Hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp Việt Nam
Với đặc thù nền kinh tế thị trường nước ta đang trong giai đoạn đầu phát triển đã tạo ra tính đa dạng về loại hình hoạt động; mô hình tổ chức; hình thức vốn chủ sở hữu cũng như sự phong phú về các hoạt động của các tổ chức kinh tế. Bên cạnh đó, nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và quốc tế thể hiện ở việc Việt Nam đã và đang là thành viên của các tổ chức kinh tế - thương mại thế giới WTO, AFTA, APEC. Trước tình hình đó, đòi hỏi kế toán với vai trò là công cụ quản lý kinh tế quan trọng của doanh nghiệp phải hoà nhập từng bước với các thông lệ quốc tế.
Chính sách thuế được sử dụng để khuyến khích hay hạn chế việc sản xuất, nhập khẩu hay tiêu dùng một loại hàng hóa nào đó. Thuế trở thành công cụ tài chính được Nhà nước sử dụng để điều tiết thị trường vô cùng nhanh, nhạy. Trong số những sắc thuế hiện nay thì thuế TNDN là một sắc thuế được Nhà nước và các DN đều rất quan tâm.
Thuế TNDN là loại thuế trực thu (nhà nước thu trực tiếp nơi Người chịu thuế) đánh vào phần thu nhập của DN sau khi trừ đi chi phí liên quan đến thu nhập của cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ. Thuế TNDN ảnh hưởng đến lợi ích sát sườn của DN nên DN luôn luôn đầu tư nghiên cứu thuế TNDN để giảm thiểu chi phí phải bỏ ra để nộp thuế.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn gồm ba chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp Việt Nam.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn gồm ba chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp Việt Nam.
117 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5023 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thu nhập doanh nghiệp vẫn hạch toán theo chế độ kế toán trước đây theo chế độ kế toán ban hành theo Quyết định số 1141/TC/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành chế độ kế toán áp dụng thống nhất trong toàn quốc vào ngày 01/01/1996; Quyết định số 1171/TC/CĐKT ngày 23/12/1996 về chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đến ngày 21/12/2001 Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 144/2001/QĐ-BTC về việc bổ sung, sửa đổi chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành Quyết định số 1171/TC/CĐKT ngày 23/12/1996 về chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Kế toán hạch toán thuế TNDN phải nộp trong năm trên TK 3334 đối ứng với TK 4212 như phần thực trạng trên. Như vậy, tại các DN Việt Nam đã không hạch toán thuế TNDN như chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
Hai là, nhược điểm trong phương pháp kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả: Theo quy định tại VAS 17 và chế độ kế toán ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC thì doanh nghiệp lớn phải nhận biết và theo dõi riêng các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế làm phát sinh thuế thu nhập hoãn lại phải trả và phải hạch toán khoản thuế thu nhập hoãn lại phải trả trên TK 347 “Thuế thu nhập hoãn lại phải trả”.
Xét ví dụ liên quan đến thanh lý TSCĐ (Ví dụ 2.9 Mục 2.2.2.4 ở trên) phát sinh chênh lệch tạm thời chịu thuế là cơ sở tính thuế thu nhập hoãn lại phải nộp.
Theo ví dụ trên, do thời gian trích khấu hao TSCĐ được áp dụng là 8 năm, nên kế toán mới trích khấu hao đến năm 2006 được 367.380.950 đồng. Công ty đã thanh lý TSCĐ bằng giá trị còn lại là 367.380.950 đồng. Kế toán phản ánh toàn bộ tiền thu từ thanh lý TSCĐ vào thu nhập khác, số tiền này đã được kết chuyển xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2006.
Tuy nhiên theo Quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì tài sản trên có thời gian khấu hao theo quy định của cơ quan thuế là 6 năm.
Nếu theo quy định của cơ quan thuế áp dụng thời gian trích khấu hao là 6 năm thì ta thấy rằng:
Nguyên giá tài sản cố định 734.761.900
Thời gian trích khấu hao 6 năm
Thời gian đưa vào sử dụng năm 2002 (4 năm)
Giá trị hao mòn luỹ kế 489.841.266
Giá trị còn lại 244.920.634
Như vậy, việc hạch toán tiền thu giá trị còn lại TSCĐ của kế toán Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh với các quy định hiện hành của cơ quan thuế. Theo quy định hiện hành của cơ quan thuế giá trị hao mòn đã phải đưa vào chi phí để tính trừ thu nhập chịu thuế đến thời điểm năm 2006 (thời điểm thanh lý) là 489.841.266 đồng, giá trị còn lại thu hồi được là 244.920.634 đồng. Tuy nhiên do tính thời gian khấu hao dài hơn quy định hiện hành nên đến thời điểm thanh lý xe sitec năm 2006, kế toán công ty mới chỉ trích được 367.380.950 đồng khấu hao để đưa vào chi phí. Do vậy, khi bán tài sản kế toán đã thu hồi giá trị còn lại là: 367.380.950 đồng.
Vậy chênh lệch giá trị còn lại giữa kế toán tại Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh với quy định hiện hành của cơ quan thuế là:
367.380.950 - 244.920.634 = 122.460.316 đồng.
Đây chính là khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế, nó làm phát sinh thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải nộp (tức là cơ sở tính thuế thu nhập DN trong năm 2006 của việc thanh lý TSCĐ trên chỉ là 122.460.316 đồng chứ không phải 367.380.950 đồng như kế toán tại Công ty xác định). Kế toán công ty phải theo dõi riêng khoản chênh lệch này và phải hạch toán riêng khoản thuế thu nhập hoãn lại phải nộp. Nhưng kế toán công ty đã phản ánh toàn bộ số tiền thu từ thanh lý TSCĐ trên vào thu nhập khác (cơ sở tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp) mà không phản ánh chênh lệch tạm thời chịu thuế.
Ba là, nhược điểm trong phương pháp kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại:
Xét ví dụ 2.10 liên quan đến trường hợp ghi nhận doanh thu cho thuê văn phòng liên quan đến nhiều năm (ví dụ 2.10, mục 2.2.2.4 trang 66)
Theo ví dụ 2.10 kế toán tại công ty ghi nhận toàn bộ tiền thuê văn phòng Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Hồng Hà đã trả vào doanh thu trong kỳ là 1.320.000.000 đồng. Do đó, công ty đã phải chịu số thuế TNDN trên toàn bộ số tiền trên.
Nhưng theo quy định tại chuẩn mực về doanh thu, chuẩn mực về thuế TNDN mới ban hành thì chỉ ghi nhận vào doanh thu tiền thuê của 1 năm (tổng tiền thuê chia cho tổng thời gian thuê). Trong báo cáo kết quả kinh doanh chỉ bao gồm tiền cho thuê văn phòng 1 năm. Nhưng doanh nghiệp phải chịu thuế TNDN trên toàn bộ số tiền nhận trước trong năm thu được tiền.
Tổng tiền cho thuê văn phòng 5 năm mà kế toán công ty đã ghi nhận vào năm 2006 là 1.320.000.000 đồng. Doanh thu của một năm là 240.000.000 đồng. Chênh lệch giữa toàn bộ doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp nhận trước 5 năm với 1 năm bằng: 1.200.000.000-240.000.000=960.000.000. đồng. Đây được coi như là một khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ khỏi mục đích thuế TNDN và doanh nghiệp phải hạch toán riêng khoản chênh lệch này. Khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ này làm phát sinh tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại của doanh nghiệp là:
960.000.000 x 28% = 268.800.000 đồng.
Tuy nhiên, kế toán tại công ty không theo dõi chênh lệch tạm thời được khấu trừ này và không hạch toán tài sản thuế thu nhập hoãn lại mà hạch toán cả vào thuế thu nhập phải nộp trong năm 2006.
Xét ví dụ liên quan đến trường hợp khấu hao nhanh tài sản cố định (ví dụ 2.11, mục 2.2.2.4 )
Theo ví dụ trên, do mục đích khấu hao nhanh nên Công ty cổ phần xây dựng số 6 đã trích khấu hao trong 4 năm và chi phí khấu hao TSCĐ đã đưa vào chi phí phát sinh trong kỳ là 106.245.500 đồng.
Như vậy, theo cách hạch toán của kế toán tại Công ty thì toàn bộ chi phí khấu hao trên được tính trừ cho mục đích thuế TNDN năm 2006. Cách trích khấu hao như vậy không theo chế độ trích khấu hao ban hành kèm theo Quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính ban hành và các quy định trong chuẩn mực kế toán số 17 “Thuế thu nhập doanh nghiệp”, cụ thể: Thời gian trích khấu hao theo Quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính là 6 năm. Do vậy mức trích khấu hao 1 năm theo quy định của cơ quan thuế là 70.830.333 đồng/năm.
Do vậy, cơ quan thuế chỉ chấp nhận khấu trừ cho mục đích tính thuế thu nhập doanh nghiệp của Công ty theo đúng quy định là 70.830.333 đồng/năm. Nhưng năm 2006, kế toán Công ty đã trích khấu hao cho tài sản trên là: 106.245.500 đồng cao hơn quy định của cơ quan thuế (chi phí khấu hao tăng hơn, thu nhập tính thuế TNDN giảm đi, thuế TNDN giảm đi). Phần chênh lệch giữa kế toán Công ty với quy định của cơ quan thuế là: 106.245.500 - 70.830.333 = 35.415.167 đồng. Phần chênh lệch này chính là chênh lệch tạm thời được khấu trừ khỏi mục đích tính thuế TNDN, kế toán tại công ty phải hạch toán riêng và theo dõi riêng khoản chênh lệch này, nó làm phát sinh tài sản thuế thu nhập hoãn lại là: 35.415.167 x 28% = 9.916.246 đồng.
Nhưng kế toán tại công ty đã không theo dõi chênh lệch này, và không hạch toán tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
Một nhược điểm nữa trong công tác kế toán thuế TNDN tại các doanh nghiệp nói chung và tại Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh và Công ty cổ phần xây dựng số 6 là ngoài sổ cái TK 3334, TK 4212 để theo dõi thuế TNDN ra thì các DN đã không mở thêm một loại sổ kế toán nào để theo dõi thuế TNDN của doanh nghiệp. Điều này một mặt gây ảnh hưởng rất lớn đến việc quản lý thuế TNDN, mặt khác không đúng theo chế độ quy định hiện hành.
Các thông tin về thuế TNDN trên các báo cáo tài chính như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính không được đầy đủ, hoàn thiện theo chế độ kế toán mới ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC và Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính.
Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
3.1. Sự cần thiết và yêu cầu hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp Việt Nam.
3.1.1. Sự cần thiết hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp Việt Nam.
Kế toán thuế TNDN là quá trình thu nhận, đo lường, phản ánh của NNT phục vụ cho công tác tính thuế và kiểm tra thuế.
Hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động sản xuất kinh doanh trong môi trường cạnh tranh găy gắt, muốn bán được nhiều hàng hoá, muốn nhận thầu các công trình để thi công... thì bản thân các doanh nghiệp phải tạo uy tín, tự tạo sức canh tranh cho mình và muốn tăng lợi nhuận thì các doanh nghiệp phải đưa ra các giải pháp khác nhau như tiết kiệm chi phí...từ đó mới có thể tăng doanh thu, giảm chi phí, tăng lợi nhuận. Đó cũng là một trong những biện pháp để tăng thuế TNDN nộp vào NSNN. Muốn làm được việc này thì phải hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng để quản lý ngày càng tốt hơn khi áp dụng chế độ kế toán mới.
Đất nước ta đang trên đà đổi mới toàn diện, tạo ra nhiều cơ hội và điều kiện tốt cho các doanh nghiệp phát triển khi nền kinh tế hướng ra khu vực và thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam phải hoàn thiện toàn diện, đặc biệt kế toán thuế TNDN, chính sách thuế TNDN là một yếu tố mà các nhà đầu tư nước ngoài căn cứ xem xét nên đầu tư vào đâu.
Thuế TNDN là loại thuế trực thu, nhờ vào sắc thuế này Nhà nước có thể tạo môi trường pháp lý tốt để thu hút đầu tư, đã là thành viên của nhiều tổ chức kinh tế, thương mại lớn trên thế giới như: WTO, AFTA, APEC...thì có rất nhiều Nhà đầu tư nước ngoài muốn đầu tư vào Việt Nam, những Nhà đầu tư này họ sẽ xem xét điều kiện của Việt Nam xem có đầu tư vào Việt Nam được không, Chính sách thuế thu nhập DN như thế nào? Chính sách thuế thu nhập DN là một trong những chỉ tiêu để các nhà đầu tư nước ngoài quyết định nên đầu tư hay không nên đầu tư, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của nhà đầu tư. Nhà nước cần hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về thuế TNDN tạo môi trường pháp lý tốt để thu hút đầu tư nước ngoài, đáp ứng nhu cầu thiếu vốn, công nghệ, trình độ quản lý của nước ta.
DN là tế bào của nền kinh tế đất nước có tính chất quyết định đến nguồn thu NSNN. Lợi ích của Nhà nước không chỉ là là thu được nhiều thuế vào Ngân sách nhà nước mà Nhà nước còn có nhiệm vụ tạo khuôn khổ pháp lý tạo điều kiện để các doanh nghiệp phát triển SXKD, huy động tối đa nguồn lực cả bên trong lẫn bên ngoài với mục đích nuôi dưỡng nguồn thu cho NSNN. Như vậy, Nhà nước phải có chính sách hài hoà, thống nhất giữa lợi ích Nhà nước, lợi ích doanh nghiệp.
3.1.2 Yêu cầu hoàn thiện kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp Việt Nam
Hoàn thiện kế toán thuế TNDN phải gắn liền với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế với khu vực và thế giới. Hiện nay Việt Nam đã và đang là thành viên của các tổ chức kinh tế - thương mại thế giới WTO, AFTA, APEC... Trước tình hình đó, đòi hỏi kế toán với vai trò là công cụ quản lý kinh tế quan trọng của doanh nghiệp phải hoà nhập từng bước với các thông lệ quốc tế. Hoàn thiện kế toán thuế thu nhập phải theo kịp với trình độ phát triển công nghệ thông tin hiện đại.
Hoàn thiện kế toán thuế TNDN phải phù hợp với mục tiêu chung của công cuộc cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2001 đến 2010 đó là: xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hóa, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả theo nguyên tắc của Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng, phát triển đất nước. Đến năm 2010, hệ thống hành chính về cơ bản được cải cách phù hợp với yêu cầu quản lý nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa.
Hoàn thiện kế toán thuế TNDN phải phù hợp Định hướng chiến lược phát triển kinh tế-xã hội thời kỳ 2001-2010 của đất nước: “Đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp, ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất. Đồng thời, xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng Xã hội chủ nghĩa, phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế để phát triển nhanh có hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi liền với phát triển văn hoá, từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng của xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường, kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng - an ninh ". Kế toán thuế TNDN không những là một nội dung quan trọng đối với doanh nghiệp mà còn rất quan trọng đối với NSNN. Do đặc thù của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay với hơn 230.000 doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm hơn 90% trong tổng số các doanh nghiệp Việt Nam, trình độ công nghệ thấp, quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ. Để tiếp tục tạo nguồn thu quan trọng cho NSNN và khuyến khích các doanh nghiệp phát triển bền vững yêu cầu phải hoàn thiện kế toán thuế TNDN. Việc hoàn thiện này sẽ giúp ngành thuế giảm bớt chi phí quản lý, nâng cao hiệu quả của công tác quản lý thu thuế. Bên cạnh đó, việc hoàn thiện kế toán thuế TNDN giúp cho doanh nghiệp nhận thức rõ hơn quyền hạn và trách nhiệm đối với NSNN;
Hoàn thiện kế toán thuế TNDN phải tuân thủ pháp luật, không tách rời hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam và phải lấy hệ thống chuẩn mực này làm nền tảng. Đặc biệt hoàn thiện kế toán thuế TNDN phải gắn liền với nội dung Chuẩn mực kế toán số 17 “Thuế thu nhập doanh nghiệp”, Chuẩn mực này đã ra đời từ tháng 2 năm 2005, hướng dẫn thay đổi một số nội dung hạch toán kế toán thuế TNDN so với chế độ kế toán thuế TNDN trước đây là: Coi thuế TNDN là một khoản chi phí; các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng và khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng được ghi nhận là “Tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại”; các khoản chênh lệch tạm thời phải chịu thuế được ghi nhận là “Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả”.
Hoàn thiện kế toán thuế TNDN phải dễ hiểu, dễ áp dụng, dễ làm, dễ theo dõi, phải đảm bảo đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin cần thiết cho quản lý trong lĩnh vực thuế thu nhập doanh nghiệp: Theo chuẩn mực kế toán số 17 ”Thuế thu nhập doanh nghiệp” thuế TNDN được coi là một khoản chi phí, hoàn thiện như thế nào để một người không phải là cán bộ kế toán cũng có thể dễ dàng hiểu những vấn đề liên quan đó. Chẳng hạn Cổ đông trong Công ty cổ phần không phải ai cũng nắm được các nghiệp vụ kế toán nhưng họ muốn tự nhìn vào số liệu của đơn vị để hiểu tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị. Và coi thuế TNDN là một khoản chi phí nên thông qua chỉ tiêu này một số cơ quan có thể đánh giá được hiện tại đơn vị có số thuế TNDN như thế này thì tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị được thể hiện qua số thuế TNDN đó. Kế toán là một trong những công cụ cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý kinh tế tại doanh nghiệp. Đảm bảo các thông tin kinh tế biểu hiện ở các chỉ tiêu về thuế TNDN thực sự có ý nghĩa vừa phản ánh một cách trung thực đầy đủ, chính xác, kịp thời thuế TNDN vừa giúp cho nhà quản lý có thể đưa ra các quyết định quản lý có hiệu quả kịp thời đối với hoạt động SXKD của doanh nghiệp
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp Việt Nam.
Với phạm vi trình độ có hạn tác giả xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp Việt Nam.
3.2.1. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý đối với kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
* Hoàn thiện hành lang pháp lý phù hợp, thống nhất, công bằng cho doanh nghiệp hoạt động:
Là hành lang pháp lý có quy định, nguyên tắc, rõ ràng, dễ làm, dễ hiểu, thống nhất giữa các văn bản do các cơ quan khác nhau ban hành. Nhà nước cần phải rà soát lại toàn bộ hệ thống các văn bản pháp lý phát hiện những điểm còn chồng chéo, không thống nhất giữa các văn bản, từ đó có giải pháp hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp lý trên. Nhà nước phải ban hành chế độ kế toán bắt buộc doanh nghiệp không thể không làm, không để tình trạng như hiện nay có nhiều kẻ hở và doanh nghiệp muốn lý luận thế nào cũng đúng, có lợi cho doanh nghiệp là doanh nghiệp thực hiện nhưng cán bộ chức năng cũng không có ý kiến gì vì đó là “quy định”, là “khuôn khổ pháp lý” của Nhà nước. Đối với doanh nghiệp trong nước cũng như doanh nghiệp nước ngoài, Nhà nước vừa có quyền đưa ra khuôn khổ pháp lý phù hợp, vừa có nhiệm vụ tạo hành lang pháp lý thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển, thu hút đầu tư nước ngoài bằng khuôn khổ pháp lý hợp lý.
Tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi bổ sung để hoàn thiện đồng bộ các cơ chế tài chính, chính sách thuế, chuẩn mực và chế độ kế toán. Bên cạnh đó hoàn thiện các cơ chế, chính sách quản lý kinh tế xã hội như: Quản lý đất đai, thanh toán không dùng tiền mặt, quản lý đăng ký kinh doanh, quản lý xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh...Tổ chức triển khai thực hiện tốt các chính sách, chế độ trên tạo điều kiện thiết thực cho quản lý thu thuế được thuận lợi. Hoàn thiện cơ chế chính sách quy định về chức năng, nhiệm vụ để phân định rõ chức năng, nhiệm vụ cho cơ quan nhà nước, cho cán bộ công chức.
Nhà nước cần phải “Việt hoá” cả ngôn từ lẫn nội dung đối với chuẩn mực kế toán số 17 “Thuế thu nhập doanh nghiệp” để cho tất cả cán bộ quản lý, cán bộ kế toán các doanh nghiệp dễ hiểu và hiểu đúng một nghĩa duy nhất, để tránh trường hợp doanh nghiệp hiểu nước đôi làm như thế này cũng được, như thế kia cũng xong.
Nhà nước cần rà soát lại những thành quả đạt được và những hạn chế đối với chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, như trên phần nhược điểm đã phân tích Nhà nước nên xem xét lại chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, nên bỏ hẳn chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp mà Nhà nước cần phải có biện pháp khác để kích thích đầu tư hiệu lực, hiệu quả. Trước đây người ta xác định thuế suất theo ngành nghề, mặt hàng...cái gọi là “Địa tô chênh lệch”, có nghĩa là tuỳ lợi nhuận của từng mặt hàng để xác định mức thuế suất nhất định cho mặt hàng đó, chẳng hạn ngành dầu khí tạo ra lợi nhuận cao thì phải nộp thuế càng phải cao và ngành than tạo lợi nhuận thấp thì thuế suất tính thuế phải thấp hơn, không có chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp mà chỉ nên xét giảm thuế, miễn thuế cho những đơn vị sản xuất kinh doanh khó khăn do yếu tố chủ quan.
Khuyến khích NNT sử dụng hóa đơn, chứng từ tự in và người dân lấy hóa đơn khi mua bán hàng hóa.
Khuyến khích NNT đăng ký tự in hóa đơn, chứng từ theo mẫu của Bộ Tài chính. Tiến tới tất cả NNT lớn theo phương pháp kê khai khấu trừ, sử dụng nhiều hóa đơn, chứng từ phải đăng ký tự in hóa đơn, chứng từ. Việc cho phép NNT tự in hóa đơn, chứng từ sẽ giảm bớt được chi phí in ấn, quản lý hóa đơn, chứng từ của ngành thuế và để cho NNT chủ động không phải mua hóa đơn, chứng từ của cơ quan thuế. Theo tổng kết của Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế, những doanh nghiệp tự in hoá đơn đều hoạt động có hiệu quả, có uy tín và ít sai phạm hơn rất nhiều trong quá trình phát hành và sử dụng hoá đơn so với những đơn vị khác. Tổng cục Thuế cho biết thời gian qua có một số trường hợp thành lập doanh nghiệp ma để mua bán hoá đơn VAT, gây thất thoát tiền của Nhà nước. “Việc cho phép doanh nghiệp tự in hoá đơn cũng là một cách giảm thiểu rủi ro này bởi mỗi đơn vị có hoá đơn riêng họ sẽ phải chịu trách nhiệm về số lượng phát hành và mục đích sử dụng bởi khi phát hiện sai phạm, đơn vị phát hành hoá đơn sẽ bị xử phạt rất nặng”, vì vậy, thực hiện phương hướng và giải pháp này đưa lại hiệu quả cao cho Nhà nước.
3.2.2. Hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp Việt Nam
3.2.2.1. Giải pháp hoàn thiện phương pháp kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp Việt Nam
Như trong phần nhận xét về nhược điểm đã trình bày, tuy rằng các DN Việt Nam đã kịp thời thay đổi theo những thay đổi trong công tác kế toán như việc áp dụng các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán mới ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC và Quyết định 48/2006/QĐ-BTC, nhưng việc áp dụng này vẫn chưa triệt để và chưa được hoàn thiện lắm. Đặc biệt trong kế toán thuế TNDN không theo chuẩn mực kế toán số 17 “Thuế thu nhập doanh nghiệp”; Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC và Thông tư hướng dẫn số 20/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính. Vì vậy, các doanh nghiệp Việt Nam khi hạch toán kế toán thuế TNDN phải hoàn thiện như sau:
* Hoàn thiện phương pháp kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Theo cách hạch toán đang được áp dụng tại các DN nói chung và tại Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh; Công ty cổ phần xây dựng số 6 nói riêng thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được hạch toán vào bên Nợ TK 4212 đối ứng với bên Có TK 3334, kế toán hoàn toàn không sử dụng TK 8211 để phản ánh thuế TNDN hiện hành phải nộp như một khoản chi phí thuế TNDN hiện hành. Vì vậy đã không phản ánh đúng theo chế độ kế toán mới ban hành, cần được hoàn thiện theo hướng sau:
Số thuế TNDN phải nộp trong năm được ghi nhận vào chi phí thuế TNDN hiện hành và hạch toán trên TK 8211. Hạch toán trên TK 3334 “Thuế thu nhập doanh nghiệp” không chỉ được hiểu đơn thuần chỉ là để hạch toán các khoản tiền thuế thu nhập phải nộp và đã nộp mà phải bao gồm cả số thuế TNDN tạm phải nộp trong năm lớn hơn số thuế TNDN phải nộp xác định khi kết thúc năm tài chính được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành và giảm trừ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
Số thuế TNDN phải nộp của các năm trước do DN tự xác định lớn hơn số thuế TNDN phải nộp do phát hiện sai sót không trọng yếu được ghi giảm của các năm trước do áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố sai sót trọng yếu của các năm trước (được hạch toán bên Nợ của TK 3334). Các doanh nghiệp điều chỉnh số dư đầu năm trên TK 3334 “Thuế thu nhập doanh nghiệp” và TK 4212 “Lợi nhuận chưa phân phối năm trước” đối với số thuế TNDN phải nộp tăng hoặc số thuế TNDN phải nộp giảm của các năm trước do áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố sai sót trọng yếu của các năm trước.
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được hạch toán vào TK 8211 và được kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh trong năm. Thực hiện được việc này kế toán có thể theo dõi được thuế TNDN phải nộp trong năm, chứ không như trước đây các DN chỉ theo dõi thuế TNDN tạm kê khai trên tờ khai thuế thu nhập của mình, và đến cuối năm kế toán chỉ theo dõi bên Có TK 3334 đối ứng với bên Nợ TK4212.
Vì vậy, theo VAS 17, kế toán tại Công ty cổ phần xây dựng số 6 căn cứ vào bản tạm kê khai, bản tự quyết toán thuế TNDN phải tiến hành kế toán thuế TNDN theo các bút toán sau:
TK911
TK3334
TK8211
TK111,112
(1) 276.000.000
(2) 276.000.000
(5) 274.201.119
(3) 274.201.119
(4) 550.201.119
TK111,112
Sơ đồ 1.6: Kế toán thuế TNDN hiện hành tại Công ty CP xây dựng số 6
(1) Căn cứ vào số liệu trên bảng 2.1b: Tờ khai thuế TNDN năm 2006, kế toán tại Công ty cổ phần xây dựng số 6 xác định số thuế tạm nộp năm 2006.
(2) Kế toán nộp thuế TNDN tạm nộp vào NSNN
(3) Khi quyết toán năm, căn cứ vào số thuế TNDN còn phải nộp kế toán định khoản:
Nợ TK 8211 274.201.119
Có TK 3334 274.201.119
(4) Cuối năm tài chính, căn cứ vào bản tự quyết toán thuế TNDN, kế toán chuyển thuế TNDN hiện hành sang TK 911 để xác định kết quả:
Nợ TK 911 550.201.119
Có TK 8211 550.201.119
(5) Phản ánh số thuế TNDN còn tiếp tục nộp NSNN.
Tại phòng kế toán Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh thuế TNDN cũng được hạch toán tương tự.
Đồng thời với sự thay đổi này, kế toán tại các DN nên mở các loại sổ kế toán để theo dõi như sổ cái TK 8211 theo mẫu sau:
Công ty cổ phần xây dựng số 6 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 8211
Luỹ kế đến quý 4 năm 2006 Biểu số 01
Tên tài khoản: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
TT
Ngày tháng
chứng từ
số chứng từ
Nội dung
Tài khoản đối ứng
số tiền Nợ
số tiền Có
Nợ
Có
....
....
1/1/2006
31/12/2006
31/12/2006
HT
HT
HT
...
Tạm xác định thuế TNDN
Thuế TNDN còn phải nộp theo QT năm 2006
K/C TK 911
8211
8211
911
3334
3334
8211
276.000.000
274.201.119
550.201.119
Tổng cộng
550.201.119
550.201.119
Số dư đầu kỳ:
Số dư cuối kỳ:
Người lập
Kế toán trưởng
Ngày... tháng .... năm
Giám đốc công ty
Đối với trường hợp thuế TNDN thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế TNDN đã tạm nộp, kế toán hạch toán ngược lại.
Như vậy trên TK 4212 chỉ phản ánh lợi nhuận sau thuế TNDN.
* Hoàn thiện phương pháp kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả
Trong phần hạn chế đã trình bày, kế toán tại các doanh nghiệp Việt Nam đã không phân biệt được các khoản chênh lệch tạm thời cũng như thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả. Vì vậy, đã không tách riêng ra được khoản chênh lệch này, nên không thể hạch toán được. Điều đó làm cho thuế TNDN phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế đã bị tăng hơn so với thực tế.
Theo ví dụ 2.9 về thanh lý TSCĐ ôtô sitec mục 2.2.2.4 chương 2, và theo phân tích nhược điểm thứ hai mục 2.3.2, ta thấy:
Do cách hạch toán của kế toán tại công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh, nên khi thanh lý tài sản thu hồi được giá trị còn lại của tài sản là: 244.920.634 đồng, kế toán đã hạch toán khoản thu này vào TK 711, sau đó kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh trong năm 2006. Như vậy, thuế TNDN tính trên thu nhập chịu thuế của khoản thu nhập thanh lý tài sản trên là: 367.380.950 x 28% = 102.866.666 đồng.
Tuy nhiên theo phân tích tại ví dụ 2.9 đã cho ta thấy do thời gian trích khấu hao của kế toán Công ty dài hơn quy định của chế độ trích khấu hao hiện hành được cơ quan thuế chấp nhận. Đã làm phát sinh một khoản chênh lệch giá trị còn lại khi thanh lý tài sản giữa kế toán với sự chấp nhận của cơ quan thuế là 122.460.316 đồng.
Theo quy định trong chuẩn mực “Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành" thì khoản chênh lệch này được gọi là chênh lệch tạm thời chịu thuế, khoản chênh lệch này sẽ làm phát sinh thuế thu nhập hoãn lại phải trả. Bởi vì theo quy định của cơ quan thuế đến thời điểm thanh lý tài sản năm 2006, đáng lẽ kế toán công ty đã trích khấu hao và trừ vào chi phí nhiều hơn do thời gian khấu hao là 6 năm. Nhưng mới chỉ hạch toán vào chi phí khấu hao TSCĐ là 367.380.950 đồng ít hơn quy định hiện hành của cơ quan thuế. Vì vậy, công ty được tiếp tục hạch toán vào chi phí (367.380.950 – 244.920.634=122.460.316). Khi thanh lý ôtô sitec trên giá trị còn lại của tài sản thì tổng công ty chỉ chịu thuế TNDN trên phần chênh lệch giữa giá trị còn lại của cơ quan thuế với kế toán tổng công ty là 122.460.316 đồng. Đây chính là khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế, nó làm phát sinh thuế thu nhập hoãn lại phải trả là 122.460.316 x 28%= 34.288.888 đồng.
Doanh nghiệp chỉ phải chịu thuế TNDN tính trên khoản thu nhập khi thanh toán ôtô là 34.288.888 đồng. Nhưng tại phòng kế toán công ty đã hạch toán vào thuế TNDN số tiền tương ứng 102.866.666 đồng.
Do vậy, để hoàn thiện hơn kế toán tại các DN Việt Nam nói chung và tại các Công ty trên nên hoàn thiện theo hướng sau:
Cuối năm tài chính kế toán cần xác định được cơ sở tính thuế của tài sản và các khoản nợ phải trả làm căn cứ xác định các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế. Phản ánh chúng vào bảng “Bảng chênh lệch tạm thời chịu thuế”.
Lấy số liệu trực tiếp của 2.9 mục 2.2.2.4 ta lập được bảng chênh lệch tạm thời chịu thuế như sau: (Trang sau)
Căn cứ vào số liệu trên kế toán lập bảng “Bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả” theo mẫu sau: (Trang sau)
Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh Biểu số 02
BẢNG XÁC ĐỊNH CHÊNH LỆCH TẠM THỜI CHỊU THUẾ
Năm 2006
Đơn vị tính: đồng VN
TT
Nội dung
Chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh trong năm 2006
Tăng
Giảm
Phát sinh từ giao dịch trong năm 2006
PS do áp dụng hồi tố chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố các sai sót phát sinh từ các năm trước
Hoàn nhập từ các giao dịch trong năm hiện hành
Hoàn nhập do áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố các sai sót phát sinh từ năm trước
1
2
3
4
5
6
I
1
II
1
2
Chênh lệch tạm thời phát sinh
Phát sinh do thanh lý ôtô sitec
...
Chênh lệch tạm thời được hoàn nhập
Hoàn nhập do
Hoàn nhập do
122.460.316
Tổng cộng
122.460.316
Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh Biểu số 03
BẢNG XÁC ĐỊNH THUẾ THU NHẬP HOÃN LẠI PHẢI TRẢ
NĂM 2006
Đơn vị tính: đồng VN
Nội dung
Chênh lệch tạm thời chịu thuế trong năm 2006
Thuế
suất
(%)
Thuế TN hoãn lại phải trả được ghi nhận trong năm
Thuế TN hoãn lại phải trả được ghi giảm(hoàn nhập) trong năm
Tăng
Giảm
Chênh lệch
Được ghi nhận vào chi phí thuế TN hoãn lại
Được ghi giảm vốn chủ sở hữu
Được ghi giảm chi phí thuế TN hoãn lại
Được ghi tăng vốn chủ sở hữu
Tăng
Giảm
I. Phát sinh từ các giao dịch trong năm 2006
II. PS từ việc áp dụng hồi tố chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố các sai sót PS từ các năm trước
122.460.316
34.288.888
Tổng cộng
122.460.316
34.288.888
Để phản ánh thuế TNDN hoãn lại phải trả, tại các DN Việt Nam nói chung và tại Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh nói riêng kế toán nên theo dõi trên TK 347 “Thuế thu nhập hoãn lại phải trả” và TK 8212 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại”.
Việc hạch toán trong trưòng hợp thanh lý ôtô sitec tại ví dụ 2.9 khi hoàn thiện thể hiện như sau:
Cách hạch toán khi thanh lý tài sản vẫn theo cách hạch toán của kế toán tại Công ty. Kế toán vẫn phải phản ánh thu nhập từ thanh lý tài sản vào TK 711 và kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Riêng thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn số thuế thuế TNDN hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm, kế toán ghi nhận bổ sung số thuế TN hoãn lại phải trả là số chênh lệch giữa số thuế TN hoãn lại phải trả phát sinh lớn hơn số được hoàn nhập trong năm, kế toán ghi:
Nợ TK 8212 34.288.888
Có TK 347 34.288.888
Cuối năm tài chính kế toán kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ theo định khoản sau:
Nợ TK 911 34.288.888
Có TK 8212 34.288.888
Kế toán phản ánh số thuế TN hoãn lại phải trả vào sổ cái TK 8212, TK 347 theo mẫu sau:
Trường hợp thuế TNDN hoãn lại phải trả phát sinh trong năm nhỏ hơn số thuế TNDN hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm, kế toán hạch toán ngược lại.
Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh Biểu số 04
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 8212
Luỹ kế đến quý 4 năm 2006
Tên tài khoản: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
TT
Ngày tháng
chứng từ
số chứng từ
Nội dung
Tài khoản đối ứng
số tiền Nợ
số tiền Có
Nợ
Có
....
....
31/12/2006
31/12/2006
31/12/2006
HT
HT
...
Ghi tăng thuế thanh lý ôtô sitec
K/C TK 911
Ghi tăng thuế cho thuê VP làm việc
8212
911
243
911
347
8212
8212
8212
34.288.888
268.800.000
34.288.888
268.800.000
Tổng cộng
303.089.068
303.089.068
Số dư đầu kỳ:
Số dư cuối kỳ:
Người lập
Kế toán trưởng
Ngày... tháng .... năm
Giám đốc công ty
Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh Biểu số 05
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 347
Luỹ kế đến quý 4 năm 2006
Tên tài khoản: Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
TT
Ngày tháng
chứng từ
số chứng từ
Nội dung
Tài khoản đối ứng
số tiền Nợ
số tiền Có
Nợ
Có
....
....
31/12/2006
HT
...
Ghi tăng thuế thanh lý ôtô sitec
8212
347
34.288.888
Tổng cộng
34.288.888
Số dư đầu kỳ:
Số dư cuối kỳ:
Người lập
Kế toán trưởng
Ngày... tháng .... năm
Giám đốc công ty
Công ty cổ phần xây dựng số 6 Biểu số 06
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 8212
Luỹ kế đến quý 4 năm 2006
Tên tài khoản: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
TT
Ngày tháng
chứng từ
số chứng từ
Nội dung
Tài khoản đối ứng
số tiền Nợ
số tiền Có
Nợ
Có
....
....
31/12/2006
HT
...
Ghi tăng thuế do trích khấu hao TSCĐ
243
911
8212
8212
9.916.246
9.916.246
Tổng cộng
9.916.246
9.916.246
Số dư đầu kỳ:
Số dư cuối kỳ:
Người lập
Kế toán trưởng
Ngày... tháng .... năm
Giám đốc công ty
* Hoàn thiện phương pháp kế toán tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả
Cũng như trên, kế toán tại các công ty trên không thực hiện hạch toán tài sản thuế TN hoãn lại nên thuế thu nhập ghi nhận trong năm không chính xác. Đòi hỏi phải hoàn thiện theo hướng sau:
Cuối năm tài chính, kế toán phải xác định cơ sở tính thuế của tài sản và các khoản nợ phải trả làm căn cứ xác định các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ. Kế toán phản ánh các khoản chênh lệch tạm thời vào “Bảng xác định chênh lệch tạm thời được khấu trừ”.
Xét ví dụ 2.11 mục 2.2.2.4
Xét ví dụ 2.13 mục 2.2.2.4
Các ví dụ này đã được phân tích tại phần đánh giá nhược điểm.
Căn cứ vào số liệu này, ta có thể lập “Bảng xác định chênh lệch tạm thời được khấu trừ” theo mẫu sau.(Trang sau)
Sau đó kế toán lập “Bảng xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại” theo mẫu sau.(Trang sau)
Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh Biểu số 07
BẢNG XÁC ĐỊNH CHÊNH LỆCH TẠM THỜI ĐƯỢC KHẤU TRỪ
Năm 2006
Đơn vị tính: đồng VN
TT
Nội dung
Chênh lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh trong năm 2006
Tăng
Giảm
Phát sinh từ giao dịch trong năm 2006
PS do áp dụng hồi tố chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố các sai sót phát sinh từ các năm trước
Hoàn nhập từ các giao dịch trong năm 2006
Hoàn nhập do áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố các sai sót phát sinh từ năm trước
1
2
3
4
5
6
I
1
2
II
1
2
Chênh lệch tạm thời phát sinh
Do thanh toán tiền thuế cho thuê VP 5 năm
Do trích khấu hao TSCĐ cao hơn quy định
Chênh lệch tạm thời được hoàn nhập
Hoàn nhập do
Hoàn nhập do
960.000.000
35.415.167
Tổng cộng
995.415.167
Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh Biểu số 08
BẢNG XÁC ĐỊNH TÀI SẢN THUẾ THU NHẬP HOÃN LẠI
NĂM 2006
Đơn vị tính: đồng VN
Nội dung
Chênh lệch tạm thời được khấu trừ trong năm 2006
Các khoản lỗ tính thuế
Các khoản ưu đãi thuế
Thuế
suất
(%)
Tài sản thuế TN hoãn lại phải trả được ghi nhận trong năm
Tài sản thuế TN hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm
Tăng
Giảm
Chênh lệch
Tăng
Giảm
Tăng
Giảm
Được ghi giảm chi phí thuế TN hoãn lại
Được ghi tăng vốn chủ sở hữu
Được ghi nhận vào chi phí thuế TN hoãn lại
Được ghi giảm vốn chủ sở hữu
Tăng
Giảm
I. Phát sinh từ các giao dịch trong năm 2006
II. PS từ việc áp dụng hồi tố chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố các sai sót PS từ các năm trước
995.415.167
Tổng cộng
995.415.167
Để phản ánh tài sản thuế thu nhập hoãn lại, kế toán tại các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các Công ty trên nói riêng nên theo dõi trên TK 243 “tài sản thuế thu nhập hoãn lại” và tài khoản 8212 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” theo định khoản:
Nếu số phát sinh trong năm lớn hơn số được hoàn nhập trong năm, kế toán ghi nhận bổ sung giá trị tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm theo định khoản:
Nợ TK 243 278.716.246
Có TK 8212 278.716.246
Cuối kỳ kết chuyển sang TK911 để xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ của DN theo định khoản:
Nợ TK 8212 278.716.246
Có TK 911 278.716.246
Kế toán mở sổ cái TK 8212, TK 243 để theo dõi tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (trang sau)
Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh Biểu số 09
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 243
Luỹ kế đến quý 4 năm 2006
Tên tài khoản: Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
TT
Ngày tháng
chứng từ
số chứng từ
Nội dung
Tài khoản đối ứng
số tiền Nợ
số tiền Có
Nợ
Có
....
....
31/12/2006
HT
...
Ghi tăng thuế cho thuê VP làm việc
243
8212
268.800.000
Tổng cộng
268.800.00
Số dư đầu kỳ:
Số dư cuối kỳ:
Người lập
Kế toán trưởng
Ngày... tháng .... năm
Giám đốc công ty
Công ty cổ phầng xây dựng số 6 Biểu số 10
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 243
Luỹ kế đến quý 4 năm 2006
Tên tài khoản: Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
TT
Ngày tháng
chứng từ
số chứng từ
Nội dung
Tài khoản đối ứng
số tiền Nợ
số tiền Có
Nợ
Có
....
....
31/12/2006
HT
...
Ghi tăng thuế do trích KHTSCĐ
243
8212
9.916.246
Tổng cộng
9.916.246
Số dư đầu kỳ:
Số dư cuối kỳ:
Người lập
Kế toán trưởng
Ngày... tháng .... năm
Giám đốc công ty
3.2.2.2 Giải pháp hoàn thiện thông tin về thuế thu nhập doanh nghiệp trên báo cáo tài chính
Việc trình bày trên báo cáo tài chính (Chỉ tiêu thuế TNDN) tại các doanh nghiệp Việt Nam cần bổ sung thêm các nội dung sau cho phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán mới do tại các Công ty này nói riêng và doanh nghiệp Việt Nam nói chung trên các báo cáo tài chính phản ánh chỉ tiêu thuế TNDN chưa đầy đủ:
* Trên bảng cân đối kế toán:
Qua khảo sát thực tế trong Bảng cân đối kế toán tại các doanh nghiệp Việt Nam chỉ tiêu thuế TNDN phải nộp được theo dõi chung trong chỉ tiêu thuế và các khoản phải nộp của Nhà nước (Mã số 314). Hoặc chỉ tiêu thuế và các khoản phải thu của Nhà nước (Mã số 154). Do vậy, để phản ánh cụ thể, chính xác hơn các chỉ tiêu về thuế thu nhập DN, kế toán nên bổ sung thêm hai chỉ tiêu tài sản thuế thu nhập hoãn lại (Mã số 262) và thuế thu nhập hoãn lại phải trả (Mã số 335)
* Trên báo cáo kết quả kinh doanh
Qua khảo sát thực tế trong Báo cáo kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp Việt Nam kế toán chỉ phản ánh chỉ tiêu thuế TNDN (Mã số 51). Do vậy, cần phải sửa đổi thành hai chỉ tiêu là Chi phí TNDN hiện hành (Mã số 51) và chỉ tiêu chi phí Thuế TNDN hoãn lại (Mã số 52)
* Trong thuyết minh báo cáo tài chính:
Qua khảo sát thực tế trong bảng thuyết minh báo cáo tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam chỉ có chỉ tiêu thuế TNDN. Do đó cần bổ sung thêm việc thuyết minh các chỉ tiêu như: Tài sản thuế TN hoãn lại, thuế TN hoãn lại phải trả, chi phí thuế TN hoãn lại. Trong đó thuyết minh chi tiết các nội dung có liên quan đến các chỉ tiêu trên. Cụ thể:
- Đối với chỉ tiêu tài sản thuế TN hoãn lại cần thuyết minh chi tiết các liên quan đến các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ, khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng, khoản ưu đãi tính thuế chưa sử dụng, khoản được ghi nhận từ năm trước.
- Đối với chỉ tiêu thuế TN hoãn lại phải trả cần thuyết minh chi tiết các liên quan phát sinh từ các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế, khoản được ghi nhận từ các năm trước.
- Đối với chỉ tiêu chi phí thuế TNDN hiện hành cần thuyết minh chi tiết khoản thuế tính trên thu nhập chịu thuế năm hiện hành, khoản điều chỉnh của các năm trước và năm nay, tổng chi phí thuế TNDN hiện hành.
- Đối với chỉ tiêu chi phí thuế TN hoãn lại cần thuyết minh chi tiết khoản phát sinh từ các khoản chênh lệch tạm thời phải chịu thuế, khoản phát sinh từ việc hoàn nhập tài sản thuế TN hoãn lại, khoản phát sinh từ các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ, khoản phát sinh từ các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi thuế chưa sử dụng, khoản phát sinh từ việc hoàn nhập thuế TN hoãn lại phát sinh từ việc hoàn nhập thuế TN hoãn lại phải trả, tổng chi phí thuế TNDN hoãn lại.
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam.
3.3.1. Về phía Nhà nước:
Nhà nước cần phải căn cứ vào đặc điểm, yêu cầu quản lý, cải tiến hoàn thiện cơ chế tài chính, xây dựng hệ thống chính sách, chế độ thể lệ và quản lý kinh tế đồng bộ. Trên cơ sở đó nghiên cứu bổ sung hoàn thiện chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp Việt Nam phù hợp với các nguyên tắc và chuẩn mực quốc tế, phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp và cơ chế tài chính.
Đặc biệt, đối với chuẩn mực kế toán số 17 “Thuế thu nhập doanh nghiệp”, Nhà nước cần phải xem xét đến thực tế các nghiệp vụ kinh tế thực tế phát sinh trong các doanh nghiệp trong nền kinh tế Việt Nam để yêu cầu thực hiện chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán phù hợp, hiệu quả. Qua khảo sát thực tế cho thấy ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng có các nghiệp vụ liên quan đến thuế thu nhập hoãn lại như ví dụ 2.11 mục 2.2.2.4 liên quan đến việc doanh nghiệp trích khấu hao tài sản cố định nhanh hơn quy định tài chính hiện hành. Ví dụ này đã được phân tích ở mục 2.3.2, nghiệp vụ kinh tế này liên quan đến thuế thu nhập hoãn lại. Do vậy, Nhà nước cần phải điều chỉnh phạm vi áp dụng của doanh nghiệp nhỏ và vừa, yêu cầu doanh nghiệp nhỏ và vừa áp dụng cả phần thuế thu nhập hoãn lại đối với VAS 17.
Bên cạnh việc hoàn thiện hành lang pháp lý phù hợp, thống nhất, công bằng thì Nhà nước cần phải tổ chức thực hiện, triển khai khuôn khổ pháp lý hiệu lực, hiệu quả, Nhà nước khi ban hành chính sách cần phải có kết quả khảo sát từ phía doanh nghiệp, Nhà nước phải biết chính xác được chính sách Nhà nước ban hành có phù hợp với thực tế thực hiện chính sách đó hay không, vướng mắc gì doanh nghiệp còn gặp phải, đồng thời phải phân tích đúng đắn nguyên nhân khách quan khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải để từ đó có kế hoạch, lộ trình nhất định để cải tiến chính sách cho phù hợp, nếu Nhà nước ban hành chính sách mà doanh nghiệp gặp khó khăn khi áp dụng thì Nhà nước phải sửa chữa ngay khuyết điểm của mình.
Bên cạnh đó, ý thức và sự hiểu biết pháp luật nói chung và pháp luật thuế nói riêng của người dân còn rất hạn chế; có một thời gian công tác thuế không được coi trọng. Vì vậy người dân và NNT tự tìm hiểu pháp luật thuế, tự xác định nghĩa vụ thuế của mình đối với Nhà nước trong điều kiện hiện nay là khó có thể thực hiện được, cần có sự hỗ trợ của cơ quan thuế, của cán bộ thuế.
Ngành thuế cần thiết phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuế trong toàn dân, triển khai mạnh mẽ công tác hỗ trợ phục vụ NNT để nâng cao tinh thần tự nguyện chấp hành pháp luật thuế trong toàn dân để mọi người dân ý thức được nộp đúng, nộp kịp thời thuế là đạo đức của công dân như lời Bác Hồ đã dạy. Đưa công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT thành một trong những khâu trọng tâm trong cơ chế tự khai, tự nộp thuế. Thông qua công tác này, tạo mối quan hệ bình đẳng, thân thiện giữa cơ quan quản lý thuế và NNT theo hướng NNT là khách hàng của cơ quan thuế và cơ quan thuế là người phục vụ đáng tin cậy nhất của NNT, người bạn đồng hành trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước.
Thanh tra, kiểm tra thuế là một trong những chức năng quan trọng, gắn liền với chức năng quản lý của cơ quan thuế. Tổ chức và hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế có vai trò tích cực trong quản lý kinh tế nói chung và lĩnh vực thuế nói riêng; là một chức năng quan trọng trong cơ chế tự khai, tự nộp thuế, việc thanh tra, kiểm tra thuế đòi hỏi phải được đổi mới và hoàn thiện.
Thực tế, luôn luôn tồn tại sự khác biệt giữa Chính sách Thuế với các quy định trong các chuẩn mực và chế độ kế toán trong bất kỳ nền kinh tế nào trên thế giới. Các DN hoạt động trong nền kinh tế phải hiểu và có cách ứng xử phù hợp đối với sự khác biệt này. Nhà nước cần phải có biện pháp để kiểm soát sự khác biệt này một cách hiệu quả. Nhà nước phải có quy định đồng bộ, phải có quy chế phối hợp Chế độ tài chính, Chế độ hạch toán kế toán và Chính sách thuế TNDN với việc ban hành các chuẩn mực kế toán, sửa đổi, bổ sung nhiều chính sách về chế độ tài chính DN, Chính sách thuế TNDN theo hướng thu hẹp dần sự khác nhau giữa Chế độ Tài chính DN và Chính sách thuế. Việc khẩn trương xây dựng đầy đủ các chuẩn mực kế toán theo xu hướng hội nhập, đồng thời tạo điều kiện cho cộng đồng DN tham gia trực tiếp ngày càng nhiều vào việc sửa đổi, bổ sung các Luật thuế... là những tín hiệu khả quan. Nhà nước phải có kế hoạch đào tạo và hướng dẫn cán bộ công chức tự đào tạo để nâng cao trình độ của cán bộ công chức.
Ở nước ta, các quy định xử phạt về thuế đều đã được quy định trong Luật quản lý thuế và các Thông tư, Nghị định hướng dẫn, nhưng mức độ chấp hành của các đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp chưa cao, thậm chí coi hành vi trốn thuế là một “Thành tích” và ngang nhiên chây ỳ nộp thuế.
3.3.2. Về phía doanh nghiệp:
Doanh nghiệp cần phải thường xuyên thu thập các chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán, chính sách thuế, cơ chế tài chính, Luật thuế mới và các văn bản liên quan để đơn vị không bị lạc hậu, nhất là trong nền kinh tế hiện nay, được sự giúp đỡ của ngành công nghệ thông tin nên bất kỳ ở đâu, ở trong nước hoặc ở nước ngoài, thông tin được chuyển đi trong vòng vài giây, đặc biệt khoa học công nghệ phát triển như vũ bão nên chính sách, chế độ phải thay đổi theo cho phù hợp. Mặc dù, ở góc độ doanh nghiệp thì phải sưu tầm rất nhiều Chính sách, Chế độ, ở các lĩnh vực khác nhau, các ngành khác nhau, nhưng chính sách thuế ảnh hưởng sâu sắc rõ nét đến chiến lược, sách lược của đơn vị. Vì vậy, đối với bộ phận kế toán thuế thì Chính sách thuế là văn bản pháp luật đầu tiên phải cập nhật, sưu tầm.
Doanh nghiệp luôn luôn phải chấp hành nghiêm chỉnh Luật pháp của bất kỳ lĩnh vực nào, đặc biệt là lĩnh vực kế toán và lĩnh vực thuế như phải tuân thủ các quy định trong chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán, chính sách thuế. Doanh nghiệp không thể che mắt được cán bộ thuế khi thanh tra, kiểm tra. Phải có chế độ thưởng phạt rõ ràng, khi cán bộ kế toán nhầm lẫn gây thiệt hại vật chất, uy tín cho đơn vị, đơn vị phải có biện pháp thích đáng để cán bộ không tái phạm thêm một lần nào nữa.
Doanh nghiệp phải đề cao ý thức tự giác trong việc kê khai nộp thuế, doanh nghiệp phải để tâm đến công tác kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp, công tác này phải dần dần trở thành phản xạ đối với các doanh nghiệp.
Hiện nay, các DN thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp thuế. Cơ chế này đòi hỏi tổ chức, cá nhân nộp thuế phải nâng cao trách nhiệm vì Tờ khai là do tổ chức, cá nhân nộp thuế tự lập trên cơ sở kết quả sản xuất kinh doanh của mình và chính sách chế độ về thuế mà không cần có sự xác nhận của cơ quan thuế. Tổ chức, cá nhân NNT tự chịu trách nhiệm về kết quả của việc tính thuế, kê khai thuế của mình trước pháp luật. Từ hạch toán ban đầu đến báo cáo quyết toán là do DN tự tính, tự khai và tự quyết toán.
Chủ động liên hệ với cơ quan thuế để được hướng dẫn, tư vấn giải đáp các vướng mắc về chính sách và thủ tục hành chính thuế
NNT cần xây dựng tư duy và thói quen văn minh, lành mạnh là chủ động tự tìm hiểu chính sách thuế, tự giác tuân thủ pháp luật thuế. Đó không chỉ là yêu cầu mà còn là sự cần thiết khách quan đối với NNT, để đứng vững trong cạnh tranh và chủ động hội nhập, NNT phải biết tận dụng những ưu thế đó. NNT cần có sự liên hệ trao đổi với cơ quan thuế, cán bộ thuế khi gặp khó khăn, vướng mắc trong việc kê khai, thu nộp thuế. Cơ quan thuế sẽ có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ hoặc tư vấn cho NNT trong việc thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN. Bên cạnh đó, trên cơ sở các vướng mắc này cơ quan thuế sẽ nghiên cứu để có phương hướng hoàn thiện các văn bản pháp luật thuế tạo điều kiện thuận lợi cho NNT.
Có kế hoạch đào tạo kiến thức chuyên sâu, đặt ra yêu cầu, mục tiêu cao trong công việc, phân công công việc chuyên trách đối với đội ngũ cán bộ kế toán doanh nghiệp.
Công tác kế toán đóng vai trò hết sức quan trọng trong doanh nghiệp, là công cụ quản lý, giám sát chặt chẽ, có hiệu quả mọi hoạt động kinh tế tài chính, cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực kịp thời, công khai minh bạch, đáp ứng yêu cầu tổ chức quản lý điều hành của doanh nghiệp. Ngoài ra kế toán còn theo dõi, phản ánh các mối quan hệ kinh tế pháp lý ngoài tài sản của doanh nghiệp.
Do đó, doanh nghiệp phải có kế hoạch đào tạo, lựa chọn khách quan cán bộ kế toán có năng lực, trình độ thực sự, có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật. Đặc biệt, kế toán trưởng phải là Người vừa có năng lực chuyên môn, kinh nghiệm trong công tác kế toán, vừa có năng lực tổ chức lãnh đạo nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu tổ chức thực hiện công tác kế toán doanh nghiệp, đồng thời là người chịu trách nhiệm cao nhất về công tác kế toán của đơn vị.
Tổ chức thu thập, học tập, vận dụng các chính sách thuế mới kịp thời, có hiệu quả.
Kế toán thuế TNDN sẽ thực sự hoàn thiện khi hệ thống chính sách thuế, Luật thuế TNDN, cơ chế tài chính hoàn thiện và đồng bộ, sát với yêu cầu thực tiễn đặt ra hơn.
Kế toán thuế TNDN sẽ thực sự hoàn thiện hơn khi nhận được thái độ tích cực từ phía doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần tăng cường nhận thức chấp hành các Luật thuế, Luật kế toán khi đã bước vào môi trường kinh doanh, tuyệt đối không nên xem “trốn thuế” là mục tiêu; cần chủ động tiếp cận với các Luật thuế, nghiêm túc triển khai công tác kế toán; đồng thời, thể hiện rõ trách nhiệm của DN đối với nghĩa vụ thuế, nhiệt tình đóng góp ý kiến hoàn thiện Luật thuế.
KẾT LUẬN
Những cải cách trong ngành kế toán vẫn đang tiếp tục diễn ra trong khi Việt Nam tiếp tục quá trình cải cách nền kinh tế theo hướng kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Những thông tin tài chính chính xác và đúng thời điểm không những giúp các nhà quản lý, các nhà đầu tư có được những quyết định sáng suốt mà còn góp phần thúc đẩy đầu tư nước ngoài. Gần đây với sự ra đời của Luật kế toán Việt Nam và Việt Nam chấp nhận từng bước triển khai hệ thống các chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS), trước đây gọi là hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) vào hệ thống các quy định kế toán Việt Nam đã đánh dấu một mốc quan trọng trong tiến trình hiện đại hoá nền kinh tế và xây dựng một nền kinh tế thị trường.
Các doanh nghiệp Việt nam cũng như hệ thống kế toán của các doanh nghiệp Việt nam sẽ không nằm ngoài sự phát triển của kế toán Việt Nam, sự phát triển của các chuẩn mực kế toán Việt nam.
Sự ra đời của Luật kế toán, luật thuế thu nhập doanh nghiệp, các thông tư, các nghị định và các chuẩn mực kế toán mà đặc biệt là chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạo căn cứ pháp lý cho các doanh nghiệp thực hiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp mang tính minh bạch hơn, phù hợp với thông lệ quốc tế hơn.
Tuy nhiên việc vận dụng các chuẩn mực mới mẻ này vào thực tế trong các doanh nghiệp vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Bằng việc hệ thống hoá chuẩn mực số 17 và các căn cứ khác để thực hiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp, tôi đã đưa ra các nhận định về thực trạng công tác thuế thu nhập doanh nghiệp đồng thời đưa ra một số giải pháp giúp các doanh nghiệp vận dụng tốt hơn chuẩn mực 17 trong việc thực hiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp có chất lượng ngày càng cao hơn.
Hoàn thiện kế toán thuế TNDN là một nội dung quan trọng trong đổi mới công tác quản lý của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Những kết quả nghiên cứu trong Đề tài khó tránh khỏi những hạn chế nhất định do sự nhìn nhận, đánh giá của Tác giả còn hạn chế. Với sự tận tình hướng dẫn của P.GS-T.S Nguyễn Thị Đông cùng với những kiến thức đã học và kinh nghiệm công tác, Tác giả mong muốn đóng góp một phần vào nghiên cứu hoàn thiện kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Mong muốn các doanh nghiệp Việt Nam đổi mới, hoàn thiện và phát triển, đặc biệt là thích ứng được với sự phát triển của các doanh nghiệp trong khu vực và trên thế giới trong điều kiện hội nhập ngày càng sâu, rộng này, điều đó đồng nghĩa với việc tăng thu Ngân sách Nhà nước làm cho đất nước ngày càng giàu, mạnh./.MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp Việt Nam.doc