MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU1
CHƯƠNG 1: NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHUNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG READYMIX VIỆT NAM . 3
1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BỀ TÔNG READYMIX VIỆT NAM.3
1.2. CHỨC NĂNG HOẠT ĐỘNG VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA RCV3
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty:. 3
1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần bê tông Readymix Việt Nam:. 4
1.3. ĐẶC ĐIỂM QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT CỦA RCV:6
1.3.1. Đặc điểm quy trình công nghệ:. 6
1.3.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất:. 8
1.4. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT, TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG READYMIX VIỆT NAM.10
1.4.1. Khái quát chung về bộ máy kế toán:. 10
1.4.2. Đặc điểm của bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại RCV:13
1.4.3. Cơ cấu sổ và phương pháp ghi sổ của hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại RCV:14
1.4.3.1. Cơ cấu ghi sổ:. 14
1.4.3.2. Trình tự ghi số kế toán:. 15
1.5. ĐẶC ĐIỂM CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG READYMIX VIỆT NAM.17
1.5.1. Đặc điểm chi phí sản xuất của công ty:. 17
1.5.2. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất:. 17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG READYMIX VIỆT NAM . 21
2.2. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI RCV.21
2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:. 21
2.2.1.1. Tài khoản sử dụng:. 22
2.2.1.2. Chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng:. 22
2.2.1.3. Trình tự hạch toán:. 22
2.2.1.4. Trình tự nhập dữ liệu:. 23
2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:. 26
2.2.2.1. Tài khoản sử dụng:. 29
2.2.2.2. Chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng:. 29
2.2.2.3. Quy trình hạch toán:. 29
2.2.2.4. Quy trình nhập dữ liệu:. 29
2.2.2.5. Hệ thống sổ chi tiết và sổ tổng hợp của TK “chi phí nhân công trực tiếp”:30
2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung:. 33
2.2.3.1. Tài khoản sử dụng:. 33
2.2.3.2. Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng:. 33
2.2.3.3. Trình tự hạch toán:. 33
2.2.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang.41
2.3. CÔNG TÁC TÍNH GIÁ THÀNH TẠI RCV44
2.3.1. Kỳ tính giá thành và đối tượng tính giá thành:. 44
2.3.2. Phương pháp và trình tư tính giá thành:. 44
CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN HẠCH TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG READYMIX VIỆT NAM46
3.1. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI RCV.46
3.1.1. Đánh giá chung về công tác kế toán tại RCV:. 46
3.1.2. Đánh giá về thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại RCV.47
3.1.2.1. Những ưu điểm:. 47
3.1.2.2. Những tồn tại:. 49
3.2. PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG READYMIX VIỆT NAM . 50
3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại RCV.50
3.2.2. Nguyên tắc hoàn thiện công tác hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần bê tông Readymix Việt Nam:. 51
3.2.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại RCV.51
3.2.4. Một số giải pháp tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần bê tông Readymix Việt Nam.58
KẾT LUẬN62
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO63
72 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2968 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP bê tông Readymix Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Bảng 5: Sổ chi tiết tài khoản “chi phí nhân công trực tiếp”
Đơn vị: Công ty cổ phân bê tông Readymix Việt Nam
MST: 0100978949
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Chi phí nhân công trực tiếp HĐ 05-09
Tháng 12/2009
ĐVT: 1.000đ
NT
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Ghi nợ TK CPNC trực tiếp
SH
NT
Tổng số tiền
Lương phải trả
Trích theo lương
Số dư đầu kỳ
14/12
BPBTL
14/12
CP lương trả CNSX
Phải trả CN
44.095,46
44.095,46
14/12
BPBTL
14/12
Khoản trích theo lương
Phải trả, phải nộp
3.934,12
3.934,12
Cộng phát sinh
48.029,58
44.095,46
3.934,12
Người ghi sổ
(đã ký)
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Kế toán trưởng
(đã ký)
Bảng 6: Sổ cái tài khoản “chi phí nhân công trực tiếp”
Đơn vị: Công ty cổ phân bê tông Readymix Việt Nam
MST: 0100978949
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Chi phí nhân công trực tiếp
(Trích tháng 12/2009)
Đơn vị tính:1.000đ
NT
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Trang
Dòng
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
…
…
…
…
…
…
…
…
…
11/12
BPBTL
11/12
Chi phí CNSX trực tiếp HĐ04
Phải trả CN
86.065,75
11/12
BPBTL
11/12
Các khoản trích theo lương của CNSX trực tiếp HĐ04
Phải trả, phải nộp
7.678,64
14/12
BPBTL
14/12
Chi phí CNSX trực tiếp HĐ05
Phải trả CN
44.095,46
14/12
BPBTL
14/12
Các khoản trích theo lương của CNSX trực tiếp HĐ05
Phải trả, phải nộp
3.934,12
CP NCTT phân bổ cho HĐ04, 05
Chi phí SXKD
141.773,97
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Tổng phát sinh
1.443.550,93
1.443.550,93
Phát sinh lũy kế
10.083.203,25
10.083.203,25
Số dư cuối tháng
0
Người ghi sổ
(đã ký)
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Kế toán trưởng
(đã ký)
2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là chi phí phát sinh nhằm phục vụ công tác quản lý sản xuất trong phạm vi các trạm trộn. Chi phí sản xuất chung của công ty bao gồm các chi phí sau: Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
2.2.3.1. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản “chi phí sản xuất chung” được công ty sử dụng để hạch toán chi phí sản xuất chung. Trong các trạm trộn, tài khoản này được chi tiết thành các tiểu khoản sau:
- Chi phí nhân viên phân xưởng
- Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ sản xuất
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác
2.2.3.2. Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng:
Để làm căn cứ hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng các chứng từ, sổ sách sau:
* Chứng từ sử dụng:
- Phiếu xuất kho
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán lương
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
- Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
- Phiếu chi
- Hóa đơn tiền điện, tiền nước
* Sổ sách sử dụng:
Sổ chi tiết TK “chi phí sản xuất chung”, bảng tổng hợp chi tiết TK “chi phí sản xuất chung”, sổ nhật ký chung và sổ cái TK “chi phí sản xuất chung”.
2.2.3.3. Trình tự hạch toán:
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ có liên quan như: phiếu xuất kho CCDC, bảng thanh toán tiền lương của nhân viên phân xưởng, các phiếu chi,..., kế toán nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán, máy tự động tự động cập nhật số liệu vào các sổ chi tiết có liên quan. Cuối tháng, các số liệu này được cập nhật vào các sổ tổng hợp và các báo cáo tài chính.
* Kế toán chi phí nhân viên trạm trộn:
Chi phí nhân viên trạm trộn bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phận quản lý phân xưởng, nhân viên kỹ thuật và các nhân viên phục vụ sản xuất. Lương của nhân viên phân xưởng là lương theo thời gian đã trình bày ở trên. Các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) được trích tương tự như đối với nhân viên trực tiếp sản xuất.
Kế toán căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ tiền lương, kế toán tính tiền lương, các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng và từ đó tính ra chi phí nhân viên phân xưởng. Toàn bộ chi phí này cũng được cập nhật vào máy tương tự như chi phí nhân công trực tiếp, máy sẽ tự động luân chuyển sang sổ nhật ký chung và sổ chi tiết, sổ cái TK “chi phí nhân viên phân xưởng”.
Khi in ra sổ cái TK “chi phí nhân viên phân xưởng” có mẫu như sau:
Bảng 7: Sổ chi tiết tài khoản “chi phí nhân viên trạm trộn”
Đơn vị: Công ty cổ phân bê tông Readymix Việt Nam
MST: 0100978949
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Chi phí nhân viên trạm trộn HĐ 05-09
Tháng 12/2009
Đơn vị tính:1.000đ
NT
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Ghi nợ TK CPNC trực tiếp
SH
NT
Tổng số tiền
Lương phải trả
Trích theo lương
Số dư đầu kỳ
0
14/12
BPBTL
14/12
CP lương trả NV trạm trộn
Phải trả CN
10.061,25
10.061,25
14/12
BPBTL
14/12
Khoản trích theo lương
Phải trả, phải nộp
914,35
914,35
Cộng phát sinh
10.975,6
10.061,25
914,35
Người ghi sổ
(đã ký)
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Kế toán trưởng
(đã ký)
Bảng 8: Sổ cái tài khoản “chi phí nhân viên trạm trộn”
Đơn vị: Công ty cổ phân bê tông Readymix Việt Nam
MST: 0100978949
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Chi phí nhân viên trạm trộn
(Trích tháng 12/2009)
Đơn vị tính:1.000đ
NT
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Trang
Dòng
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
…
…
…
…
…
…
…
…
…
11/12
BPBTL
11/12
Chi phí lương NVPX HĐ04
Phải trả CN
19.637,6
11/12
BPBTL
11/12
Trích theo lương NVPX HĐ04
Phải trả, phải nộp
1.784,63
14/12
BPBTL
14/12
Chi phí lương NVPX HĐ05
Phải trả CN
10.061,25
14/12
BPBTL
14/12
Trích theo lương NVPX HĐ05
Phải trả, phải nộp
914,35
CP NVPX phân bổ cho HĐ 04, 05
Chi phí SXKD
32.397,83
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Tổng phát sinh
329.876,779
329.876,779
Phát sinh lũy kế
3.479.210,388
3.479.210,388
Số dư cuối tháng
0
Người ghi sổ
(đã ký)
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Kế toán trưởng
(đã ký)
* Kế toán chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ:
Khoản mục chi phí này bao gồm các khoản chi phí về nguyên vật liệu, CCDC như dầu mỡ bảo trì máy móc thiết bị, dầu diezen chạy động cơ, phụ tùng thay thế, sửa chữa nhỏ…, chi phí này chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng chi phí sản xuất của công ty. Máy sẽ tự động chuyển đến sổ chi tiết TK “Chi phí vật liệu” nếu đó là chi phí NVL và TK “Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất” nếu là chi phí CCDC, sổ nhật ký chung, sổ cái TK “chi phí sản xuất chung”.
Bảng 9: Sổ cái tài khoản “chi phí NVL, CCDC”
Đơn vị: Công ty cổ phân bê tông Readymix Việt Nam
MST: 0100978949
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Chi phí NVL, CCDC
(Trích tháng 12/2009)
Đơn vị tính: đồng
NT
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Trang
Dòng
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
…
…
…
…
…
…
…
…
…
11/12
VT HĐ 04-09
11/12
Chi phí NVL, CCDC cho HĐ04
NVL, CCDC
110,24
14/12
VT HĐ 05-09
14/12
Chi phí NVL, CCDC cho HĐ05
NVL, CCDC
56,48
16/12
VT HĐ 06-09
16/12
Chi phí NVL, CCDC cho HĐ06
NVL, CCDC
114,93
…
…
…
…
…
…
…
…
…
11/12
KCCP HĐ04
11/12
Kết chuyển CP SXC HĐ04
Chi phí SXKD
110,24
14/12
KCCP HĐ05
14/12
Kết chuyển CP SXC HĐ05
Chi phí SXKD
56,48
16/12
KCCP HĐ06
16/12
Kết chuyển CP SXC HĐ06
Chi phí SXKD
114,93
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Phát sinh trong kỳ
6.957.349
6.957.349
Lũy kế phát sinh
52.660.174
52.660.174
Số dư cuối tháng
0
Người ghi sổ
(đã ký)
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Kế toán trưởng
(đã ký)
* Kế toán chi phí khấu hao TSCĐ:
Chi phí này gồm toàn bộ chi phí khấu hao của các tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất ở các trạm trộn, như: máy móc, dây chuyền công nghệ sản xuất, nhà kho, phương tiện vận tải phục vụ phân xưởng sản xuất….
Hiện nay công ty tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
Mức trích khấu hao
trong tháng
=
Nguyên giá TSCĐ
Thời gian sử dụng x 12 tháng
Vào đầu mỗi năm tài chính, công ty sẽ lập dự toán sửa chữa lớn TSCĐ và trích hàng tháng khi thực hiện. Khi chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thực tế phát sinh, kế toán tổng hợp sẽ tiến hành trích vào giá thành, nếu thiếu sẽ trích thêm, nếu thừa sẽ ghi giảm giá thành.
- Tài khoản sử dụng: TK “chi phí khấu hao TSCĐ”
- Chứng từ sử dụng: Các chứng từ liên quan đến hạch toán tăng giảm TSCĐ như: Hóa đơn mua TSCĐ, biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành, biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
- Quy trình hạch toán:
Để tiến hành trích khấu hao hàng tháng, đầu năm tài chính, kế toán phải khai báo cáo các tài sản đã có. Hàng tháng, kế toán tiến hành trích khấu hao TSCĐ. Sau khi kế toán nhập chứng từ, máy tính sẽ cập nhật số liệu vào sổ chi tiết TK “Chi phí khấu hao TSCĐ”, nhật ký chung, sổ cái TK “Chi phí khấu hao TSCĐ”.
Bảng 10: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Đơn vị: Công ty cổ phân bê tông Readymix Việt Nam
MST: 0100978949
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ
Tháng 12/2009
Đơn vị tính: 1.000đ
STT
Chỉ tiêu
Số năm KH
Nơi sử dụng
Toàn doanh nghiệp
Chi phí sản xuất chung
Chi phí bán hàng
Chi phí QLDN
Nguyên giá
Số khấu hao
I – KH trích tháng trước
75.778.688,8
517.534,948
408.216,753
69.365,6
39.952,595
1
Thiết bị sản xuất P08
10
152.380,952
1.269,841
1.269,841
2
Thiết bị văn phòng P14
3,6
9.160
211,54
211,54
…
…
…
…
…
…
…
…
89
Máy bơm nước P18
5
88.000
1.466,667
1.466,667
…
…
…
…
…
…
…
…
158
Ô tô Ford
10
597.500,27
4.979,169
4.979,169
159
Xe tải HYUNDAI P08
15
857.257,271
4.762,444
4.762,444
…
…
…
…
…
…
…
…
II – số KH tăng trong tháng
0
0
0
0
0
II – số KH tăng trong tháng
0
0
0
0
0
II – số KH tăng trong tháng
75.778.688,8
517.534,948
408.216,753
69.365,6
39.952,595
Người ghi sổ
(đã ký)
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Kế toán trưởng
(đã ký)
* Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài:
Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho phân xưởng chủ yếu là chi phí về điện, nước sử dụng cho hoạt động của máy móc phục vụ cho việc sản xuất. Ngoài ra còn có chi phí về điện thoại, chi phí sửa chữa nhỏ tài sản cố định, chi phí vận chuyển bốc dỡ và các chi phí bằng tiền khác phục vụ cho nhu cầu quản lý sản xuất.
- Tài khoản sử dụng là TK “chi phí dịch vụ mua ngoài”, tài khoản này được mở chi tiết cho các trạm trộn và cho từng loại dịch vụ mua ngoài cụ thể.
- Chứng từ sử dụng:
Giấy đề nghị thanh toán, bảng kê thanh toán tiền điện, hóa đơn tiền điện, bảng chứng từ hạch toán tiền điện, biên bản đối chiếu tiền điện, hợp đồng vận chuyển vật liệu….
- Quy trình hạch toán:
Kế toán mở “cửa sổ” nhập chứng từ ® chọn mục “tổng hợp” ® nhập các thông tin: ngày, tháng chứng từ, ngày ghi sổ, số hiệu, diễn giải ® kế toán tiến hành hạch toán các bút toán vào dòng cuối cùng.
Sau khi nhập xong, kế toán kích chuột vào nút “ghi” trên màn hình để lưu lại. Phần mềm sẽ tự động chuyển số liệu đến sổ chi tiêt TK “chi phí dịch vụ mua ngoài”, nhật ký chung, sổ cái TK “chi phí dịch vụ mua ngoài”.
Bảng 11: Sổ cái tài khoản “chi phí dịch vụ mua ngoài”
Đơn vị: Công ty cổ phân bê tông Readymix Việt Nam
MST: 0100978949
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Chi phí dịch vụ mua ngoài
(Trích tháng 12/2009)
Đơn vị tính: 1.000đ
NT
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Trang
Dòng
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
…
…
…
…
…
…
…
…
…
11/12
DV HĐ 04-09
11/12
Chi phí tiền điện HĐ04
Tiền mặt
21.785
14/12
DV HĐ 05-09
14/12
Chi phí tiền điện HĐ05
Tiền mặt
11.161,3
16/12
DV HĐ 06-09
16/12
Chi phí tiền điện HĐ06
Tiền mặt
22.711,9
…
…
…
…
…
…
…
…
…
11/12
KCCP HĐ04
11/12
Kết chuyển CP SXC HĐ04
Chi phí SXKD
21.785
14/12
KCCP HĐ05
14/12
Kết chuyển CP SXC HĐ05
Chi phí SXKD
11.161,3
16/12
KCCP HĐ06
16/12
Kết chuyển CP SXC HĐ06
Chi phí SXKD
22.711,9
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Phát sinh trong kỳ
351.458,231
351.458,231
Lũy kế phát sinh
2.759.548,647
2.759.548,647
Số dư cuối tháng
0
Người ghi sổ
(đã ký)
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Kế toán trưởng
(đã ký)
* Kế toán chi phí bằng tiền khác:
Là những chi phí phát sinh ngoài những chi phí trên như: chi phí hội nghị, tiếp khách,… của trạm trộn.
- Tài khoản sử dụng: TK “chi phí bằng tiền khác”, tài khoản này được chi tiết cho từng trạm trộn.
- Chứng từ sử dụng: Hóa đơn mua hàng, hóa đơn tiếp khách, hợp đồng giao khoán sửa chữa nhỏ, phiếu chi, ủy nhiệm chi….
- Quy trình hạch toán:
Căn cứ vào giấy đề nghị thanh toán kèm theo các chứng từ gốc (hóa đơn mua hàng, hóa đơn tiếp khách,…) dưới các trạm gửi lên, kế toán thanh toán sẽ kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ rồi tiến hành lập phiếu chi (nếu trả bằng tiền mặt) hoặc giấy ủy nhiệm chi (nếu trả bằng chuyển khoản). Phiếu chi hoặc giấy ủy nhiệm chi này sẽ được kế toán trưởng và tổng giám đốc ký duyệt. Kế toán sẽ nhập dữ liệu sau khi hoàn thiện chứng từ.
- Quy trình nhập dữ liệu:
Kế toán mở “cửa sổ” nhập chứng từ ® chọn mục “tổng hợp” ® nhập các thông tin: ngày, tháng chứng từ, ngày ghi sổ, số hiệu, diễn giải ® kế toán tiến hành hạch toán các bút toán vào dòng cuối cùng.
Sau khi nhập xong, kế toán kích chuột vào nút “ghi” trên màn hình để lưu lại. Phần mềm sẽ tự động chuyển số liệu đến sổ chi tiêt TK “Chi phí bằng tiền khác”, nhật ký chung, sổ cái TK “Chi phí bằng tiền khác”.
2.2.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang.
* Đánh giá sản phẩm dở dang:
Với loại hình sản xuất bê tông thương phẩm, công ty sản xuất và tiêu thụ theo đơn đặt hàng của khách hàng, nên sản phẩm dở dang của công ty là không có, việc kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang không được thực hiện.
Do đó, CPSXDD đầu kỳ = CPSXDD cuối kỳ = 0
* Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất:
Trong kỳ, để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp, công ty sử dụng TK “chi phí sản xuất kinh doanh”. Tài khoản này phản ánh chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, giá trị sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Để tổng hợp chi phí sản xuất trong kỳ, kế toán tiến hành các bút toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung bằng cách chọn mục “kết chuyển”, máy tính sẽ tự động kết chuyển các khoản mục chi phí này sang tài khoản “chi phí sản xuất kinh doanh”, sau đó ấn nút “kết thúc”. Phần mềm cũng tự động tập hợp toàn bộ chi phí phát sinh trong tháng theo từng khoản mục chi phí cho từng trạm trộn. Báo cáo này phục vụ cho mục đích quản trị chi phí theo từng phân xưởng.
Bảng 12: Sổ cái tài khoản “chi phí sản xuất kinh doanh”
Đơn vị: Công ty cổ phân bê tông Readymix Việt Nam
MST: 0100978949
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Chi phí sản xuất kinh doanh
(Trích tháng 12/2009)
Đơn vị tính:1.000 đ
NT
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Trang
Dòng
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
…
…
…
…
…
…
…
…
…
11/12
NVL HĐ04
11/12
Kết chuyển CP NVLTT HĐ 04-09
CP NVL TT
728.498,91
14/12
NVL HĐ05
14/12
Kết chuyển CP NVLTT HĐ 05-09
CP NVL TT
373.173,45
…
…
…
…
…
…
…
…
…
11/12
BPBTL
11/12
Chi phí lương CN TTSX HĐ04
CP NCTT
86.065,75
11/12
BPBTL
11/12
Trích theo lương CN TTSX HĐ04
CP NCTT
7.678,64
14/12
BPBTL
14/12
Chi phí lương CN TTSX HĐ05
CP NCTT
44.095,46
14/12
BPBTL
14/12
Trích theo lương CN TTSX HĐ05
CP NCTT
3.934,12
…
…
…
…
…
…
…
…
…
11/12
BPBTL
11/12
Chi phí lương NVPX HĐ04
CP SXC
19.637,6
11/12
BPBTL
11/12
Trích theo lương NVPX HĐ04
CP SXC
1.784,63
14/12
BPBTL
14/12
Chi phí lương NVPX HĐ05
CP SXC
10.061,25
14/12
BPBTL
14/12
Trích theo lương NVPX HĐ05
CP SXC
914,35
…
…
…
…
…
…
…
…
…
11/12
VT HĐ 04-09
Xuất NVL, CCDC cho PXSX HĐ04
CP SXC
110,24
14/12
VT HĐ 05-09
Xuất NVL, CCDC cho PXSX HĐ05
CP SXC
56,48
…
…
…
…
…
…
…
…
…
11/12
KH HĐ04
11/12
Trích khấu hao TSCĐ cho HĐ04
CP SXC
26.509,63
14/12
KH HĐ05
14/12
Trích khấu hao TSCĐ cho HĐ05
CP SXC
13.582,11
11/12
CPDV HĐ 04
11/12
Chi phí dịch vụ mua ngoài HĐ04
CP SXC
21.785
14/12
CPDV HĐ 05
14/12
Chi phí dịch vụ mua ngoài HĐ05
CP SXC
11.161,3
…
…
…
…
…
…
…
…
…
11/12
PC HĐ04
11/12
Chi phí bằng tiền khác HĐ04
CP SXC
665,87
14/12
PC HĐ05
14/12
Chi phí bằng tiền khác HĐ05
CP SXC
341,15
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Bê tông hoàn thành đã giao cho khách hàng
GVHB
13.780.128,31
Phát sinh trong kỳ
13.780.128,31
13.780.128,31
Lũy kế phát sinh
172.531.732,2
172.531.732,2
Số dư cuối kỳ
0
Người ghi sổ
(đã ký)
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Kế toán trưởng
(đã ký)
2.3. CÔNG TÁC TÍNH GIÁ THÀNH TẠI RCV
2.3.1. Kỳ tính giá thành và đối tượng tính giá thành:
Tại RCV, kế toán thực hiện tính giá thành sản phẩm sản xuất vào thời điểm cuối mỗi tháng. Do đặc điểm, tính chất sản phẩm nên công ty chỉ sản xuất theo đơn đặt hàng mà không sản xuất nên đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành của các đơn đặt hàng.
2.3.2. Phương pháp và trình tư tính giá thành:
Sau khi tiến hành tập hợp và phân bổ chi phí theo 3 khoản mục là: chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, kế toán tiến hành tính giá thành cho từng đơn đặt theo phương pháp trực tiếp như sau:
Giá trị thành phẩm hoàn thành trong kỳ
=
Tổng CPSX phát sinh
trong kỳ
Từ đó, kế toán tiến hành lập thẻ tính giá thành cho từng đơn đặt hàng:
Bảng 13: Thẻ tính giá thành HĐ 04-09/HĐMB
Đơn vị: Công ty cổ phân bê tông Readymix Việt Nam
Địa chỉ: P420 – 421, CT5, Mỹ Đình – Từ Liêm – Hà Nội
THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM HỢP ĐỒNG HĐ 04-09/ HĐMB
Đơn vị tính: 1.000đ
Chỉ tiêu
Tổng số tiền
Chia ra theo các khoản mục
CP NVLTT
CP NCTT
CP SXC
Giá trị SPDD đầu kỳ
0
0
0
0
CPSX phát sinh trong kỳ
895.033,9
728.498,91
93.744,39
72.790,6
Giá thành SP hoàn thành
895.033,9
728.498,91
93.744,39
72.790,6
Giá trị SPĐ cuối kỳ
0
0
0
0
Người lập
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Bảng 14: Thẻ tính giá thành HĐ 05-09/HĐMB
Đơn vị: Công ty cổ phân bê tông Readymix Việt Nam
Địa chỉ: P420 – 421, CT5, Mỹ Đình – Từ Liêm – Hà Nội
THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM HỢP ĐỒNG HĐ 05-09/ HĐMB
Đơn vị tính: 1.000đ
Chỉ tiêu
Tổng số tiền
Chia ra theo các khoản mục
CP NVLTT
CP NCTT
CP SXC
Giá trị SPDD đầu kỳ
0
0
0
0
CPSX phát sinh trong kỳ
458.490
373.173,45
48.029,58
37.286,97
Giá thành SP hoàn thành
458.490
373.173,45
48.029,58
37.286,97
Giá trị SPĐ cuối kỳ
0
0
0
0
Người lập
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN HẠCH TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG READYMIX VIỆT NAM
3.1. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI RCV.
3.1.1. Đánh giá chung về công tác kế toán tại RCV:
* Những ưu điểm:
Về bộ máy tổ chức kế toán:
Bộ máy kế toán của công ty tổ chức theo hình thức tập trung, nên việc cung cấp số liệu giữa các phòng ban nhanh chóng, chính xác, kịp thời và đầy đủ. Do đó báo cáo hàng tháng, quý, năm đều lập đảm bảo thời gian.
Công ty sử dụng hình thức ghi sổ là nhật ký chung, RCV sản xuất và kinh doanh chỉ một sản phẩm là bê tông thương phẩm nên việc áp dụng hình thức sổ này là hợp lý.
Về hệ thống sổ sách, chứng từ:
Hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán nói chung, sổ sách, chứng từ kế toán sử dụng để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng nhìn chung đều tuân thủ các quy định.
Công ty áp dụng tương đối đầy đủ và đúng với chế độ quy định hiện hành. Việc luân chuyển hệ thống chứng từ được tổ chức tương đối chặt chẽ, bảo quản cận thận, giúp cho việc quản lý tốt các yếu tố sản xuất, hạn chế thất thoát nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu thông tin và tạo ra được mối quan hệ mật thiết giữa các bộ phận trong công ty. Kế toán công ty luôn tuân thủ việc ghi chép và phản ánh theo đúng thời gian và nội dung kinh tế của các nghiệp vụ phát sinh trong tháng.
Công ty sử dụng phần mềm kế toán Navision 4.0, đã tiết kiệm sức lao động cho các nhân viên kế toán. Các chứng từ sau khi được nhập các thông tin vào máy sẽ được lưu trong các cặp hồ sơ, tài liệu. Các số liệu trên các sổ và các báo cáo kế toán được chương trình xử lý trực tiếp từ các chứng từ gốc, việc tìm và sửa chữa sai sót trở nên đơn giản hơn nhiều, khi có sai sót thì chỉ cần đối chiếu với chứng từ gốc. Việc sử dụng phần mềm kế toán còn giúp tiết kiệm chi phí cho công ty như giấy, mực, chi phí lưu giữ toàn bộ chứng từ, sổ sách kế toán các loại.
* Những hạn chế:
Bên cạnh những điểm mạnh vừa nêu ở trên, công tác kế toán vẫn còn một số tồn tại, cần được tiếp tục hoàn thiện như sau:
Về báo cáo quản trị:
Hiện nay, cũng như nhiều doanh nghiệp khác ở Việt Nam, công tác kế toán tại RCV mới chỉ tập trung vào việc lập báo cáo tài chính mà chưa quan tâm đến các báo cáo kế toán quản trị. Trong khi đó, các báo cáo kế toán quản trị mới là tài liệu, căn cứ quan trọng trong việc đưa ra các quyết định, lập kế hoạch, theo dõi và đánh giá việc thực hiện kế hoạch, đảm bảo việc sử dụng có hiệu quả các tài sản và nguồn vốn của công ty. Vì tầm quan trọng đó mà công ty cần quan tâm đến việc lập các báo cáo kế toán quản trị.
Về chứng từ, tài khoản:
Công ty không sử dụng bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn công cụ, dụng cụ sẽ làm cho việc theo dõi tình hình sử dụng các loại công cụ, dụng cụ này không chặt chẽ, tạo khẽ hở cho sự lãng phí, gian lận.
Vì RCV là công ty của tập đoàn Readymix của Úc nên công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán của công ty mẹ, tuy chỉ khác về số hiệu so với hệ thống tài khoản kế toán của Việt Nam nhưng như thế sẽ gây khó khăn ban đầu cho các nhân viên kế toán vốn đã quen với hệ thống tài khoản kế toán Việt Nam, gây trở ngại cho công tác hạch toán, cũng như gây khó khăn cho các nhà đầu tư, các cơ quan quản lý tài chính khi theo dõi tình hình tài chính của công ty.
3.1.2. Đánh giá về thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại RCV.
3.1.2.1. Những ưu điểm:
* Về đối tượng tập hợp chi phí:
Hiện nay công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí là các đơn đặt hàng. Với đặc điểm chỉ sản xuất theo đơn đặt hàng nên việc xác định đối tượng tập hợp chi phí là các đơn đặt hàng là rất hợp lý, sẽ giúp cho ban lãnh đạo nắm được chi phí sản xuất của từng đơn đặt hàng một cách chính xác và nhanh chóng nhất.
* Về kỳ tính giá thành và phương pháp tính giá thành:
Hiện nay, RCV đang trên đà phát triển mạnh mẽ, quy mô sản xuất ngày càng mở rộng với số lượng khách hàng tăng lên rất nhiều, do đó nghiệp vụ phát sinh của công ty tương đối nhiều nhưng công ty vẫn chọn kỳ tính giá thành theo tháng nhằm phù hợp với kỳ báo cáo, cung cấp giá thành thực tế kịp thời để làm căn cứ ghi chép giá vốn và các chỉ tiêu trong kỳ, giúp cho ban lãnh đạo công ty có quyết định đúng đắn trong quản trị doanh nghiệp. Việc tính giá thành hàng tháng còn tạo điều kiện cho công tác kiểm tra chi phí sản xuất, kịp thời điều chỉnh những nguyên nhân gây lãng phí chi phí sản xuất.
Công ty chọn phương pháp giản đơn tính giá thành sản phẩm giúp cho việc tính giá thành dễ dàng thuận tiện.
* Về hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Do đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của RCV là các đơn đặt hàng nên việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được chi tiết theo từng đơn đặt hàng là rất hợp lý.
Công ty đang áp dụng phương pháp tính giá xuất kho là phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ, phương pháp này phù hợp với đặc điểm hàng tồn kho của công ty. Công ty có số chủng loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ không quá nhiều mà số lần nhập xuất lại thường xuyên, liên tục. Chính vì vậy, việc áp dụng phương pháp này đã giúp cho việc hạch toán hàng tồn kho đơn giản hơn nhiều.
* Về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Hiện nay, công ty đã áp dụng hai hình thức trả lương theo sản phẩm và trả lương theo thời gian là hoàn toàn hợp lý. Hình thức trả lương này khuyến khích công nhân sản xuất tăng năng suất lao động, đảm bảo công bằng trong phân phối thu nhập.
* Về hạch toán chi phí sản xuất chung:
Các chứng từ về chi phí sản xuất chung (phiếu xuất kho vật liệu, công cụ, dụng cụ dùng cho phân xưởng….) luôn được cập nhật thường xuyên và được giám sát chặt chẽ nhằm tránh lãng phí, thất thoát.
* Về hạch toán chi phí khấu hao:
Công ty hiện đang áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng để tính khấu hao TSCĐ sử dụng trong doanh nghiệp. Phương pháp tính khấu hao này là rất phù hợp với tình hình TSCĐ của doanh nghiệp: số lượng TSCĐ nhiều, nguyên giá lớn và hữu dụng như nhau trong suốt thời gian sử dụng TSCĐ đó. Ví dụ như ô tô tải, xe trộn bê tông, hệ thống nhà kho….
3.1.2.2. Những tồn tại:
* Về cách gọi tên và sổ sách sử dụng:
Để hạch toán chi phí SXC trong kỳ, kế toán sử dụng sổ cái TK “chi phí sản xuất chung” và các sổ chi tiết cấp 2 để theo dõi chi tiết chi phí nhân công, vật liệu gián tiếp, chi phí khấu hao….phát sinh tại các trạm trộn theo các hợp đồng, tuy nhiên doanh nghiệp lại gọi các sổ chi tiết này là sổ cái. Điều này là không hợp lý vì theo quy định của chế độ hiện hành, sổ cái phải là sổ kế toán phản ánh tổng hợp về tình hình tài sản, nguồn vốn, kết quả kinh doanh… của doanh nghiệp. Còn các sổ mở cho các tài khoản cấp 2 của TK “chi phí sản xuất chung” với mục đích chi tiết cho sổ cái TK “chi phí sản xuất chung”.
* Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Hiện tại công ty chưa áp dụng biện pháp quản lý chi phí nguyên vật liệu theo định mức vì vậy công ty cần tiến hành xây dựng hệ thống định mức nguyên vật liệu phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm và của ngành xây dựng, để góp phần quản lý chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, khuyến khích công nhân tiết kiệm VNL, giảm giá thành sản phẩm.
* Về hạch toán lương:
RCV là một doanh nghiệp sản xuất với số lượng lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số lao động tại công ty, chi phí nhân công trực tiếp phát sinh hàng tháng là tương đối lớn trong tổng chi phí của doanh nghiệp. Trong khi đó, do công nhân nghỉ phép không đều nhau nên chi phí tiền lương phải trả cho công nhân viên nghỉ phép không đều nhau giữa các kỳ trong năm nhưng công ty lại không thực hiện trích trước tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Điều này làm ảnh hưởng tới chi phí sản xuất của kỳ tính lương nghỉ phép, do đó ảnh hưởng trực tiếp tới giá thành sản phẩm.
* Về việc hạch toán chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất:
Hiện nay, chi phí công cụ dụng cụ xuất dùng cho sản xuất của công ty đều hạch toán ngay vào TK “chi phí sản xuất chung” mà không tính đến giá trị lớn hay nhỏ, thời gian sử dụng ngắn hay dài. Như vậy, với những loại có thời gian sử dụng dài, liên quan tới nhiều kỳ kế toán thì việc phản ánh như các loại chi phí phân bổ một lần là không hợp lý.
3.2. PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG READYMIX VIỆT NAM
3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại RCV.
Trong xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu như hiện nay, để có thể đứng vững và ngày càng phát triển, các doanh nghiệp cần tìm cho mình một hướng đi đúng đắn nhằm cạnh tranh với các đối thủ trong và ngoài nước. Là một thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO, Việt Nam sẽ tiếp thu được các yếu tố tiến bộ từ các nước, các doanh nghiệp Việt Nam có nhiều cơ hội để mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế. Tuy nhiên, bên cạnh những cơ hội là những thách thức như mất thị trường, tụt hậu do không đủ sức cạnh tranh, đó cũng chính là bài toán khó cho các doanh nghiệp trong nước. Một trong những giải pháp là doanh nghiệp phải tìm cách nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua việc nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Để làm được điều đó, doanh nghiệp phải có một hệ thống kế toán, quản trị khoa học. Thông qua các số liệu về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, nhà quản trị sẽ nắm bắt được chi phí sản xuất thực tế phát sinh, giá thành sản phẩm nói chung và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty nói chung, để có thể đưa ra những quyết định đúng đắn.
Hiện tại, RCV đã khẳng định được vị trí hàng đầu của mình trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh bê tông thương phẩm, nhưng không vì thế mà có thể tránh khỏi sự cạnh trạnh của các đối thủ. Vì vậy, để tồn tại và phát triển, công ty phải không ngừng phát huy được thế mạnh của mình cũng như tận dụng được hiệu quả nguồn lực.
Vì mục tiêu đó, hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
3.2.2. Nguyên tắc hoàn thiện công tác hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần bê tông Readymix Việt Nam:
Để kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trở nên hoàn thiện, hợp lý và cung cấp thông tin kịp thời thì việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
Hoàn thiện công tác hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải đảm bảo đúng luật kế toán hiện hành, tuân thủ chế độ kế toán và các chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành.
Hoàn thiện công tác hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải giải quyết được mối quan hệ hài hòa giữa chi phí bỏ ra và lợi nhuận thu được, phải đảm bảo tính khả thi và tính hiệu quả trên cơ sở tiết kiệm chi phí nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm.
Hoàn thiện công tác hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần phải xây dựng dựa trên đặc điểm hoạt động sản xuất kinh đoanh, quy trình công nghệ tại công ty, phù hợp với trình độ quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý và các nhân viên kế toán tại công ty. Do đó, công tác hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại RCV không thể nằm ngoài định hướng phát triển của ngành xây dựng, chủ trương của Đảng và Nhà nước.
3.2.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại RCV.
Sau một thời gian thực tập tại công ty, với những kiến thức đã học được tại Trường đại học Kinh tế Quốc Dân, kết hợp với tình hình thực tế, em xin đưa ra một vài ý kiến để khắc phục những mặt hạn chế, nhằm góp phần hoàn thiện công tác hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại RCV:
* Về báo cáo quản trị:
Với đặc điểm của một doanh nghiệp sản xuất, công ty cần xây dựng một hệ thống báo cáo quản trị xuất phát từ yêu cầu quản trị. Ngoài các báo cáo hiện có công ty cần tiến hành lập thêm báo cáo kết quả kinh doanh theo cách ứng xử của chi phí, nhằm cung cấp cho ban lãnh đạo cách nhìn nhận chính xác nhất về tình hình doanh thu, chi phí của công ty để từ đó có các quyết định dài hạn và ngắn hạn phù hợp. Trong đó, chi phí được chia ra thành định phí, biến phí và chi phí hỗn hợp:
- Định phí (chi phí cố định): Là các khoản chi phí không đổi trong phạm vi giới hạn của qui mô hoạt động. Ví dụ: chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí thuê đất phân xưởng…
- Biến phí (chi phí biến đổi): Là các khoản chi phí thường tỷ lệ thuận với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh hay quy mô động, ví dụ: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,….
- Chi phí hỗn hợp: Là các khoản chi phí thường bao gồm cả biến phí và định phí như: chi phí bằng tiền khác, chi phí dịch vụ mua ngoài,….
Phân loại chi phí như trên còn giúp các nhà quản trị phân tích mối quan hệ CVP, giữa chi phí, sản lượng và lợi nhuận, tạo điều kiện để ra các quyết định kinh doanh ngắn hạn và dài hạn một cách hiệu quả.
Sau khi xác định được loại chi phí thì phải xác định được tiêu thức phân bổ hợp lý cho từng loại chi phí dựa vào nguồn gốc và mục đích phát sinh chi phí đó. Đây là phương pháp phân bổ chi phí ACB (activity based costing).
Ví dụ, ta có bảng xác định tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung dựa vào nguồn gốc và mục đích phát sinh chi phí đó như sau:
Tên chi phí
Loại chi phí
Tiêu thức phân bổ
Chi phí nhân công gián tiếp
Biến phí
Số sản phẩm
Chi phí khấu hao TSCĐ
Định phí
Số giờ máy
Nhiên liệu
Biến phí
Số sản phẩm
Tiền điện
Hỗn hợp
Phần định phí phân bổ theo giờ máy.
Phần biến phí phân bổ theo số lượng sản phẩm.
Vật liệu phụ
(trong CPSXC)
Biến phí
Chi phí NVL trực tiếp
* Về chứng từ kế toán:
Để theo dõi tình hình sử dụng công cụ, dụng cụ trong phân xưởng sản xuất, kế toán nên sử dụng bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn theo mẫu sau:
Biểu 3: Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn công cụ, dụng cụ
Đơn vị: Công ty cổ phân bê tông Readymix Việt Nam
Địa chỉ: P420 – 421, CT5, Mỹ Đình – Từ Liêm – Hà Nội
Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn công cụ, dụng cụ
STT
Loại CC-DC
ĐVT
Tồn đầu tháng
Nhập trong tháng
Xuất trong tháng
Tồn cuối tháng
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
Người lập
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
* Về hoàn thiện sổ sách kế toán:
Như đã nói trong mục 3.1.2.2, hệ thống sổ chi tiết mà kế toán công ty đang áp dụng là chưa hợp lý, “sổ cái” TK cấp 2 của TK “chi phí sản xuất chung” nên sửa là “sổ chi tiết” TK “chi phí nhân viên trạm trộn”, “chi phí khấu hao TSCĐ”,…, như vậy mới phản ánh đúng được bản chất của loại sổ này. Về cơ bản sổ này có kết cấu như sổ cũ nhưng thay đổi tên sổ, từ “sổ cái” thay bằng “sổ chi tiết”, đồng thời chi tiết cho từng phân xưởng, từng nhóm sản phẩm để dễ theo dõi và phục vụ cho công tác tính giá thành.
* Về đối tượng tính giá thành:
Sản phẩm của công ty là bê tông thương phẩm nhưng trong đó nhiều mác bê tông khác nhau, hàm lượng nguyên vật liệu khác nhau, mác càng cao thì đòi hỏi chất lượng bê tông càng cao, chi phí sản xuất cũng sẽ khác nhau. Vì vậy công ty nên xác định đối tượng tính giá thành là các mác sản phẩm có trong đơn đặt hàng đó thay vì cả đơn đặt hàng đó. Từ đó, việc xác định giá vốn của từng đơn đặt hàng sẽ dễ dàng và chính xác hơn, giúp cho ban lãnh đạo dễ dàng hơn trong việc có chấp nhận một đơn đặt hàng hay không.
Ví dụ, để tính giá thành của bê tông theo các cấp mác có trong hợp đồng 05-09 ta có bảng tính giá thành như sau:
Biểu 4: Thẻ tính giá thành sản phẩm
Đơn vị: Công ty cổ phân bê tông Readymix Việt Nam
Địa chỉ: P420 – 421, CT5, Mỹ Đình – Từ Liêm – Hà Nội
Thẻ tính giá thành sản phẩm hợp đồng HĐ 05-09/ HĐMB
ĐVT:
Cấp mác
Chỉ tiêu
Tổng số tiền
Chia theo các khoản mục
CP NVLTT
CP NCTT
CP SXC
40
Giá trị SPDD đầu kỳ
CPSX phát sinh trong kỳ
Giá thành SP hoàn thành
Giá trị SPDD cuối kỳ
45
Giá trị SPDD đầu kỳ
CPSX phát sinh trong kỳ
Giá thành SP hoàn thành
Giá trị SPĐ cuối kỳ
60
Giá trị SPDD đầu kỳ
CPSX phát sinh trong kỳ
Giá thành SP hoàn thành
Giá trị SPĐ cuối kỳ
Người lập
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
* Về kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Tuy sản phẩm của công ty có nhiều cấp mác khác nhau nhưng quy trình công nghệ sản xuất với các loại vật tư tương tự nhau. Do đó, một yêu cầu đặt ra là công ty cần xây dựng định mức chi phí cho sản phẩm. Việc xây dựng định mức sẽ giúp cho công ty chủ động hơn trong việc cung ứng các yếu tố đầu vào phục vụ sản xuất. Đồng thời cũng giúp cho việc theo dõi, đối chiếu với thực tế sản xuất, xác định được chênh lệch và có biện pháp xử lý kịp thời các chênh lệch đó nhằm tiết kiệm chi phí. Sau đây em xin đề xuất việc xây dựng định mức chi phí NVL, cụ thể cho hợp đồng 05-09 như sau:
Đầu tiên khi nhận được hợp đồng 05-09 từ phòng bán hàng đã được sự phê duyệt của tổng giám đốc, phòng sản xuất sẽ tính ra số lượng vật tư định mức cần cho sản xuất hợp đồng 05-09, như vậy sẽ giúp cho việc kiểm soát mức chi phí NVL tối đa cho một hợp đồng, tránh lãng phí, thất thoát. Sau đó nhân viên sản xuất lập 1 phiếu đề nghị xin lĩnh vật tư:
Biểu 5: Phiếu đề nghị xin lĩnh vật tư
Đơn vị: Công ty cổ phân bê tông Readymix Việt Nam
Địa chỉ: P420 – 421, CT5, Mỹ Đình – Từ Liêm – Hà Nội
PHIẾU ĐỀ NGHỊ XIN LĨNH VẬT TƯ
Ngày 14/12/2009
Họ và tên người nhận: Trần Văn Lưu
Lý do xuất kho: thực hiện hợp đồng RC05-09/ HĐMB
Xuất tại kho: Trạm P08 ( lần 1)
STT
Loại vật liệu
Đơn vị
Số lượng
1
Xi măng Tam Điệp PCB 40
Tấn
48
2
Xi măng Hải Phòng PCB 40
Tấn
36.5
Phiếu đề nghị xin lĩnh vật tư lập xong sẽ chuyển đến thủ kho để xem xét số hàng có trong kho có đủ xuất không. Sau đó chuyển cho kế toán lập phiếu xuất kho theo định mức. Phiếu xuất kho theo định mức gồm có 3 liên:
Liên 1: lưu tại phòng vật tư
Liên 2: thủ kho giữ và ghi vào thẻ kho, sau đó chuyển cho kế toán
Liên 3: lưu tại trạm trộn nhận vật tư
Biểu 6: Phiếu xuất kho theo định mức
Đơn vị: Công ty cổ phân bê tông Readymix Việt Nam
Bộ phận: Trạm P08
PHIẾU XUẤT KHO THEO ĐỊNH MỨC
Loại vật tư
Đơn vị tính
Số xe
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
Xi măng Tam Điệp PCB 40
Tấn
35N 8719
72,00
72,00
Xi măng Hải Phòng PCB 40
Tấn
16L 4999
42,82
42,82
Người yêu cầu
(đã ký)
Thủ kho
(đã ký)
Phụ trách bơm
(đã ký)
Trưởng trạm
(đã ký)
* Về trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ:
Công ty nên tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phục vụ cho sản xuất tại các phân xưởng. Đầu năm, căn cứ vào tình hình máy móc của thiết bị, hoặc căn cứ vào kế hoạch sửa chữa cũng như thay thế phụ tùng cho máy móc, công ty tiến hành định giá giá trị sửa chữa lớn và phân bổ đều cho 12 tháng. Trong năm, khi có chi phí sửa chữa lớn phát sinh, nếu ít hơn kế hoạch, kế toán ghi giảm chi phí sản xuất chung, nếu lớn hơn so với kế hoạch, kế toán ghi tăng chi phí sản xuất chung cho tháng phát sinh chi phí sửa chữa lớn đó.
* Về chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là một khoản mục chi phí trong chi phí sản xuất sản phẩm, nếu trong tháng số công nhân nghỉ phép nhiều sẽ làm cho lương nghỉ phép tăng cao trong khi số lượng sản phẩm làm ra không tương xứng, điều này làm cho việc tính giá thành sản phẩm không chính xác, làm tăng giá thành sản phẩm. Để tránh tình trạng này công ty nên thực hiện trích trước tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Để đảm bảo số phải trích không quá lớn, công ty có thể trích tiền lương nghỉ phép theo tỷ lệ sau:
Tỷ lệ trích trước
=
Số tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất
theo kế hoạch năm
Tổng số tiền lương chính kế hoạch năm của
công nhân sản xuất
Mức trích trước hàng tháng theo kế hoạch
=
Tiền lương chính thực tế phải trả cho công nhân sản xuất trong tháng
x
Tỷ lệ trích
trước
Hàng tháng, số tiền lương phải trích trước của công nhân sản xuất được ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK “chi phí nhân công trực tiếp”
Có TK “phải trả khác”
Số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân nghỉ phép trong tháng ghi:
Nợ TK “phải trả khác”
Có TK “phải trả công nhân viên”
* Hoàn thiện chi phí công cụ, dụng cụ xuất dùng:
Công ty hạch toán chi phí công cụ, dụng cụ như hiện nay chỉ đúng trong trường hợp giá trị công cụ, dụng cụ xuất dùng là nhỏ, thời gian sử dụng ngắn (phân bổ một lần). Đối với công cụ, dụng cụ có giá trị lớn phải phân bổ nhiều lần mà công ty chỉ phân bổ một lần như hiện nay là không chính xác, ảnh hưởng tới chi phí sản xuất trong kỳ hạch toán, giá thành sản phẩm bị tăng lên. Mặc dù chi phí này của công ty là không đáng kể., tuy nhiên công ty cũng nên hạch toán một cách hợp lý.
Đối với những công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ, thời gian sử dụng ngắn thì tiến hành hạch toán như công ty đang làm.
Đối với những công cụ, dụng cụ có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài, công ty nên tiến hành phân bổ vào chi phí sản xuất của nhiều kỳ.
Khi xuất dùng công cụ, dụng cụ cho sản xuất, công ty sẽ định khoản như sau:
Nợ TK “công cụ, dụng cụ”
Có TK “chi phí trả trước ngắn hạn”
Hàng tháng, kế toán tiến hành phân bổ vào chi phí sản xuất trong kỳ:
Nợ TK “chi phí trả trước ngắn hạn”: giá trị phân bổ trong kỳ
Có TK “chi phí NVL trực tiếp”, “chi phí dụng cụ SX”,….
3.2.4. Một số giải pháp tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần bê tông Readymix Việt Nam.
* Biện pháp tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu:
Chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, nguyên vật liệu cần được quản lý chặt chẽ. Nếu doanh nghiệp sử dụng nguyên vật liệu một cách tiết kiệm và hợp lý thì sản phẩm sản xuất ra có chất lượng tốt mà giá thành lại hạ tạo ra mối tương quan có lợi cho doanh nghiệp trên thị trường. Quản lý nguyên vật liệu càng khoa học thì hiệu quả kinh tế càng cao. Chính vì vậy, yêu cầu quản lý nguyên vật liệu cần tiến hành chặt chẽ trong tất cả các khâu, từ xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho đến thu mua, dự trữ và bảo quản đến khâu sử dụng.
Xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu và dự báo biến động về giá cả thị trường:
Cùng với đặc trưng của ngành xây dựng, nguyên vật liệu dùng cho sản xuất chiếm một tỷ trọng vô cùng lớn, ảnh hưởng rất nhiều tới tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp, vì vậy việc xây dựng định mức cho nguyên vật liệu là cần thiết. Việc xây dựng định mức chi phí nguyên vật liệu sẽ giúp cho doanh nghiệp rất nhiều trong việc tránh được những lãng phí không cần thiết. Khi so sánh với định mức nguyên vật liệu, cần tìm hiểu nguyên nhân của sự chênh lệch giữa định mức và sử dụng thực tế. Nếu thiếu nguyên vật liệu thì có thể do máy móc thiết bị đã cũ hoặc do công nhân có tay nghề chưa cao, hoặc do việc xây dựng định mức là chưa phù hợp, cần tìm nguyên nhân cụ thể để có biện pháp khắc phục. Hay ngược lại, thừa nguyên vật liệu cũng không phải là một tín hiệu vui cho công ty, có thể là do việc sử dụng thiếu NVL so với tiêu chuẩn, dẫn đến sản phẩm kém chất lượng và gây ra những kết quả không mong muốn như tỉ lệ sản phẩm hỏng tăng vượt định mức,…. Nếu như vậy, cần tăng cường công tác giám sát chất lượng sản xuất hơn nữa, phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng.
Giá cả thị trường luôn biến động làm giá nguyên vật liệu cũng biến động theo, với đặc thù sản xuất theo đơn đặt hàng, đòi hỏi công ty phải có dự trữ vật liệu để tránh gián đoạn sản xuất do thiếu nguyên vật liệu. Vì vậy, công ty nên có dự toán và có kế hoạch trước sự biến động về giá cả nguyên vật liệu để xác định chu kỳ biến động giá cả để có thể đưa ra kế hoạch thu mua, dự trữ hợp lý, đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là một khoản mục quan trọng, có ảnh hưởng rất lớn đến giá thành của sản phẩm. Tiết kiệm được chi phí nguyên vật liệu là đã góp phần hạ giá thành một cách đáng kể. Vì vậy ngoài việc xây dựng định mức cho nguyên vật liệu, công ty còn nên chú trọng tới những hao hụt trong quá trình thu mua, vận chuyển, lưu kho và đưa vào sản xuất, cụ thể là:
Khâu thu mua:
Khâu thu mua đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ về khối lượn, quy cách, chủng loại và giá cả của nguyên vật liệu, đặc biệt là chất lượng của nguyên vật liệu. Cần tìm kiếm những nguồn cung cấp nguyên vật liệu uy tín, đảm bảo chất lượng mà giá cả lại phải chăng. Hiện nay, công ty đã đưa vào khai thác kinh doanh mỏ đá để chủ động hơn trong việc sản xuất, tiết kiệm chi phí thu mua.
Hao hụt do vận chuyển, lưu kho:
Công ty nên áp dụng các biện pháp kiểm tra theo dõi sát sao, thống nhất từ lúc kí kết hợp đồng thu mua nguyên vật liệu, quy định rõ trách nhiệm của nhà cung cấp trong quá trình vận chuyển. Trong trường hợp công ty tự mình vận chuyển thì phải bố trí cán bộ quản lý giám sát từ lúc nhận hàng tới khi lưu kho bãi. Kho bãi dùng để lưu trữ NVL cũng phải đảm bảo tiêu chuẩn để tránh hao hụt hay thất thoát không đáng có do mưa gió hay mất cắp.
Khâu dự trữ và bảo quản:
Để quá trình sản xuất được liên tục thì phải dự trữ nguyên vật liệu đầy đủ, không gây gián đoạn sản xuất nhưng cũng không nên dự trữ quá lượng cần thiết gây ứ đọng vốn, tốn diện tích và chi phí bảo quản. Đồng thời phải thực hiện đầy đủ chế độ bảo quản theo tính chất lý, hóa học của vật liệu. Như vậy RCV cần đưa ra các kế hoạch sản xuất cụ thể để phòng vật tư tính toán được nhu cầu nguyên vật liệu và lên kế hoạch dự trữ nguyên vật liệu trong kho sẵn sàng phục vụ cho sản xuất.
Khâu sử dụng:
Doanh nghiệp cần tính toán đầy đủ, chính xác và kịp thời giá nguyên vật liệu có trong giá vốn của thành phẩm. Do vậy trong khâu sử dụng phải tổ chức tốt việc ghi chép phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng nguyên vật liệu, đảm bảo sử dụng NVL hiệu quả, tiết kiệm.
* Biện pháp tiết kiệm chi phí nhân công trực tiếp:
Hạ thấp chi phí nhân công trực tiếp cũng là một biện pháp hữu hiệu nhằm hạ giá thành cho sản phẩm. Tuy nhiên, việc hạ thấp chi phí nhân công trực tiếp không có nghĩa là cắt giảm số nhân công, vì như vậy sẽ ảnh hưởng đến tâm lý người lao động. Vì vậy, để tiết kiệm chi phí nhân công trực tiếp thì việc nâng cao năng suất lao động chính là biện pháp hữu hiệu nhất mà mọi doanh nghiệp đều hướng tới. Các biện pháp chủ yếu công ty cần áp dụng là:
- Tích cực bồi dưỡng nâng cao kỹ năng lao động, trình độ kỹ thuật cho người lao động. Khuyến khích công nhân lao động sáng tạo trong sản xuất. Công ty nên phát động những cuộc thi lao động giỏi, bình bầu lao động xuất sắc, tuyên dương những cá nhân và tổ nhóm cho những cá nhân và tổ nhóm có sáng kiến hay, tích cực trong sản xuất.
- Phân công đúng người đúng việc, đúng tâm nguyện của người lao động. Cải thiện điều kiện làm việc của người lao động, đồng thời thực hiện tốt chế độ đãi ngộ, khen thưởng hợp lý nhằm khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động.
* Biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung tuy không chiếm tỷ trọng lớn như chi phí NVL trực tiếp, nhưng nó cũng là một khoản mục quan trọng. Nó thể hiện khá rõ nét trình độ tổ chức và quản lý trong doanh nghiệp. Để giảm bớt chi phí này, bên cạnh những biện pháp tiết kiệm chi phí, công cụ, dụng cụ, tăng năng suất lao động, công ty cần đặc biệt quan tâm tới việc bố trí hợp lý các công đoạn của sản xuất nhằm tiết kiệm tối đa các chi phí về năng lượng, động lực vì khoản chi phí này chiếm tỷ trọng không nhỏ trong tổng chi phí sản xuất chung. Đồng thời, công ty cần nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ thông qua một số biện pháp như: có kế hoạch sử dụng máy móc, thiết bị một cách tối ưu nhất, đảm bảo sử dụng hết công suất thiết kế, đồng thời có kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng thường xuyên, hợp lý nhằm kéo dài tuổi thọ của máy móc, thiết bị. Khi cần bảo dưỡng, sửa chữa máy móc, thiết bị nên bố trí thời gian sửa chữa, bảo dưỡng ngoài thời gian sản xuất để đảm bảo tiến độ sản xuất. Huy động vốn đầu tư thêm máy móc, thiết bị, đổi mới quy trình công nghệ phục vụ cho sản xuất để thay thế cho những thiết bị đã quá cũ hay đã hư hỏng.
KẾT LUẬN
Tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là con đường cơ bản giúp các doanh nghiệp có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường, vì chỉ trên cơ sở nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, góp phần nâng cao sức cạnh tranh được với sản phẩm của doanh nghiệp khác, đồng thời tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để giảm giá thành trong khi chất lượng sản phẩm vẫn không thay đổi thì đứng trên giác độ quản lý kinh tế, điểm quan trọng nhất là phải hạch toán đầy đủ, chính xác chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm. Trên cơ sở đó, các nhà quản lý có thể đề ra các biện pháp thiết thực để phấn đấu giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Qua một thời gian thực tập tại công ty cổ phần bê tông Readymix Việt Nam, em đã tìm hiểu về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty. Do thời gian cũng như trình độ bản thân còn nhiều hạn chế nên bài viết của em chỉ đi sâu nghiên cứu một số vấn đề cơ bản của công tác hạch toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, từ đó thấy được những ưu điểm cần phát huy, đồng thời cũng còn tồn tại một số nhược điểm cần khắc phục để công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty ngày một hoàn thiện hơn.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do hạn chế về thời gian, trình độ cũng như phương pháp nghiên cứu, chuyên đề của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và các cô chú, anh chị trong phòng tài chính – kế toán của công ty để chuyên đề có giá trị thực tiễn.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Minh Phương, các cô chú, anh chị trong Công ty cổ phần bê tông Readymix Việt Nam đã tạo điều kiện cho em hoàn thành chuyên đề này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Báo cáo tài chính các năm 2006, 2007, 2008 - phòng kế toán RCV.
Nội quy và quy định của công ty.
Quyết định 48/QĐ-BTC ban hành ngày 14/09/2006.
Sách tham khảo:
PGS.TS. Đặng Thị Loan. 2006. Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp. Hà Nội: NXB Đại học kinh tế quốc dân.
Bộ tài chính.2006.Chế độ kế toán doanh nghiệp.Hà Nội: NXB tài chính
Trang web: www.ketoan.com
Trang web của công ty: www.Readymix.com.vn
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Tên sinh viên thực tập: Nguyễn Thị Hoài Phương
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Khoa: Kế toán
Lớp: Kế toán 48C
Tên đơn vị thực tập: Công ty Cổ phần Bê tông Readymix Việt Nam
Nhận xét của đơn vị thực tập:
Từ ngày 11/01/2010 Công ty chúng tôi đã đồng ý cho sinh viên Nguyễn Thị Hoài Phương được thực tập tại Công ty. Trong quá trình thực tập từ ngày 11/01/2010 đến ngày 1/5/2010 sinh viên Nguyễn Thị Hoài Phương đã chấp hành tốt các nội quy, quy định của công ty cũng như có tinh thần học hỏi và có trách nhiệm trong công việc. Bài viết về đề tài “hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần bê tông Readymix Việt Nam” đã phản ánh khá chân thực thực trạng tại Công ty và có những ý kiến đóng góp thiết thực mà Công ty chúng tôi đang tiến hành xem xét.
Hà Nội, ngày tháng năm 2010
Đơn vị thực tập
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Tên đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần bê tông Readymix Việt Nam”.
GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Hà Nội, ngày tháng năm 2010NHẬN XÉT CỦA GIÁNG VIÊN PHẢN BIỆN
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Hà Nội, ngày tháng năm 2010
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP bê tông Readymix Việt Nam (nhật ký chung - ko lý luận - máy).DOC