LỜI MỞ ĐẦU
Lao động là một trong những điều kiện cần thiết giữ vai trò quan trọng trong việc tái tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Không những là tiền đề cho sự tiến hoá của loài người mà còn là yếu tố quyết định đến sự phát triển của quá trình sản xuất. Một xã hội, một doanh nghiệp được coi là phát triển khi có năng suất, có chất lượng và đạt hiệu quả cao.
Vì vậy, trong các chiến lược kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào yếu tố con người luôn được đặt ở vị trí hàng đầu. Người lao động chỉ phát huy hết khả năng của mình khi sức lao động của họ bỏ ra được đền bù xứng đáng dưới dạng tiền lương.
Tiền lương và các khoản trích theo lương là một trong những vấn đề được cả doanh nghiệp và người lao động quan tâm. Vì thế, việc hạch toán phân bổ chính xác tiền lương và các khoản trích theo lương vào giá thành sản phẩm, tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản trích theo lương cho người lao động sẽ góp phần hoàn thiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động và cải thiện đời sống con người.
Đối với Công ty TNHH thương mại và xây dựng Thanh Lưu, việc xây dựng một cơ chế trả lương phù hợp, hạch toán đủ và thanh toán toán kịp thời nhằm nâng cao đời sống lao động cho cán bộ công nhân viên càng cần thiết hơn. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này em đã lựa chọn đề tài: “ Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH thương mại và xây dựng Thanh Lưu ”.
Chuyên đề gồm 3 phần:
Phần 1: Lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở doanh nghiệp.
Phần 2: Thực trạng tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH thương mại và xây dựng Thanh Lưu.
Phần 3: Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH thương mại và xây dựng Thanh Lưu.
Để hoàn thiện chuyên đề tốt nghiệp này, em xin chân thành cảm ơn cô giáo - thạc sỹ ĐOÀN THỤC QUYÊN, khoa kế toán trường Đại học Công Đoàn cùng toàn thể cán bộ nhân viên trong phòng Tài chính kế toán của Công ty TNHH thương mại và xây dựng Thanh Lưu đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong thời gian thực tập và viết bài.
56 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3297 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH thương mại và xây dựng Thanh Lưu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
liên quan.
- Cuối tháng, phải tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên sổ Cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh.
- Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và tổng số dư Có của các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và số dư của từng tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết.
1.5.3. Hình thức ghi sổ kế toán nhật ký chứng từ.
Nguyên tắc cơ bản của hình thức này là: Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng của nó.
- Kết hợp chặt chẽ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế.
- Kết hợp rộng rãi việc kế toán tổng hợp với việc kế toán chị tiết trên cùng một sổ kế toán và một quá trình ghi chép.
Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ.
Sổ quỹ
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Sổ kế toán chi tiết TK 334,338
Sổ cái TK 334,338
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối tháng.
: Đối chiếu kiểm tra.
1.5.4. Hình thức ghi sổ kế toán nhật lý chung.
Theo hình thức này, tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải ghi vào sổ nhật ký, trọng tâm là sổ nhật ký chung, theo thứ tự thời gian phát sinh và định khoản nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để chuyển vào sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Sơ đồ 1.4.: Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung.
Chứng từ,bảng liệt kê chứng từ
Nhật ký chung
Báo cáo tài chính
Sổ cái TK 334,338
Sổ quỹ
Sổ kế toán chi tiết TK 334,338
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối tháng.
: Đối chiếu kiểm tra.
1.5.5. Hình thức sổ kế toán trên máy vi tính.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của 1 trong 4 hình thức kế toán trên hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình sổ kế toán nhưng phải in đuợc đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.
Các loại sổ của hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
Sơ đồ 1.5. Trình tự ghi sổ kế toán trên máy vi tính.
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
phần mềm kế toán
Báo cáo tài chính
Báo cáo kế toán quản trị
Máy vi tính
SỔ KẾ TOÁN
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
Ghi chú:
:Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG THANH LƯU.
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH thương mại và xây dựng Thanh Lưu.
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH thương mại và xây dựng Thanh Lưu.
Địa chỉ : Khu Tân An- Tân Lập-Vũ Thư- Thái Bình
Số điện thoại: 0363825425
Fax: 0363825425
Giấy phép đăng ký kinh doanh số 1000504129 cấp ngày 5/6/2002.
Vốn điều lệ : 9.000.000.000 ( chín tỷ đồng ).
Công ty TNHH thương mại và xây dựng Thanh Lưu được thành lập năm 2002 và được sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Bình cấp giấy phép đăng ký kinh doanh số 1000504129 ngày 5/6/2002. Công ty ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội là sản xuất cung ứng vật tư, thiết bị xây dựng. Tư vấn, khảo sát, thiết kế, xây dựng các công trình, lắp đặt máy móc. Cung cấp các mặt hàng có chất lượng cao như sàn gỗ, gạch men. Vận chuyển vật liệu xây dựng như cát, đá, xi măng đến tận nơi mà khách hàng yêu cầu. Công ty đã không ngừng tiến hành cải tiến máy móc, thiết bị, mở rộng quy mô để công việc kinh doanh của mình đạt hiệu quả cao hơn, lấy được niềm tin của khách hàng.
Với nỗ lực của mình tronng việc phát triển thị trường, thương hiệu của công ty đã được biết đến trong thị trường cả nước.
2.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý của công ty.
2.2.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty.
- Đặc điểm về vốn.
Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đòi hỏi cần phải có lượng vốn nhất định. Vốn kinh doanh là nhu cầu thường xuyên mà doanh nghiệp cần phải có để đảm bảo cho mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đề quan trọng và cần thiết. Quy mô kinh doanh của doanh nghiệp lớn hay nhỏ phụ thuộc vào tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp đó nhiều hay ít.
Tổng vốn kinh doanh của công ty TNHH thương mại và xây dựng Thanh Lưu tính đến ngày 31/12 các năm như sau:
Bảng 2.1. Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty TNHH thương mại và xây dựng Thanh Lưu.
Chỉ tiêu
2008
2009
So sánh 2008/2009
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ(%)
Số tiền
Tỷ lệ(%)
VCĐ
3,500,000
55,9
4,365,000
55,6
+ 865,000
+ 54,4
VLĐ
2,756,000
44,1
3,480,000
44,4
+ 724,000
+ 45,6
Tổng vốn kinh doanh
6,256,000
100
7,845,000
100
1,589,000
100
Qua bảng trên ta thấy quy mô kinh doanh của công ty có chiều hướng mở rộng.tổng vốn kinh doanh của công ty năm 2009 tăng so với năm 2008 là 865,000. Tương ứng với tỷ lệ 54,4. Trong tổng vố kinh doanh của công ty thì vốn cố định chiếm một tỷ trọng đáng kể ( 55,9 % ) năm 2008, ( 55,6% ) năm 2009. Do vậy, quá trình sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả như thế nào cũng phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Đánh giá năng lực quản trị vốn cố định không thể tách rời với năng lực quản trị vốn nói chung. Vì vậy, trước hết ta phải xem xét tính hợp lý về cơ cấu nguồn vốn của công ty, để đảm bảo cho doanh nghiệp có thể tiến hành sản xuất kinh doanh thuận lợi thì tài sản phải thường xuyên được đáp ứng bằng nguồn vốn cố định tức là toàn bộ tài sản cố định và tài sản lưu động thường xuyên phải được tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn.
- Đặc điểm khách hàng.
Là một doanh nghiệp chuyên cung cấp các loại nguyên vật liệu cho ngành xây dựng, tư vấn, khảo sát, thiết kế, xây dựng các công trình, nhận lắp đặt các loại máy móc cho các đơn vị có nhu cầu. Loại hình kinh doanh đa dạng,doanh nghiệp đang cố đáp ứng đầy đủ nhu cầu mà bạn hàng cần, đồng thời không ngừng tìm kiếm nguồn hàng và bạn hàng mới. Đến nay công ty đã có một khối lượng khách hàng lớn và rất nhiều bạn hàng mới. Do đó trong những năm gần đây doanh thu của công ty không ngừng tăng lên. Công ty ngày càng phát triển và khẳng định được uy tín chủa mình trên thị trường.
2.2.2. Đặc điểm bộ máy quản lý của công ty.
Hình thức tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH thương mại và xây dựng Thanh Lưu theo mô hình trực tuyến chức năng. Lãnh đạo cao nhất của công ty là giám đốc công ty.
Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban.
Hội đồng quản trị: Có toàn quyền nhân danh công ty quyết định đến mọi vấn đề liên quan đến công ty.
Giám đốc công ty : chịu trách nhiệm về quản lý hoạt động kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về hiệu quả hoạt động của công ty.
Phó giám đốc tài chính: Chịu trách nhiệm quản lý tình hình tài chính của công ty.
Phó giám đốc kinh doanh: Chịu trách nhiệm về hoạt động quản lý kinh doanh của công ty như tìm kiếm khách hàng, tìm kiếm nguồn nguyên liệu đầu vào và tiêu thụ sản phẩm đầu ra.
Phòng kế hoạch: Hỗ trợ giám đốc trong vịêc nghiên cứu thị trường,tìm kiếm khách hàng, tổ chức kế hoạch, chiến lược kinh doanh.
Phòng kế toán: Chịu trách nhiệm về việc tổ chức hạch toán kế toán –tài chính của công ty, thực hiện việc hạch toán theo quy định của nhà nước về điều lệ của công ty, lập báo cáo tài chính theo từng quý, tháng, năm.
Phòng hành chính nhân sự: Thực hiện công việc về hành chính, quản trị, văn thư, nhân sự.
2.2.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH thương mại và xây dựng Thanh Lưu là hình thức bộ máy kế toán tập trung. Theo hình thức này, chức năng nhiệm vụ từng thành viên trong phòng được quy định rõ ràng,từ đó nâng cao hiệu quả làm việc. Hình thức này cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo kịp thời của ban lãnh đạo công ty đối với hoạt động kinh doanh nói chung và công tác kế toán nói riêng.
Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Kế toán trưởng
Kế toán TSCĐ và XDCB
Kế toán TGNH,tiền mặt và tạm ứng
Kế toán vật tư và thanh toán với người bán
Kế toán tiền lương
Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán ở công ty. Tổ chức hướng dẫn thực hiện các chế độ chính sách về kinh tế tài chính do bộ tài chính quy định như chế độ chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, chế độ sổ kế toán, chế độ báo cáo kế toán và các thông tư hướng dẫn thi hành chế độ kế toán.
Kế toán TSCĐ và XDCB : có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định thông qua sổ cái tài khoản 211 “ Tài sản cố định hữu hình”, tài khoản 213 “Tài sản cố định vô hình” và các biên bản giao nhận, các biên bản thanh lý tài sản cố định, công ty áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Theo dõi việc sửa chữa lớn tài sản cố định và xây dựng cơ bản phát sinh trong công ty.
Kế toán TGNH, tiền mặt và tạm ứng : Theo dõi số dư tài khoản 112 tại ngân hàng mà công ty mở giao dịch và tình hình thu chi tiền mặt, các khoản tạm ứng cho công nhân viên.
Kế toán vật tư và thanh toán với người bán : Theo dõi tình hình nhập xuất nguyên vật liệu, tình hình thanh toán với người bán.
Kế toán tiền lương : Phụ trách việc tính lương phân bổ lương và các khoản trích theo lương, chịu trách nhiệm về trích nộp và thu BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ đúng quy định, việc sử dụng thu chi các quỹ của công ty đúng với chế độ.
2.2.4. Đặc điểm về tổ chức công tác kế toán và hình thức ghi sổ.
Chế độ kế toán: Công ty thực hiện theo chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng bộ tài chính và các thông tư hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán của bộ tài chính.
Kỳ kế toán: Công ty thực hiện kỳ kế toán theo năm dương lịch, bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam đồng(VNĐ). Đối với các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ thì quy đổi ra đồng Việt Nam theo quy định của chuẩn mực Việt Nam số 10 “ảnh hưởng của sự thay đổi tỷ giá”.
Tổ chức kế toán tại công ty TNHH thương mại và xây dựng Thanh Lưu được tổ chức theo mô hình tập trung, mọi nghiệp vụ phát sinh đều được gửi về phòng kế toán để kiểm tra, xử lý và ghi vào sổ kế toán.
Công tác kế toán tại công ty được thực hiện hoàn toàn trên máy vi tính, kế toán chỉ việc nhập số liệu từ chứng từ ban đầu máy sẽ tự động lên sổ theo chu trình đã cài đặt sẵn. Chương trình phần mềm kế toán công ty sử dụng là phần mềm kế toán Visoft Accounting 2003.
Công ty áp dụng chế độ hạch toán kế toán theo hình thức kế toán “ chứng từ ghi sổ”. Đặc trưng của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ là căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán tổng hợp, chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ cùng loại có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong cả năm( theo số thứ tự trên sổ đăng ký chứng từ ) và có chứng từ gốc đính kèm đã được kế toán trưởng phê duyệt trước khi ghi sổ.
Hệ thống sổ sách kế toán của công ty đang sử dụng bao gồm: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái tài khoản, sổ chi tiết, thẻ kế toán chi tiết.
2.3. Thực trạng về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH thương mại và xây dựng Thanh Lưu.
2.3.1. Quỹ tiền lương, các hình thức trả lương tại công ty.
2.3.1.1. Đặc điểm về lao động và quản lý lao động .
Tổng số công nhân viên được quản lý theo những loại sau: lao động theo hợp đồng dài hạn là số công nhân viên do công ty tính lương và đồng thời phải trích cả BHYT, BHXH, BHTN, KPCĐ, lao động theo hợp đồng ngắn hạn( dưới một năm), loại này không được công ty trích BHYT, BHXH, BHTN, KPCĐ.
Ta có bảng cơ cấu lao động của công ty như sau :
Bảng 2.3. Bảng cơ cấu lao động của công ty TNHH thương mại và xây dựng Thanh Lưu.
STT
Ph©n lo¹i
N¨m 2008
N¨m 2009
SL
TT %
SL
TT%
1
Tæng sè lao ®éng
170
100
210
100
2
Theo giíi tÝnh
+Nam giíi
97
57
125
59,52
+N÷ giíi
73
43
85
40,48
3
Theo biªn chÕ
+Lao ®éng dµi h¹n
80
47
95
45,2
+Lao ®éng hîp ®ång
90
53
115
54,3
4
Theo h×nh thøc lµm viÖc
+Lao ®éng trùc tiÕp
93
54,7
122
58,2
+Lao ®éng gi¸n tiÕp
77
45,3
88
41,9
2.3.1.2. Nội dung quỹ tiền lương tại công ty
Công ty TNHH thương mại và xây dựng Thanh Lưu đã xây dựng được một hệ thống quỹ lương ổn định, đảm bảo chi trả cho người lao động. Về chỉ tiêu quỹ lương, mỗi tháng công ty trích 25% doanh thu tính lương để lập quỹ lương. Quy mô quỹ lương phụ thuộc vào quy mô của lao động và doanh thu đạt được của doanh nghiệp. Trong đó việc xác định quỹ lương như sau:
- Lương cán bộ trong công ty (giám đốc, phó giám đốc) được trả theo doanh thu, khi doanh thu tăng lên thì tiền lương của cán bộ cũng tăng lên.
- Đối với công nhân viên bảo vệ, nhân viên hợp đồng thì được hưởng lương khoán, lương làm thêm.
- Đối với những nhân viên làm việc ở văn phòng thì được hưởng lương theo thời gian.
- Đối với lao động trực tiếp tạo ra sản phẩm cho công ty thì được hưởng lương theo thời gian và phụ cấp trách nhiệm tuỳ theo doanh thu của từng tháng, sau khi đã trừ các khoản trả lương cho các nhân viên, tiền lương làm thêm giờ, tiền ăn ca và tiền thưởng.
2.3.1.3. Các hình thức trả lương tại công ty.
Hiện nay công ty áp dụng 2 hình thức trả lương cơ bản đó là:
- Hình thức trả lương theo thời gian: áp dụng đối với người làm công tác quản lý, hành chính, nghiệp vụ và khối trực tiếp.
- Hình thức trả lương khoán: áp dụng đối với nhân viên bảo vệ, nhân viên hợp đồng.
Ngoài ra công ty còn xây dựng những quy định riêng về chính sách thưởng cho cán bộ công nhân viên. Tiền thưởng thường xuyên được công ty thực hiện từng quý, còn tiền thưởng theo sáng kiến và thưởng đột xuất được căn cứ theo kết quả lao động cụ thể, mức thưởng này do giám đốc và ban lãnh đạo công ty quyết định. Cụ thể như sau:
- Tiền thưởng thi đua ( không thường xuyên ): Loại này không lấy từ quỹ lương mà được trích từ quỹ khen thưởng. Khoản này được trả dưới hình thức bình xét trong một kỳ.
- Tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh ( thường xuyên ): Hình thức thưởng này có tính chất lương. Đây thực chất là một phần của quỹ lương được tách ra để thưởng cho người lao động dưới hình thức tiền thưởng cho một tiêu chí nhất định. Trong đó: tiền thưởng về chất lượng sản phẩm được tính trên cơ sở tỷ lệ quy định chung ( không quá 40% chênh lệch giá giữa sản phẩm có phẩm cấp cao so với sản phẩm có phẩm cấp thấp ). Tiền thưởng về tiết kiệm vật tư được tính trên cơ sở giá trị tiết kiệm được so sánh với định mức ( tỷ lệ quy định không vượt quá 40% ).
Quý khen thưởng được trích lập từ lợi nhuận còn lại sau khi nộp thuế lợi tức, thanh toán công nợ, tiền phạt...tối đa không quá 5% quỹ lương thực hiện của doanh nghiệp.
2.3.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH thương mại và xây dựng Thanh Lưu.
* Chứng từ kế toán.
Công ty đang áp dụng một số chứng từ sau:
+ Biên bản bàn giao, thanh lý nhượng bán TSCĐ.
+ Phiếu thu.
+ Phiếu chi.
+ Giấy báo có, giấy báo nợ.
+ Bảng chấm công.
+ Bảng thanh toán tiền lương.
+Hoá đơn mua hàng.
+ Phiếu xuất kho.
+ Phiếu nhập kho.
+ Giấy đề nghị tạm ứng, thanh toán tạm ứng.
* Hệ thống tài khoản.
Công ty đã và đang áp dụng hệ thống tào khoản kế toán ban hành theo quyết định số 1141 TCQĐ ngày 1/11/1995 của Bộ tài chính và những thông tư sửa đổi của Bộ tài chính.
2.3.2.1. Kế toán chi tiết tiền lương tại công ty.
* Hạch toán thời gian lao động và kết quả lao động tại công ty.
- Hạch toán thời gian lao động.
Công tác quản lý lao động trong công ty được thực hiện ở tất cả các phòng ban của công ty. Hằng ngày các bộ phận phòng ban phải nắm rõ số lượng cán bộ, tình hình nghỉ phép, nghỉ ốm... Để có thể tính chính xác và công bằng tiền lương phải trả cho người lao động thì thời gian lao động phải được ghi chép kịp thời chính xác.
Để hạch toán thời gian lao động công ty sử dụng bảng chấm công. “ Bảng chấm công” do các tổ trưởng, trưởng phòng căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình mà phụ trách chấm công cho từng ngươì theo từng ngày.
“ Bảng chấm công” nhằm theo dõi số ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, nghỉ phép, nghỉ hưởng BHXH... để làm cơ sở tính lương phải trả, BHXH phải trả cho người lao động. Cuối tháng các trưởng phòng, tổ trưởng tổng hợp bảng chấm công để tính ra tổng số ngày làm việc nghỉ việc, nghỉ phép, nghỉ hưởng BHXH...và chuyển các chứng từ liên quan về bộ phận kế toán tiền lương để kiểm tra và tính lương, BHXH.
- Hạch toán kết quả lao động.
Đi đôi với việc hạch toán số lượng lao động và thời gian lao động, hạch toán kết quả lao động là một nội dung quan trọng trong toàn công tác quản lý và hạch toán lao động tại công ty TNHH thương mại và xây dựng Thanh Lưu.
Để hạch toán kết quả lao động cho cán bộ công nhân viên ở mỗi bộ phận phòng ban lập “ bảng tổng hợp năng suất lao động ngày công” và nộp về cho phòng kế toán lao động tiền lương. Bảng tổng hợp này bao gồm tất cả các thông tin về kết quả lao động của công nhân viên trong công ty. Đây là căn cứ để tính lương sản phẩm cho từng cán bộ công nhân viên và lập báo cáo kết quả lao động gửi cho bộ phận quản lý có liên quan.
2.3.2.2. Kế toán tổng hợp tiền lương tại công ty
Quỹ lương của công ty được tính trả cho cán bộ công nhân viên theo hình thức trả lương theo thời gian có thưởng căn cứ vào tổng số ngày công thực tế,
Hàng tháng, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải theo dõi một cách chính xác “ bảng chấm công” của cán bộ từ đó tính ra lương cơ bản, BHXH được hưởng và các khoản trích theo lương của mỗi nhân viên theo quy định của nhà nước và của công ty về các khoản phải trả cho công nhân viên.
Sơ đồ 2.4. Trình tự hạch toán tiền lương tại công ty TNHH thương mại và xây dựng Thanh Lưu.
giấy nghỉ ốm,học,họp,phép
bảng chấm công
chứng từ về kết quả lao động
bảng thanh toán tiền lương bộ phận
bảng thanh toán tiền lương tổng hợp
bảng phân bổ tiền lương
bảng thanh toán tiền lương
sổ chứng từ ghi sổ
sổ chi tiết TK 334,338
sổ cái TK 334,338
Hằng ngày căn cứ vào thời gian làm việc thực tế và giấy nghỉ ốm, học, họp, phép. Tổ trưởng các phòng ban có trách nhiệm vào bảng chấm công. Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công và các chứng từ về kết quả lao động để lập bảng thanh toán lương bộ phận và bảng thanh toán lương tổng hợp. Số liệu tổng cộng từ các bảng thanh toán lương bộ phận, tổng hợp và số liệu trên bảng thanh toán lương toàn công ty là căn cứ để lập bảng phân bổ tìên lương và các khoản trích theo lương. Số liệu từ bảng phân bổ tiền lương là căn cứ để lập chứng từ ghi sổ. Từ chứng từ ghi sổ vào sổ chi tiết TK 334, 338 sau đó vào sổ cái TK 334, 338.
Thủ tục thanh toán tiền lương.
Công ty thanh toán lương được tiến hành 2 lần trong tháng:
Lần 1: Tạm ứng lương: Tạm ứng lương cho công nhân viên khoảng 50% - 60% lương cấp bậc cho những người làm việc trong tháng vào ngày 15 hàng tháng.
Lần 2: Thanh toán lương: Sau khi tính lương và các khoản phải trả công nhân viên công ty sẽ thanh toán nốt số còn lại cho công nhân viên vào ngày 10 hàng tháng.
Lương lần 2 = tổng lương - tạm ứng lần 1 – các khoản khấu trừ lương.
Cuối tháng, kế toán tiền lương nhận được số liệu tổng hợp về các khoản tiền lương ở các phòng ban, căn cứ vào đó để tính ra tổng quỹ lương tháng. Sau đó kế toán tiền lương lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH rồi định khoản kế toán và từ các chứng từ ghi sổ đưa vào sổ chi tiết TK 334 sau đó đưa vào sổ cái 334.
Khi thanh toán lương cho công nhân viên: Căn cứ vào bảng tính lương của cac phòng ban, kế toán tính lương thực nhận của công nhân viên theo công thức sau:
Lương = tổng lương – BHXH, BHYT, BHTN trừ vào lương – các khoản khấu trừ vào lương.
B¶ng 2.5:
C ông ty TNHH th ư ơng m ại v à x ây d ựng Thanh L ưu MÉu Sè: 01a- L ĐTL
Bé phËn : Phßng tµi chÝnh kÕ to¸n (Ban hµnh theo Q§ sè 15/2006/ Q§-BTC
Ngµy 20/03/2006 cña Bé trëng BTC)
B¶ng chÊm c«ng
Th¸ng 12 n¨m 2009
STT
Hä vµ tªn
CÊp bËc l¬ng
Sè ngµy lµm viÖc trong th¸ng
Quy ra c«ng ca
1
2
3
4
5
...
23
24
25
26
27
28
29
30
31
Sè c«ng l¬ng thêi gian
Sè c«ng nghØ viÖc hëng 100% l¬ng
Sè c«ng hëng BHXH
Ký hiÖu chÊm c«ng
1
Ng« H÷u ChÊt
2.96
X
x
x
CN
x
...
x
x
CN
X
x
x
x
x
x
26
2
§ç ThÞ BÊm
3.58
X
x
F
CN
x
...
x
x
CN
X
x
x
x
x
x
27
3
NguyÔn Minh Th¶o
5.32
X
x
x
CN
x
...
x
x
CN
X
x
x
x
x
x
22
4
NguyÔn ThÞ B×nh
2.96
X
x
x
CN
x
...
x
x
CN
X
x
x
x
x
x
24
5
TrÇn Ngäc Lan
5
X
x
x
CN
x
...
x
x
CN
X
x
x
x
x
x
21
Céng
195
Ngêi chÊm c«ng(ký,hä tªn) phô tr¸ch bé phËn(ký,hä tªn) Ngêi duyÖt(ký,hä tªn)
Căn cứ vào bảng chấm công ta thấy:
Trong tháng 12 năm 2009, anh Ngô Hữư Chất có số ngày công là 26 ngày. Là nhân viên kế toán trong phòng tài chính kế toán nên anh có hệ số lương là 2,96. Là nhân viên theo biên chế của công ty, được công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian.
Vậy khi đó lương thời gian anh được hưởng là:
Lương thời gian = hệ số lương x mức lương tối thiểu x số ngày làm việc
thực tế/26
Lương thời gian = 2,96 x 650000 x 26(ngày)/26 = 1.924.000
Anh Chất đã tạm ứng lương vào kỳ 1 là 920.000
Đồng thời các khoản khấu trừ vào lương của anh Chất gồm :
BHXH = 5% x lương thời gian = 5% x 1.924.000 = 96.200
BHYT = 1% x lương thời gian = 1% x 1.924.000 = 19.240
BHTN = 1% x lương thời gian = 1% x 1.924.000 = 19.240
Như vậy lương anh Chất thực lĩnh là:
Lương lần 2 = tổng lương - tạm ứng lần 1- các khoản khấu trừ lương
= 1.924.000 - 920.000 - (96.200 + 19.240 + 19.240)
= 869.320
Cách tính lương của các nhân viên khác trong phòng tài chính kế toán cũng được tính tương tự.
*Ngoài ra công ty cũng áp dụng trả lương khoán đối với nhân viên bảo vệ, nhân viên hợp đồng.
Ông Bùi Hải Long là nhân viên bảo vệ thuộc đội bảo vệ của công ty được công ty trả lương khoán theo tháng với mức lương 1.200.000/ tháng. Cuối tháng ông Long sẽ nhận được mức lương là 1.200.000/tháng. Đây là lao động hợp đồng của công ty không thuộc diện biên chế nên ông Long không bị trừ các khoản khấu trừ vào lương như BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ.
Các lao động khác trong đội bảo vệ cũng được trả lương tương tự. Tuỳ vào tinh thần trách nhịêm mà công ty khoán với các mức lương khác nhau.
Công ty TNHH thương mại
và xây dựng Thanh Lưu
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG TỔNG HỢP
T12/2009
STT
Họ và tên
Hệ số lương
thời gian làm việc
phụ cấp
lương kỳ I
tổng tiền lương
Các khoản khấu trừ
lương kỳ II
BHXH
BHYT
BHTN
1
Ngô Hữu Chất
2,96
100%
920.000
1.924.000
96.200
19.240
19.240
869.320
2
Đỗ Thị Bấm
3,58
100%
1.150.000
2.327.000
116.350
23.270
23.270
1.014.110
3
Nguyễn Phương Thảo
5,32
100%
1.450.000
3.458.000
172.900
34.580
34.580
1.765.940
4
Trần Anh Tuấn
2,34
100%
700.000
1.521.000
76.050
15.210
15.210
775.370
...
........
209
Phan Hải Đăng
3,67
100%
1.100.000
2.385.500
119.275
23.855
23.855
1.213.935
210
Nguyễn Hải Minh
3,25
100%
1.300.000
2.112.500
105.625
21.125
21.125
677.625
Tồng
103.370.155
Giám Đốc Kế toán trưởng Người lập
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên )
Công ty TNHH thương mại
Và xây dựng Thanh Lưu
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG
T12/2009
Stt
TK ghi có
TK ghi nợ
TK 334 - Phải trả CNV
TK 338 - Phải trả , phải nộp khác
Lương
Các khoản phụ
Cộng Có TK 334
TK3382 - KPCĐ
(2%)
TK3383 - BHXH (15%)
TK3384 - BHYT (3%)
TK3389 - BHTN ( 1%)
Cộng Có TK 338
Tổng cộng
1
TK622- CPNCTT
103370155
103370155
206740,3
15505523
3101104
10337015,5
29150382,8
132520533,8
Phòng tổng hợp
35564021
35564021
711280,4
53346003
1066920
355640,2
55479843,6
91043864,6
Phòng TC- KT
14450790
14450790
289015,8
2167618
43523
1445079
3945235,8
18396025,8
Phòng cung ứng
11567209
11567209
231344,1
1735081
347016,2
1156720,9
3470162,2
15037371,2
Đội vận chuyển
32463750
32463750
649275
4869562
973912,5
3246375
9739124,5
42202874,5
Đội bảo vệ
9324385
9324385
186487,7
1398657
279731,5
932438,5
11189261,2
20513646,2
2
TK642-CPQLDN
25460300
25460300
509206
3819045
763809
2546030
7638090
33098390
3
TK334
1454320
1122600
9670452
12247372
4
TK3383
10674950
10674950
10674950
Tổng cộng
194741927
194741927
3721339,5
28714366,6
17011809
1860669,7
22570310
279378322,4
Kế toán tính ra tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên toàn công ty để làm căn cứ ghi vào sổ chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31/12/2009
Số hiệu 58
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Tính lương phải trả CNV
tiền lương CNSX
- trả cho bộ phận quản lý
622
642
334
103370155
25460300
Tổng cộng
128830455
Người lập Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký ,họ tên)
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31/12/2009
Số hiệu 56
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Khấu trừ BHXH,BHYT,KPCĐ,BHTN
334
12247372
Khấu trừ BHXH
3383
1454320
Khấu trừ BHYT
3384
1122600
Khấu trừ BHTN
3389
9670452
Người lập Kế toán trưởng
(ký,họ tên) (ký,họ tên)
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31/12/2009
Số 57
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Tiền BHXHCNV được hưởng
3383
334
10674950
Người lập Kế toán trưởng
(ký,họ tên) (ký,họ tên)
Dựa vào các chứng từ ghi sổ để lập sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
T12/2009
Số 59
Chứng từ
Số tiền
Ghi chú
Số hiệu
Ngày tháng
56
28/12
12247372
57
31/12
10674950
58
31/12
128830455
Người lập Kế toán trưởng
( ký , họ tên ) ( ký, họ tên)
Căn cứ vào số liệu ở chứng từ ghi sổ và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để vào sổ chi tiết TK 334 .
Công ty TNHH thương mại Sổ chi tiết TK334
và xây dựng Thanh Lưu ĐVT : VNĐ
CT
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
D đầu kỳ
325150000
5
31/12
Thanh toán lương cho phòng tổng hợp
111
35564021
31/12
Thanh toán lương tháng 12 cho phòng KT
111
14450790
31/12
Thanh toán lương tháng 12 cho phòng cung ứng
111
11567209
31/12
Thanh toán lương tháng 12 cho đội vận chuyển
111
32463750
31/12
Thanh toán lương tháng 12 cho đội bảo vệ
111
9324385
55
25/12
Tính lương phải trả cho bộ phận QLDN
642
25460300
56
28/12
BHXH khấu trừ lương
3383
1454320
57
28/12
BHYT khấu trừ lương
3384
1122600
58
28/12
BHTN khấu trừ lương
3389
9670452
59
28/12
Phải trả trợ cấp BHXH cho CNV
3383
10674950
Cộng phát sinh
115617527
36135250
Dư cuối kỳ
245,667,723
Từ các chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết tài khoản 334, vào sổ cái tài khoản 334. Trên sổ cái tài khoản 334 phải thể hiện rõ ngày tháng ghi chứng từ ghi sổ, các nghiệp vụ xảy ra phải được diễn giải cụ thể về tài khoản đối ứng với tài khoản 334, số tiền phải chính xác. Tránh tẩy xoá ở sổ này.
Sổ Cái TK 334
T12/2009
CT
Diễn giải
Trang NKC
TKĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
I-Dư đầu kì
325150000
II-Phát sinh trong kỳ
56
28/12
Các khoản khấu trừ lương
01
338
12247372
57
28/12
Phải trả trợ cấp BHXH cho CNV
01
3383
10674950
58
31/12
Thanh toán lương T12/2009
01
111
103370155
58
31/12
Luơng trả cho bộ phận quản lý
01
642
25460300
Tổng só phát sinh
91122783
36135250
Dư cuối kỳ
245,667,723
2.3.2.3. Kế toán tổng hợp các khoản trích theo lương tại công ty
Kế toán các khoản trích theo lương tại công ty TNHH thương mại và xây dựng Thanh Lưu bao gồm: BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN. Hiện nay, số lao động trên danh sách công ty là hơn 200 người nhưng bao gồm cả hợp đồng lao động theo biên chế, lao động theo hợp đồng dài hạn và ngắn hạn. Nhưng công ty chỉ trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN cho 105 cán bộ công nhân viên. Các lao động làm việc theo hợp đồng ngắn hạn và một số lao động làm việc theo hợp đồng dài hạn không được hưởng trợ cấp từ cấp trên.
Khi công ty thực hiện trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN cho cán bộ công nhân viên theo các tỷ lên sau:
- Đối với BHXH được trích nộp 20% theo tiền lương cơ bản của cán bộ công nhân viên. Trong đó 15% công ty chịu và 5% trừ vào lương của cán bộ công nhân viên hàng tháng. Mục đích của BHXH là trợ cấp cho cán bộ công nhân viên và gia đình khi xảy ra tai nạn, ốm đau, thai sản và công ty còn chi trả chế độ tử tuất cho thân nhân người lao động.
- Đối với BHYT được trợ cấp như sau: Người sử dụng lao động đóng 2% tính vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Còn 1% được trừ vào lương phải trả người lao động. Mục đích của BHYT là là tạo ra một mạng lưới bảo vệ sức khoẻ cho toàn cộng đồng, bất kỳ đơn vị cao hay thấp.
- Đối với kinh phí công đoàn; KPCĐ được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ 2% trên tổng tiền lương thực trả cho người lao động trong tháng, toàn bộ được tính vào chi phí kinh doanh trong kỳ. KPCĐ do công ty trích lập được phân cấp quản lý và chi tiêu theo chế độ quy định. Một phần lập cho cơ quan công đoàn cấp trên và một phần được dùng để chi tiêu cho hoạt động công đàon tại công ty.
- Đối với BHTN được trợ cấp như sau: người sử dụng lao động đóng 1% , còn 1% được trừ vào lương phải trả người lao động..
Qua bảng chấm công, bảng tính các khoản trích theo lương, bảng phân bổ tiền lương, chứng từ ghi sổ đã lập kế toán tiếp tục vào sổ cái các tài khoản BHXH, BHYT, BHTN
SỔ CÁI
Tên tài khoản : Phải trả,phải nộp khác
Số hiệu TK 338
T12/2009
NTGS
CTGS
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
28.158.427
Số phát sinh trong tháng
31/12
32
31/12
Nộp BHXH cho cơ quan QL
28714366,6
31/12
32
31/12
Nộp BHYT cho cơ quan QL
17.011.809
31/12
30
31/12
BHXH phải nộp trong tháng
28714366,6
31/12
29
31/12
BHYT phải nộp trong tháng
17011809
31/12
32
31/12
BHTN phải nộp
1.860.669,7
31/12
29
31/12
Thanh toán trợ cấp BHXH
10674950
Cộng phát sinh
56401125,6
47586845,3
Số dư cuối tháng
19.344.146,7
Người lập Kế toán trưởng
(ký,họ tên) (ký,họ tên)
2.4. Đánh giá thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty.
Qua một thời gian được thực tập tại công ty TNHH thương mại và xây dựng Thanh Lưu em đã học hỏi được nhiều kiến thức cả về mặt lý thuyết và thực tế. Được tìm hiểu một cách cụ thể về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, em thấy tiền lương là vấn đề quan trọng được cả doanh nghiệp và người lao động quan tâm. Đối với doanh nghiệp, nếu có một chính sánh tiền lương hợp lý sẽ là cơ sở, đòn bấy cho sự phát triển của doanh nghiệp. Còn đối với người lao động, tiền lương nhận được thoả đáng sẽ là động lực thúc đẩy năng lực sáng tạo và sự nhiệt tình trong công việc góp phần không nhỏ tăng năng suất lao động, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng đạt kết quả cao. Thực tế, công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH thương mại và xây dựng Thanh Lưu có một số ưu điểm và nhược điểm sau:
2.4.1. Những ưu điểm.
Công ty đã áp dụng hình thức kế toán tập trung là tương đối phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. Hình thức tổ chức công tác kế toán này vừa tạo điều kiện cho việc kiểm tra, chỉ đạo nhiệm vụ, vừa đảm bảo sự tập trung thống nhất của kế toán trưởng và sự chỉ đạo kịp thời của giám đốc. Đồng thời việc tập trung trong công tác kế toán còn giúp cho việc phân công lao động, chuyên môn hoá công việc cho các kế toán viên và các thông tin tài chính - kế toán được tập hợp kịp thời chính xác.
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ cho việc ghi chép sổ sách kế toán. Hình thức này có ưu điểm là dễ ghi chép do mẫu sổ đơn giản,dễ đối chiếu, thuận tiện cho việc phân công công tác.
Hệ thống sổ sách kế toán của công ty được mở theo đúng mẫu quy định của Bộ Tài chính, thực hiện công tác đúng với các quy định của nhà nước. Số liệu kế toán được ghi chép chính xác, trung thực. Số liệu trên các sổ kế toán chi tiết, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, đều khớp đúng với sổ cái cũng như trên các báo cáo kế toán. Các chứng từ kế toán của công ty được tập hợp đầy đủ, lưu trữ theo đúng quy định và luôn đảm bảo tính hợp lệ.
Công ty đang áp dụng hình thức trả lương theo thời gian cho công nhân viên làm việc tại các văn phòng, hành chính, công nhân viên lao động trực tiếp. Việc áp dụng hình thức trả lương này của công ty là rất hợp lý. Nó khuyến khích người lao động hăng say làm việc, có trách nhiệm với công việc và tự hoàn thiện trình độ của mình.
Trong công tác kế toán, công ty đã không ngừng hoàn thiện bộ máy kế toán của mình. Bộ máy kế toán được tổ chức chuyên sâu, đội ngũ cán bộ kế toán đều có trình độ nghiệp vụ và kinh nghiệm công tác cao, nắm vững và vận dụng chế độ kế toán theo các quy định chung của Bộ tài chính.
Về phần mềm kế toán sử dụng:
Công ty đã áp dụng phần mềm kế toán vào trong công tác kế toán. Tiền lương cũng đã được tính tự động trên phần mềm này. Công ty đã lựa chọn phần mềm Visoft Accounting 2003 để ghi chép sổ sách kế toán. Các phân hệ trong phần mềm này liên kết, quan hệ với nhau giúp cho việc hạch toán được dễ dàng, thường xuyên, chính xác, nhanh chóng. Với chương trình đã cài đặt sẵn, khi có lệnh chương trình sẽ tự động chạy và cho phép in ra bất kỳ một sổ sách hoặc báo cáo kế toán nào theo yêu cầu.
Tuy nhiên một vấn đề bao giờ cũng tồn tại hai mặt, bên cạnh những mặt mạnh đáng khích lệ công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty TNHH thương mại và xây dựng Thanh Lưu vẫn còn có những bất cập cần có sự quan tâm thích đáng hơn nữa để tiếp tục được cải tiến và hoàn thiện.
2.4.2. Nhược điểm.
Mặc dù công ty TNHH thương mại và xây dựng Thanh Lưu đã thực hiện theo các chế độ về lao động và tiền lương của Nhà nước, nhưng do chính sách về tiền lương của Nhà nước hiện nay vẫn còn quá nhiều bất cập nên công ty cũng không tránh khỏi những hạn chế nhất định trong công tác quản lý lao động tiền lương.
Công ty vẫn chưa áp dụng chế độ kế toán hiện hành, trích BHXH, BHYT vẫn theo chế độ cũ, đó là trích BHXH 20%, BHYT 3%. Trong khi chế độ hiện hành là BHXH trích 22% ( người sử dụng lao động chịu 12%, người lao động chịu 6%), BHYT trích 4,5% ( người sử dụng lao động chịu 3%, người lao động chịu 1,5%)
Tiền lương cơ bản theo quy định, thực chất vẫn không đáp ứng được chi phí sinh hoạt của người lao động và gia đình của họ, chưa làm được chức năng quan trọng nhất của tiền lương là tái sản xuất sức lao động. Mặc dù mức lương tối thiểu đã tăng lên 650.000/ người/ tháng nhưng mức lương tối thiểu này vẫn chưa bù lại được giá trị thực tế của tiền lương bị giảm do lạm phát.
Công ty vẫn chưa quan tâm đến chế độ tiền thưỏng cho công nhân viên có thành tích trong quá trình lao động, điều này chưa khuyến khích được người lao động phát huy hết khả năng làm việc của mình.
Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty vẫn còn nhiều hạn chế:
- Công ty lựa chọn mức lương tối thiểu chưa hợp lý, chưa phù hợp với sự biến động của nền kinh tế thị trường. Trong khi các doanh nghiệp khác lựa chọn mức lương tối thiểu lớn hơn mức lương tối thiểu Nhà nước quy định thì công ty TNHH thương mại và xây dựng Thanh Lưu vẫn lựa chọn mức lương tối thiểu ở mức thấp nhất là 650.000/người/tháng.
- Về hình thức trả lương theo thời gian vẫn có điểm chưa hợp lý. Theo hình thức này công ty trả lương cho công nhân viên các phòng ban căn cứ vào thời gian làm việc thực tế và hệ số cấp bậc của mỗi người. Hai yếu tó này không phản ánh được hao phí sức lao động mà họ bỏ ra bởi những yếu tố sau:
* Năng suất lao động của mỗi người là khác nhau, do vậy số lượng hoàn thành công việc là không giống nhau.
* Thời gian hao phí lao động thực tế của các nhân viên là khác nhau và trong cùng một khoảng thời gian như nhau, ai bỏ ra thời gian hao phí lao động nhiều hơn sẽ làm được công việc nhiều hơn..
Vì vậy, cách tính này mang tính chất bình quân, không gắn chặt với kết quả từng người, dù có hoàn thành công việc hay không họ vẫn hưởng mức lương theo thời gian làm việc thực tế và cấp bậc. Điều này đã không khuyến khích được tinh thần làm việc tự giác của nhân viên.
Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ còn hạn chế về số lượng nên cán bộ phải đảm bảo nhiệm vụ những phần việc khác nhau. Điều này dẫn đến tình trạng một số phần việc kế toán còn làm tắt, chưa phản ánh đúng yêu cầu của công tác kế toán.
Sự phối hợp giữa phòng kế toán với các phòng khác trong công ty vẫn chưa được nhịp nhàng. Các chứng từ kế toán phát sinh không được chuyển đến phòng kế toán kịp thời, để ứ động nhiều gây khó khăn cho kế toán viên trong quá trình làm việc.
Về quản lý lao động: Việc phân loại lao động trong công ty mặc dù đã tiến hành nhưng hiệu quả vẫn chưa cao. Phân loại chưa được rõ ràng và hợp lý lắm.
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG THANH LƯU.
3.1. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH thương mại và xây dựng Thanh Lưu.
Những hạn chế nêu trên phần nào gây cản trở cho công tác kế toán tiền lương của công ty chưa phát huy hết vai trò tác dụng của mình là công cụ phục vụ quản lý kinh tế. Vì vậy, trong phạm vi nghiên cứu đề tài này, em xin mạnh dạn nêu lên một số đề xuất nhằm khắc phục hạn chế đó.
Qua thực tế tìm hiểu công tác kế toán tại công ty TNHH thương mại và xây dựng Thanh Lưu, em nhận thấy 2 loại sổ “ Sổ chi tiết tài khoản” và “ Sổ cái tài khoản” có kết cấu gần giống nhau. Theo em, công ty nên tham khảo mẫu “ Sổ chi tiết tài khoản” và “ Sổ cái tài khoản” do Bộ tài chính để thuận tiện hơn cho công tác kiểm tra, theo dõi.
Các khoản trích theo luơng cũng là vấn đề khiến các cấp lãnh đạo trong ty cần quan tâm để điều chỉnh và thực hiện theo đúng chế độ kế toán hiện hành để đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
Tiền lương là vấn đề được người lao động quan tâm đến nhất, vì vậy để có thể hoàn thiện mức lương tối thiểu, các lãnh đạo của công ty phải thực hiện sự quán triệt những quan điểm đổi mới về tiền lương, thấy được sự cần thiết phải nâng cao mức lương tối thiểu. Việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải đạt được những mục tiêu sau:
- Tiền lương phải là công cụ, động lực thúc đấy sản xuất phát triển, kích thích người lao động làm việc có hiệu quả cao nhất.
- Tiền lương phải đảm bảo nhu cầu sống tối thiểu hằng ngày của người lao động và từng bước nâng cao đời sống của họ.
- Công việc kế toán tiền lương phải đảm bảo cung cấp thông tin rõ ràng, dễ hiểu cho người lao động và các đối tượng quan tâm khác.
- Khi thay đổi hình thức trả lương phải đảm bảo mức tiền lương phải thấp hơn mức tăng năng suất lao động bình quân.
Mặt khác, muốn trả lương đúng, đủ cho người lao động thì nhất thiết phải xác định đúng tổng quỹ lương của công ty. Để làm được điều này thì quỹ lương cần được tính toán, xây dựng cho năm kế hoạch một cách hợp lý.
Muốn vậy, công ty cần phải hoàn thiện công tác đào tạo lao động và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
* Hoàn thiện công tác đào tạo lao động.
Trong thời đại khoa học phát triển nhanh, nếu công ty không nắm bắt kịp thời những công nghệ tiên tiến hiện đại thì sẽ nhanh chóng lỗi thời, gặp nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh và trong cạnh tranh.Công ty nên tổ chức các đợt huấn luyện, đào tạo thường xuyên chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên của mình. Công ty có thể ứng dụng hai hình thức đào tạo sau:
- Đào tạo tại chỗ: Công ty nên có những đợt tập huấn tại công ty do các chuyên gia ngoài công ty hoặc các nhân viên đã được cử đi học đến để truyền đạt những kiến thức mới nhất cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Đào tạo tại chỗ cũng là dịp để cán bộ công nhân viên gặp gỡ thảo luận, trao đổi kiến thức, phổ biến kinh nghiệm hoặc cùng nhau giải quyết những vướng mắc.
- Đào tạo ngoài công ty: Công ty có thể gửi những cán bộ công nhân viên ưu tú có trình độ cao đến các trung tâm để học tập, tiếp thu những cái mới, cái tốt về ứng dụng tại công ty mình. Công ty cần có những chính sách khuyến khích cán bộ đi học, đưa ra các điều kiện thuận lợi để các học viên chuyên tâm vào việc học. Công ty cũng nên tạo các cuộc thi nhằm tạo không khí hoà đồng, vui vẻ trong công ty, quan tâm đến đời sống tinh thần của cán bộ công nhân viên trong công ty để khích lệ họ trong việc nâng cao chất lượng công việc trong công ty.
Hoàn thiện về việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
Nguyên tắc trong quản lý lao động là phải lựa chọn những người lao động có trình độ, có năng lực thực sự và phân công họ vào đúng công việc phù hợp với khả năng và nguyện vọng của họ. Ban lãnh đạo phải thường xuyên quan tâm,lắng nghe ý kiến của nhân viên mình để có những cải tiến thích hợp, thường xuyên bồi dưỡng, trau dồi những kiến thức mới cho người lao động để họ theo kịp thời đại.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động công ty cần xem xét những vấn đề sau:
Việc tuyển chọn người lao động phải dựa trên yêu cầu của công việc và năng lực thực sự của người lao động. Công ty nên thực hiện các đợt thi tuyển công bằng để tuyển được nhân viên giỏi, có tài.
Sau khi tuyển chọn thì phải bố trí sao cho đúng người đúng việc. Nếu không làm tốt vấn đề này sẽ gây khó khăn cho người lao động đồng thời cản trở hoạt động của công ty.
Ngoài ra công ty cũng nên tạo mọi điều kiện tốt nhất cho cán bộ công nhân viên của mình như: thực hiện chế độ bảo hộ lao động, bồi dưỡng thêm ngoài các khoản phụ cấp thường xuyên, quan tâm đến các khoản tiền thưởng cho người lao động, đảm bảo mạng luới an toàn lao động và vệ sinh lao động nhằm kích thích người lao động hắng say làm việc, nâng cao năng suất lao động hơn nữa.
KẾT LUẬN
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH thương mại và xây dựng Thanh Lưu cùng với những kiến thức đã học tại trường, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài “ Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH thương mại và xây dựng Thanh Lưu”. Từ đó có thể thấy được ý nghĩa và tầm quan trọng của đề tài này:
Hạch toán chính xác, đầy đủ tiền lương và các khoản trích theo lương sẽ góp phần quản lý chặt chẽ tiền lương, nâng cao hiệu quả sử dụng tiền lương như một đòn bẩy để thúc đấy sản xuất kinh doanh phát triển.
Việc tính đúng, tính đủ tiền lương cho người lao động thực hiện các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN một cách hợp lý khoa học đúng chế độ, thanh toán lương và trợ cấp nhanh chóng kịp thời sẽ kích thích người lao động làm việc có hiệu quả hơn.
Ở công ty TNHH thương mại và xây dựng Thanh Lưu, kế toán tiền lương đã thể hiện được tầm quan trọng góp phần cùng với các bộ phận khác phục vụ công tác quản lý một cách có hiệu quả hơn. Củng cố việc áp dụng hệ thống chứng từ, sổ sách khá đầy đủ rõ ràng, các phương pháp tính lương tương đối khoa học hợp lý đã nâng cao hiệu quả của công tác kế toán.
Bên canh những thành tích đạt được, việc hạch toán tiền lương trong công ty vẫn còn một số bất cập nhỏ trong việc thực hiện chế độ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương hiện hành. Từ đó em mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương với hy vọng những ý kiến này sẽ được xem xét và có thể ứng dụng tại công ty.
Trong quá trình hoàn thiện đề tài do trình độ và sự hiểu biết còn hạn chế, chưa có kinh nghiệm thực tế em không thể tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các cô, chú, các anh và các chị trong phòng kế toán, giám đốc công ty và các thầy cô giáo để trau dồi kiến thức nhằm phục vụ công tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Bình, ngày 15 tháng 4 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Huệ
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TK .......................................................................................... Tài khoản
CTGS ................................................................................ Chứng từ ghi sổ
SH ................................................................................. Số hiệu
NT ............................................................................... Ngày tháng
TKĐƯ................................................................................Tài khoản đối ứng
BHXH........................................................................... Bảo hiểm xã hội
BHYT............................................................................ Bảo hiểm y tế
BHTN.......................................................................... Bảo hiểm thất nghiệp
KPCĐ........................................................................ Kinh phí công đoàn
TNHH......................................................................... Trách nhịêm hữu hạn
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp.
( Trường đại học kinh tế quốc dân)
2. Chế độ kế toán Việt Nam.
( Ban hành theo Quyết định số 15/ QĐ- BTC, Thông tư số 20/ TT- BTC, Thông tư số 21/ TT- BTC ngày 20/3/2006 của Bộ tài chính. )
3. Giáo trình thực hành kế toán tài chính doanh nghiệp
( học viện tài chính)
4. Bộ luật lao động của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam sửa đổi bổ sung năm 2002, 2006, 2007, 2008.
5. Cùng các tài liệu tham khảo khác.
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP...................
1.1. Những vấn đề cơ bản về tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp....................................................................................
1.1.1. Khái niệm, bản chất, vai trò của tiền lương.................................
1.1.1.1. Vai trò của tiền lương...............................................................
1.1.1.2. Bản chất tiền lương...................................................................
1.2. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp...........................................................................................
1.3. Quỹ tiền lương, các khoản trích theo lương và các hình thức trả lương trong doanh nghiệp..................................................................................
1.3.1. Quỹ tiền lương..............................................................................
1.3.2. Các khoản trích theo lương..........................................................
1.3.2.1. Bảo hiểm xã hội.........................................................................
1.3.2.2. Bảo hiểm y tế.............................................................................
1.3.2.3. Kinh phí công đoàn....................................................................
1.3.2.4. Bảo hiểm thất nghiệp.................................................................
1.3.2.5. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm..........................................
1.3.3. Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp...............................
1.3.3.1. Hình thức trả lương theo thời gian............................................
1.3.3.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm...........................................
1.3.3.3. Hình thức trả lương khoán........................................................
1.4. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp.....................................................................................................
1.4.1. Kế toán tiền lương trong doanh nghiệp........................................
1.4.1.1. Kế toán chi tiết tiền lương trong các doanh nghiệp....................
1.4.1.2. Kế toán tổng hợp tiền lương trong các doanh nghiệp..................
1.4.2. Kế toán các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp................
1.4.2.1. Kế toán chi tiết các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp.....
1.4.2.2. Kế toán tổng hợp các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp....
1.5. Các hình thức ghi sổ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp............................................................................
1.5.1. Hình thức ghi sổ nhật ký sổ cái......................................................
1.5.2. Hình thức ghi sổ kế toán chứng từ ghi sổ........................................
1.5.3. Hình thức ghi sổ kế toán nhật ký chứng từ......................................
1.5.4. Hình thức ghi sổ kế toán nhật ký chung..........................................
1.5.5. Hình thức sổ kế toán trên máy vi tính..............................................
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG THANH LƯU.
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH thương mại và xây dựng Thanh Lưu..................................................................................
2.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý của công ty................
2.2.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty.......................................
2.2.2. Đặc điểm bộ máy quản lý của công ty............................................. 2.2.3. Đặc điểm về tổ chức công tác kế toán và hình thức ghi sổ...............
2.3. Thực trạng về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH thương mại và xây dựng Thanh Lưu............................................
2.3.1. Quỹ tiền lương, các hình thức trả lương tại công ty...........................
2.3.1.1. Đặc điểm về lao động và quản lý lao động.....................................
2.3.1.2. Nội dung quỹ tiền lương tại công ty..............................................
2.3.1.3. Các hình thức trả lương tại công ty...............................................
2.3.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH thương mại và xây dựng Thanh Lưu........................................................
2.3.1. Kế toán chi tiết tiền lương tại công ty
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tnhh thương mại và xây dựng thanh lưu.doc