LỜI NÓI ĐẦU
Kể từ khi gia nhập vào tổ chức thương mại quốc tế WTO nền kinh tế nước ta có những bước chuyển mình mạnh mẽ. Những thay đổi về chính sách kinh tế xã hội đó đem theo những biến đổi sâu sắc của đời sống kinh tế xã hội. Theo đó tính cạnh tranh trên thương trường ngày càng thể hiện rõ. Trong điều kiện đó các doanh nghiệp sản xuất trong nước cũng như liên doanh với nước ngoài không còn cách nào khác là phải nâng cao chất lượng sản phẩm của mình và hạ được giá thành sản phẩm. Do vậy trong công tác kế toán, kế toán nguyên vật liệu là một phần hành khá quan trọng, không thể thiếu được trong sản xuất kinh doanh. Việc hạch toán tốt nguyên vật liệu là công cụ giúp đảm bảo sản xuất, kiểm tra giám sát tốt định mức tiêu hao nguyên vật liệu ngăn ngừa sự lãng phí trong sản xuất góp phần nâng cao việc sử dụng vốn lưu động, hạ giá thành sản phẩm đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Vì vậy công tác kế toán nguyên vật liệu là vấn đề được các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, sau thời gian thực tập tại Công ty TNHH Sản xuất & Thương mại Tân Bắc Đô và những kiến thức đó được học tập tại nhà trường cộng với sự hướng dần tận tình của cô giáo Th.s Đoàn Vân Khánh em đó mạnh dạn chọn đề tài “ Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Sản xuất & Thương mại Tân Bắc Đô ” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
Luận văn của em gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu tại doanh nghiệp sản xuất
Chương II: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu và tình hình sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Sản xuất & Thương mại Tân Bắc Đô.
Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao chất lượng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Sản xuất & Thương mại Tân Bắc Đô.
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT:
LỜI MỞ ĐẦU: .
CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT . 1
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất 1
1.1.1. Vị trí, vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất . 1
1.1.2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu 1
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu . 2
1.2. Tổ chức phân loại và đánh giá nguyên vật liệu . 3
1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu 3
1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu . 4
1.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu 7
1.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng 8
1.3.2. Các phương pháp kế toán trực tiếp . 8
1.4. Kế toán tổng hợp nhập xuất nguyên vật liệu . 11
1.4.1. Các phương pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho . 11
1.4.2. Kế toán tổng hợp nhập, xuất nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên 11
1.4.3. Kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ . 12
1.5. Kế toán kiểm kê và đánh giá lại vật tư . 13
1.5.1 Kế toán kiểm kê vật tư . 13
1.6 . Kế toán dự phòng giảm giá vật tư . 15
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT & THƯƠNG MẠI TÂN BẮC ĐÔ . 16
2.1. Tổng quan chung về Công Ty TNHH Sản xuất & TM Tân Bắc Đô . 16
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty . 16
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh 16
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty . 17
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh 19
2.1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty . 20
2.2. Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty TNHH Sản xuất & TM Tân Bắc Đô 22
2.2.1. Tình hình thực hiện kế hoạch cung cấp và sử dụng nguyên vật liệu 22
2.2.2. Đặc điểm và phân loại . 22
2.2.3. Đánh giá nguyên vật liệu . 26
2.2.4. Kế toán nguyên vật liệu tại công ty . 28
2.2.5. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu 28
CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT & THƯƠNG MẠI TÂN BẮC ĐÔ . 33
3.1. Nhận xét chung về công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Sản xuất & Thương mại Tân Bắc Đô . 33
3.1.1. Một số ưu điểm . 33
3.1.2. Một số nhược điểm 34
3.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Sản xuất & Thương mại Tân Bắc Đô 35
KẾT LUẬN: .
PHỤ LỤC:
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:
60 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3332 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Tân Bắc Đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
+ Khi nhận được chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu ở kho, kế toán kiểm tra việc phân loại chứng từ và ghi giá hạch toán, tính tiền cho từng chứng từ, tổng cộng số tiền của các chứng từ nhập, xuất theo từng nhóm nguyên vật liệu, ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ.
* Ưu diểm:
- Giảm nhẹ được khối lượng ghi chép hàng ngày do kế toán chỉ ghi chép theo chỉ tiêu số tiền và ghi theo nhóm nguyên vật liệu.
- Công việc kế toán được tiến hành dàn đều trong tháng mà không phụ thụôc vào cơ cấu nguyên vật liệu mà đơn vị sử dụng.
* Nhược điểm:
- Ở phương pháp này nếu như có sai sót thì rất khó phát hiện, khó kiểm tra.
- Ở phòng kế toán không nắm được tình hình luân chuyển và tồn kho của từng danh điểm theo số lượng mà phải căn cứ vào thẻ kho thì mới có số liệu về tình hình nhập - xuất - tồn của từng thứ nguyên vật liệu.
* Điều kiện áp dụng:
Doanh nghiệp có nhiều chủng loại nguyên vật liệu, việc nhập xuất diễn ra thường xuyên. Doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống giá hạch toán và xây dựng được hệ thống danh điểm nguyên vật liệu. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ kế toán vững vàng.
1.4. KẾ TOÁN TỔNG HỢP, NHẬP XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU
1.4.1. Các phương pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho:
Kế toán tổng hợp là việc sử dụng tài khoản kế toán để phản ánh kiểm tra và giám sát các đối tượng kế toán có nội dung kế toán ở dạng tổng quát. Bao gồm 2 phương pháp sau:
- Phương pháp kê khai thường xuyên
- Phương pháp kiểm kê định kỳ
1.4.2. Kế toán tổng hợp nhập, xuất nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
1.4.2.1. Tài khoản sử dụng
Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động nhập – xuất – tồn của nguyên vật liệu, kế toán sử dụng tài khoản sau:
Tài khoản 152: “Nguyên liệu, vật liệu”
Kết cấu cơ bản của tài khoản này như sau:
Bên nợ:
- Trị giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công, chế biến, nhận vốn góp hoặc từ các nguồn khác
- Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê
- Số diều chỉnh tăng giá nguyên vật liệu khi dánh giá lại
- Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ (nếu doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
Bên có:
- Trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho dùng vào sản xuất kinh doanh, để bán, thuê ngoài gia công chế biến, hoặc góp vốn
- Trị giá nguyên vật liệu trả lại người bán hoặc được giảm giá hàng mua
- Chiếu khấu thương mại nguyên vật liệu khi mua được hưởng
- Số điều chỉnh giảm giá nguyên vật liệu khi đánh giá lại
- Trị giá nguyên vật liệu hao hụt, mất mát phát hiện khi kiểm kê
- Kết chuyển trị giá nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ ( nếu doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo PP kiểm kê định kỳ),.
Số dư bên nợ: Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ
Tài khoản 152 không quy định các tài khoản cấp 2 song theo yêu cầu quản lý cụ thể và phân loại nguyên vật liệu của doanh nghiệp thì có thể tổ chức quy định các tài khoản cấp 2 này áp dụng đơn vị.
Ví dụ: chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu, có thể mở các tài khoản cấp 2 như sau:
TK 1521 – Nguyên vật liệu chính TK 1524 – Phụ tùng thay thế
TK 1522 – Nguyên vật liệu phụ TK 1525 – Thiết bị xây dựng cơ bản
TK 1523 – Nhiên liệu TK 1526 – Vật liệu khác
Tài khoản 151 “ Hàng mua đang đi đường”
Tài khoản này phản ánh trị giá vốn thực tế các loại nguyên vật liệu mà doanh nghiệp đã mua nhưng dang đi trên đường, chưa về nhập kho doanh nghiệp và tình hình hàng đi đường tháng trước đã về nhập kho doanh nghiệp. Kết cấu tài khoản này như sau:
- Bên Nợ: Trị giá hàng hoá vật tư đã mua đang đi đường
- Bên Có: Trị giá vật tư đi đường tháng trước, tháng này đã về nhập kho, chuyển bán thẳng hay dưa vào sử dụng ngày
- Số dư có: Trị giá hàng hoá, vật tư đang đi đường cuối kỳ
Ngoài các tài khoản trên, kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như TK 111,112,141,331,411,621,627,642....
1.4.2.2. Phương pháp kế toán
Sơ đồ hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên ( Phụ lục 03 )
1.4.3. Kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
1.4.3.1. Tài khoản sử dụng:
Để ghi chép nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ, kế toán sử dụng tài khoản 611 (mua hàng). Kết cấu cơ bản của tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
- Kết chuyển trị giá vật liệu tồn kho đầu kỳ (theo kết quả kiểm kê)
- Trị giá thực tế nguyên vật liệu nhập trong kỳ
Bên Có:
- Kết chuyển trị giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ (theo kết quả kiểm kê).
- Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất trong kỳ cho các hạng mục dích khác nhau Tài khoản 611 không có số dư cuối kỳ và gồm 2 tài khoản cấp 2:
- TK 6111: Mua nguyên vật liệu
- TK 6112: Mua hàng hóa
1.4.3.2. Phương pháp kế toán
Sơ đồ hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ (Phụ lục 04 ).
1.5. KẾ TOÁN KIỂM KÊ VÀ ĐÁNH GIÁ LẠI VẬT TƯ
1.5.1. Kế toán kiểm kê vật tư:
Khi tiến hành kiểm kê đơn vị phải có quyết định thành lập Hội đồng. Đơn vị có thể tiến hành kiểm kê theo định kỳ, có thể kiểm kê bất thường và kết quả kiểm kê phải lập biên bản theo mẫu quy định ( mẫu số 08-VT )
Trường hợp kiểm kê phát hiện thừa chưa rõ nguyên nhân, kế toán ghi:
Nợ TK 152,153
Có TK 338(1)
Khi xử lý, nếu Hội đồng cho ghi tăng thu nhập khác đối với vật tư thừa, kế toán ghi:
Nợ TK 338(1)
Có TK 711:
Trường hợp kiểm kê phát hiện thiếu khi chưa rõ nguyên nhân, kế toán ghi:
Nợ TK 138(1)
Có TK 152,153
Khi Hội đồng xử lý căn cứ biên bản xử lý, kế toán phản ánh như sau:
+ Nếu thiếu trong định mức được tính vào chi phí, kế toán ghi:
Nợ TK 642
Có TK 138(1)
Nếu người chịu trách nhiệm phải bồi thường, kế toán ghi:
Nợ TK 138(8)
Nợ TK 334 ( nếu trừ vào lương )
Có TK 138(1)
1.5.2. Đánh giá lại vật tư
Việc đánh giá lại vật tư hoặc là theo quyết định của Nhà nước, hoặc khi chuyển đổi hình thức sở hữu
TK kế toỏn sử dụng là TK 412: Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Bên Nợ:
+ Phản ánh số chênh lệch giảm do đánh giá lại
+ Xử lý chênh lệch tăng do đánh giá lại
Bên Có:
+ Phản ánh chênh lệch tăng do đánh giá lại
+ Xử lý số chênh lệch giảm do đánh giá lại
Dư Nợ: Chênh lệch giảm chưa xử lý
Dư Có: Chênh lệch tăng chưa xử lý
* Phương pháp kế toán:
(1) Trường hợp đánh giá lại tăng trị giá vật tư, số tăng thêm kế toán ghi:
Nợ TK 152,153
Có TK 412
(2) Trường hợp đánh giá lại giảm trị giá vật tư, kế toán ghi:
Nợ TK 412
Có TK 152,153
(3) Cuối năm tài chính cấp có thẩm quyền xử lý
+ Nếu TK 412 có số dư được bổ xung nguồn vốn kinh doanh:
Nợ TK 412
Có TK 411
+ Nếu TK 412 có dư nợ , được ghi giảm nguồn vốn kinh doanh:
Nợ TK 411
Có TK 412
1.6. KẾ TOÁN DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ VẬT TƯ
Cuối năm tài chính nếu giá trị thuần có thể thực hiện được nhỏ hơn giá gốc của vật tư tồn kho thì cần lập dự phòng và được tính vào gía vốn vật tư xuất kho tính cho từng loại vật tư. Mức dự phòng giảm giá vật tư được xác định như sau:
Mức dự phòng giảm giá vật tư
=
Số lượng vật tư tồn kho bị giảm giá
x
(Giá gốc
-
Giá trị thuần có thể được thực hiện)
Trong đó giá trị thuần có thể thực hiện được xác định như sau:
Giá trị thuần có thể thực hiện được
=
Giá bán (ước tính )
-
Chi phí để thực hiện
(ước tính )
Tài khoản kế toán sử dụng là TK 159: dự phòng giảm giá vât tư
Bên Nợ: phản ánh số hoàn thành nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ
Bên Có: Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho đó lập tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ
Dư có: giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện có cuối kỳ
* Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
(1) Khi tích lập dự phòng, kế toán ghi:
Nợ TK 632
Có TK 159
(2) Cuối kỳ kế toán sau nếu mức trích lập dự phòng lớn hơn số đó trích còn lại của kỳ kế toán trước ( năm TC ), số chênh lệch được trích thêm.
Nợ TK 632
Có TK 159
Ngược lại kế toán ghi:
Nợ TK 159
Có TK 632
Hoặc Có TK 711 ( theo thông tư 13 ngày 27/2/2006 của Bộ Tài Chính )
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI TÂN BẮC ĐÔ.
2.1. TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT & THƯƠNG MẠI TÂN BẮC ĐÔ
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển công ty
- Tên công ty : Công ty TNHH sản xuất & thương mại Tân Bắc Đô
- Tên giao dịch : TANBACDO PRODUCTION AND TRADING COMPANY LIMITED
- Trụ sở chính: Thị trấn Phùng, Huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội
- Điện thoại : 043 887490
- Fax : 043 639539
Công ty TNHH sản xuất & thương mại Tân Bắc Đô được thành lập ngày 04/06/2002 theo giấy phép kinh doanh số 0302000981 do Phòng đăng ký kinh doanh Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp.Với số vốn kinh doanh ban đầu là 10.000.000.000 đồng. Mã số thuế 0500451071 do chi cục thuế thành phố Hà Nội cấp ngày 29/06/2002. Mã số nhập khẩu: 0500451071 do Cục hải quan thành phố Hà Nội cấp ngày 08/07/2002. Kể từ ngày thành lập công ty thường xuyên đảm bảo cung ứng cho khách hàng một cách đầy đủ, kịp thời theo đúng chủng loại với chat lượng cao nên đã tạo được uy tín với các bạn hang trong và ngoài nước. Với những kết quả đã đạt được, Công ty TNHH sản xuất & thương mại Tân Bắc Đô đã và đang khẳng định vị trí của mình trên thị trường.
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
Công ty TNHH sản xuất & thương mại Tân Bắc Đô chuyên sản xuất, kinh doanh hàng dệt may thời trang trong nướcc và xuất khẩu, Công ty nhập khẩu nguyên liệu, vật liệu chủ yếu là len sợi từ Trung Quốc, Nhật Bản, Australia.
Dịch vụ thương mại , dịch vụ xuất khẩu.
Mở đại lý , cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
Bộ máy quản lý hoạt động của công ty được tổ chức xây dựng với phương châm gọn nhẹ, hiệu quả, có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận với tối ưu cường độ lao động. Điều đó được thể hiện qua sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức kinh doanh( Phụ lục 05 )
Ban lãnh đạo công ty
- Giám đốc: Đưa ra đường lối chính sách, phương hướng hoạt động của công ty, là người chịu trách nhiệm lớn nhất trong công ty
- Phó Giám đốc tài chính: Công việc chính là tổ chức công tác kế toán, công tác thống kê trong phạm vi công ty, tập hợp nguồn tài chính giúp tổ chức công tác thong tin kinh tế, thực hiện đầy đủ việc ghi chép ban đầu theo chế độ quản lý kinh tế và tài chính của công ty
- Phó Giám đốc kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật của sản phẩm, giám sát, kiểm tra chất lượng sản phẩm
- Phó Giám đốc xuất nhập khẩu và tiêu thụ nội địa: Chịu trách nhiệm chỉ đạo giải quyết các vấn đề về hoạt động XNK và hệ thống tiêu thụ hang trong nước
- Các Phòng ban: là các đơn vị chuyên môn nghiệp vụ làm tham mưu cho Giám đốc trong việc chỉ đạo, tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý kinh doanh, tổ chức quản lý nhân lực. Các Phòng ban có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn kiểm tra, đôn đốc thực hiện tiến độ sản xuất, qui trình công nghệ kỹ thuật và các mặt quản lý chuyên môn
Công ty có 5 phòng ban chức năng bao gồm:
- Phòng kế toán tài vụ: lập kế hoạch tài chính hang năm trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, mở sổ sách theo dõi tài sản, vật tư, tiền vốn, lập hồ sơ chứng từ ghi chép và hạch toán các khoản kế toán chấp hành nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước. Đồng thời ngăn chặn tình trạng lãi giả, lỗ thật, lạm dụng vốn của công ty, quản lý chặt chẽ các nghiệp vụ thu chi tiền mặt, thực hiện chế độ báo cáo phân tích số liệu một cách trung thực, kịp thời tạo điều kiện cho Giám đốc điều hành phát triển công ty.
- Phòng tổ chức quản lý nhân sự: Quản lý số lượng nhân viên, công nhân của công ty. Quan tâm đến đời sống của công nhân, tại chức tốt công tác công đoàn tại cơ sở
- Phòng kỹ thuật công nghệ - KCS: Thiết kế mẫu mã sản phẩm, dệt thử hang mẫu theo yêu cầu của khách hang và thị hiếu người tiêu dung. Kiểm tra việc thực hiện qui trình công nghệ đối với tất cả các sản phẩm được sản xuất, xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu sao cho phù hợp với yêu cầu của sản phẩm
- Phòng xuất nhập khẩu và tiêu thụ nội địa: Tiến hành mọi thủ tục xuất nhập khẩu vật tư hàng hóa cần thiết trong quá trình sản xuất. Kiểm tra chất lượng hang nhập về, xây dựng giá bán trên thị trường nội địa, chỉ đạo theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch, tổ chức mạng lưới tiêu thụ rộng khắp.
- Phân xưởng: Là bộ phận chịu trách nhiệm trực tiếp sản xuất ra sản phẩm
Qui trình công nghệ sản xuất kinh doanh (Phụ lục 06)
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Căn cứ vào Bảng kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009 – 2010 ta thấy tổng doanh thu của công ty năm 2010 tăng so với năm 2009 là 4.219.017.195 đồng tương ứng với 27,38%. Tuyu nhiên để khẳng định tình hình hoạt động của công ty có khả năng hay không cần phải dựa vào các yếu tố khác như lợi nhuận gộp, lợi nhuận trước và sau thuế, giá vốn hàng bán….
Gía vốn hàng bán năm 2010 so với năm 2009 tăng 39,74% trong khi tốc độ tăng doanh thu trong hai năm là 27,38%. Như vậy tốc độ tăng của giá vốn hàng bán vượt xa hơn so với tốc độ tăng của doanh thu. Có điều này môt phần là do hiện nay giá cả thị trường của các mặt hang trong đó có nguyên vật liệu phục vụ cho ngành xây dựng, tuy nhiên công ty cần duy trì mức tăng doanh thu như hiện nay và cũng cần có những biện pháp nhằm hạn chế mức tăng giá vốn để đạt được mức doanh thu cao hơn.
Một trong những thành công có thể nhận thấy đó là Lợi nhuận gộp của công ty tăng dần qua các năm, nhờ tiết kiệm được chi phí sản xuất, năm 2010 lợi nhuận gộp đã tăng tương ứng so với năm 2009.
Cũng có thể thấy LN gộp/Doanh thu, LN trước thuế?Doanh thu hay LN sau thuế/Doanh thu đều có xu hướng tăng them. Tóm lại, qua bảng phân tích kết quả kinh doanh của công ty ta thấy công ty đang có những bước phát triển vững chắc và sẽ có được những bước tiến xa hơn nữa (Phụ lục 07)
2.1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty
2.1.5.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Để tổ chức bộ máy kế toán hợp lý gọn nhẹ, có hiệu quả đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, công ty đã lựa chọn hình thức bộ máy kế toán tập trung phù hợp với đặc điểm tổ chức và quy mô sản xuất kinh doanh của công ty. Hình thức tổ chức này giúp cho việc kiểm tra chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự
lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo của lãnh đạo công ty đối với hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung cũng như công tác kế toán nói riêng.
Để tìm hiểu sâu hơn về cơ cấu và nhiệm vụ của bộ máy kế toán , ta có thể xem sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty ( Phụ lục 08)
2.1.5.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
Kế toán trưởng (kiêm trưởng phòng kế toán): Là người phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty và Hội đồng quản trị về tính chính xác, trung thực và kịp thời của các thong tin, số liệu từ phòng tài vụ kế toán cung cấp lên.
Kế toán TSCĐ, công nợ, kiêm thủ kho, thủ quỹ: Thực hiện quan hệ rút tiền qua ngân hang. Theo dõi tài sản cố định, tính khấu hao TSCĐ. Theo dõi chi tiết công nợ phải thu, phải trả, phải nộp khác. Thanh toán BHXH. Quản lý kho tang, tài sản của công ty
Kế toán NVL, CCDC, thành phẩm, hang hóa theo dõi tình hình tăng giảm các loại hàng tồn kho trong công ty cả về mặt số lượng và mặt giá trị. Tham mưu cho Giám đốc tình hình sử dụng vật tư có hiệu quả hay không để có kế hoạch sản xuất.
Kế toán loa động và tiền lương theo dõi tình hình tăng giảm lao động trong công ty và phản ánh tình hình thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên, tình hình đóng góp các khoản bảo hiểm cho người lao động.
Kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành và xác định kết quả kinh doanh có trách nhiệm tập hợp các chi phí để tính giá thành của sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh, tính lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được trong kỳ sản xuất kinh doanh.
Kế toán xuất nhập khẩu và tiêu thụ nội địa: theo dõi tình hình xuất nhập khẩu vật liệu, hàng hóa. Quản lý tình hình tiêu thụ nội địa. Thông tin cho Phó Giám đốc xuất nhập khẩu và tiêu thụ nội địa để lập phương án kinh doanh.
2.1.5.3 Các chính sách kế toán hiện nay đang áp dụng tại Công ty
- Hệ thống Tài khoản, chứng từ sổ sách mà Công ty TNHH Sản xuất & Thương Mại Tân Bắc Đô đang áp dụng theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- H×nh thøc sæ kÕ to¸n: C«ng ty TNHH S¶n xuÊt & Th¬ng M¹i T©n B¾c §« ghi sæ kÕ to¸n theo h×nh thøc NhËt ký chung ( Phụ lục 09)
- Kỳ kế toán năm bắt đầu từ ngày 1/1/N đến 31/12/N. Đơn vị sử dụng tiền tệ trong kế toán là đồng Việt Nam.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
* Về phần nhập: Tính theo giá thực tế (chưa thuế giá trị gia tăng, bao gồm cả chi phí vận chuyển)
* Về phần xuất: Tính theo giá thực tế theo phương pháp nhập trước, xuất trước.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Áp dụng phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Tính theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian ước tính của tài sản phù hợp với quyết định số 206/2003/QĐ-BTC và thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009.
2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT & THƯƠNG MẠI TÂN BẮC ĐÔ
2.2.1. Tình hình thực hiện kế hoạch cung cấp và sử dụng nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu phải được quản lý chặt chẽ ở cả ba khâu: Thu mua, xuất dùng, bảo quản và dự trữ. Để làm dược điều đó nhất thiết phải có sự tham gia của các bộ phận, phòng ban chức năng trong nhà máy:
* Tại phòng kế hoạch vật tư:
- Phòng kế hoạch vật tư của công ty lên kế hoạch sản xuất trong tháng, tiến hành lập kế hoạch cung cấp vật tư theo định mức vật tư cho từng sản phẩm.
- Ước tính khối lượng nguyên vật liệu cần cung cấp, khối lượng nguyên vật liệu cần dự trữ để lên kế hoạch cung cấp, thu mua nguyên vật liệu trong kỳ.
Số lượng đặt mua
=
Số lượng NVL tồn cuối kỳ
+
Số lượng NVL cần trong kỳ
-
Số lượng NVL tồn đầu kỳ
- Bộ phận thu mua tiến hành thu mua theo yêu cầu kế hoạch cung ứng Nguyên vật liệu
- Căn cứ vào kế hoạch sản xuất của từng phân xưởng, phòng vật tư tiến hành cấp phát nguyên vật liệu cho sản xuất. Đồng thời lập định mức kế hoạch sản xuất và thường xuyên kiểm tra, đôn đốc tình hình thực hiện kế hoạch.
* Tại kho:
- Nguyên vật liệu thu mua về tiến hành kiểm nghiệm rồi nhập kho
- Căn cứ vào phiếu xuất kho, thủ kho tiến hành cấp phát nguyên vật liệu
- Cuối tháng thủ kho tiến hành kiểm nguyên vật liệu trong kho, đối chiếu giữa số liệu kiểm tra với số liệu trên sổ sách. Sau đó báo báo với phòng kế hoạch vật tư có kế hoạch cho sản xuất tháng sau.
- Kho chỉ quản lý về mặt số lượng vì vậy khâu bảo quản nguyên vật liệu hết sức quan trọng.
* Tại phòng kế toán:
- Kiểm tra sự biến động của nguyên vật liệu thông qua hệ thống giá, tình hình thu mua bằng các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, từ dó theo dõi chặt chẽ các định mức cấp phát, việc sử dụng nguyên vật liệu có hiệu quả không.
- Cung cấp đầy đủ thông tin giúp cho việc xác định mức tiêu hao vốn lưu động trong khâu dự trữ từ đó đưa ra định mức nguyên vật liệu phù hợp.
- Giúp cho các phòng liên quan xác định mức nguyên vật liệu phù hợp.
- Kế toán theo dõi nguyên vật liệu dưới hình thái số lượng và giá trị. Hệ thống định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng sản phẩm dược doanh nghiệp xây dưng khá chặt chẽ. Định kỳ sáu tháng một lần tiến hành kiểm kê, xác định số nguyên vật liệu đã sử dụng trong kỳ, số hao hụt trong kỳ, đánh giá chất lượng nguyên vật liệu tồn kho.
* Tại phân xưởng sản xuất:
Căn cứ vào kế hoạch được giao, phân xưởng nhận nguyên vật liệu đưa vào sản xuất. Cuối tháng căn cứ vào định mức tiêu hao xác định số nguyên vật liệu tồn ở phân xưởng và phế liệu thu hồi sản xuất. Nếu nguyên vật liệu tiêu hao vượt định mức thì phải báo cáo với các bộ phận có liên quan dể rút kinh nghiệm và có biện pháp xử lý.
Với phương châm “luôn làm thoả mãn khách hàng bằng chất lượng cao, sản phẩm đa dạng” công ty đã quan tâm đến yếu tố chất lượng sản phẩm và xây dựng chiến lược sản phẩm để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Nguyên vật liệu của công ty chủ yếu do mua ngoài do đó chi phí chiếm tỷ trọng cao trong giá thành sản phẩm. Chính vì vậy mà hiện nay mối quan tâm lớn của công ty là dự trữ nguyên vật liệu bao nhiêu là hợp lý trong tình trạng ứ đọng vốn lưu động.
2.2.2. Đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu:
Công ty TNHH Sản xuất & Thương Mại Tân Bắc Đô là một đơn vị chuyên sản xuất ra các sản phẩm hàng dệt may thời trang. Để tiến hành sản xuất sản phẩm Công ty sử dụng một số lượng lớn về nguyên vật liệu vì vậy chi phí về nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng cao. Các nguyên vật liệu này đa dạng phong phú về chủng loại, mẫu mã.
Cũng chính do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty là sản xuất hàng may mặc, chủ yếu là các mặt hàng chất liệu len phục vụ thị trường trong
và ngoài nước. Với phương châm xuất khẩu là chủ yếu nên sản phẩm hoàn thành đưa vào sử dụng phải đạt chất lượng cao mà nhân tố quyết định đến thành công của sản phẩm là nguyên vật liệu. Chính vì thế, công ty phải đào tạo một đội ngũ nhân viên kiểm nghiệm chất lượng nguyên vật liệu có trình độ tay nghề cao.
* Phân loại:
- Về nguyên vật liệu được chia làm 4 nhóm bao gồm:
* Nhóm 1: Vật liệu chính: Gồm những vật liệu tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất tạo nên sản phẩm đồng thời chiếm giá trị lớn trong giá thành sản phẩm
* Nhóm 2: Vật liệu phụ: Gồm những vật liệu không phải là cơ sở chủ yếu để hình thành nên sản phẩm, nhưng kết hợp với vật liệu chính để hoàn thiện sản phẩm
* Nhóm 3: Phụ tùng thay thế : bao gồm các loại máy móc được sử dụng trong quá trình sản xuất do bị mài mòn không còn tận dụng được nữa cần được thay thế.
* Nhóm 4: Nhiên liệu: Là những thứ dùng để tạo ra nhiệt năng cung cấp cho bộ phận sản xuất như: xăng, dầu điêzen, mỡ , vật tư xưởng ...
2.2.3 Đánh giá nguyên vật liệu
2.2.3.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
Các nguyên vật liệu chính sử dụng cho sản xuất tại nhà máy như sợi hóa học . len ....Ngoài các nguyên liệu có ở trong nước thì có một số loại nguyên vật liệu đắt tiền phải nhập ở nước ngoài về do đó công tác đánh giá đòi hỏi phải chính xác, thống nhất.
Nguyên vật liệu của Công ty được đánh giá theo giá thực tế:
Trị giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho
=
Trị giá mua ghi trên hoá đơn
+
Chi phí phát sinh trong quá trình thu mua
+
Các khoản thuế không được hoàn lại
-
Các khoản giảm giá hàng bán, CKTM
Do Công ty tính giá theo phương pháp khấu trừ nên giá ghi trên hoá đơn dùng để tính giá nhập kho là giá chưa bao gồm thuế GTGT. Việc đánh giá vật liệu nhập kho theo giá thực tế giúp cho công việc hạch toán được chính xác, giảm được khối lượng ghi sổ sách.
Ví dụ: Trong tháng 3/2011 Công ty mua 20.000kg len, đơn giá 90.000đ/1kg, thuế suất thuế GTGT 10%, Chi phí vận chuyển bốc xếp là 2.000.000đ công ty đã trả bằng tiền mặt. ( Phụ lục 10 )
Căn cứ hoá đơn kế toán tính ra trị giá vật liệu nhập kho là:
20.000 x 90.000 + 2.000.000 = 1.802.000.000 đồng
2.2.3.2 Tính giá nguyên vật liệu xuất kho
Công ty tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp nhập trước - xuất trước. Theo phương pháp này thì số NVL, CCDC nào nhập trước thì xuất trước, xuất hệ số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng hàng xuất. Nói cách khác cơ sở của phương pháp này là giá gốc của NVL mua trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế NVL, CCDC xuất trước và do vậy giá trị NVL, CCDC tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số NVL, CCDC mua vào sau cùng.
Ví dụ: Số lượng tồn ngày 1/3/2011 của Len là 2.000kg, đơn giá 90.100đ/kg
Trong tháng đơn vị mua hàng bằng chuyển khoản :
Ngày 2/3/2011 nhập kho 1.200kg, đơn giá 90.100đ/kg
Ngày 5/3/2011 xuất kho 3000kg
Ngày 15/3/2011 nhập kho 1.500kg, đơn giá 96.100đ/kg
Ngày 20/3/2011 xuất kho 1.500 kg
Ngày 25/3/2011 nhập kho 3.000kg, đơn giá 96.500đ/kg
Ngày 27/3/2011 xuất kho 2.000 kg
Ngày 29/3/2011 nhập kho tiếp 1.500kg, đơn giá 96.700đ/kg
Ngày 30/3/2011 xuất 1.000kg
* Theo phương pháp nhập trước – xuất trước kế toán tính như sau:
- Trị giá vốn thực tế của Len xuất kho ngày 5/3/2011:
3000kg x 90.100 = 270.300.000đ
- Trị giá vốn thực tế Len xuất kho ngày 20/3/2011:
200kg x 90.100 + 1.300kg x 96.100 = 142.950.000đ
- Trị giá vốn xuất kho ngày 27/3/2011:
200kg x 96.100 + 1.800kg x 96.500 = 192.920.000đ
- Trị giá vốn xuất kho ngày 30/3/2011:
1000 x 96.500 = 96.500.000đ
Vậy tổng trị giá vốn thực tế của Len xuất kho trong tháng 3/2011 là:
270.300.000 + 142.950.000 + 192.920.000 + 96.500.000 = 702.670.000đ
2.2.4. Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Sản xuất & Thương Mại Tân Bắc Đô
Công ty TNHH Sản xuất & Thương mại Tân Bắc Đô sử dụng phương pháp thẻ song song giữa kho và kế toán để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu. Theo phương pháp này việc ghi chép được thực hiện song song giữa phòng kế toán và kho. Đây là phương pháp ngày càng được sủ dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp bởi ưu điểm của nó là việc ghi chép đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu đảm bảo độ tin cậy của thông tin và có khả năng cung cấp thông tin nhanh cho quản trị hàng tồn kho. Đặc biệt trong điều kiện ứng dụng máy vi tính vào công tác kế toán thì việc xử lý, tính toán trở nên dễ dàng hơn.
+ Tại kho: Thủ kho ghi chép về mặt số lượng , thủ kho dựa vào phiếu xuất kho, phiếu nhập kho và các chứng từ liên quan khác để mở thẻ kho. Mỗi loại nguyên vật liệu được ghi trên một thẻ kho, mỗi chứng từ ghi một dạng trên thẻ kho. Sau mỗi
nghiệp vụ nhập, xuất phải xác định ngay lượng tồn. Việc theo dõi này được tiến hành hàng ngày và theo số lượng thực tế. Định kỳ kế toán xuống kiểm tra việc ghi sổ và ký xác nhận vào thẻ kho.
+ Tại phòng kế toán: Kế toán vật tư theo dõi tình hình nhập xuất tồn theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị bằng cách sử dụng sổ thẻ kế toán chi tiết cho từng loại vật tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận được các chứng từ nhập kho, xuất kho do thủ kho chuyển tới kế toán vật tư tiến hành kiểm tra và hoàn chỉnh chứng từ rồi căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho để tiến hành nhập dữ liệu vào sổ chi tiết vật liệu đó được mã hoá cho từng thứ vật liệu. Khi nhập số liệu chỉ cần nhập khoản mục sau: diễn giải, tài khoản đối ứng, số lượng nhập, số lượng xuất. Còn đơn giá và số lượng tồn và cột số tiền máy tính sẽ tự tính toán. Các báo cáo và sổ khác có liên quan đến các nghiệp vụ phát sinh máy sẽ tự xử lý như phần mềm đó định sẵn. Định kỳ có thể in báo cáo nhập, xuất, tồn để kiểm tra.
2.2.5. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Kế toán tổng hợp là việc sử dụng tài khoản kế toán để phản ánh kiểm tra và giám sát các đối tượng kế toán có nội dung kế toán ở dạng tổng quát.
Để theo dõi và phản ánh giá trị hiện có, tình hình hiện có của các nguyên vật liệu dùng trong đơn vị kế toán sử dụng tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”. Tài khoản 152 không quy định các tài khoản cấp 2 song theo yêu cầu quản lý cụ thể và phân loại nguyên vật liệu của doanh nghiệp thì có thể tổ chức quy định các tài khoản cấp 2 này áp dụng ở đơn vị.
Ví dụ: Chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu Công ty mở các tài khoản cấp 2 như:
TK 1521: Nguyên vật liệu chính
TK 1522: Nguyên vật liệu phụ
TK 1523: Nhiên liệu
Ngoài ra Công ty cũng sử dụng TK 621 và TK 627 để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phục vụ cho các phân xưởng sản xuất.
2.2.5.1. Kế toán tổng hợp tăng nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp được nhập từ nhiều nguồn khác nhau như: mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công chế biến, nhận vốn góp liên doanh, v.v.. nhưng chủ yếu là do mua ngoài. Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh căn cứ vào phiếu nhập kho, hoá đơn GTGT và các chứng từ liên quan kế toán vật tư sẽ nhập các dữ liệu vào máy vi tính, xử lý dữ liệu trong máy được tiến hành vừa tổng hợp vừa chi tiết theo một quy trình nhất định:
* Kế toán NVL tăng do mua ngoài:
Mua NVL bằng tiền tạm ứng
Ví dụ: Ngày 2/3/2011 Công ty mua 1.200kg sợi S1 tại Công ty Cổ phần An Nam, đơn giá 90.100đ, thuế GTGT 10%. Kế toán đã thanh toán tiền tạm ứng.
Kế toán định khoản: Nợ TK 1521: 108.120.000đ
Nợ TK 1331: 10.812.000đ
Có TK 141 ): 118.932.000đ
Mua NVL bằng tiền mặt
Ví dụ: Ngày 15/3/2011 Công ty mua 1500kg sợi tổng hợp S2 , đơn giá 96.100đ/kg tại Công ty TNHH Thanh Bình, thuế GTGT 10%. Hàng về nhập kho đủ , công ty đã thanh toán bằng tiền mặt.
Kế toán định khoản:
Nợ TK 1521: 144.150.000đ
Nợ TK 1331: 14.415.000đ
Có TK 111: 158.565.000đ
Mua NVL chưa trả tiền ( mua chịu )
Ví dụ: Ngày 25/3/2011 Công ty tiến hành mua Len L1 của Công ty TNHH Phúc Hưng, trị giá mua hàng 3000kg x 96.500đ/kg = 289.500.000đ . Trong ngày hàng về đến Công ty cùng Hoá đơn GTGT số 0010566 .Cán bộ vật tư tiến hành nhập kho số PN 458. Công ty chưa có khả năng thanh toán ngay mà phải mua chịu của khách hàng.
Kế toán định khoản :
Nợ TK 152 ( L1 ): 289.500.000đ
Nợ TK 1331: 28.950.000đ
Có TK 331 ( Cty TNHH Phúc Hưng ): 318.450.000đ
( Phụ lục 11: Sổ chi tiết TK 331 )
( Phụ lục 12: Sổ cái TK: 152 )
Ví dụ: Ngày 28/03/2011 Công ty mua Len L1 của Cty TNHH Việt Tiến, giá trị lô hàng 145.000.000đ, Thuế GTGT 10%. Căn cứ phiếu nhập kế toán ghi: ( Phụ lục 13 )
Nợ TK 1521: 145.000.000đ
Nợ TK 1331: 14.500.000đ
Có TK 331: 159.500.000đ
* Kế toán NVL tăng do gia công chế biến
Ví dụ 1: Ngày 02/04/2011 Cty xuất 2500kg sợi S1 đi gia công chế biến, đơn giá 150.000/kg. Chi phí phải trả bên thuê chế biến bao gồm cả thuế GTGT 10% là 5.000.000đ. Cty đã thanh toán bằng tiền mặt. Chi phí cả đi lẫn về là 300.000đ đã thanh toán bằng tiền mặt.
- Khi xuất NVL để thuê gia công kế toán ghi:
Nợ TK 154: 375.000.000đ
Có TK 152: 375.000.000đ
- Chi phí chế biến kế toán ghi:
Nợ TK 154: 4.500.000đ
Nợ TK 133: 500.000đ
Có TK 111: 5.000.000đ
- Chi phí vận chuyển:
Nợ TK 154: 300.000đ
Có TK 111: 300.000đ
- Khi chế biến xong nhập lại kho NVL, kế toán ghi:
Nợ TK 152: 379.800.000đ
Có TK 154: 379.800.000đ
2.2.5.2. Kế toán tổng hợp giảm nguyên vật liệu
Vật liệu xuất kho dùng cho rất nhiều mục đích khác nhau ví dụ như: dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm, dùng cho nhu cầu phục vụ và quản lý doanh nghiệp, góp vốn liên doanh và các nhu cầu khác. Tại Công ty TNHH Sản xuất & Thương Mại Tân Bắc Đô vật liệu chủ yếu sử dụng cho sản xuất các loại áo len, bởi vậy kế toán vật tư phải hạch toán chính xác chi phí NVL trong toàn bộ chi phí sản xuất.
Khi nhận được phiếu xuất kho do thủ kho chuyển đến, kế toán tập hợp lại theo từng công đoạn, từng sản phẩm, sau đó nhập dữ liệu vào phần mềm máy tính. Chi phí được phân bổ trực tiếp về từng công đoạn, sản phẩm thông qua phần mềm kế toán với phân hệ “giá thành”.
Xuất NVL dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm
Ví dụ: Căn cứ vào phiếu xuất kho số PX10 ( Phụ lục 14 ) ngày 9/4/211 Công ty xuất NVL Len L1, dùng trực tiếp cho sản xuất. Giá trị NVL xuất kho là: 90.100.000đ
Kế toán định khoản:
Nợ TK 621: 90.100.000đ
Có TK 1521: 90.100.000đ
Căn cứ vào phiếu xuất kho số XP11 ngày 14/3/2011 xuất NVL để phòng thiết kế mẫu sản phẩm mới. Trị giá xuất kho là: 8.700.000đ
Kế toán định khoản:
Nợ TK 627: 8.700.000đ
Cú TK 1521: 8.700.000đ
Ví dụ: Căn cứ phiếu xuất kho số XP 202 ngày 14/3/2011 xuất hộp giấy cho tổ dịch vụ bán hàng, trị giá xuất kho là 4.000.000đ. Kế toán ghi:
Nợ TK 641: 4.000.000đ
Có TK 1522: 4.000.000đ
- Xuất NVL đi gia công chế biến ( giống VD 1)
(Phụ lục 15): Sổ nhật ký chung)
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT & THƯƠNG MẠI TÂN BẮC ĐÔ
3.1. Nhận xét chung về công tác kế toán NVL tại Công ty TNHH Sản xuất & Thương mại Tân Bắc Đô
3.1.1.Một số ưu điểm cụ thể:
Tuy là một doanh nghiệp với quy mô chưa phải là lớn nhưng Công ty đã biết áp dụng đúng những cải cách kinh tế, sử dụng những thiết bị máy móc công nghệ cao với những thợ có tay nghề tốt.
Công ty có một bộ máy kế toán luôn phát huy và tận dụng hết khả năng của mỗi thành viên trong phòng. Các hình thức tổ chức hạch toán kế toán phù hợp với quy mô sản xuất của Công ty, phù hợp với trình độ kế toán. Sổ sách kế toán được lập đầy đủ, rõ ràng, đúng quy chế của Nhà nước.
- Hiện nay Công ty đó chuyển đổi sang tổ chức hạch toán theo hình thức sổ nhật ký chung. Hình thức này phù hợp với mọi quy mô loại hình doanh nghiệp - sản xuất, đặc biệt thuận lợi khi sử dụng máy vi tính để xử ký thông tin kế toán.
- Việc tổ chức hạch toán ban đầu tai Công ty đó chấp hành đúng theo quy định của Bộ Tài Chính từ khâu lập chứng từ đến khâu luân chuyển chứng từ.
- Trong từng phần hành kế toán tại Công ty kế toán viên đều thu thập đầy đủ các chứng từ để làm căn cứ cho việc ghi sổ, kiểm tra thông tin. Sau khi sử dụng các chứng từ đều được bảo quản và lưu trữ cẩn thận theo đúng quy định.
- Công ty đầu tư máy móc thiết bị hiện đại phù hợp với quy trình sản xuất, đội ngũ công nhân có tay nghề cao.
- Công ty hạch toán hàng tồn kho là thích hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành, đặc biệt là khả năng giám sát một
cách thường xuyên liên tục các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến chi phí sản xuất.
Kế toán VL - CCDC: hợp lý với tình hình của Công ty, quản lý vật liệu
chặt chẽ qua từng khâu, từng bước tránh tổn thất về số lượng và chất lượng.
3.1.2. Một số nhược điểm cụ thể:
+ Trong nền kinh tế thị trường ngày càng khó khăn, đặc biệt là giai đoạn mở cửa, nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng theo đó cũng khắt khe hơn. Trong khi đó kiểu dáng và chủng loại các mặt hàng của công ty vẫn chưa phong phú và đa dạng đáp ứng nhu cầu người tiêu dựng.
+ Công ty chưa có nhiều hình thức đưa sản phẩm tiếp cận người tiêu dùng
+ Một số máy móc nhà xưởng, máy móc thiết bị cò giá trị lớn nhưng kém phát huy hiệu quả làm ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh
+ Quy trình xử lý ô nhiễm môi trường của công ty vẫn còn nhiều hạn chế
+ Các khoản chi phí đặc biệt là chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính và giá vốn hàng bán của công ty còn chiếm tỷ trọng cao.
Về tổ chức chứng từ kế toán: do Công ty phải nhập xuất rất nhiều nên số lượng chứng từ nhập, xuất trong kỳ tương đối nhiều rất dễ xảy ra hiện tượng mất mát chứng từ.
Hiện nay Công ty chưa mở tài khoản 151 để hạch toán trong trường hợp hoá đơn về nhưng hàng chưa về, điều này không hợp lý vì khi nhập mua nguyên vật liệu có thể có một số lý do ngoài ý muốn mà hoá đơn mua hàng đó về nhưng hàng vẫn chưa về vì vậy nếu không sử dụng tài khoản 151 thì hàng tồn kho của công ty về cơ bản là không đủ và không hợp lệ.
Hiện nay Công ty có nhiều mẫu sản phẩm mới nhưng vẫn chưa xây dựng được hệ thống danh điểm vật tư thống nhất trong toàn Công ty điều này ảnh hưởng đến việc theo dõi biến động của từng loại vật tư và nhất là ảnh hưởng tới hạch toán chi tiêt NVL. Do đó việc kiểm kê, việc tính giá thành gặp rất nhiều khó khăn và việc xác định kết quả kinh doanh chưa thật sự chính xác.
3.2 Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác Kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Sản xuất & Thương Mại Tân Bắc Đô.
- Ban lãnh đạo công ty cần tăng cường công tác quản lý, kiểm tra giám sát thường xuyên để nắm bắt tình hình hoạt động của công ty, có sự điều chỉnh xử lý kịp thời
- Công ty cần phải đa dạng hóa sản phẩm hơn nữa, không chỉ dừng lại về chất lượng sản phẩm mà còn mở rộng về mẫu mã. Do vậy Công ty cần nâng cao tay nghề cho người lao động, chú trọng thiết kế các hoa văn trên sản phẩm hơn.
- Hiện nay Công ty đang cho ra đời nhiều loại mẫu mã sản phẩm mới. Do đó Công ty cần lập sổ danh điểm vật liệu nhằm giúp cho công tác kế toán quản ký NVL được chặt chẽ, thống nhất, sự kiểm tra đối chiếu được dễ dàng và kế toán dễ phát hiện sai sót tránh nhầm lẫn.
SỔ DANH ĐIỂM VẬT LIỆU
TK 1521: NVL chính
Nhóm
Danh điểm
Tên nhãn hiệu quy cách
ĐVT
1521-1
Sợi tổng hợp S1
1521-1-01
Len L1
kg
1521-1-02
Len L2
kg
....................
.................
.................
1521-2
Sợi tổng hợp S2
1521-2-01
1521-2-01
1521-2-02
1521-2-02
...............
...............
................
- Công ty nên lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho nói chung và cho NVL nói riêng. Việc lập dự phòng sẽ giúp cho Công ty có được khoản bù đắp khi NVL bị giảm giá. Việc lập dự phòng giảm giá được thực hiện như sau:
Số dự phòng cần lập dựa trên số lượng mỗi loại HTK theo kiểm kê và thực tế diễn biến giá trong năm có sự kết hợp với dự báo giá sẽ diễn biến trong niên độ tiếp theo.
Mức dự phòng cần phải lập cho niên độ(n+1)
=
Số lượng hàng hoá tồn kho mỗi loại
x
Mức chênh lệch giảm giá của mỗi loại
Cuối niên độ kế toán nếu có những chứng cứ chắc chắn về giá trị thực tế của NVL tồn kho thấp hơn giá trị trường, kế toán lập dự phòng giảm giá vật liệu.
Định khoản: Nợ TK 632
Có TK 159: dự phòng giảm giá hàng tồn kho
+ Trường hợp khoản dự phòng giảm giá vật liệu phải lập cuối kỳ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá vật liệu đó lập cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn được lập thêm, kế toán ghi:
Nợ TK 632
Có TK 159
+ Trường hợp khoản dự phòng giảm giá vật liệu phải lập cuối kỳ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá vật liệu đó lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập, kế toán ghi:
Nợ TK 159
CóTK 632
+ Trường hợp khoản dự phòng giảm giá vật liệu phải lập cuối kỳ kế toán năm nay không thay đổi so với khoản dự phòng giảm giá vật liệu đó lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì không cần ghi sổ.
KẾT LUẬN
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Sản xuất & Thương mại Tân Bắc Đô, bản thân em đã được sự quan tâm giúp đỡ của ban lãnh đạo Công ty, các phòng ban chức năng và phòng kế toán Công ty. Đồng thời với sự chỉ dạy tận tình của cô giáo Th.s Đoàn Vân Khánh trong quá trình làm luận văn cùng với thực tế mà em đã tiếp xúc ở Công ty TNHH Sản xuất & Thương mại Tân Bắc Đô em đã đi sâu nghiên cứu về nghiệp vụ kế toán nguyên vật liệu. Một phần rõ rệt nhất mà em hiểu được đó là sự áp dụng lý thuyết vào thực tế công việc là cả một quá trình dài, đòi hỏi người học phải nắm vững những gì đã được trang bị trên ghế nhà trường cộng với sự nỗ lực tìm hiểu, nghiên cứu trong thực tế làm việc mới giúp cho công việc thành công. Thực tế cho em thấy phần hành kế toán nguyên vật liệu là một phần hành có khối lượng công việc nhiều đòi hỏi nhân viên kế toán phần hành nguyên vật liệu phải có kiến thức thực tế vững, sắp xếp công việc hợp lý thì mới giải quyết được một khối lượng công việc lớn phát sinh hằng ngày.
Cuối cùng em xin cảm ơn tới cô giáo Th.s Đoàn Vân Khánh đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt những kiến thức quý báu cho em. Cùng với sự giúp đỡ của cán bộ Phòng kế toán Công ty TNHH Sản xuất & Thương mại Tân Bắc Đô đã giúp em hoàn thiện bài luận văn của mình.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà nội, ngày .tháng năm 2011
Sinh viên: Dương Thúy Quỳnh
Mã SV : 4LT1848T
Trường ĐH KD & CN Hà Nội
Phô lôc
Phụ lục 1:
Kế toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ chi tiết nguyên vật liệu
Bảng tổng hợp nhập xuất tồn
Sổ kế toán tổng hợp
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
Phụ lục 2.
Kế toán chi tiết theo phương pháp sổ số dư
Phiếu nhập kho
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Số sổ dư
Phiếu giao nhận chứng từ xuất
Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn
Phiếu xuất kho
Phiếu xuất kho
Bảng kê nhập
Phiếu giao nhận chứng từ xuất
Phiếu xuất kho
Phiếu xuất kho
Phiếu xuất kho
Sổ số dư
Bảng kê nhập
Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn
Thẻ kho
Phiếu nhập kho
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
Phụ lục 3:
TK151
TK152
TK621
TK111,112,331,141
TK627,641,642
Nhập kho hàng đi đường kỳ trước
trước
Xuất dung trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm
TK333
TK331
TK411
Nhập kho do mua ngoài
(1) Thuế nhập khẩu
Xuất cho sản xuất kinh doanh
Chiết khấu mua hàng được giảm giá
giá
TK154
TK128,222
TK128,222
TK338
TK412
TK412
TK1381
Nhập do tự chế, thuê ngoài, gia công
Xuất do tự chế, thuê ngoài, gia công
công
Nhận lại vốn góp liên doanh
Xuất góp vốn liên doanh
Phát hiện thiếu khi kiểm kê
Phát hiện thiếu khi kiểm kê
Chênh lệch tăng do đánh giá lại
Chênh lệch giảm do đánh giá lại
TK632(157)
(4) Nhập kho do nhận góp vốn liên doanh
Xuất bán
Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên (tính thuế theo phương pháp khấu trừ)
TK154
Phụ lục 4:
Sơ đồ hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
TK 152,153
TK 611
TK 152
TK 111,112,331
TK 333
TK631
TK631
Đầu kỳ, kết chuyển trị giá NVL
Cuối kỳ, kết chuyển giá trị NVL
NVL
Nhập NVL dung cho SXKD
Thuế nhập khẩu
Nhập vốn góp liên doanh
Nhập kho do tự chế, thuê ngoài gia công, tự chế biến
Phụ lục 5:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
Giám đốc
Phó Giám đốc tổ chức quản lý
Phó Giám đốc kỹ thuật
Phó Giám đốc tài chính
Phòng kế toán tài vụ
Phòng kỹ thuật công nghệ KCS
Các xưởng sản xuất
Phòng XNK và tiêu thụ nội địa
Phòng Nhân sự
Phụ lục 8
Kế toán trưởng
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
Thủ quỹ
Kế toán XNK và tiêu thụ nội địa
Kế toán CPSX tính giá và xác định kết quả
Kế toán NVL CCDC thành phẩm hàng hóa
Kế toán thanh toán và công nợ
Kế toán lao động tiền lương và BHXH
Phụ lục 6:
QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT KINH DOANH
Duyệt mẫu, chế thử sản phẩm
Thiết kế mẫu dựng thông số
Quay Len
Len
Chuẩn bị vật tư theo các thong số
Dệt mảnh
Nhập kho thành phẩm
Kiểm tra đóng gói
Là hơi toàn bộ sản phẩm
Linkin, thêu hoàn thiện sản phẩm
Phụ lục 7: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM VỪA QUA
B¶ng kÕt qu¶ ho¹t ®éng s¶n xuÊt kinh doanh qua c¸c n¨m 2009 - 2010
§¬n vÞ tÝnh: ®ång
TT
ChØ Tiªu
N¨m 2009
N¨m 2010
Chªnh lÖch (+/-)
TuyÖt ®èi
%
1
Doanh thu
11.188.075.444
15.407.092.639
4.219.017.195
27,38
2
C¸c kho¶n gi¶m trõ
-
-
-
-
3
Doanh thu thuÇn
11.188.075.444
15.407.092.639
4.219.017.195
27,38
4
Gi¸ vèn hµng b¸n
10.231.076.091
14.297.750.908
4.066.674.817
39,74
5
Lîi nhuËn gép
956.997.353
1.109.341.731
152.344.376
15,92
6
DT thuÇn ho¹t ®éng TC
1,481,100
2.526.900
15,75
7
Chi phÝ tµi chÝnh
0
1.767.643
1.767.643
100
8
Chi phÝ b¸n hµng
-
-
-
-
9
Chi phÝ QLDN
917.330.761
1.065.628.830
148.298.069
16,17
10
Lîi nhuËn thuÇn
41.147.692
44.472.158
3.324.466
8,08
11
Tæng Lîi nhuËn tríc thuÕ
41.147,692
44.472.158
3.324.466
8,08
12
ThuÕ TNDN
10.286.923
11.118.040
831.117
8,08
13
Lîi nhuËn sau thuÕ
30.860.769
33.354.118
2.547.349
8.08
Nguồn: Trích báo cáo tài chính của Công ty TNHH sản xuất và thương mại Tân Bắc Đô năm 2009 - 2010
Phụ lục 9:
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG
Chøng tõ kÕ to¸n
Sæ nhËt ký ®Æc biÖt
biệt biệt
Sæ, thÎ kÕ to¸n chi tiÕt
B¶ng tæng hîp chi tiÕt
B¶ng c©n ®èi sè ph¸t sinh
B¸o c¸o tµi chÝnh
Sæ c¸i
Sæ nhËt ký chung
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Phụ lục 10: Hoá đơn GTGT số 0010506
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 03 tháng 03 năm 2011
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
ST/2008B
0010506
Đơn vị bán hàng:Công ty TNHH Phúc Hưng
Địa chỉ: KCN An Khánh – Hoài Đức – Hà Nội
Số tài khoản:..........................................................................
Điện thoại:.........................MS: 0500197691.....................
Họ tên người mua hàng: Công Ty TNHH Sản xuất và Thương Mại Tân Bắc Đô
Điện thoại:.................................................
Địa chỉ: Thị Trấn Phùng – Đan Phượng – TP Hà Nội
Mã số thuế : 0500451071………………………………………
Hình thức thanh toán:C/K……MS:..........................
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Len
kg
20.000
90.000
1.800.000.000
2
Vận chuyển
2.000.000
Cộng tiền hàng: 1.802.000.000
Thuế suất GTGT: 10% 180.200.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 1.982.200.000
Số tiền viết bằng chữ: Một tỷ, chin trăm tám hai triệu,hai trăm nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Phụ lục 11: Sổ chi tiết tài khoản 331
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 331
Tháng 3 năm 2011
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Tk đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
01/3
Số dư đầu tháng
PN 458
02/3
Nhập sợi
1521
289.500.000
PN 458
03/03
Thuế GTGT
133
28.950.000
.............................
1521
PC12
28/3
Nhập Len L1
152
145.000.000
.Thuế GTGT
133
14.500.000
PC15
30/3
Thanh toán cho người bán bằng tiền mặt
111
200.000.000
..............................
..................
Cộng phát sinh
200.000.000
477.950.000
Dư cuối kỳ
277.950.000
Ngày 31 tháng 3 năm2011
Người lập sổ
Kế toán trưởng
Giám đốc
Phụ lục 12: Sổ cái tài khoản 152
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
(Từ ngày 01/03/2011 đến ngày 31/3/2011
Đơn vị tính: VNĐ
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
180.200.000
02/3
7
02/3
Mua NVL chính nhập kho
112
108.120.000
05/3
8
05/3
Xuất NVL chính cho SX
154
270.300.000
15/3
8
15/3
Mua NVL nhập kho
112
144.150.000
20/3
9
20/3
Xuất NVL chính cho SX
154
142.950.000
25/3
10
25/3
Nhập NVL chính
112
289.500.000
27/3
11
27/03
Xuất NVL chính sản xuất trực tiếp
154
192.920.000
28/3
12
2803
Nhập NVL chính
112
145.000.000
29/3
13
29/03
Nhập NVL chính
112
144.750.000
30/3
14
30/3
Xuất NVL chính cho SX
154
96.500.000
Cộng phát sinh
831.520.000
702.670.000
Dư cuối kỳ
309.050.000
Phụ lục 15: Sổ nhật ký chung
NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 3 năm 2011
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ ghi sổ
Nội dung
Tk đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
05
02/3/2011
Chi thanh toán tạm ứng tiền cho nhân viên mua hàng
141
111
Nguyên vật liệu
152
108.120.000
Thuế GTGT được khấu trừ
1331
10.812.000
Tạm ứng
141
118.932.000
08
02/3/2011
Nhập NVL
Nguyên vật liệu
152
289.500.000
Thuế GTGT được khấu trừ
1331
28.950.000
Phải trả người bán
331
318.450.000
09
02/3/2011
Nhập NVL
Nguyên vật liệu
152
108.120.000
Thuế GTGT được khấu trừ
133
10.812.000
Phải trả người bán
331
118.932.000
10
05/3/2011
Xuất NVL
6211
90.100.000
Nguyên vật liệu
152
90.100.000
20
15/3
Nhập NVL
Nguyên vật liệu
152
144.150.000
Thuế GTGT được khấu trừ
133
14.415.000
Phải trả người bán
112
158.565.000
25
20/3
Xuất NVL
621
126.732.000
Nguyên vật liệu
152
126.732.000
30
25/3
Nhập NVL
Nguyên vật liệu
152
289.500.000
Thuế GTGT được khấu trừ
133
28.950.000
Phải trả người bán
112
318.450.000
32
27/3
Xuất NVL
621
192.920.000
Nguyên vật liệu
152
192.920.000
34
29/3
Nhập NVL
Nguyên vật liệu
152
145.050.000
Thuế GTGT được khấu trừ
133
14.505.000
Phải trả người bán
112
159.555.000
35
30/3
Xuất NVL
621
96.500.000
Nguyên vật liệu
152
96.500.000
Cộng phát sinh
1.699.136.000
1.699.136.000
Phụ lục 13
Đơn vị: Công ty TNHH Sản xuất & Thương mại Tân Bắc Đô
Mẫu số 01- VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
Ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 28 tháng 03 năm 2011
Số 05
Họ tên người giao hàng: Vũ Việt Anh
Theo Hoá đơn số 01456 ngày 01/04/2009 của Cty TNHH Việt Tiến
Nhập tại kho:
ĐVT: VNĐ
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo HĐ
Thực nhập
1
Len L1
kg
1
1
145.000.000
145.000.000
Thuế GTGT 10%
14.500.000
Tổng cộng
159.500.000
- Tổng số tiền viết bằng chữ: Một trăm lăm chín triệu,lăm trăm nghìn đồng chẵn.
Ngày 28 tháng 03 năm 2011
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Phụ lục 14
Đơn vị: Công ty TNHH Sản xuất & Thương mại Tân Bắc Đô
Mẫu số 02- VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
Ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 09 tháng 04 năm 2011
Số 04
Họ tên người nhận hàng : Nguyễn Văn An
Địa chỉ : Phân xưởng 1
Nhận tại kho: Sợi
ĐVT: VNĐ
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo HĐ
Thực xuất
1
Len L1
kg
1000
1000
90.100
90.100.000
Tổng cộng
90.100.000
- Tổng số tiền viết bằng chữ: Chín mươi triệu, một trăm nghìn đồng chẵn
Ngày 09 tháng 04 năm 2011
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT:
LỜI MỞ ĐẦU:
CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất 1
1.1.1. Vị trí, vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất 1
1.1.2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu 1
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu 2
1.2. Tổ chức phân loại và đánh giá nguyên vật liệu 3
1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu 3
1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu 4
1.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu 7
1.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng 8
1.3.2. Các phương pháp kế toán trực tiếp 8
1.4. Kế toán tổng hợp nhập xuất nguyên vật liệu 11
1.4.1. Các phương pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho 11
1.4.2. Kế toán tổng hợp nhập, xuất nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên 11
1.4.3. Kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ 12
1.5. Kế toán kiểm kê và đánh giá lại vật tư 13
1.5.1 Kế toán kiểm kê vật tư 13
1.6 . Kế toán dự phòng giảm giá vật tư 15
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT & THƯƠNG MẠI TÂN BẮC ĐÔ 16
2.1. Tổng quan chung về Công Ty TNHH Sản xuất & TM Tân Bắc Đô 16
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty 16
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh 16
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty 17
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh 19
2.1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty 20
2.2. Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty TNHH Sản xuất & TM Tân Bắc Đô 22
2.2.1. Tình hình thực hiện kế hoạch cung cấp và sử dụng nguyên vật liệu 22
2.2.2. Đặc điểm và phân loại 22
2.2.3. Đánh giá nguyên vật liệu 26
2.2.4. Kế toán nguyên vật liệu tại công ty 28
2.2.5. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu 28
CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT & THƯƠNG MẠI TÂN BẮC ĐÔ 33
3.1. Nhận xét chung về công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Sản xuất & Thương mại Tân Bắc Đô 33
3.1.1. Một số ưu điểm 33
3.1.2. Một số nhược điểm 34
3.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Sản xuất & Thương mại Tân Bắc Đô 35
KẾT LUẬN:
PHỤ LỤC:
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Sản xuất & Thương mại Tân Bắc Đô.doc