Đề tài Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần Cửa sổ nhựa Châu Âu

Đề tài: Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần Cửa sổ nhựa Châu Âu MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.1 Ý nghĩa của tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp sản xuất 1.2 Nội dung công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp sản xuất 1.2.1 Nhiệm vụ công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp sản xuất 1.2.2 Các phương pháp xác định giá vốn của thành phẩm tiêu thụ 1.2.3 Chứng từ, tài khoản sử dụng hạch toán tiêu thụ 1.2.4 Các phương thức tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp và phương pháp hạch toán 1.2.5 Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu 1.2.6 Hạch toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm 1.3 Các hình thức sổ kế toán áp dụng trong hạch tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm 1.3.1 Hình thức kế toán Nhật ký sổ cái 1.3.2 Hình thức kế toán Nhật ký chung 1.3.3 Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ 1.4 So sánh giữa chuẩn mực số 02 “ Hàng tồn kho”, chuẩn mực số 14 “ doanh thu và thu nhập khác” của chuẩn mực kế toán Việt Nam với chuẩn mực kế toán quốc tế 1.4.1 So sánh giữa chuẩn mực số 02 “ Hàng tồn kho ” của chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế 1.4.3 So sánh giữa chuẩn mực số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác ” của chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực số 18 của chuẩn mực kế toán quốc tế PHẦN 2: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CỬA SỔ NHỰA CHÂU ÂU 2.1 Tổng quan về công ty cổ phần cửa sổ nhựa Châu Âu 2.1.1Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty 2.1.1.1 Quá trình hình thành, xây dựng và phát triển của Công ty 2.1.1.2 Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty 2.1.1.3 Tình hình kinh tế tài chính, lao động tại Công ty 2.1.1.4 Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 2.1.1.5 Tổ chức bộ máy quản lý, chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban trong bộ máy quản lý của Công ty 2.1.2 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty 2.1.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán 2.1.2.2 Hình thức tổ chức sổ kế toán tại Công ty 2.1.2.3 Hệ thống tài khoản kế toán đang áp dụng tại Công ty 2.2 Thực trạng về kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty 2.2.1 Đặc điểm sản phẩm và thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty 2.2.1.2 Phương pháp hạch toán hàng tồn kho và phương pháp tính thuế giá trị gia tăng tại Công ty Eurowindow 2.2.1.3 Phương pháp xác định giá vốn của sản phẩm tiêu thụ tại Công ty 2.2.2 Các phương thức tiêu thụ thành phẩm và phương pháp hạch toán tại Công ty 2.2.2.1 Phương thức tiêu thụ đại lý, ký gửi 2.2.2.2 Phương thức quản lý trả chậm, trả góp 2.2.2.3 Tổng hợp doanh thu tiêu thụ thành phẩm 2.2.2.4 Kế toán giá vốn hàng bán 2.2.3 Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu 2.2.3.1 Hạch toán hàng bán bị trả lại 2.2.3.2 Kế toán giảm giá hàng bán 2.2.4 Hạch toán chí phí quản lý, chí phí quản lý doanh nghiệp và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Eurowindow 2.2.4.1 Hạch toán chi phí quản lý 2.2.4.2 Hạch toán quản lý doanh nghiệp 2.2.4.3 Hạch toán kết quả tiêu thụ PHẦN III: PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY EUROWINDOW 3.1 Nhận xét chung về công tác kế toán Công ty Eurowindow 3.1.1 Ưu điểm 3.1.2 Hạn chế 3.2 Nhận xét, đánh giá về hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Eurowindow 3.2.1 Ưu điểm 3.1.2 Hạn chế 3.3 Những ý kiến nhằm hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Eurowindow KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

doc115 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2333 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần Cửa sổ nhựa Châu Âu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ngày, khi có nghiệp vụ quản lý phát sinh, kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT ghi vào nhật ký quản lý lần lượt theo các chỉ tiêu. Cột chứng từ, số ngày, chứng từ phải khớp với số, ngày của hoá đơn GTGT. Cột diễn giải ghi tên khách hàng căn cứ vào dòng ghi tên, địa chỉ người mua trên hoá đơn GTGT. Phần ghi nợ TK 131: Căn cứ vào dòng tổng cộng thanh toán trên hoá đơn GTGT. Mỗi khách hàng hay nói cách khác mỗi hoá đơn quản lý được phản ánh trên 1 dòng của sổ nhật ký quản lý. Phần ghi có TK 511: Là doanh thu chưa có thuế, được ghi căn cứ vào dòng cộng tiền hàng trên hoá đơn GTGT. Phần ghi có TK 3331: Là số thuế GTGT mà khách hàng phải trả khi mua hàng, được ghi căn cứ vào dòng thuế GTGT trên hoá đơn GTGT. * Sổ nhật ký chung: Công ty sử dụng Sổ nhật ký chung và Sổ chi tiết để phản ánh các nghiệp vụ phát sinh hàng ngày liên quan đến quá trình tiêu thụ thành phẩm, nên đến cuối tháng chỉ cần căn cứ vào dòng tổng cộng trên Sổ nhật ký quản lý phản ánh vào Sổ cái TK 511 và căn cứ vào Sổ chi tiết thanh toán với người mua phản ánh vào Sổ cái TK 131. * Sổ cái: Sổ cái được dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong cả niên độ kế toán, mỗi tài khoản được mở trên một trang liên tiếp và được theo dõi trong từng tháng. Để phản ánh công tác kế toán doanh thu quản lý kế toán Công ty mở Sổ cái TK 511, TK 131. Căn cứ để ghi Sổ cái là Sổ nhật ký chung. Sổ cái TK 511 - doanh thu. Cách ghi Sổ cái TK 511: Cột: ngày; chứng từ: ghi ngày ghi sổ và số ngày của chứng từ được dùng để làm căn cứ ghi sổ. Cột diễn giải: Ghi nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh (phù hợp với nội dung ghi trên Sổ nhật ký chung và Sổ nhật ký quản lý) Cột trang nhật ký chung: Ghi số trang nhật ký chung đã ghi nghiệp vụ này. Cột số hiệu tài khoản: Ghi số hiệu của các tài khoản đối ứng liên quan đến nghiệp vụ kinh tế phát sinh đối với TK 511. Cột số phát sinh: Ghi số tiền phát sinh nợ hoặc có của thiết kế 511. - Sổ cái TK 131 - Phải thu của khách hàng Cách ghi sổ tương tự như Sổ cái TK 511 2.2.2.2 Phương thức quản lý trả chậm, trả góp. Khác với phương thức quản lý đại lý, ký gửi, phương thức quản lý trả chậm, trả góp xác định tại thời điểm giao hàng cho khách hàng là tiêu thụ ngay. Thêm đặc điểm khác biệt là khách hàng thanh toán tại thời điểm mua một phần hàng còn lại trả dần vào kỳ sau. Thủ tục: Theo chế độ quy định kế toán Công ty sử dụng, hợp đồng giữa Công ty và bên đại lý, phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT làm chứng từ gốc, làm căn cứ để hạch toán doanh thu. Do đặc điểm khác nhau nên hạch toán theo phương thức này cũng khác với phương thức ký gửi đại lý: Khi xuất hàng ra bán theo phương thức trả góp, kế toán ghi: Nợ TK 131: Tổng số tiền phải thu. Có TK 511:Doanh thu quản lý trả góp Có TK 515: Lãi suất trả chậm. Có TK 33311 - Thuế GTGT đầu ra Số tiền thu được lần đầu tiên sau khi giao hàng, hoặc các lần thu tiền sau đó, ghi: Nợ các TK 111, 112 Có TK 131. Đồng thời ghi: Nợ TK 632 Có TK 155. Kết chuyển khoản lãi trả chậm tính trên khoản trả chậm, trả góp: Nợ TK 515: -Thu nhập tài chính. Có TK 911: - Xác định kết quả kinh doanh. Sổ sách kế toán theo dõi doanh thu tương tự như đối với phương pháp tiêu thụ đại ký. 2.2.2.3 Tổng hợp doanh thu tiêu thụ thành phẩm Công ty sử dụng sổ nhật ký chung để phản ánh các nghiệp vụ phát sinh hàng ngày liên quan đến quá trình tiêu thụ thành phẩm Biểu 2.5: Trích sổ nhật ký chung Đơn vị : Công ty cổ phần cửa sổ nhựa Châu Âu Trích sổ nhật ký chung Tháng 01/2008 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái Số hiệu TK Số phát sinh Nợ Có Số trang trước chuyển sang 190.000.0000 190.000.000 06/01 HĐ GTGT01 Xuất bán cửa sổ 2 cánh mở trượt cho Công ty TM và đầu tư Nhà Việt x 131 143.229.240 511 130.208.400 3331 13.020.840 08/01 HĐ GTGT 02 Xuất bán cửa đi ban công 1 cánh cho Công ty TNHH Hội Nguyên x 131 169.957.975 511 154.507.250 3331 15.450.725 08/01 PT 01 Công ty TNHH Hội Nguyên thanh toán tiền x 111 169.957.975 131 169.957.975 18/01 HĐ GTGT03 Xuất bán cửa đi ban công 1 cánh cho Công ty cổ phần Tuấn Hà x 131 269.381.079 511 244.891.890 3331 24.489.189 18/01 PT 02 Công ty cổ phần Tuấn Hà thanh toán tiền x 111 269.381.079 131 269.381.079 ........ ..... ..... Cộng chuyển sang trang sau 2.000.256.913 2.000.256.913 Ngày 31 tháng 01năm 2008 Người giữ sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (đã ký) (đã ký) (đã ký) Căn cứ vào nhật ký chung để ghi sổ cái các TK : 511, 131 Biểu 2.6 Sổ cái TK 511 Đơn vị : Công ty cổ phần cửa sổ nhựa Châu Âu Sổ cái Số hiệu: TK 511 Tên tài khoản: Doanh thu quản lý Tháng 01/2008 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Trang nhật ký chung Số hiệu TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 06/01 HĐ GTGT01 06/01 Xuất bán cửa sổ 2 cánh mở trượt cho Công ty TM và đầu tư Nhà Việt 01 131 130.208.400 08/01 HĐ GTGT02 08/01 Xuất bán cửa đi ban công 1 cánh cho Công ty TNHH Hội Nguyên 01 131 154.507.250 18/01 HĐ GTGT03 18/01 Xuất bán cửa đi ban công 1 cánh cho Công ty cổ phần Tuấn Hà 01 131 244.891.890 26/01 HĐ GTGT04 26/01 Xuất bán cửa đi 2 cánh mở quay vào trong cho Công ty TNHH Hội Nguyên 01 131 59.819.850 30/01 QĐ& BBBG01 30/01 Nhập hàng bán bị trả lại từ Công ty TM và đầu tư Nhà Việt 04 531 13.020.840 ........... .......... ............ 31/01 PKT15 31/01 K/c Dthu thuần 911 1.743.207.185 Cộng phát sinh trong kỳ : 1.756.228.025 1.756.228.025 Ngày 31 tháng 01 năm 2008 Người giữ sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Biểu 2.7:Sổ cái TK 3331 Đơn vị : Công ty cổ phần cửa nhựa Châu Âu SỔ CÁI Số hiệu: TK 3331 Tên tài khoản: Thuế GTGT đầu ra Tháng 01/2008 Chứng từ Diễn giải Trang nhật ký chung Số hiệu TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ: 0 06/01 HĐ GTGT01 06/01 Xuất bán cửa sổ 2 cánh mở trượt cho Công ty TM và đầu tư Nhà Việt 01 131 13.020.840 08/01 HĐ GTGT02 08/01 Xuất bán cửa đi ban công 1 cánh cho Công ty TNHH Hội Nguyên 01 131 15.450.725 18/01 HĐ GTGT03 18/01 Xuất bán cửa đi ban công 1 cánh cho Công ty cổ phần Tuấn Hà 01 131 24.489.189 26/01 HĐ GTGT 04 26/01 Xuất bán cửa đi 2 cánh mở quay vào trong cho Công ty TNHH Hội Nguyên 01 131 5.981.985 27/01 HĐ GTGT05 27/01 Xuất bán kính an toàn cho Công ty TNHH Tuấn Hà 02 131 38.050.023 27/01 HĐ GTGT06 27/01 Xuất bán cửa đi ban công 2 cánh quay vào trong cho Công ty TNHH Hải Việt 02 131 38.055.050 28/01 HĐ GTGT07 28/01 Xuất bán kính an toàn cho Công ty cổ phần Tuấn Hà 03 131 40.574.990,5 30/01 QĐ& BBBG01 30/01 Nhập hàng bán bị trả lại từ Công ty TM và đầu tư Nhà Việt 04 131 1.302.084 Cộng PS trong kỳ 1.302.084 175.622.802,5 Dư cuối kỳ: 174.320.718,5 Ngày 31 tháng 01 năm 2008 Người giữ sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (đã ký) (đã ký) (đã ký) Biểu 2.8: Sổ cái TK 131 Đơn vị : Công ty cổ phần cửa nhựa Châu Âu SỔ CÁI Số hiệu: TK 131 Tên tài khoản: Phải thu khách hàng Tháng 01/2008 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Trang nhật ký chung Số hiệu TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 06/01 HĐ GTGT01 06/01 Xuất bán cửa sổ 2 cánh mở trượt cho Công ty TM và đầu tư Nhà Việt 01 511 130.208.400 3331 13.020.840 08/01 HĐ GTGT02 08/01 Xuất bán cửa đi ban công 1 cánh cho Công ty TNHH Hội Nguyên 511 154.507.250 3331 15.450.725 PT 01 08/01 Công ty TNHH Hội Nguyên thanh toán tiền 111 169.957.975 18/01 HĐ GTGT 03 18/01 Xuất bán cửa đi ban công 1 cánh cho Công ty cổ phần Tuấn Hà 511 244.891.890 3331 24.489.189 18/01 PT02 18/01 Công ty cổ phần Tuấn Hà thanh toán tiền 111 269.381.079 26/01 HĐ GTGT04 26/01 Xuất bán cửa đi 2 cánh mở quay vào trong cho Công ty TNHH Hội Nguyên 511 59.819.850 3331 5.981.985 ......... ...... 30/01 QĐ & BBBG01 30/01 Công ty TM và đầu tư Nhà Việt trả lại hàng 531 13.020.840 3331 1.302.084 Cộng số phát sinh: 1.017.086.260 1.778.295.007 Dư cuối kỳ: 761.208.747 Ngày 31 tháng 01 năm 2008 Người giữ sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (đã ký) (đã ký) (đã ký) Căn cứ vào sổ cái TK 131 mở sổ chi tiết thanh toán với người mua. Ví dụ với Công ty TM và đầu tư Nhà Việt Biểu 2.9: Sổ chi tiết thanh toán với người bán Đơn vị : Công ty cổ phần cửa nhựa Châu Âu Sổ chi tiết thanh toán với người mua người bán (Dùng cho TK:131 , 331) Tài khoản : 131 Đối tượng : Công ty TM và đầu tư Nhà Việt Loại tiền : VNĐ Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Thời hạn được chiết khấu Số phát sinh Số dư Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 06/01 30/01 HĐ GTGT01 QĐ & BBBG 01 06/01 30/01 1. Số dư đầu kỳ 2. Số PS trong kỳ - Bán sản phẩm cho Công ty TM và đầu tư Nhà Việt - Công ty TM và đầu tư Nhà Việt trả lại hàng 511 3331 531 3331 130.208.400 13.020.840 13.020.840 1.302.084 0 Cộng PS trong kỳ x x 143.229.240 14.322.924 3. Số dư cuối kỳ 128.906.316 Ngày 31 tháng 01 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng (đãký) (đã ký) 2.2.2.4 Kế toán giá vốn hàng bán Cuối tháng căn cứ vào hoá đơn thành phẩm bán ra, biên bản nhận lại hàng, kế toán ghi sổ giá vốn hàng bán, số liệu sẽ được cập nhật vào Nhật ký chung, sổ cái tài khoản 155, sổ cái tài khoản 632. Ví dụ : Ngày 06/01/2008, xuất bán 100 m2 cửa sổ 2 cánh mở trượt, PXK 01, đơn vị chưa thanh toán tiền hàng , thuế GTGT 10%. Đơn vị: Công ty cổ phần cửa sổ nhựa Châu Âu Mẫu 01- VT Địa chỉ: Số 30 B-C-D Lý Nam Đế QĐ số: 1141- TC/ QĐ/CĐKT ngày 01 tháng 11 năm 1995 của bộ tài chính Phiếu xuất kho Ngày 06 tháng 01 năm 2008 Số: 01 Nợ TK 632: Có TK 155: Họ tên người mua hàng: Nguyễn Tuấn Anh Tên Công ty:Công ty TM và đầu tư Nhà Việt. Địa chỉ: Hà Nội Lý do xuất: Xuất bán cửa sổ 2 cánh mở trượt. Xuất tại kho: KCN Quang Minh. TT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư(sản phẩm, hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 2 3 4 5 6 7 8 1. Cửa sổ 2 cánh mở trượt. m 2 100 100 980.250 98.025.000 Cộng 98.025.000 Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho Thủ trưởng đơn vị ( đã ký) (đã ký) ( đã ký) ( đã ký) Hoá đơn (GTGT) Mẫu số 01 GTKT- 3 LL Liên 1:(Lưu) Ký hiệu : AA/98 Số 0000510 Đơn vị quản lý: Công ty cổ phần cửa nhựa Châu Âu Địa chỉ: Số 30 B-C-D Lý Nam Đế - Hoàn Kiếm – Hà Nội MS: 0101138912 Họ tên người mua hàng: Nguyễn Tuấn Anh Đơn vị: Công ty TM đầu tư và xây dựng mại Nhà Việt Địa chỉ: Cầu Giấy - Hà Nội MS: 0101243894 Hình thức thanh toán : Ký nhận nợ STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 01 Cửa vách ngăn 2 cánh mở quay. m 2 100 1.302.084 130.208.400 Cộng tiền hàng 130.208.400 Thuế xuất GTGT 10% tiền thuế GTGT 13.020.840 Tổng cộng thanh toán 143.229.240 Viết bằng chữ:Một trăm bốn mươi ba triệu, hai trăm hai mươi chín nghìn, hai mươi bốn đồng. Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Biểu 2.10 : Trích nhật ký chung Đơn vị : Công ty cổ phần cửa sổ nhựa Châu Âu Trích sổ nhật ký chung Tháng 01/2008 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái Số hiệu TK Số phát sinh Nợ Có Số trang trước chuyển sang 190.000.0000 190.000.000 06/01 PXK01 Xuất bán cửa sổ 2 cánh mở trượt cho Công ty TM và đầu tư Nhà Việt x 632 98.025.000 155 98.025.000 08/01 PXK02 Xuất bán cửa đi ban công 1 cánh cho Công ty TNHH Hội Nguyên x 632 129.532.500 155 129.532.500 18/01 PXK03 Xuất bán cửa đi ban công 1 cánh cho Công ty cổ phần Tuấn Hà x 632 202.519.800 155 202.519.800 26/01 PXK04 Xuất bán cửa đi 2 cánh mở quay vào trong cho Công ty TNHH Hội Nguyên x 632 44.865.000 155 44.865.000 ........ ..... ..... Cộng chuyển sang trang sau 2.000.256.913 2.000.256.913 Ngày 31 tháng 01 năm 2008 Người giữ sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (đã ký) (đã ký) (đã ký) Căn cứ vào Nhật ký chung để ghi vào sổ cái các TK: 632, 155 Biểu 2.11: Sổ cái TK 155 Đơn vị : Công ty cổ phần cửa sổ nhựa Châu Âu Sổ cái Số hiệu: TK 155 Tên TK: Thành phẩm Tháng 01/2008 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Trang nhật ký chung Số hiệu TK DU Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ 100.500.000 06/01 PXK01 06/01 Xuất bán cửa sổ 2 cánh mở trượt cho Công ty TM và đầu tư Nhà Việt 01 632 98.025.000 08/01 PXK02 08/01 Xuất bán cửa đi ban công 1 cánh cho Công ty TNHH Hội Nguyên 01 632 129.532.500 18/01 PXK03 18/01 Xuất bán cửa đi ban công 1 cánh cho Công ty cổ phần Tuấn Hà 01 632 202.519.800 26/01 PNK01 26/01 Nhập kho thành phẩm 02 154 300.450.200 27/01 PXK05 27/01 Xuất bán kính an toàn cho Công ty TNHH Tuấn Hà 02 632 172.208.520 27/01 PNK02 27/01 Nhập kho thành phẩm 02 154 400.450.000 27/01 PXK06 27/01 Xuất bán cửa đi ban công 2 cánh quay vào trong cho Công ty TNHH Hải Việt 02 632 210.526.065 28/01 PXK07 28/01 Xuất bán kính an toàn cho Công ty cổ phần Tuấn Hà 03 632 150.785.781 30/01 PNK03 30/01 Nhập kho hàng bán bị trả lại 04 632 9.802.500 Cộng phát sinh: 710.702.700 1.008.462.666 Dư cuối kỳ: 197.259.966 Ngày 31 tháng 01 năm 2008 Người giữ sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Biểu 2.12: Sổ cái TK 632 Đơn vị : Công ty cổ phần cửa sổ nhựa Châu Âu Sổ cái Số hiệu: TK 632 Tên TK: Giá vốn hàng bán Tháng 01/2008 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Trang nhật ký chung Số hiệu TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 06/01 PXK01 06/01 Xuất bán cửa sổ 2 cánh mở trượt cho Công ty TM và đầu tư Nhà Việt 01 155 98.025.000 08/01 PXK02 08/01 Xuất bán cửa đi ban công 1 cánh cho Công ty TNHH Hội Nguyên 01 155 129.532.500 18/01 PXK03 18/01 Xuất bán cửa đi ban công 1 cánh cho Công ty cổ phần Tuấn Hà 01 155 202.519.800 26/01 PXK04 26/01 Xuất bán cửa đi 2 cánh mở quay vào trong cho Công ty TNHH Hội Nguyên 01 155 44.865.000 27/01 PXK05 27/01 Xuất bán kính an toàn cho Công ty TNHH Tuấn Hà 02 155 172.208.520 27/01 PXK06 27/01 Xuất bán cửa đi ban công 2 cánh quay vào trong cho Công ty TNHH Hải Việt 02 155 210.526.065 28/01 PXK07 28/01 Xuất bán kính an toàn cho Công ty cổ phần Tuấn Hà 03 155 150.785.781 30/01 PNK03 30/01 Công ty TM và đầu tư Nhà Việt trả lại hàng 04 155 9.802.500 31/01 PKT 16 K/c GVHB 911 998.660.166 Cộng phát sinh trong kỳ : 1.008.462.666 1.008.462.666 Ngày 31 tháng 01 năm 2008 Người giữ sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị 2.2.3 Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu. 2.2.3.1 Hạch toán hàng bán bị trả lại. Sản phẩm của Công ty luôn được bộ phận đánh giá chất lượng kiểm tra nghiêm ngặt về chất lượng trước khi giao cho khách nên việc xảy ra hiện tượng hàng hoá kém phẩm chất là gần như không có. Tuy nhiên, quy trình sản xuất của Công ty trải qua nhiều khâu, từ khâu lập thiết kế tại phòng kỹ thuật đến khâu lựa chọn vật tư cho đến quá trình sản xuất tại phân xưởng sản xuất do đó có thể có những sai sót khách quan xảy ra đối với sản phẩm. Trong trường hợp này Công ty chấp nhận nhận lại hàng. Trị giá số hàng bị trả lại = Số lượng hàng bị trả lại x Đơn giá bán Ví dụ: ngày 30/01 Công ty TM và đầu tư Nhà Việt trả lại 10 m2 cửa sổ 2 cánh mở trượt, Công ty đồng ý nhận lại số hàng đó. Khi nhận được hàng do khách trả lại thủ kho viết phiếu nhập kho như sau: Đơn vị: Công ty cổ phần cửa sổ nhựa Châu Âu PHIẾU NHẬP KHO Ngày 30/01/2008 Số : 03 Họ tên người giao hàng: Nguyễn Tuấn Anh Theo HĐ số: 0000510 Nhập tại kho: KCN Quang Minh Số TT Tên sản phẩm Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Chứng từ Thực nhập 1 Cửa sổ 2 cánh mở truợt m2 10 10 9.802.500 98.025.000 Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho Thủ trưởng đơn vị ( đã ký) (đã ký) ( đã ký) ( đã ký) - Ở kho: Thủ kho sẽ tiến hành kiểm tra lại hàng hoá nhận lại theo chỉ tiêu số lượng và quy cách, đồng thời nhân viên theo dõi tình hình Nhập - Xuất - Tồn kho thành phẩm ở phòng kế hoạch kinh doanh sẽ phản ánh vào Sổ kho và Sổ chi tiết thành phẩm số lượng hàng hoá nhận lại. - Ở phòng kế toán: Căn cứ vào cột thành tiền trên phiếu nhập kho kế toán phản ánh vào Sổ chi tiết thanh toán với người mua phần giảm số phải thu của khách hàng. Trình tự kế toán hàng bán bị trả lại đối với những hàng nhập lại kho theo Phiếu nhập kho ngày 30/01 như sau: + Khi nhận hàng bị trả lại, kế toán phản ánh giá vốn Nợ TK 155: 9.802.500 Có TK 632: 9.802.500 + Thanh toán với người mua về số hàng bị trả lại. Nợ TK 531 : 13.020.840 Nợ TK 3331 : 1.302.084 Có TK 131: 14.322.924 + Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ giá trị hàng bán bị trả lại Nợ TK 511 : 13.020.840 Có TK 531 : 13.020.840 Cuối tháng tổng hợp số liệu cột thành tiền trên các Phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại, kế toán phản ánh vào Nhật ký chung Căn cứ vào Nhật ký chung ghi vào Sổ cái các tài khoản liên quan: Biểu 2.13: Sổ cái TK 531 SỔ CÁI Số hiệu: TK 531 Tên tài khoản: Hàng bán bị trả lại Tháng 01/2008 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Trang NKC Tài khoản dối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 30/01 QĐ& BBBG01 30/01 Hàng bán bị trả lại. 04 131 13.020.840 31/01 PKT 14 31/01 Kết chuyển hàng bán bị trả lại. 04 511 13.020.840 Cộng số phát sinh 13.020.840 13.020.840 Ngày 31 tháng 01 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (đã ký) (đã ký) (đã ký) 2.2.3.2 Kế toán giảm giá hàng bán Trong quá trình tiêu thụ có thể phát sinh các khoản giảm giá hàng bán. Mặc dù Công ty luôn cố gắng để sản phẩm luôn đạt tiêu chuẩn chất lượng nhưng đôi khi vì những yếu tố khách quan như trong quá trình vận chuyển sản phẩm Công ty có thể không đúng yêu cầu của khách hàng, trong trường hợp này Công ty chấp nhận giảm giá hàng bán. Đối với một số hợp đồng Công ty có thể không đảm bảo thời gian giao hàng do những nguyên nhân về lao động, máy móc, nguyên vật liệu… để giữ chữ tín và quan hệ lâu dài Công ty cũng chấp nhận giảm giá. Việc giảm giá của Công ty và người mua thoả thuận sau khi hoá đơn quản lý đã viết, số giảm này không được trừ trên hoá đơn. Kế toán khi thanh toán khoản giảm giá cho khách hàng Nợ TK 532: Giảm giá hàng bán tính theo giá chưa có VAT Nợ TK 3331:Thuế GTGT tương ứng Có TK 111, 131: Cuối tháng kết chuyển sang TK 511: Nợ TK 511: Doanh thu tiêu thụ Có TK 532: Giảm giá hàng bán. Trong kỳ Công ty không có nghiệp vụ giảm giá hàng bán 2.2.4 Hạch toán chí phí quản lý, chí phí quản lý doanh nghiệp và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Eurowindow 2.2.4.1 Hạch toán chi phí quản lý. Tại Công ty Eurowindow, chi phí quản lý là toàn bộ các chi phí phát sinh sau khi sản phẩm hoàn thành đến khi giao cho khách hàng. Xuất phát từ đặc điểm tiêu thụ thành phẩm, chi phí quản lý của Công ty bao gồm các khoản sau: - Chi phí nhân viên quản lý. - Chi phí vận chuyển thành phẩm. - Chi phí gửi hàng cho khách. - Chi phí giao nhận hàng. - Chi phí thưởng hợp đồng kinh tế. - Chi phí NVL, CCDC phục vụ tiêu thụ sản phẩm …… Chi phí quản lý ở Công ty được phản ánh và theo dõi trên TK 641 - Chi phí quản lý. Trình tự hạch toán: -Tổng tiền lương và các khoản phụ cấp cho nhân viên quản lý, nhân viên đóng gói… Nợ TK 641 : 120.100.000 Có TK 334 : 120.100.000 - Trích BHXH, KPCĐ, BHYT theo tỷ lệ quy định Nợ TK 641 : 22.819.000 Có TK 338 : 22.819.000 -Trích khấu hao TSCĐ của bộ phận quản lý Nợ TK 641 : 68.000.000 Có TK 214 : 68.000.000 -Chi phí điện, nước đã trả bằng tiền mặt phục vụ cho bộ phận quản lý. Nợ TK 641 : 5.200.500 Có TK 111 : 5.200.500 ….. -Cuối kỳ hạch toán kết chuyển chi phí quản lý vào TK xác định kết quả kinh doanh Nợ TK 911 : 261.719.000 Có TK 641 : 261.719.000 Cuối tháng kế toán ghi vào sổ cái TK 641. Biểu 2.14: Sổ cái TK 641 Đơn vị : Công ty cổ phần cửa nhựa Châu Âu Sổ cái Số hiệu: TK 641 Tên TK: Chi phí quản lý Tháng 01/2008 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Trang nhật ký chung Số hiệu TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 18/01 PKT 01 18/01 Trích khấu hao TSCĐ cho các bộ phận 06 214 68.800.000 19/01 PKT 02 19/01 Phân bổ tiền lương cho bộ phận BH 06 334 120.100.000 22/01 PKT03 22/01 Trích BHXH , BHYT , KPCĐ theo tỷ lệ quy định 06 338 22.819.000 23/01 PC 08 23/01 Chi phí gửi hàng cho khách chi bằng tiền mặt 06 111 5.200.500 .......... .... 31/01 PKT 17 31/01 Kết chuyển chi phí quản lý 06 911 261.719.000 Cộng số phát sinh: 261.719.000 261.719.000 Ngày 31 tháng 01 năm 2008 Người giữ sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (đã ký) (đã ký) (đã ký) 2.2.4.2 Hạch toán quản lý doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các chi phí như chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí khác bằng tiền... được phản ánh và theo dõi trên TK 642. -Tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý doanh nghiệp. Nợ TK 642 : 100.400.000 Có TK 334 :100.400.000 -Trích BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý doanh nghiệp Nợ TK 642 : 19.076.000 Có TK 338 : 19.076.000 - Trích khấu hao TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp. Nợ TK 642 : 60.500.000 Có TK 214 : 60.500.000 - Chi phí đồ dùng văn phòng phẩm dùng cho quản lý doanh nghiệp đã chi bằng tiền. Nợ TK 642 : 2.500.500 Có TK 111 : 2.500.500 ..... Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 911 để xác định kết quả tiêu thụ. Nợ TK 911 : 200.500.000 Có TK 642 : 200.500.000 Biểu 2.15: Sổ cái TK 642 Đơn vị : Công ty cổ phần cửa nhựa Châu Âu Sổ cái Số hiệu: TK 642 Tên TK: Chi phí quản lý doanh nghiệp Tháng 01/2008 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Trang nhật ký chung Số hiệu TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 08/01 PKT 08 08/01 Trích khấu hao TSCĐ cho các bộ phận 06 214 60.500.000 16/01 PKT 09 16/01 Phân bổ tiền lương cho bộ phận QLDN 06 334 100.400.000 20/01 PKT 10 20/01 Trích BHXH , BH YT , KPCĐ theo tỷ lệ quy định 06 338 19.076.000 24/01 PC 14 Chi phí đồ dùng văn phòng phẩm 111 2.500.500 ... ....... ... 31/01 PKT18 31/01 Kết chuyển chi phí 06 911 200.500.000 Cộng số phát sinh trong kỳ : 200.500.000 200.500.000 Ngày 31 tháng 01 năm 2008 Người giữ sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (đã ký) (đã ký) (đã ký) 2.2.4.3 Hạch toán kết quả tiêu thụ Cuối tháng sau khi hạch toán doanh thu, chi phí quản lý, chi phí quản lý doanh nghiệp và các khoản liên quan đến tiêu thụ kế toán tiến hành xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm. - Kết chuyển doanh thu tiêu thụ. Nợ TK 511 : 1.743.207.185 Có TK 911 : 1.743.207.185 -Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm. Nợ TK 911 : 998.660.166 Có TK 632 : 998.660.166 - Kết chuyển chi phí quản lý. Nợ TK 911 : 261.719.000 Có TK 641 : 261.719.000 -Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp. Nợ TK 911 : 200.500.000 Có TK 642 : 200.500.000 Sau đó ghi vào sổ nhật ký chung và vào sổ cái TK911. Từ kết quả hạch toán kế toán lập báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả tiêu thụ = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán - Chi phí quản lý - Chi phí quản lý doanh nghiệp Kết quả tiêu thụ trong tháng 01/2008 = 282.328.019đồng Biểu 2.15: Sổ cái TK 911 Đơn vị : Công ty cổ phần cửa nhựa Châu Âu. SỔ CÁI Số hiệu: TK 911 Tên tài khoản: Xác định kết quả kinh doanh Tháng 01/2008 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Trang nhật ký chung Số hiệu TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 31/01 PKT15 31/01 Kết chuyển doanh thu thuần 511 1.743.207.185 31/01 PKT16 31/01 Kết chuyển giá vốn hàng bán 632 998.660.166 31/01 PKT17 31/01 Kết chuyển chi phí BH 641 261.719.000 31/01 PKT18 31/01 Kết chuyển chi phí QLDN 642 200.500.000 31/01 PKT19 31/01 Kết chuyển chi phí hoạt động khác 811 20.000.500 31/01 PKT20 31/01 Kết chuyển thu nhập hoạt động khác 711 25.000.500 31/01 PKT21 31/01 Kết chuyển lãi 421 287.328.019 Cộng: 1.768.207.685 1.768.207.685 Ngày 31 tháng 01 năm 2008 Người giữ sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (đã ký) (đã ký) (đã ký) PHẦN III PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY EUROWINDOW Mặc dù mới được thành lập và đi vào hoạt động trong thời gian chưa được lâu nhưng Eurowindow đã nhanh chóng tiếp cận thị trường và giữ một vị thế nhất định trên thị trường vật liệu xây dựng ở Việt Nam. Năm 2008 vừa qua là năm phát triển mạnh mẽ của Eurowindow cùng với sự gia tăng đáng kể về doanh thu và thị trường tiêu thụ. Thời gian tới đây, Công ty còn rất nhiều cơ hội để tiếp tục phát triển hơn nữa, vì ở Việt Nam hiện nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường thì nhu cầu về nhà ở, khách sạn, bệnh viện, trường học,… ngày một gia tăng. Bởi thế mà thị trường vật liệu xây dựng luôn nhận được sự quan tâm chú ý của nhiều đối tượng người tiêu dùng. Việc xây nhà, biệt thự, khách sạn, … không chỉ để đáp ứng yêu cầu vốn có của nó mà còn phải đảm bảo độ bền đẹp và tính thẩm mỹ của công trình. Trước những đòi hỏi đó, sản phẩm cửa sổ, cửa đi, vách ngăn của Eurowindow (mức tăng doanh số 3 vùng trong đó lớn nhất thuộc về khu vực miền Trung) với những tính năng ưu việt của nó đang được người tiêu dùng Việt Nam khá ưa chuộng. Kết quả như đã biết, trong những năm qua, doanh số quản lý của Công ty liên tục tăng mạnh. Riêng năm 2008, tại khu vực miền Trung có mức tăng doanh số kỷ lục (chỉ 6 tháng đầu năm 2008 đã có mức tăng doanh số hơn 400% so với cùng kỳ năm ngoái). Mặc dù xét về con số tuyệt đối thì sản lượng tiêu thụ sản phẩm ở hai miền Nam, Bắc thì miền Nam vẫn là lớn nhất nhưng tốc độ tăng này cho thấy miền Trung đang là thị trường tiềm năng đối với sản phẩm của Eurowindow. Đối với tất cả các doanh nghiệp sản xuất, tiêu thụ là khâu có ý nghĩa quan trọng, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, nhận thức được điều đó, Công ty Eurowindow luôn tìm kiếm khách hàng và mở rộng thị trường tiêu thụ, chính vì thế mà chỉ sau sáu năm xây dựng và phát triển Công ty đã mở hệ thống đại lý tiêu thụ trên toàn quốc Đồng thời trong vấn đề quản trị doanh nghiệp, bộ phận kế toán rất coi trọng công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ. Công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm đã được thực hiện một cách chặt chẽ, đã phản ánh khá đầy đủ và kịp thời các khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ đồng thời phản ánh thu nhập cũng như tình hình thanh toán với khách hàng, cung cấp đầy đủ chính xác, kịp thời phục vụ tốt cho công tác quản lý, phân tích và lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của Ban quản trị trong Công ty. 3.1 Nhận xét chung về công tác kế toán Công ty Eurowindow. Qua thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty Eurowindow em có rút ra một vài nhận xét về công tác kế toán chung tại Công ty. 3.1.1 Ưu điểm Cùng với sự phát triển và lớn mạnh của Công ty, công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng đã không ngừng được củng cố và hoàn thiện. Kế toán đã phát huy được vai trò của mình trong quản lý kinh doanh của Công ty, góp phần không nhỏ vào sự thành công của Công ty. Các ưu điểm cụ thể của kế toán nói chung và công tác hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty nói riêng được thể hiện trên những mặt sau đây: * Về cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán Công ty đã có đội ngũ kế toán đầy năng lực và kinh nghiệm làm việc với tinh thần trách nhiệm cao. Bộ máy kế toán được tổ chức sắp xếp phù hợp với yêu cầu và khả năng trình độ của từng người. Mỗi nhân viên trong phòng kế toán của Công ty được phân công một mảng công việc nhất định trong chuỗi mắt xích công việc chung. Chính sự phân công đó trong công tác kế toán đã tạo ra sự chuyên môn hoá trong công tác kế toán, tránh chồng chéo công việc, từ đó nâng cao hiệu quả của công tác kế toán, giúp cho mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được giải quyết nhanh chóng, rõ ràng theo sự phân công công việc. Ngoài ra bộ máy kế toán của Công ty còn được tổ chức theo hình thức tập trung tạo điều kiện cho kế toán trưởng kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ tập trung thống nhất, đảm bảo sự lãnh đạo của Công ty đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác kế toán. Đồng thời tạo ra sự chuyên môn hoá công việc đối với các nhân viên kế toán cũng như việc trang bị các phương tiện kỹ thuật, tính toán, xử lý thông tin. Công ty áp dụng hình thức tổ chức kế toán theo hình thức chuyên môn hóa. Hình thức tổ chức kế toán này tạo điều kiện thuận tiện trong việc phân công và chuyên môn hóa công việc cho cán bộ kế toán cũng như các phương tiện kỹ thuật tính toán và xử lý thông tin * Về hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán Hầu hết hệ thống chứng từ và sổ sách kế toán đều tuân thủ chế độ kế toán hiện hành. Phần lớn hệ thống sổ sách ở công ty khá đằy đủ, tỉ mỉ, việc ghi chép và mở sổ sách theo quy định do đó công việc phần hành kế toán được thực hiện khá hiệu quả. Cùng với việc hạch toán trên các sổ tổng hợp, Công ty còn mở các sổ chi tiết, các bảng kê để theo dõi chi tiết từng loại thành phẩm, chi phí và doanh thu. Việc lập và luân chuyển các chứng từ đều được kế toán thực hiện rất nghiêm ngặt theo chế độ quy định đảm bảo tính khách quan và tuân thủ các chứng từ. Ngoài ra trên các trang sổ như sổ cái hay sổ chi tiết các tài khoản, phần tài khoản đối ứng Công ty đều ghi rõ tài khoản đối ứng nợ và tài khoản đối ứng có từ đó giúp cho việc theo dõi được dễ dàng. Chứng từ được luân chuyển và có kết cấu một cách hợp lý phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Hệ thống sổ sách, chứng từ được lập và luân chuyển một cách khoa học, ngăn nắp tạo điều kiện thuận lợi cho việc tìm kiếm, lưu trữ, bảo quản và việc hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kịp thời đầy đủ và chính xác. Hiện nay Công ty đã áp dụng kế toán máy, cụ thể là phần mềm kế toán Bravo, phần mềm này giúp cho các kế toán viên có được sự trợ giúp toàn diện trong công việc của mình tới mức không cần các sổ sách, các giám đốc điều hành luôn có được thông tin từ chi tiết đến tổng hợp vào bất cứ lúc nào, các nhân viên trong doanh nghiệp được quyền khai thác thông tin theo nhu cầu và quyền hạn của mình. Để tiếp tục hoàn thiện công tác kế toán Công ty đang triển khai ứng dụng phần mềm ERP ( Enterprise resource planning ) – Hoạch định tài nguyên doanh nghiệp. Phần mềm ERP tích hợp những chức năng chung của một tổ chức vào trong một hệ thống duy nhất. Thay vì phải sử dụng phần mềm kế toán, phần mềm nhân sự - tiền lương, quản trị sản xuất… song song, độc lập lẫn nhau thì ERP gồm tất cả vào chung một gói phần mềm duy nhất mà các chức năng đó có sự liên thông với nhau. Trong thời gian tới khi phần mềm ERP được triển khai thì đồng nghĩa năng suất lao động của Công ty sẽ tăng do các dữ liệu đầu vào chỉ phải nhập một lần cho mọi giao dịch liên quan, đồng thời các báo cáo được thực hiện với tốc độ nhanh hơn, chính xác hơn. Công ty có khả năng kiểm soát tốt các hạn mức về hàng tồn kho, công nợ, chi phí, doanh thu, lợi nhuận…đồng thời tối ưu hóa các nguồn lực như nguyên vật liệu, nhân công, máy móc thi công ngoài công trình đủ để sản xuất, kinh doanh. Ứng dụng ERP là công cụ để Công ty nâng cao năng lực cạnh tranh, đồng thời nó cũng giúp Công ty tiếp cận tốt các tiêu chuẩn quốc tế. Công ty sử dụng hình thức “Nhật ký chung”, đây cũng là hình thức ghi sổ cho phép quản lý các nghiệp vụ kinh tế khá chặt chẽ và đặc biệt là nó thuận tiện cho việc xử lý thông tin trên máy vi tính. 3.1.2 Hạn chế Những thành tựu trong công tác hạch toán kế toán đã đóng góp không nhỏ vào sự thành công của Công ty, song bên cạnh những thành tựu vẫn còn những vướng mắc, những tồn tại mà các nhà quản lý nói chung và các cán bộ kế toán nói riêng cần phải quan tâm để có biện pháp xử lý kịp thời, nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác kế toán tại Công ty Eurowindow. Những hạn chế đó được bộc lộ ở những điểm sau: * Về chứng từ sổ sách - Công ty mở Nhật ký chung theo dõi các nghiệp vụ phát sinh hàng ngày, đồng thời mở Nhật ký quản lý, từ dòng tổng cộng ở Nhật ký quản lý phản ánh vào sổ cái TK 511, điều này là không cần thiết. Căn cứ vào Nhật ký chung kế toán có thể mở sổ cái TK 511. - Mặc dù luân chuyển chứng từ trong Công ty khá tốt, song đôi khi mặc dù đã xác định quản lý nhưng phòng kinh doanh không kịp thời đưa chứng từ cho phòng kế toán gây ra việc chậm trễ ghi nhận doanh thu, ảnh hưởng tới doanh thu trong kỳ. 3.2 Nhận xét, đánh giá về hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Eurowindow. 3.2.1 Ưu điểm Việc hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ luôn được ghi chép đầy đủ đảm bảo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan không bị bỏ sót hay ghi chép sai. Việc hạch toán thành phẩm được chi tiết theo từng loại giúp thuận lợi trong việc theo dõi những biến động của thành phẩm từ đó quản lý được tốt hơn. Hiện nay Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, điều đó phù hợp với đặc điểm, tính chất sản xuất, quy mô hoạt động của Công ty. Việc tập hợp chi phí sản xuất thường xuyên đã phục vụ việc giám sát và theo dõi chi phí được chặt chẽ hơn, góp phần xác định chính xác kết quả tiêu thụ thành phẩm. Giá vốn hàng bán được xác định riêng cho từng loại thành phẩm, xác định theo từng tháng giúp cho việc hạch toán được rõ ràng. Hạch toán doanh thu và chi phí được thực hiện rõ ràng, cuối kỳ kết chuyển để xác định kết quả tiêu thụ. Đặc biệt trong công tác hạch toán chi phí, công ty đã mở các sổ chi tiết chi phí rõ ràng để theo dõi từng loại chi phí. Đối với chi phí quản lý, công ty chi tiết ra thành chi phí liên quan đến tiền lương, bảo hiểm xã hội riêng và các chi phí bằng tiền khác riêng; với chi phí quản lý doanh nghiệp Công ty chi tiết ra thành chi phí về lương nhân viên quản lý, chi phí về đồ dùng văn phòng, chi phí về khấu hao TSCĐ... Điều này là rất hợp lý khi trong tháng công ty phát sinh nhiều các nghiệp vụ liên quan đến chi phí từ đó thuận lợi khi đối chiếu, cũng như theo dõi sự biến động của từng loại chi phí, giúp cho việc quản lý được chặt chẽ hơn. Nhìn chung, với những thành tựu đã đạt được trong thời gian qua đã phản ánh một cách trung thực nhất sự cố gắng, nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty nói chung và phòng kế toán nói riêng. Công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán ttiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng đã đáp ứng được nhu cầu của quản lý và hạch toán. 3.1.2 Hạn chế Những thành tựu trong công tác hạch toán kế toán đã đóng góp không nhỏ vào sự thành công của Công ty, song bên cạnh những thành tựu vẫn còn những vướng mắc, những tồn tại mà các nhà quản lý nói chung và các cán bộ kế toán nói riêng cần phải quan tâm để có biện pháp xử lý kịp thời, nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác kế toán cũng như hiệu quả của việc tổ chức hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Eurowindow. Những hạn chế đó được bộc lộ ở những điểm sau: -Công ty ghi nhận doanh thu theo ngày trên hóa đơn nên có thể làm giảm doanh thu trong kỳ, làm ảnh hưởng tới báo cáo tài chính. - Khi hạch toán xuất hàng theo phương thức trả chậm, trả góp, lãi trả chậm, trả góp kế toán tại Công ty vẫn hạch toán thẳng vào TK 515. Số lãi trả góp là khoản doanh thu chưa thực hiện, chỉ khi nào khách hàng thanh toán số lãi này thì kế toán mới kết chuyển sang TK 515. - Trong nền kinh tế thị trường, quản lý theo phương thức trả chậm, trả góp đã trở nên khá phổ biến. Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tiêu thụ được nhiều hàng đều phải thực hiện việc cung cấp tín dụng cho khách hàng. Đặc biệt với đặc tính sản phẩm của Eurowindow là sản phẩm ngành xây dựng, sản xuất theo đơn đặt hàng, thời gian xây dựng và lắp đặt kéo dài, giá trị sản phẩm và toàn công trình là rất lớn nên việc cung cấp tín dụng có vai trò rất quan trọng tới quyết định chọn mua sản phẩm của khách hàng. Song điều này lại làm gia tăng các khoản phải thu, việc tiêu thụ này chỉ có ý nghĩa khi thu hồi được vốn, thực hiện tái sản xuất, tăng hiệu quả sử dụng vốn. Không có những biện pháp thích hợp Công ty có thể bị mất vốn hoặc mất khách hàng. Trong những năm vừa qua, mặc dù chính sách bán chịu trả chậm đã thúc đẩy tăng trưởng doanh thu lên rất cao nhưng lượng vốn bị chiếm dụng lại là rất lớn. Điều này cho thấy công tác quản lý, thanh toán tiền hàng, thu hồi công nợ cần phải được xem xét lại một cách thấu đáo hơn nữa. Công ty cần xây dựng một chính sách tín dụng thương mại hợp lý để vừa hạn chế tối đa lượng vốn bị chiếm dụng, đảm bảo an toàn về mặt tài chính mà vẫn thu hút được khách hàng. Nếu đảm bảo được điều đó thì công tác tiêu thụ mới trở nên có ý nghĩa. - Đối tượng khách hàng của Công ty rất phong phú vì thế mà doanh thu tiêu thụ đối với từng khách hàng là khác nhau. Kế toán doanh thu chưa phân loại khách hàng để có thể theo dõi những khoản phải thu khác nhau. Điều này gây ra sự khó khăn khá lớn đối với việc đối chiếu công nợ cuối kỳ của Công ty và rất có thể tạo ra sự nhầm lẫn về công nợ với khách hàng, làm ảnh hưởng tới hình ảnh Công ty. Hơn nữa, sẽ không xác định được các khoản phải thu quá hạn mà Công ty có thể phải lập dự phòng cho các khoản phải thu này. - Sản phẩm của Công ty mang tính chất may đo, định mức từng sản phẩm phụ thuộc vào nhu cầu của khách hàng. Chính điều đó làm cho công tác kế toán trở nên phức tạp, khó theo dõi, khó đưa ra được chính xác định mức sản xuất cho từng sản phẩm ở kỳ tiếp theo. - Khi hạch toán xuất hàng theo phương thức trả chậm, trả góp, lãi trả chậm, trả góp kế toán tại Công ty vẫn hạch toán thẳng vào TK 515. Số lãi trả góp là khoản doanh thu chưa thực hiện, chỉ khi nào khách hàng thanh toán số lãi này thì kế toán mới kết chuyển sang TK 515. 3.3 Những ý kiến nhằm hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Eurowindow * Sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác kế toán nói chung, công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Để đạt được tối đa hoá lợi nhuận, các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến, hoàn thiện các công cụ quản lý sản xuất kinh doanh trong đó kế toán là công cụ quan trọng và phục vụ đắc lực nhất. Vì vậy, việc hoàn thiện và đổi mới không ngừng công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng cho phù hợp với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp là một vấn đề bức thiết trong điều kiện hiện nay. Quá trình hoàn thiện đó phải đảm bảo đáp ứng thông tin kịp thời, chính xác, phù hợp với yêu cầu quản lý vì chức năng của kế toán là cung cấp những thông tin kế toán chính xác, kịp thời cho việc ra các quyết định của Công ty. Đồng thời việc hoàn thiện phải bảo đảm sao cho chi phí bỏ ra là thấp nhất và hiệu quả thu được là cao nhất. * Đối với chứng từ, sổ sách Công ty tiến hành ghi sổ Nhật ký chung phản ánh các nghiệp vụ phát sinh hàng ngày, từ Nhật ký chung có thể là căn cứ để lên các sổ cái các TK, vì thế Công ty có thể không dùng tới Nhật ký quản lý, công tác kế toán được giảm nhẹ. Về luân chuyển chứng từ: Công ty phải chú ý hơn, phòng Kinh doanh phải lập tức chuyển đủ chứng từ liên quan cho phòng Kế toán để làm cơ sở ghi nhận doanh thu, như thế doanh thu sẽ được ghi nhận chính xác trong kỳ. * Về hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ * Về việc ghi nhận doanh thu, theo chuẩn mực số 14 về doanh thu quản lý, doanh thu được xác định dựa trên tính sở hữu, khả năng thanh toán, xác định được chi phí liên quan tới quản lý và thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch quản lý thì việc ghi nhận doanh thu dựa trên ngày hóa đơn của Công ty không phù hợp. Do đó, theo kiến nghị của em, Công ty nên chú ý đối với các giao dịch quản lý gần cuối kỳ kết thúc niên độ kế toán. Phải xác định được các giao dịch đã có thể xác định doanh thu và ghi nhận ngay thời điểm đó, tránh trường hợp ghi nhận chậm làm giảm doanh thu trong kỳ. Bên cạnh đó, Công ty cũng phải xác định được các giao dịch chưa chắc chắn ghi nhận doanh thu do chưa đủ cơ sở như: hàng có thể bị trả lại, khách hàng không đủ khả năng thanh toán... để hạch toán đúng, tránh trường hợp ghi tăng doanh thu trong kỳ. Việc ghi nhận tăng hoặc giảm doanh thu sẽ không tuân thủ theo tính phù hợp giữa doanh thu và giá vốn, làm ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận trong kỳ. * Công ty cần mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ, tiến hành sắp xếp các khoản phải thu theo tuổi. Định kỳ, Công ty cần tổng kết công tác tiêu thụ, kiểm tra các khách hàng đang nợ về giá trị khoản nợ và thời hạn thanh toán, tránh xảy ra các khoản nợ phải thu rơi vào tình trạng nợ khó đòi. Như vậy, Công ty sẽ luôn kiểm soát được một cách dễ dàng khoản nào sắp đến hạn để có các biện pháp nhắc nhở, đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn. Đồng thời, phân loại nợ để có biện pháp quản lý phù hợp. - Đối với những khoản nợ trong và đến hạn: Khi đang là các khoản nợ trong hạn, cần theo dõi liên tục đặc biệt là theo dõi về tình hình tài chính và khả năng thanh toán của khách hàng. Đến khi đến hạn thanh toán, Công ty cần có biện pháp đốc thu: Thông báo nợ đến hạn cho khách hàng, chuẩn bị giấy tờ chứng từ thanh toán liên quan, thực hiện kịp thời thủ tục thanh toán để rút ngắn thời gian và chủ động trong thanh toán. - Đối với những khoản nợ quá hạn thanh toán, Công ty phải tiến hành phân tích rõ nguyên nhân khách hàng không thanh toán đúng hạn, là do khách quan hay chủ quan (nếu là nguyên nhân khách quan thì Công ty có thể gia hạn thêm). Từ đó, tuỳ theo mức độ thời gian của các khoản nợ để áp dụng các biện pháp phù hợp: + Nếu các khoản nợ quá hạn mới phát sinh, Công ty cần áp dụng các biện pháp mềm mỏng, có tính chất đề nghị, yêu cầu thông qua việc gửi thư hay điện thoại. + Nếu sau một thời gian không tiến chuyển, Công ty cần áp dụng các biện pháp cứng rắn hơn, cử người trực tiếp tới khách hàng còn nợ lớn, đưa ra những cơ sở pháp lý buộc khách hàng trả nợ. + Nếu những nỗ lực thông thường không mang lại kết quả thì Công ty phải yêu cầu và đệ đơn đến toà án kinh tế xem xét, can thiệp. Tuy nhiên, các biện pháp mà Công ty đưa ra phải vừa có lý, vừa có tình, không dùng các biện pháp tiêu cực không đúng pháp luật, gây tai tiếng xấu và làm mất uy tín cho Công ty. - Khi xác lập đơn đặt hàng hay hợp đồng mua quản lý hoá, Công ty cần chú ý tới các điều khoản về thời gian thanh toán, thời gian được hưởng chiết khấu, mức chiết khấu, …và các điều khoản phạt khi vi phạm hợp đồng, buộc các bên phải thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các điều khoản đã quy định. Chẳng hạn, nếu thanh toán chậm so với thời hạn quy định sẽ phải chịu phạt vi phạm hợp đồng, phạt nợ quá hạn hoặc chịu lãi suất quá hạn của Ngân hàng. * Để đảm bảo cho công tác tiêu thụ có ý nghĩa, Công ty cần xây dựng cho mình một chính sách tín dụng thương mại hợp lý để vừa hạn chế tối đa lượng vốn bị chiếm dụng, đảm bảo an toàn về mặt tài chính mà vẫn thu hút được khách hàng. Công ty có thể thực hiện các biện pháp sau: Đối với những khách hàng là cá nhân người tiêu dùng đặt hàng với khối lượng nhỏ, không thường xuyên Công ty chỉ cung cấp chiết khấu ở mức hạn chế, yêu cầu có khoản tiền đặt cọc phù hợp trong đơn đặt hàng để tránh mất vốn. Đối với những khách hàng lớn (là các chủ thầu xây dựng, chủ công trình,…) trước khi ký hợp đồng Công ty cần phân loại khách hàng, thẩm định kỹ uy tín cũng như tìm hiểu kỹ về khả năng thanh toán của họ. Hợp đồng luôn phải quy định chặt chẽ về thời hạn, phương thức thanh toán và hình thức phạt khi vi phạm hợp đồng. - Đối với khách hàng lớn và có uy tín, Công ty có thể nhận nhiều đơn đặt hàng và chấp nhận thanh toán chậm nhưng vẫn có chính sách khuyến khích trả sớm. - Đối với khách hàng mới, khi Công ty chưa nắm bắt được nhiều về khả năng thanh toán của họ hay mức độ tin cậy không cao thì Công ty cần hạn chế thời hạn chiết khấu, yêu cầu mức đặt cọc phù hợp, trả trước một phần giá trị đơn hàng trong hợp đồng hoặc chỉ chấp nhận một lượng sản phẩm vừa phải để tạo mối quan hệ với đối tác. - Đối với những khách hàng có khả năng thanh toán quá thấp, Công ty nên từ chối để tránh rủi ro về khả năng thanh toán của khách hàng. Khi xác định chính sách bán chịu, Công ty cần chú ý tới các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng tới chính sách này như: Mục tiêu mở rộng thị trường tiêu thụ, tình hình cạnh tranh, tình hình tài chính của Công ty. Cần xác định tỷ lệ chiết khấu một cách hợp lý và đặt trong mối quan hệ với lãi suất vay vốn hiện hành của ngân hàng để đưa ra phương án có lợi nhất. * Mặc dù sản phẩm của Công ty mang tính chất đo đạc, tuy nhiên để giảm thiếu tính chất phụ thuộc vào nhu cầu của khách hàng Công ty có thể đưa ra những khung định mức khác nhau để khách hàng lựa chọn và để Công ty dễ quản lý. Ví dụ đối với loại sản phẩm cửa đi hai cánh mở quay, Công ty có thể đưa ra khung định mức từ 3m2 - 5m2, từ 5m2 - 7m2... * Khi xuất hàng theo phương thức trả chậm, trả góp, phản ánh doanh thu trả góp kế toán có thể phản ánh qua TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện. Cụ thể: - Phản ánh doanh thu quản lý trả góp Nợ TK 111, 112: Số tiền thu về quản lý trả góp lần đầu tại thời điểm mua Có TK 511: Doanh thu tính theo giá bán tại thời điểm giao hàng (sGiá thanh toán ngay) Có TK 3331: Số thuế GTGT phải nộp tính trên giá thanh toán ngay Có TK 3387: Doanh thu chưa thực hiên. - Định kỳ xác định số lãi trả góp là doanh thu hoạt động tài chính Nợ TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện Có TK 515: Doanh thu hoạt động tà chính - Kết chuyển doanh thu tài chính để xác định kết quả kinh doanh Nợ TK 515: Có TK 911: KẾT LUẬN Kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất. Nó tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể quản lý tốt hơn hoạt động tiêu thụ sản phẩm nói riêng cũng như hoạt động kinh doanh nói chung. Với vai trò to lớn như thế việc hoàn thiện kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm sẽ góp phần to lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như cung cấp thông tin kịp thời cho ban giám đốc. Từ đó sẽ giúp cho ban giám đốc có các quyết định kinh doanh kịp thời cho nhưng kỳ tiếp theo, đồng thời nó cũng giúp cho công tác kế toán của phòng kế toán được hoàn thiện hơn, phòng kế toán tiết kiệm được thời gian cũng như sức lực mà vẫn đảm bảo được công việc của mình. Công ty cổ phần cửa sổ nhựa Châu Âu có công tác kế toán tương đối hoàn chỉnh đặc biệt là kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm. Qua quá trình thực tập tại Công ty em đã cố gắng học tập và nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực tế kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ sản phẩm tại Công ty, do đó em đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện hơn nữa về hoạch toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Do thời gian có hạn cùng với việc chưa có kinh nghiệm thực tế nên những ý kiến em đưa ra không tránh khỏi thiếu sót trong khóa luận. Vì vậy em rất mong được sự cảm thông và đóng góp ý kiến của các thầy cô, cũng như các cô chú, anh chị trong phòng kế toán nhằm giúp em hoàn thiện hơn nữa khóa luận tốt nghiệp của mình. Cuối cùng cho phép em gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo khoa Kế toán trường Đại học Kinh tế Quốc dân, tập thể cán bộ phòng kế toán Công ty Cổ phần cửa nhựa Châu Âu đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong thời gian thực tập tốt nghiệp. Em cũng xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến cô giáo Trần Thị Phượng đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình Kế toán Tài chính doanh nghiệp. Chủ biên: PGS. TS. Đặng Thị Loan Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc Dân – 2006 Chế độ kế toán doanh nghiệp: QĐ số 15/2006-QĐ/BTC - Quyển 1: Hệ thống tài khoản kế toán. - Quyển 2: Báo cáo tài chính, chứng từ, sổ kế toán và sơ đồ kế toán chủ yếu Nhà xuất bản Tài chính – 2006 Thời báo kinh tế Việt Nam 2008 Các tài liệu kế toán của Công ty: Báo cáo tài chính năm 2007, 2008. Sơ đồ tổ chức quản lý, bộ máy kế toán của Công ty. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Thuế GTGT Thuế giá trị gia tăng. KH Khách hàng K/ C Kết chuyển Zsxtt Giá sản xuất thực tế TK Tài khoản TSCĐ Tài sản cố định QLDN Quản lý doanh nghiệp DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: sơ đồ kế toán các nghiệp vụ tiêu thụ trực tiếp 14 Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán các nghiệp vụ tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng theo hợp đồng ( gửi bán) 14 Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán bán hàng đại lý tại đơn vị giao đại lý 15 Sơ đồ 1.4:Sơ đồ hạch toán bán hàng ký gửi 15 Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán bán hàng đại lý, ký gửi 16 Sơ đồ 1.6: Sơ đồ kế toán các nghiệp vụ tiêu thụ theo phương thức trả góp 16 Sơ đồ 1.7: Sơ đồ kế toán các nghiệp vụ tiêu thụ theo phương thức hàng đổi hàng 17 Sơ đồ 1.8: Sơ đồ kế toán các nghiệp vụ tiêu thụ theo phương thức tiêu thụ nội bộ 17 Sơ đồ 1.9: Sơ đồ kế toán giá vốn thành phẩm tiêu thụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ 19 Sơ đồ 1.10: Trình tự kế toán chi phí bán hàng thể hiện qua sơ đồ sau: 24 Sơ đồ 1.11: Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp thể hiện qua sơ đồ 26 Sơ đồ 1.12: Sơ đồ kế toán xác định kết quả tiêu thụ 29 Sơ đồ1.13: trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký sổ cái 31 Sơ đồ1.14: trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung 32 Sơ đồ1.15: trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ 34 Sơ đồ1.16: trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký Chứng từ 36 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Eurowindow 48 Sơ đồ 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức phòng Tài chính Kế toán 52 Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật kí chung 55 BẢNG BIỂU Biểu 2.1: Cơ cấu Tài sản và Nguồn vốn của Công ty Eurowindow 43 Biểu 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Eurowindow năm 2006 - 2007 - 2008 44 Biểu 2.3: Cơ cấu nhân sự của Công ty 47 Biểu 2.4: bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho thành phẩm 60 Biểu 2.5: Trích sổ nhật ký chung 68 Biểu 2.6 Sổ cái TK 511 70 Biểu 2.7:Sổ cái TK 3331 71 Biểu 2.8: Sổ cái TK 131 73 Biểu 2.9: Sổ chi tiết thanh toán với người bán 75 Biểu 2.10 : Trích nhật ký chung 79 Biểu 2.11: Sổ cái TK 155 80 Biểu 2.12: Sổ cái TK 632 82 Biểu 2.13: Sổ cái TK 531 86 Biểu 2.14: Sổ cái TK 641 89 Biểu 2.15: Sổ cái TK 642 91 Biểu 2.15: Sổ cái TK 911 93 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần Cửa sổ nhựa Châu Âu.doc
Luận văn liên quan