LỜI MỞ ĐẦU
Thực hiện khẩu hiệu “Dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ và văn minh”.Trong những năm qua cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân ngành Cấp nước ngày càng phát triển và lớn mạnh. Với chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, ngành Cấp nước nói riêng cũng như tất cả các ngành công nghiệp khác nói chung trong cả nước đã đầu tư nâng cấp cải tạo, xây dựng mới các công trình, hệ thống cấp nước nhằm nâng cao chất lượng nước, chất lượng phục vụ đạt hiệu quả kinh tế, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, góp phần phát triển nền kinh tế một cách hợp lý trong từng giai đoạn của đất nước.
Ngành Cấp nước luôn phấn đấu và là một trong những ngành mũi nhọn trong việc phục vụ nhu cầu đời sống xã hội.Tuy nhiên, trong thời gian gần đây việc đầu tư cho ngành Cấp nước vẫn chưa được tích cực. Nhiều nơi một số công trình vẫn còn kéo dài, dở dang, gây lãng phí, làm thất thoát vốn và đang cần được khắc phục. Trước tình hình đó việc cải tạo, đầu tư, tăng cường quản lý chặt chẽ trong ngành Cấp nước để nâng cao hiệu quả kinh tế đã trở thành một yêu cầu cấp thiết. Yêu cầu của Đảng và Nhà nước ta đối với ngành Cấp nước là phải nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc, thiết bị, chống thất thoát, thất thu, quản lý tiền vốn chặt chẽ. Để đạt được những yêu cầu đó vấn đề đặt ra là phải hạch toán đầy đủ, kịp thời, chính xác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nước theo đúng chế độ Nhà nước.
Trong thời gian thực tập tại công ty Cấp nước Yên Bái, em thấy vấn đề kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là vấn đề nổi bật nhất và hướng cho nhà quản lý, hạch toán đặc biệt quan tâm vì nó quyết định đến sự sống còn và phát triển của Công ty.
Xuất phát từ tầm quan trọng trên của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đối với các doanh nghiệp nói chung và Công ty Cấp nước Yên Bái nói riêng, em chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cấp nước Yên Bái ” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Ngoài lời nói đầu và phần kết luận, bài viết gồm 3 phần:
Phần 1: Lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
Phần 2: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty cấp nước Yên Bái.
Phần 3: Một số nhận xét và ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Cấp nước Yên Bái.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I :LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 3
1.Tổng quan về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. 3
1.1 Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: 3
1.2 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: 4
1.3 Sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp: 5
1.4 Vai trò nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: 5
1.5. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: 6
1.5.1. Phân loại chi phí sản xuất: 6
1.5.2. Phân loại giá thành: 8
1.6 Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: 9
1.6.1 Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất: 9
1.6.2 Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm: 11
2. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất. 14
2.1 Chứng từ và tài khoản sử dụng: 14
2.1.1 Chứng từ kế toán; 14
2.1.2 Tài khoản sử dụng: 14
2.2 Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên: 16
2.3 Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ: 17
2.4 Xác định giá tri sản phẩm dở dang. 17
2.4.1 Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính: 18
2.4.2 Xác định giá trị SPDD theo sản lượng ước tính tương đương: 18
2.4.3 Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến: 18
2.4.4 Xác định giá trị SPDD theo chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp hoặc theo chi phí trực tiếp: 19
2.4.5 Xác định giá trị SPDD theo chi phí định mức hoặc kế hoạch: 19
2.5 Các phương pháp tính giá thành sản phẩm. 19
2.5.1 Phương pháp tính giá thành giản đơn (còn gọi là phương pháp trực tiếp). 19
2.5.2 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng. 19
2.5.3. Phương pháp tính giá thành theo hệ số. 20
2.5.4 Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ. 21
2.5.5 Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ. 22
PHẦN 2: THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT 23
1. Khái quát chung về công ty Cấp nước Yên Bái. 23
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cấp nước Yên Bái 23
1.1.1 Đặc điểm chung của công ty. 23
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 23
1.1.3 Nhiệm vụ của công ty Cấp nước Yên Bái. 24
1.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây. 25
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty cấp nước Yên Bái. 26
1.2.1. Đặc điểm sản phẩm của Công ty Cấp nước Yên Bái. 26
1.2.2 Tổ chức sản xuất ở công ty cấp nước Yên Bái. 26
1.2.3 Quy trình công nghệ sản xuất nước sạch. 27
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty cấp nước Yên Bái 28
1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cấp nước Yên Bái. 28
1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban trong Công ty. 28
1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cấp nước Yên Bái. 29
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty. 29
1.4.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng nhân viên trong phòng kế toán. 30
1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty cấp nước Yên Bái. 31
1.5.1 Các chính sách kế toán chung. 31
1.5.2 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ, tài khoản trong công ty. 31
1.5.3 Hình thức sổ kế toán: 32
1.5.4 Hệ thống báo cáo kế toán: 33
1.5.5 Phần mềm kế toán. 33
2. Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cấp nước Yên Bái. 34
2.1 Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất của công ty Cấp nước Yên Bái 34
2.1.1 Đặc điểm chi phí sản xuất của Công ty Cấp nước Yên Bái. 34
2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 34
2.2. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 36
2.2.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. 36
2.2.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm. 36
2.3 Phương pháp hach toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 36
2.3.1 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất. 36
2.3.2 Phương pháp tính giá thành 37
2.4 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nước sạch Quý III năm 2006 tại Công ty Cấp nước Yên Bái. 38
2.4.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 38
2.4.2Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. 47
2.4.3 Chi phí sản xuất chung. 54
2.4.4 Tổng hợp chi phí sản xuất nước sạch và tính giá thành sản xuất ( giá thành công xưởng) của sản phẩm nước sạch. 71
PHẦN 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CẤP NƯỚC YÊN BÁI 75
1. Đánh giá chung về thực trạng công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cấp nước Yên Bái. 75
1.1. Ưu điểm 76
1.2 Nhược điểm. 77
2. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cấp nước Yên Bái 78
3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cấp nước Yên Bái 79
KẾT LUẬN 83
92 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2371 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cấp nước Yên Bái, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất nước.
Công ty cấp nước yên bái Mẫu số S03a- DN
167 Nguyễn Phúc- TP Yên Bái-Tỉnh Yên Bái (Ban hành theo QĐ Số 15/2003/QĐ-BTC
(ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 07 năm 2006
Bộ phận phân xưởng nước
STT
Họ và tên
Hệ số lương
Hệ số bình bầu
Số ngày công trong tháng 07/2006
Tổng số ngày làm việc
Ký tên
1
2
…
30
1
Hoàng Tuấn Long
3,56
1
X
X
X
0
22
2
Bùi Thành Công
3,16
0,9
X
X
0
x
20
3
Nguyễn Hoài Nam
2,89
0,8
X
0
X
x
21
…
…………..
……
……..
…
…
…
…
…..
Cộng
72,21
487
Trích Bảng thanh toán tiền lương của Phân xưởng nước tháng 7 năm 2006.
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG THÁNG 7 NĂM 2006
Phân xưởng nước
STT
Họ và tên
Chức
danh
HSL
HSCB
Tiền lương theo đơn giá khoán
Các khoản PC CĐ khác
Ăn ca
Phụ cấo chức vụ
Làm thêm
Tổng cộng
Các khoản trừ
Còn lĩnh
BHXH
( 5%)
BHYT
(1%)
Tổng
1
Trần Văn Nam
TT
3,56
1.284.100
86.300
57.000
35.000
1.462.400
66.000
13.200
79.200
1.383.400
2
Đỗ Ngọc Hưng
CN
2,16
845.400
61.100
60.000
87.300
1.053.800
41.500
8.300
49.800
1.004.200
3
Hoàng Tú Anh
QĐ
3,89
1.431.500
0
66.000
70.000
157.200
1.724.700
75.000
15000
90.000
1.634.600
4
Bùi Trí Dũng
PQĐ
3,56
1.316.000
86.300
58.500
35.000
143.700
1.639.500
66.000
13.200
79.200
1.631.200
5
Phan Văn Hà
CN
3,01
1.123.500
85.100
58.500
121.500
1.388.600
56.000
11.200
67.400
1.321.200
…..
….
…..
…..
…..
……
…..
……
……
…..
……
…….
Cộng
72.21
25.273.500
2.851.000
1.461.000
210.000
2.396.000
32.191.100
1.330.900
266.000
1.596.900
28.262.200
Trong đó: Tiền lương theo đơn giá khoán tháng 07/2006 là 298,18 x 93.964m3 = 28.018.200
Trực tết 2.396.000
Làm thêm 1.461.000
Tạm ứng lương 315.200
Tổng cộng 32.191.100
Lương tháng 8, 9 năm 2006 của Phân xưởng nước và các bộ phận khác cũng tính tương tự như vậy.
Kế toán tiền lương hạch toán và nhập tương tự các chứng từ ( Bảng phân bổ tiền lương của từng bộ phận, Bảng thanh toán tiền lương, Phiếu chi, Phiếu thu) đã được kiểm tra vào máy. Sau đó, máy sẽ tự động xử lý thông tin vào sổ Nhật ký chung đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung các nghiệp vụ phát sinh cũng được ghi vào các sổ kế toán chi tiết “ TK 6221 – Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất nước sạch”
Công ty cấp nước yên bái Mẫu số S03a- DN
167 Nguyễn Phúc- TP Yên Bái-Tỉnh Yên Bái (Ban hành theo QĐ Số 15/2003/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Sổ nhật ký chung
Quý III năm 2006
Đơn vị tính: đồng
Ngày tháng
Chứng từ
Diễn giải
Đãghi
sổ cái
STT
dòng
Sốhiệu
TKĐƯ
Phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
A
B
C
D
E
G
H
1
2
Số trang trước chuyển sang
025B
31/09
Phân bổ lương Quý III
Phân xưởng nươcứ
Chi phí nhân công trực tiếp
352
6221
83.421.300
Phải trả người lao động
353
33411
83.421.300
025B
31/09
Phân bổ lương Quý III
Phân xưởng nươcứ
Chi phí nhân công trực tiếp
354
6221
4.245.000
Phải trả người lao động
355
33413
4.245.000
34
31/09
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
356
1541
87.666.300
Chi phí nhân công trực tiếp
357
6221
87.666.300
Cộng chuyển trang sau
Trích sổ chi tiết tài khoản 6221 “ Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất”
Công ty cấp nước yên bái Mẫu số S03a- DN
167 Nguyễn Phúc- TP Yên Bái-Tỉnh Yên BáI (Ban hành theo QĐ Số 15/2003/QĐ-BTC
(ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Quý III năm 2006
Tài khoản 6221: “ Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất nước”
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Phát sinh
Số dư
Ngày
Số
Nợ
Có
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
31/09
025B
Phân bổ lương Quý I Sản xuất nước
33411
83.421.300
83.421.300
31/09
025B
Phân bổ lương Quý I Sản xuất nước
33413
4.245.000
87.666.300
31/09
34
Kết chuyển chi phí nhân công Sản xuất nước
87.666.300
Tæng ph¸t sinh
87.666.300
87.666.300
Dư cuối kỳ
Trích sổ cái tài khoản 6221- “Chi phí nhân công trực tiếp”
Công ty cấp nước yên bái Mẫu số S03a- DN
167 Nguyễn Phúc- TP Yên Bái-Tỉnh Yên BáI (Ban hành theo QĐ Số 15/2003/QĐ-BTC
(ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
(Dùng cho hình thức nhật ký chung)
Quý III năm 2006
Tên tài khoản: “ 6221 - Chi phí nhân công trực tiếp sp nước sạch”
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
Số hiệu
TK ĐƯ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Trang số
STT
Dòng
Nợ
Có
A
B
C
D
E
G
H
1
2
Số dư đầu năm
Số phát sinh tháng 09/06
025B
31/09
Phân bổ lương quý III /06 Sản xuất nước
355
33411
83.421.300
025B
31/09
Phân bổ lương quý III/06 Sản xuất nước
356
33413
4.245.000
34
31/09
Kết chuyển chi phí nhân công – Sản xuất nước
357
1541
87.666.300
Cộng số phát sinh tháng 09/2006
87.666.300
87.666.300
Số dư cuối tháng 09/06
Cộng luỹ kế từ đầu quý
87.666.300
87.666.300
Ngµy… th¸ng… n¨m
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
Ký, họ tên Ký, họ tên Kký, họ tên
Cuối quý máy tính sẽ tự động kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang tài khoản 1541 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để tính giá thành sản xuất của sản phẩm nước sạch trong Quý III năm 2006 theo định khoản.
Nợ TK 1541 87.666.300
Có TK 6221 87.666.300
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp sản xuất nước
TK 6221
87.666.300
87.666.300
TK 3341
TK 1541
2.4.3 Chi phí sản xuất chung.
Những chi phí phát sinh ở Phân xưởng nước phục vụ cho việc sản xuất nước ngoài chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Với đặc thù sản xuất chỉ tạo ra một sản phẩm duy nhất là nước sạch và sản phẩm phụ (sản phẩm lắp đặt) nên chi phí sản xuất chung phát sinh của sản phẩm nào sẽ được hạch toán riêng biệt cho từng sản phẩm đó.
Công ty cấp nước yên bái Mẫu số S03a- DN
167 Nguyễn Phúc- TP Yên Bái-Tỉnh Yên Bái (Ban hành theo QĐ Số 15/2003/QĐ-BTC
(ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Sổ nhật ký chung
Quý III năm 2006
Đơn vị tính: đồng
Ngày tháng
Chứng từ
Diễn giải
Đãghi
sổ cái
STT
dòng
Sốhiệu
TKĐƯ
Phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
A
B
C
D
E
G
H
1
2
Số trang trước chuyển sang
318
Xuất vật iệu sửa chữa hố van Km 5 đường ĐTH
Chi phí vật liệu sản xuất nước sạch
317
62712
423.906
Công cụ dụng cụ
318
1531
423.906
321
Xuất vật tư sửa chữa đường ống ngã tư DTH
Chi phí vật liệu sản xuất nước sạch
344
62712
60.000
Công cụ dụng cụ
345
1531
60.000
394
Tiền điện thoại T6/2006
Chi phí dịchvụ mua ngoài
328
32717
353.580
Phải trả người bán
329
331
353.580
025B
Phân bổ lương của nhân viên quản lý
Chi phí nhân viên quản lý Phân xưởng nước
361
62711
4.895.900
Phải trả người lao động
362
3341
4.895.900
026B
Trích BHXH QIII/2006
Chi phí nhân công trực tiếp
379
62717
11.667.600
Chi phí phải trả khác
380
3383
11.667.600
026C
Trích BHYT Quý III/2006
Chi phí nhân công trực tiếp
396
62717
1.555.700
Chi phí phải trả khác
397
3384
1.555.700
027B
Trích KPCĐ Quý III/2006
CP nhân công trực tiếp
404
62717
1.662.000
Chi phí phải trả khác
405
3382
1.662.000
35
Kết chuyển chi phí sản xuất chung sản xuất nước
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
416
1541
325.928.546
Chi phí sản xuất chung
417
6271
325.928.546
Cộng chuyển trang sau
Ngày… tháng…năm…
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
2.4.3.1 Chi phí nhân viên phân xưởng nước sạch.
Tài khoản sử dụng“ TK 62711 - Chi phí nhân viên phân xưởng”
Tài khoản này được sử dụng để tập hợp chi phí nhân viên quản lý Phân xưởng nước( Quản đốc) bao gồm:tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định của chế độ tài chính hiện hành với tiền lương phát sinh.Vì nhân viên quản lý chỉ có một người Quản đốc Phân xưởng nước nên tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương của Quản đốc được lập gộp vào Bảng thanh toán tiền lương của Phân xưởng nước.
Căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương của Phân xưởng nước kế toán nhập dữ liệu vào máy và định khoản.
Số chứng từ: 025B
Ngày 31 tháng 09 năm 2006
Diễn giải: Tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý Phân xưởng nước.
Định khoản:
Nợ TK 62711 4.895.900
Có TK 3341 4.895.900
Trích sổ chi tiết tài khoản 62711 “ Chi phí nhân viên phân xưởng nước sạch”.
Công ty cấp nước yên bái Mẫu số S03a- DN
167 Nguyễn Phúc- TP Yên Bái-Tỉnh Yên Bái (Ban hành theo QĐ Số 15/2003/QĐ-BTC
(ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Quý III năm 2006
Tài khoản 62711: “ Chi phí nhân viên quản lý Phân xưởng nước”
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Phát sinh
Số dư
Ngày
Số
Nợ
Có
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
31/09
025B
Phân bổ lương Quý III Sản xuất nước
33411
4.895.900
4.895.900
31/09
026B
Trích BHXH Quý III/ 06
3383
675.700
5.571.600
31/09
026C
Trích BHYT Quý III /06
3384
90.100
5.661.700
31/09
027B
Trích KPCĐ Quý III/06
3382
92.500
5.754.200
31/09
35
Kết chuyển chi phí sản xuất chung – Sản xuất nước
1541
5.754.200
Tæng ph¸t sinh
5.754.200
5.754.200
Dư cuối kỳ
Ngày… tháng…năm…
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
2.4.3.2 Chi phí vật liệu sản xuất nước sạch.
Để phản ánh chi phí vật liệu sản xuất nước sạch kế toán mở chi tiết tài khoản 62712 “Chi phí vật liệu sản xuất nước sạch”
Chi phí vật liệu sản xuất nước sạch bao gồm: dầu, mỡ, van bi, vòng bi, kẹp DN 20 dùng để sửa chữa, nâng cấp hệ thống các tuyến ống nước.
Căn cứ vào Phiếu xuất kho kế toán nhập dữ liệu vào máy và định khoản
Số chứng từ: 204
Ngày 06 tháng 07 năm 2006
Diễn giải: Xuất vật liệu sản xuất nước sạch.
Định khoản.
Nợ TK 62712 562.636
Có TK 1521 562.636
Trích sổ chi tiết tài khoản 62712 “ Chi phí vật liệu nước sạch”.
Công ty cấp nước yên bái Mẫu số S03a- DN
167 Nguyễn Phúc- TP Yên Bái-Tỉnh Yên Bái (Ban hành theo QĐ Số 15/2003/QĐ-BTC
(ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Quý III năm 2006
Tài khoản 62712 “ Chi phí vật liệu nước sạch”
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Phát sinh
Số dư
Ngày
Số
Nợ
Có
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
06/07
204
Xuất s/c thay thế hố van Km 5 đường ĐTH
1521
562.636
562.636
17/07
305
Xuất s/c đường ống ngã tư Cao Lanh
1521
73.939
636.575
20/07
091
Nhập lại vật tư thừa
1521
137.402
499.173
23/07
175
Xuất s/c Van gần Đài Tưởng Niệm
1521
4.376.386
4.875.559
25/07
180
Xuất s/c ống 300 đường THĐ
1521
1.347.417
6.222.976
22/08
223
Xuất s/c hố van 200 trạm 2 Yên Bái
1521
70.514
6.293.490
24/02
239
Xuất s/c cải tạo van 200 tại bể chứa
1521
70.514
6.364.004
02/09
332
Xuất thay thế van 300 đường Hoà Bình
1521
154.061
6.518.065
03/09
339
Xuất thay thế van xả khí đường Điện Biên
1521
5.078.562
11.596.942
13/09
354
Xuất s/c chèn các tuýp van trên tuyến
1521
33.315
11.904.802
24/09
370
Xuất s/c cắt ống 50 đường trục ống cấp II
1521
274.860
31/09
35
Kết chuyển chi phí sản xuất chung - Sản xuất nước
1541
11.904.802
Tæng ph¸t sinh
12.042.204
12.042.204
Dư cuối kỳ
Ngày… tháng…năm…
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
2.4.3.3 Chi phí công cụ sản xuất nước sạch.
Để phản ánh chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất nước sạch kế toán mở chi tiết tài khoản 62713 “Chi phí công cụ sản xuất nước sạch”
Chi phí công cụ sản xuất nước sạch bao gồm:bóng đèn Nêông thay thế trong nhà máy, bóng đèn bảo vệ, bảo hộ lao động, vật rẻ thay thế.
Căn cứ vào Phiếu xuất kho kế toán nhập dữ liệu vào máy và định khoản
Số chứng từ: 241
Ngày 25 tháng 07 năm 2006
Diễn giải: Xuất công cụ phục vụ sản xuất nước sạch.
Định khoản.
Nợ TK 62713 36.000
Có TK 1531 36.000
Trích sổ chi tiết tài khoản 62713 “ Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất nước sạch”.
Công ty cấp nước yên bái Mẫu số S03a- DN
167 Nguyễn Phúc- TP Yên Bái-Tỉnh Yên Bái (Ban hành theo QĐ Số 15/2003/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Quý III năm 2006
Tài khoản 62713 “ Chi phí dụng cụ sản xuất nước sạch”
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Phát sinh
Số dư
Ngày
Số
Nợ
Có
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
06/07
208
Xuất s/c thay thế hố van Km 5 đường ĐTH
1531
48.330
48.330
12/07
218
Xuất vật tư s/c tuyến mạng
1531
32.220
80.550
23/07
230
Chi mua VRTMH phục vụ sản xuất nước
1111
85.000
165.550
25/07
241
Xuất bóng đèn thay thế trong nhà máy
1531
36.000
201.550
25/07
241
Xuất bóng đèn thay thế trong nhà máy
1531
9.900
211.450
…..
27/09
277
Xuất vật tư sửa chữa tuyến mạng
1531
64.440
4.060.442
31/09
35
Kết chuyển chi phí SXC chung – Sản xuất nước
1541
4.060.402
Tæng ph¸t sinh
4.060.442
4.060.442
Dư cuối kỳ
Ngày… tháng…năm…
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
2.4.3.4 Chi phí khấu hao tài sản cố định.
Tài sản cố định ở Công ty Cấp nước Yên Bái là tư liệu lao động tham gia vào nhiều chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Tài sản cố định luôn là những tư liệu lao động chủ yếu, có giá trị lớn, có thời gian sử dụng lâu dài.
Tài sản cố định khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh có đặc điểm là:
- Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh mà vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng phải bỏ đi.
- Giá trị của tài sản cố đinh bị hao mòn dần và chuyển dần từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh của công ty.
Chính vì những đặc điển trên cho nên tài sản cố định phải được theo dõi và quản lý chặt chẽ.
Tài sản cố định trong công ty đều có bộ hồ sơ riêng gồm: Biên bản giao nhận tài sản cố định, hợp đồng,hoá đơn mua tài sản cố định và các chứng từ khác có liên quan. Tài sản cố dịnh phải được phân loại, thống kê, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi tài sản cố định và được phản ánh trong sổ theo dõi tài sản cố định và mỗi tài sản cố đinh được theo dõi theo nguyên giá, số khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại trên sổ kế toán. Định kỳ vào cuối mỗi năm tài chính Công ty tiến hành kiểm kê tài sản cố định. Mọi trường hợp phát hiện thừa, thiếu tài sản cố định đều phải lập biên bản, tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý.
Tài sản cố định của công ty có 2 loại:
- Tài sản cố định hữu hình bao gồm: Nhà cửa ,vật kiến trúc; máy móc , thiết bị; phương tiện vận tải, truyền dẫn; thiết bị, dụng cụ quản lý…
- Tài sản cố định vô hình bao gồm: Phần mềm kế toán, phần mềm quản lý khách hàng…
Kế toán chi tiết tài sản cố định sử dụng các loại chứng từ, sổ kế toán sau.
Biên bản giao nhận tài sản: cố định dùng để ghi chép, theo dõi tài sản cố định thay đổi. Khi có sự thay đổi, giao nhận tài sản cố định do bất kỳ nguyên nhân nào cũng phải thành lập Hội đồng giao nhận tài sản cố định. Hội đồng này có nhiệm vụ nghiệm thu và lập biên bản giao nhận tài sản cố định theo mẫu 01 trong chế độ ghi chép ban đầu. Biên bản này lập riêng cho từng tài sản cố định. Trường hợp giao nhận cùng lúc nhiều tài sản cố định cùng loại thì có thể lập chứng từ chung nhưng sau đó phải sao cho mỗi tài sản cố định 01 để lưu vào hồ sơ riêng. Biên bản tài sản cố định được lập thành 02 bản. Bên giao và bên nhận mỗi bên giữ 01 bản.
Hồ sơ tài sản cố định: Mỗi tài sản cố định phải có một bộ hồ sơ riêng bao gồm: biên bẩn giao nhận tài sản cố định, các bản sao tài liệu kỹ thuật hướng dẫn sử dụng và các hoá đơn, chứng từ có liên quan đến việc mua sắm, sửa chữa, nâng cấp tài sản cố định.
Sổ chi tiết tài sản cố định lập chung cho toàn Công ty. Trên sổ ghi chép các diễn biến liên quan đến tài sản cố định trong quá trình sử dụng như: khấu hao tài sản cố định tăng, giảm…Mỗi tài sản cố định được ghi vào một trang riêng trong sổ này. Mỗi bộ phận sử dụng tài sản cố định lập sổ theo dõi để ghi chếp các thay đổi do tăng, giảm tài sản cố định.
Cụ thể: khi mua tài sản cố định về nhập kho kế toán nhập kho theo giá mua trên hoá đơn không có thuế cộng với cước phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử (nếu có).Với Công ty cấp nước nguồn hình thành tài sản cố định tất cả đều do ngân sách nhà nước cấp
Sơ đồ luân chuyển chứng từ.
Sổ tài sản
Thẻ tài sản
Bảng kê trích khấu hao
NK chung
Sổ cái
Ghi chú: Định kỳ
Cuối quý
Chi phí khấu hao tài sản cố định sản xuất nước sạch bao gồm: phân bổ khấu hao tài sản cố định phục vụ sản xuất nước sạch nhà cửa, vật kiến trúc, hệ thống máy móc thiết bị, phương tiện vận tải truyền dẫn.
Nhà cửa, vật kiến trúc: trạm bơm I, II, hệ thống bể ( Bể chứa, bể lọc, bể lắng ngang, bể sơ lắng), nhà thí nghiệm, nhà hoá chất, trạm bơm tăng áp, trạm đèn pha, đài chứa nước.
Máy móc thiết bị: máy cào bùn, máy bơm, máy bơm chân không, máy bơm tăng áp, máy bơm li tâm, thiết bị kiểm định đồng hồ nước.
Phương tiện vận tải truyền dẫn: bảng điện khởi động, hệ thống đường ống, tuyến ống, cống thoát nước.
Để hình thành nguồn vốn đáp ứng nhu cầu sửa chữa khôi phục, cải tạo và nâng cấp tài sản cố định Công ty tiến hành trích khấu hao TSCĐ theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ban hành ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng BộTài Chính, Công ty áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng. Song từ năm 2002 Dự án cấp nước Yên Bình - Yên Bái hoàn thành với tổng trị giá TSCĐ rất lớn. Nếu trích khấu hao TSCĐ theo đúng Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC thì mỗi năm Công ty sẽ bị lỗ gần 3 tỷ đồng.Do vậy, UBND Tỉnh Yên Bái đã cho phép Công ty Cấp nước Yên Bái được trích khấu hoa TSCĐ theo tỷ lệ thu hồi sản phẩm so với công suất nhà máy ( Năm 2006 tỷ lệ trích khấu hao TSCĐ là 28.6%)
Cụ thể: Tính đến ngày 01/07/2006 tổng nguyên giá tài sản cố định toàn Công ty Cấp nước Yên Bái là 57.608.001.227đ. Đã khấu hao đến ngày 01/07/2006 là 4.151.366.247đ . Nguồn vốn hình thành tài sản là nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp va nguồn vố ODA.Trong quá trình sản xuất và sử dụng tài sản bị hao mòn dần, để hình thành nguồn vốn đáp ứng nhu cầu sửa chữa, khôi phục, cải tạo và nâng cấp.Công ty tiến hành trích khấu hao mỗi quý 01 lần theo phương pháp khấu hao đường thẳng .Mức trích khấu hao được tính cho từng loại tài sản cố định.Sau đó, tiến hành phân bổ chi phí khấu hao cho từng đối tượng sử dụng. Công thức tính khấu hao như sau.
Mức trích khấu hao bình quân hàng năm của TSCĐ
=
Nguyên giá TSCĐ
x
28,6%
Thời gian sử dụng
Mức trích khấu hao bình quân 1 quý của TSCĐ
=
Mức trích khấu hao trung bình hàng năm TSCĐ
4 quý
Năm 2006 mức trích khấu hao TSCĐ bình quân hàng năm là 4.151.366.247đ. Nêu khấu hao TSCĐ như vậy Công ty sẽ lỗ lớn bởi công suất thực tế mới chỉ đạt 28,6% công suất thực tế. Do điều kiện như vậy Công ty Cấp nước Yên Bái đã báo cáo UBND tỉnh Yên Bái cho phép được trích khấu hao TSCĐ theo tỷ lệ thu hồi sản phẩm ( 28,6%).Theo công thức trên, mức trích khấu hao bình quân TSCĐ Quý III năm 2006 là 311.097.600đ.
Để phản ánh chi phí khấu hao tài sản cố định sản xuất nước sạch kế toán mở chi tiết tài khoản 62714 “Chi phí khấu hao TSCĐ sản xuất nước sạch”
Trích Báo cáo chi tiết tài sản cố định quý III năm 2006.
Căn cứ vào Báo cáo chi tiết tài sản cố định sản xuất nước kế toán nhập dữ liệu vào máy và định khoản.
Số chứng từ: 273
Ngày 31 tháng 09 năm 2006
Diễn giải: Trích khấu hao tài sản cố định sản xuất nước sạch.
Định khoản.
Nợ TK 62714 23.851.442
Có TK 2141 23.851.442
Trích bảng tính khấu hao TSCĐ Quý III năm 2006.
BẢNG TRÍCH KHẤU HAO TSCĐ QUÝ III NĂM 2006.
Tên tài sản
Nguyên giá
Đầu kỳ khấu hao
Giá trị còn lại
Mức KHBQ năm
Khấu hao năm 2006
Quý I
TSCĐ hữu
57.506.501.227
5.940.486.358
51.566.014.869
4.124.830.799
1.236.801.250
309.200.313
Công ty
Nhà cửa vật kiến trúc
2.241.029.636
1.013.112.677
1.227.916.959
29.472.832
10.316.157
2.579.039
Máy móc thiết bị
1.459.335.732
488.735.807
970.599.925
110.801.411
31.689.203
7.922.301
Phương tiện vân tải, truyền dẫn
7.565.457.163
1.315.814.613
6.249.642.550
319.528.285
95.405.770
23.851.442
Thiết bị dụng cụ QL công ty
364.740.481
158.746.631
205.993.850
148.685.569
93.716.107
23.429.027
Phân xưởng nước
Nhà cửa vật kiến trúc
5.100.029.507
314.067.306
4.785.962.201
308.981.538
88.368.720
22.092.180
Máy móc thiết bị
12.118.674.168
1.050.287.534
11.068.386.634
1.318.175.212
376.998.111
94.249.528
Phương tiện vân tải, truyền dẫn
28.657.234.540
1.599.721.789
27.057.512.751
1.889.185.953
540.307.183
135.076.796
Tài sản cố định vô hình
101.500.000
23.601.149
77.898.366.241
26.535.441
7.589.136
1.897.284
Tổng cộng TS
57.608.001.227
5.964.087.507
51.643.913.72
4.151.366.241
1.244.390.387
311.097.600
Trích sổ chi tiết tài khoản 62714 “ Chi phí khấu hao TSCĐ sản xuất nước sạch”
Công ty cấp nước yên bái Mẫu số S03a- DN
167 Nguyễn Phúc- TP Yên Bái-Tỉnh Yên Bái (Ban hành theo QĐ Số 15/2003/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Quý III năm 2006
Tài khoản 62714 “ Chi phí vật khấu hao TSCĐ nước sạch”
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Phát sinh
Số dư
Ngày
Số
Nợ
Có
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
31/09
Phân bổ khấu hao TSCĐ- 21141(KHTS)
2141
23.851.442
23.851.442
31/09
Phân bổ khấu hao TSCĐ- 21142(KHTS)
2141
135.076.795
158.928.237
31/09
Phân bổ khấu hao TSCĐ- 21111(KHTS)
2141
9.050.715
167.978.952
31/09
Phân bổ khấu hao TSCĐ- 21121(KHTS)
2141
14.959.817
182.938.769
31/09
Phân bổ khấu hao TSCĐ- 21121(KHTS)
2141
7.922.301
190.861.070
31/09
Phân bổ khấu hao TSCĐ- 21122(KHTS)
2141
94.249.528
285.110.598
31/09
Kết chuyển chi phí sản xuất chung – Sản xuất nước
1541
285.110.598
Tæng ph¸t sinh
285.110.598
285.110.598
Dư cuối kỳ
Ngày… tháng…năm…
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
2.4.3.5 Chi phí dịch vụ mua ngoài nước sạch.
Để phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài cho sản xuất nước sạch của Phân xưởng nước như chi phí tiền điện thoại, chi phí sửa chữa điện thoại, chè thuốc… kế toán mở chi tiết tài khoản 62717 “ Chi phí dịch vụ mua ngoài nước sạch”.
Căn cứ vào giấy báo nộp tiền điện và hoá đơn mua hàng kế toán nhập dữ liệu vào máy và định khoản.
Số chứng từ: 323
Ngày 18 tháng 07 năm 2006
Diễn giải: Thanh toán tiền điện thoại tháng 6 năm 2006.
Định khoản.
Nợ TK 62717 337.345
Nợ TK 1331 16.060
Có TK 111 353.405
Trích sổ chi tiết tài khoản 62717 “ Chi phí dịch vụ mua ngoài nước sạch”.
Công ty cấp nước yên bái Mẫu số S03a- DN
167 Nguyễn Phúc- TP Yên Bái-Tỉnh Yên Bái (Ban hành theo QĐ Số 15/2003/QĐ-BTC
(ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Quý IIInăm 2006
Tài khoản 62717 “ Chi phí dịch vụ mua ngoài nước sạch”
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Phát sinh
Số dư
Ngày
Số
Nợ
Có
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
12/07
311
Chi s/c máy điện thoại
111
60.000
60.000
18/07
323
Tiền điện thoại
T6/2006- PXN
331
353.405
413.405
23/07
331
Chi tiền đặt báo QIII/06 Phân xưởng nước
111
329.900
743.305
23/07
334
Chi tiền đặt báo QIII/06 Phân xưởng nước
111
39.000
782.305
16/08
357
Tiền điện thoại T7/06 Phân xưởng nước
311
351.796
1.134.101
02/09
372
Thu tiền điện thoại
T4, 5, 6/06 – PXN
111
457.900
676.201
13/09
039
Tiền điện thoại T8/06 Phân xưởng nước
331
290.703
966.904
14/09
043
Chi tiền mua chè T6+7/06 – PXN
111
60.000
1.026.904
21/09
349
Thu tiền điện thoại T7/06 – PXN
111
129.000
897.904
29/09
324
Chi tiền đặt báo QIII/06 Phân xưởng nước
111
565.500
1.463.404
30/09
358
Mua vật tư s/c điện cho Phân xưởng nước
111
517.800
1.981.204
30/09
358
Mua vật tư s/c điện cho Phân xưởng nước
111
197.000
2.178.204
30/09
358
Mua vật tư s/c điện cho Phân xưởng nước
111
300.000
2.478.204
31/09
35
Kết chuyển chi phí sản xuất chung – Sản xuất nước
1541
2.478.204
Tæng ph¸t sinh
3.065.104
3.065.104
Dư cuối kỳ
Ngày… tháng…năm…
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
2.4.3.6 Chi phí bằng tiền khác nước sạch.
Chi phí bằng tiền khác của Công ty Cấp nước Yên BáI được tính vào chi phí sản xuất bao gồm: Chi phí nộp lệ phí tạm trú của Phân xưởng nước, chi phí sửa chữa họng cứu hoả, công tác phí, chi tiền lương nghỉ phép + tiền tàu xe, Các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của công nhân Phân xưởng nước, đội quản lý sản lượng, thu ngân, kiểm tra bảo vệ và nhân viên bộ phận văn phòng.
Căn cứ vào Phiếu chi kế toán nhập dữ liệu vào máy và định khoản.
Số chứng từ: 331
Ngày 23 tháng 07 năm 2006
Diễn giải: Chi tiền đặt báo Quý III Phân xưởng nước
Định khoản.
Nợ TK 62718 52.000
Có TK 111 52.000
Theo chế độ tài chính hiện hành, tỷ lệ các khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ được quy định là 25% trên tổng quỹ lương. Trong đó:
+ Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH): được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ 20% trên tổng quỹ lương của Công ty. Người sử dụng lao động (Công ty) phải nộp 15% trên tổng quỹ lương và tính vào chi phí sản xuất nước, còn 5% trên tổng quỹ lương thì do người lao động trực tiếp đóng góp (trừ vào thu nhập của họ).
+ Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT): là quỹ được sử dụng để trợ cấp cho công nhân, nhân viên có tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh. Theo chế độ tài chính hiện hành Công ty phải thực hiện trích quỹ BHYT bằng 3% tổng quỹ lương, trong đó Công ty phải chịu 2% (tính vào chi phí sản xuất nước), còn người lao động trực tiếp nộp 1% (trừ vào thu nhập của họ).
+ Kinh phí công đoàn (KPCĐ): là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn của Công ty. Theo chế độ tài chính hiện hành, kinh phí công đoàn được trích theo tỷ lệ 2% trên tổng số tiền lương phải trả cho người lao động và Công ty phải chịu toàn bộ ( tính vào chi phí sản xuất nước).
Tiêu thức
Tổng trích
Tính vào chi phí
Công nhân phải nộp
BHXH
20%
15%
5%
BHYT
3%
2%
1%
KPCĐ
2%
2%
Cộng
25%
19%
6%
Từ các Bảng trích BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán tổng hợp số tiền trích của toàn Công ty được tính vào chi phí sản xuất trong Quý III năm 2006.
Trích BHXH 15% vào chi phí = 11.667.600đ
Trích BHYT 2% vào chi phí = 1.555.700đ
Trích KPCĐ 2% vào chi phí = 1.666.200đ
Sau khi tính các khoản trích theo lương kế toán nhập dữ liệu vào máy và định khoản trên cơ sở Phiếu chi và Bảng tổng hợp lương.
Số chứng từ. 026B,026C, 027C
Ngày 31 tháng 09 năm 2006
Diễn giải: Trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất nước
Định khoản.
Nợ TK 62718 14.885.300
Có TK 3382 1.662.000
Có TK 3383 11.667.600
Có TK 3384 1.555.700
Trích sổ chi tiết tài khoản 62718 “ Chi phí bằng tiền khác nước sạch”.
Công ty cấp nước yên bái Mẫu số S03a- DN
167 Nguyễn Phúc- TP Yên Bái-Tỉnh Yên Bái (Ban hành theo QĐ Số 15/2003/QĐ-BTC
(ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Quý III năm 2006
Tài khoản 62718 “ Chi phí bằng tiền khác nước sạch”
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Phát sinh
Số dư
Ngày
Số
Nợ
Có
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
12/07
341
Chi s/c máy điện thoại và tiền chè T5,6/2006
111
23.000
23.000
18/07
320
Chi mua văn phòng phẩm Quý III/06 – PXN
111
52.000
75.000
26/07
348
Chi mua bánh kẹo
111
300.000
375.000
08/08
353
Chi bồi dưỡng
111
630.000
1.005.000
21/08
370
Thu tiền phí vệ sinh môi trường QIII/06
111
300.000
1.305.000
24/08
377
Chi n/c, s/c họng cứu hoả Km 4 - đường ĐB
111
60.000
1.365.000
10/09
397
Chi mua cây giống
111
240.000
1.605.000
10/09
397
Chi mua cây giống
111
30.000
1.635.000
31/09
435
Chi lương nghỉ phép
111
100.000
1.735.000
31/09
026B
Trích BHXH QuýIII/2006
3383
11.667.600
13.402.600
31/09
026C
Trích BHYT QIII/06
3384
1.555.700
14.958.300
31/09
027B
Trích KPCĐ QuýIII/2006
3382
1.662.000
16.620.300
31/09
35
Kết chuyển chi phí sản xuất chung – SXN
1541
16.620.300
Tæng ph¸t sinh
16.620.300
16.620.300
Dư cuối kỳ
Ngày… tháng…năm…
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Trích sổ cái tài khoản 6271 “ Chi phí sản xuất chung sản xuất nước sạch”
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
(Dùng cho hình thức nhật ký chung)
Quý III năm 2006
Tên tài khoản: “ 6271 - Chi phí sản xuất chung sản xuất nước sạch”
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
Số hiệu
TK ĐƯ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Trang số
STT
Dòng
Nợ
Có
A
B
C
D
E
G
H
1
2
Số dư đầu năm
Số phát sinh trong tháng 07/2006
318
06/07
Xuất vật liệu sửa chữa hố van Km 5 đường ĐTH
1521
423.906
321
12/07
Xuất vật tư sửa chữa đường ống ngã tư DTH
1521
60.000
394
23/07
Tiền điện thoại T6/2006
331
353.405
……......
Cộng số phát sinh trong tháng 07/2006
7.745.549
137.402
Số dư cuối tháng 07/2006
7.608.147
Số phát sinh trong tháng 07/2006
401
22/08
Tiền điện thoại T7/2006
331
351.796
404
22/08
Xuất BHLĐ
1531
22.336
…………
Cộng số phát sinh trong tháng 08/2006
5.250.960
Số dư cuối tháng 08/2006
12.859.107
Số phát sinh trong tháng 08/2006
…………
439
07/09
Xuất thay thế van xả khí
1521
4.930.000
447
08/09
Xuất sửa chữa đường ống 50 đại lộ THĐ
1521
11.921
35
31/09
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
1541
325.928.546
…………
Cộng số phát sinh tháng 09/2006
313.656.339
326.515.440
Số dư cuối tháng 09/2006
Cộng luỹ kế từ đầu quý
326.652.848
326.652.848
Sổ này có 01 trang, đánh số từ trang số 01 đến trang số 01
Ngày mở sổ.
Ngày… tháng… năm
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
Ký, họ tên Ký, họ tên Ký, họ tên
Cuối quý, máy tính sẽ tự động kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sang tài khoản 1541 “ Chi phí sản xuất dở dang” để tính giá thành sản xuất của sản phẩm nước sạch trong Quý III năm 2006 theo định khoản sau.
Nợ TK 1541
Có TK 6271
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung sản xuất nước sạch.
TK 6271
TK 62711
TK 62712
TK 62713
TK 62714
TK 62717
TK 62718
TK 1541
5.574.200
11.904.802
4.060.442
285.110.598
2.478.204
16.620.300
325.928.546
2.4.3.5 Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Với đặc thù quy trình công nghệ sản xuất giản đơn chỉ sản xuất ra một loại sản phẩm duy nhất là nước sạch, sản lượng nước sản xuất ra bao nhiêu tiêu thụ hết bấy nhiêu, không có sản phẩm dở dang. Do đó, công ty không phải tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
2.4.4 Tổng hợp chi phí sản xuất nước sạch và tính giá thành sản xuất (giá thành công xưởng) của sản phẩm nước sạch.
2.4.4.1 Tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm nước sạch.
Cuối quý, sau khi tập hợp riêng từng khoản mục chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung kế toán tiến hành kết chuyển các khoản mục chi phí để tập hợp chi phí sản xuất nước sạch. Hiện nay, Công ty đang áp dụng phương pháp kê khai thường xuyn HTK nên để tập hợp chi phí sản xuất kế toán sử dụng “ TK 1541 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ.
Trong quá trình tập hợp chi phí theo các khoản mục, cuối quý máy tính sẽ tự động kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung sang bên nợ tài khoản 1541 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để tính giá thành sản xuất của sản phẩm nước sạch.
Căn cứ vào các chứng từ kết chuyển chi phí sản xuất (chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) cuối mỗi quý kế toán nhập dữ liệu vào máy và định khoản.
Số chứng từ: 33, 34, 35
Ngày 31 tháng 09 năm 2006
Diễn giải: Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Định khoản.
Nợ TK 1541 574.651.216
Có TK 6211 161.056.370
Có TK 6221 87.666.300
Có TK 6271 325.928.546
Trích sổ chi tiết “TK 1541 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang nước sạch”.
Công ty cấp nước yên bái Mẫu số S03a- DN
167 Nguyễn Phúc- TP Yên Bái-Tỉnh Yên Bái (Ban hành theo QĐ Số 15/2003/QĐ-BTC
(ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Quý III năm 2006
Tài khoản 1541: “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang nước sạch”
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Phát sinh
Số dư
Ngày
Số
Nợ
Có
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
31/09
33
K/c chi phí NVL sản xuất nước
6211
161.056.370
161.056.370
31/09
34
K/c chi phí nhân công sản xuất nước
6221
87.666.300
248.722.670
31/09
35
K/c chi phí sản xuất chung sản xuất nước
62711
5.754.200
254.476.870
31/09
35
K/c chi phí sản xuất chung sản xuất nước
62712
11.904.802
266.381.672
31/09
35
K/c chi phí sản xuất chung sản xuất nước
62713
4.060.442
270.442.114
31/09
35
K/c chi phí sản xuất chung sản xuất nước
62714
285.110.598
555.552.712
31/03
35
K/c chi phí sản xuất chung sản xuất nước
62717
2.478.204
558.030.916
31/09
35
K/c chi phí sản xuất chung sản xuất nước
62718
16.620.300
574.651.216
31/09
36
K/c chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
6321
574.651.216
Tæng ph¸t sinh
574.651.216
574.651.216
Dư cuối kỳ
Ngày… tháng…năm…
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm nước sạch
TK 1541
TK 6211
161.056.370
TK 6321
TK 6221
87.666.300
574.651.216
TK 6271
325.928.546
2.4.4.2.Tính giá thành sản xuất (giá thành công xưởng) sản phẩm nước sạch.
Với đặc thù sản phẩm nước sạch sản xuất ra bao nhiêu tiêu thụ trực tiếp hết bấy nhiêu. Tất cả các khoản ghi giảm chi đều được phản ánh trực tiếp trên các tài khoản chi phí 6211, 6221, 6271 tương ứng. Do đó, đến cuối kỳ kết chuyển chi phí để tính giá thành sản phẩm thì các khoản ghi giảm chi phí bằng 0. Vì vậy, tổng hợp chi phí sản xuất (được tổng hợp bên nợ “ TK 1541 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”) cũng chính là giá thành sản xuất sản phẩm nước sạch (giá thành công xưởng).
Căn cứ vào các chứng từ kết chuyển chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm nước sạch cuối mỗi quý kế toán nhập dữ liệu vào máy và định khoản.
Số chứng từ: 22
Ngày 31 tháng 09 năm 2006
Diễn giải: Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tính giá thành sản phẩm nước sạch.
Định khoản.
Nợ TK 6321 574.651.216
Có TK 1541 576.651.216
Công ty cấp nước yên bái Mẫu số S03a- DN
167 Nguyễn Phúc- TP Yên Bái-Tỉnh Yên Bái (Ban hành theo QĐ Số 15/2003/QĐ-BTC
(ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
GIÁ THÀNH NƯỚC MÁY
Quý III năm 2006
Sản lượng: 283113M3
Mã số
Chỉ tiêu
Chi phí quý
Chi phí cho 1m3 nước
2
1
3
4
01
Nguyên vật liệu
5.445.890
19
02
- Clo lỏng: 470 Kg
5.445.890
19
07
- Điện sản xuất
155.610.480
549
09
Lương công nhân sản xuất
87.666.300
309
11
Chi phí phân xưởng
325.928.546
1.151
13
- Khấu hao TSCĐ
285.110598
1.007
15
Cộng giá thành công xưởng
574.651.216
2.029
PHẦN 3
MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CẤP NƯỚC YÊN BÁI
1. Đánh giá chung về thực trạng công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cấp nước Yên Bái.
Trải qua 68 năm xây dựng và phát triển Công ty Cấp nước Yên Bái đã ngày càng khẳng định vai trò và vị trí quan trọng của mình trong việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt của nhân dân, các khối cơ quan và phục vụ sản xuất công nghiệp cuả các doanh nghiệp sản xuất khác trên địa bàn Thành phố Yên Bái và thị trấn Yên Bình.
Thực hiện theo Quyết định số 516/QĐ-UB ngày 29 tháng 08 năm 1997 của UBND tỉnh Yên Bái Công ty Cấp nước Yên Bái được chuyển sang hình thức doanh nghiệp Nhà nước mang tính chất hoạt động công ích,phục vụ lợi ích công cộng là chính.
Là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích, sản xuất ra sản phẩm độc quyền, giá thành sản phẩm do UBND tỉnh quy định, nhưng không vì thế mà sản xuất của Công ty không phát triển mà ngược lại, trong những năm gần đây Công ty đã chú trọng đầu tư nâng cấp, cải tạo xây dựng mới các công trình, hệ thống tuyến ống cấp nước và mở rộng thị trường tiêu thụ nước nhằm nâng cao sản lượng tiêu thụ nước, đảm bảo chất lượng nước sạch theo tiêu chuẩn của Bộ tài nguyên môi trường là doanh thu, lợi nhuận của năm sau luôn cao hơn năm trước.
Song song với sự lớn mạnh về cơ sở vật chất, kỹ thuật là sự năng động của ban lãnh đạo cùng với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty trình độ quản lý của Công ty từng bước được nâng cao và hoàn thiện, nâng cao trình độ tay nghề của đội ngũ công nhân trực tiếp sản xuất nước và trình độ quản lý của nhân viên văn phòng.
Qua thời gian ngắn tìm hiểu và tiếp cận thực tế về công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cấp nước Yên Bái em xin đưa ra một vài nhận xét khái quát về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.1. Ưu điểm
Về bộ máy quản lý
Công ty đã tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ, các phòng ban chức năng thực hiện hiệu quả nhiệm vụ của mình, đảm bảo cung cấp kịp thời và chính các thông tin cần thiết cho lãnh đạo của Công ty trong việc tổ chức sản, quản lý kinh tế phù hợp với đặc yêu cầu quản lý kinh tế và đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty.
Về bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán của Công ty được bố trí theo hình thức tập trung. Cách bố trí như vậy rất phù hợp quy mô sản xuất giản đơn của Công ty.Việc tổ chức như vậy thuận tiện cho việc phân công lao động trong phòng kế toán tài chính và cung cấp thông tin kip thời cho công tác quản lý kinh tế tài chính toàn công ty .
Phòng kế toàn tài chính của công ty gồm 5 người là những nhân viên có trình độ và nghiệp vụ kế toán, hăng say làm việc và có trách nhiệm cao trong công việc, biết phối hợp nhịp nhàng giữa các phần hành kế toán và kìp thời cung cấp số liệu để lập báo cáo tài chính .
Về tổ chức công tác kế toán
Công ty đã tổ chức một hệ thống sổ sách tương đối hoàn chỉnh vừa đảm bảo đúng nguyên tắc và chế độ kế toàn vừa phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. Các bảng phân bổ ,các loại sổ được ghi chép và tính toán một cách đầy đủ rõ ràng và thống nhất. Hệ thống chứng từ được luân chuyển khoa học tạo điều kiện thuận lợi cho việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được nhanh chóng và chính xác .
Công ty sử dụng hình thức sổ Nhật ký chung rất phù hợp với thực tế tổ chức sản xuất kinh doanh tại Công ty Cấp nước Yên Bái. Hệ thống chứng từ sổ sách kế toán được lập đúng theo quyết định số 15/2006 /QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính nhằm đảm bảo phù hợp với hoạt động kế toán tại Công ty. Quy trình luân chuyển chứng từ đúng và hợp lý, góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được nhanh chóng, kịp thời, chính xác. Ngoài ra, Công ty còn đặc biệt chú trọng tới việc lập hệ thống sổ chi tiết nhằm cung cấp đầy đủ thông tin cho người quản lý tạo điều kiện cho tổng hợp kế toán cuối kỳ và lập các báo cáo.
Về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Về công tác tiền lương hiện nay công ty đang thực hiện chế độ trả lương khoán cho từng bộ phận .Điều này có tác dụng rất lớn nhằm tạo ra động lực cho nhân viên trong công ty gắn thu nhập của người lao động với kết quả sản xuất góp phần khuyến khích tinh thần lao động ý thức trách nhiệm trong sản xuất của công nhân .
Công ty cấp nước là một doanh nghiệp nhà nước, hạch toán độc lập, mô hình kế toán tập trung,quy trình công nghệ sản xuất giản đơn.Do đó việc theo dõi, kiểm kê và hạch toán vật tư, nguyên vật liệu được chính xác và kịp thời. Hơn thế nữa các loại vật tư mà công ty sử dụng để khắc phục cho sản xuất chính ít, được mua về có đầy đủ chứng từ hoá đơn hoặc thông qua hợp đồng kinh tế.
Lao động của công ty tương đối ổn định ít có biến động nên công tác quản lý nhân sự và kế toán tiền lương gặp nhiều thuận lợi.Trong việc tính toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên Công ty, Công ty đã áp dụng hình thức trả khoán lương theo sản phẩm nước thu hồi được, nên đã động viên khuyến khích được người lao động gắn bó với công việc, với công ty hơn và thu nhập cũng được đảm bảo hơn.
Đồng thời công ty có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, chỉ có một sản phẩm duy nhất đó là nước sạch. Nước sản xuất ra bao nhiêu tiêu thụ hết bấy nhiêu nên không có sản phẩm nhập kho và cũng không có sản phẩm dở dang. Hoá đơn tiền vừâ là phiếu nhập kho , phiếu xuất kho, giá vốn hàng bán và cũng chính la doanh thu bán hàng của công ty.Nguyên vật liệu cũng vậy, xuất ra bao nhiêu được tính vào chi phí hết không phải phân bổ, kể cả chi phí khác nói chung. Do đó, chi phí sản xuất tập hợp được bao nhiêu thì tính hết vào chi phí bấy nhiêu. Vì vậy rất thuận lợi cho các phần hành kế toán nói chung và cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng.
1.2 Nhược điểm.
Bên cạnh những thuận lợi, công ty còn gặp một số những khó khăn nhất định .
Về quản lý tiền lương: là một doanh nghiệp hoạt động công ích việc xét duyệt định mức lao động, đơn giá tiền lương còn phụ thuộc vào các ngành trong Tỉnh. Do đó về công tác tiền lương của những tháng đầu năm thường bị chậm phải chờ đợi không phát huy được tính chủ động.
Trong quá trình thực hiện các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của công nhân trực tiếp sản xuất nước kế toán tiền lương không tiến hành trích trực tiếp trên tài khoản 6221 “ Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất nước” mà trích vào tài khoản 62178 “ Chi phí băng tiền khác phân xưởng nước”.Như vậy là sai quy định về trích các khoản theo lương của chế độ tài chính.
Về quản lý tài sản cố định: Phần tài sản cố định đầu tư cho tương lai có giá trị lớn, công suất mới chỉ đạt được từ 28,6% quý III /2006. Nếu trích đúng, đủ thì giá thành nước máy quá lớn dẫn đến hàng năm công ty sẽ bị lỗ hơn 3 tỷ đồng. Vì vậy, được sự phê duyệt của UBND Tỉnh Yên Bái Công ty cấp nước Yên Bái đã tiến hành trích khấu hao TSCĐ theo tỷ lệ thu hồi sản phẩm so với công suất nhà máy.Việc trích như vậy là sai theo Quyết định số 206/2003/ QĐ - BTC ban hành ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Về quản lý vật tư: Công ty vẫn chưa có định mức cụ thể mà chỉ căn cứ vào nhu cầu sản xuất thực tế của Phân xưởng nước.
Về tổ chức bộ máy kế toán: Công ty vẫn bố trí thủ kho kiêm thủ quỹ như vậy là không đúng với nguyên tắc tài chính.
Về quản lý chi phí sản và tính giá thành sản phẩm: Chi phí tiền điện chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm nước. Xong Công ty vẫn chưa có cơ chế khoán cho Phân xưởng nước để tránh tình trạng lãng phí điện.
Tiền điện của bộ phận Văn phòng được hạch toán vào TK 6211 “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sản xuất nước”. Hạch toán như vậy là sai quy định của Chế độ tài chính.
2. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cấp nước Yên Bái.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu quan trọng nhất trong công tác kế toán ở doanh nghiệp sản xuất. Tập hợp đúng, đầy đủ chi phí sản xuất sẽ tính được giá thành chính xác tạo điều kiện cung cấp thông tin cần thiết cho các nhà quản lý nhằm đưa ra các quyết định quản trị một cách đúng đắn góp phần mang lại kết quả cao nhất cho doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh.
Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một các chính xác không chỉ là việc ghi chép, phản ánh đầy đủ trung thực, từng loại chi phí về mặt khối lượng theo thực tế phát sinh, tính cho từng loại chi phí theo đúng nguyên tắc tại thời điểm phát sinh chi phí mà quan trọng hơn cả là đảm bảo kiểm tra được tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp của từng chi phí. Tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo địa điểm phát sinh, đúng các đối tượng chịu chi phí, đối tượng tính giá thành.
3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cấp nước Yên Bái
Về tổ chức bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán tổ chức tập chung phù hợp với đặc điểm của công ty. Tuy nhiên để tránh thiếu sót hay sơ xuất không đáng có xảy ra Công ty không nên bố trí làm kiêm nghiệm Thủ kho kiêm Thủ quỹ.Bố trí như vậy tuy có tiết kiệm được chi phí tiền lương, bộ máy kế toán gọn nhẹ, nhưng về mặt nguyên tắc là không đúng.
Kế toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên:
Trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất nước sạch.
Trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất nước tuy không là bắt buộc song cũng hết sức cần thiết đối với mọi doanh nghiệp sản xuất.Vì nó góp phần tương đối lớn vào việc ổn định chi phí giá thành sản phẩm. Công ty nên thực hiện việc trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất chính. Nếu công ty không thực hiện việc trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất chính, như vậy thì tháng nào có số công nhân nghỉ phép nhiều sẽ làm cho chi phí nhân công trực tiếp của tháng đó tăng lên, từ đó chi phí sản xuất tăng lên dẫn đến giá thành sản xuất cũng tăng lên.
Để lập được kế hoạch trích tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất nước – Phân xưởng nước, Kế toán phải căn cứ vào kế hoạch nghỉ phép hàng năm của công nhân trực tiếp sản xuất nước để tính số tiền lương nghỉ phép của công nhân theo kế hoạch.
=
Trích trước tiền lương nghỉ phép cho CNTTSX
Tiền lương chính thực tế phải trả cho CNTTSX
x
Tỷ lệ
trích trước
Tỷ lệ
trích trước
=
Tổng tiền lương nghỉ phép kế hoạch năm của CNTTSX
x
100
Tổng tiền lương chính kế hoạch năm của CNTTSX
Trình tự hach toán như sau.
Trích trước vào chi phí tiền lương nghỉ phép phải trả trong năm cho công nhân trực tiếp sản xuất nước như sau.
TK 3351
TK 6221
TK 3341
Trích trước tiền lương vào chi phí
Tiền lương nghỉ phép phải trả cho công nhân TTSX
Định khoản :
Trích trước tiền lương nghỉ phép.
Nợ TK 3351
Có TK 3341
Trích trước tiền lương nghỉ phép vào chi phí.
Nợ TK 6221
Có TK 3351
Các khản trích theo lương (Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn).
Hiện nay, Công ty cấp nước Yên Bái đang hạch toán các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của công nhân trực tiếp sản xuất nước – Phân xưởng nước vào “TK 62718 – Chi phí bằng tiền khác nước sạch” là sai quy định của Chế độ kế toán .
Cụ thể: Tháng 7 năm 2006 kế toán Công ty đã hạch toán như sau.
Trích các khoản theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất nước.
Nợ TK 62718 14.885.300
Có TK 3382 1.662.000
Có TK 3383 11.667.600
Có TK 3384 1.555.700
Việc trích như vậy là sai quy định của Chế độ tài chính. Các khoản trích theo lương này cần phải hạch toán theo đúng quy định của Chế độ tài chính là hạch toán vào “ TK 6221 - Chi phí nhân công trực tiếp”.
Tuy việc hạch toán như vậy không làm ảnh hưởng đến công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nước. Vì chi phí sản xuất ở Công ty cấp nước Yên Bái được hạch toán riêng cho từng loại sản phẩm (sản phẩm nước sạch và sản phẩm lắp đặt). Nhưng nó làm cho việc theo dõi các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất nước sạch không đúng đồng thời còn làm cho “TK 62718 – Chi phí bằng tiền khác nước sạch” tăng lên và khi xác định các yếu tố chi phí để lập các Báo cáo không chính xác theo chế độ kế toán hiện hành.
Vậy công ty nên hạch toán lại các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của công nhân trực tiếp sản xuất nước vào “ TK 6221 – Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất nước sạch” như sau:
Định khoản
Nợ TK 6221 14.885.300
Có TK 3382 1.662.000
Có TK 3383 11.667.600
Có TK 3384 1.555.700
Chế độ ăn ca.
Hiện tại Công ty còn đang thực hiện chế độ ăn ca 3000đ/1ngày công thấp hơn so với quy định hiện hành chế độ ăn ca tối thiểu là 5000đ/ngày công, như vậy là Công ty không thực hiện đúng chế độ tiền lương ảnh hưởng đến quyền lợi của công nhân trực tiếp sản xuất và nhân viên văn phòng trong Công ty.
Công ty nên tăng tiền ăn ca cho tất cả đội ngũ công nhân trực tiếp sản xuất nước và nhân viên văn phòng công ty lên ít nhất là 5000đ/ ngày công hoặc có thể cao hơn nữa để đảm bảo quyền lợi cho cho người lao động.
Về quản lý chi phí.
ở Công ty vẫn còn tồn tại tình trạng sử dụng lãng phí nguyên vật liệu( điện sản xuất nước sạch) . Vì vậy, Công ty phải có kế hoach tiết kiệm nguyên vật liệu bằng cách
Bắt đầu từ tháng 01 năm 2007 Thủ tướng chính phủ ra Quyết định về tăng giá điện, trong khi đó chi phí tiền điện lại chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sản xuất nước. Do đó, Công ty phải có kế hoạch tiết kiệm điện bằng cách xây dựng các định mức cụ thể về nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất đồng thời cũng cần phải xây dựng cơ chế khoán cho Phân xưởng nước về việc sử dụng điện, công ty nên có chính sách thưởng phạt rõ ràng về tiết kiệm và lãng phí điện , nguyên vật liệu.
Hiện nay, ở Công ty cấp nước Yên Bái tiền điện của bộ phận Văn phòng được hạch toán vào “ TK 6211 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”.
Cụ thể: Tháng 7/2006 Công ty đã hạch toán chi phí tiền điện của bộ phận Văn phòng như sau.
Nợ TK 6211 1.252.500
Có TK 331 1.252.500
Hạch toán như vậy là sai quy định của Chế độ tài chính hiện hành.Theo quy định khoản chi phí này được hạch toán vào TK 6428 “ Chi phí bằng tiền khác”. Vì trong công ty Cấp nước Yên Bái chi phí quản lý doanh nghiệp được phân bổ theo tỷ lệ doanh thu của từng sản phẩm (sản phẩm nước sạch và sản phẩm lắp đặt) nên việc hạch toán như vậy sẽ không phản ánh chính xác giá thành của từng loại sản phẩm.
Công ty nên hạch toán lại chi phí tiền điện của bộ phận Văn phòng theo đúng quy định của Chế độ tài chính vào “TK 6428 – Chi phí bằng tiền khác như sau:
Nợ TK 6428 1.252.500
Có TK 331 1.252.500
Sử dụng phần mềm kế toán.
Hạch toán kế toán trên máy đòi hỏi phải chính xác cao, Công ty nên bổ xung thêm cán bộ kế toán trẻ có nghiệp vụ chuyên môn vững vàng, có trình độ vi tính tốt để trẻ hoá đội ngũ nhân viên kế toán. Công ty cũng cần quan tâm hơn nữa đến việc đào tạo và nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ kế toán, nhằm đáp ứng nhu cầu kinh tế thị trường hiện nay.
KẾT LUẬN
Trong công tác quản lý kinh tế nói chung và tổ chức công tác kế toán nói riêng thì việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp giữ một vai trò hết sức quan trọng. Các doanh nghiệp phải đặc biệt quan tâm đến việc tính đúng, tính đủ các chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm để có thể tính được giá thành sản phẩm được chính xác, kịp thời, là cơ sở để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ đó vạch ra các kế hoạch và biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Bài chuyên đề với đề tài “ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cấp nước Yên Bái ” đã đề cập đến những vấn đề cơ bản trong công tác kế toán tâph hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất, đồng thời khái quát được thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cấp nước Yên Bái, chỉ ra những tồn tại và biện pháp khắc phục. Tuy nhiên do thời gian tìm hiểu và kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định, vì vậy em kính mong các Thầy, các Cô xem xét và bổ sung để bài chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn TS. Phùng Thị Đoan cùng các cô, chú trong phòng Tài chính kế toán của Công ty Cấp nước Yên Bái đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành bài chuyên đề này.
Sinh viên thực hiện
Hoàng Kim Oanh
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cấp nước Yên Bái.docx