LỜI NÓI ĐẦU
Quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung, bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN là động lực thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển, hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới. Điều đó đặt ra yêu cầu cấp bách phải đổi mới, hoàn thiện hệ thống các công cụ quản lý kinh tế mà trong đó kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng. Kế toán có vai trò quan trọng đối với quản lý tài sản, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong từng doanh nghiệp, là nguồn thông tin, số liệu tin cậy để Nhà nước điều hành nền kinh tế vĩ mô, kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp, các khu vực. Vì vậy, đổi mới, hoàn thiện công tác kế toán để phù hợp và đáp ứng với yêu cầu nhận định của quá trình đổi mới cơ chế quản lý là một vấn đề thực sự bức xúc và cần thiết.
Hạch toán kế toán là một bộ phận quan trọng trong hệ thống công cụ quản lý tài chính, nó có vai trò tích cực trong việc điều hành, quản lý và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Trước yêu cầu đổi mới của cơ chế quản lý, nhà nước phải hoàn thiện công tác quản lý kinh tế trong đó có công tác hạch toán kế toán. Hệ thống kế toán Việt Nam ra đời và chính thức được áp dụng từ ngày 01/01/1996 cùng với luật thuế GTGT ngày 01/01/1999 cho tất cả các doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc thay cho hệ thống kế toán cũ.
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, với sự cạnh tranh của các doanh nghiệp, các tổ chức, các Công ty chuyên kinh doanh sản xuất các loại mặt hàng tương tự nhau diễn ra hết sức gay gắt. Vì vậy, thị trường là vấn đề sống còn của các doanh nghiệp, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều phải gắn liền với thị trường cho nên bản thân các doanh nghiệp phải tìm nguồn mua và tiêu thụ hàng hoá của họ để tồn tại và phát triển.
Kinh doanh trong cơ chế thị trường gắn trực tiếp với mục tiêu lợi nhuận. Vì vậy, trong điều kiện cạnh tranh thực hiện chính sách bán hàng và tổ chức công tác kế toán bán hàng có ảnh hưởng lớn đến doanh số bán ra và lợi nhuận của doanh nghiệp. Nó cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho hoạt động bán hàng. Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng.
Quan tâm đến vấn đề này và đã được sự giúp đỡ của Công ty TNHH TM & DV Ngọc Hà - nơi em thực tập, em chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH TM & DV Ngọc Hà ” làm chuyên đề thực tập của mình.
Mục tiêu của chuyên đề này là tìm hiểu công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh của Công ty. Trên cơ sở đó đối chiếu với chế độ kế toán của Việt Nam và từ đó rút ra những ưu điểm và hạn chế trong công tác tổ chức kế toán.
Bài viết này gồm 2 chương chính:
Chương I: Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty TNHH TM & DV Ngọc Hà.
Chương II: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH TM & DV Ngọc Hà.
Do kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế nên bản chuyên đề này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô giáo và các anh, chị tại phòng kế toán của Công ty TNHH TM & DV Ngọc Hà để em hoàn thiện tốt hơn nữa bản chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn !
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
Chương 1
TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ Ở
CÔNG TY TNHH TM & DV NGỌC HÀ. 3
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH TM & DV NGỌC HÀ 3
I.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của công ty 3
I.2. Tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động của doanh nghiệp 4
I.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 4
I.2.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty 6
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY 8
II.1. Tổ chức bộ máy kế toán 8
II.2. Tổ chức công tác kế toán 10
II.3. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán 11
II.4. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán 12
II.5. Tổ chức hệ thống sổ kế toán 12
II.5.1. Sổ kế toán tổng hợp 12
II.5.2. Sổ kế toán chi tiết 12
II.5.3. Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty 13
II.6. Tổ chức hệ thống Báo Cáo Tài Chính kế toán 15
III. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH TM & DV NGỌ HÀ 16
III.1. Đặc điểm công tác tiêu thụ hàng hoá tại Công ty 16
III.1.1. Đặc điểm hàng hoá tiêu thụ của Công ty 16
III.1.2. Phương thức bán hàng và thanh toán 16
III.2. Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty TNHH TM & DV Ngọc Hà 17
III.2.1 Chứng từ hạch toán tiêu thụ hàng hoá 17
III.2.2. Hạch toán giá vốn hàng bán 18
III.2.3 Hạch toán doanh thu bán hàng 26
III.2.4. Hạch toán thuế giá trị gia tăng 32
III.2.5. Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 35
III.2.6. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ 43
Chương 2
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY
TNHH TM & DV NGỌC HÀ. 45
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN 45
II. Ý NGHĨA CỦA VIỆC HOÀN THIỆN 46
III. HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIÊU THỤ HÀNG
HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI
CÔNG TY TNHH TM & DV NGỌC HÀ 47
III.1. Ưu điểm 47
III.2. Nhược điểm 48
IV. MỘT SỐ Ý KIẾN 48
IV.1. Tổ chức bộ máy Kế toán 48
IV.2. Đối với việc sử dụng hóa đơn tài chính 49
IV.3. Đối với việc tính giá vốn của hàng xuất kho 49
IV.4. Hoàn thiện phương pháp kế toán chiết khấu bán hàng 51
IV.5. Hoàn thiện tình hình thanh toán công nợ 52
KẾT LUẬN 57
62 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2425 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH Thuơng mại và Dịch vụ Ngọc Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hông ghi chép vào Nhật ký chung nữa. Công việc này được kế toán thực hiện từ một đến hai ngày một lần. Sau đó cứ 5 ngày một lần, kế toán căn cứ vào số liệu đã ghi trong sổ nhật ký đặc biệt để ghi vào sổ Cái các tài khoản có liên quan đến các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ kế toán.
Cuối mỗi quý, kế toán cộng số liệu trên sổ cái các tài khoản. Đồng thời, căn cứ vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết. Căn cứ vào bảng tổng hợp chi tiết, sổ Cái, kế toán tiến hành đối chiếu các số liệu trên hai hệ thống sổ (Sổ tổng hợp và sổ chi tiết). Căn cứ vào sổ Nhật ký, sổ Cái các tài khoản, kế toán tiến hành lập các báo cáo tài chính cho từng quý.
Đặc trưng cơ bản của hình thức này là tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm có các loại sổ kế toán chủ yếu sau đây: Sổ Nhật ký chung, Nhật ký đặc biệt, Sổ cái và Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung được thể hiện qua sơ đồ sau:
Ghi hàng ngày
Ghi chú:
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Chứng từ
gốc
Sổ Nhật ký đặc biệt
Sổ Nhật ký chung
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo
tài chính
Quan hệ đối chiếu
II.6. Tổ chức hệ thống Báo Cáo Tài Chính kế toán.
Công ty sử dụng hệ thống báo cáo tài chính theo đúng Quyết định số 1141TC/QĐ/CĐTC ngày 01/11/1995 và thông tư 89/2003/TT-BTC ngày 09/10/2003 về việc hướng dẫn kế toán thực hiện bốn chuẩn mực ban hành theo Quyết định 149/2003/BTC ngày 31/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính:
Hệ thống báo cáo tài chính gồm có:
Bảng Cân đối kế toán: Mẫu số B01 - DNN
Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B02 - DNN
Bản Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B09 - DNN
Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03 - DNN
Bảng Cân đối tài khoản: Mẫu số F01 - DNN
Ngoài ra, còn có những báo cáo khác như: Báo cáo thuế (tờ khai thuế giá trị gia tăng, tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước...), bảng tổng hợp vật tư tồn nhập – xuất – tồn, bảng cân đối số phát sinh, bảng cân đối tài khoản, ...
Báo cáo tài chính gửi cho các cơ quan có thẩm quyền bao gồm:
Cơ quan đăng ký kinh doanh
Cơ quan thống kê
Cơ quan thuế
Ngoài các báo cáo tài chính ra, cuối mỗi tháng Công ty còn phải lập các báo cáo quản trị, để gửi cho Giám đốc. Hàng tháng kế toán lập báo cáo thu, báo cáo chi trong tháng một cách chi tiết các khoản thu, chi hàng ngày. Thông qua báo cáo thu, báo cáo chi, kế toán tổng hợp sẽ lập báo cáo phân tích các khoản thu, chi.
III. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH TM & DV NGỌC HÀ
III.1. Đặc điểm công tác tiêu thụ hàng hoá tại Công ty.
III.1.1. Đặc điểm hàng hoá tiêu thụ của Công ty.
Hàng hoá chủ yếu của công ty là: Văn phòng phẩm tổng hợp và tạp phẩm; Máy móc, thiết bị văn phòng, sửa chữa, bảo dưỡng; Mực cho máy in, máy photocopy và máy fax; Nội thất văn phòng, trường học, bệnh viện; Dịch vụ in ấn, mực in mã vạch, băng dính công nghiệp, dây đai, màng chít.
Đặc điểm của những hàng hoá trên là: được cung cấp bởi các nhà sản xuất trong và ngoài nước, Công ty trực tiếp nhập khẩu các loaị máy móc, mực in, giấy,…sau đó cung cấp cho các đại lý, các đơn vị sử dụng trực tiếp,…
Việc quản lý hàng hoá do phòng kế toán và người quản lý kho thực hiện trên hai mặt hiện vật và giá trị. Việc nhập xuất kho bao giờ cũng có sự có mặt của ít nhất cả hai bên. Người quản lý kho có nhiệm vụ quản lý và bảo quản hàng hoá sau khi nhập kho. Nếu mất mát, hư hỏng thì người quản lý kho hoàn toàn chịu trách nhiệm.
III.1.2. Phương thức bán hàng và thanh toán.
Tuy thành lập chưa lâu song Công ty TNHH TM & DV Ngọc Hà cũng đã dần khẳng định được vị trí của mình trên thị trường. Những sản phẩm hàng hoá, dịch vụ của Ngọc Hà phần lớn được cung cấp cho những khách hàng quen thuộc trên địa bàn Hà Nội và ngoại tỉnh.
Công ty đã thực hiện một phương thức bán hàng là phương thức tiêu thụ trực tiếp. Với phương thức bán hàng này hình thức thanh toán là:
Bán hàng thanh toán ngay: Bằng tiền mặt, séc hoặc chuyển khoản sau khi đã lập hóa đơn bán hàng tại phòng kế toán.
Bán hàng trả chậm: Công ty cho phép một số khách hàng thanh toán chậm trong một thời gian nhất định.
Hai hình thức này được áp dụng linh hoạt tùy theo từng đối tượng khách hàng. Công ty chia ra 2 loại khách hàng: khách hàng có hợp đồng mua bán là những khách hàng chính, còn lại là những khách hàng lẻ. Khách hàng chính được mua chịu và được hưởng một tỷ lệ chiết khấu theo giá trị hàng mua trên hóa đơn tăng dần. Với khách hàng quen thời hạn tín dụng rộng rãi hơn. Thông thường Công ty cho khách hàng chịu từ 30 - 50 ngày.
III.2. Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty TNHH TM & DV Ngọc Hà
III.2.1 Chứng từ hạch toán tiêu thụ hàng hoá.
Kế toán sử dụng những chứng từ sau để hạch toán:
Phiêú đề nghị xuất kho.
Phiêú xuất kho.
Hóa đơn giá trị gia tăng.
- Phiếu thu
- Giấy báo có của ngân hàng
Khi khách hàng đến mua hàng, kế toán sẽ lập hóa đơn giá trị gia tăng loại 3 liên lớn theo mẫu của Bộ tài chính.
Nếu khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt (thường là khách hàng lẻ, số lượng ít chiếm từ 3 - 5% doanh thu) sau khi thu tiền kế toán kiêm thủ quỹ sẽ đóng dấu "Đã thanh toán". Đối với khách hàng thường xuyên có hợp đồng, phát sinh quan hệ mua bán chịu, kế toán sẽ đóng dấu "bán chịu", nếu đổi hàng do sản phẩm hỏng kế toán sẽ đóng dấu "Đã thanh toán".
Hóa đơn giá trị gia tăng gồm 3 liên và được luân chuyển như sau:
- Liên 1 (màu tím): Nếu khách hàng thanh toán ngay thì tạm lưu ở chỗ thủ quỹ. Cuối ngày, căn cứ vào số tiền ghi trên hóa đơn, thủ quỹ sẽ lập phiếu thu sau đó chuyển cho kế toán tiêu thụ để ghi sổ. Nếu là hóa đơn bán chịu thì kế toán ghi sổ chi tiết TK 331 (Phải thu của khách hàng), sổ chi tiết 5112 (Doanh thu bán hàng). Cuối tháng, sau khi ghi chép đẩy đủ số liệu vào sổ chi tiết, đối chiếu với số liệu ở thủ kho thì liên 1 sẽ được sắp xếp theo thứ tự tăng dần và đóng vào đúng quyển (25 số một quyển).
+ Liên 2 (màu đỏ) giao cho khách hàng: việc thanh toán hoặc mua chịu của khách hàng được xác nhận ngay trên hóa đơn (có đóng dấu và ký xác nhận).
+ Liên 3 (màu xanh). Hóa đơn này được vào sổ giao nhận chứng từ định kỳ thủ kho gửi lên kế toán tiêu thụ, kế toán tiêu thụ phân loại hóa đơn, với khách hàng lẻ thì lập cùng phiếu thu, với khách hàng mua chịu thì phân loại theo đơn vị khách hàng và lưu lại.
III.2.2. Hạch toán giá vốn hàng bán
Công ty TNHH TM & DV Ngọc Hà đã sử dụng phần mềm kế toán nên Phòng Kế toán đã tính giá sản phẩm bán hàng theo phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ. Theo phương pháp này kế toán căn cứ vào số liệu tổng hợp trên bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn để xác định giá vốn của số hàng hoá đã xuất kho.
Giá vốn thực
tế xuất kho
Số lượng hàng xuất kho
Gía đơn vị bình quân
=
x
Gía đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
Giá trị thực tế hàng tồn đầu kỳ
Giá trị thực tế hàng nhập trong kỳ
Số lượng hàng thực tế tồn đầu kỳ
Số lượng hàng thực tế nhập trong kỳ
+
=
+
=
=
=
Biểu số 01:
Công ty TNHH TM & DV Ngọc Hà
Địa chỉ: Số 7, Ngõ 2, Nguyễn Ngọc Nại, TX, HN
PHIẾU ĐỀ NGHỊ XUẤT KHO
Ngày: 09/12/2006
Kinh doanh: Duy
Tên khách hang:
Chị Yến
Hình thức TT: TM
Tên công ty:
Công ty TNHH Hoàng Yến
Mã số thuế:
Địa chỉ:
381 Quang Trung - Hà Đông
Điện thoại:
034.511221
STT
Tên hàng
Slượng
Đ.Giá
(chưa VAT)
Ghi chú
01
Giấy A4 BB XK 70/90
1000
35.000
TT trong ngày
1000
Người đề nghị
(Ký,ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký,ghi rõ họ tên)
Nguyễn Văn Duy
Bùi Thị Ngọc
Giám đốc
Biểu số 02:
Công ty TNHH TM & DV Ngọc Hà
Địa chỉ: Số 7, Ngõ 2, Nguyễn Ngọc Nại, TX, HN
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 09 tháng 12 năm 2006 Nợ:
Số phiếu: 24329 Có:
Họ và tên người mua hàng: Chị Yến
Đơn vị thanh toán: Công ty TNHH Hoàng Yến
Địa chỉ: Số 381 Quang Trung - Hà Đông
Lý do xuất kho: Xuất bán
Xuất tại kho: Kho Công ty
STT
Tên vật tư
Mã
vật tư
Đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
01
Giấy A4 BBXK 70/90
10060004
Ram
1.000
Cộng
1.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): …………………………………………………………….
Số chứng từ gốc kèm theo:………………………………………………………………..
Ngày 09 tháng 12 năm 2006
Người mua hàng
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán bán hàng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Biểu số 03:
Công ty TNHH TM & DV Ngọc Hà
Địa chỉ: Số 7, Ngõ 2, Nguyễn Ngọc Nại, TX, HN
BẢNG KÊ LUỸ KẾ NHẬP XUẤT TỒN
Tháng 12 năm 2006
Đơn vị tính: VNĐ
STT
Diễn giải
ĐVT
Mã số
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
1
Giấy A4 BB XK 70/90
10060004
Ram
1.000
30.000.000
1.000
29.000.000
1.000
29.500.000
1.000
29.500.000
………….
Cộng
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2006
Người ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Biểu số 04:
Công ty TNHH TM & DV Ngọc Hà
Địa chỉ: Số 7, Ngõ 2, Nguyễn Ngọc Nại, TX, HN
BẢNG KÊ GIÁ VỐN HÀNG HOÁ BÁN RA THÁNG 12
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Tên khách
Tên hàng
Sl
Đ/Giá bán
Thành tiền
Đ/Giá vốn
T/Tiền vốn
Số
Ngày
.....
24329
09/12/06
Cty TNHH Hoàng Yến
Giấy A4 BB XK 70/90
1.000
35.000
35.000.000
29.500
29.500.000
.......
Cộng
552.922.710
458.454.579
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2006
Người ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Biểu số 05:
Công ty TNHH TM & DV Ngọc Hà
Địa chỉ: Số 7, Ngõ 2, Nguyễn Ngọc Nại, TX, HN
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản: 632 – Giá Vốn hàng bán
Từ ngày 01/12/2006 đến ngày 31/12/2006
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đ/ư
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
…
…..
09/12/06
24329
Giấy A4 BB XK 70/90
156
29.500.000
……
KT0201
KC 632 =>911
911
458.454.579
Cộng phát sinh
458.454.579
458.454.579
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Người ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Biểu số 06:
Công ty TNHH TM & DV Ngọc Hà
Địa chỉ: Số 7, Ngõ 2, Nguyễn Ngọc Nại, TX, HN
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 12 năm 2006
Trang 10
STT
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
Tài khoản
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Số hiệu
Ngày
96
97
09/12
09/12
105
105
09/12
09/12
..............
Giá vốn Giấy A4 BB XK 70/90
.................
DT bán hàng Giấy A4 BBXK 70/90
....................
a
a
156
632
131
511
3331
29.500.000
38.500.000
29.500.000
35.000.000
3.500.000
Cộng mang sang
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Người ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Biểu 07:
Công ty TNHH TM & DV Ngọc Hà
Địa chỉ: Số 7, Ngõ 2, Nguyễn Ngọc Nại, TX, HN
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
632 – Giá vốn hàng bán
Quý IV năm 2006
Số dư đầu kỳ: 506.725.389
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang, dòng NKC
TKĐối ứng
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Số dư
Số hiệu
Ngày
09/12
105
09/12
...............
Giá vốn Giấy A4 BB XK 70/90
...............
10
156
29.500.000
Cộng phát sinh
Phát sinh luỹ kế
Số dư cuối kỳ
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Người ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
III.2.3 Hạch toán doanh thu bán hàng
Kế toán bán hàng
Khi xuất hàng để bán nhân viên kinh doanh chuyển đề nghị xuất hàng với đầy đủ các thông tin trên phiếu “Phiếu đề nghị xuất kho” Kế toán bán hàng lập phiếu xuất kho (Biểu số 02) 03 liên và viết hoá đơn GTGT 03 liên (Biểu số 08)
Liên1: Lưu
Liên 2: Giao cho khách
Liên 3: Nội bộ
Người mua hàng ký đầy đủ vào hoá đơn GTGT và phiếu xuất kho và cầm liên 2,3 phiếu xuất kho giao cho thủ kho ký xuất hàng. Liên 3 phiếu xuất kho thủ kho giữ để vào thẻ kho chi tiết cho từng loại vật tư hàng hoá, liên 2 của hoá đơn GTGT và phiếu xuất kho khách hàng giữ.
Căn cứ vào: Đề nghị xuất kho kế toán bán hàng lập Phiếu xuất kho. (trên phần mềm kế toán), hạch toán nghiệp vụ bán hàng và viết hoá đơn GTGT.
Do hàng ngày phát sinh nhiều nghiệp vụ thu chi tiền hàng nên để tiện theo dõi công nợ phải thu, phải trả kế toán Công ty đã sử dụng TK 131 “Phải thu của khách” và TK 331 “Phải trả người bán” để theo dõi. Do đó, tất cả các nghiệp vụ có liên quan đến thu tiền hàng đều phản ánh vào bên Nợ TK 131 đến khi thu tiền mới phản ánh số tiền thu được vào bên Có TK 131.
Biểu số 08:
HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT-3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG KM/2006B
Liên 2: Giao cho khách 0024329
Ngày 09 tháng 12 năm 2006
Đơn vị bán: CÔNG TY TNHH TM & DV Ngọc Hà
Địa chỉ: Số 7 – Ngõ 2 – Phố Nguyễn Ngọc Nại – Thanh Xuân - H à Nội
Điện thoại: 04.5653074 MST: 0101394777
Họ và tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Công ty TNHH Hoàng Yến
Địa chỉ: 381 Quang Trung - Hà Đông - Hà Tây
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: TM MS: 0 5 0 0 4 3 5 8 4 1
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1 x 2
01
Giấy A4 BB XK 70/90
Ram
1000
35.000
35.000.000
Cộng tiền hàng
35.000.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT
3.500.000
Tổng cộng tiền thanh toán
38.500.000
Bằng chữ: Ba mươi tám triệu năm trăm nghìn đồng./.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Hàng ngày căn cứ vào Liên 3 phiếu xuất kho, thủ kho phản ánh số lượng hàng xuất kho vào cột xuất trên sổ kho mở chi tiết cho từng mã vật tư
Biểu số 09:
Công ty TNHH TM & DV Ngọc Hà
Địa chỉ: Số 7, Ngõ 2, Nguyễn Ngọc Nại, TX, HN
THẺ KHO
Tháng 12/2006
Vật tư: 10060004 – Giấy A4 BB XK 70/90
Đơn vị tính: Ram
Chứng từ
Diến giải
Nhập
Xuất
Đơn giá
Tổng tiền
Tồn
Ngày
Số
SL
T. Tiền
Tồn đầu
1000
30.000.000
08/12
08001
Nhập
1000
29.000
29.000.000
2000
59.000.000
09/12
24329
Xuất
1000
29.500
29.500.000
1000
29.500.000
Cộng phát sinh
1.000
1.000
Tồn cuối tháng
1.000
29.500.000
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Người ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Đối với những khách hàng chưa thanh toán hết tiền hàng kế toán mở sổ chi tiết công nợ cho từng khách hàng.
Biểu số 10:
Công ty TNHH TM & DV Ngọc Hà
Địa chỉ: Số 7, Ngõ 2, Nguyễn Ngọc Nại, TX, HN
SỔ CHI TIẾT CÔNG NỢ
Tài khoản: 131 - Phải thu của khách
Mã khách: Công ty TNHH Hoàng Yến
Từ ngày 01/12/2006 đến ngày 31/02/2006
Chứng từ
Diễn giải
TK d/ư
Phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
Dư Nợ đầu kỳ
22.000.000
…
09/12
24329
Giấy A4 BB XK 70/90
5111
35.000.000
3331
3.500.000
09/12
02073
Thu tiền PX24329
1111
38.500.000
…..
Tổng số phát sinh
126.500.000
100.000.000
Dư Nợ cuối kỳ
26.500.000
Ngày31 tháng 12 năm 2006
Người ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Biểu số 11:
Công ty TNHH TM & DV Ngọc Hà
Địa chỉ: Số 7, Ngõ 2, Nguyễn Ngọc Nại, TX, HN
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản: 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Từ ngày 01/12/2006 đến ngày 31/12/2006
Dư đầu kỳ: 0
Chứng từ
Diễn giải
TK đ/ư
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
03/12/06
24309
Giấy A3 BB XK 70/90
131
27.600.000
…
06/12/06
24313
Giấy Ao Ofset 80/90
131
12.000.000
…..
09/12/06
24329
Giấy A4 BB XK 70/90
131
35.000.000
…
Cộng phát sinh
552.922.710
552.922.710
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Người ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Biểu số 12:
Công ty TNHH TM & DV Ngọc Hà
Địa chỉ: Số 7, Ngõ 2, Nguyễn Ngọc Nại, TX, HN
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Quý IV năm 2006
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Số dư đầu kỳ: 0
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
TKĐối ứng
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Số dư
Số hiệu
Ngày
09/12
24329
09/12
...............
DT bán hàng Giấy A4 BBXK 70/90
...............
01
131
35.000.000
Cộng phát sinh
Phát sinh luỹ kế
Số dư cuối kỳ
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Người ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
III.2.4. Hạch toán thuế giá trị gia tăng
Công ty TNHH TM & DV Ngọc Hà áp dụng chế độ tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ và nộp thuế theo tháng. Cuối tháng kế toán căn cứ vào sổ chi tiết KT 5112, TK 5115 và sổ chi tiết TK 331, bảng trích giá vốn hàng bán để lập bảng kê hàng hoá dịch vụ đầu ra và hàng hoá dịch vụ đầu vào. Sau đó kế toán lấy tổng số thuế VAT từ bảng kê hàng hoá dịch vụ đầu ra trừ đi tổng số thuế VAT từ bảng kê hàng hoá dịch vụ đầu vào để được thuế VAT phải nộp.
Mẫu bảng kê TK 1331 như sau (trích)
Biểu số 13:
Công ty TNHH TM & DV Ngọc Hà
Địa chỉ: Số 7, Ngõ 2, Nguyễn Ngọc Nại, TX, HN
Bảng kê chi tiết TK 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ.
Tháng 12 năm 2006
Đơn vị tính: VNĐ
Ngày
Chứng từ
DIỄN GIẢI
Hàng hóa mua vào (không thuế)
Thuế VAT
02/12
05691
HĐ mua hàng
22.456.000
2.245.600
…
08/12
15384
HĐ mua hàng
15.000.000
1.500.000
….
10/12
35168
HĐ mua hàng
28.690.000
2.869.000
….
….
…..
Tổng cộng
458.454.579
45.845.458
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Người ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Mẫu bảng kê TK 33311 như sau (trích)
Biểu số 14:
Công ty TNHH TM & DV Ngọc Hà
Địa chỉ: Số 7, Ngõ 2, Nguyễn Ngọc Nại, TX, HN
Bảng kê chi tiết TK 33311 - Thuế GTGT đầu ra.
Tháng 12 năm 2006
Đơn vị tính: VNĐ
Ngày
Chứng từ
DIỄN GIẢI
Doanh thu (không thuế)
Thuế VAT
03/12
24309
HĐ bán hàng
27.600.000
2.760.000
…
06/12
24313
HĐ bán hàng
12.000.000
1.200.000
….
09/12
24329
HĐ bán hàng
35.000.000
3.500.000
….
….
…..
Tổng cộng
552.922.710
55.292.271
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Người ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Sau đó kế toán lập tờ khai thuế có mẫu sau:
Biểu số 15:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Mẫu số: 01/GTGT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỜ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT)
[01] Kỳ kờ khai: Tháng 12 năm 2006
[02] Mã số thuế: 0101394777
[03] Tên cơ sở kinh doanh: Công ty TNHH TM & DV Ngọc Hà
[04] Địa chỉ trụ sở : Số 7, Ngõ 2, Phố Nguyễn Ngọc Nại, Phường Khương Mai
[05] Quận /huyện: Thanh Xuân [06] Tỉnh/ Thành phố: Hà Nội
[07] Điện thoại : 04.5653074 [08] Fax: 04.5653661
[09] E-Mail: ngochacorp@vnn.vn
Đơn vị tiền: đồng Việt Nam
STT
Chỉ tiêu
Giá trị HHDV (chưa có thuế GTGT)
Thuế GTGT
A
Không phát sinh hoạt động mua, bán trong kỳ (đánh dấu "X")
[10]
B
Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang
[11]
14,263,817
C
Kê khai thuế GTGT phải nộp Ngân sách nhà nước
I
Hàng hoá, dịch vụ (HHDV) mua vào
1
Hàng hoá, dịch vụ mua vào trong kỳ ([12]= [14]+[16]; [13]= [15]+[17])
[12]
458.454.579
[13]
45.845.458
a
Hàng hoá, dịch vụ mua vào trong nước.
[14]
458.454.579
[15]
45.845.458
b
Hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu
[16]
[17]
2
Điều chỉnh thuế GTGT của HHDV mua vào các kỳ trước
a
Điều chỉnh tăng
[18]
[19]
b
Điều chỉnh giảm
[20]
[21]
3
Tổng số thuế GTGT của HHDV mua vào ([22]= [13]+[19]-[21])
[22]
45.845.458
4
Tổng số thuế GTGT được khấu trừ kỳ này
[23]
45.845.458
II
Hàng hoá, dịch vụ bán ra
1
Hàng hoá, dịch vụ bán ra trong kỳ ([24]= [26]+[27]; [25]= [28])
[24]
552.922.710
[25]
55.292.271
1.1
Hàng hóa, dịch vụ bán ra không chịu thuế GTGT
[26]
1.2
Hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT ([27]= [29]+[30]+[32]; [28]= [31]+[33])
[27]
552.922.710
[28]
55.292.271
a
Hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế suất 0%
[29]
0
b
Hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế suất 5%
[30]
[31]
c
Hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế suất 10%
[32]
552.922.710
[33]
55.292.271
2
Điều chỉnh thuế GTGT của HHDV bán ra các kỳ trước
a
Điều chỉnh tăng
[34]
[35]
b
Điều chỉnh giảm
[36]
[37 ]
3
Tổng doanh thu và thuế GTGT của HHDV bán ra ([38] = [24] + [34] - [36], [39] = [25] + [35] - [37])
[38]
552.922.710
[39]
55.292.271
III
Xác định nghĩa vụ thuế GTGT phải nộp trong kỳ:
1
Thuế GTGT phải nộp trong kỳ ([40] = [39] - [23] - [11])
[40]
2
Thuế GTGT chưa khấu trừ hết kỳ này ([41] = [39] - [23] - [11])
[41]
4.817.004
2.1
Thuế GTGT đề nghị hoàn kỳ này
[42]
2.2
Thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau ([43] = [41] - [42])
[43]
4.817.004
Tôi cam đoan số liệu kê khai trên là đúng sự thật và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã kê khai.
Hà nội , ngày 08 tháng 01 năm 2007
Đại diện theo pháp luật của cơ sở kinh doanh
Nơi gửi tờ khai: Ký tên, đóng dấu (ghi rõ họ tên và chức vụ)
- Cơ quan thuế.
- Địa chỉ
….
Cơ quan thuế nhận tờ khai
- Ngày nhận:
- Người nhận (ký, họ tên)
III.2.5. Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
a. Chi phí bán hàng gồm:
Chi phí nhân viên gồm các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, vận chuyển… các khoản phụ cấp, trích BHXH, BHYT, lương…
Chi phí vật liệu, bao bì gồm các chi phí liên quan.
Chi phí khấu hao tài sản cố định: nhà kho, văn phòng,...
Chi phí khác: thuê vận chuyển,…
Biểu số 16:
Công ty TNHH TM & DV Ngọc Hà
Địa chỉ: Số 7, Ngõ 2, Nguyễn Ngọc Nại, TX, HN
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản: 641 – Chi phí bán hàng
Từ ngày 01/12/2006 đến ngày 31/12/2006
Dư đầu kỳ: 0
Chứng từ
Diễn giải
TK đ/ư
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
…
31/12/06
24359
Tính tiền lương của bp bán hàng T12
334
10.000.000
…
Cộng phát sinh
15.000.000
15.000.000
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Người ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Biểu số 17:
Công ty TNHH TM & DV Ngọc Hà
Địa chỉ: Số 7, Ngõ 2, Nguyễn Ngọc Nại, TX, HN
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 12 năm 2006
Trang 01
STT
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
TK
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Số hiệu
Ngày
102
103
31/12
31/12
PC02001
106
31/12
31/12
..............
Chi phí tiền điện tháng 12
Tính tiền lương của bp bán hàng T12
...............
a
a
642
133
112
641
334
2.000.000
200.000
10.000.000
2.200.000
10.000.000
Cộng mang sang
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Người ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Biểu số 18:
Công ty TNHH TM & DV Ngọc Hà
Địa chỉ: Số 7, Ngõ 2, Nguyễn Ngọc Nại, TX, HN
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Quý IV năm 2006
Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng
Số dư đầu kỳ: 0
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
Đối ứng
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Số dư
Số hiệu
Ngày
31/12
106
31/12
...............
Tính tiền lương của bp bán hàng T12
...............
01
334
10.000.000
Cộng phát sinh
Phát sinh luỹ kế
Số dư cuối kỳ
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Người ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
b. Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay các Doanh nghiệp kinh doanh phải bằng các chiến lược kinh doanh nhằm kích cầu thị trường để bán hàng được nhiền sản phẩm chiếm thị phần ngày càng tăng. Các chi phí nhằm thúc đẩy quá trình bán hàng và các chi phí phát sinh liên quan chung đến Công ty, chi phí quản lý bao gồm:
Chi phí nhân viên quản lý: Tiền lương, tiền phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ của ban giám đốc, nhân viên quản lý các phòng ban.
Chi phí vật liệu quản lý, đồ dùng văn phòng: văn phòng phẩm, bàn ghế, máy tính…
Chi phí khấu hao tài sản cố định.
Thuế và lộ phí: nhà đất, môn bài.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: điện, nước, điện thoại.
Chi phí khác bằng tiền: Chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác phí, …
Các chi phí này được hạch toán vào tài khoản 642 "Chi phí quản lý doanh nghiệp" Căn cứ vào các chứng từ hợp lý, hợp lệ kế toán ghi vào sổ chi tiết và sổ cái tài khoản 642. Cuối tháng tập hợp chi phí quản lý và kết chuyển vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Để theo dõi sát chi phí quản lý kế toán mở sổ chi tiết theo dõi chi phí quản lý.
Người có nhu cầu cần thanh toán sẽ làm đề nghị thanh toán với đầy đủ các thông tin trền phiếu đề nghị thanh toán có sự đồng ý của trưởng bộ phận kẹp đầy đủ chứng từ cần làm thanh toán; chuyển đề nghị thanh toán (kẹp cùng chứng từ cần đề nghị thanh toán) cho kế toán thanh toán, kế toán thanh toán lập phiếu chi. Phiếu chi được lập thành 03 liên:
Liên 1: lưu
Liên 2: Giao cho người nhận tiền
Liên 3: Lưu chuyển nội bộ
Kế toán thanh toán chuyển phiếu chi cho kế toán trưởng ký duyết và chuyển cho giám đốc ký phiếu chi.
Sau khi được sự đồng ý duyệt chi của kế toán trưởng và giám đốc kế toán thanh toán chuyển phiếu chi cho thủ quỹ chi tiền.
Biểu số 19:
Công ty TNHH TM & DV Ngọc Hà
Địa chỉ: Số 7, Ngõ 2, Nguyễn Ngọc Nại, TX, HN
ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN
Ngày:31/12/2006
Kính gửi: Ban giám đốc Công ty TNHH TM & DV Ngọc Hà
Người đề nghị: Nguyễn Thị Tuyết
Bộ phận: Văn thư
Đề nghị duyệt chi theo nội dung: Thanh toán tiền điện thoại tháng 12/2006
Đơn vị tính: VNĐ
TT
Nội dung
Số tiền
Số chứng từ
Ghi chú
1
TT tiền điện thoại tháng 12/06
1.361.444
2
Tổng cộng
1.361.444
Số đã tạm ứng
0
Số công ty còn phải thanh toán
1.361.444
Số tiền phải hoàn trả lại công ty
0
Bằng chữ: Một triệu, ba trăm sáu mươi mốt nghìn, bốn trăm bốn mươi đồng./.
(Chi tiết chứng từ thanh toán theo các bản đính kèm)
Người đề nghị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Trưởng bộ phận
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người duyệt
(Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu số 20:
Quyển số: 05
Số phiếu: PC 02006
Liên: 1
Công ty TNHH TM & DV Ngọc Hà
Địa chỉ: Số 7, Ngõ 2, Nguyễn Ngọc Nại, TX, HN
PHIẾU CHI
Người nhận tiền: Nguyễn Thị Tuyết
Địa chỉ: Phòng văn thư
Về khoản : TT tiền điện thoại tháng 12/2006
Số tiền: 1.361.444 đồng
Bằng chữ:: Một triệu, ba trăm sáu mươi mốt nghìn, bốn trăm bốn
mươi đồng./.
Kèm theo: 02 chứng từ gốc
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán thanh toán
(Ký, ghi rõ họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Một triệu, ba trăm sáu mươi mốt nghìn, bốn trăm bốn mươi đồng./.
Thủ quỹ
(Ký, ghi rõ họ tên)
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Người nhận tiền
(Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu số 21:
Công ty TNHH TM & DV Ngọc Hà
Địa chỉ: Số 7, Ngõ 2, Nguyễn Ngọc Nại, TX, HN
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản:642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Từ ngày 01/12/2006 đến ngày 31/12/2006 Dư đầu kỳ: 0
Chứng từ
Diễn giải
TK đ/ư
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
31/12
PC02001
TT tiền điện tháng 12/2006
112
2.200.000
31/12
PC02006
TT tiền điện thoại tháng 12/2006
1111
1.361.444
....
31/12
KT3388
HT lãi vay tháng 12/2006
3388
670.097
31/12
KT334
HT tiền lương tháng12
334
23.927.996
31/12
KT242
Trích chi phí trả trước CCDC
242
2.600.000
....
31/12
KT911
KC 642=>911
911
40.363.623
Tổng phát sinh
40.363.623
40.363.623
Dư Nợ cuối kỳ
0
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Người ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
III.2.6. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ.
Kết quả bán hàng được xác định theo từng tháng, hàng tháng căn cứ vào kế toán bán hàng kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển sau:
Kết chuyển doanh thu thuần (Số liệu TK5111) sang bên Có TK 911
Kết chuyển giá vốn hàng bán (Số liệu TK632) sang bên Nợ TK 911
Kết chuyển chi phí quản lý (Số liệu TK642) sang bên Nợ TK 911
Kết quả hoạt động tiêu thu
Doanh thu thuần
Trị giá vốn hàng xuất bán
Chi phí bán hàng trong kỳ
Chi phí quản lý trong kỳ
=
-
-
-
Xác định kết quả tiêu thu được xác định như sau:
Trong tháng 12/2006 Kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển sau
Kết chuyển giá vốn
Nợ TK 911: 458.454.579
Có TK 632: 458.454.579
Kết chuyển doanh thu
Nợ TK 511: 552.922.710
Có TK 911: 552.922.710
Kết chuyển chi phí bán hàng
Nợ TK 911: 15.000.000
Có TK 642: 15.000.000
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 911: 40.363.623
Có TK 642: 40.363.623
Xác định kết quả bán hàng
Nợ TK 911: 39.104.508
Có TK 421: 39.104.508
Biểu số 22:
Công ty TNHH TM & DV Ngọc Hà
Địa chỉ: Số 7, Ngõ 2, Nguyễn Ngọc Nại, TX, HN
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản: 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Từ ngày 01102/2006 đến ngày 31/12/2006
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đ/ư
Phát sinh
Ngày
số
Nợ
Có
31/12
KT0201
KC giá vốn hàng bán
632
458.454.579
31/12
KT0202
KC chi phí bán hàng
641
15.000.000
31/12
KT0203
KC chi phí quản lý
642
40.363.623
31/12
KT0204
KC doanh thu bán hàng
511
552.922.710
31/12
KT0205
Lãi tháng 12
421
39.104.508
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Người ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Chương 2
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH TM & DV NGỌC HÀ.
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN.
Kế toán là hệ thống thông tin kiểm tra tình hình về sự biến động tài sản của doanh nghiệp, các thông tin kế toán dù ít hay nhiều đều biểu hiện bằng giá trị tiền tệ. Do đó, kế toán trở thành một công cụ quản lý quan trọng để điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để tổ chức, phản ánh và giám sát các loại vật tư , tài sản, tiền vốn. Từ đây, các nhà quản lý căn cứ vào số liệu kế toán để lập kế hoạch và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Đối với doanh nghiệp thương mại với chức năng chủ yếu là lưu thông hàng hoá thì nghiệp vụ bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận, nó phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ. Vì thế, kế toán bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại là một công việc hết sức quan trọng, phức tạp và chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ công việc kế toán. Kế toán bán hàng thu thập, xử lý, cung cấp thông tin và tài liệu về quá trình tiêu thụ cho chủ doanh nghiệp. Từ đó, giúp các nhà quản lý phân tích, nắm bắt, kiểm tra tình hình kinh doanh của đơn vị, doanh nghiệp một cách chính xác để đưa ra những quyết định, chiến lược, chiến thuật kinh doanh đúng đắn kịp thời, có hiệu quả nhất.
Trong điều kiện hiện nay, nền kinh tế nước ta vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Đây là một nền kinh tế năng động, cạnh tranh gay gắt trên mọi lĩnh vực (giá cả, chất lượng, mẫu mã, kiểu dáng...) nhằm chiếm lĩnh thị trường, khách hàng để khẳng định chỗ đứng của mình trên thị trường. Chính vì vậy, kế toán bán hàng đòi hỏi phải luôn được đổi mới và hoàn thiện cho phù hợp với doanh nghiệp, với cơ chế quản lý mới.
Để phục vụ yêu cầu của công việc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, Nhà nước ta đã thực hiện nhiều biện pháp quan trọng nhằm cải cách và hoàn thiện hệ thống kế toán của Việt Nam. Đặc biệt ngày 1/1/1995 được phép của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Trưởng bộ tài chính ra quyết định số 1141-TC/QĐCĐKT ban hành hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp áp dụng thống nhất trong cả nước từ ngày 1/1/1996. Ngày 25/10/1997 tại kỳ họp Quốc Hội khoá IX. Quốc hội đã thông qua luật thuế giá trị gia tăng thay thế cho luật thuế doanh thu, đã được chính thức áp dụng từ ngày 1/1/1999.
Việc hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng là công việc quan trọng, cấp thiết đòi hỏi doanh nghiệp phải quan tâm đúng đắn để thúc đẩy nhanh quá trình bán hàng. Thực hiện tốt việc hoàn thiện sẽ giúp kế toán bán hàng hoàn thành tốt các nhiệm vụ chức năng vốn có của mình.
II. Ý NGHĨA CỦA VIỆC HOÀN THIỆN.
Đối với doanh nghiệp thương mại, kết quả của việc tiêu thụ hàng hoá quyết định sự tồn tại hay không tồn tại của doanh nghiệp. Do vậy, việc hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng có ý nghĩa rất to lớn.
Hoàn thiện kế toán bán hàng sẽ làm cho tài liệu mà kế toán cung cấp có độ chính xác cao, giúp các nhà lãnh đạo phân tích, đánh giá đúng toàn bộ hoạt động kinh doanh, thấy được tình hình tiêu thụ của hàng hoá từ đó có biện pháp điều chỉnh kịp thời. Thông qua đó, tài liệu mà kế toán cung cấp sẽ mang tính pháp lý cao, chính xác thuận lợi cho việc kiểm tra đối chiếu.
Hoàn thiện sẽ giúp doanh nghiệp quản lý chặt chẽ hơn tình hình tiêu thụ hàng hoá, phản ánh đúng đắn kịp thời doanh thu bán hàng, tình hình thanh toán tiền hàng của khách hàng, theo dõi từng khoản nợ, có biện pháp thu hồi nhanh, tăng vòng quay của vốn. Hoàn thiện quá trình hạch toán bán hàng giúp cho doanh nghiệp quản lý hàng hoá và tiền hàng tốt hơn, đảm bảo sự vận động của tiền hàng trong quá trình ăn khớp hơn, tránh thất thoát tiền hàng hoặc thiếu hụt tiền hàng, cũng như phản ánh đầy đủ công nợ cho khách hàng giúp các nhà quản lý kịp thời phân tích, đánh giá đưa ra các quyết định điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
III. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH TM & DV NGỌC HÀ.
Qua nghiên cứu tình hình thực tế về công tác hạch toán tại công ty, em thấy có thể rút ra một vài nhận xét sau:
III.1 Ưu điểm.
Trải qua hơn 6 năm hoạt động công ty đã không ngừng hoàn thiện bộ máy và phương hướng quản lý để tự hoàn thiện mình, để kinh doanh có lãi nâng cao thu nhập cho người lao động, tạo được vị trí vững chắc trên thương trường.
Về đội ngũ cán bộ công nhân viên chức: được sắp xếp gọn nhẹ, hợp lý, lựa chọn những người có trình độ nghiệp vụ vững vàng, có tinh thần trách nhiệm cao, tận tuỵ với công việc.
Về bộ phận kế toán: Điểm nổi bật là sự khoa học trong công tác tổ chức kế toán. Công tác hạch toán được phân chia một cách rõ ràng cho từng nhân viên, mỗi nhân viên được bố trí đảm nhận từng phần hạch toán kế toán hợp lý thuận tiện trong mối quan hệ với nhau, không có sự chồng chéo giữa các khâu công việc, đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ.
Kế toán tiêu thụ hàng hoá đảm bảo theo dõi sát sao tình hình tiêu thụ, nắm bắt được tình hình xuất, nhập ,tồn , tình hình công nợ với khách hàng , cung cấp đầy đủ số liệu giúp công tác quản lý vốn và kinh doanh đạt kết quả cao.
Mặt khác sự phối hợp giữa bộ phận kế toán, bộ phận kho, bộ phận bán hàng ăn khớp, nhịp nhàng nên việc hạch toán bán hàng được thông suốt không bị gián đoạn do sự luân chuyển chứng từ chậm.
Hệ thống kế toán: Công ty đã đưa tin học vào công tác kế toán (trong đó bao gồm cả kế toán bán hàng) bằng cách ứng dụng các phần mềm tin học. Việc sử dụng chương trình kế toán máy được cài đặt phù hợp với đặc trưng ngành kinh doanh nên đã liên kết được các phần hành TK một cách tự động, giúp công ty có thể biết được toàn bộ quá trình kinh doanh cũng như với từng đối tượng TK bất cứ lúc nào.
III.2. Nhược điểm.
Nhìn chung công ty TNHH TM & DV Ngọc Hà, công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán tiêu thụ nói riêng được thực hiện khá hoàn chỉnh. Tuy nhiên bên cạnh những nét ưu việt, phần hành kế toán này của công ty vẫn còn những tồn tại nhất định mà Công ty có thể nghiên cứu để cải thiện và nâng cao hiệu quả công tác kế toán, thực hiện tốt vai trò kế toán trong sản xuất kinh doanh của Công ty cụ thể như sau:
- Đối với việc tính giá vốn của hàng xuất kho: Kế toán chỉ tính giá vốn trên trị giá của hàng hoá mua thực tế mà không tính đến các chi phí phát sinh trong khâu mua, các chi phí này được đưa vào chi phí bán hàng. Việc hạch toán như vậy vẫn chưa đảm bảo phản ánh đúng nội dung kinh tế của các chi phí, làm ảnh hưởng đến việc theo dõi tập hợp và phân bổ chi phí cho hàng hoá bán ra trong kỳ, gây khó khăn cho công tác xác định giá bán hàng hoá.
Tình hình chiết khấu đối với khách hàng.
Tình hình công nợ.
IV. MỘT SỐ Ý KIẾN
IV.1. Tổ chức bộ máy Kế toán.
Bộ máy kế toán của công ty có 6 người, nên các cán bộ kế toán phải kiêm nhiệm thêm nhiều việc so với mức trung bình ở một công ty có quy mô và tính chất kinh doanh tương tự. Đặc điểm này gây một sức ép lớn đối với công tác kế toán của công ty.
Để đảm bảo tính khách quan, kiểm soát được hoá đơn, tránh được sự sai sót, nhầm lẫn công ty nên bổ sung thêm nhân viên kế toán để đáp ứng nhu cầu của công tác kế toán.
IV.2. Đối với việc sử dụng hoá đơn tài chính.
Kế toán Công ty xé cả liên 01 là không đúng quy định, mà chỉ được xé liên 02 và liên 03 (Liên 02 giao cho khách hang, liên 03 dùng để luân chuyển) liên 01 giữ nguyên ở quyển gốc do kế toán bán hàng giữ.
IV.3. Đối với việc tính giá vốn của hàng xuất kho.
Trong hoạt động kinh doanh, giá bán hàng hoá là một trong những yếu tố rất quan trọng, nó quyết định đến tính cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, việc đưa ra một số chính sách giá cũng có thể dẫn đến thành công hay thất bại của một doanh nghiệp. Xác định giá bán là một công việc mang tính khoa học, nghệ thuật đồng thời cũng là một việc hết sức khó khăn phức tạp. Để có thể đưa ra một chính sách giá linh hoạt, hợp lý đòi hỏi kế toán phải phản ánh một cách chính xác trung thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để cung cấp đầy đủ chính xác các thông tin số liệu có liên quan cho các nhà quản lý. Chính vì vậy việc xác định đúng đắn trị giá vốn của hàng xuất kho là vấn đề thật sự cần thiết.
Với tình hình kinh doanh hiện nay công ty nên mở thêm TK cấp 2 chi tiết cho TK 156:
TK 1561: “Giá mua hàng hoá”
TK 1562: “Chi phí thu mua hàng hoá”
Khi mua hàng hoá, trị giá thực tế của hàng hoá sẽ được tập hợp vào TK 1561, các chi phí phát sinh trong khâu mua kế toán phản ánh vào TK 1562. Việc hạch toán như vậy giúp cho công tác kế toán bán hàng bóc tách được rõ ràng giữa chi phí mua hàng và chi phí bán hàng, tập hợp được chi phí mua hàng phát sinh trong khâu mua để cuối kỳ phân bổ cho lượng hàng đã xuất bán, gửi bán và còn tồn kho nhằm xác định đúng trị giá vốn của hàng hoá xuất bán trong kỳ.
Quá trình xác định giá vốn hàng xuất bán sẽ theo sơ đồ sau:
111, 112, 331
1561
632
133
111, 112
1562
Giá mua thực tế
Chi phí phát sinh trong khâu mua
Phân bổ chi phí thu mua cho hàng bán ra trong kỳ
Cuối mỗi kỳ kế toán tiến hành phân bổ chi phí thu mua cho hàng bán ra trong kỳ.
Công thức phân bổ được tính như sau:
Chi phí thu mua phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ
=
Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tồn kho trong kỳ
+
Chi phí thu mua phát sinh trong kỳ
X
Trị giá hàng hoá xuất bán trong kỳ
Trị giá hàng tồn kho trong kỳ
+
Trị giá hàng nhập kho trong kỳ
Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tồn kho
=
Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tồn kho đầu kỳ
+
Chi phí thu mua phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ
_
Chi phí thu mua phát sinh trong kỳ
IV.4. Hoàn thiện phương pháp kế toán chiết khấu bán hàng.
Khi phát sinh chiết khấu thương mại, kế toán ghi:
Nợ TK 521: Chiết khấu thanh toán chưa có thuế
Nợ TK 3331: Thuế giá trị gia tăng tương ứng
Có TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ chiết khấu thương mại sang TK 511 để giảm trừ doanh thu kế toán ghi:
Nợ TK 511
Có TK 521
Việc hạch toán như trên giúp kế toán xác định rõ ràng giữa chi phí hoạt động tài chính và chiết khấu thương mại nhằm có số liệu chính xác về kết quả sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động tài chính
Đối với nghiệp vụ bán lẻ, khi cửa hàng bán được với giá cao hơn giá bán do công ty quy định, phần chênh lệch kế toán nên phản ánh vào TK 521 nhằm thúc đẩy, khuyến khích công tác bán lẻ hàng hoá tại cửa hàng.
Khi cửa hàng bán được hàng với giá cao hơn so với giá bán quy định và tiến hành thanh toán với công ty kế toán ghi:
bút toán 1: phản ánh giá vốn hàng bán.
Nợ TK 632:
Có TK 157:
bút toán 2: Phản ánh doanh thu
Nợ TK 111, 112: Nếu thu bằng TM, TGNH
Có TK 511: Tổng doanh thu của các hoá đơn bán lẻ
Có TK 3331: Thuế giá trị gia tăng tương ứng
Phản ánh khoản chiết khấu cho cửa hàng:
Nợ TK 521:
Có TK 111, 112
Phản ánh chi phí bán hàng:
Nợ TK 641
Có TK 111, 112
Cuối kỳ kết chuyển các khoản chiết khấu sang TK 511 để xác định doanh thu thực tế thực hiện trong kỳ:
Nợ TK 521
Có TK 511
157
632
911
511
111, 112
641
3331
521
632
Sơ đồ quá trình hạch toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá
IV.5. Hoàn thiện tình hình thanh toán công nợ.
Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, công ty phải cạnh tranh gay gắt với các công ty cùng ngành hàng khác, việc tìm kiếm và thu hút khách hàng là vấn đề mang tính sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của công ty.
* Khi công ty bán lẻ cho các cửa hàng, thường các chủ cửa hàng không thanh toán ngay mà chấp nhận nợ. Cho đến khi bán hết số hàng thì mới thanh toán cho công ty điều này đã gây khó khăn rất nhiều cho công ty trong việc thu hồi vốn bởi vì nó phụ thuộc vào thời gian bán hàng nhanh hay chậm.
* Một lý do quan trọng nữa là khách hàng của công ty chủ yếu là khách hàng thường xuyên, mua hàng với khối lượng lớn và phương thức thanh toán là chậm dẫn đến công ty bị chiếm dụng vốn.
Do vậy một điều hiển nhiên là công ty bán hàng theo phương thức trả chậm có thể tăng doanh số bán hàng nhưng khả năng an toàn về mặt tài chính thấp. Vì vậy, Công ty cần có biện pháp để quản lý và thu hồi các khoản nợ nhanh hơn, tăng khả năng quay vòng của vốn, đảm bảo đúng quy định hợp đồng giữa hai bên .
Trong hoạt động kinh doanh của công ty, để giữ được khách hàng thường xuyên và tăng lượng hàng hoá bán ra thi không doanh nghiệp nào tránh được trường hợp bán chịu. Vậy để đảm bảo về mặt tài chính, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn công ty nên có các nguyên tắc sau:
Tất cả các khách hàng của công ty mua không thanh toán ngay đều phải ký hợp đồng kinh tế, trên cơ sở định mức bán hàng chung của toàn công ty mà điều tiết linh hoạt đối với từng khách hàng cho phù hợp. Phòng kinh doanh căn cứ lượng hàng tiêu thụ bình quân tháng phối hợp với phòng kế toán xây dựng định mức dư nợ cụ thể cho từng khách hàng. Đối với khách hàng gần đến hạn trả tiền công ty nên gửi thông báo trước để nhắc nhở khách hàng trả đúng hẹn. Trong trường hợp khách hàng không thanh toán đúng hạn quy định công ty có thể thi hành lãi suất trả chậm, ngừng cung cấp hàng hoá khi có hiện tượng thường xuyên thanh toán không đúng hạn, dây dưa nợ hoặc không có khả năng trả.
Tuỳ thuộc vào từng đối tượng khách hàng mà công ty có quyết định nên bán chịu hay không, thời hạn nợ là bao nhiêu. Đối với khách hàng mà công ty không nắm chắc tình hình tài chính của họ thì không nên bán chịu.
Phải thường xuyên có sự trao đổi thông tin về công nợ của khách hàng giữa phòng kế toán và phòng kinh doanh để phòng kinh doanh căn cứ vào hạn mức nợ cho phép của mỗi khách hàng để quyết định viết hoá đơn cung cấp hàng hay không . Đây là một phương pháp quan trọng để đảm bảo dư nợ an toàn.
Công ty nên sử dụmg hình thức chiết khấu thanh toán cho khách hàng để làm giảm số dư công nợ giúp công ty bớt khó khăn về vốn.
Kế toán công nợ định kỳ gửi giấy báo công nợ đến cho khách hàng vừa để đối chiếu công nợ, vừa để kiểm tra việc hạch toán kế toán. Phải thường xuyên đôn đốc khách hàng thanh toán nợ. Công ty nên có những chính sách thưởng cho khách hàng thanh toán trước hạn hoặc đúng hạn quy định.
Công bố rộng rãi chính sách tín dụng của công ty cho khách hàng biết. Chính sách tín dụng của công ty thể hiện sự quan tâm của công ty đối với khả năng thanh toán của khách hàng đặc biệt là khách hàng mới, công ty nên nêu rõ những quy định về thời hạn thanh toán, lượng hàng được hưởng chiết khấu hồi khấu...
Tổ chức quản lý chặt chẽ từng khoản nợ, cụ thể kiểm tra thời hạn nợ chi tiết đối với từng khách hàng, từng hoá đơn, từng hợp đồng mua bán hàng hoá để phát hiện ra những trường hợp khách hàng quá nợ và từ đó có biện pháp thu hồi công nợ.
Như vậy, để hạn chế bớt những thiệt hại và chủ động hơn về mặt tài chính trong trường hợp rủi ro như không thu hồi được nợ. Nhà nước cho phép các công ty lập dự phòng để phần nào giảm bớt rủi ro đó. Thực chất của việc lập dự phòng là quyền lợi về mặt tài chính của công ty mà Nhà nước đã hỗ trợ một phần sự mất mát đó. Hơn nữa phương thức thanh toán của khách hàng đối với công ty là trả chậm xong công ty lại không “Lập dự phòng phải thu khó đòi”. Điều này là không nên vì khi xảy ra rủi ro thực sự thì công ty phải hoàn toàn chịu trách nhiệm mà không có khoản bù đắp nào, làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ. Mặt khác việc lập dự phòng rất có lợi cho doanh nghiệp hoàn nhập dự phòng vào thu nhập khác vẫn đảm bảo cân bằng giữa doanh thu và chi phí.
Như vậy, cuối năm công ty nên tiến hành kiểm tra các khoản phải thu của khách hàng. Nếu thấy khách hàng nào khó khăn về tài chính, công ty dự đoán số tiền khách hàng không trả được (không có khả năng trả nợ) và lập dự phòng cho những khách hàng đó.
Theo quy định, khách hàng nợ quá 2 năm trở lên kể từ ngày hết hạn thanh toán mới được quyền trích lập dự phòng, chỉ lập dự phòng đối với khách hàng thực sự mất khả năng thanh toán số nợ với công ty. Trường hợp đặc biệt tuy chưa tới hạn quá 2 năm nhưng con nợ đang trong thời gian xem xét giải thể phá sản hoặc đang có dấu hiệu bỏ trốn, đang bị giam giữ xét hỏi... thì cũng được coi là nợ khó đòi.
Để hạch toán dự phòng phải thu khó đòi, công ty dùng TK 139: Dự phòng phải thu khó đòi.
Kết cấu:
Nợ TK 139 Có
Xử lý khoản nợ phải thu thực tế thất thu.
Hoàn nhập dự phòngđã lập vào khoản thu nhập khác.
Lập dự phòng phải thu khó đòi.
Số dư bên có: Dự phòng đã lập vẫn còn.
Trình tự hạch toán:
Khi lập dự phòng phải thu khó đòi, kế toán ghi:
Nợ TK 642(6): Số tiền lập dự phòng.
Có TK139: Dự phòng phải thu khó đòi.
Trong kỳ nếu nợ phải thu khó đòi thực sự xảy ra kế toán ghi:
+ Số tiền không đòi được :
Nợ TK 642(6): Số tiền mất
Có TK 131: Số tiền không đòi được.
Và ghi đơn: Nợ TK 004: Nợ phải thu khó đòi đã xử lý.
+ Sau khi xử lý số nợ phải thu khó đòi mà công ty đòi được kế toán ghi:
Nợ TK 111,112
Có TK 711
Đồng thời ghi Có TK 004: Nợ phải thu khó đòi đã xử lý.
Nếu sau khi lập dự phòng mà nợ phải thu khó đòi không xảy ra, kế toán hoàn nhập dự phòng vào khoản thu nhập khác:
Nợ TK 139: Số dự phòng đã lập
Có TK 711: Số dự phòng lập không xảy ra.
Đồng thời tính lại số dự phòng phải lập cho năm sau:
Nợ TK 642(6): Số tiền lập dự phòng
Có TK 139: Dự phòng phải thu khó đòi,
Bộ tài chính quy định mức lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi không vượt quá 20% tổng dư nợ phải thu của doanh nghiệp tại thời điểm cuối năm và đảm bảo doanh nghiệp không bị lỗ.
KẾT LUẬN
Trên đây là lý thuyết và thực tế về tổ chức hạch toán kế toán bán hàng tại Công ty TNHH TM & DV Ngọc Hà. Kế toán bán hàng có vai trò rất quan trọng đối với công tác kế toán nói riêng và sự tồn tại của Công ty nói chung. Do vậy việc hạch toán kế toán nghiệp vụ bán hàng là thực sự cần thiết.
Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán nghiệp vụ bán hàng sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tổ chức hoạt động tiêu thụ hàng hoá của mình một cách có hiệu quả hơn và góp phần hoàn thiện bộ máy kế toán của Công ty nhằm giám sát, đôn đốc và quản lý một cách chặt chẽ và toàn diện về tiền vốn của doanh nghiệp ở mọi khâu của quá trình tiêu thụ hàng hoá.
Do điều kiện thời gian thực tập và trình độ còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên chuyên đề tốt nghiệp này của em khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được những góp ý, chỉ bảo của Cô giáo hướng dẫn; các thầy, cô giáo trong khoa; các anh, chị phòng kế toán tài vụ của Công ty và toàn bộ những ai quan tâm đến vấn đề này. Em hy vọng những ý kiến của mình sẽ đóng góp phần nào trong phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán kế toán nghiệp vụ bán hàng của Công ty.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn Cô giáo hướng dẫn tốt nghiệp và các anh, chị phòng kế toán tài vụ của công ty TNHH TM & DV Ngọc Hà đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại Công ty để em hoàn thành chuyên đề này.
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
Chương 1
TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ Ở
CÔNG TY TNHH TM & DV NGỌC HÀ. 3
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH TM & DV NGỌC HÀ 3
I.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của công ty 3
I.2. Tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động của doanh nghiệp 4
I.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 4
I.2.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty 6
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY 8
II.1. Tổ chức bộ máy kế toán 8
II.2. Tổ chức công tác kế toán 10
II.3. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán 11
II.4. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán 12
II.5. Tổ chức hệ thống sổ kế toán 12
II.5.1. Sổ kế toán tổng hợp 12
II.5.2. Sổ kế toán chi tiết 12
II.5.3. Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty 13
II.6. Tổ chức hệ thống Báo Cáo Tài Chính kế toán 15
III. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH TM & DV NGỌ HÀ 16
III.1. Đặc điểm công tác tiêu thụ hàng hoá tại Công ty 16
III.1.1. Đặc điểm hàng hoá tiêu thụ của Công ty 16
III.1.2. Phương thức bán hàng và thanh toán 16
III.2. Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty TNHH TM & DV Ngọc Hà 17
III.2.1 Chứng từ hạch toán tiêu thụ hàng hoá 17
III.2.2. Hạch toán giá vốn hàng bán 18
III.2.3 Hạch toán doanh thu bán hàng 26
III.2.4. Hạch toán thuế giá trị gia tăng 32
III.2.5. Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 35
III.2.6. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ 43
Chương 2
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY
TNHH TM & DV NGỌC HÀ. 45
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN 45
II. Ý NGHĨA CỦA VIỆC HOÀN THIỆN 46
III. HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIÊU THỤ HÀNG
HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI
CÔNG TY TNHH TM & DV NGỌC HÀ 47
III.1. Ưu điểm 47
III.2. Nhược điểm 48
IV. MỘT SỐ Ý KIẾN 48
IV.1. Tổ chức bộ máy Kế toán 48
IV.2. Đối với việc sử dụng hóa đơn tài chính 49
IV.3. Đối với việc tính giá vốn của hàng xuất kho 49
IV.4. Hoàn thiện phương pháp kế toán chiết khấu bán hàng 51
IV.5. Hoàn thiện tình hình thanh toán công nợ 52
KẾT LUẬN 57
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Hà Nội, ngày tháng năm 2007
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên: ThS. Nguyễn Thị Thu Liên
Sinh viên thực hiện: Phạm Văn Vượng
Lớp: Kế toán 9 – K35 (Ngoài giờ tại trường)
Nhận xét chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tên đề tài: “Hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH TM & DV Ngọc Hà”
Chữ ký của giáo viên
Điểm:
Bằng số:
Bằng chữ:
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH Thuơng mại và Dịch vụ Ngọc Hà.docx