LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường phát triển giữa các Doanh nghiệp luôn có sự cạnh tranh gay gắt, nhất là khi chúng ta gia nhập vào WTO sự xuất hiện ngày càng nhiều Doanh nghiệp nước ngoài và áp lực của việc rỡ bỏ hàng rào thuế quan thực hiện tự do thương mại thì sự cạnh tranh càng thêm nóng bỏng và quyết liệt. Trong điều kiện đó các Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển không còn cách nào khác là phải nâng cao lợi nhuận qua việc nâng cao chất lượng sản phẩm, đẩy mạnh tiêu thụ và đặc biệt là giảm chi phí, hạ giá thành.
Để có thể tiết kiệm chi phí, hạ giá thành thì công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành phải được tổ chức hợp lý, khoa học đảm bảo phát huy chức năng là công cụ không thể thiếu được trong hệ thống công cụ quản lý kinh tế. Nhận thấy tầm quan trọng và yêu cầu bức thiết thực hiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sau một thời gian thực tập tại Tổng công ty cổ phần dệt may Nam Định em xin được đi sâu tìm hiểu đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dệt tại nhà máy dệt, Tổng công ty cổ phần dệt may Nam Định”.
Mục đích nghiên cứu đề tài là vận dụng lý thuyết cơ bản để đi sâu nghiên cứu tìm hiểu đánh giá thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dệt ở nhà máy dệt, Tổng công ty cổ phần dệt may Nam Định. Qua đó đưa ra các biện pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác tổ chức kế toán và tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị.
NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ GỒM 3 CHƯƠNG:
Chương 1: Tổng quan về Tổng công ty cổ phần dệt may Nam Định.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy dệt, Tổng công ty cổ phần dệt may Nam Định.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy dệt, Tổng công ty cổ phần dệt may Nam Định.
Dưới sự hướng dẫn của cô Đào Thị Chanh và sự giúp đỡ của các cô chú làm công tác kế toán tại công ty em đã hoàn thành chuyên đề này. Song do hạn chế về nhận thức cũng như phạm vi của chuyên đề nên không thể tránh khỏi có những thiếu xót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô, các cô chú làm công tác kế toán để chuyên đề này của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô Đào thị Chanh đã hướng dẫn rất tận tình, cảm ơn các cô chú phòng tài chính kế toán, tổng công ty cổ phần dệt may Nam Định đã tạo điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành chuyên đề này.
82 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2632 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dệt tại nhà máy dệt, Tổng công ty cổ phần dệt may Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ành tiền (viết bằng chữ): Tám trăm bảy mươi nghìn đồng.
Kế toán trưởng
Thủ kho
Người giao
Phụ trách cung tiêu
Căn cứ vào phiếu trên kế toán tiến hành nhập liệu vào chương trình kế toán trên phiếu nhập. Phần phế liệu này khi tính giá thành sẽ được trừ ra khỏi giá thành
2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
* Tài khoản sử dụng:
- TK 622: TK 6221: lương; TK 6222: Chi phí nhân công trực tiếp BHXH.
TK 6223: CP NCTT BHY Tế ,TK 6224: CPNCTT kinh phí công đoàn.
- TK 3341: Trả lương cho công nhân viên.
- TK 3381: Tài sản thiếu chờ xử lý; TK 3382: KPCĐ;
TK 3383: BHXH; TK 3384: BHYT . . . .
* Chứng từ sử dụng: bảng chấm công, bảng tính thời gian, bảng lương sản phẩm, bảng thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương…
* Quy trình luân chuyển chứng từ:
Hhàng ngày khi khám vải (tại xưởng hoàn thành), thông qua phiếu khám vải sẽ xác định được sản lượng sản phẩm từng loại sản phẩm /1 ca máy / số đứng ca máy của từng cá nhân trong các phân xưởng dệt, các buồng dệt. Căn cứ vào đó mỗi tổ có một bảng sản lượng cá nhân chi tiết đến từng cá nhân.
Công nhân sản xuất hưởng lương sản phẩm.
Lương sản phẩm của 1 người
=
khối lượng sản phẩm i
x
đơn giá tiền lương 1 spi
-
Tiền phạt + tiền thưởng
Với từng sản phẩm có từng đơn giá tiền lương khác nhau được xây dựng từ trước dựa vào đó kế toán tiền lương tính lương cho từng công nhân.
- Tiền phạt: Phạt do lỗi dô mặt vải 50đ/lỗi (lỗi số 9). Phạt loại 3 quá mức với đơn giá loại 2/1sản phẩm, ca đêm có lương bằng 1,4 ca ngày. Ví dụ: công nhân Trương Thị Nam Bình có tổng lương sản phẩm ban đầu ( chưa có thưởng và phạt) là 1017699(đ) (được tính theo khối lượng sản phẩm và đơn giá tiền lương từng sản phẩm). Không mắc lỗi loại 3 bị trừ tiền do lỗi 9 nhiều nên bị phạt là 13500đ/170 lỗi. Tiền thưởng vượt mức là 26962.
Lương sản phẩm
được hưởng
=
1017699 - 13500 + 26962 = 1041161 (đ)
Từ bảng sản lượng cá nhân của từng buồng và bảng chấm công, kế toán tiền lương lập bảng thanh toán lương cho từng buồng trên QD của Hội đồng chia lương.
Trích bảng thanh toán lương buồng dệt E ca C tháng 11 năm 2009
Trên bảng thanh toán lương thể hiện số tiền lương thực tế được nhận của từng cá nhân. Trong đó cột lương sản phẩm là số lương sản phẩm được hưởng của từng người trên bảng sản lương cá nhân.
- Cột lương thời gian phản ánh tiền lương được hưởng trong các ngày nghỉ phép, lễ, tết....
- Cột bù lương: Tiền phân phối thêm của công ty cho công nhân .
- Cột tiền cơm và ăn đêm: Phản ánh một phần tiền cơm đêm và ăn trưa mà nhà máy cho công nhân. Bữa trưa 1.200đ/người, đêm 4.000đ/người.
- Cột phụ cấp trách nhiệm: áp dụng với tổ trưởng tổ sản xuất phụ cấp trách nhiệm là 10% lương cơ bản.
- Cột trừ 6% BHXH: là phần trích trên lương (theo hệ số và lương cơ bản) 5% BHYT và 1% BHXH.
- Cột cơm và đêm ở phần các khoản phải nộp là phần tiền cơm của cơm trưa và cơm tối công nhân phải chịu (sau khi trừ phần nhà máy hỗ trợ) tiền công nhân phải trả thêm cho mỗi suất cơm trưa là 3.000đ, 1 suất cơm tối là 4.000đ.
- Cột trừ vay trước: là phần tiền công nhân đã ứng trước hay vay trước.
- Cột tín dụng: là phần tiền mà công nhân tự nguyện gửi tín dụng để mua cổ phiếu của công ty.
+ Kỳ 1: là phần tiền lương công nhân đã lĩnh tại đợt trả lương lần thứ nhất trong tháng. Việc trả lương cho công nhân được tách làm 2 kỳ một tháng.
+ Kỳ 2: là phần lương trả nốt cho công nhân và bằng tổng tiền lương thực tế công nhân được lĩnh trong tháng trừ lĩnh đợt 1.
Vậy lương của mỗi công nhân đứng máy được hưởng thực tế tính như sau:
Lương
sản phẩm
+
Lương thời gian
+
Lương bù
+
Phụ cấp TN
(nếu có)
+
Tiền cơm, đêm
-
6% BHXH
-
Cơm đêm
-
Vay trước
-
Tín dụng
Và trả đợt 1 là 200000đ; đợt 2 bằng lương thực tế - 200000đ
Tổng hợp lương công nhân đứng máy (thợ dệt) sẽ tính lương cho công nhân phục vụ như thợ chữa máy (CM) thợ nối gỡ (NG).
Lương thợ phục vụ ăn theo tỷ trọng lương thợ đứng máy dệt trong tổ theo định mức kế hoạch.
Ví dụ: 1 thợ chữa máy phục vụ việc chữa máy của 6 công nhân đứng máy khi đó lương thợ chữa máy sẽ là:
Lương thợ chữa máy đó (KH)
x
Tổng lương thực tế
của 6 công nhân đứng máy
Tổng lương 6 công nhân đứng máy (VH)
Tổng lương của thợ đứng máy và thợ phục vụ trong tổ được lương của cả tổ. Tổng hợp lương của các tổ, buồng, phân xưởng được lương sản xuất (chi phí nhân công trực tiếp) của toàn nhà máy.
Việc tính lương không được thực hiện trên phần mền fast tại nhà máy mà kế toán tiền lương phải thực hiện tổng hợp thủ công. Riêng bảng lương sản phẩm được tính trên một phần mềm nhỏ riêng.
Căn cứ vào lương trên bảng thanh toán lương các bộ phận kế toán tiền lương lập bảng tổng hợp lương (giống bảng phân bố tiền lương)
Trích bảng tổng hợp lương tháng 11 năm 2009
Số hiệu TK nợ
Đối tượng sử dụng
Tài khoản 334 - Thanh toán với nhân công
Bảo hiểm
Lương chính
Lương phụ
Tổng cộng
TK
TK
Công
Tiền
Công
Tiền
3383
3384+3382
622
Chuẩn bị
2270
116.613.208
53
8.921.241
125.534.449
14.401.125
1.920.150+1207641.5
Dệt
12819
549.288.970
189
26.312.357
575.601.327
72.222.300
9.629.640+6056377.4
Dệt bỉ
2760
161.937.982
60
13.751.605
171.096.499
13.919.850
1.855.980+1159987.5
Hoàn thành
1615
67.986.672
67.986.672
9.855.675
1.314.090+826471.7
Khăn E+F
282
88.108.867
20
1.786.768
89.489.635
16.239.150
2.165.220+1361773.6
Phục vụ
1651
74.779.719
20
2.621.762
77.401.481
8.849.400
1.131.920+677120.3
Trên bảng tổng hợp tiền lương cho thấy CPNCTT (lương, các khoản trích theo lương) của từng đối tượng nơi phát sinh chi phí. Khi tập hợp CPNCTT cho các đối tượng tập hợp chi phí là từng mặt hàng (vải trên máy bỉ, máy khác, khăn). Trước hết chi phí lương NCTT của xưởng chuẩn bị, ngành hoàn thành, phục vụ sẽ được tổng lại và phân bổ cho xưởng dệt, dệt bỉ, khăn E+F theo chi phí nhân công trực tiếp của đối tượng này. Tiến hành như sau:
Tổng chi phí để phân bổ:125.534.449+67.986.672+77.401.481 = 270.992.602
Phần phân bổ cho dệt Bỉ là:
= (đ)
Vậy chi phí tiền lương trực tiếp ở dệt bỉ, trong tháng 11 là: 226.518.741
Cũng với phương pháp như trên kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT cũng được phân bổ vào các đối tượng trên như vậy.
Ta có tiền lương và BHXH, KPCĐ, BHYT của dệt bỉ sau khi phân bổ:
Tiền lương
CPCĐ + BHXH+BHYT
Dệt bỉ
226.518.741
29.082.906
Tại các xưởng này chi phí nhân công lại được tập hợp trực tiếp cho từng mặt hàng. Đầu tiên căn cứ vào bảng sản lượng cá nhân hoặc phiếu khám vải sẽ có khối lượng từng mặt hàng vải. Mỗi mặt hàng vải lại có đơn giá tiền lương sản phẩm, mức phạt, thưởng khác nhau. Do đó tính được từng mặt hàng có tiền lương (sản phẩm):
Khối lượng sản phẩm (i)
x
Đơn giá tiền sản phẩm lượng mặt hàng (i)
-
Số lỗi
x
Tiền phạt 1 lỗi
-
Tiền phạt khác
+
Thưởng của mặt hàng (i)
Do đó ta tính được tổng lương sản phẩm của phân xưởng.
Tiếp theo ta tính phần tiền lương thực tế được tính trong kỳ của từng mặt hàng và KPCĐ, BHXH của từng mặt hàng được tính theo tiền lương sản phẩm của từng mặt hàng.
Ví dụ: Mặt hàng A của Dệt Bỉ có lương sản phẩm là x; tổng lương sản phẩm của Dệt Bỉ là y. Khi đó:
Tiền lương thực tế của mặt hàng A = 226518741 x
BHXH, KPCĐ của mặt hàng A = 29082906 x
Tiền lương thực tế, BHXH, KPCĐ của từng mặt hàng sẽ được nhập vào máy khi tổng hợp chi phí.
Phần chi phí nhân công trực tiếp được thể hiện chi tiết theo tưng khoản mục trên sổ chi tiết Tk 622
Biểu số 4
sổ chi tiết tài khoản
Tài khoản: 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Từ ngày 1/11/2009 đến ngày 30/11/2009
Dự nợ kỳ đầu: 0
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đ/
Số phát sinh
Ngày
Số
PS Nợ
PS Có
30/11
PKT
73
Kinh phí công đoàn
(Kinh phí công đoàn nộp CT)
3382
11,289,372
30/11
PKT
91
Trích bảo hiểm (Bảo hiểm)
3383
135,127,500
30/11
PKT
92
Trích bảo hiểm (Bảo hiểm)
3384
18,017,000
30/11
PKT
60
Lương CN trực tiếp
3341
1,107,516,063
30/11
PKT
102
Chi phí nhân công trực tiếp
1541DE
1,107,516,063
30/11
PKT
102
Chi phí nhân công trực tiếp
1541DE
135,127,500
30/11
PKT
102
Chi phí nhân công trực tiếp
1541DE
18,017,000
30/11
PKT
102
Chi phí nhân công trực tiếp
1541DE
11,289,372
Tổng phát sinh nợ:
1,271,949,935
Tổng phát sinh có:
1,271,949,935
Dự nợ cuối kỳ:
0
Lập, ngày 30 . tháng 11 năm 2009
Kế toán trưởng
Người ghi sổ
2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung.
* Tài khoản sử dụng:
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272: Chi phí vật liệu (chi tiết từng loại: vật liệu điện, phụ tùng thay thế, vật liệu khác, bao bì...).
TK 6273: Chi phí công cụ dụng cụ (chi tiết)
TK 6274: Khấu hao TSCĐ.
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài (chi tiết cho nước, hơi, điện...).
TK 6278: Chi bằng tiền khác (chi tiết: phôtô tài liệu, tiếp khách...).
* Chứng từ sử dụng:phiếu xuất ccdc,vật tư,,bảng phân bổ khấu hao,…
Tại nhà máy CPSXC được tập hợp theo toàn bộ các phân xưởng sản xuất. Sau đó phân bổ cho từng mặt hàng tiêu thụ phân bổ với vải trên thiết bị khác (dệt khác) là m2; trên máy Bỉ là số ca may, khăn là m2.
* Chi phí nhân viên phân xưởng (TK 6271).
Là toàn bộ lương, các khoản trích theo lương của phòng tổ chức hành chính, kỹ thuật, kế hoạch, tài chính, giám đốc và những bộ phận phục vụ sản xuất.
Căn cứ vào bảng tổng hợp lương tháng 11 ta có chi phí nhân viên phân xưởng của nhà máy. Trích bảng tổng hợp lương tháng 11:
Số hiệu TK nợ
Đối tượng sử dụng
Tài khoản 334 - Thanh toán với nhân công
Bảo hiểm
Lương chính
Lương phụ
Tổng cộng
TK
TK
Công
Tiền
Công
Tiền
3383
3384+3382
. . . .
. . . . . . .
. . . .
. . . . . . . .
. . . .
. . . . . . . .
. . . .. . . . .
. . . . . . . .
. . . . . .
627
QL phân xưởng
1406
84533072
6
424340
84957412
10653600
1420480+
959228
. . . .
. . . . . .
. . . . .
. . . . . . . . .
. . .. .
. . . . . . . .
. . . . . .. .
. . . . . . . .
. . . . . . .
Dựa vào đó máy phân bổ cho xưởng dệt Bỉ theo m2 vải ta có
Phần phân bổ cho dệt Bỉ là : (đ)
Sau khi đã có chi phí nhân viên phân xưởng của từng xưởng ta tiến hành phân bổ cho từng mặt hàng trong từng xưởng như sau:
Ta nhập định mức phân bổ cho các mặt hàng trong từng xưởng trên phiếu nhập định mức phân bổ của fast như phiếu sau:
Phiếu nhập định mức phân bổ
Mã hàng
Tên hàng
Định mức
1552.015.95001M1
Xi 1921 A2 màu khổ 160 loại A
1872
...
...
...
Sau nhập xong nhấn Esc thoát ra ngoài như vậy định mức phân bổ của từng mặt hàng đã được nhập vào máy. Sau này khi tập hợp chi phí cho từng đối tượng máy sẽ tự đọc chi phí của từng đối tượng (theo định mức phân bổ).
* Chi phí vật liệu (TK 6272).
Chi phí vật liệu của nhà máy gồm điện (dạng vật liệu do máy phát điện không do mua ngoài), phụ tùng thay thế (chi tiết từng xưởng), vật liệu khác, bao bì...
Trong tháng khi xuất vật liệu nhà máy dùng phiếu lĩnh vật tư.
Ví dụ: Ta có phiếu lĩnh vật tư sau:
Công ty TNHH NN MTV dệt Nam Định
Đơn vị: nhà máy dệt
Phiếu lĩnh vật tư
Ngày 03 tháng 11 năm 2009
Số:A00165
Định khoản
Tên đơn vị: Tổ điện
Lý do lĩnh: Thay hỏng
Lĩnh tại kho: 2
Danh điểm
vật tư
Tên nhãn hiệu quy cách vật tư
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền [5x6]
Ghi chú
Xin lĩnh
Thực phát
1
1523-051-143
3
4
5
6
7
8
Môtơ kéo máy Picanot
Cái
05
05
Căn cứ vào phiếu trên, kế toán tiến hành nhập liệu vào máy: hàng tồn kho → Cập nhật số liệu → Phiếu xuất :
Cuối tháng căn cứ vào các phiếu lĩnh như trên bộ phận vật tư lập báo cáo tổng hợp hàng xuất kho liệt kê tất cả vật liệu, phụ tùng... đã xuất sử dụng phục phụ sản xuất tương ứng phần chi phí vật liệu (TK 6272). Trích Tổng hợp hàng xuất kho T11
Tổng hợp hàng xuất kho
Từ ngày 01/11/2009 - 30/11/2009
STT
Mã vật tư
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Giá trị
1
1523051143
Mô tơ kéo máy Piscanol
Cái
30
45.000.000
2
1523051147
Băng liếm phải
Cái
200
30.000.000
...
...
...
...
...
...
34
1523051154
Dây Cuaroa
Cái
150
12.750.000
Tổng cộng:
1.248
623.757.536
Ngày 30 tháng 11 năm 2009
Người lập biểu
Qua báo cáo ta biết được giá trị vật tư xuất kho được tính vào chi phí của tháng là 623.757.536(đ).
Trong số những phụ tùng được sử dụng trong nhà máy có những loại phân bổ 1 lần có những loại phân bổ nhiều lần vì thế mà hàng tháng luôn có một phần CPSXC - vật liệu được trích vào từ các chi phí trả trước dài hạn và ngắn hạn. Có sổ tổng hợp chữ T của tài khoản 242.
Sổ tổng hợp chữ T của một tài khoản
Tài khoản: 242 - Chi phí trả trướcTừ ngày 01/11/2009 đến ngày 30/11/2009
Dư nợ đầu kỳ: 74.365.544
TK đ/ư
Tên tài khoản
Số phát sinh
PS nợ
PS có
627
Chi phí sản xuất chung
9.424.055
6272
Chi phí vật liệu
4.314.227
62722
Chi phí sản xuất chung - Phụ tùng thay thế
4.314.227
627222
Chi phí sản xuất chung - Phụ tùng thay thế khác
4.314.227
6273
Chi phí công cụ, dụng cụ
5.109.828
62731
Chi phí công cụ, dụng cụ
5.109.828
Tổng phát sinh nợ:
0
Tổng phát sinh có:
9.424.055
Dư nợ cuối kỳ:
64.941.489
Ngày 30 tháng 11 năm2009
Người lập biểu
Như vậy là trong tháng 11 có 4.314.227(đ) được trích từ chi phí trả trước dài hạn vào chi phí sản xuất chung (TK6272). Trong tháng 11 có đánh giá lại vật tư vì thế giá trị vật tư xuất cho sản xuất tháng 11 được tăng 63.323.586
Do đó tổng chi phí (vật liệu) sản xuất chung TK6272 trong tháng
= 623.757.536+4.314.227+63.323.586=691.395.349(đ)
Tổng chi phí sản xuất chung vật liệu sẽ được máy phân bổ cho các xưởng theo % mét vuông vải của từng đối tượng trong tổng số mét vuông vải, khăn .
Phần phân bổ cho Bỉ: (đ)
Sau khi đã biết phần chi phí phân bổ cho từng xưởng máy sẽ tự phân bổ chi phí cho từng mặt hàng theo định mức đã nhập vào phiếu nhập định mức
* Chi phí công cụ dụng cụ (TK 6273).
Tại nhà máy công cụ dụng cụ gồm: Găng tay, máy tính, khẩu trang , đồng hồ ẩm kế... là các tài sản không đủ điều kiện để ghi nhận tài sản cố định
Theo yêu cầu của sản xuất công cụ dụng cụ được xuất cho sản xuất cũng thể hiện trên phiếu lĩnh vật tư. Ta có phiếu lĩnh vật tư ngày 20/11/2009 sau:
Tổng công ty cổ phần dệt may Nam Định
Phiếu lĩnh vật tư
Ngày 20 tháng 11 năm 2009
Số: A00179
Tên đơn vị: Hoàn thành
Lý do lĩnh: Phục vụ khám vải
Lĩnh tại kho: 2
Danh điểm
vật tư
Tên nhãn hiệu quy cách vật tư
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền [5x6]
Ghi chú
Xin lĩnh
Thực phát
1
1530-001-09320
3
4
5
6
7
8
Máy tính Casio 8 số nhật
Cái
04
04
Cộng thành tiền bằng chữ:…………………………………………………
Phụ trách cung tiêu
Thủ kho
Người nhận
Phụ trách đơn vị
Căn cứ vào phiếu lĩnh vật tư trên, kế toán tiến hành nhập liệu vào phiếu xuất trên máy. Tiến hành nhập liệu như trên phiếu xuất tương tự phần vật liệu
Cuối tháng lại dựa vào số liệu trên báo cáo tổng hợp xuất kho. Phần phân bổ chi phí trả trước, chênh lệch do đánh giá lại vật tư để tính tổng CPSX công cụ dụng cụ cho toàn nhà máy như phần chi phí vật liệu đã làm ở trên.
Trong tháng 11/2009, tổng giá trị công cụ dụng cụ xuất kho theo báo cáo tổng hợp hàng xuất kho là: 17.323.956(đ).Trích tổng hợp hàng xuất kho phần công cụ dụng cụ tháng 11/2009:
Tổng hợp hàng xuất kho
Từ ngày 01/11/2009 - 30/11/2009
STT
Mã vật tư
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Giá trị
1
153000104320
Máy tính Casio 8 số Nhật
Cái
2000
120000
2
153000104340
Máy tính Casio 12 số
Cái
1000
210000
. . .
. . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . .
. . . . . .
. . . . . . . . . . ..
7
153000120560
Đầu máy nén khí
Cái
1000
8857143
. . .
. . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . .
. . . . . . .
. . . . . . . . . . . ..
18
153000300010
Đồng hồ ẩm kế
Cái
5000
1450000
. . .
. . . . . . . . . . .. .
. . . . . . . . . . . . . . . . ..
. . . .
. . . . . . .
. . . . . . . . . . . .
Tổng cộng
242000
17323956
Ngày 30 tháng11năm2009
Phần chi phí trả trước dài hạn (TK 242) phân bổ vào chi phí TK6273 là 5.109.828 (đ). Chênh lệch do đánh giá lại vật tư xuất cho sản xuất là: 7.054(đ). Do đó tổng chi phí công cụ dụng cụ tháng 11 của toàn nhà máy:
= 17.323.956+5.109.828+7.054=22.440.838(đ).
Phân bổ chi phí này cho các xư theo % mét vuông vải, khăn của từng xưởng/nhà máy.Phân bổ cho Bỉ: (đ)
Việc phân bổ chi phí cho từng mặt hàng sẽ được máy thực hiện dựa trên định mức đã nhập vào máy.
* Chi phí khấu hao TSCĐ (TK6274)
Bao gồm chi phí khấu hao của tài sản cố định thuộc quản lý và sử dụng của nhà máy.
Để tiến hành phân bổ khấu hao theo bộ phận, từ danh mục tài sản cố định → Cập nhật số liệu → phân bổ khấu hao tài sản cố định sẽ hiện lên màn hình sau:
Phân bổ KH TSCĐ
11
11
Thực hiện
Hủy
Từ tháng:
Đến tháng:
Khi ấn thực hiện chương trình tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định. Khi đó sẽ hiện lên bảng phân bổ KH TSCĐ theo bộ phận sau:
Nhà máy dệt - Tổng công ty cổ phần dệt may Nam Định
Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ theo bộ phận
STT
TK
Bộ phận
TK 6274
Tổng cộng
2141
1
Phòng tổ chức hành chính - 031
2
Phòng tài chính - 032
3
Phòng kỹ thuật - 033
550.307
550.307
4
Phòng kế hoạch - 034
283.051
283.051
5
Ngành hoàn thành - 036
1.147.193
1.147.193
6
Buồng dệt A - 038
183.333
183.333
7
Buồng dệt B - 039
20.003.663
20.003.663
8
Buồng dệt D - 041
183.333
183.333
9
Buồng dệt E - 042
..................
..................
10
Buồng dệt F - 040
25.884.380
25.884.380
11
Buồng dệt Bỉ - 043
252.694.007
252.694.007
12
Buồng chuẩn bị - 044
60.346.571
60.346.571
13
Nôi còn lại - 045
1.362.205
1.362.205
Cộng tài khoản 2141
362.638.043
362.638.043
Tổng cộng:
362.638.043
362.638.043
Từ bảng trên ta có khấu hao TSCĐ ở từng bộ phận. Trong đó xưởng dệt (buồng dệt A; B; D; 1 phần E) là 20.370.329; Dệt Bỉ 252.694.007; khăn (F và 1 phần buồng E) 25.884.380.
Để phân bổ được chi phí khấu hao cho từng mặt hàng của từng đối tượng trước hết phải thực hiện phân bổ tổng chi phí khấu hao của các bộ phận khác cho các đối tượng dệt, dệt bỉ, khăn theo % mét vuông khăn, vải như ở các chi phí khác. Tổng chi phí khấu hao của các bộ phận khác ngoài 3 đối tượng trên là:
550.307+283.051+1.147.193+60.346.571+1.362.205=63.689.327(đ)
Phần phân bổ cho Bỉ: (đ)
Vậy tổng chi phí khấu hao tại dệt Bỉ là: 271.061.706,7(đ)
Biết tổng chi phí khấu hao của từng đối tượng ta sẽ biết được chi phí phân bổ cho từng mặt hàng nhờ định mức đã nhập vào máy.
* Chi phí dịch vụ mua ngoài (TK 6277).
+ Dịch vụ điện:
Điện do nhà máy dùng cho sản xuất được cung cấp bởi nhà máy động lực của công ty. Việc cung cấp dịch vụ giữa 2 nhà máy được thể hiện trên phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
Đơn vị: Tổng công ty cổ phần dệt may Nam Định
Địa chỉ: 43 Tô Hiệu - Nam ĐịnhMã số thuế: 060019436
Phiếu xuất kho
Kiêm vận chuyển nội bộ
Liên 2: Dùng để vận chuyển hàng
Ngày 30 tháng 11 năm 2009
Mẫu số: 03PXK-3LL
AD/2009B
0086006
- Căn cứ vào lệnh điều động số:....................... ngày ...... tháng ...... năm .......... của ......................
về việc.................................................................................................................
Họ tên người vận chuyển: Nhà máy dệt Hợp đồng số:................................................
Phương tiện vận chuyển:........................................................................................................................
Xuât tại kho: Nhà máy động lực
Nhập tại kho: ........................................................................................................................................
TT
Tên nhãn hiệu, quy cách,
phẩm chất vật tư
(sản phẩm, hàng hóa)
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Thực xuất
Thực nhập
-
Điện lưới
Kw/h
+
Giờ bình thường
-
563.605
829,23
467.358.174
+
Giờ cao điểm
-
145.209
1.384,23
201.002.654
+
Giờ thấp điểm
-
225.840
459,23
103.712.503
Cộng:
772.073.331
Xuất, ngày ....... tháng ....... năm 200.....
Nhập, ngày ....... tháng ....... năm 200.....
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Thủ kho xuất
(Ký, họ tên)
Người vận chuyển
(Ký, họ tên)
Thủ kho nhập
(Ký, họ tên)
(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hoá đơn)
Ví dụ: Ta có phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ tháng 11/2009
Căn cứ vào phiếu trên, kế toán chi phí tiến hành nhập liệu vào máy: Kế toán mua hàng và công nợ phải trả è Cập nhật số liệu è Hóa đơn mua hàng (dịch vụ)
TK có: 33681: Phải trả nội bộ hàng hóa.
TK nợ: 62771: Chi phí sản xuất chung tiền điện
Như vậy trong tháng 11, chi phí tiền điện của toàn nhà máy là 772.073.331.
Chi phí tiền điện được phân bổ cho dệt, bỉ, khăn như sau:
Với buồng bỉ tiền điện tính như sau:
Điện cho bỉ
=
9,6
Kw/h/máy
x
0,8
x
7,5
h/ca
x
8216
(ca máy)
x
826,05đ/Kw
=
390.921.224
Sau khi tính tiền điện cho bỉ, phần chi phí điện còn lại được phân bổ cho dệt và khăn theo tỷ trọng mét vuông khăn và vải
Với chi phí của từng buồng trên, phân bổ chi phí điện cho từng mặt hàng theo định mức đã nhập vào máy.
- Dịch vụ hơi.
Hơi được dùng trong công đoạn hồ sợi. Hơi cũng được cung cấp bởi nhà máy động lực. Do đó phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ là hoá đơn mua bán giữa 2 nhà máy tương tự như với điện .Ta cũng nhập liệu tương tự
Chi phí hơi tháng 11 của nhà máy là 146.952.000(đ). Chi phí tiền hơi được phân bổ cho các buồng theo tiêu thức đó là số kg sợi qua hồ của từng buồng.
Theo bảng định mức tiêu hao nguyên vật liệu (phần CPNVLTT) ta có toàn nhà máy số kg sợi qua hồ là 275.892,96kg.
Sợi qua hồ của bỉ: 131.531,34kg
Do đó chi phí hơi của bỉ: (đ)
Chi phí hơi của từng buồng sẽ được phân bổ theo số kg sợi qua hồ của từng mặt hàng (đã nhập vào máy phần CPNVLTT).
- Các dịch vụ còn lại như nước, điện thoại, chi phí xe công tác thì tập hợp và phân bổ như các chi phí 6272, 6273,
Ví dụ: với dịch vụ điện thoại, ta có hoá đơn giá trị gia tăng sau:
VNPT
Hoá đơn dịch vụ viễn thông
Liên 2: Giao khách hàng (Customer)
VT01
Mẫu số:04/HĐ
Ký hiệu: FV/2009GT
Số: 030791
Mã số thuế: 0107986126
Bưu điện (Dost office): Công ty điện báo điện thoại số 4 Hà Nam
Tên khách hàng: Nhà máy dệt MST: 0600019436
Địa chỉ: Công ty TNHH NN MTV Dệt Nam Định - 43 Tô Hiệu
Số điện thoại: 845792 Mã số bưu điện: 70260011
Hình thức thanh toán:....................................................................................................
Dịch vụ sử dụng (Kind of Service)
Thành tiền (VNĐ)
Cước điện thoại tháng 12
3.122.525
Cộng tiền dịch vụ (totall)
3.122.525
Thuế suất 10% Tiền thuế GTGT (VAT amaunt)
312.253
Tổng cộng tiền thanh toán (Grand total)
3.434.778
Số tiền bằng chữ: Ba triệu bốn trăm ba mươi tư nghìn bảy trăm bảy mươi tám đồng
Người nộp tiền
Ngày 30 tháng 11 năm 2009
Nhân viên giao dịch
Căn cứ vào hoá đơn trên, kế toán chi phí tiến hành nhập liệu như phiếu sau:
TK có: 3311: Phải trả người bán VNĐ
TK nợ: 62774: CPSXC - Tiền điện thoại
Với tiền nước, chi phí xe cũng làm tương tự.
Ví dụ trong tháng 11:
+ Chi phí tiền điện thoại là: 3.122.525(đ)
+ Chi phí nước là: 8.585.892(đ)
+ Chi phí xe công tác là: 700.000(đ)
Ta phân bổ các chi phí này theo % mét vuông vải của các buồng. Khi đó ta có chi phí từng loại ở từng buồng như những chi phí đã phân bố ở trên. Sau đó các chi phí này cũng phân bổ cho từng mặt hàng theo định mức phân bổ đã nhập vào máy. Sau khi nhập liệu xong các chi phí trên ta có thể theo dõi chúng trên sổ chi tiết TK627. Trích sổ chi tiết TK627 tháng 11/2009
( Biểu số 3)
Nhà máy dệt
Tổng công ty cổ phần dệt may Nam Định
Ban hành theo QĐ số 167/2000/QĐ-BTC
Ngày 25 tháng 10 năm 2006 của bộ TC
sổ chi tiết tài khoản
Tài khoản: 627 chi phí sản xuất chung
Từ ngày 01/11/2009 đến ngày 30/11/2009
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đ/
Số tiền
Ngày
Số
PS Nợ
PS Có
11/11
PC
2
Chi phí tai nạn lao động (Nhà máy dệt)
1111
191,000
11/11
PC
3
Tiếp khách (Nhà máy dệt)
1111
1,342,000
. . . . .
. . . .
. .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . .
. . . . . . . . . . .
14/11
PC
15
Chi phí huấn luyện an toàn lao động (Nhà máy dệt)
1111
4,524,000
20/11
PC
28
Điện thoại (Nhà máy dệt)
1111
3,122,525
20/11
PC
29
Chi phí hành chính (Nhà máy dệt)
1111
180,000
21/11
PC
32
Sửa máy lạnh cho máy mắc (Nhà máy dệt)
1111
1,070,000
22/11
PC
35
Thuê xe công tác (
1111
700,000
30/11
PC
56
Chi phí Đại hội CNVC năm 2007 (Nhà máy dệt)
1111
9,970,000
30/11
HĐ
13
Tiền phô tô tài liệu (xí nghiệp cung ứng dịch vụ)
33681
47,150
30/11
HĐ
20
Điện (Nhà máy động lực)
33681
772,073,331
30/11
HĐ
21
Hơi (Nhà máy động lực)
33681
146,952,000
30/11
HĐ
20
Nước (Nhà máy động lực)
33681
8,585,892
. . . ..
. . . .
. .
. . … . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . .
. .. . . . . . . . . .
Tổng phát sinh nợ:
2,130,478,613
Tổng phát sinh có:
2,130,478,613
Dự nợ cuối kỳ:
0
Lập ngày 30 tháng 11 năm 2009
Kế toán trưởng
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
* Chi phí bằng tiền khác (TK 6278).
Là các chi phí khác, các chi phí ở trên được chi ra bằng tiền như: tiền phôtô tài liệu, tiếp khách, an toàn lao động và các chi phí khác. Khi thực hiện các hoạt động và tiến hành chi tiền kế toán viết phiếu chi tiền.
Ví dụ: Ta có phiếu chi ngày 15/11/2009 như sau:
Nhà máy dệt
Tổng công ty cổ phần dệt may Nam Định
43 Tô Hiệu - TP Nam Định
Mẫu số: 02-TT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
Phiếu chi
Ngày: 15/11/2009
Quyển số:
Số phiếu: 3
Tài khoản: 1111
Tài khoản đ/ư: 62782
Người nhận tiền: Anh Thường - 0085
Địa chỉ: Phòng Kế hoạch
Về khoản: Tiếp khách
Số tiền: 1.342.000 đ
Bằng chữ: Một triệu ba trăm bốn mươi hai nghìn đồng chẵn
Kèm theo: 1 chứng từ gốc
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Kế toán thanh toán
(Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền
(Viết bằng chữ:.............................................................................................................................)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Ngày 15 tháng 11 năm 2009
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Căn cứ vào phiếu chi, kế toán tiền mặt tiến hành nhập liệu: Kế toán tiền mặt tiền gửi NH è Cập nhật số liệu è Phiếu chi tiền mặt
TK có: 1111: Tiền VND máy đã mặc định sẵn ta không cần nhập.
TK nợ: 62782 - CPSX hội nghị, tiếp khách
Cuối tháng CPSXC TK6278 là 24.579.915(đ).
Các chi phí sản xuất chung TK6277, TK6278 được chi ra bằng tiền ta có thể xem số phát sinh trên sổ nhật ký chứng từ số 1. Trích nhật ký chứng từ số 1:
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 1
ngay_ct
tk627221
tk627222
tk62774
tk62778
tk62781
tk62782
tk62786
tk62788
congpscotk111
04-Nov-09
26104550
11-Nov-09
1342000
191000
6533000
13-Nov-09
16663500
14-Nov-09
4524000
847261680
15-Nov-09
5458000
16-Nov-09
4340000
206394874
20-Nov-09
3122525
2065700
17500478
21-Nov-09
540000
1070000
1637000
22-Nov-09
700000
450000
234000
4409400
23-Nov-09
39418725
25-Nov-09
189925000
28-Nov-09
1329065
75000
111339912
29-Nov-09
98713613
30-Nov-09
9970000
12000
60147060
540000
1070000
3122525
4732525
4790000
12641065
4524000
2577700
1631506792
Trên nhật ký chứng từ số 1 ta có thể thấy được các chi phí sản xuất chung bằng tiền phát sinh vào ngày nào, giá trị và từng khoản mục chi tiết cuả tài khoản 6277, TK6278. Ví dụ như với phiếu chi tiền ở trên ta thấy tại cột tài khoản 62782 ngày 11/11/2009 phát sinh chi phí tiếp khách là 1.342.000(đ). Tổng cộng số phát sinh của các tiểu khoản như 62781, 62782 627836 ,62788 ta có được chi phí khác bằng tiền của tháng 11 là 24579915(đ)
Các chi phí SXC khác bằng tiền được thế hiện trên sổ chi tiết TK 627 (Biểu số 3). Đó là các chi phí: chi phí tai nạn lao động PC2 , chi phí tiếp khách PC3, chi phí huấn luyện an toàn lao động PC15, chi phí đại hội PC56, tiền photo HĐ 13, và các chi phí khác.
Chi phí bằng tiền khác TK6278 cũng được phân bổ như những chi phí ở trên:
Phần phân bổ cho bỉ: (đ)
Chi phí bằng tiền sẽ lại được phân bổ cho từng mặt hàng theo định mức đã nhập vào máy.
2.2.4. Kết chuyển tổng hợp chi phí sản xuất
- Tập hợp chi phí sản xuất cho các đối tượng:
Để tập hợp chi phí sản xuất cho từng mặt hàng trước hết ta phải đi tập hợp chi phí cho các buồng. Vào chương trình kế toán máy è Kế toán chi phí và tính giá thành è GT nhà máy dệt Nam Định è Tập hợp chi phí cho các đối tượng:
Khi đó máy sẽ cho phép ta tập hợp chi phí cho đối tượng là buồng bỉ. Khí đó xuất hiện cửa sổ sửa lại giá trị tập hợp chi phí cho các đối tượng.
Sửa lại giá trị tập hợp chi phí cho đối tượng Bỉ
VLC là giá trị nguyên liệu tiêu hao để sản xuất các sản phẩm trên Bỉ.
VL hồ là chi phí hồ đã tập hợp ở phần chi phí NVLTT ứng với Bỉ. Riêng hai cột của phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp này máy đã tự tập hợp và điền vào ứng với từng mặt hàng (Ví dụ ta điền ở hàng đầu là NLC ,VLhồ của Xi 1921 A2 mộc A thuộc Bỉ ) và hàng cuối là tổng chi phí của các mặt hàng.
Lương là tiền lương của công nhân sản xuất (TK 622).Bảo hiểm là các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất như BHXH, BHYT, KPCĐ. Phần chi phí này ta cũng phải đọc vào máy dựa vào số liệu đã tập hợp ở phần chi phí NCTTcho từng mặt hàng.
CPC là chi phí SXC còn lại ngoài điện, hơi, nước và khấu hao và trừ đi phế liệu thu hồi.
Sau khi đã sửa giá trị tập hợp chi phí, máy sẽ căn cứ vào các giá trị vừa nhập, định mức phân bổ của từng mặt hàng trong Bỉ (ca máy) để tập hợp CPSXC cho các mặt hàng. Tương tự ta cũng vào tập hợp chi phí sản xuất cho dệt và khăn như bỉ.
* Tập hợp, kết chuyển chi phí sản xuất.
Để thực hiện việc tập hợp, kết chuyển chi phí sản xuất kế toán chi phí sử dụng tài khoản 154.
TK 1541: CPSXKDDD (sản xuất chính) ,TK 1541 BI: CPSXKDDD - dệt bỉ
TK 1541 K: CPSXKDDD - khăn , TK 1541 VK: CPSXKDDD - vải khác
TK 1541 DE: CPSXKDDD nhà máy dệt.
Sau khi tập hợp chi phí do từng mặt hàng ta thực hiện việc kết chuyển chi phí của TK621, TK622, TK627 sang TK 1541DE. Thông thường chỉ có TK 621, TK 622 thì chi phí trên đó mới kết chuyển tự động vì chỉ có phát sinh bên nợ. Riêng TK 627 còn có phần phát sinh bên có mà kết chuyển tự động lại chỉ theo 1 vế là nợ hoặc có vì thế với TK 627 thường kết chuyển bằng tay. Với bút toán kết chuyển tự động chỉ thực hiện kết chuyển với tài khoản mẹ mà không thực hiện được với các tài khoản chi tiết mà phải kết chuyển bằng tay. Vì thế tại nhà máy việc kết chuyển chi phí được thực hiện bằng tay đó là thao tác với phiếu kế toán.
Ví dụ: Kết chuyển TK 627 -> TK 1541DE, 154, ta tiến hành nhập liệu như trên phiếu sau:
TK: là số liệu tài khoản muốn kết chuyển, ta kết chuyển tuần tự từng chi tiết của tài khoản. Trên một phiếu ta có thể tiến hành kết chuyển tất cả các tài khoản 621, 622, 627 với tất cả chi tiết tài khoản. Sau khi kết thúc nhập liệu ấn lưu máy sẽ tự kết chuyển tất cả sang bên nợ của TK 1541DE ,154. Nếu TK 627 có phát sinh có thì sẽ được kết chuyển sang bên có của TK 1541DE ,154. Số dư trên các TK 622, TK627 đều bằng 0.
Sau khi kết chuyển tập hợp chi phí sán xuất ta có Bảng kê số 4 là bảng kê để tập hợp chi phí sản xuất cho toàn nhà máy. Cột TK là các tài khoản ghi nợ hay các tài khoản chi phí theo từng khoản mục chi phí sản xuất (chi tiết cho từng khoản mục). Các tkco là các tài khoản ghi có đối ứng với các tài khoản chi phí. Từ bảng kê số 4 ta có nhật ký chứng từ số 7. Trích bảng kê số 4 và nhật ký chứng từ số 7 :
Với hình thức nhật ký chứng từ số liệu trên các nhật ký sẽ được chuyển lên các sổ cái tài khoản .Ta có sổ cái các tài khoản tai nhà máy tháng 11/2009
Nhà máy dệt
Tổng công ty cổ phần dệt may Nam Định
Ban hành theo QĐ số 167/2000/QĐ-BTC
Ngày 25 tháng 10 năm 2000 của Bộ tài chính
Sổ cái tài khoản
Tài khoản: 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Từ ngày 01/11/2009 đến ngày 30/11/2009
Dự nợ kỳ đầu: 0
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đ/
Số tiền
Ngày
Số
PS Nợ
PS Có
/ /
1541DE
1,107,516,063
/ /
1541DE
135,127,500
/ /
1541DE
18,017,000
/ /
1541DE
11,289,372
/ /
3341
1,107,516,063
/ /
3382
11,289,372
/ /
3383
135,127,500
/ /
3384
18,017,000
Tổng phát sinh nợ:
1,271,949,935
Tổng phát sinh có:
1,271,949,935
Dự nợ cuối kỳ:
0
Lập, ngày ...... tháng ...... năm..................
Kế toán trưởng
Ngời ghi sổ
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Nhà máy dệt
Tổng công ty cổ phần dệt may Nam Định
Ban hành theo QĐ số 167/2000/QĐ-BTC
Ngày 25 tháng 10 năm 2000 của Bộ tài chính
Sổ cái tài khoản
Tài khoản: 627 - Chi phí sản xuất chung
Từ ngày 1/11/2009 đến ngày 30/11/2009
chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đ/
Số tiền
Ngày
Số
PS Nợ
PS Có
/ /
1111
540,000
/ /
1111
1,070,000
. . . . . . . . .
. . .
. . . . . . . . .
. . . . . .
. . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . .
/ /
1111
2,577,700
/ /
1521
25,648,523
/ /
1521
4,630,029
/ /
1521
53,278,372
/ /
1521
2,056,704
/ /
1522
95,909
/ /
1523
99,789,011
/ /
1523
455,707,974
/ /
1525
587,000
/ /
1525
33,396,600
/ /
1531
/ /
1531
17,084,840
/ /
1531
246,170
/ /
1541DE
84,957,412
. . . . . . .. . . .
. . . .
. . . . . . . .. . .
. . .. . . .
. . . . . . . . . . . .
. . . . ….. . . . . . .
. . . . . . . . . . .
. . . . .
. . . . . . . . . . . .
. . . . .
. . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . .
/ /
1541DE
362,638,043
/ /
1541DE
772,073,331
/ /
1541DE
146,952,000
/ /
1541DE
8,585,892
. . . . . . . . . . . .
. . . . . .
. . . . . . . . . . .
. . . . . .
. . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . .
/ /
1541DE
/ /
2141
362,638,043
/ /
2421
5,109,828
/ /
2422
1,314,227
/ /
3E+06
10,281,000
/ /
3341
84,957,412
/ /
33681
47,150
/ /
3382
959,228
/ /
3383
10,653,600
/ /
3384
1,420,480
Tổng phát sinh nợ:
2,130,478,613
Tổng phát sinh có:
2,130,478,613
Dự nợ cuối kỳ:
0
Lập, ngày ...... tháng ...... năm..................
Kế toán trưởng
Ngời ghi sổ
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Nhà máy dệt
Tổng công ty cổ phần dệt may Nam Định
Ban hành theo QĐ số 167/2000/QĐ-BTC
Ngày 25 tháng 10 năm 2000 của Bộ tài chính
Sổ cái tài khoản
Tài khoản: 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Từ ngày 1/11/2009 đến ngày 30/11/2009
Dự nợ kỳ đầu: 13,122,801,903
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đ/
Số tiền
Ngày
Số
PS Nợ
PS Có
/ /
1528
125,840,829
/ /
15502
191,058,713
/ /
15503
1,196,118,365
/ /
33681
10,771,456,841
/ /
621HO
742,564,196
/ /
621SO
910,498,583
/ /
6221
1,107,516,063
/ /
6222
135,127,500
/ /
6223
18,017,000
/ /
6224
11,289,372
/ /
62711
84,957,412
/ /
62712
12,074,080
/ /
62713
959,228
/ /
627212
25,648,523
/ /
627221
100,329,011
/ /
627222
476,003,230
/ /
627232
53,961,281
/ /
627233
35,453,304
/ /
62731
22,194,668
/ /
62732
246,170
/ /
6274
362,638,043
/ /
62771
772,073,331
/ /
62772
146,952,000
/ /
62773
8,585,892
/ /
62774
3,122,525
/ /
62778
700,000
/ /
62781
4,837,150
/ /
62782
12,641,065
/ /
62786
4,524,000
/ /
62788
2,577,700
/ /
6323102
158,433,458
6323201
75,013,258
6323202
235,745,341
6323208
1,122,000
6325302
21,986,142,630
6325303
172,863,935
6325310
775,169
/ /
6325312
148,666
Tổng phát sinh nợ:
15,826,948,168
Tổng phát sinh có:
24,143,262,364
Dự nợ cuối kỳ:
4,806,487,707
Lập, ngày ...... tháng ...... năm..................
Kế toán trưởng
Người ghi sổ
2.3 Đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang được đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí sản CP sản xuất dở dang ĐK + CP NVLTT trong kỳ số lượng
phẩm DD = * SP DD
cuối kỳ số lượng thành phẩm + SL sản phẩm DD cuối kỳ cuối kỳ
Sản phẩm dở có thể ở dạng vải, sợi đang nằm trên dây chuyền chưa lên vải. Tuy nhiên bộ phận thống kê sẽ thống kê và lập biên bản kiểm kê thống kê xem ở sản phẩm dở thì sợi mỗi loại còn lại là bao nhiêu.
Trích biên bản kiểm kê tháng 11
Dệt A +B + D+ E
Kiểm kê tháng 11/2009
STT
Mặt hàng
Chỉ số Ne
Tổng hợp sợi
Dọc
Ngang
Dọc
Ngang
+
...
...
...
...
...
...
...
Cộng:
0,0
0,0
35871,5
1944,8
37816,3
Dệt Bỉ
...
Xi 1921 A2
20 65/35
20 65/35
3330
325
3655
...
...
...
...
...
...
...
Cộng dệt Bỉ
0,0
0,0
36964,2
3326,7
40291,0
Cộng KK các buồng
0,0
0,0
72835,8
5271,5
78107,2
v
Như vậy, cuối tháng 11 khối lượng sản phẩm dở được tính theo sợi là 72835,8 kg sợi dọc các loại; 5271,5 kg sợi ngang các loại. Không có sợi biên vì không có khăn dở. Mỗi loại sợi cuối kỳ đều đã có giá xuất trung bình vì thế ta tính được giá trị từng loại sợi cuối kỳ. Tổng lại ta có giá trị nguyên liệu tồn cuối kỳ. Từ khối lượng sợi dọc từng loại (sợi dọc là sợi qua hồ) và đơn giá hồ/1kg sợi qua hồ đã tính ở phần chi phí NVLTT, ta tính được chi phí tồn cuối kỳ.
Chi phí nguyên liệu sợi và chi phí hồ cộng lại chính là giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ và được để ở TK 154. Trong tháng 11 chi phí dở dang cuối kỳ là sợi: 4.472.529.716(đ); hồ: 154.328.757(đ).
2.4 Công tác tính giá thành.
Đối tượng tính giá thành tại nhà máy dệt cũng chính là đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đó là từng mặt hàng vải trên thiết bị khác, trên Bỉ và từng mặt hàng khăn.Công việc tính giá thành được thực hiện hàng tháng sau khi kết chuyển chi phí sản xuất.
Cũng giống như hầu hết các phần mềm kế toán thì fast cũng cho phép tiến hành tính giá thành theo phương pháp giản đơn.
Theo phương pháp này, giá thành sản phẩm sẽ được tính như sau:
Tổng giá thành
sản phẩm
=
Chi phí sản xuất
dở đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ
-
Chi phí sản xuất
dở cuối kỳ
Tổng giá thành sản phẩm
=
CPNVLTT
tồn đầu kỳ
+
CPNVLTT
phát sinh
trong kỳ
+
CPNCTT
trong kỳ
+
CPSXC trong kỳ
-
CPNVLTT
tồn cuối kỳ
-
Phế liệu
thu hồi
(nếu có)
=
(
CPNVLTT tồn đầu kỳ
+
CPNVLTT phát sinh trong kỳ
-
CPNVLTT tồn cuối kỳ
-
Phế liệu thu hồi
)
+
CPNCTT trong kỳ
+
CPSXC trong kỳ
=
CPNVLTT thực tế trong kỳ
+
CPNCTT trong kỳ
+
CPSXC trong kỳ
CPNVLTT thực tế trong kỳ chính là phần chi phí nguyên liệu sợi và vật liệu hồ được tính trên cơ sở định mức tiêu hao của từng mặt hàng.
CPNCTT gồm tiền lương, các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất (đã được tập hợp cho từng mặt hàng như phần (PNCTT).
CPSXC gồm toàn bộ các chi phí phát sinh được tập hợp cho từng mặt hàng như phần CPSXC đã trình bày.
Việc tính giá thành cho từng mặt hàng ở từng thực hiện trên máy như sau:
Tại phần hành chi phi giá thành chọn tính giá thành nhà máy dệt. Chọn mục cập nhật tại đó chọn phiếu nhập (loại 3).
Đây là loại phiếu nhập cho phép nhập mặt hàng, sản lượng mặt hàng tính giá thành. Khi đó ta tiến hành nhập liệu như sau:
Sau khi nhập liệu xong các sản phẩm đã được nhập để chuyển vào kho A sẽ được thực hiện tính giá thành khi thực hiện bút toán tính giá thành. Bút toán tính giá thành được thực hiện trên phiếu tính giá thành cho từng đối tượng (Bỉ, dệt, khăn, vải). Giả sử ta muốn tính giá thành các mặt hàng trên máy Bỉ ta tiến hành nhập liệu như trên phiếu sau:
TK 154: là tài khoản để thể hiện tính giá thành cho đối tượng nào ở đây là TK 1541BI. Máy sẽ thực hiện tính giá thành tháng 11 cho các mặt hàng trên máy Bỉ. Với dệt khăn ta cũng làm tương tự.
Giá thành của từng mặt hàng của từng xưởng Bỉ Dệt (khác) Khăn được thể hiện trên bảng tính giá thành của từng xưởng. Như vậy giá thành và giá thành đơn vị của từng mặt hàng và từng buồng đã được máy tính ra trên các bảng giá thành.
Trích bảng tính giá thành sản phẩm Bỉ tháng 11/2009
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Tổng công ty cổ phần dệt may Nam Định
3.1. Đánh giá khái quát về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở nhà máy dệt -Tổng công ty cổ phần dệt may Nam Định:
Nhà máy dệt là một trong những mắt xích quan trọng trong hệ thống các nhà máy trực thuộc Tổng công ty. Trong thời gian qua nhà máy đã cùng công ty vượt qua những khó khăn về tài chính, những tác động khắc nghiệt của nền kinh tế thị trường để đứng vững và phát triển như hiện nay. Đối với một doanh nghiệp sản xuất thì thành công đó luôn có sự đóng góp không nhỏ của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Sau một thời gian thực tập tại nhà máy em xin có một số ý kiến nhận xét về công tác tổ chức kế toán cũng như công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy:
Tại nhà máy công tác kế toán nói chung tương đối hợp lý và hiệu quả thể hiện trên các mặt sau:
- Bộ máy kế toán được tổ chức và phân công phù hợp với trình độ chuyên môn và năng lực của từng người đã giúp cho công việc đạt được hiệu quả nâng cao chất lượng công tác kế toán
- Hệ thống chứng từ ban đầu được tổ chức hợp pháp, đầy đủ, chặt chẽ giúp cho việc hạch toán được chính xác.
- Việc áp dụng phần mềm kế toán vào công tác kế toán đã giúp giảm khối lượng công việc, tăng độ chính xác và tính hiệu quả của công tác kế toán
- Về công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có những ưu điểm sau:
-Việc xác định dối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là từng mặt hàng trên từng buồng dệt là hoàn toàn phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất và đặc điểm tổ chức sản xuất tại nhà máy.
-Việc phân loại chi phí sản xuất theo từng khoản mục chi phí tạo điều kiện cho việc quản lý chi phí theo định mức, cung cấp số liệu cho việc tính giá thành sản phẩm phân tích việc thực hiện kế hoạch giá thành...
- Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được thực hiện hàng tháng, điều này rất phù hợp với sự biến động thường xuyên của giá cả, thị hiếu và nhu cầu của thị trường và người tiêu dùng cũng như yêu cầu quản trị.
Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhỏ cần khắc phục. Em xin mạnh dạn đưa ra một số đề xuất nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy.
3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy.
Ý kiến 1: Về đánh giá sản phẩm dở dang
Như đã nêu ở phần trên việc đánh giá sản phẩm dở dang theo CPNVLTT là thiếu chính xác vì sản phẩm dở dang đã trải qua một số giai đoạn của quy trình sản xuất và trong nó đã hay chứa cả những chi phí khác như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Vì thế để đánh giá chính xác giá trị sản phẩm dở, giúp xác định chính xác giá thành sản phẩm ta không nên áp dụng phương pháp này. Hiện nay ngoài phương pháp này các doanh nghiệp còn có thể áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương hoặc theo chi phí định mức. Tuy nhiên nếu nhà máy áp dụng theo 1 trong 2 phương pháp này thì đều rất khó khăn do có quá nhiều loại sản phẩm .
Theo em để tăng mức độ chính xác và phù hợp với đặc điểm sản xuất của nhà máy trước tiên ta vẫn thực hiện đánh giá sản phẩm dở theo chi phí nguyên vật liệu thông qua kết quả kiểm kê như ở chương 2. Tuy nhiên khi tiến hành kiểm kê bộ phận thống kê sẽ thống kê riêng ở từng bộ phận thì sản phẩm dở tính ra sợi từng loại tương ứng là bao nhiêu. Sau khi đã xác định được phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ứng với sản phẩm dở và phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ứng với sản phẩm hoàn thành ở từng bộ phận ta sẽ tiến hành phân bổ các chi phí khác như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cho sản phẩm dở và thành phẩm theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của từng bộ phận cụ thể như sau :
Tại xưởng chuẩn bị ta phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, chi phí khấu hao cho sản phẩm dở
Ví dụ chi phí khấu hao tại xưởng chuẩn bị là 60.346.571 , giả sử chi phí NVLTT của sản phẩm dở tại xưởng là (x), tổng chi phí NVLTT của sản phẩm dở và thành phẩm của toàn nhà máy là 1.705.137.809 khi đó chi phí khấu hao phân bổ cho sản phẩm dở ở xưởng chuẩn bị là chuẩn bị:
Chi phí NCTT cũng phân bổ tương tự còn các chi phí khác không phân bổ cho sản phẩm dở ở xưởng chuẩn bị.
Tại các buồng dệt ta tiến hành phân bổ tất cả các chi phí cho sản phẩm dở ở từng buồng theo CPNVLTT của sản phẩm dở của buồng đó.
Các chi phí để phân bổ như CPNCTT, CP KH thì phải dùng số liệu khi chưa tiến hành phân bổ các chi phí này cho từng buồng như ta đã làm ở chương 2 (CPNCTT phải là chi phí trên bảng tổng hợp lương khi chưa phân bổ lương của chuẩn bị và hoàn thành cho các buồng dệt, CPKH cũng vậy).
Các CPSXC khác thì lấy số liệu là số đã phân bổ cho từng buồng để phân bổ cho sản phẩm dở.
Sau khi phân bổ xong các chi phí cho sản phẩm dở ở từng buồng ta trừ phần đã phân bổ đó đi phần còn lại là chi phí sản xuất ra thành phẩm và ta tiến hành phân bổ CPNCTT, CPKH của xưởng chuẩn bị và nghành hoàn thành cho các buồng dệt như bình thường ở chương 2 ta đã làm.
Tổng giá trị sản phẩm dở ở xưởng chuẩn bị và các buồng dệt cho ta giá trị sản phẩm dở của toàn nhà máy.
Ý kiến 2 : Về chi phí nhân công trực tiếp và chi phí nhân công sản xuất chung.
Khi hạch toán CPNCTT nhà máy đã tính cả chi phí nhân công của bộ phận phục vụ sản xuất vào CPNCTT như vậy là chưa hợp lý. Phần chi phí này phải được hạch toán vào chi phí sản xuất chung TK6271 vì là bộ phận phục vụ sản xuất .
Cũng ở chi phí nhân công nhà máy đã hạch toán chi phí nhân công của bộ phận hành chính như các phòng (kỹ thuật, kế hoạch vật tư, tổ chức, kế toán tài chính, giám đốc) vào chi phí sản xuất chung TK6271 coi là bộ phận phục vụ sản xuất, điều này cũng chưa hợp lý mà phải hạch toán vào phần chi phí quản lý doanh nghiệp.
Ý kiến 3 : Về vấn đề phân quyền và quản trị người dùng .
Quản trị người dùng là một khía cạnh quan trọng khi áp dụng kế toán máy, nó giúp cho nhà máy ,công ty có thể yên tâm về tính bảo mật dữ liệu của mình .Thế nhưng nhưng như đã nêu ở trên tại nhà máy chưa thực hiện phân quyền , quản trị người dùng như thế là trái với nguyên tắc khi áp dụng kế toán máy không đảm bảo tính bí mật của thông tin, số liệu có thể bị sửa đổi bởi bất kỳ người nào và kế toán trưởng không thế kiểm soát quy trách nhiệm cho người nhập liệu khi có sai sót. Do đó nhà máy nên thực hiện phân quyền, phân công công việc phân quyền nhập liệu cũng như quyền in sổ sách cho từng kế toán viên.
Ý kiến 4 :Về vấn đề phân chia chi phí sản xuất chung thành chi phí biến đổi và chi phí cố định
Theo quy định của chế độ hiện hành CPSXC sau khi được tập hợp phải được phân chia thành CPSXC biến đổi và CPSXC cố định rồi căn cứ vào mức công suất thực tế của máy móc để phân bổ CPSXC cố định theo mức công suất thực tế này . Nhưng hiện nay nhà máy vẫn chưa thực hiện việc phân chia này do đó toàn bộ CPSXC đều được tiến hành phân bổ hết vào giá thành sản phẩm ,điều này không phù hợp với quy định của hế độ hiện hành. Em xin kiến nghị với nhà máy sau khi tập hợp CPSXC thì tiến hành phân chia thành CPSXC biến đổi và CPSXC cố định rồi căn cứ vào mức công suất thực tế của máy móc để phân bổ CPSXC cố định theo mức công suất thực tế này. Việc phân chia này là rất cần thiết không những để tuân theo những quy định hiện hành mà còn giúp cho nhà máy trong việc quản trị chi phí phấn đấu tiết kiệm chi phí hạ giá thành bằng việc nâng công suất thực tế của máy đế giảm chi phí cố định trên một sản phẩm, tiết kiệm các chi phí biến đổi.
Ý kiến 5 : Về việc áp dụng các mẫu sổ sách bảng biểu
Hiện nay nhà máy cũng như toàn công ty đang thực hiện công tác kế toán theo QĐ 15 tuy nhiên vấn đề áp dụng sổ sách kế toán tại nhà máy vẫn chưa thực hiện theo QĐ 15 mà vẫn đang áp dụng theo chế độ cũ và ngay trong hệ thống sổ sách đó vẫn có những điểm không phù hợp với hình thức kế toán mà nhà máy thực hiện. Biểu hiện trên sổ cái tài khoản, nhật ký và bảng tính giá thành.
Với sổ cái ví dụ như trên Biểu số 4(chương 2) ta thấy nhà máy đang sử dụng mẫu sổ cái của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ chứ không phải là sổ cái của hình thức nhật ký chứng từ và cũng không tuân theo QĐ15. Em xin kiến nghị với nhà máy đổi lại mẫu sổ theo QĐ Số 15 và theo đúng hình thức nhật ký chứng từ.
Ngoài sổ cái tài khoản thì tại nhà máy trên nhật ký chứng từ số 7 hầu như chỉ phản ánh các chi phí sản xuất còn những chi phí khác không được phản ánh. Số liệu để ghi vào bảng này đều được lấy số phát sinh bên có của các tài khoán để ghi trực tiếp vào bảng như số phát sinh bên có của các tài khoản 111, 331 là những tài khoản được phản ánh trong các nhật ký chứng từ số 1, 5 như đã trích ở chương 2. Theo em nhật ký chứng từ số 7 tại nhà máy cũng nên sửa lại theo mẫu QĐ 15 và những tài khoản được phản ánh tại các nhật ký khác thì lấy số liệu từ các nhật ký đó đế ghi vào. Trích mẫu nhật ký chứng từ số 7 theo QĐ số 15 (phụ lục 1)
Cũng về vấn đề sổ sách bảng biểu em nhận thấy khi thực hiện tính giá thành công ty đã sử dụng bảng tính giá thành có kết cấu tương đối khó theo dõi các khoản mục chi phí như CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC vì thế em xin được đề xuất mẫu bảng tính giá thành đảm bảo yêu cầu quản trị của nhà máy là theo dõi được chi phí trên một số khoản mục trọng yếu nhưng cũng đảm bảo dễ theo dõi các khoản mục chi phí nhỏ nằm trong những khoản mục chi phí nào và từng khoản mục chi phí như CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC cũng được theo dõi dễ dàng hơn (phụ lục 2)
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt để có thể giữ vững chỗ đứng và mở rộng quy mô tăng tính cạnh tranh thì việc tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm luôn là mối quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp, mọi thành phần kinh tế. Do đó vai trò của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ngày càng giữ một vai trò quan trọng. Việc đổi mới và nâng cao chất lượng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất để đáp ứng yêu cầu quản lý là vô cùng cần thiết.
Qua một thời gian thực tập tại nhà máy đã giúp em có thêm được nhiều kiến thức thực tế về chuyên nghành và cũng cho em thấy được khoảng cách giữa lý luận và thực tiễn trong công tác kế toán nhưng vẫn phải đảm bảo được tính khả dụng linh hoạt phù hợp với thực tế không xa rời tính chính xác khuôn mẫu của những quy định chế độ, luật pháp. Với thời gian không dài và sự hiểu biết có hạn em đã cố gắng đưa ra một số ý kiến trong bài viết của mình nên không thể tránh khỏi những thiếu sót em rất mong được sự đóng góp ý kiến của thày cô giúp chuyên đề này hoàn thiện hơn và em có được cái nhìn chính xác hơn về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn THS. Đào Thị Chanh đã hướng dẫn em rất tận tình và chu đáo, đồng thời em cũng xin cám ơn các cô chú phòng tài chính kế toán đã tạo điều kiện thuận lợi để em có thể hoàn thành chuyên đề này.
Nam Định, ngày … tháng… năm 2011
Sinh viên
Vũ Đức Công
NhËn xÐt cña ®¬n vÞ thùc tËp
Nam Định, ngày....tháng....năm2011
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Nam Định, ngày...tháng...năm2011
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dệt tại nhà máy dệt, Tổng công ty cổ phần dệt may Nam Định.doc