Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần kinh doanh nhà và xây dựng Hải Dương

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đóng vai trò rất quan trọng với các doanh nghiệp xây lắp, đặc biệt trong tình hình kinh tế hiện nay khi Nhà nước giao trách nhiệm cho các doanh nghiệp trước sự đòi hỏi phức tạp và tính cạnh tranh gay gắt của thị trường. Do đó, việc cải thiện, đổi mới, tổ chức hợp lý quá trình kế toán nói chung, quá trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng là hết sức thiết thực đối với doanh nghiệp. Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần kinh doanh nhà và xây dựng Hải Dương, tìm hiểu thực trạng kế toán của Công ty thì nhìn chung, tôi đã phần nào hiểu được cách thức hạch toán cở bản của kế toán CPSX và tính giá thành SPXL tại Công ty. Bản thân tôi nhận thấy công tác kế toán chung cũng như công tác kế toán CPSX và tính giá thành SPXL tại Công ty đã đáp ứng được phần nào cho nhu cầu quản lý. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu việt thì vẫn còn một số hạn chế nhất định cần khắc phục. Với những kiến thức đã học ở nhà trường và qua tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại Công ty, tôi đã mạnh dạn nêu một số ý kiến của bản thân nhằm làm cho công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm được hoàn thiện hơn. Để có thể thực hiện tốt các giải pháp hoàn thiện này không chỉ đòi hỏi sự cố gắng, nỗ lực riêng của Công ty mà còn cần sự chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ từ phía các ban ngành liên quan.

pdf94 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1362 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần kinh doanh nhà và xây dựng Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đào Cán bộ + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 26 1 Ngƣời chấm công (ký, họ tên) Đội trƣởng đội xây dựng (ký, họ tên) 54 Biểu 2.11. Bảng thanh toán tiền lƣơng Bộ phận Quản lý đội xây dựng BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƢƠNG Bộ phận: Quản lý đội xây dựng số 3 Công trình: Môi trƣờng đô thị T3 Tháng 11/2013 S T T Học và tên Chức vụ Số công Lƣơng hệ số Tiền lƣơng làm thêm giờ Ăn ca Tổng số Các khoản khấu trừ Số tiền thực lĩnh Hệ số theo lƣơng Tiền lƣơng theo hệ số Số công Số tiền BHXH 7% BHYT 1,5% BHTN 1% Số tiền Ký nhận 1 Vũ Xuân Khu Đội trƣởng 26 3,51 4.036.500 1 310.500 620.000 4.967.000 282.555 60.548 40.365 4.583.533 2 Nguyễn Văn Tăng Đội phó 26 3.7 4.255.000 1 327.308 620.000 5.202.308 297.850 63.825 42.550 4.798.083 3 Nguyễn Đình Quyết Kỹ thuật 26 2,55 2.932.500 1 225.577 620.000 3.778.077 205.275 43.988 29.325 3.499.489 4 Nguyễn Thị Chiên Cán bộ 26 2,55 2.932.500 1 225.577 620.000 3.778.077 205.275 43.988 29.325 3.499.489 5 Trần Sùng Cán bộ 26 2,55 2.932.500 1 225.577 620.000 3.778.077 205.275 43.988 29.325 3.499.489 6 Bùi Văn Toan Cán bộ 26 3,0 3.461.500 1 266.269 620.000 4.347.769 242.305 51.923 34.615 4.018.927 7 Nguyễn Thị Đào Cán bộ 26 2,55 2.932.500 1 225.577 620.000 3.778.077 205.275 43.988 29.325 3.499.489 Cộng 23.483.000 1.806.385 4.340.000 29.629.385 1.643.810 352.245 234.830 27.398.500 Ngƣời lập biểu (ký, họ tên) Kế toán trƣởng (ký, họ tên) Giám đốc (ký, họ tên, đóng dấu) Thang Long University Library 55 Trong trường hợp chấm công và tính lương nhân viên bộ phận Quản lý đội xây dựng trên, tôi xin lấy ví dụ Đội trưởng Vũ Xuân Khu để làm rõ cách chấm công và tính lương của Công ty. – Cách chấm công Cũng như cách chấm công cho công nhân trực tiếp xây dựng, nhân viên Quản lý đội cũng được chấm số công làm chính và số công làm thêm trong tháng. Theo thời gian chính thức thì nhân viên được nghỉ tất cả các ngày chủ nhật. Tháng 11 này có 4 ngày vào chủ nhật, vậy còn 26 ngày để tính công làm chính. Anh Khu làm đủ 26 ngày công chính trong tháng. Ngoài ra, tháng này anh có thêm 1 công làm thêm. – Cách tính lương Không giống như công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên trong bộ phận Quản lý đội có mức lương chính, lương làm thêm đơn vị và cả các hệ số lương là khác nhau tùy theo trình độ và chức vụ của từng người. Trong bộ phận này có Đội trưởng, Đội phó, Kỹ thuật, Cán bộ; ta có thể thấy sự khác nhau về hệ số và mức lương đơn vị trong bảng 2.11 (Bảng thanh toán tiền lương bộ phận Quản lý đội xây dựng tháng 11/2013). Anh Khu giữ chức vụ Đội trưởng, có hệ số lương 3.51; tiền lương làm thêm tính cho 1 công làm thêm là 310.500 VNĐ. Anh khu có:  Tiền lương theo hệ số là 4.036.500 VNĐ.  Tiền lương làm thêm giờ là 310.500 VNĐ  Tiền ăn ca trong tháng là 620.000 VNĐ  Ngoài ra, trong tháng anh phải khấu trừ các khoản vào lương là BHYT, BHXH BHTN: BHXH 7% ứng với 282.555 VNĐ (= 4.036.500 x 7%); BHYT 1,5% ứng với 60.548 VNĐ (=4.036.500 x 1,5%); BHTN 1% ứng với 40.365 VNĐ (=4.036.500 x 1%). => Trong tháng 11 này, số tiền thực lĩnh của anh Khu sẽ là: 4.036.500 + 310.500 + 620.000 – (282.555 + 60.548 +40.365) = 4.583.533 VNĐ Vào cuối mỗi tháng, kế toán Đội gửi Bảng chấm công và Bảng thanh toán lương của Bộ phận Quản lý Đội xây dựng về kế toán Công ty. Kế toán Công ty tập hợp và nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán. Kế toán Công ty sẽ lập Bảng phân bổ tiền lương Bộ phận quản lý đội xây dựng. 56 Biểu 2.12. (Trích) Bảng phân bổ tiền lƣơng Bộ phận Quản lý đội xây dựng (TRÍCH) BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƢƠNG Bộ phận: Quản lý đội xây dựng số 3 STT Trích yếu Tổng số Nhà lớp học bộ môn trƣờng THCS Lê Lợi, Gia Lộc Công trình Môi trƣờng đô thị T3 Công trình Môi trƣờng đô thị T1&2 Còn lại ... 8 Tháng 8/2013 28.806.692 5.000.000 23.806.692 - 9 Tháng 9/2013 28.129.077 5.000.000 23.129.077 - 10 Tháng 10/2013 29.672.300 29.672.300 - 11 Tháng 11/2013 29.629.385 29.629.385 - 12 Tháng 12/2013 30.306.115 30.306.115 - Cộng 146.543.569 10.000.000 89.607.800 46.935.769 Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương và bảng phân bổ tiền lương phân bổ cho Công trình Môi trường đô thị T3 tại bộ phận Quản lý đội xây dựng số 3, kế toán Công ty hạch toán các định khoản liên quan sau: Nợ TK 6271 89.607.800 Có TK334 89.607.800 Bút toán trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ cho nhân viên Quản lý đội xây dựng: Nợ TK 6271 20.609.794 Nợ TK 334 8.512.741 Có TK 338 29.122.535 TK 3383 21.505.872 TK 3384 4.032.351 TK 3382 1.792.156 TK 3389 1.792.156 Thang Long University Library 57 Ngoài ra, trong doanh nghiệp xây lắp thì phần trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ cho công nhân trực tiếp xây lắp được hạch toán vào TK 627. Tuy nhiên, công nhân trực tiếp xây lắp các công trình đều do Công ty thuê ngoài nên sẽ không thực hiện trích BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ theo lý thuyết. Ngay khi nhập dữ liệu vào máy tính, phần mềm kế toán đã tự động kết xuất các con số để tạo ra sổ chi tiết tài khoản. Với TK 6271 số liệu được tập hợp theo từng quý hoặc từng công trình. Trong trường hợp Công trình môi trường đô thị T3 này, sổ chi tiết được lên theo công trình. Sổ sẽ được in ra giấy khi kết thúc năm tài chính tương tự sổ chi tiết TK 6211 và TK 6221. Biểu 2.13. Sổ chi tiết TK 6271 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Từ ngày 01/10/2013 Đến ngày 31/12/2013 Tài khoản 6271 Công trình: Môi trƣờng đô thị T3 Ngày Số chứng từ Nội dung TK đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có Dƣ đầu kỳ 31/12/2013 BTL0146 Tính tiền lương từ tháng 10 đến tháng 12 của cán bộ Đội xây dựng số 3 334 89.607.800 31/12/2013 BT0107 Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ của từ tháng 10 đến tháng 12 của cán bộ Đội xây dựng số 3 338 20.609.794 31/12/2013 PKT0152 Kết chuyển chi phí Quản lý đội xây dựng của Công trình môi trường đô thị T3 1541 110.217.594 Cộng phát sinh 110.217.594 110.217.594 Dƣ cuối kỳ Ngƣời lập biểu (ký, họ tên) Kế toán trƣởng (ký, họ tên) Giám đốc (ký, họ tên, đóng dấu) 58 Trong bảng trên, các loại tiền lương trả cho cán bộ Đội xây dựng, các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ đều được gộp từ tháng 10 đến tháng 12 vì khi lên sổ chi tiết, kế toán chỉ tập hợp theo công trình hoàn thành và sẽ tập hợp một lần. Tuy nhiên lương và các khoản trích đó đều được các kế toán Đội theo dõi và thanh toán đầy đủ từng tháng.  Kế toán chi phí vật liệu dùng cho bộ phận Quản lý đội xây dựng Nội dung này phản ánh chi phí vật liệu xuất dùng cho bộ phận Quản lý đội xây dựng, như vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, CCDC thuộc bộ phận Quản lý đội xây dựng và sử dụng, chi phí lán trại tạm thời,... Biểu 2.14. Phiếu chi tiền mua vật liệu phục vụ quản lý cho Đội xây dựng Công ty CP KD nhà & xây dựng Hải Dương Số: 39 PHIẾU CHI Nợ TK 627 Ngày 06 tháng 10 năm 2013 Có TK 111 Người nhận tiền: Trần Minh Hải Địa chỉ: Đội xấy dựng số 3. Về khoản: Chi tiền mua sắt dựng lán tại chân công trình. Số tiền: 3.816.000 VNĐ. Viết bằng chữ: Ba triệu tám trăm mười sáu nghìn đồng chẵn. Kèm theo 01 chứng từ gốc Đội trƣởng Đội XD (Ký, họ tên) Ngƣời nhận tiền (Ký, họ tên) Kế toán trƣởng (Ký, họ tên) Cuối mỗi tháng, kế toán Đội sẽ tập hợp các hóa đơn, chứng từ liên quan đến chi phí vật liệu dùng cho bộ phận Quản lý đội để kế toán Công ty nhập vào máy tính. Sổ chi tiết TK 6272 sẽ được lên theo công trình (ở đây là Công trình môi trường đô thị T3) tương tự như sổ chi tiết TK 6271. Thang Long University Library 59 Biểu 2.15. Sổ chi tiết TK 6272 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Từ ngày 01/10/2013 Đến ngày 31/12/2013 Tài khoản 6272 Công trình: Môi trƣờng đô thị T3 Ngày Số chứng từ Nội dung TK đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có Dƣ đầu kỳ 31/10/2013 PX0148 Hạch toán chi phí vật liệu dùng cho Quản lý đội xây dựng cho Công trình Môi trường đô thị T3 152 9.770.000 31/12/2013 PKT0153 Kết chuyển chi phí vật liệu dùng cho Quản lý đội xây dựng của Công trình môi trường đô thị T3 1541 9.770.000 Cộng phát sinh 9.770.000 9.770.000 Dƣ cuối kỳ Ngƣời lập biểu (ký, họ tên) Kế toán trƣởng (ký, họ tên) Giám đốc (ký, họ tên)  Kế toán chi phí khấu hao tài sản cố định Do các công trình mà Công ty nhận xây dựng chủ yếu trong địa bàn tỉnh Hải Dương nên Công ty quyết định đầu tư mua một số máy móc phục vụ xây lắp (máy xúc đào, máy đầm,...) để sử dụng chung cho các công trình. Công ty tính khấu hao TSCĐ cho từng tháng. Cuối mỗi tháng, kế toán Công ty tiến hành lập Bảng tính và phân bổ KH tất cả các TSCĐ, bao gồm cả TSCĐ phục vụ xây lắp và TSCĐ phục vụ văn phòng và phân bổ cho từng bộ phận trong Công ty. 60 Biểu 2.16. Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ Tháng 11 – Quý IV/2013 S T T Chỉ tiêu Ngày bắt đầu sử dụng hoặc ngừng sử dụng Thời gian sử dụng (tháng) TK 627 – CPSXC TK 623 – CPSDMTC TK 641 – Chi phí bán hàng TK 642 – Chi phí quản lý DN Nguyên giá TSCĐ Số khấu hao Công trình Môi trƣờng đô thị T3 Công trình Nhà tầng MB ... I Số KH đã trích tháng trước 3.656.400.000 17.450.000 817.000 992.500 ... 2.450.000 5.846.000 II Số KH tăng trong tháng (1+2) 254.400.000 1.060.000 1 KH tính bổ sung cho TSCĐ tăng trong tháng này 2 KH tính cho TSCĐ tăng trong tháng này Máy khoan cắt bê tông YANMAR 01/11/2013 240 254.400.000 1.060.000 176.667 212.000 ... III Số KH giảm trong tháng (1+2) 1 KH tính bổ sung cho TSCĐ giảm trong tháng 2 KH tính cho TSCĐ giảm trong tháng này IV Số KH phải trích tháng này (I+II-III) 3.910.800.000 18.510.000 993.667 1.204.500 ... 2.450.000 5.846.000 Ngƣời lập biểu (ký, họ tên) Kế toán trƣởng (ký, họ tên) Giám đốc (ký, họ tên, đóng dấu) Toàn DN Nơi sử dụng Thang Long University Library 61 Trong thời gian thi công công trình Môi trường đô thị T3 có sử dụng một số TSCĐ như: máy cẩu, máy ủi, máy phát điện... Cũng giống như các Đội xây dựng khác, Đội xây dựng số 3 quản lý một số máy móc riêng (chi phí KH các máy đó hạch toán vào TK 627). Tuy nhiên trong một tháng, Đội không chỉ sử dụng máy đó cho một Công trình cụ thể mà còn sử dụng cho các công trình khác thuộc trách nhiệm xây dựng của Đội mình. Vì thế, kế toán Công ty sẽ phải theo dõi và phân bổ chi phí KH TSCĐ cho các công trình chứ không phân bổ theo Đội xây dựng. Trong một tháng, khi một công trình cần sử dụng TSCĐ thì kế toán Công ty sẽ theo dõi công trình đó sử dụng tài sản này trong bao nhiêu ngày. Sau đó tính chi phí KH của tài sản cho công trình đó theo nguyên tắc tròn ngày.  Tôi xin lấy ví dụ về cách phân bổ KH TSCĐ cho Công trình Môi trường đô thị T3 trong tháng 11-Quý IV/2013 như sau: – Trong quá trình thi công vào tháng 11, Công trình Môi trường đô thị T3 có sử dụng các loại máy sau: Tên máy Nguyên giá Thời gian sử dụng (tháng) Máy xúc HyunDai 450.000.000 240 Mái cẩu KOMATSU 390.000.000 240 Máy phát điện 75 KVA 47.100.000 120 Máy khoan cắt bê tông YANMAR 254.400.000 240 – Máy xúc HyunDai có nguyên giá 450.000.000 VNĐ, số tháng tính khấu hao là 240 tháng, trong tháng máy này không có thay đổi, sửa chữa lớn,... nên tính ra chi phí KH trong tháng là 1.875.000 VNĐ. => Chi phí KH 1 ngày sẽ là 1.875.000/30 = 62.500 VNĐ (tháng 11 có 30 ngày). – Trong tháng 11 này, Công trình môi trường đô thị T3 sử dụng Máy xúc đào HyunDai đó trong 05 ngày. => Trong tháng 11, chi phí KH của máy đó cho Công trình môi trường đô thị T3 sẽ là 62.500 x 5 = 312.500 VNĐ. Áp dụng cách tính đó tương tự cho các TSCĐ khác và trong những tháng khác, kế toán Công ty xác định chi phí khấu hao cần phân bổ cho công trình này trong 3 tháng là 4.735.950 VNĐ. Kế toán hạch toán theo định khoản: Nợ TK6274 4.735.950 Có TK 214 4.735.950 Cuối mỗi tháng, kế toán Công ty sẽ nhập dữ liệu về TSCĐ vào máy tính, phần mềm kế toán tự động lên sổ chi tiết TK 6274 cho công trình Môi trường đô thị T3 theo mẫu đã ấn định sẵn. Cuối năm hoặc cuối quý, sổ này sẽ được in ra giấy phục vụ công tác kiểm tra, lưu trữ,... 62 Biểu 2.17. Sổ chi tiết TK 6274 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Từ ngày 01/10/2013 Đến ngày 31/12/2013 Tài khoản 6274 Công trình: Môi trƣờng đô thị T3 Ngày Số chứng từ Nội dung TK đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có Dƣ đầu kỳ 31/12/2013 BPB0149 Hạch toán khấu hao TSCĐ cho Công trình Môi trường đô thị T3 214 4.735.950 31/12/2013 PKT0172 Kết chuyển chi phí khấu hao TSCĐ 1541 4.735.950 Cộng phát sinh 4.735.950 4.735.950 Dƣ cuối kỳ Ngƣời lập biểu (ký, họ tên) Kế toán trƣởng (ký, họ tên) Giám đốc (ký, họ tên, đóng dấu)  Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác Ngoài các chi phí chung về nhân viên quản lý, vật liệu sản xuất, khấu hao TSCĐ tại công ty còn phát sinh 1 số khoản chi phí chung về dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. Các chi phí này thuộc công trình nào thì tập hợp cho công trình đó. – Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí dịch vụ mua ngoài gồm những chi phí thuê ngoài tiền điện, nước... phục vụ thi công. Tất cả các chi phí này nếu phát sinh đều được phản ánh vào Sổ nhật ký chung, Sổ chi tiết TK 6277 và Sổ cái TK 627. Thang Long University Library 63 Biểu 2.18. Hóa đơn GTGT của dịch vụ mua ngoài EVNNPC TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC MIỀN BẮC HÓA ĐƠN GTGT (TIỀN ĐIỆN) (Liên 2: Giao khách hàng) Kỳ 3 Từ ngày 01/11/2013 Đến ngày 31/11/2013 Mẫu số: 01GTKT2/001 Ký hiệu: RC/11T Số: 0370973 Công ty Điện lực Hải Dương Địa chỉ: 33 Đại lộ Hồ Chí Minh, Tp Hải Dương, Hải Dương Điện thoại: 0320.2220.303 MST: 0800356171 ĐT sửa chữa: 0320.2220.303 Tên khách hàng: Công ty CP KD nhà & XD Hải Dương Địa chỉ: 12, phố Nguyễn Du, phường Trần Hưng Đạo, TP Hải Dương, Hải Dương Điện thoại: MST: 0800289831 Số công tơ: 85011228 Số hộ: 0 Bộ CS Chỉ số mới Chỉ số cũ HS nhân Điện năng TT Đơn giá Thành tiền Mã KH: PA22030392316 Mã T.toán: PA22030392316 Mã NN: 2212 Mã giá: 100%SXBT Mã trạm: 03DK00004 Cấp ĐA: 1 Mã tổ: 01 ID HĐ: 113937032 23602 23337 1.00 50,00 50,00 100,00 65,00 1.388 1.433 1.660 2.082 69.400 71.650 166.000 135.330 Ngày 13 tháng 12 năm 2013 Bên bán điện Nguyễn Kim Hải Cộng 265,00 442.380 Thuế suất GTGT: 10% Thuế GTGT 44.238 Tổng cộng tiền thanh toán 486.618 Số tiền viết bằng chữ: Bốn trăm tám mươi sáu nghìn sáu trăm mười tám nghìn đồng. 64 Tương tự như các tài khoản trên, TK 6277 được lên theo công trình thông qua hóa đơn, chứng từ kế toán Đội gửi về kế toán Công ty để nhập vào phần mềm kế toán. Biểu 2.19. Sổ chi tiết TK 6277 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Từ ngày 01/10/2013 Đến ngày 31/12/2013 Tài khoản 6277 Công trình: Môi trƣờng đô thị T3 Ngày Số chứng từ Nội dung TK đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có Dƣ đầu kỳ 31/12/2013 Hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài cho Công trình Môi trường đô thị T3 111 2.980.030 31/12/2013 PKT0183 Kết chuyển chi phí dịch vụ mua ngoài 1541 2.980.030 Cộng phát sinh 2.980.030 2.980.030 Dƣ cuối kỳ Ngƣời lập biểu (ký, họ tên) Kế toán trƣởng (ký, họ tên) Giám đốc (ký, họ tên, đóng dấu) – Chi phí bằng tiền khác Chi phí bằng tiền khác là những chi phí về giao dịch tiếp khách, in ấn... số liệu được hạch toán vào TK 6278. Tại công trình Môi trường đô thị không phát sinh các khoản và chi phí bằng tiền khác.  Tập hợp tất cả các CPSXC đã phát sinh Tổng CPSXC của Công trình Môi trường đô thị phát sinh từ khi khởi công đến thi hoàn thành kết chuyển sang TK 154 là: TK 6271 kết chuyển sang TK 154 TK 6272 kết chuyển sang TK 154 TK 6274 kết chuyển sang TK 154 TK 6277 kết chuyển sang TK 154 110.217.594 9.770.000 4.735.950 2.980.030 Cộng 127.703.574 Thang Long University Library 65 Biểu 2.20. (Trích) Sổ cái TK 627 (TRÍCH) SỔ CÁI Từ ngày 01/10/2013 Đến ngày 31/12/2013 Tài khoản 627 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung TK đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Trang số Số TT dòng Nợ Có Dƣ đầu kỳ 1.452.346.850 31/10/2013 BT0110 31/10/2013 Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ Công trình Trung tâm dạy nghề Gia Lộc 338 3.222.891 ... 31/12/2013 BTL0125 31/12/2013 Tính tiền lương từ tháng 10 đến tháng 12 của cán bộ Công trình Môi trường đô thị T3 334 89.607.800 31/10/2013 PX0127 31/10/2013 Hạch toán chi phí vật liệu sử dụng cho Công trình Môi trường đô thị T3 153 9.770.000 31/12/2013 BPB0128 31/12/2013 Hạch toán khấu hao TSCĐ cho Công trình Môi trường đô thị T3 214 4.735.950 ... 31/12/2013 PKY0196 31/12/2013 Kết chuyển CPSXC Công trình môi trường đô thị T3 1541 127.703.574 Cộng phát sinh trong kỳ 415.547.344 1.867.894.194 Dƣ cuối kỳ Ngƣời lập biểu (ký, họ tên) Kế toán trƣởng (ký, họ tên) Giám đốc (ký, họ tên, đóng dấu) 66 Trước khi kết xuất được các Sổ chi tiết và Sổ cái TK 627, kế toán Công ty phải nhập các dữ liệu về CPSXC vào phần mềm kế toán. Hình 2.4. Màn hình nhập liệu chi phí sản xuất chung Từ giao diện chính của phần mềm theo Hình 2.1 trên thanh công cụ chọn “Kế toán chi tiết”  “Các nghiệp vụ kế toán khác”. Sau đó màn hình nhập liệu xuất hiện như Hình 2.4: – Ô “Lựa chọn”: 1-Nghiệp vụ kế toán khác – Ô “Ngày chứng từ”: Nhập ngày chứng từ phát sinh – Ô “Số chứng từ”: Nhập số chứng từ – Ô “Quyển số”: Máy tự động điền – Ô “Đơn vị tiền tệ”: Mặc định là VNĐ – Ô “Lý do”: Nhập nội dung nghiệp vụ – Ô “Họ tên”: Chọn nhân viên hạch toán theo danh mục nhân viên đã lập – Ô “Đơn vị”: Điền tên công ty (Có thể để trống) – Ô “Địa chỉ”: Ghi phòng làm việc của người hạch toán (Phòng Tài vụ) – Ô “Hạn thanh toán”: Để trống. Sau đó trong phần nhập liệu: – Cột “Nội dung”: Phần mềm tự điền theo ô “Lý do” – Cột “TK nợ”: Nhập “6271” – Cột “TK có”: Nhập “3342” Thang Long University Library 67 – Cột “Thành tiền”: Nhập số phát sinh chi phí Thêm dòng ấn F6 để hạch toán chi phí các tháng khác: – Cột “Nội dung”: của dòng 2 phần mềm tự điền – Cột “TK nợ”: Nhập “6271” – Cột “TK có”: Nhập “3342” – Cột “Thành tiền”: Nhập số phát sinh chi phí Tương tự thêm dòng để nhập số liệu cho đến hết. Sau khi nhập xong ấn tổ hợp phím Ctrl+P để lưu. 2.2.1.2.5. Tổng hợp các loại chi phí sản xuất Tại Công ty Cổ phần kinh doanh nhà và xây dựng Hải Dương, cuối năm hoặc khi công trình, HMCT hoàn thành, kế toán tiến hành tổng hợp CPSX đã phát sinh. Kế toán tiến hành kết chuyển các CPNVLTT, CPNCTT, CPSDMTC, CPSXC sang TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK 154 được chi tiết cho từng công trình, HMCT. Tất cả các chi phí phát sinh đều được kết chuyển sang TK 154. Có những công trình xuất hiện các khoản thiệt hại, phần chi phí xây dựng hỏng phải sửa chữa lại nhưng để đơn giản trong công tác hạch toán, công ty thực hiện kết chuyển hết sang TK 154 để tính vào giá thành cho sản phẩm. Khi tính giá thành cho công trình, giai đoạn xây lắp hoàn thành bàn giao, kế toán kết chuyển giá trị từ TK 154 (Chi tiết cho từng đối tượng) sang TK 632 – Gíá vốn hàng bán. Ta có sổ chi tiết TK 1541 – Công trình Môi trường đô thị T3 và mẫu Sổ cái TK 154 như sau: 68 Biểu 2.21. Sổ chi tiết TK 154 SỔ CHI TIẾT TK 154 Từ ngày 01/10/2013 Đến ngày 31/12/2013 Tài khoản 1541 Công trình: Môi trƣờng đô thị T3 Ngày Số chứng từ Nội dung TK đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có Dƣ đầu kỳ 31/12/2013 PKT0152 Kết chuyển chi phí Quản lý đội xây dựng của Công trình môi trường đô thị T3 6271 110.217.594 31/12/2013 PKT0153 Kết chuyển chi phí vật liệu 6272 9.770.000 31/12/2013 PKT0172 Kết chuyển chi phí khấu hao TSCĐ 6274 4.735.950 31/12/2013 PKT0183 Kết chuyển chi phí dịch vụ mua ngoài 6277 2.980.030 31/12/2013 PKT0036 Kết chuyển CPNVLTT của Công trình môi trường đô thị T3 6211 712.538.566 31/12/2013 PKT0055 Kết chuyển CPNCTT của Công trình môi trường đô thị T3 6221 536.811.077 31/12/2013 PKT0218 Giá vốn công trình xây dựng 632 1.377.053.217 Cộng phát sinh 1.377.053.217 1.377.053.217 Dƣ cuối kỳ Ngƣời lập biểu (ký, họ tên) Kế toán trƣởng (ký, họ tên) Giám đốc (ký, họ tên, đóng dấu) Thang Long University Library 69 Biểu 2.22. (Trích) Sổ cái TK 154 (TRÍCH) SỔ CÁI Từ ngày 01/10/2013 Đến ngày 31/12/2013 Tài khoản 154 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung TK đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Trang số Số TT dòng Nợ Có Dƣ đầu kỳ 25.164.346.870 31/12/2013 PKT0142 31/12/2013 Kết chuyển chi Quản lý đội xây dựng Công trình Trung tâm dạy nghề Gia Lộc 6271 85.070.359 31/12/2013 PKT0143 31/12/2013 Kết chuyển chi phí vật liệu Công trình Trung tâm dạy nghề Gia Lộc 6272 2.351.000 ... 31/12/2013 PKT0152 31/12/2013 Kết chuyển chi phí Quản lý đội xây dựng Công trình Môi trường đô thị T3 6271 110.217.594 31/12/2013 PKT0153 31/12/2013 Kết chuyển chi phí vật liệu cho bộ phận Quản lý Đội xây dựng Công trình Môi trường đô thị T3 6272 9.770.000 ... 31/12/2013 PKT0218 31/12/2013 Giá vốn Công trình Môi trường đô thị T3 632 1.377.053.217 Cộng phát sinh trong kỳ 20.421.367.485 35.224.564.378 Dƣ cuối kỳ 10.361.149.977 Ngƣời lập biểu (ký, họ tên) Kế toán trƣởng (ký, họ tên) Giám đốc (ký, họ tên, đóng dấu) 70 2.2.2. Đánh giá sản phẩm dở dang Sản phẩm dở dang của Công ty Cổ phần kinh doanh nhà và xây dựng Hải Dương bao gồm: Những công trình, HMCT đang xây dựng dở dang chưa được nghiệm thu. Công ty coi những công trình, HMCT đang xây dựng dở dang chưa được nhà thầu nghiệm thu đều là sản phẩm dở dang và được tính theo công thức: CPSX dở dang cuối kỳ = CPSX dở dang đầu kỳ + Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ - Giá trị khối lượng sản phẩm hoàn thành đã được nghiệm thu, thanh toán Trong đó: – CPSX dở dang đầu kỳ: CPSX kỳ trước chưa được nghiệm thu thanh toán chuyển sang. – CPSX thực tế phát sinh trong kỳ: bao gồm toàn bộ CPNVLTT, CPSDMTC, CPNCTT, CPSXC phát sinh trong kỳ. Giá trị khối lượng sản phẩm hoàn thành đã được nghiệm thu, thanh toán dựa trên điểm dừng kỹ thuật hợp lý của công trình thi công hay dựa trên hợp đồng đã ký kết với chủ đầu tư. Việc đánh giá sản phẩm dở dang tùy thuộc vào đối tượng tính giá thành: – Khi đối tượng tính giá thành là toàn bộ công trình hoàn thành thì CPSX tính cho sản phẩm xây lắp dở dang cuối quý là toàn bộ CPSX lũy kế phát sinh từ khi khởi công công trình cho đến cuối quý đó. – Khi đối tượng tính giá thành là các giai đoạn xây lắp đạt điểm dừng kỹ thuật hợp lý có giá trị dự toán riêng hoàn thành (công ty gọi là các hạng mục) thì sản phẩm dở dang là giai đoạn xây lắp chưa hoàn thành, và được đánh giá theo chi phí thực tế. Công trình Môi trường đô thị T3 được thể hiện trong bài luận văn là công trình được khởi công từ tháng 10/2013 và hoàn thành vào tháng 12/2013 nên đến cuối năm 2013 công trình này không có khối lượng xây lắp dở dang. 2.2.3. Công tác kế toán tính giá thành 2.2.3.1. Đối tượng và phương pháp tính giá thành Tại Công ty Cổ phần kinh doanh nhà và xây dựng Hải Dương, đối tượng tính giá thành được xác định như sau: Đối với các công trình bàn giao thanh toán khi hoàn thành toàn bộ công trình, Công ty thường tiến hành tính giá thành cho toàn bộ công trình khi công trình hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tư. VD: Công trình Môi trường đô thị, Cải tạo sửa chữa nhà làm việc tầng 1+2 Công ty TNHH MTV Môi trường đô thị Hải Dương.. Công ty xác định kỳ tính giá thành là từ khi bắt đầu thi công đến khi công trình hoàn thành. Tuy nhiên, tuỳ theo nhu cầu quản lý của Ban lãnh đạo, Công ty có thể lên các sổ sách, báo cáo theo dõi công trình theo từng tháng. Để phục vụ yêu cầu hạch toán cũng như yêu cầu quản lý, Công ty tính giá thành cho những công trình, HMCT đã hoàn thành hoặc tính đến thời điểm cuối năm. Thang Long University Library 71 Tại Công ty Cổ phần kinh doanh nhà và xây dựng Hải Dương, phần lớn đối tượng tính giá thành là công trình hoàn thành toàn bộ. Chỉ có công trình lớn, cần tiến hành xây dựng trong nhiều năm hoặc công trình công ty trúng thầu theo hạng mục của công trình thì đối tượng tính giá thành là các giai đoạn xây lắp đạt điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Công trình Môi trƣờng đô thị T3 được công ty tiến hành xây dựng từ tháng 10/2013 đến tháng 12/2013, công trình đã hoàn thành và được bàn giao cho chủ đầu tư nên không có chi phí dở dang cuối kỳ. Bên cạnh đó, trong năm có Công trình Cải tạo, sửa chữa nhà làm việc tầng 1+2 Công ty TNHH MTV Môi trường đô thị Hải Dương (gọi tắt là Công trình môi trƣờng đô thi T1&2) hoàn thành. Trên cơ sở số liệu đã tổng hợp được, kế toán tiến hành tính giá thành thực tế của công trình theo công thức: Giá thành SPXL = Chi phí dở dang đầu kỳ + Chi phí phát sinh trong kỳ - Chi phí dở dang cuối kỳ 2.2.3.2. Kế toán tính giá thành Cuối năm hoặc khi công trình hoàn thành, Kế toán tổng hợp số liệu để lên Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp cho công trình, HMCT. Kế toán đã lập thẻ tính giá thành cho các công trình. Trong năm Công ty đã hoàn thành hai công trình: Công trình môi trƣờng đô thị T3 và Công trình môi trƣờng đô thị T1&2. Dưới đây là thẻ tính giá thành của công trình Môi trường đô thị Hải Dương. Biểu 2.23. Thẻ tính giá thành SPXL THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Công trình: Môi trƣờng đô thị T3 (Thời gian thi công: Từ tháng 10/2013 đến tháng 12/2013) Đơn vị tính: VNĐ STT Nội dung Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ CPSX phát sinh trong kỳ Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ Giá thành sản phẩm xây lắp 1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - 712.538.566 - 712.538.566 2 Chi phí nhân công trực tiếp - 536.811.077 - 536.811.077 3 Chi phí sử dụng máy thi công - - - - 4 Chi phí sản xuất chung - 127.703.574 - 127.703.574 Cộng - 1.377.053.217 - 1.377.053.217 Ngƣời lập biểu (ký, họ tên) Kế toán trƣởng (ký, họ tên) Giám đốc (ký, họ tên, đóng dấu) 72 Từ tất cả những loại chứng từ, sổ sách ở trên, kết quả cuối cùng của công việc kế toán là lập ra được Báo cáo CPSX và giá thành sản phẩm. Bảng này tổng hợp lại tất cả những chi phí phát sinh trong quá trình thi công công trình và giá thành của SPXL. Biểu 2.24. Báo cáo CPSX và giá thành sản phẩm BÁO CÁO CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Công trình: Cải tạo, nâng tầng nhà làm việc Công ty TNHH MTV Môi trƣờng đô thị Hải Dƣơng (Thời gian thi công: Từ tháng 10/2013 đến tháng 12/2013) Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Số tiền Ghi chú A. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 712.538.566 1. NVL ngày 01/10/2013 - 2. NVL mua vào trong Quý IV/2013 712.538.566 3. NVL ngày 31/12/2013 - 4. NVL đã sử dụng trong Quý IV/2013 712.538.566 B. Chi phí nhân công trực tiếp. 536.811.077 C. Chi phí sản xuất chung: 127.703.574 1. Tiền lương gián tiếp 89.607.800 2. Chi phí trích lập BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ 20.609.794 3. Chi phí vật liệu 9.770.000 4. Chi phí khấu hao máy móc 4.735.950 5. Chi phí dịch vụ mua ngoài 2.980.030 D. Giá thành sản phẩm xây lắp: 1.377.053.217 1. Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ - 2. Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ 1.377.053.217 3. Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ - Ngƣời lập biểu (ký, họ tên) Kế toán trƣởng (ký, họ tên) Giám đốc (ký, họ tên, đóng dấu) Thang Long University Library 73 CHƢƠNG 3. PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH NHÀ VÀ XÂY DỰNG HẢI DƢƠNG 3.1. Nhận xét chung về tính hình kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần kinh doanh nhà và xây dựng Hải Dƣơng Dưới góc độ là một sinh viên thực tập, lần đầu làm quen với thực tế tôi xin đưa ra một số đánh giá về ưu điểm và tồn tại cần tiếp tục hoàn thiện trong công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần kinh doanh nhà và xây dựng Hải Dương như sau: 3.1.1. Những ƣu điểm Công ty cổ phần kinh doanh nhà và xây dựng Hải Dương là một trong những công ty xây dựng lớn nhất tỉnh Hải Dương. Vì vậy đội ngũ cán bộ nhân viên của Công ty luôn phải nỗ lực để thực hiện tốt mọi nhiệm vụ. Cùng với đó, phòng Tài vụ - Kế toán đóng vai trò rất quan trọng trong Công ty, các nhân viên của Phòng cũng đang cố gắng hết sức để xây dựng một bộ máy kế toán hoàn thiện nhất có thể. Và về mảng Kế toán, Công ty có nhiều ưu điểm mà các Công ty khác cần tham khảo, học tập. 3.1.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty nói chung là phù hợp với chính sách của Nhà nước và đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp. Hơn thế nữa, việc tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình vừa tập trung vừa phân tán làm đơn giản hoá công tác kế toán, áp dụng được những công nghệ thông tin hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán, đảm bảo thông tin chính xác, kịp thời, chất lượng cao. Những chính sách tài chính được đưa ra thống nhất giữa các phòng ban, các đội thi công, sản xuất. Điều này tạo thuận lợi trong việc kiểm tra, đối chiếu giữa các phòng ban đem lại những thông tin hữu ích cho công tác quản lý. Nhân viên kế toán trong Công ty đều được sắp xếp công việc phù hợp với khả năng, trình độ, có đầy đủ các phương tiện làm việc. 3.1.1.2. Tổ chức sổ kế toán và hệ thống chứng từ, sổ sách Với việc lựa chọn hình thức sổ kế toán là Nhật ký chung, Công ty đã làm giảm đi khối lượng tính toán, ghi chép; có khả năng tổng hợp, hệ thống hoá thông tin nhanh chóng chính xác phục vụ yêu cầu quản trị của doanh nghiệp đáp ứng được một khối lượng nghiệp vụ kinh tế tài chính rất lớn phát sinh. Đồng thời, Công ty cũng đã xây dựng được một qui trình làm việc, qui trình luân chuyển chứng từ hợp lý, giúp cho các nhân viên làm việc không bị chồng chéo mà vẫn đảm bảo được sự kiểm tra đối chiếu số liệu lẫn nhau đem lại hiệu quả cao cho công việc. 74 Các chứng từ kế toán Công ty sử dụng đều đúng với chế độ tài chính ban hành, các nội dung bắt buộc phải có trên chứng từ đều được thể hiện một cách đầy đủ và rõ ràng. Các chứng từ được kiểm tra luân chuyển một cách thường xuyên làm cơ sở cho việc hạch toán kế toán và công tác quản lý. Các nghiệp vụ phát sinh đều có chứng từ gốc đi kèm giúp kế toán Công ty có căn cứ để kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ khi kế toán công trình định kỳ chuyển lên. Việc hạch toán trên sổ chi tiết cũng như sổ tổng hợp của Công ty khá hoàn thiện. Hệ thống sổ chi tiết đã đáp ứng được yêu cầu đặt ra, cho phép ghi chép chi tiết các đối tượng kế toán cần phải theo dõi chi tiết như các loại chi phí, các loại công nợ... từ đó phục vụ tốt cho yêu cầu kiểm tra, đối chiếu và tính toán các chỉ tiêu một cách chi tiết mà các bảng, sổ tổng hợp không có được. 3.1.1.3. Công tác hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Công ty đã lập danh mục các loại NVL trực tiếp rất chi tiết, thuận tiện cho việc hạch toán cũng như việc tổng hợp, kiểm tra, đánh giá về CPNVLTT đã sử dụng. Qui trình hạch toán CPNVLTT được tiến hành theo đúng qui định của Bộ Tài Chính, trên cơ sở đầy đủ các hoá đơn, chứng từ hợp lý, hợp lệ. Khi thi công công trình, ban chỉ huy công trình phải xem xét lập kế hoạch để chủ động mua NVL, bảo đảm NVL được cung cấp đầy đủ kịp thời, phù hợp với yêu cầu thi công thực tế và thực hiện tiết kiệm NVL. Mặc khác, Công ty có những công trình ở rất xa, việc ban chỉ huy công trình chủ động tìm nguồn cung cấp NVL sẽ tiết kiệm được chi phí, thời gian vận chuyển và các chi phí giao dịch khác, đảm bảo tiến độ thi công công trình. Đồng thời số lượng lớn các NVL được xuất thẳng tới chân công trình giúp Đội giảm được chi phí về kho bãi, tránh được việc tồn đọng vật tư gây ứ đọng vốn. NVL được quản lý theo từng loại có mã số riêng và được quản lý theo từng kho tại các công trình thuận tiện cho việc hạch toán cũng như việc quản lý NVL được chặt chẽ. 3.1.1.4. Công tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Công ty áp dụng hình thức trả lương trực tiếp qua các Đội xây dựng, đối với công nhân lao động trực tiếp căn cứ vào các hợp đồng lao động, bảng chấm công. Các chứng từ về tiền lương do kế toán công trình lập, ghi rõ số công, số tiền của từng công nhân giúp cho công tác kiểm tra cũng như việc ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của Công ty được thuận lợi, rõ ràng. Đối với người lao động của Công ty, Công ty tiến hành trích lập các khoản theo lương theo đúng quy định của Bộ Tài chính. 3.1.1.5. Công tác hạch toán chi phí sản xuất chung Nhìn chung công ty đã hạch toán các khoản mục CPSXC theo đúng chế độ quy định. Công ty cũng đã tiến hành tính lương và trích lập các khoản theo lương theo đúng tỷ lệ quy định cho nhân viên của mình, hạch toán vào TK 6271 theo đúng chế độ kế toán. Các TK 6273, 6274, 6277 và 6278 cũng được ghi nhận một cách hợp lý, đầy đủ và kịp thời. Thang Long University Library 75 3.1.2. Những hạn chế còn tồn tại và cần khắc phục Trong quá trình trưởng thành và phát triển, Công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể trong tổ chức sản xuất kinh doanh cũng như trong công tác quản lý, đặc biệt là trong lĩnh vực kế toán. Tuy nhiên hệ thống kế toán nói chung và kế toán CPSX, tính giá thành nói riêng vẫn còn một số tồn tại và cần được quan tâm xem xét. Công ty vẫn cần tiếp tục hoàn thiện nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh, đồng thời đảm bảo thực hiện đúng những quy định về tài chính, kế toán của Nhà nước. 3.1.2.1. Công tác hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Việc cập nhật chứng từ của Công ty không được tiến hành một cách thường xuyên. Thường vào đầu tháng sau kế toán mới nhận được chứng từ từ các đội chuyển lên. Điều đó làm dồn khối lượng công tác vào đầu tháng khiến cho việc theo dõi sổ sách không được cập nhật nhanh chóng, không đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm. Qua đó làm cho nhà quản trị doanh nghiệp đôi khi cần thông tin về công trình, HMCT đó ngay thì kế toán không đáp ứng được. Công ty cũng chưa thành lập Ban giao nhận vật tư nhập kho mà việc mua, nhập, xuất kho nguyên vật liệu để thi công công trình đều do 1 người phụ trách vật tư trong ban chỉ huy công trình đảm nhiệm. Việc quản lý lỏng lẻo như thế sẽ dễ xảy ra những tiêu cực trong quá trình thu mua vật tư như: có thể dẫn đến tình trạng người mua sẽ thông đồng với bên cung cấp vật tư, sử dụng các hóa đơn chứng từ khai tăng khối lượng hoặc không đúng chất lượng vật tư. Từ đó sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng công trình cũng như làm cho việc tính toán giá thành của công trình không chính xác. 3.1.2.2. Công tác hạch toán chi phí sử dụng máy thi công và cho phí sản xuất chung Trong một số công trình, cụ thể là Công trình Môi trường đô thị T3 đã được trình bày ở trên, Công ty không phân tách rõ ràng CPSDMTC với chi phí khấu hao TSCĐ thuộc CPSXC. Trong công trình này không có CPSDMTC; tuy nhiên chi phí cho các loại máy được dùng cho việc xây dựng như máy đầm, máy trộn bê tông,... lại tính vào chi phí khấu hao TSCĐ và hạch toán sang TK 6274. Việc hạch toán như vậy là không hợp lý. Các loại máy trên nên được tính vào CPSDMTC. 3.1.2.3. Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất Tổ chức sản xuất của ngành xây lắp nói chung và tại Công ty Cổ phần kinh doanh nhà và xây dựng Hải Dương nói riêng thường chịu ảnh hưởng rất nhiều của điều kiện tự nhiên. Do vậy có thể nói, các khoản thiệt hại trong sản xuất tất yếu sẽ phát sinh. Ví dụ, khi trời mưa công nhân phải nghỉ việc nhưng Công ty vẫn phải trả lương cho họ, vẫn phải khấu hao TSCĐ, phải bảo dưỡng... Đó là những thiệt hại khách quan. Bên cạnh đó, trong quá trình sản xuất, do khối lượng công việc lớn và đòi hỏi về kỹ thuật cao nên còn xảy ra những thiệt hại mang tính chủ quan. Cụ thể là đối với những hạng mục không đạt yêu cầu phải phá đi làm lại. Những thiệt hại kể trên làm lãng phí 76 cả về chi phí lao động sống và lao động vật hoá. Điều này làm ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả hoạt động sản xuất của Công ty. Tuy vậy, các khoản thiệt hại này lại không được theo dõi và phản ánh đầy đủ. Nói cách khác, chi phí về vật liệu và nhân công cho các khoản thiệt hại trong sản xuất vẫn được tính vào giá thành công trình. Thiết nghĩ cách giải quyết này không thoả đáng và không có vai trò nâng cao trách nhiệm của người lao động. 3.1.2.4. Công tác kế toán quản trị Tại Công ty Cổ phần kinh doanh nhà và xây dựng Hải Dương cũng như hầu hết các doanh nghiệp xây dựng nói chung chưa có một hệ thống Kế toán quản trị chuyên nghiệp. Công tác kế toán quản trị do đó cũng không được thực hiện một cách kỹ lưỡng. Kế toán tài chính cảu Công ty đảm nhiệm luôn công tác Kế toán quản trị. 3.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần kinh doanh nhà và xây dựng Hải Dƣơng 3.2.1. Công tác hạch toán chi phí nguyên vật liệu Để giảm bớt khối lượng công việc cho kế toán vào đầu tháng và cũng để theo dõi ghi sổ một cách cập nhật và chính xác thì việc chuyển chứng từ nhập xuất vật liệu, phân bổ vật liệu cần phải tiến hành một cách thường xuyên hơn, có thể 15 ngày 1 lần đối với các công trình ở xa, 7 ngày đối với công trình gần công ty. Có như vậy việc kiểm tra, ghi chép, định khoản, phản ánh trên sổ kế toán được cập nhật hơn, tạo điều kiện cho công tác kiểm tra khối lượng vật liệu tiêu hao theo định mức, vượt định mức bao nhiêu, việc sử dụng vật liệu đã hợp lý chưa để có biện pháp điều chỉnh kịp thời, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất. Công ty cần có những biện pháp quản lý vật tư chặt chẽ hơn như công ty có thể liên hệ với những nhà cung cấp, thường xuyên đối chiếu số liệu với nhà cung cấp. Công ty nên lập ban giao nhận vật tư để tiến hành kiểm tra, nhận vật tư theo đúng số lượng thực tế, và lập biên bản giao nhận vật tư. Ví dụ: Tại ngày 10/11 Công ty có mua gạch ốp của Công ty Cổ phần thương mại Hải Hưng xuất thẳng đến Công trình Môi trường đô thị, Hóa đơn GTGT như sau: Thang Long University Library 77 Biểu 3.1. Hóa đơn GTGT về mua NVL cho công trình Môi trƣờng đô thị T3 HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2: Giao người mua Ngày 10 tháng 11 năm 2013 Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần thương mại Hải Hưng Mã số thuế: 0800342517 Địa chỉ: Số nhà 323, đường Ngô Quyền, phường Tân Bình, TP.Hải Dương, Tỉnh Hải Dương Họ và tên ngƣời mua hàng: Vũ Xuân Khu Đơn vị mua hàng: Công ty Cổ phần kinh doanh nhà và xây dựng Hải Dương MST: 0800289831 Địa chỉ: Số 12, Nguyễn Du, TP.Hải Dương Hình thức thanh toán: Chuyển khoản. STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lƣợng Đơn giá Thành tiền 1 Gạch ốp 25x40 Hộp 35 87.540 3.063.900 2 Gạch 25x25 Hộp 20 62.400 1.248.000 3 Gạch 50x50 Hộp 280 76.000 21.280.000 Cộng tiền hàng: 25.591.900 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 2.559.190 Tổng cộng tiền thanh toán: 28.151.090 Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi tám triệu một trăm lẻ một nghìn không trăm chín mươi đồng. Ngƣời mua hàng (ký, họ tên) Ngƣời bán hàng (ký, họ tên) Thủ trƣởng đơn vị (ký, họ tên, đóng dấu) Đồng thời, lập Biên bản giao nhận vật tư. 78 Biểu 3.2. Biên bản giao nhận vật tƣ BIÊN BẢN GIAO NHẬN VẬT TƢ Ngày 10 tháng 11 năm 2013 Địa điểm giao: Tại Công trình Công trình/Dự án: Công trình Môi trường đô thị Bên giao hàng Ông (Bà): Lê Văn Hải Đại diện: Công ty Cổ phần thương mại Hải Hưng Bên nhận hàng Ông (Bà): Vũ Xuân Khu Đại diện: Công ty Cổ phần kinh doanh nhà và xây dựng Hải Dương Tiến hành bàn giao số lượng vật tư như sau : TT Tên vật tƣ Đơn vị tính Số lƣợng Đơn giá Thành tiền Ghi chú 1 Gạch ốp 25x40 Hộp 35 87.540 3.063.900 2 Gạch 25x25 Hộp 20 62.400 1.248.000 3 Gạch 50x50 Hộp 280 76.000 21.280.000 Đại diện bên giao Đại diện bên nhận (ký, họ tên) (ký, họ tên) Trên cơ sở Hóa đơn GTGT và Biên bản giao nhận vật tư, kế toán căn cứ ghi định khoản và phản ánh trên Sổ Nhật ký chung và Sổ chi tiết TK 621. Kế toán hạch toán theo định khoản: Nợ TK 6211 25.591.900 Nợ TK 1331 2.559.190 Có TK 141 28.151.090 3.2.2. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung Khấu hao các TSCĐ của Công ty chưa được ghi nhận một cách hợp lý. Là máy móc để phục vụ xây lắp nhưng với máy thuộc quyền sở hữu của mình, Công ty lại hạch toán chi phí KH vào TK 627. Công ty nên chuyển các chi phí KH về sử dụng các loại máy móc như: máy xúc, máy cẩu,... từ chi phí khấu hao TSCĐ thuộc CPSXC sang CPSDMTC. Đồng thời vẫn cần phân bổ rõ ràng cho các công trình xây lắp sử dụng đến các TSCĐ đó. . Thang Long University Library 79 Biểu 3.3. Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ Tháng 11 – Quý IV/2013 S T T Chỉ tiêu Ngày bắt đầu sử dụng hoặc ngừng sử dụng Thời gian sử dụng (tháng) Nơi sử dụng TK 623 – CPSDMTC TK 627 – CPSXC TK 641 – Chi phí bán hàng TK 642 – Chi phí quản lý DN Nguyên giá TSCĐ Số khấu hao Công trình Môi trƣờng đô thị T3 Công trình Nhà tầng MB ... I Số KH đã trích tháng trƣớc 3.656.400.000 17.450.000 817.000 992.500 2.450.000 5.846.000 II Số KH tăng trong tháng (1+2) 254.400.000 1.060.000 1 KH tính bổ sung cho TSCĐ tăng trong tháng này 2 KH tính cho TSCĐ tăng trong tháng này Máy YANMAR khoan cắt bê tông 01/11/2013 240 254.400.000 1.060.000 176.667 212.000 ... III Số KH giảm trong tháng (1+2) 1 KH tính bổ sung cho TSCĐ giảm trong tháng 2 KH tính cho TSCĐ giảm trong tháng này IV Số KH phải trích tháng này (I+II-III) 3.910.800.000 18.510.000 993.667 1.204.500 ... 2.450.000 5.846.000 Ngƣời lập biểu (ký, họ tên) Kế toán trƣởng (ký, họ tên) Giám đốc (ký, họ tên, đóng dấu) Toàn DN 80 Kế toán dựa vào bảng trên để hạch toán chi phí KH máy thi công cho Công trình Môi trường đô thị T3 trong tháng 11 như sau: Nợ TK 623_NTHD0326 993.667 Có TK 214 993.667 3.2.3. Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất – Trong trường hợp các sai phạm kỹ thuật nhỏ, không cần thiết phải phá đi để làm lại mà chỉ cần sửa chữa, điều chỉnh thì chi phí thực tế phát sinh dùng để sửa chữa được tập hợp vào chi phí phát sinh ở các tài khoản có liên quan như khi sản xuất. Giá trị thiệt hại phá đi làm lại có thể được xử lý như sau:  Nếu do thiên tai gây ra được xem như khoản thiệt hại bất thường: Nợ TK 811 Có TK 154  Nếu do bên giao thầu gây ra thì bên giao thầu phải bồi thường thiệt hại, bên thi công coi như đã thực hiện xong khối lượng công trình và bàn giao tiêu thụ: Nợ TK 632 Có TK 154  Nếu do bên thi công gây ra thì có thể tính vào giá thành, hoặc tính vào khoản thiệt hại bất thường sau khi trừ đi phần giá trị bắt người phạm lỗi phải bồi thường thiệt hại và phần giá trị phế liệu thu hồi được; có thể xử lý như sau: Xác định phần thiệt hại do cá nhân phải bồi thường: Nợ TK 1388, 334 Có TK 154 Xác định phần thiệt hại tính vào chi phí bất thường: Nợ TK 811 Có TK 154 Nếu trường hợp thiệt hại chưa xác định rõ nguyên nhân, đang chờ xử lý: Nợ TK 1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý Có TK154 Giá trị phế liệu thu hồi, ghi giảm thiệt hại: Nợ TK 111, 152 Có TK 154 – Trong trường hợp ngừng việc theo thời vụ hoặc ngừng việc theo kế hoạch, doanh nghiệp lập dự toán chi phí trong thời gian ngừng việc và tiến hành trích trước chi phí ngừng sản xuất vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh:  Trường hợp không trích trước chi phí, khi phát sinh các khoản thiệt hại do ngừng sản xuất, kế toán ghi: Thang Long University Library 81 Nợ TK 622, 623, 627, 642 Nợ TK 1331 Có TK... (các TK liên quan)  Trường hợp có trích trước chi phí; khi trích trước chi phí ngừng sản xuất: Nợ TK 622, 623, 627, 642 Có TK 335  Khi chi phí thực tế phát sinh: Nợ TK 335 Nợ TK 1331 Có TK... (các TK liên quan) Khi kết thúc niên độ kế toán hoặc khi công trình hoàn thành bàn giao, kế toán xác định số chênh lệch giữa số đã trích trước với chi phí thực tế phát sinh:  Nếu chi phí ngừng sản xuất thực tế phát sinh lớn hơn chi phí đã trích trước, tiến hành trích bổ sung chi phí: Nợ TK 622, 623, 627, 642(trích bổ sung theo số chênh lệch) Có TK 335  Nếu chi phí ngừng sản xuất thực tế phát sinh nhỏ hơn chi phí đã trích trước, tiến hành hoàn nhập chi phí: Nợ TK 335 Có TK 622, 623, 627, 642(hoàn nhập theo số chênh lệch) 3.2.4. Tăng cƣờng Kế toán quản trị Để ra những quyết định đúng đắn, các nhà lãnh đạo phải dựa vào rất nhiều cơ sở. Một trong những cơ sở thông tin quan trọng đó được cung cấp bởi Kế toán quản trị. Tuy nhiên hiện này, công tác Kế toán quản trị tại Công ty chưa được chú trọng nhiều. Các tài liệu, báo cáo kế toán hầu như chỉ là để phục vụ các ban ngành chức năng. Điều này gây khó khăn cho việc cung cấp các thông tin cần thiết cho các nhà quản trị trong việc ra quyết định quản lý. Do đó, Công ty nên tổ chức công tác kế toán quản trị một cách phù hợp hơn với yêu cầu quản lý. Các nhà quản trị nên nhìn nhận theo cách ứng xử của chi phí. Đó là chi phí được chia thành: chi phí biến đổi, chi phí cố định và chi phí hỗn hợp. Khi đó, Kế toán quản trị sẽ cung cấp cho nhà quản lý những thông tin thể hiện sự biến động của chi phí có phù hợp với sự biến động của mức độ hoạt động với Công ty hay không, từ đó có các biện pháp quản lý tốt chi phí. Thêm nữa, Kế toán quản trị đi sâu phân tích mối quan hệ Chi phí – Doanh thu – Lợi nhuận. Đây là cơ sở dự báo kết quả trong tương lai, vì thế nó cho phép nhà quản lý quyết định lựa chọn hay điều chỉnh về sản xuất kinh doanh như giá thành, giá bán, khối lượng,... nhằm đạt được các mục tiêu quản lý. 82 Khi tham gia đấu thầu, Công ty tiến hành lập dự toán cho công trình, sau đó đấu thầu công trình dựa trên giá dự toán. Để đánh giá việc lập dự toán làm cơ sở lập kế hoạch giá thành được chính xác, Công ty nên tiến hành phân tích các yếu tố chi phí của cả giá thành dự toán và giá thành thực tế của từng công trình, tính ra tỷ lệ hoàn thành kế hoạch về chi phí. Từ đây có thể đưa ra các biện pháp hiệu quả trong việc hạ giá thành sản phẩm. Biểu 3.4. Bảng phân tích chi phí của công tác Kế toán quản trị BẢNG PHÂN TÍCH CHI PHÍ Công trình:... Khoản mục chi phí Giá thành dự toán Giá thành thực tế Chênh lệch Số tiền % CPNVLTT CPNCTT CPSDMTC CPSXC Cộng Như vậy để thực hiện tốt chức năng Kế toán quản trị, Công ty nên xây dựng một hế thống quản trị phù hợp, có thể kế hợp với Kế toán tài chính, nhưng phải có sự phân công rõ ràng, tránh bị chồng chéo công việc. Thang Long University Library KẾT LUẬN Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đóng vai trò rất quan trọng với các doanh nghiệp xây lắp, đặc biệt trong tình hình kinh tế hiện nay khi Nhà nước giao trách nhiệm cho các doanh nghiệp trước sự đòi hỏi phức tạp và tính cạnh tranh gay gắt của thị trường. Do đó, việc cải thiện, đổi mới, tổ chức hợp lý quá trình kế toán nói chung, quá trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng là hết sức thiết thực đối với doanh nghiệp. Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần kinh doanh nhà và xây dựng Hải Dương, tìm hiểu thực trạng kế toán của Công ty thì nhìn chung, tôi đã phần nào hiểu được cách thức hạch toán cở bản của kế toán CPSX và tính giá thành SPXL tại Công ty. Bản thân tôi nhận thấy công tác kế toán chung cũng như công tác kế toán CPSX và tính giá thành SPXL tại Công ty đã đáp ứng được phần nào cho nhu cầu quản lý. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu việt thì vẫn còn một số hạn chế nhất định cần khắc phục. Với những kiến thức đã học ở nhà trường và qua tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại Công ty, tôi đã mạnh dạn nêu một số ý kiến của bản thân nhằm làm cho công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm được hoàn thiện hơn. Để có thể thực hiện tốt các giải pháp hoàn thiện này không chỉ đòi hỏi sự cố gắng, nỗ lực riêng của Công ty mà còn cần sự chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ từ phía các ban ngành liên quan. Do thời gian có hạn, kinh nghiệm thực tế chưa có nên bài viết này chắc chắn không tránh khỏi sai sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp để kiến thức ngày một hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các anh chị trong phòng Tài vụ - Kế toán Công ty cổ phần kinh doanh nhà và xây dựng Hải Dương. Đặc biệt, xin cảm ơn Cô giáo – Th.s Nguyễn Thu Hoài đã giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Hà Nội, ngày 27 tháng 10 năm 2014 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Tài Chính (2011), “26 Chuẩn mực kế toán Việt Nam”, NXB Lao động. 2. Bộ Tài Chính (2011), “Chế độ kế doán doanh nghiệp – Quyển 1: Hệ thống tài khoản kế toán”, NXB Thời đại. 3. Bộ Tài Chính (2010), “Chế độ kế doán doanh nghiệp – Quyển 2: Báo cáo tài chính, chứng từ và sổ kế toán, sơ đồ kế toán”, NXB Lao động. 4. Bộ Tài chính (2006), “Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006”. 5. Bộ Tài chính (2009), “Thông tư 244/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009”. 6. PGS.TS Đặng Thị Loan (2013), “Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp”, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân. 7. GS. TS. NGND Ngô Thế Chi (Chủ biên) (2010), “Giáo trình Kế toán Tài chính”, NXB Tài chính. 8. PGS.TS Nguyễn Văn Công (2006), “Lý thuyết và thực hành Kế toán tài chính”, NXB Đại học Kinh tế quốc dân. 9. TS. Nguyễn Vũ Việt, ThS. Nguyễn Thị Hòa (Đồng chủ biên) (2010), “Giáo trình Kế toán doanh nghiệp xây lắp”, NXB Tài chính. 10. TS. Võ Văn Nhị (2004), “Hướng dẫn thực hành chế độ kế toán mới”, NXB Tài chính. 11. Th.S Vũ Thị Kim Lan (2014), “Bài giảng môn Kế toán tài chính 3”. 12. Một số tài liệu của Công ty Cổ phần kinh doanh nhà và xây dựng Hải Dương. Thang Long University Library

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfa18828_3606.pdf
Luận văn liên quan