Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ vận tải tại công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây

Lời nói đầu Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, kế toán là một công cụ quan trọng phục vụ cho việc quản lý kinh tế. Nó có vai trò tích cực đối với quản lý vốn tài sản và điều hành sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp đồng thời là nguồn thông tin số liệu tin cậy để nhà nước điều hành, kiểm soát hoạt động của các nghành. Đối với nghành vận tải ô tô, tổ chức kế toán chi phí vận tải ô tô và tính giá thành sản phẩm vận chuyển là khâu quan trọng nhất trong toàn bộ khối lượng công tác kế toán. Nó cung cấp tài liệu chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm cho bộ phận quản lý doanh nghiệp để tiến hành phân tích đánh giá tình hìnhthực hiện các định mức vật tư, lao động, tình hình thực hiện các dự toán chi phí. Chính vì vậy, hoàn thiện công tác hạch toán chi phí kinh doanh dịch vụ và tính giá thành dịch vụ vận tải là một việc rất quan trọng đối với bất kỳ một đơn vị kinh doanh vận tải nào. Nhận thức được tầm quan trọng đó, trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây, em đã đi sâu tìm hiểu công tác hạch toán chi phí và tính giá thành tại công ty. Dựa vào tình hình thực tế kết hợp với lý luận được trang bị trên ghế nhà trường, em đã chọn đề tài "Hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ vận tải tại Công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây" cho luận văn tốt nghiệp của mình. Từ đó nêu nên những điểm còn hạn chế và một số phương hướng nhằm tổ chức hạch toán đúng dắn chi phí và giá thành ở Công ty cổ phần ô tô vận tải nói riêng và các doanh nghiệp kinh donh dịch vụ nói chung. Phương pháp nghiên cứu của đề tài dựa trên cơ sở phương pháp luận và các quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng Macxit, sử dụng phép biện chứng duy vật làm nền tảng. Các phương pháp cụ thể được sử dụng trong nghiên cứu các nội dung của đề tài bao gồm: phương pháp đặc thù, các phương pháp phân loại chi phí, phương pháp phân tích kinh tế, các phương pháp so sánh, cân đối, phương pháp sơ đồ. Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm các phần chính sau đây: Chương I: Những vấn đề lý luận về kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm dịch vụ vận tải trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ. Chương II: Thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm dịch vụ vận tải tại Công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây. Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính gía thành sản phẩm dịch vụ vận tải ở Công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây. Chương I: Những vấn đề lý luận ban đầu về kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm dịch vụ vận tải trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ. I. Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm dịch vụ vận tải trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ. 1. Đặc điểm của nghành kinh doanh dịch vụ vận tải. Theo đà phát triển của nền kinh tế và sự tiến bộ của văn minh nhân loại, dịch vụ ở tất cả các lĩnh vực quản lý và công việc càng ngày càng khẳng định rõ vai trò quan trọng của mình trong nền kinh tế quốc dân nói riêng cũng như trong xã hội nói chung. Cho đến nay có nhiều tác giả đã đưa ra những khái niệm về dịch vụ. Song nhìn chung, Dịch vụ theo ISO 8402 được hiểu là “ Dịch vụ là kết quả của hoạt động sinh ra do tiếp xúc giữa bên cung ứng và khách hàng và các hoạt động nội bộ bên cung ứng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng”. Hoạt động kinh doanh dịch vụ rất đa dạng bao gồm các hoạt động kinh doanh bưu điện, vận tải, du lịch, may đo, sửa chữa, dịch vụ khoa học kĩ thuật, dịch vụ tư vấn, dịch vụ công cộng, vui chơi, giải trí, chụp ảnh, cho thuê đồ dùng, cắt tóc, giặt là,. Căn cứ vào tính chất của hoạt động dịch vụ, người ta chia làm 2 loại dịch vụ: - Dịch vụ có tính chất sản suất như dịch vụ vận tải, bưu điện, may đo, sửa chữa,. - Dịch vụ không có tính chất sản suất như dịch vụ hướng dẫn du lịch, giặt là, chụp ảnh,. Đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thì hoạt động kinh doanh dịch vụ là hoạt động kinh doanh chính, còn đối với các tổ chức kinh tế khác có hoạt động chính là sản xuất, kinh doanh mua bán hàng hoá.thì hoạt động dịch vụ chỉ mang tính phụ trợ, bổ sung cho hoạt động kinh doanh. Dịch vụ vận tải nói riêng là ngành sản suất vật chất đặc biệt, sản phẩm vận tải là quá trình di chuyển hàng hoá, hành khách từ nơi này đến nơi khác và đo được bằng các chỉ tiêu: tấn.km.hàng hoá vận chuyển và người.km.hành khách.Chỉ tiêu chung của ngành vận tải là tấn.km tính đổi. Sản phẩm của hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải tuyệt đại bộ phận không mang hình thái vật chất, quá trình sản suất tiêu thụ gắn liền với nhau không thể tách rời. Khách mua sản phẩm dịch vụ vận tải trước khi họ nhìn thấy sản phẩm đó họ phải trả tiền.Và cũng do tính chất sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là một nên sản phẩm dịch vụ vận tải không thể tồn kho hoặc lưu kho được, vậy cho nên cũng không thể tính được chi phí sản phẩm làm dở như trong nghành sản suất và xây dựng. Tổ chức hoạt động sản suất kinh doanh dịch vụ vận tải có những đặc điểm cơ bản sau đây: Thứ nhất, doanh nghiệp vận tải quản lý quá trình hoạt động theo nhiều khâu khác nhau như giao dịch, hợp đồng vận chuyển hàng hoá hoặc vận chuyển hành khách, thanh toán các hợp đồng, lập kế hoặc điều vận và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch vận chuyển. Thứ hai, kế hoạch tác nghiệp cần phải cụ thể hoá cho từng ngày, tuần định kì ngắn,. Lái xe và phương tiện làm việc chủ yếu ở bên ngoài doanh nghiệp. Do đó quá trình quản lý phải rất cụ thể, phải xây dựng được chế độ vật chất rõ ràng, vận dụng cơ chế khoán hợp lý. Thứ ba, phương tiện vận tải là TSCĐ chủ yếu và quan trọng không thể thiếu được trong quá trình thực hiện dịch vụ vận tải. Các phương tiện này lại bao gồm nhiều loại có tính năng, tác dụng, hiệu suất và mức tiêu hao nhiên liệu, năng lượng khác nhau. Điều này có ảnh hưởng lớn đến chi phí và doanh thu dịch vụ. Thứ tư, việc khai thác vận chuyển phụ thuộc khá lớn vào cơ sở hạ tầng, đường sá, cầu phà và điều kiện địa lý khí hậu,. Sự phát triển của nghành vận tải phụ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế và nhu cầu ngày càng tăng của con người. Tại nước ta hiện nay, ngành kinh doanh dịch vụ vận tải đang phát triển nhanh cả về số lượng và chất lượng. Nghiên cứu đặc điểm của nghành kinh doanh dịch vụ vận tải do đó có ý nghĩa rất lớn đối với việc tổ chức quản lý hợp lý công tác kế toán, đặc biệt là kế toán chi phí, tính giá thành cũng như xác định kết quả kinh doanh dịch vụ.

doc75 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 11984 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ vận tải tại công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lốp B 2 tháng nợ, có Định mức : 583.000 VI. Đối trừ công nợ. Hết nợ tháng 1/2003 Ngày 10 tháng 2 năm 2003 Lái xe Kế toán thanh toán. 2.1.Kế toán chi phí nhiên liệu, dầu nhờn, săm lốp, sửa chữa thường xuyên: Để hạch toán chi phí nhiên liệu, dầu nhờn, săm lốp, sửa chữa thường xuyên sử dụng trong quá trình kinh doanh vận tải, ở Công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây kế toán sử dụng TK 621 – “ chi phí nhiên liệu, vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí trực tiếp về nhiên liệu, vật liệu dùng vào quá trình kinh doanh vận tải. Nội dung, kết cấu của tài khoản 621 “ chi phí nhiên liệu, vật liệu trực tiếp”. Nợ TK 621 Có Phản ánh trị giá nhiên liệu, dầu -Các khoản giảm chi phí theo nhờn, săm lốp sửa chữa thường quy định. xuyên dùng vào sản xuất kinh - Kết chuyển chi phí nhiênliệu doanh vận tải. dầu nhờn, săm lốp vào TK 154 Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư. Tài khoản 621 có 2 TK cấp hai: + TK 621.1 : Chi phí nhiên liệu + TK 621.2 : Chi phí dầu nhờn, săm lốp, sửa chữa thường xuyên. Kế toán chi phí nhiên liệu: Đây là khoản chi phí chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, khoảng 30 –35 % tổng giá thành sản phẩm vận tải. Nhu cầu tiêu hao nhiên liệu được xác định trên cơ sở định mức cho từng đầu phương tiện vận tải. Định mức chi phí nhiên liệu ở công ty ô tô vận tải Hà Tây tính trên 100 km lăn bánh xe vận tải hành khách. Định mức nhiên liệu được tính bằng lít, tính trung bình cho các đầu phương tiện là 21,5 lít /100 km. Do đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây thực hiện cơ chế khoán cho từng đầu phương tiện vận tải. Khi hoàn thành nhiệm vụ vận tải lái xe phải giao nộp doanh thu vận tải theo hợp đồng khoán. Khi đó kế toán lập bản kê thu xe ka và tiến hành ghi sổ như sau: Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng. Chi tiết TK 131.1 - Phải thu ở bộ phận vận tải. Có TK 511 – Doanh thu. Chi tiết TK 511.1 – Doanh thu vận tải. Ví dụ : Tháng 1/2003 kế toán công ty tập hợp các bản kê thu xe ka và hạch toán doanh thu vận tải theo hợp đồng khoán như sau: Nợ TK 131 (131.1) : 804.771.000 Có TK 511(511.1) : 804.771.000 Công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây BẢN KÊ THU XE KA Lệnh tháng :1 Thu tháng :1 STT Số phiếu thu Số xe Tên lái xe Luồng chạy Thực nộp Thủ quỹ 1 32 1016 Lại văn Kiểm Tu Lý 400000 2 34 6955 Lý văn Phúc Hoà Bình 1000000 3 37 226 Ngô xuân Mùi Sơn Tây 1400000 4 43 6989 Nguyễn quang Duyệt Tân Lạc 1000000 ... ... ... Cộng Bằng chữ : Ngày 8 tháng2/03 Kế toán thanh toán Kế toán trưởng Giám đốc công ty Vì chi phí nhiên liệu do lái xe chi. Cho nên khi lái xe giao nộp doanh thu vận tải kế toán căn cứ vào giấy đi đường và định mức nhiên liệu để tính chi phí nhiên liệu và trừ khoản chi phí này vào khoản phải thu của lái xe, kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 621 –Chi phí nhiên liệu, vật liệu trực tiếp. (Chi tiết TK 621.1 – Chi phí nhiên liệu). Có TK 131 – Phải thu của khách hàng. (Chi tiết TK 131.1 - Phải thu ở bộ phận vận tải). Ví dụ : Tháng 1/2003, căn cứ vào các biên bản thanh toán khoán xe ka, kế toán tập hợp toàn bộ chi phí nhiên liệu tiêu hao của xe ka hạch toán chi phí nhiên liệu ở bộ phận vận tải như sau: Nợ TK 621 (621.1 ): 191.497.800 Có TK 131(131.1) : 191.497.800 Kế toán chi phí dầu nhờn. Chi phí dầu nhờn là chi phí các loại dầu mỡ và dầu dùng để đảm bảo cho xe ô tô hoạt động bình thường. Số chi phí này được xác định trên cơ sở số lượng dầu nhờn sử dụng trong quá trình vận tải. Cũng giống như nhiên liệu, lái xe tự mua và sử dụng dầu nhờn nên khi thanh toán doanh thu vận tải kế toán sẽ trừ khoản chi phí này vào khoản phải thu của lái xe. Căn cứ vào giấy đi đường và định mức dầu nhờn để tính chi phí dầu nhờn. Kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 621 – Chi phí nhiên liệu, vật liệu trực tiếp. (Chi tiết TK 621.2 – Chi phí dầu nhờn). Có TK 131 – Phải thu của khách hàng. (Chi tiết TK 131.1 – Phải thu ở bộ phận vận tải). Kế toán chi phí sửa chữa thường xuyên. Chi phí sửa chữa thường xuyên được tính toán dựa trên cơ sở số km hoạt dộng của phương tiện trong quá trình sản xuất kinh doanh. Công ty quy định xe chạy được 1000 km thì tiến hành sửa chữa thường xuyên. Còn các trường hợp sửa chữa thường xuyên đột xuất diễn ra trên đường, lái xe phải bỏ tiền ra để tiến hành sửa chữa. Khi về thanh toán phơi lệnh, kế toán thanh toán căn cứ vào đơn xin thanh toán vật tư (có sự xác nhận của phòng kỹ thuật công ty về mức độ hỏng hóc của phương tiện), hoá đơn mua thiết bị sửa chữa xe, phiếu xuất kho, nhập kho để tiến hành hạch toán chi phí. Thông thường, với những trường hợp sửa chữa thường xuyên diễn ra đột xuất, công ty sẽ hỗ trợ 50% chi phí thực tế phát sinh. Cụ thể kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 621 – Chi phí nhiên liệu, vật liệu trực tiếp. (Chi tiết TK 621.2 – Chi phí sửa chữa thường xuyên). Có TK 131 – Phải thu của khách hàng. Chi tiết TK 131.1 – Phải thu ở bộ phận vận tải). Ví dụ: Tháng 1/2003 công ty căn cứ vào định mức chi phí dầu nhờn và chi phí sửa chữa thường xuyên đã xây dựng cho từng xe trong biên bản thanh toán khoán xe ka tại công ty, hoá đơn mua hàng của những xe sửa chữa đột xuất bên ngoài, kế toán công ty tập hợp và hạch toán 2 khoản chi phí trên như sau: Nợ TK 621(621.2) : 68.072.000 Có TK 131(131.1) : 68.072.000 Cụ thể vào ngày 29/12/2002 lái xe Lương khắc Minh lái xe khách 33H - 2250 đang thực hiện lệnh chở khách trên đường, xe bị hỏng số, phải mua ngoài, thay thế phụ tùng. Khi về công ty căn cứ vào hoá đơn mua hàng kế toán tiến hnàh ghi phiếu nhập, xuất kho. Mẫu số :02 - VT (Ban hành theo QĐ số 1141- TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995của BTC) PHIẾU XUẤT KHO Họ và tên người nhận hàng: Lương khắc Minh. Lý do xuất kho: 33H -2250 -IFA Xuất tại kho: Không qua kho. STT Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Bi số 2 - hộp số bộ 1 70000 2 Bánh răng 49 - hộp số chiếc 1 900000 3 Bánh răng số 3 - hộp số chiếc 1 1100000 2070000 Thực tế được duyệt thanh toán : 1.100.000Đ Bằng chữ : Một triệu một trăm ngần đồng chẵn. Cộng 2070000 Bằng chữ : ...... Xuất, ngày...tháng...năm.. Thủ trưởng Kế toán Phụ trách Người nhận Thủ quỹ đơn vị trưởng cung tiêu (...) (,,,) (ký, ghi rõ họ tên) (...) (...) Mẫu số :01 - VT (Ban hành theo QĐ số 999- TC/QĐ/CĐKT ngày 2/11/1996 của BTC PHIẾU NHẬP KHO Họ tên ngưòi giao hàng: Lương khắc Minh Theo hợp đồng số 50007 tháng1 năm2003của IFA. Nhập tại kho : Không qua kho. STT Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Bi số 2 - hộp số bộ 1 70000 2 Bánh răng 49 - hộp số chiếc 1 900000 3 Bánh răng số 3 - hộp số chiếc 1 1100000 2070000 Thực tế được duyệt thanh toán : 1.100.000Đ Bằng chữ : Một triệu một trăm ngần đồng chẵn. Cộng 2070000 Bằng chữ : Ngày...tháng...năm.. Thủ trưởng Kế toán Phụ trách Người nhận Thủ quỹ đơn vị trưởng cung tiêu (...) (,,,) (ký, ghi rõ họ tên) (...) (...) - Kế toán chi phí săm lốp: Đây là khoản chi phí về thay thế săm lốp ô tô hư hỏng,đắp lại lốp, vá lại săm. Trong quá trình sử dụng phương tiện vận tải, săm lốp phải thay thế nhiều lần. Theo quy định của công ty xe chạy được 50.000 km thì tiến hành thay thế săm lốp. Nhưng nếu ghi ngay trị giá săm lốp cần thay thế một lần vào giá thành vận tải khi tiến hành thay thế thì sẽ gây nên sự mất ổn định về giá thành. Và việc hạch toán chi phí như vậy là không phù hợp. Do đó hàng tháng công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây phải trích trước chi phí săm lốp. Công thức cụ thể như sau: Số trích trước Định mức chi Số km thực chi phí săm lốp = phí săm lốp cho x tế đã hoạt động trong tháng 1 km xe chạy trong tháng. Định mức chi phí săm lốp cho 1 km xe chạy được tính như sau: Nguyên giá bộ Định mức chi săm lốp . Số bộ săm phí săm lốp cho = x lốp phải 1 km xe chạy. Định mức 1 km xe sử dụng chạy cho1 bộ săm lốp cho 1 xe . Công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây hàng tháng tính trích trước chi phí săm lốp như sau: Nguyên giá 1 bộ săm lốp ( của loại xe 40 chỗ ngồi): 2.250.000 dồng. Định mức số km lăn bánh cho một bộ săm lốp : 45.000 km Số bộ săm lốp phải sử dụng cho 1 xe ô tô : 6 bộ. Định mức chi phí 2.250.000 săm lốp cho 1 km = x 6 == 300(đ). xe chạy. 45.000 Số trích trước Số km thực tế chi phí săm lốp = 300 x đã hoạt động trong tháng trong tháng. Chi phí săm lốp là khoản chi phí do lái xe chi. Hàng tháng công ty thanh toán cho lái xe theo định mức khoán và theo số km thực tế xe đã hoạt động trong tháng, kế toán tiến hành hạch toán như sau: Nợ TK 621 – Chi phí nhiên liệu, vật liệu trực tiếp. (Chi tiết TK 621.2 – Chi phí săm lốp). Có TK 336 – Phải trả nội bộ. Ví dụ : Trong tháng 1 /2003 khoản chi phí săm lốp doanh nghiệp phải hạch toán cho lái xe là : Nợ TK 621( 621.2) : 17.527.000 Có TK 336 : 17.527.000 Kế toán kết chuyển chi phí nhiên liệu, chi phí dầu nhờn, chi phí săm lốp, sửa chữa thường xuyên sang TK 154 “ Chi phí kinh doanh dở dang” để tính vào giá thành sản phẩm. Kế toán ghi: Nợ TK 154 - Chi phí kinh doanh dở dang. Chi tiết TK 154.1 – Chi phí kinh doanh dở dang ở bộ phận vận tải. Có TK 621 – Chi phí nhiên liệu trực tiếp Chi tiết TK 621.1 – Chi phí nhiên liệu. TK 621.2 - Chi phí dầu nhờn, săm lốp, sửa chữa thường xuyên. Sổ cái tài khoản 621.1 Tháng 1 năm 2003 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK đói ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 30/1 8 Nhiên liệu lái xe ka đượchưởng 131.1 191.497.800 - 9 Kết chuyển chi phí nhiên liệu xe ka sang giá thành 154.1 191.497.800 Cộng phát sinh tháng 1/03 191.497.800 191.497.800 SỔ CÁI TK621.2 Tháng 1 năm2003. Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Sè hiÖu TK ®ãi øng Sè tiÒn Sè hiÖu Ngµy th¸ng Nî Cã 30/1 8 Chi phÝ SCTX, dÇu nhên,l¸ixe ka ®­îc h­ëng 131.1 68.072.000 Chi phÝ s¨m lèp 336.2 17.527.000 9 KÕt chuyÓn CPSCTX, Slèp sang tÝnh gi¸thµnh 154.1 85.599.000 Céng ph¸t sinhth¸ng 1/03 85.599.000 85.599.000 2.2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. Tại công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây chi phí nhân công trực tiếp là những chi phí hay những khoản tiền phải trả cho lái xe, phụ xe, lái xe ka dự phòng. Ngoài ra còn có khoản bảo hiểm, kinh phí công đoàn của nhân viên đội sửa chữa. Việc tính đúng, tính đủ chi phí nhân công trực tiếp và không ngừng nâng cao điều kiện sống của người lao động là một trong những điều kiện cần thiết và quan trọng để nâng cao năng suất lao động, chất lượng phục vụ hành khách và hạ giá thành vận tải, làm cho người lao động gắn bó với doanh nghiệp và quan tâm hơn đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tiền lương của lái xe và phụ xe được tính theo sản phẩm. Đây là hình thức trả lương tiên tiến, khuyến khích lái xe về mặt vật chất, nâng cao năng suất lao động, sử dụng hợp lý và có hiệu quả phương tiện vận tải ô tô. Đơn giá sản phẩm để trả lương cho lái xe, phụ xe được xác định trên cơ sở tiền lương tính cho 1 km xe lăn bánh. Cụ thể ta có công thức sau: Tiền lương phải Số km thực tế Đơn giá tiền trả cho lái = xe đã hoạt động x lương tính xe và phụ xe trong tháng. cho 1 km xe lăn bánh. (cách tính này được thể hiện rất rõ trong bảng thanh toán khoán xe ka cho từng lái xe). Để hạch toán chi phí tiền lương kế toán sử dụng TK 622 – “ Chi phí nhân công trực tiếp “. Nội dung kết cấu tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp. Nợ TK 622 Có - Tiền lương phải trả cho lái - Kết chuyển chi phí nhân xe và phụ xe, lái xe ka dự công trực tiếp sang TK phòng. 154 để tính giá thành. - Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư. Kế toán mở chi tiết 2 TK cấp II. TK 622.1 – Lương lái xe, phụ xe, lái xe ka dự phòng. TK 622.2 - Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ. Khi tính tiền lương, phụ cấp phải trả cho lái xe, phụ xe, lái xe ka dự phòng, căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương kế toán ghi: Nợ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp. Chi tiết TK 622.1 - Lương lái xe,phụ xe, lái xe ka dự phòng. Có TK 334 – Phải trả công nhân viên. Trên cơ sở tiền lương thực tế phải trả cho lái xe, phụ xe và tỉ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định của Nhà nước kế toán tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ Tỉ lệ trích tại công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây hiện nay cho lái xe, phụ xe là: Tỉ lệ trích BHXH : 15% tổng mức lương thực tế. Tỉ lệ trích BHYT : 2% tổng mức lương thực tế. Tỉ lệ trích KPCĐ : 2% tổng mức lương thực tế. Kế toán tiến hành ghi như sau: Nợ TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp. Chi tiết TK 622.2 : Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ. Có TK 338 : Phải trả, phải nộp khác. Chi tiết TK 338.2 : Kinh phí công đoàn. TK 338.3 : Bảo hiểm xã hội. TK 338.4 : Bảo hiểm y tế. Tại xưởng sửa chữa, là bộ phận hạch toán tài chính độc lập tự chi tự tiêu, công nhân phân xưởng cuối kỳ tính trích nộp bảo hiểm cho công ty theo như hợp đồng kinh tế đã thoả thuận. Kế toán ghi: Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. ( Chi tiết TK 622.2 ) Có TK 338 – Phải trả phải nộp khác. Cuối tháng kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang “ theo từng đối tượng tập hợp chi phí. Nợ TK 154 – Chi phí kinh doanh dở dang. (chi tiết TK 154.1 - Chi phí kinh doanh dở dang ở bộ phận vận tải) . Có TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp. Chi tiết TK 622.1 – Lương lái xe, phụ xe, lái xe ka dự phòng. TK 622.2 – Các BHXH, BHYT, KPCĐ. Ví dụ: Trong tháng 1/2003, căn cứ vào biên bản khoán cho từng xe ka đang hoạt động, bảng thanh toán tiền lương, kế toán ghi: - Tiền lương lái xe, phụ xe. Nợ TK 622(622.1) : 106.623.500 Có TK 334 : 106.623.000 - Tiền lương lái xe ka dự phòng. Nợ TK 622(622.1) : 220.500 Có TK 334 : 220.500 Các khoản bảo hiểm kinh phí công đoàn của lái, phụ xe. Nợ TK 622( 622.2) : 14.557.000 Có TK 338(338.2, 338.3, 338.4) :14.557.000 Khoản bảo hiểm của nhân viên xưởng sửa chữa. Nợ TK 622(622.2) : 1.203.000 Có TK 338( 338.2,...) : 1.203.000 Bảng thanh toán tiền lương Sổ cái tài khoản 622 STT Họ và tên Bậc lương Lương SP Bổ xung Lương tgian trực CN lễ tết,hưởng 200% lương Phụ cấp Tổng số Các khoản phải khấu trừ Được lĩnh Hệ số Số tiền Số công Số tiền 5% BHXH 1% BHYT 1%ĐFCĐ Số tiền Ký nhận A B 1 3 4 5 6 7 12 13 14 15 16 Phân tích 1 Bộ phận QL gián tiếp. 20481500 13600 1537200 777000 22809300 656600 131300 131300 21890100 2 Lái xe ka dự phòng 220500 220500 220500 Cộng 20481500 13600 1537200 997500 23029800 656600 131300 131300 22110600 Sổ cái TK622.1 Tháng 1 năm2003 ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK đói ứng Số tiền 30/1 8 Tiền lương phải trả lái xe ka 334 106843500 8 Tiền lương phải trả lái xe ka dự phòng 334 220500 9 Kết chuyển CP tiền lương phải trả sang tính giá thành 154.1 107064000 Cộng phát sinh tháng 1/03 107064000 107064000 2.3.Kế toán chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung của công ty được theo dõi trên TK 627 – “ Chi phí sản xuất chung “ Nội dung, kết cấu tài khoản 627. Nợ TK 627 Có - Tập hợp chi phí sản xuất - Các khoản ghi giảm chi chung sử dụng cho phương phí sản xuất chung. tiện trong kỳ. - Kết chuyển chi phí sản xuất chung sang TK 154 để tính giá thành. TK 627 cuối kỳ không có số dư. TK 627 được mở chi tiết thành 4 tiểu khoản bao gồm: + TK 627.1 – Chi phí nhân viên QL đội xe. + TK 627.4 – Chi phí khấu hao TSCĐ. + TK 627.7 – Chi phí sửa chữa phương tiện. + TK 627.8 – Chi phí khác bằng tiền. Kế toán chi phí nhân viên quản lý đội xe. Để phản ánh chi phí nhân viên quản lý các đội xe, kế toán công ty sử dụng TK 627- Chi phí sản xuất chung (Chi tiết TK 627.1 – Chi phí nhân viên quản lý đội xe). Đối với bộ phận quản lý đội xe tiền lương được tính theo thời gian làm việc. Hình thức này dựa trên bảng chấm công theo ngày làm việc. Bộ phận quản lý đội xe không trực tiếp làm nhiệm vụ vận chuyển, cho nên áp dụng phương pháp này sẽ khiến họ yên tâm hơn trong công tác, phục vụ tốt hơn cho quá trình kinh doanh dịch vụ vận tải. Tiền lương phải Lương cơ bản Số ngày trả cho công nhân = x làm việc trong tháng Số ngày bình quân trong trongtháng(26 ngày) tháng. Khi tính tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý đội xe, kế toán ghi: Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung. (Chi tiết TK 627.1 – Chi phí nhân viên quản lý đội xe). Có TK 334 – Phải trả công nhân viên. Tỉ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho nhân viên quản lý đội xe ở công ty hiện nay như sau: Tỉ lệ trích BHXH : 5% mức lương thực tế. Tỉ lệ trích BHYT : 1% mức lương thực tế. Tỉ lệ trích KPCĐ : 1% mức lương thực tế. Khi tính trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý đội xe kế toán căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, tỉ lệ trích theo quy định để ghi: Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung. (Chi tiết TK 627.1 – Chi phí nhân viên quản lý đội xe). Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác. Chi tiết TK 338.2 – Kinh phí công đoàn. TK 338.3 – Bảo hiểm xã hội. TK 338.4 – Bảo hiểm y tế. Ví dụ : Tháng1/2003, chi phí tiền lương cho nhân viên quản lý đội xe của công ty theo tính toán của phòng kế toán là 2.799.300 đồng, các chi phí bảo hiểm, kinh phí công đoàn được trích 7% trên lương là 196.000 đồng. Kế toán ghi: Nợ TK 627(627.1) : 2.799.300 Có TK 334 : 2.799.300 Nợ TK 627(627.1) : 196.000 Có TK 338 : 196.000 Chi tiết TK 338.2 : 28.000 TK 338.3 : 140.000 TK 338.4 : 28.000 Bảng tính lương nhân viên quản lý đội xe. - Kế toán khấu hao phương tiện vận tải. Trong các doanh nghiệp vận tải, ô tô là phương tiện sử dụng chủ yếu. Việc tính khấu hao hàng tháng cho các loại xe nhằm thu hồi lại vốn đầu tư trong một khoảng thời gian nhất định để tái sản xuất TSCĐ khi TSCĐ bị hư hỏng phải thanh lý, loại bỏ khỏi quá trình sản xuất. Về nguyên tắc, mọi tài sản cố định trong doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải đều phải huy động sử dụng tối đa và phải trích khấu hao, thu hồi đủ vốn trên cơ sở tính đúng tính đủ nguyên giá theo quy định hiện hành. Chi phí khấu hao phương tiện là một khoản chi phí trực tiếp của hoạt động vận tải, hình thành nên giá thành vận tải, nhằm bù đắp giá trị hao mòn của phương tiện trong quá trình kinh doanh. Tại công ty cổ phần ô tô vạn tải Hà Tây tỉ lệ khấu hao phương tiện được trích căn cứ theo quy định số 166 - BTC/1999. Cụ thể như sau: + Đối với phương tiện vận tải ô tô thì thời gian khấu hao thực tế tính trích là 8 – 12 năm. Trung bình là 9,5 năm. + Đối với sân bãi để xe, đường trích khấu hao trong 8 năm. Công thức tính khấu hao công ty đang áp dụng: Nguyên giá tài sản cố định. Mức khấu hao = (Năm) Thời gian sử dụng. Hàng tháng tiến hành trích như sau: Mức khấu hao (năm). Mức khấu hao = (Hàng tháng) 12 Tháng. Để hạch toán chi phí khấu hao phương tiện vận tải kế toán sử dụng tài khoản 627.4 “ chi phí khấu hao phương tiện vận tải”. - Khi tính khấu hao phương tiện vận tải phục vụ trực tiếp cho hoạt động kinh doanh vận tải kế toán ghi: Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung. (Chi tiết TK 627.4 – Chi phí khấu hao phương tiện vận tải). Có TK 214 – Hao mòn theo phương tiện vận tải. Ví dụ : Tháng 1/2003, căn cứ vào bảng tính khấu hao, kế toán ghi: Nợ TK 627 ( 627.4) : 83.424.000 Có TK 214 : 83.424.000 Chứng từ ghi sổ số 07 ngày 30/1/2003 - Kế toán chi phí sửa chữa phương tiện. Sửa chữa phương tiện vận tải là công việc rất được quan tâm tại công ty nhằm đảm bảo cho phương tiện đạt được các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cần thiết, hoạt động vận tải được diễn ra liên tục thường xuyên. Ô tô vào sửa chữa các cấp được áp dụng theo định mức của Bộ Giao Thông Vận Tải đã quy định, được dựa trên cơ sở số km hoạt động của phương tiện trong quá trình sản xuất kinh doanh. Cụ thể công ty áp dụng mức định nghạch như sau : + Mức sửa chữa lớn(đại tu): 140.000 km + Bảo dưỡng II : 7.500 km. + Bảo dưỡng I : 2.500 km. Phương tiện vào cấp sửa chữa lớn phải đủ định mức kỹ thuật, nếu không đạt lái xe hoàn toàn chịu trách nhiệm với mọi chi phí. Các trường hợp hư hỏng đột xuất do sử dụng, thao tác kỹ thuật, bảo quản, máy chưa đến kỳ sửa chữa lớn, lái xe hoàn toàn chịu trách nhiệm. Định mức áp dụng lần đại tu máy theo nội dung sau: Bảng tính định mức sửa chữa xe Để đảm bảo ổn định giá thành giữa các tháng công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây đã tiến hành trích chi phí sửa chữa ô tô vào chi phí vận tải. Căn cứ vào định mức chi phí sửa chữa phương tiện ô tô tính cho 1 km xe lăn bánh và số km thực tế đã hoạt động trong tháng để tính số phải trích trong tháng. Chi phí sửa chữa Định mức chi phí Số km thực phương tiện = sửa chữa phương x tế đã hoạt trong tháng. tiện tính cho 1km động trong xe lăn bánh. tháng. Kế toán sử dụng tài khoản 627.7 – chi phí sửa chữa phương tiện để hạch toán chi phí sửa chữa phương tiện. Hàng tháng khi tính trích chi phí sửa chữa phương tiện kế toán căn cứ vào định mức chi phí sửa chữa phương tiện cho 1 km xe lăn bánh và số km thực tế đã hoạt động trong tháng để tính số phải trích và tiến hành ghi: Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung. (Chi tiết TK 627.7 – Chi phí sửa chữa phương tiện). Có TK 335 – Chi phí phải trả. Khi phát sinh chi phí, kế toán ghi: Nợ TK 335 – Chi phí phải trả. Có TK 111, 112, 141,... Ví dụ: Tháng 1/2003 tại công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây chi phí sửa chữa phương tiện ở bộ phận vận tải là: Nợ TK 627(627.7) : 25.000.000 Có TK 335 : 25.000.000 Kế toán các khoản chi phí khác: Ngoài những khoản chi phí trên, trong kinh doanh hoạt động vận tải còn có các khoản chi phí khác như: chi phí bảo vệ tuyến, lệ phí bến bãi, chi phí phục vụ bến,chi bảo vệ thân vỏ,... các chi phí bằng tiền khác. Các khoản chi phí này đều được tính vào giá thành sản phẩm vận tải tại công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây. Đối với chi phí bảo vệ tuyến, lệ phí bến bãi,chi phí phục vụ xe ka, các chi phí bằng tiền khác, kế toán tiến hành ghi : Nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung. (Chi tiết TK 627.8 – Chi phí khác bằng tiền). Có TK 111,131,112,...- Các tài khoản liên quan. Đối với chi phí bảo hiểm thân vỏ xe ka, khi tính chi phí này kế toán ghi: Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung. (Chi tiết TK627.8 – Chi phí khác bằng tiền). Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác. (Chi tiết TK 338.8 –Phải trả, phải nộp khác). Cuối tháng kế toán tiến hành kết chuyển chi phí sản xuất chung sang TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (Chi tiết TK 154.1 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ở bộ phận vận tải). Kế toán ghi: Nợ TK 154 –Chi phí SXKD dở dang. (Chi tiết TK 154.1 – Chi phí SXKD dở dang ở bộ phận vận tải). Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung. Chi tiết TK 627.1 – Chi phí nhân viên quản lý đội xe. TK 627.4 – Chi phí KH phương tiện VT. TK 627.7 – Chi phí sửa chữa phương tiện VT. TK 627.8 – Chi phí khác bằng tiền. Chứng từ ghi sổ số 08 Sổ cái TK 627 Tính giá thành sản phẩm dịch vụ vận tải tại công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây. Kế toán sử dụng tài khoản 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để tập hợp chi phí kinh doanh vận tải phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm vận tải. Cuối kỳ, tất cả các chi phí nhiên liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung đều được tập hợp vào bên nợ của tài khoản 154. Nội dung và kết cấu của TK 154 như sau: Nợ TK 154 Có Tập hợp chi phí sản xuất - Giá thành sản phẩm ô tô kinh doanh phát sinh đã hoàn thành trong kỳ. trong kỳ. Dư nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chưa hoàn thành. TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ở công ty được mở chi tiết thành hai tiểu khoản như sau: + TK 154.1- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ở bộ phận vận tải. + TK 154.3- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ở bộ phận xăng dầu. Công ty sử dụng TK 154.3 để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh ở bộ phận xăng dầu – là một bộ phận dịch vụ thương mại mới được đưa vào hoạt động của công ty. Do thời gian có hạn và để phù hợp với đề tài luận văn là “Hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm dịch vụ vận tải tại công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây” ở đây em chỉ tiến hành nghiên cứu và tìm hiểu về nội dung và kết cấu của TK 154.1 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ở bộ phận vận tải. Cụ thể kế toán tập hợp chi phí vận tải và tính giá thành sản phẩm vận tải tại công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây có thể khái quát như sau: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM. TK 131 TK621 TK154 TK632 (1) (8) TK 336 (2) TK 334,338 TK 622 (3) (9) (11) TK 334,338 TK 627 (4) TK214 (5) (10) TK 335 (6) TK111,112,... (7) Ghi chú : (1) : Chi phí nhiên liệu,dầu nhờn, sửa chữa thường xuyên. (2) : Chi phí săm lốp (3) : Chi phí nhân viên trực tiếp. (4) : Chi phí nhân viên quản lý đội xe. (5) : Chi phí khấu hao phương tiện vận tải. (6) : Chi phí trích trước. (7) : Chi phí khác. (8) : Kết chuyển chi phí nhiên liệu trực tiếp. (9) : Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp. (10) : Kết chuyển chi phí chung. (11) : Giá thành sản phẩm vận tải đã hoàn thành. Hiện nay, công ty áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn, vì vậy chi phí tập hợp được cho hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải là bao nhiêu thì đó cũng chính là giá thành thực tế của sản phẩm dịch vụ vận tải. Thực tế tại công ty tiến hành tính giá thành sản phẩm theo công thức như sau: Tổng giá thành thực tế = Tổng chi phí vận tải đã được tập hợp trong kỳ. Giá thành đơn vị = Tổng giá thành thực tế. thực tế Tổng số khách km luân chuyển. Bảng tính giá thành sản phẩm dịch vụ vận tải tháng1/2003 Sổ cái tài khoản 154 Hệ thống sổ sách và quy trình hạch toán. Để tập hợp chi phí kinh doanh và tính giá thành dịch vụ vận tải, kế toán tại công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ. Theo hình thức này, hệ thống sổ của công ty gồm có các sổ kế toán chủ yếu sau: Các bản kê thanh toán Sổ cái. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Bảng cân đối số phát sinh. Các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết. Hàng ngày, khi lái xe hoàn thành phơi lệnh quay về công ty, kế toán căn cứ vào biên bản khoán số tiền lái xe nộp trong ngày để lập nên các bản kê thanh toán lệnh xe ka cho từng lái xe. Kế toán căn cứ vào chứng từ gốc lập nên chứng từ ghi sổ. Sau khi lập song chứng từ ghi sổ, kế toán tổng hợp ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sau đó là sổ cái. Cuối tháng khoá sổ tập hợp tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có của từng tài khoản trên sổ cái. Tiếp đó, căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh của các tài khoản tổng hợp. Tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có của tất cả các TK tổng hợp phải khớp nhau, đồng thời cũng phải khớp với tổng số tiền của sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số dư nợ và tổng số dư có của các TK trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và số dư của từng tài khoản trên bảng cân đối phải trùng với số dư của tài khoản tương ứng được theo dõi trên các sổ hay các thẻ chi tiết. Sau khi kiểm tra đối chiếu các số liệu nói trên đều đúng, bảng cân đối phát sinh sẽ được sử dụng để lập bảng cân đối kế toán và các báo cáo khác. Ví dụ : Để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh dịch vụ vận tải ở công ty, kế toán căn cứ vào số phát sinh nợ của các TK 621, 622, 627 trên sổ cái . Để tập hợp chi phí nhiên liệu, vật liệu trực tiếp (TK 621) kế toán căn cứ vào số phát sinh bên có của TK131 đối ứng với bên nợ của TK 621 trên sổ cái để ghi. Để tậo hợp chi phí nhân công trực tiếp (TK 622) căn cứ vào số phát sinh bên có của TK 334,338 đối ứng với bên nợ của TK 622. Để tập hợp chi phí sản xuất chung (TK627) căn cứ vào số phát sinh bên có của các TK 214, 111, 131.1,338.8,...đối ứng bên nợ TK 627 trên sổ cái để ghi. Đánh giá thực trạng công tác kế toán chi phí kinh doanh và tính giá thành dịch vụ vận tải tại công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây. Những ưu điểm. Công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây từ khi thành lập cho đến nay đã đạt được nhiều kết quả đáng kể với nhiều phương tiện hiện đại cùng đội ngũ công nhân có trình độ cao và đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế giỏi. Công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây hiện nay vẫn không ngừng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Đó là kết quả lao động bền bỉ trong nhiều năm của tập thể cán bộ công nhân viên toàn Công ty. Song song với quá trình lớn mạnh của công ty, bộ máy kế toán càng ngày càng khẳng định vị trí quan trọng không thể thiếu được, là một trong những công cụ then chốt của hệ thống quản lý doanh nghiệp. Ngày nay cùng với việc chuyển đổi chế độ quản lý, Hệ thống kế toán của công ty được tổ chức tương đối hoàn chỉnh, gọn nhẹ, đội ngũ nhân viên có trình độ cao, nghiệp vụ vững vàng. Qua tình hình thực tế cho thấy công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí vận tải và tính giá thành sản phẩm vận tải nói riêng và công tác kế toán nói chung đã đáp ứng được nhu cầu của thực tế sản xuất kinh doanh trong công ty đặt ra, đảm bảo tính thống nhất về mặt phạm vi, phương pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế giữa kế toán và các bộ phận có liên quan cũng như các nội dung của công tác kế toán. Công ty luôn chấp hành các chính sách chế độ kế toán tài chính của nhà nước; tổ chức và mở các sổ kế toán phù hợp để phản ánh và giám sát tình hình chi phí vận tải và tính giá thành sản phẩm vận tải. Đồng thời ghi chép đầy đủ hợp thức các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhờ đó cung cấp kịp thời những thông tin kinh tế cho người quản lý doanh nghiệp, giúp nhà quản lý biết được những chi phí chi ra, hạn chế được những chi phí bất hợp lý, có ý nghĩa quan trọng trong công tác phấn đấu giảm giá thành vận tải của công ty. Hạch toán kế toán chi phí vận tải và tính giá thành sản phẩm vận tải đã phản ánh một cách đầy đủ các hoạt động kinh tế diễn ra liên quan đến khâu công tác kế toán này. Qua đó theo dõi được một cách chi tiết tình hình sản xuất kinh doanh cũng như chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm làm căn cứ cho việc hoạch định các biện pháp phù hợp với tình hình của thị trường. Trong công tác kế toán đã đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp, đơn giản hoá được việc tính toán và đã cung cấp được các thông tin quan trọng về chi phí vận tải và giá thành sản phẩm vận tải ô tô cho lãnh đạo doanh nghiệp. 5.2.Những mặt còn tồn tại. Tuy nhiên cùng với sự thay đổi của cơ chế quản lý. Mặc dù kế toán tập hợp chi phí vận tải và tính giá thành sản phẩm vận tải của công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây đã từng bước được hoàn thiện song vẫn không tránh khỏi những hạn chế nhất định. Về hệ thống sổ sách: kế toán chủ yếu căn cứ vaò sổ cái mà chưa mở các bản kê tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh cho từng đội xe. Như vậy việc theo dõi quá trình tập hợp chi phí ở từng đội xe chưa được chi tiết, chưa có cơ sở để đối chiếu, so sánh tổng chi phí sản xuất kinh doanh nói chung cho từng khoản mục chi phí nói riêng. Về quá trình hạch toán chi phí vận tải và tính giá thành sản phẩm vận tải ở công ty: Việc vận dụng các tài khoản cấp II chưa hợp lý. Như việc hạch toán chi phí sửa chữa phương tiện vào TK 627.7, mà trên thực tế TK 627.7 dùng để phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài. Do đó có những khoản chi phí được tập hợp chưa phản ánh được đúng bản chất của nó. Công tác hạch toán chi phí nhiên liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp của công ty chưa phản ánh chính xác tình hình thực tế, chẳng hạn như hạch toán nhầm những chi phí thuộc chi phí sản xuất chung vào chi phí trực tiếp ví dụ:kế toán công ty hạch toán chi phí săm lốp, chi phí sửa chữa thường xuyên, lệ phí giao thông khi mua xăng dầu vào chi phí nhiên liệu trực tiếp hay hạch toán chi phí lái xe dự phòng, khoản bảo hiểm của nhân viên xưởng sửa chữa vào chi phí nhân công trực tiếp. Công tác hạch toán chi phí sản xuất chung tại công ty cũng còn một vài thiếu sót như kế toán công ty hạch toán những chi phí thuộc chi phí QLDN, chi phí hoạt động tài chính (Chi xăng xe con công ty đi công tác, chi tiếp khách, chi họp hội nghị tổng kết toàn công ty,...) vào chi phí sản xuất chung để tính giá thành sản phẩm. Vì thế, quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm dịch vụ vận tải ở công ty là không chính xác. Ngoài ra việc áp dụng máy vi tính trong công tác hạch toán chi phí kinh doanh dịch vụ và tính giá thành sản phẩm vận tải còn chậm chạp, chưa khai thác được triệt để thế mạnh của máy vi tính trong các phần hành kế toán tại công ty. CHƯƠNG III : MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM DỊCH VỤ VẬN TẢI Ở CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ VẬN TẢI HÀ TÂY. I . SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM DỊCH VỤ VẬN TẢI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ VẬN TẢI HÀ TÂY. Hiện nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải đang dần dần khẳng định vị trí của mình. Là một hoạt động không những chỉ đem lại hiệu quả về mặt kinh tế mà còn có cả hiệu quả về mặt xã hội. Việc tổ chức hoạt động kinh doanh phải đảm bảo thu hồi vốn đầu tư ban đầu vào phương tiện vận tải nhanh chóng đồng thời doanh thu phải đủ bù đắp cho chi phí và có lãi. Do đó, các nhà lãnh đạo phải quản lý tốt chi phí, tìm ra các biện pháp để hạ giá thành vận tải, thu hút khách hàng. Hạch toán kế toán với bản chất là một hệ thống thông tin và kiểm tra sự biến động của tài sản trong doanh nghiệp. Nó trở thành một bộ phận quan trọng trong hệ thống quản lý kinh tế của từng doanh nghiệp. Để quản lý và sử dụng có hiệu quả các loại tài sản, lãnh đạo doanh nghiệp cần biết được những thông tin về hoạt động kinh doanh một cách kịp thời, đầy đủ và chính xác. Điều này chỉ có thể thực hiện được thông qua công tác kế toán của doanh nghiệp. Tuy nhiên hiện nay hệ thống kế toán nước ta vẫn chưa theo kịp với sự phát triển của nền kinh tế. Yêu cầu của cơ chế quản lý mới và yêu cầu của nền kinh tế thị trường đòi hỏi phải cải cách triệt để, đổi mới toàn diện hệ thống kế toán nước ta cho phù hợp với nền kinh tế thị trường, với đặc điểm yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế tài chính của đất nước. Để đảm bảo tính đồng bộ thống nhất và phát huy vai trò cung cấp thông tin cho việc điều hành quản lý kinh doanh thì cần thiết phải cải tiến, đổi mới và hoàn thiện hạch toán kế toán ở cả tầm vĩ mô và vi mô. Trong đó đổi mới và hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm là một trong những vấn đề quan trọng. Trong toàn bộ công tác kế toán tại công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây, khối lượng kế toán chi phí và tính giá thành vận tải chiếm tỉ trọng lớn, quá trình tập hợp chi phí diễn ra phức tạp. Khác với doanh nghiệp sản xuất công nghiệp có sự tách bạch giữa quá trình sản xuất và tiêu thụ, trong dịch vụ vận tải quá trình sản xuất và tiêu thụ được diễn ra một cách đồng thời, vì thế việc tập hợp chi phí nhanh chóng, chính xác để tính giá thành và xác định doanh thu cần được kế toán một cách đúng đắn. Thông qua việc kế toán đúng đắn chi phí và tính giá thành dịch vụ vận tải, ban lãnh đạo công ty sẽ có căn cứ chính xác để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, từ đó có biện pháp hữu hiệu nhằm tiết kiệm chi phí, phát triển sản xuất kinh doanh. II . MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM DỊCH VỤ VẬN TẢI Ở CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ VẬN TẢI HÀ TÂY. Để góp phần hoàn thiện công tác hạch toán tập hợp chi phí kinh doanh dịch vụ và tính giá thành sản phẩm vận tải đồng thời khắc phục những tồn tại cùng ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên trong công ty, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến sau : Về công tác kế toán chi phí nhiên liệu trực tiếp. Chi phí nhiên liệu trực tiếp chiếm một tỉ trọng tương đối lớn trong tổng giá thành vận tải. Do đó việc quản lý tốt chi phí này có ý nghĩa rất thiết thực đối với công tác quản lý nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, tăng khả năng cạnh tranh của công ty trong toàn nghành kinh doanh vận tải. Chính vì thế, khi tập hợp chi phí nhiên liệu cần xem xét lại giá thực tế của nhiên liệu tiêu hao. Hiện nay việc nộp lệ phí giao thông được thực hiện khi công ty mua xăng dầu. Trong khoản tiền phải trả cho người bán xăng có cả lệ phí giao thông( cứ 1 lít xăng thì tiền lệ phí giao thông là 300 dồng). Kế toán tại công ty tính toàn bộ vào chi phí nhiên liệu trực tiếp, điều này là sai với tính chất và công dụng của chi phí làm cho chi phí nhiên liệu tăng lên. Cụ thể, trong tháng 1/2003, số lượng xăng sử dụng cho các phương tiện vận tải là 40.172 lít, tổng chi phí nhiên liệu (trong đó bao gồm tiền mua xăng và phí giao thông)dùng cho bộ phận vận tải ở công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây là :191.497.800 đồng chiếm tỉ trọng 28,4% trong tổng chi phí kinh doanh dịch vụ vận tải. Theo mức nộp lệ phí giao thông là 300 đồng/lít xăng thì số tiền lệ phí giao thông mà công ty đã tính vào chi phí nhiên liệu là 12.051.600 đồng, vậy chi phí nhiên kiệu thực tế chỉ là 179.446.200 đồng chỉ chiếm tỉ trọng là 26,6%. Do đó để đảm bảo tính thực tế và chính xác trong công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm thì chi phí nhiên liệu trong vận tải chỉ được tính theo giá mua thực tế của xăng dầu, còn lệ phí giao thông cần phải bóc tách để đưa vào khoản chi phí khác của chi phí sản xuất chung ( vấn đề này sẽ được trình bày ở phần sau). Hiện nay công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây sử dụng tài khoản 621 – Chi phí nhiên liệu trực tiếp để phản ánh các chi phí về nhiên liệu, dầu nhờn, chi phí săm lốp, chi phí sửa chữa thường xuyên chi tiết trên hai tiểu khoản + TK 621.1 – chi phí nhiên liệu. + TK 621.2 – chi phí dầu nhờn, săm lốp, sửa chữa thường xuyên. Nhưng theo chế độ kế toán quy định, tài khoản 621 chỉ dùng để hạch toán chi phí nhiên liệu được sử dụng trực tiếp cho phương tiện vận tải. Những chi phí săm lốp, sửa chữa thường xuyên thuộc chi phí sản xuất chung phải được hạch toán vào TK627 – chi phí sản xuất chung.(vấn đề này sẽ được trình bày ở phần sau). Do đó để hợp lý theo em thì TK 621 không cần mở chi tiết các tài khoản cấp II, khi phát sinh các chi phí nhiên liệu kế toán tiến hành hạch toán luôn vào TK 621 – chi phí nhiên liệu trực tiếp. Về công tác kế toán chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công là khoản chi phí lao động sống rất cần thiết nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh dịch vụ diễn ra bình thường. Hiện nay tại công ty khoản chi phí nhân công trực tiếp được phản ánh trên TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp. Nhưng ngoài khoản tiền lương và bảo hiểm của lái, phụ xe còn có cả khoản chi phí cho lái xe ka dự phòng, khoản bảo hiểm của nhân viên bộ phận xưởng sửa chữa. Như vậy là không đúng vì tài khoản 622 chỉ phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào hoạt động kinh doanh vận tải. Còn khoản chi phí cho lái xe dự phòng, bảo hiểm của nhân viên xưởng phải được hạch toán vào TK 627. Vì vậy để cho đúng với quy định của chế độ kế toán theo em khoản chi phí này nên hạch toán như sau: Khoản chi phí tiền lương và bảo hiểm của lái xe, phụ xe thì phản ánh trên TK 622- chi phí nhân công trực tiếp. Còn các chi phí tiền lương, bảo hiểm, kinh phí công đoàn của lái xe dự phòng, khoản bảo hiểm, kinh phí công đoàn của nhân viên xưởng thì phản ánh trên TK 627. Tại công ty hoạt động kinh doanh vận tải hành khách là hoạt động dịch vụ vận tải duy nhất. Do đó khi hạch toán chi phí nhân công trực tiếp phát sinh chỉ nên sử dụng TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp và không cần phải mở thêm tài khoản cấp II. Về công tác kế toán chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ cho sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình chế tạo sản phẩm, thực hiện các lao vụ, dịch vụ. ở công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây khoản chi phí này bao gồm những chi phí trực tiếp khác phục vụ cho hoạt động vận tải như : Chi phí nhân viên quản lý đội xe, chi phí khấu hao phương tiện vận tải, chi phí bến bãi, chi phí bảo hiểm thân vỏ, các chi phí khác. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung trong các doanh nghiệp ô tô được phản ánh trên tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung. Theo quy định, thì TK 627 được mở chi tiết thành 6 TK cấp II: + TK 627.1 - Chi phí nhân viên phân xưởng. + TK627.2 - Chi phí vật liệu. + TK 627.3 – Chi phí dụng cụ sản xuất. + TK 627.4 – Chi phí khấu hao TSCĐ. + TK 627.7 – Chi phí dịch vụ mua ngoài. + TK 627.8 – Chi phí bằng tiền khác. TK 627 có thể mở thêm một số TK cấp II để phản ánh một số chi phí trong phạm vi chi phí sản xuất chung theo yêu cầu cụ thể của từng ngành kinh doanh, của từng doanh nghiệp. Nhưng trên thực tế việc sử dụng các tài khoản cấp II của TK 627 tại công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây còn chưa chính xác. Công tác tập hợp chi phí chưa được phản ánh đúng bản chất. Để góp phần hoàn thiện hơn công tác hạch toán chi phí sản xuất chung tại công ty em xin đưa ra một số đề xuất cụ thể như sau : 3.1.Công tác hạch toán chi phí nhân viên phân xưởng. Hiện nay tại công ty TK 627.1 – chi phí nhân viên phân xưởng chỉ được dùng để phản ánh chi phí cho nhân viên quản lý đội xe, còn các chi phí khác như chi phí lái xe ka dự phòng, chi bảo hiểm của công nhân xưởng sửa chữa lại được phản ánh vào TK 622 ( như trên đã trình bày). Để tập hợp đúng chi phí, theo em những chi phí kể trên cần phải được hạch toán vào TK 627.1 – chi phí nhân viên phân xưởng. Khi tính tiền lương các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý đội xe, lái xe ka dự phòng,...kế toán ghi: Nợ TK 627(627.1 ) – Chi phí nhân viên phân xưởng. Có TK 334 – Phải trả công nhân viên. Khi tính trích các khoản bảo hiểm, kinh phí công đoàn kế toán ghi: Nợ TK 627 (627.1) – Chi phí nhân viên phân xưởng. Có TK 338 ( 338.3, 338.4, 338.2) – Phải trả, phải nộp khác. 3.2. Về công tác hạch toán chi phí săm lốp. Chi phí săm lốp là nhưng khoản chi phí về thay thế săm lốp hư hỏng, đắp vá lại săm lốp. Công ty cổ phần ô tô vận tải hiện nay đang tiến hành hạch toán khoản chi phí này vào chi phí nhiên liệu trực tiếp như trên đã trình bày điều đó là không phù hợp với chế độ kế toán. Chi phí săm lốp là một khoản chi phí thuộc chi phí sản xuất chung. Vì thế khoản chi phí này phải được hạch toán vào TK 627 – Chi phí sản xuất chung và kí hiệu riêng của khoản chi phí này là 627.5 – Chi phí săm lốp. Công ty hiện đang áp dụng hình thức khoán doanh thu cho từng lái xe, theo đó thì chi phí săm lốp là khoản chi thuộc chi phí lái xe phải tự trang trải. Hàng tháng doanh nghiệp thanh toán cho lái xe theo định mức khoán quy định. 3.3.Về công tác hạch toán chi phí lệ phí giao thông. Như trong phần 1 đã trình bày, hiện nay công ty tính cả phần chi phí giao thông khi mua xăng dầu vào chi phí nhiên liệu. Thực chất đây là một khoản chi phí trực tiếp của hoạt động kinh doanh vận tải ô tô. Do đó cần bóc tách chi phí lệ phí giao thông ra khỏi trị giá mua xăng dầu(chi phí nhiên liệu) để đưa vào thành 1 khoản chi phí trong chi phí sản xuất chung . Để theo dõi chi phí này theo em công ty nên mở thêm TK 627.6 – Chi phí lệ phí giao thông. Đồng thời TK này cũng được dùng để phản ánh chi phí lệ phí giao thông của các phương tiện vận tải phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Không phản ánh vào TK này chi phí lệ phí giao thông của phương tiện phục vụ quản lý. 3.4.Công tác kế toán chi phí sửa chữa phương tiện. Để hạch toán chi phí sửa chữa lớn phương tiện công ty đang sử dụng TK 627.7 – Chi phí sửa chữa phương tiện. Còn chi phí sửa chữa thường xuyên hiện công ty đang theo dõi trên TK 621 – Chi phí nhiên liệu trực tiếp. Cách hạch toán như vậy là chưa hợp lý bởi như ta biết TK 627.7 có tên là “ Chi phí dịch vụ mua ngoài” chứ không phải là “ Chi phí sửa chữa phương tiện”. Và chi phí sửa chữa thường xuyên là một khoản chi phí thuộc chi phí sản xuất chung nên việc theo dõi nó ở TK 621 là không đúng với bản chất của nó. Để hợp lý trong cách hạch toán công ty nên mở thêm TK chi tiết cấp II của TK 627 để hạch toán chi phí sửa chữa phương tiện cụ thể TK 627.9 – Chi phí sửa chữa phương tiện vận tải. TK 627.9 chỉ dùng để phản ánh chi phí sửa chữa của những phương tiện vận tải phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Và nhằm đảm bảo tính ổn định chi phí và giá thành sản phẩm vận tải ô tô giữa các tháng, Công ty ô tô vận tải Hà Tây cần phải tính trích trước chi phí sửa chữa phương tiện theo công thức như sau: Số tiền trích trước Số kế hoạch về sửa chữa cả năm chi phí sửa chữa = 1 tháng 12 tháng. Căn cứ vào số tiền trích trước chi phí sửa chữa đã tính được hàng tháng, kế toán ghi : Nợ TK 627(627.9) – Chi phí sửa chữa phương tiện VT. Có TK 335 – Chi phí phải trả. Khi phát sinh chi phí thực tế kế toán ghi Nợ TK 335 – Chi phí phải trả. Có TK 111, 112, 131,...- Các tài khoản liên quan. 3.5. Về kế toán chi phí bằng tiền khác. Tại công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây những chi phí thuộc chi bằng tiền khác là: chi phí bảo hiểm thân vỏ ka, chi phí bến bãi, chi bảo vệ tuyến, các chi phí bằng tiền khác và đêù được hạch toán vào TK 627.8 – Chi phí bằng tiền khác. Điều đáng xem xét ở đây là kế toán công ty hạch toán vào TK 627.8 cả những chi phí không thuộc chi phí sản xuất chung mà thuộc chi phí QLDN, chi phí hoạt động tài chính như : trả lãi tiền gửi ngân hàng, chi xăng đi công tác của xe con công ty, chi họp hội nghị công ty, chi tiếp khách. Ví dụ: Căn cứ vào phiếu chi số 20 ngày 13/1/2003 nội dung chi : thanh toán xăng xe ô tô con đi công tác cho ông Phan Hải Hiền ở phòng hành chính số tiền là : 212.000 đồng. Kế toán công ty hạch toán như sau Nợ TK 627(627.8 ) : 212.000 Có TK 111 : 212.000 ... Do đó, muốn công tác hạch toán chi phí vận tải ô tô được chính xác tạo điều kiện tính đúng, tính đủ giá thành dịch vụ vận tải công ty cần phải xác định lại phạm vi của chi phí bằng tiền khác thuộc chi phí sản xuất chung, loại bỏ ra khỏi chi phí vận tải những chi phí không hợp lý, hợp lệ như trên. Như trong phần giới thiệu về nhiệm vụ, vai trò của công ty, hiện nay hoạt động kinh doanh vận tải ở công ty chỉ là kinh doanh vận tải hành khách. Vậy cho nên tất cả chi phí chung tập hợp được đều được tính vào chi phí cấu thành nên giá thành hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách. Do đó cuối tháng khi tiến hành kết chuyển chi phí sang TK tính giá thành kế toán công ty không cần phải phân bổ chi phí sản xuất chung. 4.Ứng dụng máy vi tính trong công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm kinh doanh dịch vụ vận tải tại công ty. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật ngày nay đã cho phép máy vi tính làm dược những điều kỳ diệu, có thể thay thế được sức lao động của con người trong nhiều việc. Sử dụng máy vi tính nói riêng sẽ giúp cho các kế toán viên giảm bớt khối lượng ghi chép, công việc kế toán nhờ đó sẽ được hoàn thành một cách nhanh chóng, tiện lợi và chính xác hơn so với phương pháp ghi chép thủ công. Trên thực tế hiện nay có nhiều doanh nghiệp nhà nước, tư nhân, liên doanh, cổ phần,... đã đưa vào áp dụng những phần mềm kế toán phù hợp với quá trình hạch toán của doanh nghiệp mình và đã đạt được những thành công nhất định. Nhưng tại công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây vẫn chưa khai thác được triệt để thế mạnh của máy vi tính trong các phần hành kế toán nói chung và trong công tác hạch toán chi phí kinh doanh vận tẩi và tính giá thành sản phẩm dịch vụ vận tải nói riêng. Một phần, đội ngũ kế toán tại công ty đa phần là những nguời lớn tuổi, có nhiều kinh nghiệm trong công tác kế toán song việc cập nhật các tiến bộ mới về công nghệ thông tin còn hạn chế. Mặt khác, do phòng tài vụ - kế toán công ty chưa được trang bị đầy đủ máy vi tính. Chính vì thế việc lưu giữ sổ sách kế toán tại công ty chỉ đơn thuần là trên giấy tờ. Hình thức lưu giữ này rất dễ dẫn đến việc tài liệu chứng từ kế toán bị hư hỏng, mối mọt gây khó khăn trở ngại trong công tác kiểm tra lại sổ sách trong công ty. Để công tác kế toán trong công ty có thể được thực hiện một cách gọn nhẹ và hiệu quả hơn công ty nên xây dựng một phần mềm kế toán phù hợp cho phòng tài vụ – kế toán đồng thời quan tâm đến việc đào tạo tin học cho cán bộ kế toán. Trên đây là một số ý kiến đóng góp của em nhằm hoàn thiện hơn công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm dịch vụ vận tải qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây. Em rất mong công ty sẽ quan tâm và nghiên cứu những vấn đề em đã nêu ra trong luận văn này. KẾT LUẬN Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng đối với công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Để đảm bảo sự ổn định, phát triển cho một doanh nghiệp thể hiện hiệu quả sản xuất kinh doanh, hạch toán chính xác đầy đủ chi phí sản xuất kinh doanh để từ đó hạ thấp giá thành sản phẩm là mục tiêu của tất cả các doanh nghiệp. Do đó hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí vận tải và tính giá thành sản phẩm vận tải trong các doanh nghiệp vận tải ô tô nói chung, công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây nói riêng đang là một vấn đề hết sức cần thiết. Qua thời gian nghiên cứu lý luận tại trường ĐH Thương Mại cùng với khảo sát thực tế tại công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây đã giúp em hiểu được một cách tổng hợp công việc kế toán của các doanh nghiệp hiện nay cũng như công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại công ty thực tập. Thực tế cho thấy rằng công ty đã thực hiện công tác kế toán một cách khá đầy đủ, chính xác. công tác tập hợp chi phí tại công ty đã đáp ứng được phần lớn yêu cầu quản lý. Tuy nhiên để đạt được mục tiêu hạ giá thành, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trong nghành vận tải, công ty cần phải tổ chức quản lý chi phí tốt hơn nữa, đề cao chất lượng phục vụ khách,... Trong quá trình nghiên cứu và viết đề tài, với góc nhìn của một sinh viên kế toán trình độ còn hạn chế, kiến thức thực tế về hoạt động kinh doanh dịch vụ còn ít ỏi nên những phân tích và đề xuất đưa ra khó tránh khỏi những thiếu sót. Em hi vọng những ý kiến trong luận văn này có ý nghĩa về mặt lý luận và có tính khả thỉ trên thực tế. Quá trình thực tập em luôn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú anh chị phòng kế toán, của lãnh đạo công ty cùng sự chỉ bảo của thầy cô giáo hướng dẫn trong bộ môn kế toán của nhà trường. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn cô giáo Phạm Thu Thuỷ và ban lãnh đạo cùng tập thể cán bộ công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. HàTây, ngày.... tháng 5 năm 2003. Sinh viên thực tập. Đỗ thị thu Hiền.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ vận tải tại công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây.doc
Luận văn liên quan