toàn thể nhân viên Công ty TNHH thương mại Tân Á Châu, đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của giáo viên PGS.TS Nguyễn Năng Phúc và các cán bộ phòng kế toán Công ty đã giúp em hoàn thành đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2010
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo Trình Kế Toán Tài Chính.
Tác giả: PGS.TS Bùi Văn Dương. NXB: GTVT. Năm xuất bản: 2008
2. Giáo Trình Kế Toán trong các Doanh Nghiệp.
Tác giả: GS.TS Đặng Thị Loan. NXB: ĐH KTQD. Năm xuất bản: 2009
3. Chuẩn mực 02 - Hàng tồn kho.
Ban hành và công bố theo QĐ 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2006.
4. Thông tư 53/2006/TT - BTC Hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp
Ý kiến, nhận xét của giáo viên hướng dẫn:
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
Hà Nội, ngày tháng năm 2010
Giáo viên hướng dẫn
Ý kiến, nhận xét của Công ty TNHH thương mại Tân Á Châu
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Hà Nội, ngày tháng năm 2010
Lãnh đạo Công ty
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh trong công ty TNHH thương mại Tân Á Châu.doc