Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH sản xuât - Thương mại Hồng Hà

LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay,để đứng vững trên thương trường thì các doanh nghiệp phải đương đầu với các cuộc cạnh tranh quyết liệt.Các sản phẩm cạnh tranh xoay quanh những vấn đề như :mẫu mã,chất lượng và giá cả.Để thu hút khách hàng và nâng cao uy tín của mình,các sản phẩm cạnh tranh trên thường có mẫu mã và chất lượng tương đương ngang nhau.Vì vậy vấn đề còn lại là giá cả.Để có một mức giá vừa cạnh tranh được,vừa mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp thì có lẽ doanh nghiệp phải xác định đúng,đủ giá thành. Vậy giá thành là cơ sở quan trọng hàng đầu để xác định giá cả sản phẩm,với vai trò này giá thành cao hay thấp là nhân tố tác động trực tiếp đến sự thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển sản xuất. Để tình hình hạch tốn kế tốn một cách thiết thực,không thể không hạch tốn tất cả các chi phí bỏ ra và kết quả bằng tiền thu về trong hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho chi phí bỏ ra là ít nhất.Do đó yêu cầu công tác của doanh nghiệp là tính đúng,tính đủ chính xác chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sản xuất ra. Hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là vấn đề trọng tâm của công tác hạch tốn trong công ty,giúp cho bộ máy quản lý nắm được tình hình thực hiện các định mức chi phí nguyên vật liệu,chi phí gián tiếp cho từng loại sản phẩm,tình hình tiết kiệm,phát hiện kịp thời các khả năng tiềm tàng hạ giá thành sản phẩm xác định có cơ sở kế hoạch bằng chứng từ và ghi chép có hệ thống kết quả nội bộ của từng phân xưởng,từng xí nghiệp cũng như kiểm tra tình hình chấp hành các chế độ,chính sách kinh tế của Nhà Nước. Tính đúng,tính đủ giá thành sản phẩm là tất yếu khách quan và có tính thời sự cấp bách,vấn đề càng đặc biệt có ý nghĩa khi sản xuất của doanh nghiệp đã gắn chặt với cơ chế thị trường .Do đó công tác kế tốn chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm đã trở thành điều kiện khi tiến hành hạch tốn kế tốn tại công ty. Qua thời gian thực tập,tìm hiểu về đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và nhận thấy vai trò quan trọng của công tác hạch tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm,được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú trong phòng kế tốn và sự hướng dẫn chi tiết của cô giáo PGS-TS Nguyễn Minh Phương,em đã lựa chọn đề tài : “Hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Sản Xuât-Thương mại Hồng Hà” với mục đích tìm hiểu sâu hơn về quá trình hạch tốn phần hành này ở các doanh nghiệp sản xuất. Trong phạm vi chuyên đề thực tập tốt nghiệp này em xin trình bày những phần sau: Phần I: Tổng quan về công ty TNHH Sản Xuất-Thương mại Hồng Hà Phần II: Thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Sản Xuất -Thương mại Hồng Hà Phần III: Đánh giá thực trạng và phương hướng hồn thiện công tác hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Sản Xuất-Thương mại Hồng Hà

docx74 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2486 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH sản xuât - Thương mại Hồng Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợp với tình hình của công ty. Khi Báo Cáo Tài Chính được lập, Kế Tốn Trưởng có nhiệm vụ thuyết minh, phân tích kết quả để giúp Ban Giám Đốc đưa ra quyết định kinh doanh đúng đắn. Đồng thời, Kế Tốn Trưởng chịu trách nhiệm về mọi số liệu phản ánh trong báo cáo quyết tốn, cũng như chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh. Kế tốn tổng hợp: Có nhiệm vụ tập hợp các số liệu do thủ kho và kế tốn giá thành của công ty chuyển lên để làm báo cáo tổng hợp Tổ chức kế tốn tiền lương ,trích khấu hao TSCD theo đúng chế độ hiện hành.Giao dịch với ngân hàng,thanh tốn các khoản tiền mặt.Có nhiệm vụ thu chi trong các công việc của công ty.Theo dõi tình hình biến động hằng ngày của các tài khoản 111,112,334,211,214,....... Kế tốn giá thành: Theo dõi các hoạt động tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất và tính giá thành các loại sản phẩm mà công ty sản xuất ra.Các tài khoản sử dụng:621,622,627,154,155...... Các chứng từ sử dụng:Phiếu đề nghị mua vật tư,phiếu nhập-xuất kho, thẻ kho, sổ chi tiết vật tư, bảng chấm công,phiếu thanh tốn làm đêm thêm giờ, phiếu chi... Thủ kho Thủ kho có nhiệm vụ theo dõi số lượng nguyên vật liệu,hàng hóa mua vào và số lượng thành phẩm xuất ra Hàng tháng căn cứ vào các chứng từ nhập kho,xuất kho thủ kho ghi số thực nhập,thực xuất vào thẻ kho liên quan sau mỗi nghiệp vụ nhập xuất.Thủ kho thường đối chiếu số tồn kho ghi trên thẻ kho và số liệu thực tế còn lại ở trong kho đảm bảo đúng song song với số lượng thực tế và giấy tờ Cuối tháng,thủ kho có nhiệm vụ tập hợp các số liệu ở các thẻ kho, kiểm tra và dựa vào số lượng thực tế của từng loại để làm báo cáo tồn kho gửi lên cho phòng kế tốn 2. Hình thức kế tốn của công ty 2. 1. Hình thức kế tốn: Dựa vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý trình độ cán bộ kế tốn công ty lựa chọn hình thức sổ kế tốn: Nhật ký chứng từ Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định và hao mòn: Được trình bày theo nguyên giá trừ đi giá trị hao mòn luỹ kế. Nguyên giá tài sản cố định hưũ hình hình thành từ mua sắm và xây dựng chuyển giao là tồn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có tài sản cố định tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Tài sản cố định hữu hình được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính phù hợp với các quy định của Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC Công ty áp dụng kế tốn hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Hàng tồn kho được xác định trên cơ sở giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Giá gốc hàng tồn kho được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính cuả hàng tồn kho trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trừ đi chi phí ước tính để hồn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu dùng chúng Phương pháp xác định giá trị hàng tồn số kho cuối kỳ: Nhập trước –Xuất trước .Việc này đảm bảo theo dõi hàng hóa ,nguyên vật liệu được thuận lợi,phù hợp với công ty. Ghi nhận doanh thu: Doanh thu được ghi nhận khi doanh nghiệp có thể thu được lợi ích kinh tế và doanh thu có thể xác định một cách chắc chắn. Thời điểm ghi nhận doanh thu thông thường trùng với thơì điểm chuyển giao hàng hóa, phát hành hóa đơn cho người mua và người mua chấp nhận thanh tốn. Thuế: Công ty có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ 28% trên thu nhập chịu thuế. Các loại thuế, phí lệ, phí khác được áp dụng theo các quy định hiện hành của nhà nước Niên độ kế tốn bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm Đơn vị tiền tệ áp dụng để ghi chép trong kỳ kế tốn là VNĐ 2. 2. Sơ đồ thể hiện: Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Nhật ký chứng từ Sổ cái Báo cáo tài chính Bảng kê Thẻ và sổ kế toán chi tiết Thẻ tổng hợp chi tiết Ghi chú Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu 3. Các loại sổ kế tốn : Công ty là một đơn vị kinh tế hạch tốn độc lập ,tổ chức hệ thống kế tốn riêng.Việc mở sổ,ghi chép,quản lý và lưu trữ sổ kế tốn theo đúng các quy định của chế độ kế tốn. Các loại sổ sách kế tốn bao gồm: Sổ thẻ chi tiết Các bảng kê Sổ nhật ký chứng từ Sổ cái các tài khoản 4. Đặc điểm hệ thống chứng từ Chứng từ kế tốn của doanh nghiệp phải thực hiện theo đúng nội dung, phương pháp lập,ký chứng từ theo quy định của Luật kế tốn .Một số loại chứng từ doanh nghiệp đang dùng như:phiếu thu,phiếu chi,phiếu nhập kho,phiếu xuất kho, bảng chấm công,bảng phân bổ tiền lương,giấy đề nghị tạm ứng,giấy đề nghị lĩnh vật tư,thẻ kho.... và một số chứng từ khác có liên quan Chứng từ kế tốn chỉ lập 1 lần cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Nội dung chứng từ kế tốn phải đầy đủ các chỉ tiêu, phải rõ ràng, trung thực với nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. 5. Đặc điểm hệ thống tài khoản kế tốn Là một công ty có tư cách pháp nhân, hạch tốn độc lập do đó công ty đã áp dụng hệ thống tài khoản kế tốn ban hành theo quyết định 114/GĐ/CĐKT của bộ trưởng bộ tài chính. Hệ thống tài khoản được xây dựng trên cơ sở tuân thủ đẳng thức kế tốn tổng quát Tài sản = Nguồn vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả Việc sắp xếp hệ thống tài khoản dựa trên nguyên tắc cân đối giữa tài sản và nguồn vốn, phù hợp với các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế tốn và có sự so sánh giữa chi phí với thu nhập. Hệ thống tài khoản được sắp xếp căn cứ vào mức độ lưu động của tài sản, đảm bảo tính chất nhất quán về nội dung kinh tế của từng tài khoản và từng loại tài khoản. 6. Hệ thống báo cáo tài chính: Hệ thống Báo cáo tài chính của đơn vị được trình bày bằng Đồng Việt Nam (VNĐ), theo nguyên tắc giá gốc và phù hợp với các Chuẩn mực Kế tốn Việt Nam, Hệ thống Kế tốn Việt Nam và các quy định hiện hành khác về kế tốn tại Việt Nam. Công ty áp dụng chế độ báo cáo theo quyết định 167/2000QĐ-BTC ban hành ngày 25/10/2000 của Bộ Tài Chính, bao gồm các loại báo cáo sau: Bảng cân đới kế tốn mẫu số B01-DN Kết quả hoạt động kinh doanh mẫu số B02-DN Lưu chuyển tiền tệ mẫu số B03-DN Thuyết minh báo cáo tài chính mẫu số B09-DN Ngồi ra công ty còn thiết lập thêm các báo cáo chi tiết về nguồn vật liệu, tài sản cố định, nguồn vốn kinh doanh….. để phục vụ cho nhu cầu quản lý, yêu cầu chỉ đạo, điều hành và quản trị công ty PHẦN II THỰC TRẠNG KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT-THƯƠNG MẠI HỒNG HÀ I.Ý nghĩa,vai trò của kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty. Để tăng sức cạnh tranh,tiếp tục tồn tại và phát triển,các doanh nghiệp phai quan tâm hoạch định và kiểm sốt chi phí bởi vì lợi nhuận thu được nhiều hay ít,chịu ảnh hưởng trực tiếp của những chi phí đã bỏ ra.Vì là một doanh nghiệp sản xuất nên đối với công ty TNHH Hồng Hà chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm rất quan trọng vì đó là một trong những chỉ tiêu hàng đầu để đánh giá hiệu quả quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh.Vấn đề đặt ra là làm thế nào để kiểm sốt tốt các chi phí,từ đó hạ giá thành mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm,tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường II.Đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất tại công ty Do đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất,quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của mỗi doanh nghiệp là hồn tồn khác nhau,bởi vậy cần xác định chính xác đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cho phù hợp với điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp vì điều đó liên quan đến công tác tổ chức hạch tốn tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm. Công ty TNHH Sản xuất-Thương mại Hồng Hà là đơn vị chủ yếu gia công giày dép đi trong nhà,trong một tháng xí nghiệp nhận được rất nhiều đơn đặt hàng từ khách hàng với nhiều kích cở khác nhau nhưng chỉ với một dây chuyền sản xuất ra nhiều sản phẩm khác nhau, cho nên : Công ty đã xác định đối tượng kế tốn chi phí là tập hợp tồn quy trình công nghệ,đối tượng tính giá thành là tồn bộ sản phẩm hồn thành.Đối với những chi phí nào liên quan đến một mã sản phẩm ,kế tốn sẽ căn cứ vào số liệu trên các chứng từ để tập hợp trực tiếp cho mã sản phẩm đó.Đối với những chi phí liên quan đến nhiều mã sản phẩm như chi phí sản xuất chung ,kế tốn sẽ tập hợp lại rồi phân bổ cho từng mã hàng. Kỳ tính giá thành: mặc dù cuối quý công ty mới thực hiện quyết tốn nhưng do khối lượng chi phí phát sinh hàng tháng lớn và do quy trình sản xuất dép có quy trình ngắn nên kỳ tính giá thành là tháng III.Trình tự hạch tốn chi phí sản xuất tại công ty 1. Hạch tốn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Nguyên vật liệu là yếu tố cơ bản đầu tiên cấu thành nên thực thể sản phẩm. Nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty rất đa dạng và phong phú,hầu hết các nguyên vật liệu công ty mua ở thị trường trong nước nhằm giảm nhẹ chi phí,tuy nhiên vẫn đảm bảo yêu cầu kỷ thuật,được chia thành hai loại là nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ,trong đó: Nguyên vậi liệu chính bao gồm các loại đế dép với nhiều chủng loại,màu sắc và đặc tính khác nhau. Nguyên vật liệu phụ là những vật liệu đi kèm với nguyên vật liệu chính trong quá trình sản xuất như keo,chỉ,mouse.....để tạo nên sản phẩm hồn chỉnh làm phong phú hình dáng bên ngồi và tăng giá trị sử dụng cho sản phẩm. Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh cho sản xuất sản phẩm của công ty trong tháng,kế tốn sử dụng tài khoản 621 _ Chi phí nguyên liệu,vật liệu trực tiếp.Tài khoản này được chi tiết thành: TK 621C:Chi phí NVL trực tiếp-NVL chính TK621P:Chi phí vật liệu phụ    Trình tự phối hợp giữa thủ kho và phòng kế tốn: Thủ kho dùng thẻ kho do phòng kế tốn lập cho từng loại vật tư Hàng tháng căn cứ vào các chứng từ nhập kho,xuất kho thủ kho ghi số thực nhập,thực xuất vào thẻ kho liên quan sau mỗi nghiệp vụ nhập xuất.Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu số tồn kho ghi trên thẻ kho và số liệu thực tế còn lại ở trong kho đảm bảo đúng song song với số lượng thực tế và giấy tờ Định kỳ thủ kho chuyển tồn bộ chứng từ nhập xuất kho về cho phòng kế tốn Cuối tháng,thủ kho tập hợp các số liệu ở các thẻ kho,kiểm tra và dựa vào số lượng thực tế của từng loại để làm báo cáo tồn kho gửi lên cho phòng kế tốn Khi có nhu cầu sử dụng vật tư,quản đốc phân xưởng tiến hành lập phiếu đề nghị lĩnh vật tư gởi lên cho phòng vật tư.Trong phiếu đề nghị lĩnh vật tư yêu cầu ghi rõ mục đích làm gì, cần lượng vật tư bao nhiêu. CÔNG TY TNHH Hồng Hà PHIẾU ĐỀ NGHỊ LĨNH VẬT TƯ Ngày………tháng……năm……… Họ và tên:Anh Dũng Đơn vị:………………phân xưởng……………… Tên vật tư ĐVT Số lượng Lý do sử dụng Đề nghị Thực xuất Đế dép #906 Đôi 403325 403325 Xuất sản xuất Đế dép #1001 Đôi 242175 242175 Xuất sản xuất Đế dép #911 Đôi 62685 62685 Xuất sản xuất Căn cứ vào định mức thủ kho tiến hành xuất vật tư theo phiếu đề nghị lĩnh vật tư. Phiếu xuất vật tư lập thành 3 bản :1 bản cho thủ kho,1 bản cho người nhận vật tư của phân xưởng, 1 bản cho phòng kế tốn. Hạch tốn chi phí nguyên vật liệu Phiếu nhập xuất kho Sổ chi tiết TK 621 Tổng hợp nhập xuất tồn Bảng phân bổ NVL, CCDC Nhật ký chứng từ số 7 Sổ cái TK 621 Bảng kê số 4 Sơ đồ hạch tốn chi phí nguyên vật liệu PHIẾU XUẤT KHO Đơn vị:Công ty TNHH Hồng Hà Số:…………Nợ:TK 621 Địa chỉ: Có:TK152 Ngày10 tháng 10 năm 2007 Họ và tên người nhận: Anh Dũng Bộ phận: phân xưởng sản xuất Lý do xuất kho: xuất sản xuất Xuất tại kho:Nguyên vật liệu STT Tện,nhãn hiệu,qui cách vật chất vật tư Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Đế dép # 906 Đôi 403325 403325 11335 4,571,688,875 2 Đế dép #1001 Đôi 242175 242175 5042 1,221,046,350 3 Đế dép #911 Đôi 62685 62685 8474 531,192,690 Tổng cộng 708,185 708,185 6,323,927,915 Trong tháng 10/07 Công ty TNHH Sản Xuất -Thương mại Hồng Hà đã sử dụng 3 loại nguyên vật liệu chính để sản xuất sản phẩm như phiếu xuất kho sau. Số đế dép xuất kho sẽ tương ứng với số sản phẫm hồn thành nhập kho,vì vậy trong tháng 10/07 số sản phẩm sản xuất ra của công ty sẽ là 708,185 đôi dép Đối với nguyên vật liệu phụ phân xưởng sản xuất cũng phải lập phiếu đề nghị lĩnh vật tư như trên. Vật liệu phụ xuất kho cho các phân xưởng sẽ căn cứ trên định mức tiêu hao cho một đơn vị sản phẩm và số lượng sản phẩm sản xuất ra.Định mức tiêu hao vật liệu phụ dự tính theo kế hoạch thường khớp với thực tế. Do công ty có ít danh điểm nguyên vật liệu nên để đơn giản cho việc ghi chép,đối chiếu số liệu và phát hiện sai sót,đồng thời cung cấp thông tin nhập, xuất và tồn kho của từng danh điểm nguyên vật liệu cho công tác quản lý kịp thời, chính xác ,công ty đã sử dụng hạch tốn chi tiết thẻ song song và phương pháp tính giá nhập trước - xuất trước để xác định giá trị hàng xuất kho. Nguyên vật liệu phụ dùng trong tháng 10 năm 2007 là: PHIẾU XUẤT KHO Số:…………Nợ…………… Có…………… Ngày 11 tháng 10 năm 2007 Họ và tên người nhận: Thảo Nguyên Bộ phận: phân xưởng sản xuất Lý do xuất kho:xuất sản xuất STT Tên. nhãn hiệu. qui cách. vật chất vật tư Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Nhãn Cái 476 .942 476 .942 853 406 .831 .526 2 Thùng Carton Thùng 50.790 50.790 8.132 413.024.280 3 Vải T/C Mét 2.500 2.500 9.006 22.515.000 4 EVA Yard 86 86 140.713 12.101.318 5 Bond Kg 15.746 15.746 1.339 21.083.894 6 Texan Yard 1.680 1.680 12.465 20.941.200 7 Vải Mesh Mét 2.320 2.320 16.112 37.379.840 8 Chỉ may Cuộn 4.568 4.568 13.139 60.018.952 9 Tricot Yard 7.020 7.020 15.183 106.584.660 10 Terry Yard 17.742 17.742 65.498 1.162.065.516 11 NonWoven Yard 50.208 50.208 764 38.358.912 12 Viền Đôi 336.976 336.976 50 16.848.950 13 Mousse Yard 112.420 112.420 8.000 899.360.000 14 Thêu Đôi 166.686 166.686 3. 544 590. 735. 184 15 Toluen. Oil VG 68 Yard 1.038 1.038 17.595 18.263.610 16 Dao chặt Đôi 8.280 8.280 881 7.294.680 17 Chỉ Nylon Cuộn 136 136 34.909 4.747.624 18 Keo Latex Cuộn 1.000 1.000 15.000 15.000.000 Tổng Cộng 3.853.155.146 3,853,155,146 708,185 Tổng chi phí nguyên vật liệu phụ trong tháng 10 năm 2007 là: 3,853,155,146VNĐ được phân bổ cho sản phẩm hồn thành là:708,185 đôi dép. Chí phí nguyên vật liệu phụ cho 1 sản phẩm là: = = 5440,9đ BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU PHỤ CHO TỪNG THÀNH PHẨM TK621 Tháng10 năm 2007 STT Ghi có TK Tk 152-Nguyên vật liệu Đối tượng sử dụng (Ghi nợ Tk 621) Số lượng sản phẩm Đơn giá một sản phẩm Thành tiền 1 Dép #906 403325 5440,9 2,194,450,993 2 Dép #1001 242175 5440,9 1,317,649,958 3 Dép #911 62685 5440,9 341,054,195 Tổng cộng  708,185 3,853,155,146 BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU, CCDC Tháng 10/ 2007 Đơn vị: đồng Stt Ghi Nợ các TK Ghi Có các TK TK 152C TK 152P ..... Cộng Có TK 152 Có TK 153 1 TK 621 - Chi phí NVL trực tiếp 6,323,927,915 3,853,155,146 10,177,083,061 2 TK 627 - Chi phí SX chung ... 49,282,325 Cộng 6,323,927,915 3,853,155,146 10.226,365,386 Số dư đầu năm Nợ Có SỔ CÓ TK 621 Đơn vị: đồng Ghi Có các TK đối ứng Nợ với TK này Tháng 10 NKCT số 7 ( TK 152 ) 10,177,083,061 Cộng số phát sinh Nợ 10,177,083,061 Tổng số phát sinh có 10,177,083,061 Dư Nợ cuối tháng 0 Dư Có cuối tháng 0 Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Nợ TK 621: 10,177,083,061 Có TK 152 C:6,323,927,915 Có TK 152 P: 3,853,155,146 2.Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm,chi phí tiền lương của công nhân được hạch tốn vào tài khoản 334. Căn cứ để tính lương:dựa vào chấm bảng công hằng ngày,công nhân trực tiếp sản xuất được trả lương theo qui định,không được dưới mức lương qui định phải trả công nhân. Điều kiện vệ sinh nghỉ ngơi của lao động nữ,tiền cơm trưa cũng được hạch tốn vào chi phí giá thành sản phẩm từ công nhân trực tiếp đến phân xưởng,quản lý chung.Được hạch tốn vào tài khoản 334. Đối với lương nghỉ phép:Nếu làm một năm được nghỉ 12 ngày phép,trong thời gian nghỉ phép nếu tiền lương được lãnh đủ thì cuối năm không được tiền nghỉ phép Tiền lương vào các dịp lễ tết:Các ngày nghỉ được hưởng nguyên lương do nhà nước qui định gồm:Tết dương lịch,tết âm lịch,ngày 1/5, ngày 2/9 …………các khoản tiền thưởng tồn bộ nhân viên trực tiếp sản xuất đều được hưởng. BHXH,BHYT,CPKĐ:Công ty TNHH Hồng Hà thực hiện các khoản trích BHXH,BHYT,KPCĐ theo đúng chế độ qui định của nhà nước: Trích BHXH :Là 15% trên tổng lương của công nhân trực tiếp sản xuất Trích BHYT: Được mua hàng năm trên cơ sở trích 2% tổng tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất Trích KPCĐ:Được trích 2% trên số tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất Chứng từ sử dụng là: Bảng chấm công:Mỗi bộ phận (các phòng ban,phân xưởng) phải lập bảng chấm công ,tên của mỗi công nhân sẽ được ghi vào một dòng trên bảng chấm công với thứ tự ghi ngày tương ứng từ ngày 1 đến ngày 31 và theo ký hiệu qui định trong chứng từ.Cuối tháng người chấm công và phụ trách bộ phận lương ký vào bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan để gởi về bộ phận kế tốn kiểm tra,đối chiếu qui ra công để tính lương, BHXH, BHYT, KPCĐ.Mức lương theo hợp đồng lao động,mỗi người có một mức lương khách nhau nên công ty phân bổ theo từng bộ phận riêng biệt. Phiếu thanh tốn làm đêm thêm giờ Phiếu chi tiền mặt Công ty TNHH Hồng Hà áp dụng hình thức trả lương theo thời gian,căn cứ vào thời gian làm việc và trình độ chuyên môn của công nhân, không căn cứ vào hiệu quả hay mức độ hồn thành của công việc. Được tính theo công thức sau: Lương cơ bản +phụ cấp Mức lương phải = * số ngày làm việc thực tế Trả hàng tháng 26 Đối với chi phí nhân công trực tiếp được tính như sau: Tổng chi phí tiền lương Chi phí phát sinh = * số lượng từng loại sp cho từng loại thành phẩm Tổng SL SP hồn thành Chẳng hạn đối với loại dép #906 là: = 263,900,000 * 403,325=150,298,256 708,185 Với : 263,900,000 Đ là tổng chi phí tiền lương trong tháng 10/2007 708,185 là tổng số lượng sản phẩm hồn thành trong tháng 10/2007 403325 là số lượng sản phẩm hồn thành của loại dép #906 BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG NHÂN THÁNG 10/2007 STT Ghi có TK TK334 – Phải trả công nhân viên Đối tượng sử dụng (Ghi nợ TK 622) Số lượng sản phẩm Chi phí nhân công(TK622) (1) (2) (3) (4) 1 Dép #906 403325 150,298,256 2 Dép #1001 242175 90,244,756 3 Dép #911 62685 23,356,988 Tổng Cộng  707,185 263,900,000 BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH –BHYT STT Ghi có TK TK 334,3383,3384 –BHXH,BHYT,KPCĐ Đối tượng sử dụng(Ghi nợ TK 622) Lương chính TK 334 BHXH (15%) BHYT (2%) KPCĐ (2%) (1) (2) (3) (4) (5) (6) 1 Dép #906 150,298,256 22,544,743 3,005,965 3,005,965 2 Dép #1001 90,244,756 13,536,714 1,804,895 1,804,895 3 Dép #911 23,356,988 3,503,543 467,140 467,140 Tổng Cộng 263,900,000 39,585,000 5,278,000 5,278,000 BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI Tháng 10 /2007 Đơn vị :đồng STT Ghi Nợ các TK Ghi Có các TK TK 334 - Phải trả công nhân viên TK 338 - Phải trả. phải nộp khác Tổng tiền lương và thu nhập được lĩnh Kinh phí công đồn ( 2% ) Bảo hiểm xã hội ( 15 % ) Bảo hiểm y tế ( 2 % ) Cộng Có TK 338 Lương Cộng Có TK 334 1 TK 622 - CP nhân công trực tiếp 263.900.000 263.900.000 5.278.000 39.585.000 5.278.000 50.141.000 2 TK 627 - CP sản xuất chung - Văn phòng PX - Quản lý sản xuất 36.040.000 22.200.000 36.040.000 22.200.000 720.800 444.000 5.406.000 3.330.000 720.800 444.000 6.847.600 4.218.000 Cộng 322.140.000 322.140.000 6.442.800 48.321.000 6.442.800 61.206.000 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản: 622 - Chi phí nhân công trực tiếp Tháng 10/ 2007 Đơn vị : Đồng Số dư đầu kỳ : 0 Chứng từ Khách hàng Diễn giải TK đ/ư Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 31/10 PKT 2010 Văn phòng công ty - VPCT Trích lương sản xuất tháng 10/ 07 334 263,900,000 31/10 PKT 2011 Văn phòng công ty - VPCT Trích 15% BHXH tháng 10/ 07 3383 39,585,000 31/10 PKT 2011 - Trích 2% BHYT tháng 10/ 07 3384 5,278,000 31/10 PKT 2011 - Trích 2 % KPCĐ tháng 10/ 07 3382 5,278,000 31/10 - Kết chuyển nhân công trực tiếp 622 ® 154 154 314,041,000 Số dư đầu năm Nợ Có SỔ CÓ TK 622 Đơn vị: đồng Ghi Có các TK đối ứng Nợ với TK này Tháng 10 NKCT số 7 ( TK 334 ) NKCT số 7 ( TK 338 ) 263,900,000 50,141,000 Cộng pht sinh Nợ 314,041,000 Tổng pht sinh Có 314,041,000 Dư Nợ cuối tháng 0 Dư Có cuối tháng 0 Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp: Nợ 622: 314,041,000 Có TK334:263,900,000 Có TK 3382:5,278,000 Có TK3383: 39,585,000 Có TK 3384: 5,278,000 3.Tập hợp chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ quản lý sản xuất gắn liền với từng phân xưởng.Chi phí sản xuất chung là loại chi phí tổng hợp bao gồm các khoản chi phí nhân viên phân xưởng,chi phí vật liệu và dụng cụ sản xuất,chi phí khấu hao TSCĐ,chi phí dịch vụ mua ngồi và các chi phí bằng tiền khác. Để tập hợp tồn bộ chi phí sản xuất chung,kế tốn công ty sử dụng tài khoản 627 và chi tiết cho từng nội dung: TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng TK 6272:Chi phí vật liệu TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6277:Chi phí dịch vụ mua ngồi TK 6278:Chi phí bằng tiền khác Hạch tốn chi phí sản xuất chung: Phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất, nhập kho, Bảng phân bổ bổ Bảng kê số 4 Sổ chi tiết TK 627 Nhật ký chứng từ số 7 Sổ cai TK 627 Nhật ký chứng từ số 1, số 2, số 5,... Sơ đồ hạch tốn chi phí sản xuất chung Hạch tốn chi phí nhân viên phân xưởng:Chi phí nhân viên phân xưởng bao gồm các khoản tiền lương,thưởng,,lương phép,các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý và phục vụ tại phân xưởng Dựa trên bảng chấm công từ các phân xưởng chuyển về,phòng tổ chức sẽ lập bảng thanh tốn tiền lương cho bộ phận quản lý và phục vụ sản xuất.Sau đó chuyển cho phòng kế tốn để lập bảng phân bổ tiền lương, BHXH Hạch tốn chi phí vật liệu và dụng cụ sản xuất: Ngồi nguyên vật liệu trực tiếp,công ty còn sử dụng những vật liệu khác để hồn thành quá trình sản xuất sản phẩm như dầu máy sử dụng cho các máy may,cồn sử dụng cho công đoạn nhuộm màu sản phẩm .....những vật liệu này không trực tiếp tạo ra từng sản phẩm mà dùng chung cho cả phân xưởng. Chi phí dụng cụ sản xuất là chi phí do việc sử dụng CCDC tại các phân xưởng như mô bin động cơ,kéo....có giá trị thấp và thời gian sử dụng ngắn không thỏa mãn điều kiện là TSCĐ Đối với những loại công cụ dụng cụ xuất dùng cho nhiều năm tài chính,kế tốn sẽ tiến hành điều chuyển và phân bổ chi phí thông qua TK242_Chi phí trả trước dài hạn bằng cách lên các phiếu kế tốn Cuối tháng,căn cứ vào các phiếu xuất kho nhiên liệu, phụ tùng....kế tốn lập bảng phân bổ nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ và kế tốn sẽ lên sổ chi tiết TK 627 PHIẾU KẾ TỐN Ngy 14/ 10/ 2007 Số chứng từ : 2017 Diễn giải TK đ/ ư Số phát sinh Nợ Có Xuất dùng CCDC cho PXmay 242 6000.000 - 1531 6000.000 PHIẾU KẾ TỐN Ngy 28/ 10/ 2007 Số chứng từ: 2030 Diễn giải TK đ/ ư Số phát sinh Nợ Có Phn bổ Chi phí CCDC tại PX may tháng 10/ 07 6273 250.000 - 242 250.000 Hạch tốn chi phí khấu hao TSCĐ: Chi phí khấu hao TSCĐ là chi phí khấu hao do sử dụng các máy móc thiết bị,TSCĐ,nhà cửa...tại phân xưởng.Lượng vốn cố định tại công ty chiếm một phần đáng kể trong tổng tài sản, trong đó TSCĐ chiếm tỷ trọng lớn nhất. Để đảm bảo việc quản lý,trích và tính khấu hao đúng chế độ hiện hành,hiện nay công ty đang áp dụng theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC của Bộ Tài Chính ban hành ngày 12/12/2003,với phương pháp khấu hao theo đường thẳng và tiến hành trích hàng tháng. Trong đó: Mức khấu hao trung bình năm =NGTSCĐ * Tỷ lệ khấu hao năm Mức khấu hao trung bình năm Mức khấu hao trung bình tháng = 12 Kết quả tính này được kế tốn lập bảng tính và phân bổ khâu hao TSCĐ và lên sổ chi tiết TK 627 Hạch tốn chi phí dịch vụ mua ngồi và chi phí bằng tiền khác:Với các khỏan chi phí dịch vụ mua ngồi và các chi phí bằng tiền khác như tiền điện, nước, điện thoại,sửa chửa bảo dưỡng máy móc thiệt bị.....kế tốn căn cứ vào các phiếu thu,chi và các chứng từ liên quan khác để tập hợp vào sổ chi tiết TK 627 Như vậy,vào cuối tháng dựa trên các bảng phân bổ,kế tốn chi phí sẽ lập bảng kê số 4(phần chi phí sản xuất chung).Cùng với sổ chi tiết TK 627 kế tốn tổng hợp sẽ lên nhật ký chứng từ số 7,làm cơ sở cho việc vào sổ cái TK 627. BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ Tháng 10/ 2007 Chỉ tiêu Nguyên giá % khấu hao Mức khấu hao năm Trích khấu hao tháng Ghi Nợ các TK 627 641 642 1. Nhà cửa, vật kiến trúc ... 8,198,822,968 10% 819,882,297 68,323,525 68,323,525 2. Máy móc thiết bị ... 15,431,134,004 15% 2,314,670,100 192,889,175 192,889,175 3. Phương tiện vận tải ... 1,602,156,889 10% 160,215,689 13,351,308 .............. 13,351,308 5. TSCĐ khác ... 2,283,893,423 10% 228,389,342 19,032,445 6,344,148 12,698,297 Cộng 267,556,848 ... ... Số dư đầu năm Nợ Có SỔ CÁI TK 627 Đơn vị: đồng Ghi Có các TK đối ứng Nợ với TK này Tháng 10 NKCT số 7 ( TK 152 ) NKCT số 7 ( TK 153 ) - ( TK 242 ) - ( TK 214) - ( TK 334 ) - ( TK 338 ) NKCT số 1 NKCT số 2 49,282,325 6,620,160 1,021,354 267,556,848 58,240,000 11,065,600 19,990,558 47,906,825 Cộng pht sinh Nợ 461,683,670 Tổng pht sinh Có 461,683,670 Dư Nợ cuối tháng 0 Dư Có cuối tháng 0 Phân bổ chi phí sản xuất chung:Sau khi tập hợp tồn bộ chi phí sản xuất chung trong tháng, kế tốn tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng mã sản phẩm theo tiêu thức phân bổ là chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm đó(Không bao gồm các khoản trích theo lương ) Chi phí sản xuất chung phân bổ cho một sản phẩm = Tổng chi phí sản xuất chung tại công ty x Tiền lương công nhân trực tiếp SX SP đó Tổng tiền lương công nhân trực tiếp SX SP Ví dụ: Tổng chi phí sản xuất chung trong tháng 10/07 của tồn công ty là 461,683,670đ ,tổng tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm là 263,900,000đ, tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất loại dép #906 là 150,298,256đ 461,683,670 Chi phí SXC = * 150,298,256 cho loại dép # 906 263,900,000 =262,941,456đ Tương tự ta có: Chi phí sản xuất chung cho loại dép # 1001 là 157,879,993đ Chi phí sản xuất chung cho loại dép # 901 là 40,862,221 đ 4.Tổng hợp chi phí sản xuất của tồn công ty. Để tổng hợp chi phí sản xuất tồn công ty,kế tốn sử dụng tài khoản 154_Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Cuối tháng,dựa vào bảng kê số 4 và các nhật ký chứng từ liên quan như nhật ký chứng từ số 1,số 2 ,số 5....kế tốn tổng hợp vào nhật ký chứng từ số 7,đó là cơ sở để lên sổ cái các TK chi phí sản xuất và TK 154 Như đã trình bày,các sản phẩm của công ty sử dụng cùng loại nguyên vật liệu nhưng sản phẩm hồn thành lại khác nhau.Từ sự khác biệt này dẫn đến giá thành mỗi loại sản phẩm khác nhau Tài khoản 154 được chi tiến cho từng thành phẩm như sau: TK 1541: Sảm phẩm dép mã #906 TK 1522: Sảm phẩm dép mã #1001 TK 1523: Sảm phẩm dép mã #911 Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: +Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp loại dép #906 Chứng từ Nội dung TKĐƯ Tài khoản 621 Số Ngày Nợ Có Xuất NVL chính cho sản xuất 152C 4,571,688,875 Xuất NVL phụ cho sản xuất 152P 22,194,450,993 Kết chuyển chi phí NVLTT vào chi phí sản xuất kinh doanh tháng 1541 6,766,139,868 Cộng số phát sinh 6,766,139,868 6,766,139,868 Nợ TK 154: 6,766,139,868 Có TK 621: 6,766,139,868 +Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp loại dép #1001 Chứng từ Nội dung TKĐƯ Tài khoản 621 Số Ngày Nợ Có Xuất NVL chính cho sản xuất 152C 1,221,046,350 Xuất NVL phụ cho sản xuất 152P 11,317,649,958 Kết chuyển chi phí NVLTT vào chi phí sản xuất kinh doanh tháng 1542 2,538,696,308 Cộng số phát sinh 2,538,696,308 2,538,696,308 Nợ TK 154: 2,538,696,308 Có TK 621: 2,538,696,308 + Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp loại dép #911 Chứng từ Nội dung TKĐƯ Tài khoản 621 Số Ngày Nợ Có Xuất NVL chính cho sản xuất 152C 531,192,690 Xuất NVL phụ cho sản xuất 152P 341,054,195 Kết chuyển chi phí NVLTT vào chi phí sản xuất kinh doanh tháng 1543 872,246,885 Cộng số phát sinh 872,246,885 872,246,885 Nợ TK 154: 872,246,885 Có TK 621: 2,538,696,308 Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp +Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp loại dép #906 Chứng từ Nội dung TKĐƯ Tài khoản 621 Số Ngày Nợ Có Lương CN trực tiếp SX 334 150.298.256 Các khoản trích theo lương +KPCĐ 3382 3.005.965 +BHXH 3383 22.544.743 +KPYT 3384 3.005.965 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh tháng 1541 178.854.929 Cộng số phát sinh 178.854.929 178.854.929 Nợ TK 154: 178.854.929 Có TK 622:178.854.929 +Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp loại dép #1001 Chứng từ Nội dung TKĐƯ Tài khoản 621 Số Ngày Nợ Có Lương CN trực tiếp sản xuất 334 90,244,756 Các khoản trích theo lương +KPCĐ 3382 1,804,895 +BHXH 3383 13,536,714 +KPYT 3384 1,804,895 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh tháng 1542 107,391,260 Cộng số phát sinh 107,391,260 107,391,260 Nợ TK 154: 107,391,260 Có TK 622:107,391,260 +Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp loại dép #911 Chứng từ Nội dung TKĐƯ Tài khoản 621 Số Ngày Nợ Có Lương CN trực tiếp sản xuất 334 23,356,988 Các khoản trích theo lương +KPCĐ 3382 467,140 +BHXH 3383 3,503,543 +KPYT 3384 467,140 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh tháng 1543 27,794,811 Cộng số phát sinh 27,794,811 27,794,811 Nợ TK 154: 27,794,811 Có TK 622:27,794,811 Tập hợp chi phí sản xuất chung: +Tập hợp chi phí sản xuất chung của loại dép #906 Chứng từ Nội dung TKĐƯ Tài khoản 627 Số Ngày Nợ Có Chi phí SXC phục vụ cho sản xuất 627 262,941,456 K/C chi phí sản xuất chung vào chi phí sản xuất kinh doanh tháng 1541 262,941,456 Cộng số phát sinh 262,941,456 262,941,456 Nợ TK 154: 262,941,456 Có TK 622: 262,941,456 Tập hợp chi phí sản xuất chung của loại dép #1001 Chứng từ Nội dung TKĐƯ Tài khoản 627 Số Ngày Nợ Có Chi phí SXC phục vụ cho sản xuất 627 157,879,993 K/C chi phí sản xuất chung vào chi phí sản xuất kinh doanh tháng 1542 157,879,993 Cộng số phát sinh 157,879,993 157,879,993 Nợ TK 154:157,879,993 Có TK 622: 157,879,993 Tập hợp chi phí sản xuất chung của loại dép #911 Chứng từ Nội dung TKĐƯ Tài khoản 627 Số Ngày Nợ Có Chi phí SXC phục vụ cho sản xuất 627 40,862,221 K/C chi phí sản xuất chung vào chi phí sản xuất kinh doanh tháng 1543 40,862,221 Cộng số phát sinh 40,862,221 40,862,221 Nợ TK 154:40,862,221 Có TK 622: 40,862,221 BẢNG KÊ SỐ 4 Tập hợp chi phí sản xuất ( TK 621.622.627 ) Tháng 10/07 Đơn vị : đồng Stt Các TK ghi Nợ Các TK ghi Có Cộng chi phí phát sinh trong tháng 152 153 154 214 334 338 621 622 627 NKCT số 1 2 1 TK 154 10.177.083.061 314.041.000 461.683.670 10.952.807.731 2 TK 621 10.177.083.061 10.177.083.061 3 TK 622 263.900.000 50.141.000 314.041.000 4 TK 627 49.282.325 ... 267.556.848 58.240.000 11.065.600 47.906.825 461.683.670 Cộng 10.226.365.386 ... 267.556.848 322.140.000 61.206.600 10.177.083.061 314.041.000 461.683.670 47.906.825 NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 7 Phần I Từ ngày 01/ 10/ 2007 đến ngày 31/ 10/ 2007 Đơn vị: đồng Stt TK ghi Nợ Các TK ghi Có Cộng 152 153 242 214 334 338 621 622 627 NKCT số 2 số 1 1 621 10.177.083.061 10.177.083.061 2 622 263.900.000 50.141.000 314.041.000 3 627 49.282.325 1.021.354 267.558.848 58.240.000 11.065.600 47.906.825 461.683.670 4 154 10.177.083.061 314.041.000 461.683.670 10.952.807.731 5 152 .. ... 5. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Sản phẩm của công ty được sản xuất liên tục từ nguyên vật liệu vào quy trình sản xuất cho đến khi sản phẩm hồn thành nhập kho,chứ không dừng lại ở khâu nào nên giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ của công ty không đáng kể và kế tốn công ty không tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. 6. Tính giá thành sản phẩm tại công ty. Xuất phát từ đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty và chu kỳ sản xuất ngắn. Để đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin kịp thời về giá thành,sau khi tập hợp tồn bộ chi phí sản xuất sản phẩm phát sinh trong tháng,kế tốn giá thành sẽ tiến hành tính tổng giá thành sản xuất và giá thành đơn vị cho từng sản phẩm hồn thành nhập kho trong tháng.Như vậy kỳ tính giá thành của công ty là tháng Tổng giá thành thực tế của sản phẩm được xác định theo phương pháp trực tiếp do số lượng sản phẩm nhiều nhưng ít chủng loại và tương đối ổn định.Được tính theo công thức sau Tổng giá thành thực = chi phí sản phẩm+ Chi phí sản xuất + Chi phí sp Tế của sp hồn thành DDĐK trong kỳ DDCK = Tuy nhiên vì công ty không có sản phẩm dở dang đầu kỳ và sản phẩm dở dang cuối kỳ nên giá thành thực tế đúng với chi phí sản xuất trong kỳ Quá trình tổng hợp chi phí bắt đầu bằng chứng từ gốc,kế tốn phân loại,tập hợp và định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên nhật ký chứng từ của từng phần hành kế tốn .Theo đó các số liệu được ghi vào sổ cái theo số hiệu tài khoản tương ứng.Kế tốn hạch tốn tổng hợp cho từng đối tượng giá thành. Sau khi tập hợp xong chi phí cho từng khoản mục(TK621,622,627) tạo nên giá thành tổng cộng(TK154),kế tốn tiến hành phân bổ chi phí cho từng loại sản phẩm. Sau đó kế tốn tiến hành xác định giá thành thực tế cho từng loại sản phẩm. Số dư đầu năm Nợ Có SỔ CÓ TK 154 Đơn vị: đồng Ghi Có các TK đối ứng Nợ với TK này Tháng 10 NKCT số 7 ( TK 621 ) NKCT số 7 ( TK 622 ) - ( TK 627 ) 10,177,083,061 314,041,000 461,683,670 Cộng pht sinh Nợ 10,952,807,731 Tổng pht sinh Có 10,952,807,731 Dư Nợ cuối tháng 0 Dư Có cuối tháng 0 BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH THEO MÃ SẢN PHẨM Đơn vị: đồng Tháng 10/ 2007 S tt Mã sản phẩm SL SP nhập kho Chi phí NVL CP nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung Tổng chi phí SX Giá thành đơn vị SP NVL chính Vật liệu phụ 1 Dép #906 403325 4,571,688,875 2,194,450,993 178,854,929 262,941,456 7,207,936,253 17,871 2 Dép #1001 242175 1,221,046,350 1,317,649,958 107,391,260 157,879,993 2,803,967,561 11,578 3 Dép #911 62685 531,192,690 341,054,195 27,794,811 40,862,221 940,903,917 15,010 Cộng 708,185 6,323,927,915 3,853,155,146 314,041,000 461,683,670 10,952,807,731 PHẦN III ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HỒN THIỆN KẾ TỐN SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT -THƯƠNG MẠI HỒNG HÀ I.Đánh giá thực trạng 1.Nhận xét chung về công tác kế tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Sản Xuất-Thương mại Hồng Hà. Công ty TNHH Sản xuất -Thương mại Hồng Hà đã có một quá trình phát triển liên tục về cả quy mô và trình độ quản lý,đến nay công ty đã có một đội ngũ cán bộ trình độ cao,giàu kinh nghiệm,lực lượng công nhân lành nghề với cơ sở vật chất có giá trị lớn,đã từng bước được hiện đại hóa .Sản phẩm của công ty với chất lượng tốt và giá thành hợp lý đã ngày càng đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong và ngồi nước. 1.1.Nhận xét chung về công tác kế tốn tại công ty. Tổ chức bộ máy kế tốn của công ty được xây dựng theo mô hình tập trung nhưng không cứng nhắc .Ngồi ra công ty có một đội ngũ nhân viên kế tốn có năng lực,nhiệt tình,trung thực,được tổ chức hợp ly, linh hoạt gọn nhẹ,mỗi người được phân công các công việc cụ thể nên thuận lợi trong công việc ,đồng thời có điều kiện luôn giúp đỡ bộ trợ lẫn nhau, tinh thần đồn kết học hỏi kinh nghiệm ở nhau rất cao.Kế tốn trưởng luôn giám sát kịp thời công việc của từng người trong phòng,đồng thời luôn phổ biến những thông tin cần thiết,bổ ích về công tác tài chính kế tốn,khuyến khích nhân viên đi học thêm để bồi dưỡng ,nâng cao trình độ chuyên môn.Bộ máy kế tốn của công ty hoạt động tốt ,luôn hồn thành các nhiệm vụ được giao nhờ có sự phân công,phối hợp hợp lý giữa các phần hành.Chính vì thế công ty đã áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ,hình thức này đã giúp công ty giảm nhẹ phần nào khối lượng công việc ghi sổ kế tốn.Việc kiểm tra đối chiếu có thể tiến hành thường xuyên trên trang sổ nên việc cung cấp số liệu kịp thời cho việc lập báo cáo tài chính cũng như các yêu cầu của Ban giam đốc ,các phòng ban khác trong công ty. Công tác kế tốn được tổ chức tốt,tổ chức thực hiện kế tốn đầy đủ cho các phần hành,hệ thống tài khoản,chứng từ,sổ sách đúng với chế độ kế tốn hiện hành mà Bộ tài chính quy định,đồng thời phù hợp với hoạt động của công ty.Việc trang bị đồng bộ máy tính cho phòng kế tốn là một điều kiện thuận lợi cho công tác kế tốn.Từ đó giúp kế tốn có thể tính tốn,tổng hợp số liệu,xây dựng bảng biểu nhanh và thuận tiện,tăng hiệu quả hoạt động,cung cấp số liệu nhanh chóng,chính xác và đầy đủ cho những người có nhu cầu sử dụng. 1.2.Nhận xét chung về công tác hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Sản Xuất -Thương mại Hồng Hà Hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn là một phần hành quan trọng trong cơ cấu tổ chức hạch tốn kế tốn của công ty.Giá thành sản phẩm là biểu hiện tập trung thành tích của công ty trong việc sử dụng các biện pháp kinh tế-tổ chức, kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm.Giá thành của công ty cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Từng nhân tố có tác động nhất định đến cấu thành sản phẩm làm cho giá thành biến động.Vì thế để cho phần hành này hoạt động có hiệu quả,kế tốn công ty đã xây dựng một quá trình chặt chẽ ,khoa học từ quản lý nguyên vật liệu,nhân công ............cho đến việc tập hợp các khoản chi phí và tính giá thành sản phẩm Với việc ban hành các quy chế thưởng phạt,công ty đã khuyến khích tiết kiệm được một số lượng đáng kể chi phí tiêu hao trong quá trình sản xuất,nhờ vậy chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công ty đã phản ánh đúng và phù hợp với thực tế phát sinh. Ngồi ra,công ty còn áp dụng hình thức trả lương như hiện nay là hồn tồn hợp lý,tạo điều kiện cho người lao động nâng cao năng suất,tăng thu nhập,đáp ứng được kịp thời mục tiêu,nhiệm vụ sản xuất kinh doanh,giữ uy tín với bạn hàng. Công ty tiến hành tập hợp chi phí và tính giá thành vào cuối tháng là phù hợp với yêu cầu kịp thời trong việc cung cấp thông tin của kế tốn đồng thời có thể phát kiện sớm những hiện tượng làm lãng phí chi phí của công ty,từ đó đưa ra các biện pháp xử lý và khắc phục tối đa hậu quả một cách nhanh chóng và chính xác. 1.3.Một số kiến nghị vềcông tác hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Sản Xuất -Thương mại Hồng Hà 1.3.1. Kiến nghị về công tác tổ chức kế tốn chi phí và tính giá thành Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Để đáp ứng nhu cầu nguyên liệu giá rẻ, công ty nên tìm nguồn nguyên liệu với giá rẻ nhất ở thị trường trong nước nhưng vẫn đảm bảo về chất lượng. Thực hiện được điều này công ty có thể hạ giá thành để có thể cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại trên thị trường. Công ty nên kiểm tra vật tư thường xuyên để kịp thời loại bỏ những loại không cần thiết, lạc hậu, không đảm bảo chất lượng. Phòng vật tư nên tăng cường tìm hiểu thị trường giá cả nguyên vật liệu để dự đốn chính xác thời điểm vật liệu tăng giá nhằm dự trữ vừa đủ để vừa đảm bảo nhu cầu sản xuất, vừa tránh tình trạng đột biến giá. Chi phí nhân công trực tiếp Việc tính lương công nhân kết hợp cả hai hình thức là tính theo thời gian và tính theo sản phẩm tuy có phức tạp nhưng phản ánh đúng tình hình lao động tại công ty Hơn nữa,công ty nên trang bị thêm những dụng cụ bảo hộ lao động để đảm bảo an tồn cho người lao động, giúp họ an tâm khi làm việc đối với những khâu sản xuất có tính chất độc hại như tẩy, nhuộm. Ngồi việc tính phụ cấp độc hại thì công ty phải phân công công việc hợp lý để người lao động được đảm bảo sức khoẻ. Chi phí sản xuất chung Hiện nay tại 2 phân xưởng dệt và nhuộm của công ty còn rất nhiều máy chưa sử dụng hết công suất nhiều khi không được sử dụng nhưng cũng phải trích khấu hao cho máy đó trong tháng vì trên thực tế nó vẫn còn tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhưng tính tốn như thế sẽ làm chi phí sản xuất chung trong tháng cao lên. Theo em thì nên có kế hoạch điều chỉnh cơ cấu máy sử dụng. Nên nghiên cứu sử dụng những máy có công suất cao nhất, tiến hành thanh lý bớt những máy công suất thấp vì các thiết bị kỹ thuật rất nhanh chóng bị lạc hậu, tạo điều kiện nhanh chóng trang bị máy móc hiện đại 1.3.2.Kiến nghị một số biện pháp hạ thấp giá thành Từng bộ phận sản xuất phải có biện pháp hữu hiệu vừa tiết kiệm chi phí vừa sử dụng một cách hợp lý nhất đối với từng hoạt động, từng khoản chi phí cụ thể. Nâng cao hiệu suất sử dụng của máy móc thiết bị bằng cách đảm bảo cho máy móc thiết bị ở tình trạng kỹ thuật tốt nhất, vận hành máy móc theo đúng quy trình công nghệ kỹ thuật bằng cách bảo dưỡng máy móc thường xuyên hay theo định kỳ, làm cho hoạt động sản xuất của công ty diễn ra liên tục Thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ tạo điều kiện cho công nhân của công ty tăng cường tính chuyên môn hố bằng cách tổ chức cuộc thi tay nghề, cuộc thi người thợ giỏi. Thực hiện chính sách khuyến khích công nhân bằng hính thức thưởng phạt để công nhân phấn đấu hơn trong công việc 1.4. Kiến nghị về quá trình hoạt động của công ty Công ty nên thành lập một bộ phận marketing thật năng động,hoạt bát trong việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm cho công ty Công ty cần quan tâm tổ chức thi tay nghề đối với công nhân từng phân xưởng nhằm phát hiện những cán bộ – công nhân viên có tay nghề cao từ đó có kế hoạch bố trí công việc, sắp xếp lao động cho hợp lý. 1.5. Kiến nghị về đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Công ty tính lương cho công nhân trực tiếp theo tông số sản phẩm hồn thành nhập kho trong tháng và chi phí sản xuất chung được phân bổ cho tồn bộ số lượng sản phẩm hồn thành nên trong giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ không có chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung,mà loại hình hoạt động chủ yếu của công ty là sản xuất theo đơn đặt hàng gia công nên giá trị nguyên vật liệu trực tiếp dở dang cuối kỳ rất nhỏ.Do đó kế tốn công ty không tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.Như vậy tồn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sẽ được kế tốn tính vào tổng chi phí để tính giá thành sản phẩm nhập kho trong tháng ,mặc dù chi phì này không lớn nhưng vẫn có sự chênh lệch.Do đó việc không đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ đã làm ảnh hưởng tới tính chính xác của giá thành sản phẩm trong tháng. Ví vậy theo em kế tốn công ty cũng nên chú trọng đến công tác đánh giá giá trị sản phẩm dở dang để có thể phân bổ được chính xác chi phí cho sản phẩm hồn thành nhập kho trong tháng. II.Phương hướng hồn thiện 1.Phương hướng hồn thiện về mặt kế tốn 1.1.Hồn thiện hệ thống chứng từ. Vì lĩnh vực sản xuất chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng doanh thu của công ty,nên vấn đề xuất dùng vật liệu diễn ra thường xuyên tại các kho trong tháng.Thông thường,dựa trên kế hoạch sản xuất do công ty đã xây dựng cho từng loại sản phẩm,công ty sẽ tiến hành xuất nguyên vật liệu dùng cho sản xuất.Căn cứ để quản lý và hạch tốn chi phí nguyên vật liệu đãxuất dùng là các phiếu xuất kho.Từ các phiếu xuất kho này kế tốn tiến hành nhập số liệu vào máy theo ngày chứng từ phát sinh và lập bảng phân bổ theo phân xưởng.Để thuận tiện cho việc tập hợp chi phí vật liệu theo từng phân xưởng và đảm bảo yêu cầu của quản lý nguyên vật liệu,công ty nên lập bảng xuất nguyên vật liệu định mức cho từng phân xưởng Bảng này có thể giúp kế tốn theo dõi chính xác và hiệu quả lượng nguyên vật liệu xuất dùng ở các phân xưởng,làm giảm nhẹ được khối lượng công việc của nhân viên kến tốn vào cuối tháng BẢNG XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU THEO ĐỊNH MỨC Thng 10/ 2007 Phân xưởng may Chứng từ Mã vật tư Tên vật tư Đơn vị Nội dung Định mức được duyệt SL xuất Đơn giá Thành tiền Ngy Số Cộng 1.2.Hồn thiện hạch tốn chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung trong tổng giá thành của công ty chiếm tỷ trọng tương đối lớn.Hiện tại công ty đang tiến hành tập hợp chi phí sản xuất chung trên phạm vi tồn công ty,sau đó tiến hành phân bổ cho từng mã sản phẩm theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp(không bao gồm các khoản trích theo lương).Tuy nhiên,chi phí sản xuất chung là những chi phí thực tế tại các phân xưởng vì vậy việc theo dõi cúng trên tồn công ty như hiện nay là không hợp lý vì như thế sẽ không phản ánh chính xác chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh ở các phân xưởng.Do đó sẽ làm sai lệch tổng chi phí sản xuất,đồng thời không khuyến khích được nhân viên ở phân xưởng cố gắng sử dụng tiết liệm chi phí sản xuất chung để làm giảm tổng chi phí sản xuất của tồn công ty,góp phần hạ giá thành sản phẩm. Do đó ,công ty nên chuyển đổi việc theo dõi chi phí sản xuất chung tồn doanh nghiệp sang theo dõi từng phân xưởng và cuối tháng tiến hành tổng hợp lại rồi phân bổ cho từng mã hàng.Như vậy số liệu sẽ chính xàc hơn. 1.3.Hồn thiện việc tính giá thành sản phẩm. Hiện nay do công ty không tiến hành đánh giá giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ nên cuối tháng sau khi tập hợp và phân bổ chi phí cho từng mã hàng,kế tốn công ty tiến hành lập bảng tính giá thành theo mã sản phẩm.Do đó sau khi tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ,công ty nên lập thẻ tính giá thành sản phẩm.Thẻ này cung cấp thông tin về giá thành sản phẩm theo từng khoản mục chi phí và được lập riêng cho từng mã hàng như sau: THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Tháng 10 / 2007 Mã sản phẩm: .............................. Số lượng:................. Chỉ tiêu Tổng số Theo khoản mục chi phí Chi phí NVL chính Chi phí nguyên phụ liệu CP nhân công trực tiếp CP sản xuất chung 1. CP SXKD dở dang đầu kỳ 2. CP SXKD phát sinh trong kỳ 3. Giá thành SP hồn thành trong kỳ 4. CP SXKD dở dang cuối kỳ 5. Giá thành đơn vị SP hồn thành trong kỳ 1.4.Hồn thiện việc áp dụng phần mềm kến tốn. Với thực tế hiện nay khoa học kỷ thuật ngày càng phát triển có rất nhiều phần mềm kế tốn chuyên dụng,việc ứng dụng phần mềm kế tốn vào các doanh nghiệp ngày càng nhiều,nó giúp đở bộ trợ cho các cán bộ làm công tác thống kê kế tốn hồn thành công việc một cách nhanh chóng,tiết kiệm thời gian và hiệu quả công việc cao hơn.Vậy theo em trong thời gian tới công ty nên sử dụng một phần mềm kế tốn chuyên dụng nào đấy phù hợp với loại hình hoạt động,công tác kế tốn của công ty nhằm tiện lợi cho việc ghi chép và lưu trữ các tài liệu kế tốn. 2.Phương hướng hồn thiện về mặt quản lý Như chúng ta đã biết thì kế tốn là hoạt động ghi chép và phản ánh các hoạt động kinh tế -tài chính diễn ra trong một doanh nghiệp nhằm quản lý các hoạt động đó ngày càng có hiệu quả hơn.Vì vậy kế tốn cũng được coi là một công cụ quản lý với chức năng cơ bản là cung cấp các thông tin hữu ích cho vịêc ra các quyết định kinh doanh nhằm đánh giá hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ và hoạt động tổ chức, quản lý doanh nghiệp. Kinh nghiệm của các nước lớn trên thế giới như Anh,Pháp ,Mỹ cho thấy trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp,Kế tốn quản trị đóng vai trò rất quan trọng vì nó chính là đầu mối cung cấp thông tin cần thiết cho nhà quản trị ra quyết định,điều đó sẽ mang đến thành công hay thất bại cho doanh nghiệp.Do đo,có một mô hình kế tốn quản trị trong mỗi doanh nghiệp sẽ là điều kiện tất yếu trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới Hiện nay,ở công ty TNHH Sản Xuất -thương mại Hồng Hà chưa có mảng kế tốn quản trị riêng biệt nên đến mỗi kỳ họp kế tốn tổng hợp sẽ là người lập các báo cáo nhanh,báo cáo hiệu quả sử dụng vốn.......Như vậy công việc của ngươì kế tốn tổng hợp sẽ rất vất vả.Do đó,theo ý kiến của bản thân em thì để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh,tính chính xác và đầy đủ của báo cáo quản trị,trong phòng tài chính kế tốn nên có thêm một bộ phận kế tốn quản trị,được tổ chức thành các phần hành cụ thể,riêng biệt theo nhu cầu của công ty. KẾT LUẬN Cơ chế mở cửa với nhiều cơ hội và thách thức đã buộc các doanh nghiệp phải tìm ra con đường hội nhập phù hợp nhất cho mình.Công ty TNHH Sản xuất-thương mại Hồng Hàcũng không nằm ngồi quy luật đó.Hiện nay công ty đang chủ trương mở rộng thị trường trong nước và tìm kiếm thêm bạn hàng nước ngồi,vì vậy công ty đang ra sức cố gắng nâng cao chất lượng,hạ giá thành sản phẩm ngày càng đáp ứng được nhu cầu của thị trường trong và ngồi nước thông qua việc tăng cường đổi mới và hồn thiện công tác quản lý,đặc biệt là quản lý chi phí.Công ty rất chú trọng đến việc hồn thiện nội dung của công tác hạch tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm ,coi đó là mục tiêu hàng đầu đảm bảo cho sự phát triển lâu dài và ổn định của công ty.Vì có xác định được chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thì mới có thể quyết định đúng đắn trong việc sử dụng nguồn vốn,mới biết được chi phí đầu ra,đầu vào và xác định kết quả kinh doanh từ đó làm tiền đề cho kế hoạch sản xuất kế tiếp. Như vậy,sau thời gian thực tập tại công ty và nhất là sau khi trình bày đề tài này ít nhiều giúp em khái quát được cơ cấu tổ chức và quy mô hoạt động của công ty.Đặc biệt là tổ chức hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty, qua đó ta thấy được tầm quan trọng của nó không những đối với công ty mà rất quan trọng đối với các doanh nghiệp khác đang tồn tại và phát triển nhất là trong điều kiện kinh tế thị trường với sự cạnh tranh mạnh mẽ và quyết liệt này.Công ty có những ưu điểm rõ như:có một bộ máy quản lý tốt và một đội ngũ cán bộ công nhân viên cótrình độ và nhiều kinh nghiệm,nhiệt tình trong công tác,có tinh thần trách nhiệm cao. Với vốn kiến thức hạn chế và thời gian thực tập ngắn hạn ở công ty TNHH Sản xuất -thương mại Hồng Hà em thực sự học hỏi được kiến thức quý báu mà những ngày trên giảng đường chưa được tiếp cận,những vấn đề mà em nêu ra không tránh khỏi những thiếu sót.Em rất mong sự đóng góp của quý thầy cô và công ty để chuyên đề thực tập của em thêm hồn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn ban giám đốc và các cô chú trong phòng kế tốn cùng tồn thể nhân viên của công ty TNHH Sản xuất-thương mại Hồng Hà đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp em hồn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Giáo trình kế tốn tài chính doanh nghiệp-2006 2.Hệ thống chuẩn mực kế tốn mới của Việt Nam 3.Các quyết định và thông tư hướng dẫn của Bộ Tài Chính

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxHoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Sản Xuât-Thương mại Hồng Hà.docx
Luận văn liên quan