Đề tài Hoàn thiện pháp luật về giao dịch bảo đảm trong hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam

MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa trong thập kỷ vừa qua, Việt nam đã tiến hành những cải cách đầy ấn tượng để cải thiện môi trường đầu tư trong nước. Mặc dù những cải cách này đã góp phần tạo nên một môi trường thuận lợi cho việc tăng trưởng khu vực kinh tế tư nhân, sự thiếu vắng các cơ hội tiếp cận các nguồn tín dụng vẫn là trở ngại lớn nhất cho sự tăng trưởng rộng khắp của doanh nghiệp. Phần lớn doanh nghiệp nhỏ tìm cách tài trợ cho hoạt động của mình bằng lợi nhuận giữ lại hoặc những nguồn tín dụng phi chính thức mà nguyên nhân của hiện tượng này chính là khuôn khổ pháp lý và thể chế còn yếu. Kết quả phân tích kinh tế gợi ý rằng khả năng tiếp cận tín dụng là vô cùng quan trọng ñối với tăng trưởng kinh tế và đặc biệt là đối với lợi ích của người nghèo. Dỡ bỏ các hàng rào cản trở một loạt dịch vụ tài chính có thể giúp nâng cao năng lực của doanh nghiệp và giảm thiểu quy mô của khối phi chính thức. Chính phủ Việt nam hiện đang hỗ trợ cho việc thành lập hệ thống các Trung tâm thông tin tín dụng tư nhân giúp các ngân hàng đánh giá độ tin cậy về tín dụng của khách vay. Ngoài ra, nhận thức được lợi ích kinh tế của việc dùng động sản làm bảo đảm tiền vay, từ giữa những năm 1990 đến nay Chính phủ đã và đang tiến hành những nỗ lực cải cách đáng kể nhằm cải thiện môi trường cho vay tín dụng. Gần đây nhất, Chính phủ đã thông qua Bộ luật Dân sự 2005 và một Nghị định mới về giao dịch bảo đảm vào tháng 12 năm 2006 để đưa khung pháp lý và thể chế hiện nay phù hợp với các nguyên tắc về thực tiễn tốt nhất của quốc tế. Trong khi các luật mới đang cải thiện đáng kể môi trường cho vay hiện nay, thì cũng không thể phủ nhận rằng vẫn còn những hạn chế trong hệ thống pháp luật về giao dịch bảo đảm tiền vay của ngân hàng thương mại. Chính vì những lý do trên nên tôi đã quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện pháp luật về giao dịch bảo đảm trong hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam” 2.đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn Luận văn nghiên cứu các vấn đề lý luận chung cơ bản về giao dịch bảo đảm tiền vay, hệ thống hóa các quy định về bảo đảm tiền vay. Trên cơ sở đó phân tích, đánh giá thực trạng các quy định pháp luật về bảo đảm tiền vay trong hoạt động của các ngân hàng thương mại. Cuối cùng là nêu ra các đề xuất, kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về bảo đảm tiền vay trong hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại. 3. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu từ phương pháp luận duy vật biện chứng đến các phương pháp nghiên cứu cụ thể như điều tra, khảo sát, tổng hợp, phân tích, so sánh kết hợp với giữa lý luận với thực tiễn. Các lý luận liên quan đến hoạt động ngân hàng đã được tổng hợp, đúc kết sẽ được sử dụng làm tài liệu cho việc nghiên cứu đề tài cùng với vận dụng kết quả nghiên cứu của các công trình khóa học có liên quan đến hoạt động ngân hàng thương mại để làm sâu sắc thêm các luận điểm. 4.Những đóng góp của luận văn Luận văn làm rõ những vấn đề cơ bản của bảo đảm tiền vay như khái niệm,đặc điểm, vai trò, bản chất, chủ thể tham gia bảo đảm tiền vay, thực trạng áp dụng pháp luật về bảo đảm tiền vay của các ngân hàng thương mại, thông qua đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về vấn đề này. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho việc hoàn thiện ác quy định về bảo đảm tiền vay Những đề xuất, kiến nghị cụ thể của luận văn góp phần hoàn thiện pháp luật về giao dịch bảo đảm, nâng cao hoạt động của các ngân hàng thương mại, đặc biệt là trong giai đoạn xu thế toàn cầu đang diễn ra mạnh mẽ. Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần vào việc hoạch định chính sách tiền tệ, quản lý hoạt động của ngân hàng nói chung. Kết cấu của luận văn: Ngoài lời mở đầu, danh mục ký hiệu các chữ viết tắt, kết luận, danh mục văn bản pháp luật và tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn bao gồm ba chương. Chương 1: Lý luận chung về giao dịch bảo đảm tiền vay Chương 2: Thực trạng áp dụng pháp luật về giao dịch bảo đảm trong hoạt động của các ngân hàng thương mại Chương 3: Các yêu cầu và kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về bảo đảm tiền vay đối với các ngân hàng thương mại.

pdf90 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2643 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện pháp luật về giao dịch bảo đảm trong hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợt ra ngoài phạm vi thẩm quyền về ñịa hạt của cơ quan ñăng ký, do khó khăn trong việc xác lập thứ tự ưu tiên thanh toán theo phạm vi rộng. Từ ñó dẫn ñến các chi phí lớn hơn cho việc ñăng ký và tìm hiểu thông tin so với mô hình tổ chức ñăng ký tập trung. Bên cạnh ñó, tổ chức hệ thống cơ quan ñăng ký giao dịch bảo ñảm bằng quyền sử dụng ñất, tài sản gắn liền với ñất chưa ñược chuyên môn hoá; chưa tách bạch rõ ràng chức năng quản lý nhà nước về ñất ñai với chức năng thực hiện các hoạt ñộng mang tính dịch vụ hành chính công (ñăng ký việc thực hiện các quyền của người sử dụng ñất, trong ñó có quyền thế chấp). Mặc dù vấn ñề này ñã ñược Luật ðất ñai năm 2003 giải quyết với việc thành lập hệ thống Văn phòng ñăng ký quyền sử dụng ñất là tổ chức sự nghiệp có thu, thực hiện các hoạt ñộng mang tính dịch vụ hành chính công. Song, các Văn phòng ñăng ký quyền sử dụng ñất tổ chức phân tán theo ñịa giới hành chính, theo loại tài sản và theo chủ thể tham gia giao dịch liên quan ñến bất ñộng sản. Do ñó, hạn chế của mô hình tổ chức phân tán vẫn 61 61 chưa khắc phục ñược, cho dù số lượng cơ quan có thẩm quyền ñăng ký ñã giảm so với trước khi có Luật ðất ñai năm 2003. c) Mục tiêu xây dựng hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia các giao dịch bảo ñảm gặp nhiều khó khăn do mô hình tổ chức phân tán. Cơ chế trao ñổi thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản giữa các cơ quan có thẩm quyền ñăng ký, cung cấp thông tin liên quan ñến tình trạng pháp lý của tài sản gặp những trở ngại lớn. d) Việc lưu trữ thông tin phân tán tại các cơ quan ñăng ký khác nhau, cho nên việc tìm hiểu thông tin cũng tốn kém về thời gian và chi phí. Nhiều cơ quan cùng có chức năng ñăng ký, cung cấp thông tin về tài sản ñã gây khó khăn cho các tổ chức, cá nhân trong xã hội khi xác ñịnh cơ quan có thẩm quyền cung cấp thông tin liên quan ñến một tài sản nhất ñịnh. Việc tra cứu thông tin chậm do lưu trữ hồ sơ giấy với trình ñộ, thao tác mang tính thủ công, thiếu sự hỗ trợ cần thiết của các trang thiết bị hiện ñại. ðể khắc phục những hạn chế nêu trên, giải pháp quan trọng là phải kiện toàn mô hình tổ chức hệ thống ñăng ký giao dịch bảo ñảm theo hướng giảm bớt ñầu mối cơ quan ñăng ký, tiến tới tổ chức ñăng ký tập trung vào một hệ thống. Bên cạnh ñó, cần tập trung chức năng quản lý nhà nước về ñăng ký giao dịch bảo ñảm vào một ñầu mối thống nhất. Tuy nhiên, ñể xác ñịnh mức ñộ tập trung về thẩm quyền của cơ quan ñăng ký giao dịch bảo ñảm ở Việt Nam, cần phải xem xét, nghiên cứu kỹ lưỡng, sao cho vừa ñảm bảo ñược mục tiêu ñề ra ñối với một hệ thống ñăng ký giao dịch bảo ñảm hiện ñại, vừa duy trì ñược sự ổn ñịnh trong hoạt ñộng ñăng ký, tránh những tác ñộng tiêu cực ñối với các giao dịch trong nền kinh tế. Việc ñăng ký giao dịch bảo ñảm lại gây phiền hà cho ngân hàng, doanh nghiệp ở một góc ñộ khác. Không hiếm ñăng ký viên hành xử như công chứng viên: ñặt ra những câu hỏi bất hợp lý, mang tính chất nghiệp vụ ngân hàng như “tại sao số tiền 62 62 vay lớn, mục ñích vay là gì, tại sao chia thành nhiều hợp ñồng tín dụng mà không gộp thành một”... Một thực trạng tương ñối phổ biến khác là mỗi cơ quan ñăng ký lại yêu cầu hoặc quy ñịnh hồ sơ, thủ tục khác nhau: nơi yêu cầu giấy ủy quyền cho cán bộ ngân hàng, nơi khác yêu cầu phải có giấy giới thiệu. Với các yêu cầu bất nhất và khó dự ñoán như vậy, cán bộ ngân hàng mất thời gian và công sức cho việc ñăng ký giao dịch. Mặt khác, trong khi Thông tư liên tịch 05/2005/TTLT-BTP-BTNMT (khoản 6 Mục I) quy ñịnh một thời gian hạn hẹp là 5 ngày cho việc nộp hồ sơ thế chấp quyền sử dụng ñất kể từ ngày ký kết hợp ñồng tín dụng; thời hạn ñể cơ quan ñăng ký xem xét và ra quyết ñịnh chấp thuận (trong ngày và tối ña là 3 ngày) thường không ñược tuân thủ nghiêm chỉnh. Việc tra cứu thông tin về các quyền lợi trên tài sản bảo ñảm nhằm phục vụ việc xem xét xác lập giao dịch bảo ñảm còn mất thời gian do không thực hiện qua mạng, kết quả tra cứu không ñảm bảo chính xác. 2.4.2. Các trường hợp ñăng ký giao dịch bảo ñảm, tài sản bảo ñảm 2.4.2.1. ðăng ký thế chấp quyền sử dụng ñất, tài sản gắn liền với ñất a) Các trường hợp thế chấp quyền sử dụng ñất, tài sản gắn liền với ñất ñược ñăng ký tại Văn phòng ðăng ký quyền sử dụng ñất - Thế chấp quyền sử dụng ñất, thế chấp quyền sử dụng ñất của người thứ ba mà trong Luật ðất ñai gọi là bảo lãnh bằng quyền sử dụng ñất (gọi chung là thế chấp quyền sử dụng ñất); - Thế chấp nhà ở, công trình kiến trúc khác, rừng sản xuất là rừng trồng, vườn cây lâu năm; thế chấp nhà ở, công trình kiến trúc khác, rừng sản xuất là rừng trồng, vườn cây lâu năm của người thứ ba (gọi chung là thế chấp tài sản gắn liền với ñất); 63 63 - Thế chấp tài sản hình thành trong tương lai mà tài sản ñó gắn liền với ñất; thế chấp tài sản hình thành trong tương lai của người thứ ba (gọi chung là thế chấp tài sản hình thành trong tương lai); - Thế chấp quyền sử dụng ñất và tài sản gắn liền với ñất; - Thế chấp quyền sử dụng ñất và tài sản hình thành trong tương lai; Do sự thay ñổi về biện pháp bảo lãnh trong Bộ luật dân sự 2005 nên hiện nay không còn bảo lãnh bằng quyền sử dụng ñất, tài sản gắn liền với ñất và ñăng ký bảo lãnh. Việc ñăng ký ñối với những hợp ñồng bảo lãnh bằng quyền sử dụng ñất ñã ñược các bên ký kết theo quy ñịnh của Luật ðất ñai ñược giải quyết theo như quy ñịnh tại ñiểm 11 Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTP-BTNMT ngày 13 tháng 6 năm 2006 sửa ñổi, bổ sung một số quy ñịnh của Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT/BTP-BTNMT ngày 16 tháng 6 năm 2005 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc ñăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng ñất, tài sản gắn liền với ñất (sau ñây gọi là Thông tư liên tịch số 03), cụ thể như sau: “- Hợp ñồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng ñất, tài sản gắn liền với ñất ñược ký kết trước ngày 28/7/2005 (ngày Thông tư liên tịch số 05 có hiệu lực thi hành) mà vẫn còn thời hạn thực hiện thì cũng ñược ñăng ký theo quy ñịnh của Thông tư liên tịch số 03. - Hợp ñồng bảo lãnh bằng quyền sử dụng ñất; bảo lãnh bằng tài sản gắn liền với ñất, bảo lãnh bằng tài sản hình thành trong tương lai; bảo lãnh bằng quyền sử dụng ñất và tài sản gắn liền với ñất; bảo lãnh bằng quyền sử dụng ñất và tài sản hình thành trong tương lai ñược ký kết trước ngày Thông tư liên tịch số 03 có hiệu lực thi hành (ngày 15/7/20006) thì trong hồ sơ ñăng ký không phải thay bằng hợp ñồng thế chấp quyền sử dụng ñất của người thứ ba; thế chấp tài sản gắn 64 64 liền với ñất của người thứ ba, thế chấp tài sản hình thành trong tương lai của người thứ ba; thế chấp quyền sử dụng ñất và tài sản gắn liền với ñất của người thứ ba; thế chấp quyền sử dụng ñất và tài sản hình thành trong tương lai của người thứ ba.” b) Các trường hợp thế chấp tài sản gắn liền với ñất ñược ñăng ký tại Trung tâm ðăng ký giao dịch, tài sản của Cục ðăng ký quốc gia giao dịch bảo ñảm thuộc Bộ Tư pháp Việc thế chấp tài sản gắn liền với ñất không thuộc các trường hợp ñăng ký tại Văn phòng ñăng ký quyền sử dụng ñất nêu trên thì ñăng ký tại Trung tâm ðăng ký giao dịch, tài sản của Cục ðăng ký quốc gia giao dịch bảo ñảm thuộc Bộ Tư pháp, ví dụ như ñối với một số tài sản gắn liền với ñất sau ñây: - Khung nhà tiền chế, nhà tạm và ñối tượng có tính chất tương tự. - Giếng khoan; giàn khoan; hệ thống phát, tải ñiện; hệ thống hoặc ñường ống cấp thoát nước; trạm ñiện, trạm bơm và ñối tượng có tính chất tương tự. - Tài sản gắn liền với ñất nằm trên nhiều thửa ñất liên tuyến; thế chấp chi phí san lấp, giải tỏa, giải phóng mặt bằng; thế chấp các quyền tài sản (trừ quyền sử dụng ñất, quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng) phát sinh từ giao dịch về bất ñộng sản... 2.4.2.2.Các trường hợp ñăng ký tàu biển -“Tàu biển” là tàu hoặc cấu trúc nổi di ñộng khác chuyên dùng hoạt ñộng trên biển. Quy ñịnh về thế chấp và ñăng ký thế chấp tàu biển trong Bộ luật Hàng hải không áp dụng ñối với tàu quân sự, tàu công vụ và tàu cá. - “Tàu biển Việt Nam” là tàu biển ñã ñược ñăng ký trong Sổ ñăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam hoặc từ khi ñược cơ quan ñại diện ngoại giao hoặc cơ quan 65 65 lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp giấy phép tạm thời mang cờ quốc tịch Việt Nam. Tàu biển Việt Nam bao gồm cả tàu biển ñang ñóng. - Tàu biển ñang ñóng: cũng có quyền ñăng ký tàu biển trong Sổ ñăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam và ñược cấp Giấy chứng nhận ñăng ký tàu biển ñang ñóng. Giấy chứng nhận này không có giá trị thay thế Giấy chứng nhận ñăng ký tàu biển Việt Nam. Tàu biển ñang ñóng khi ñăng ký trong Sổ ñăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam phải có ñủ các ñiều kiện sau ñây: - Có hợp ñồng ñóng tàu hoặc hợp ñồng mua bán tàu biển ñang ñóng; - Tàu có tên gọi riêng ñược Cơ quan ñăng ký tàu biển Việt Nam chấp thuận; - Tàu ñã ñược ñặt sống chính Việc thế chấp tàu biển có hiệu lực sau khi ñược ghi trong Sổ ñăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam. 2.4.2.3. ðăng ký giao dịch với tàu bay Cơ quan có thẩm quyền ñăng ký giao dịch bảo ñảm ñối với tàu bay là Cục Hàng không Việt Nam Các trường hợp thực hiện ñăng ký liên quan ñến giao dịch bảo ñảm ñối với tàu bay Khi xác lập giao dịch bảo ñảm ñối với tầu bay ñăng ký hoặc tạm thời ñăng ký quốc tịch Việt Nam thì giao dịch ñó phải ñược ñăng ký. Việc thế chấp, cầm cố tàu bay ñược hiểu bao gồm thế chấp, cầm cố ñối với thân, ñộng cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay, trang bị, thiết bị vô tuyến ñiện của tàu bay và các trang bị, thiết bị khác ñược sử dụng trên tàu bay ñó không phụ thuộc vào việc ñã lắp ñặt trên tàu bay hoặc tạm thời tháo khỏi tàu bay. 66 66 2.4.2.4. Các trường hợp ñăng ký giao dịch với ñộng sản và các tài sản khác Giao dịch bảo ñảm ñược ñăng ký tại Trung tâm ñược hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm các biện pháp bảo ñảm truyền thống và các giao dịch có tính chất tương tự như giao dịch bảo ñảm. a) Các biện pháp bảo ñảm thực hiện nghĩa vụ bao gồm: thế chấp tài sản, cầm cố tài sản, ñặt cọc, ký cược, ký quỹ. Riêng ñối với bảo lãnh và tín chấp thì không thực hiện ñăng ký giao dịch bảo ñảm. b) Các hợp ñồng, giao dịch khác có tính chất tương tự như giao dịch bảo ñảm, bao gồm: - Hợp ñồng mua trả chậm, trả dần có bảo lưu quyền sở hữu ñối với máy móc, thiết bị hoặc ñộng sản khác không ñăng ký quyền sở hữu nhằm phục vụ hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh mà bên mua là doanh nghiệp, cá nhân có ñăng ký kinh doanh; - Hợp ñồng thuê máy móc, thiết bị hoặc ñộng sản khác không ñăng ký quyền sở hữu có thời hạn từ một năm trở lên nhằm phục vụ hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh mà bên thuê là doanh nghiệp, cá nhân có ñăng ký kinh doanh; - Hợp ñồng chuyển giao quyền ñòi nợ phát sinh từ hợp ñồng vay, hợp ñồng mua bán, cho thuê tài sản hoặc từ các căn cứ pháp lý khác, bao gồm cả quyền ñòi nợ hình thành trong tương lai. - Hợp ñồng cho thuê tài chính, trừ trường hợp cho thuê tài chính bằng tàu bay dân dụng. - Thông báo về việc kê biên tài sản ñể thi hành án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Về cơ bản, trình tự, thủ tục ñăng ký các hợp ñồng, giao dịch nêu trên cũng tương tự như việc ñăng ký giao dịch bảo ñảm. 67 67 • Tài sản trong hợp ñồng, giao dịch nêu tại ñiểm 2.1 của thông tư 06/2006/TT- BTP phải thuộc một trong các trường hợp sau ñây: - Ô tô, xe máy, các phương tiện giao thông cơ giới ñường bộ khác; các phương tiện giao thông ñường sắt; - Tàu cá; các phương tiện giao thông ñường thủy nội ñịa; - Máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hàng tiêu dùng, các hàng hoá khác, kim khí quý, ñá quý; - Tiền Việt Nam, ngoại tệ; - Cổ phiếu, trái phiếu, hối phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, séc và các loại giấy tờ có giá khác theo quy ñịnh của pháp luật, trị giá ñược thành tiền và ñược phép giao dịch; - Quyền tài sản phát sinh từ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền ñối với giống cây trồng; quyền ñòi nợ, các quyền tài sản khác thuộc sở hữu của bên bảo ñảm phát sinh từ hợp ñồng hoặc từ các căn cứ pháp lý khác; - Quyền tài sản ñối với phần vốn góp trong doanh nghiệp; - Quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên ñược dùng ñể bảo ñảm thực hiện nghĩa vụ dân sự theo quy ñịnh của pháp luật; - Lợi tức, quyền ñược nhận số tiền bảo hiểm ñối với tài sản bảo ñảm hoặc các lợi ích khác thu ñược từ tài sản bảo ñảm nêu trên; - Các ñộng sản khác theo quy ñịnh tại khoản 2 ðiều 174 của Bộ luật dân sự, trừ tàu bay, tàu biển; - Các tài sản gắn liền với ñất quy ñịnh tại khoản 3 Mục I Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT-BTP-BTNMT ngày 16 tháng 6 năm 2005 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc ñăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng ñất, tài sản gắn liền với ñất. 68 68 2.5. Xử lý tài sản bảo ñảm tiền vay 2.5.1. Quyền xử lý tài sản bảo ñảm và thời ñiểm quyền có hiệu lực trên thực tế Quyền xử lý tài sản bảo ñảm là quyền của bên nhận bảo ñảm ñược tác ñộng trực tiếp tới vật, tiền, giấy tờ có giá hoặc quyền tài sản ñược dùng ñể bảo ñảm thực hiện nghĩa vụ. Quyền xử lý tài sản bảo ñảm ñược xác lập thông qua hợp ñồng bảo ñảm và có hiệu lực ràng buộc giữa các bên kể từ thời ñiểm hợp ñồng có hiệu lực. Tuy nhiên, bên nhận bảo ñảm chỉ có quyền xử lý tài sản trên thực tế khi phát sinh các căn cứ theo quy ñịnh của pháp luật hoặc theo thoả thuận. Theo quy ñịnh của ñiều 56 nghị ñịnh 163/2006/Nð-CP (nếu các bên không có thoả thuận hoặc không thoả thuận khác), thì quyền xử lý tài sản có hiệu lực trên thực tế tại thời ñiểm phát sinh các căn cứ sau ñây: “- ðến hạn thực hiện nghĩa vụ ñược bảo ñảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không ñúng nghĩa vụ. - Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ ñược bảo ñảm trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thoả thuận hoặc theo quy ñịnh của pháp luật. - Pháp luật quy ñịnh tài sản bảo ñảm phải ñược xử lý ñể bên bảo ñảm thực hiện nghĩa vụ khác.” Ngoài ra, các bên có thể thoả thuận về các trường hợp khác mà quyền xử lý tài sản có hiệu lực trên thực tế hoặc thoả thuận về các ñiều kiện chi tiết hơn. 2.5.2. Xử lý tài sản bảo ñảm trong trường hợp bên bảo ñảm bị phá sản Trong trường hợp bảo ñảm bằng tài sản của con nợ thì tài sản bảo ñảm ñược xử lý theo quy ñịnh của pháp luật về phá sản và Nghị ñịnh 163 ñể thực hiện nghĩa vụ; trong ñó pháp luật về phá sản ñược ưu tiên áp dụng nếu có quy ñịnh khác với Nghị ñịnh 163. 69 69 Theo quy ñịnh của pháp luật về phá sản doanh nghiệp, trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản là con nợ ñã cầm cố, thế chấp tài sản ñể bảo ñảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì tài sản bảo ñảm ñược tách riêng ñể ưu tiên thanh tóan cho bên nhận bảo ñảm; nếu giá trị tài sản thế chấp hoặc cầm cố không ñủ thanh toán số nợ thì phần nợ còn lại sẽ ñược thanh toán trong quá trình thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã; nếu giá trị của tài sản thế chấp hoặc cầm cố lớn hơn số nợ thì phần chênh lệch ñược nhập vào giá trị tài sản còn lại của doanh nghiệp, hợp tác xã. Tuy nhiên, nguyên tắc nêu trên chỉ áp dụng ñối với các giao dịch cầm cố, thế chấp ñược xác lập trước khi Toà án thụ lý ñơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Do vậy, những giao dịch bảo ñảm xác lập sau thời ñiểm trên thì ñược coi là vô hiệu và chủ nợ có bảo ñảm bằng tài sản sẽ mất quyền ưu tiên thanh toán (trở thành chủ nợ không có bảo ñảm). Trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản ñã dùng tài sản bảo ñảm cho việc thực hiện nghĩa vụ của người thứ ba (bảo lãnh bằng tài sản theo quy ñịnh của Bộ luật dân sự 1995) thì tài sản bảo ñảm ñược xử lý theo quy ñịnh của pháp luật về phá sản và Nghị ñịnh 163 ñể thực hiện nghĩa vụ nếu nghĩa vụ ñược bảo ñảm của người thứ ba (con nợ) ñã ñến hạn thực hiện nhưng con nợ không thực hiện hoặc thực hiện không ñúng nghĩa vụ; nếu nghĩa vụ ñược bảo ñảm chưa ñến hạn thực hiện thì tài sản bảo ñảm ñược xử lý theo quy ñịnh của pháp luật về phá sản ñể thực hiện nghĩa vụ ñối với các chủ nợ khác của bên bảo ñảm (bên nhận bảo ñảm chấm dứt quyền ñối với tài sản bảo ñảm), trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác về việc xử lý tài sản bảo ñảm. 2.5.3. Nguyên tắc xử lý tài sản bảo ñảm Việc xử lý tài sản bảo ñảm thực hịên theo các nguyên tắc sau ñây: 70 70 - Trong trường hợp tài sản ñược dùng ñể bảo ñảm thực hiện một nghĩa vụ thì việc xử lý tài sản ñó ñược thực hiện theo thoả thuận của các bên; nếu không có thoả thuận thì tài sản ñược bán ñấu gia theo quy ñịnh của pháp luật; - Trong trường hợp tài sản ñược dùng ñể bảo ñảm thực hiện nhiều nghĩa vụ thì việc xử lý tài sản ñó ñược thực hiện theo thoả thuận của bên bảo ñảm và các bên cùng nhận bảo ñảm; nếu không có thoả thuận hoặc không thoả thuận ñược thì tài sản ñược bán ñấu giá theo quy ñịnh của pháp luật; - Việc xử lý tài sản bảo ñảm phải ñược thực hiện một cách khách quan, công khai, minh bạch, bảo ñảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia giao dịch bảo ñảm, cá nhân, tổ chức có liên quan và phù hợp với các quy ñịnh tại Nghị ñịnh này; - Người xử lý tài sản bảo ñảm (sau ñây gọi chung là người xử lý tài sản) là bên nhận bảo ñảm hoặc người ñược bên nhận bảo ñảm ủy quyền, trừ trường hợp các bên tham gia giao dịch bảo ñảm có thoả thuận khác. - Việc xử lý tài sản bảo ñảm ñể thu hồi nợ không phải là hoạt ñộng kinh doanh tài sản của bên nhận bảo ñảm. 2.5.4. Xử lý tài sản bảo ñảm trong trường hợp bảo ñảm thực hiện nhiều nghĩa vụ Người xử lý tài sản trong trường hợp một tài sản dùng ñể bảo ñảm thực hiện nhiều nghĩa vụ phải thông báo cho các bên cùng nhận bảo ñảm khác về việc xử lý tài sản theo quy ñịnh tại ðiều 61 Nghị ñịnh 163, sau ñó tiến hành xử lý tài sản bảo ñảm và thanh toán tiền thu ñược từ việc xử lý tài sản bảo ñảm theo thứ tự ưu tiên thanh toán (ðiều 60). Vậy trong trường hợp có những bên nhận bảo ñảm không ñăng ký giao dịch bảo ñảm thì sao? Nghị ñịnh 163 chỉ giới hạn trách nhiệm thông báo cho các bên 71 71 cùng nhận bảo ñảm khác theo ñịa chỉ ñược lưu giữ tại cơ quan ñăng ký giao dịch bảo ñảm. Do ñó, trong trường hợp bên nhận bảo ñảm không thực hiện ñăng ký giao dịch bảo ñảm hoặc ñã ñăng ký nhưng khi thay ñổi ñịa chỉ lại không cập nhật thông tin thì người xử lý tài sản bảo ñảm không phải chịu trách nhiệm thông báo. Về các phương thức thực hiện thông báo: Người xử lý tài sản bảo ñảm có quyền lựa chọn một trong hai phương thức sau (1) thông báo bằng văn bản trực tiếp cho các bên cùng nhận bảo ñảm khác theo ñịa chỉ ñược lưu giữ tại cơ quan ñăng ký giao dịch bảo ñảm; hoặc (2) thực hiện ñăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo ñảm ñể cơ quan ñăng ký thông báo tới các bên có liên quan. Về thời ñiểm thực hiện nghĩa vụ thông báo: việc thông báo phải ñược thực hiện trước khi tiến hành xử lý tài sản bảo ñảm. Riêng ñối với các tài sản bảo ñảm có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị, tài sản bảo ñảm là quyền ñòi nợ, giấy tờ có giá, thẻ tiết kiệm, vận ñơn thì người xử lý tài sản có thể thông báo ñồng thời với việc xử lý tài sản ñó (không bắt buộc phải thông báo trước). Văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo ñảm phải bao gồm các nội dung như lý do xử lý tài sản, nghĩa vụ ñược bảo ñảm, mô tả tài sản, phương thức, thời gian, ñịa ñiểm xử lý tài sản bảo ñảm. Nếu như người xử lý tài sản không thông báo về việc xử lý tài sản bảo ñảm theo quy ñịnh tại khoản 1 ðiều 61 Nghị ñịnh 163 (như ñã nêu) mà gây thiệt hại cho các bên cùng nhận bảo ñảm trong giao dịch bảo ñảm ñã ñược ñăng ký thì người xử lý tài sản phải bồi thường thiệt hại. Do ñó, ñể bảo ñảm thực hiện ñúng quy ñịnh của pháp luật, tránh những rủi ro do vi phạm nghĩa vụ thông báo, người xử lý tài sản cần phải tra cứu thông tin tại cơ quan ñăng ký giao dịch bảo ñảm ñể biết ñược những người cùng nhận bảo ñảm. 72 72 2.5.5. Thời hạn xử lý tài sản bảo ñảm (ðiều 62 Nghị ñịnh 163) Tài sản bảo ñảm ñược xử lý trong thời hạn do các bên thoả thuận; nếu không có thoả thuận thì người xử lý tài sản có quyền quyết ñịnh về thời hạn xử lý, nhưng không ñược trước bảy ngày ñối với ñộng sản hoặc mười lăm ngày ñối với bất ñộng sản, kể từ ngày thông báo về việc xử lý tài sản bảo ñảm. ðối với các tài sản bảo ñảm có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị, tài sản bảo ñảm là quyền ñòi nợ, giấy tờ có giá, thẻ tiết kiệm, vận ñơn thì người xử lý tài sản có quyền xử lý ngay, kể từ thời ñiểm quyền xử lý tài sản có hiệu lực trên thực tế. 2.5.6. Xử lý tài sản bảo ñảm trong trường hợp không có thoả thuận về phương thức xử lý: ðối với tài sản bảo ñảm là ñộng sản: tài sản bảo ñảm ñược bán ñấu giá theo quy ñịnh của pháp luật; riêng ñối với tài sản bảo ñảm có thể xác ñịnh ñược giá cụ thể, rõ ràng trên thị trường thì người xử lý tài sản ñược bán theo giá thị trường mà không phải qua thủ tục bán ñấu giá, ñồng thời phải thông báo cho bên bảo ñảm và các bên cùng nhận bảo ñảm khác (nếu có). ðối với tài sản bảo ñảm là quyền ñòi nợ: yêu cầu người thứ ba là người có nghĩa vụ trả nợ chuyển giao các khoản tiền hoặc tài sản khác cho mình hoặc cho người ñược uỷ quyền. ðối với tài sản bảo ñảm là trái phiếu, cổ phiếu, hối phiếu, giấy tờ có giá khác và thẻ tiết kiệm: ñược xử lý theo quy ñịnh của pháp luật về trái phiếu, cổ phiếu, hối phiếu, giấy tờ có giá khác và thẻ tiết kiệm. Ví dụ như việc xử lý tài sản cầm cố là hối phiếu ñòi nợ, hối phiếu nhận nợ ñược thực hiện theo quy ñịnh tại ðiều 38 và 57 của Luật công cụ chuyển nhượng 73 73 ðối với tài sản cầm cố là vận ñơn: Bên nhận cầm cố vận ñơn có quyền xuất trình vận ñơn theo thủ tục ñược pháp luật quy ñịnh ñể thực hiện quyền chiếm hữu ñối với hàng hoá ghi trên vận ñơn ñó. Việc xử lý hàng hoá ghi trên vận ñơn ñược thực hiện như ñối với các ñộng sản khác. ðối với tài sản bảo ñảm là quyền sử dụng ñất, tài sản gắn liền với ñất: Trong trường hợp không có thoả thuận về phương thức xử lý tài sản bảo ñảm là quyền sử dụng ñất, tài sản gắn liền với ñất thì các tài sản này ñược bán ñấu giá. Trong trường hợp chỉ thế chấp tài sản gắn liền với ñất mà không thế chấp quyền sử dụng ñất thì khi xử lý tài sản gắn liền với ñất, người mua, người nhận chính tài sản gắn liền với ñất ñó ñược tiếp tục sử dụng ñất và có các quyền, nghĩa vụ của người sử dụng ñất như bên thế chấp, trừ trường hợp có thoả thuận khác. Trong thực tế, việc xử lý tài sản bảo ñảm ñể thu hồi nợ của các TCTD gặp nhiều vướng mắc. Về xử lý tài sản bảo ñảm theo thỏa thuận giữa TCTD và bên bảo ñảm, Nghị ñịnh 163/2006/Nð-CP ñã quy ñịnh nguyên tắc xử lý tài sản bảo ñảm thực hiện theo thỏa thuận của các bên, nếu không có thỏa thuận thì tài sản ñược bán ñấu giá. Tuy nhiên, trong thực tế, việc TCTD tự xử lý tài sản bảo ñảm theo thỏa thuận gặp nhiều khó khăn do các trình tự, thủ tục xử lý còn phụ thuộc vào thái ñộ hợp tác của bên bảo ñảm, bên giữ tài sản, TCTD chưa ñược toàn quyền xử lý tài sản bảo ñảm trong khuôn khổ pháp luật. Việc xử lý tài sản bảo ñảm là quyền sử dụng ñất và nhà ở ñặc biệt gây khó khăn cho TCTD. Trước hết, bản thân các quy ñịnh tại Luật ðất ñai và Bộ luật Dân sự không thống nhất về phương thức xử lý tài sản bảo ñảm trong trường hợp các bên không có thỏa thuận. Luật ðất ñai 2003 quy ñịnh quyền sử dụng ñất, tài sản gắn liền với ñất trong trường hợp không có thoả thuận về phương thức xử lý ñược 74 74 bán ñấu giá (ðiều 68). Trong khi ñó, Bộ luật Dân sự 2005 quy ñịnh nếu không thỏa thuận về phương thức xử lý tài sản bảo ñảm là quyền sử dụng ñất, bên nhận thế chấp có quyền khởi kiện tại Tòa án (ðiều 721). Mặt khác, thủ tục xử lý tài sản thông qua khởi kiện ra Tòa án còn chậm, ñặc biệt là thủ tục thi hành án thông thường phải kéo dài ít nhất 2 năm. Thực trạng này ảnh hưởng xấu ñến hiệu quả thu hồi vốn vay cũng như kết quả kinh doanh của TCTD. 75 75 CHƯƠNG 3: CÁC YÊU CẦU VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO ðẢM TIỀN VAY ðỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI . 3.1.Những yêu cầu ñặt ra ñối với hệ thống pháp luật về bảo ñảm tiền vay ñối với ngân hàng thương mại Trong quá trình chuyển ñổi sang nền kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa, dưới sự lãnh ñạo của ðảng, Nhà nước ta ñã tiến hành nhiều cải cách nhằm cải thiện môi trường ñầu tư trong nước. Mặc dù những kết quả ñạt ñược rất rõ ràng, qua việc góp phần tạo nên một môi trường ñầu tư, kinh doanh thuận lợi, thúc ñẩy tăng trưởng khu vực kinh tế dân doanh, song việc hạn chế cơ hội tiếp cận các nguồn tín dụng vẫn là trở ngại lớn nhất cho sự tăng trưởng rộng khắp của các doanh nghiệp cũng như cản trở hoạt ñộng của các ngân hàng thương mại. ðể tăng cường khả năng tiếp cận tín dụng và cải thiện việc phân bổ tín dụng trong ñiều kiện nền kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa, thì yêu cầu ñặt ra là Nhà nước phải xây dựng và phát huy hiệu quả vai trò của hai thiết chế quan trọng. ðó là khả năng chia sẻ thông tin tín dụng4 và hệ thống quy phạm pháp luật về giao dịch bảo ñảm. Hai thiết chế này phát huy tác dụng cao nhất khi ñược vận hành song song với nhau. Trong khi việc chia sẻ thông tin tín dụng cho phép các chủ nợ phân biệt ñược ai là khách hàng vay “tốt” và ai là khách hàng vay “xấu”, thì pháp luật về giao dịch bảo ñảm sẽ giúp cho việc xác lập các biện pháp bảo ñảm ñược nhanh chóng, thuận tiện và ñỡ tốn kém hơn, trao cho chủ nợ các quyền năng pháp lý giúp thực thi yêu cầu trả nợ, nếu khách hàng vay vi phạm nghĩa vụ của mình. 76 76 Trong hai thiết chế nêu trên thì pháp luật về giao dịch bảo ñảm ñóng vai trò trực tiếp, quan trọng hơn cả. Mặc dù hệ thống thông tin tín dụng vận hành tốt là một yếu tố rất cần thiết, song nếu chỉ tiếp cận những thông tin tín dụng của quá khứ thôi thì chưa ñủ. Kể cả ở những nước phát triển nhất, chỉ những doanh nghiệp nào lớn nhất và duy trì ñược những mối liên kết tốt nhất mới có ñược những khoản vay không có bảo ñảm, còn các doanh nghiệp khác ñều phải ñem tài sản ra ñể thế chấp. Do vậy, một hạ tầng pháp lý và thể chế tốt về bảo ñảm thực hiện nghĩa vụ có vai trò vô cùng quan trọng ñể tối ña hoá tiềm năng kinh tế của những tài sản, thông qua việc sử dụng làm tài sản bảo ñảm. 3.1.1. Yêu cầu ñặt ra ñối với hệ thống pháp luật về các biện pháp bảo ñảm tiền vay Xét dưới góc ñộ yêu cầu, ñòi hỏi của thực tiễn, cơ sở pháp lý tốt về giao dịch bảo ñảm phải thực sự tạo thuận lợi cho doanh nghiệp dùng tài sản của mình ñể làm bảo ñảm cho các khoản vay, tín dụng. Bên cạnh ñó, pháp luật về giao dịch bảo ñảm cần phải rõ ràng, cụ thể, bảo ñảm tính thực thi, hiệu lực trên thực tế, bảo ñảm ñược quyền lợi của bên vay vốn và quyền lợi của các ngân hàng với tư cách là bên cấp tín dụng. Một hệ thống pháp luật về giao dịch bảo ñảm ñược coi là phù hợp, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp, khi nó bao gồm các quy ñịnh rõ ràng, cụ thể ñể các doanh nghiệp nhanh chóng và dễ dàng xác lập giao dịch bảo ñảm, ñồng thời công nhận và thực thi có hiệu quả các quyền của bên nhận bảo ñảm (bên cho vay) ñối với tài sản bảo ñảm. Theo ñó, các doanh nghiệp có thể dễ dàng dùng các tài sản của mình cho tổ chức tín dụng làm bảo ñảm cho các nghĩa vụ trả nợ. Xuất phát từ sự tin cậy, công nhận và thực thi có hiệu quả các quyền của bên có quyền (bên cho vay) ñối với tài sản bảo ñảm sẽ tạo ra sự ổn ñịnh, ñáng tin cậy trong việc áp dụng 77 77 biện pháp bảo ñảm. Nhờ ñó, doanh nghiệp tạo thêm ñược uy tín tín dụng ñối với tổ chức tín dụng và có thể tiếp cận vốn tín dụng dễ dàng hơn. Giao dịch bảo ñảm ñược thiết lập trên cơ sở hợp ñồng, do ñó, quyền tự do cam kết, thỏa thuận của các bên tham gia giao dịch ñóng vai trò quyết ñịnh. Pháp luật cần phải ñưa ra các quy ñịnh ñể tạo thuận lợi cho các bên tham gia giao dịch bảo ñảm thực hiện quyền của mình. Áp dụng biện pháp bảo ñảm, chủ nợ không chỉ có quyền theo hợp ñồng buộc bên vay nợ phải hoàn trả vốn vay, mà còn có quyền xử lý tài sản mà bên vay dùng ñể bảo ñảm. ðiều này sẽ ñặc biệt có ý nghĩa trong trường hợp doanh nghiệp bị lâm vào tình trạng phá sản. Việc sử dụng tài sản làm bảo ñảm là quyền quyết ñịnh của doanh nghiệp, do vậy, pháp luật về biện pháp bảo ñảm cần phải quy ñịnh một cách linh hoạt, mềm dẻo ñể doanh nghiệp có thể thực hiện quyền của mình một cách nhanh chóng, dễ dàng và chính xác. Bất kỳ quy ñịnh pháp luật nào mang tính hình thức, khiên cưỡng dẫn ñến hạn chế quyền của doanh nghiệp trên thực tế là bất hợp lý. Pháp luật về giao dịch bảo ñảm cần phải xác ñịnh rõ các loại tài sản ñược dùng làm bảo ñảm, kể cả thừa nhận việc sử dụng tài sản trong tương lai ñể bảo ñảm. Miễn sao tài sản ñó ñược bên cho vay chấp nhận và không trái với ñiều cấm của pháp luật. Bên cạnh ñó, pháp luật về giao dịch bảo ñảm cần tạo ra cơ chế xử lý tài sản bảo ñảm nhanh chóng, thuận tiện và ñỡ tốn kém, bởi ñây là yếu tố có ý nghĩa hiện thực hoá vai trò, ý nghĩa của biện pháp bảo ñảm thực hiện nghĩa vụ. Xử lý tài sản bảo ñảm ñể thu hồi nợ là khâu cuối cùng, rất quan trọng bảo ñảm quyền của chủ nợ ñược thực thi trên thực tế, nên về nguyên tắc, chủ nợ có bảo ñảm phải ñược trao quyền chủ ñộng xử lý tài sản bảo ñảm. Kèm theo ñó là ñiều kiện bảo ñảm tính công khai và tính hợp lý về mặt kinh tế trong quá trình chủ nợ xử lý tài sản bảo ñảm. Trong trường hợp tài sản bảo ñảm không ñược chuyển giao cho bên nhận bảo 78 78 ñảm giữ (ví dụ: thế chấp), thì pháp luật cần có quy ñịnh cho phép chủ nợ ñược linh hoạt trong việc thu hồi tài sản bảo ñảm ñể xử lý thu hồi nợ, mà không cần thông qua xét xử hai cấp của Tòa án, như giải quyết theo thủ tục rút gọn hoặc theo Lệnh của Thẩm phán. 3.1.2. Những yêu cầu ñặt ra ñối với ñăng ký giao dịch bảo ñảm: Việc xây dựng hệ thống cơ quan ñăng ký giao dịch bảo ñảm hữu hiệu sẽ góp phần hình thành một công cụ thiết yếu ñể thực hiện quản lý nhà nước, làm cho bên vay yên tâm và qua ñó thu hút ñược nhiều nguồn vốn cho vay ñể ñầu tư phát triển nền kinh tế. Hệ thống này làm cho các biện pháp cầm cố, thế chấp có tính hiện thực và tính thi hành cao hơn, là phương tiện ñể hiện thực hoá các ñặc tính ưu việt của pháp luật về giao dịch bảo ñảm và ñăng ký giao dịch bảo ñảm vào ñời sống. Các yêu cẩu ñối với các cơ quan ñăng ký giao dịch bảo ñảm: Mang tính toàn diện ñể mọi tài sản (ñộng sản và bất ñộng sản) của người ñi vay ñều có thể dễ dàng ñem thế chấp, cầm cố mà không phải giao tài sản ñó cho người cho vay. Hệ thống cơ quan ñăng ký giao dịch bảo ñảm bằng bất ñộng sản của chúng ta thời gian qua chưa ñáp ứng ñược yêu cầu này. Mang tính hiệu quả, tức không quan liêu và có ñịnh hướng phục vụ công chúng. Trong bối cảnh nước ta hiện nay, ñiều ñó cũng phù hợp với chủ trương tách các cơ quan thực hiện dịch vụ hành chính công ra khỏi hệ thống cơ quan quản lý hành chính nhà nước. Mang tính rõ ràng, dễ hiểu, tức là hệ thống mà công chúng có thể tiếp cận ñược ñầy ñủ và rõ ràng các nội dung ñăng ký. Mang tính chất ñơn giản và thuận tiện cho các chủ nợ và những người quan tâm khi sử dụng. 79 79 3.1.3. Phương hướng hoàn thiện pháp luật về giao dịch bảo ñảm Một là, tiếp tục tạo ñiều kiện tối ña cho việc sử dụng các tài sản ñể bảo ñảm thực hiện nghĩa vụ, thông qua việc làm rõ và mở rộng phạm vi các loại tài sản có thể dùng làm bảo ñảm. Khuyến khích và tạo ñiều kiện cho việc nhận bảo ñảm bằng ñộng sản, tài sản vô hình, bởi ñây là nguồn tài sản chủ yếu, có giá trị rất lớn (thường chiếm tới 70-80% giá trị doanh nghiệp), nhưng hiện nay ít ñược sử dụng. Hai là, dễ dàng thiết lập quyền lợi của chủ nợ có bảo ñảm ñối với tài sản, thông qua việc ñơn giản hoá thủ tục giao kết hợp ñồng. Các yêu cầu về mặt hình thức ñối với việc thiết lập quyền lợi ñối với tài sản bảo ñảm nên chỉ duy trì ở mức tối thiểu. Pháp luật hiện ñại về giao dịch bảo ñảm công nhận các bên có thể thông qua thỏa thuận mà thiết lập quyền ñối với tài sản bảo ñảm như là một quyền thực tế ñối với ñộng sản ñược ñem làm bảo ñảm. Muốn vậy, một thỏa thuận bằng văn bản có chữ ký của bên nợ và có nội dung nhận dạng tài sản bảo ñảm cũng như các nghĩa vụ ñược bảo ñảm là ñủ. Không cần bất cứ thuật ngữ, mẫu kê khai hay công chứng nào. Các bên cần có quyền tự do, trong hợp ñồng bảo ñảm, ñưa ra cách xử lý mọi vấn ñề liên quan ñến quan hệ giữa họ với nhau, kể cả việc xác ñịnh những nội dung cam ñoan và cam kết, các sự kiện vi phạm, các biện pháp xử lý vi phạm. ðiều quan trọng là ai cũng ñều có thể ñem ñộng sản ra làm bảo ñảm và bất cứ người nào cũng có thể chấp thuận bảo ñảm bằng ñộng sản. Có thể tạo lập bảo ñảm bằng tài sản hình thành trong tương lai hoặc một khối tài sản có biến ñộng thông qua con ñường thỏa thuận mà không cần phải có bất cứ hành ñộng hay thủ tục nào khác nữa. Ba là, cùng với tiến trình hội nhập ñời sống quốc tế, tài sản bảo ñảm là các quyền từ hợp ñồng sẽ trở nên phổ biến. Các quyền từ hợp ñồng là một khái niệm rộng hơn quyền tài sản hiện ñang ñược quy ñịnh trong Bộ luật dân sự. Trong thực 80 80 tế, ñã có trường hợp dùng quyền ñược bao tiêu sản phẩm gia công, quyền yêu cầu thanh toán trong các hợp ñồng, quyền nhận tiền bảo hiểm, quyền tài sản phát sinh từ quyền sở hữu trí tuệ hoặc phát sinh từ các hợp ñồng tín dụng thương mại... ñể bảo ñảm thực hiện nghĩa vụ dân sự. Song, ñến thời ñiểm hiện nay, pháp luật Việt Nam vẫn chưa quy ñịnh cụ thể về nội hàm của khái niệm “quyền từ hợp ñồng”, “quyền tài sản hình thành trong tương lai”, về căn cứ chứng minh quyền thuộc sở hữu, sử dụng của bên bảo ñảm và về cơ chế bảo vệ bên nhận bảo ñảm bằng các quyền… Trong thời gian tới, các quyền từ hợp ñồng (bao gồm cả quyền tài sản) sẽ giữ vị trí ñặc biệt quan trọng trong giao lưu dân sự, thương mại, do vậy pháp luật về giao dịch bảo ñảm cần quy ñịnh rõ ràng, cụ thể hơn về loại tài sản bảo ñảm ñặc thù này. Bốn là, rà soát ñể bãi bỏ những quy ñịnh không phù hợp với thực tiễn hoặc hạn chế các chủ thể thiết lập, thực hiện các giao dịch bảo ñảm, ví dụ như: quy ñịnh “về giá trị của tài sản so với tổng giá trị các nghĩa vụ ñược bảo ñảm (khoản 1 ðiều 324 Bộ luật dân sự) hay quy ñịnh giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất cho bên nhận thế chấp giữ trong trường hợp thế chấp quyền sử dụng ñất (khoản 1 ðiều 717, khoản 5 ðiều 718 Bộ luật dân sự)...; bãi bỏ các quy ñịnh về giao dịch bảo ñảm còn mẫu thuẫn, chưa thống nhất, ví dụ như cách thức xử lý tài sản bảo ñảm là quyền sử dụng ñất (Luật ðất ñai năm 2003 quy ñịnh trong trường hợp không xử lý ñược theo thoả thuận thì quyền sử dụng ñất ñược bán ñấu giá, trong khi ñó Bộ luật dân sự quy ñịnh bên nhận bảo ñảm phải khởi kiện tại Toà án); nghiên cứu ñể bổ sung một số quy ñịnh ñáp ứng yêu cầu thực tiễn, ví dụ như: những quy ñịnh nhằm bảo vệ quyền kiểm soát tài sản bảo ñảm là quyền tài sản (ñặc biệt là quyền ñòi nợ) của bên nhận bảo ñảm hay như quy ñịnh về hạn chế tài sản là nhà ở dùng ñể thế chấp cho nhiều nghĩa vụ tại nhiều tổ chức tín dụng trong Luật Nhà ở… Vì chính những 81 81 mâu thuẫn, thiếu thống nhất của pháp luật về giao dịch bảo ñảm dẫn ñến những rủi ro pháp lý và cản trở các nhà ñầu tư khi tiếp cận với thị trường vốn Việt Nam. Năm là, cần xác ñịnh thứ tự ưu tiên thanh toán rõ ràng. Mặc dù, Bộ luật dân sự năm 2005 và Nghị ñịnh số 163/2006/Nð-CP ñã quy ñịnh về thứ tự ưu tiên thanh toán khi xử lý tài sản bảo ñảm, cụ thể là căn cứ theo thời ñiểm ñăng ký giao dịch bảo ñảm (ñối với trường hợp giao dịch bảo ñảm có ñăng ký) hoặc theo thứ tự xác lập giao dịch bảo ñảm (ñối với trường hợp giao dịch bảo ñảm không có ñăng ký) nhưng quyền, lợi ích hợp pháp của bên nhận bảo ñảm vẫn chưa ñược bảo vệ thỏa ñáng, ví dụ như: khi áp dụng các biện pháp khẩn cấp tam thời thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền không phải thông báo cho cơ quan ñăng ký giao dịch bảo ñảm nên người dân không có ñầy ñủ thông tin phục vụ cho việc thiết lập, thực hiện giao dịch. Ngoài ra, pháp luật cũng chưa quy ñịnh cụ thể về nội hàm của khái niệm “giá trị pháp lý của giao dịch bảo ñảm ñối với bên thứ ba”. Vậy “bên thứ ba” có bao gồm các cơ quan công quyền không? Nếu xác ñịnh “bên thứ ba” bao gồm các cơ quan công quyền thì thứ tự ưu tiên thanh toán giữa Nhà nước với các tổ chức, cá nhân trong xã hội phải ñược giải quyết dựa trên nguyên tắc bình ñẳng về lợi ích liên quan ñến tài sản bảo ñảm, trừ trường hợp tài sản bị tịch thu sung công quỹ do hành vi vi phạm pháp luật hình sự của người có quyền sở hữu, chiếm hữu và sử dụng hợp pháp tài sản... Sáu là, cần có các quy ñịnh tạo ñiều kiện thuận lợi cho chủ nợ có bảo ñảm ñược thực thi tốt nhất quyền năng của mình trên thực tế. Nói cách khác, trong trường hợp bên bảo ñảm không thực hiện hoặc thực hiện không ñúng nghĩa vụ ñược bảo ñảm thì bên nhận bảo ñảm có quyền xử lý tài sản bảo ñảm trong thời gian nhanh nhất, ít tốn kém nhất nhưng vẫn phải khách quan, trung thực. Ngoài ra, cần phải có sự thay ñổi về quan ñiểm lập pháp khi ñiều chỉnh hành vi của các bên ký 82 82 kết hợp ñồng bảo ñảm, ñó là: áp dụng thủ tục tố tụng rút gọn ñối với những tranh chấp liên quan ñến việc xử lý tài sản bảo ñảm; tăng cường cơ chế, biện pháp ñể bên nhận bảo ñảm dễ dàng tiếp cận và xử lý tài sản bảo ñảm hoặc chỉ cần chứng minh hai chứng cứ là: (i) hợp ñồng bảo ñảm hợp pháp và (ii) con nợ không có khả năng trả nợ theo ñúng cam kết, thì chủ nợ hoàn toàn có quyền xử lý tài sản bảo ñảm theo như thoả thuận hoặc theo pháp luật quy ñịnh. Hiện nay, “có 56 nước áp dụng quy trình tố tụng giản lược này, nhờ ñó thời gian ñể tiến hành xử lý tài sản thế chấp ở những nước này ít hơn 50% so với những nước dùng các biện pháp xét xử khác. 3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiên pháp luật về giao dịch bảo ñảm tiền vay ñối với các ngân hàng thương mại 3.2.1.Kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về các giao dịch bảo ñảm tiền vay của ngân hàng thương mại Không thể phủ nhận những thành tựu trong suốt những năm qua của pháp luật về giao dịch bảo ñảm tiền vay ñối với các giao dịch bảo ñảm của ngân hàng thương mại, tuy nhiên pháp luật hiện nay vẫn cho thấy những hạn chế nhất ñịnh trong các quy ñịnh của mình, sau ñây người viết xin ñược ñưa ra những bước ñi cơ bản cần làm nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về giao dịch bảo ñảm a) Sửa ñổi các quy ñịnh về cầm cố tài sản ðiều 90 của Luật Nhà Ở cần ñược sửa ñổi, theo ñó mở rộng cả quyền cầm cố nhà ở cho chủ sở hữu, ñồng thời quy ñịnh chi tiết về việc cầm cố nhà ở. Tương tự, ñiều 106 của Luật ðất ñai 2003 cũng cần ñược sửa ñổi theo ñó cho phép chủ sở hữu quyền sử dụng ñất có thể cầm cố ñược quyền sử dụng ñất của mình. Nếu những thay ñổi này ñược tiến hành, sẽ có nhiều hàng hóa hơn cho thị trường tín dụng và có thể kích thích hoạt ñộng vay tiền của tổ chức tín dụng. 83 83 Bộ Tài chính nên ra một thông tư hướng dẫn chi tiết thi hành nghị ñịnh 163, trong ñó quy ñịnh rõ ràng cho phép cầm cố quyền tài sản cho các ngân hàng thương mại, việc quy ñịnh rõ ràng hơn sẽ tạo thuận lợi khi các ngân hàng ñi công chứng cũng như nhận cầm cố quyền tài sản. Cùng với sự phát triển của các tài sản vô hình ở nước ta hiện nay, số lượng quyền tài sản có thể sử dụng làm cầm cố chắc chắn sẽ tăng lên tạo ra nhu cầu cấp bách phải quy ñịnh rõ ràng trong pháp luật hiện hành. Luật hàng không dân dụng Việt Nam cũng cần sửa ñổi theo ñó quy ñịnh chi tiết hơn việc cầm cố tàu bay, hiện tại ñây là một thiếu sót của luật hàng không dân dụng khiến cho việc cầm cố tàu bay bị nhiều hạn chế. Luật hàng hải Việt Nam cũng cần sửa ñổi theo ñó mở rộng hình thức cầm cố cho tàu biển, ñiều này sẽ ñem lại ñộ an toàn cao hơn cho ngân hàng thương mại ñồng thời thuận tiện hơn trong việc xử lý tài sản bảo ñảm. Nghị ñịnh 163 cần quy ñịnh rõ ràng hơn về việc cầm cố tài sản hình thành trong tương lai, theo quan ñiểm của người viết có thể quy ñịnh như sau : “ Tài sản hình thành trong tương lai có thể ñược cầm cố, thời ñiểm chuyển giao tài sản ñược tính từ thời ñiểm tài sản ñược coi là thuộc sở hữu của người cầm cố” b)Sửa ñổi các quy ñịnh về thế chấp tài sản Có thể nhận thấy bất ñộng sản chiếm một phần rất lớn trong số các tài sản ñược sử dụng làm tài sản bảo ñảm tiền vay do những giá trị ñặc thù của nó. Tư tưởng chung của các nhà lập pháp là ñề cao quyền thỏa thuận của các bên trong các giao dịch bảo ñảm cùa mình, tổ chức tín dụng cũng có quyền cho vay không cần có bảo ñảm bằng tài sản hoặc có bảo ñảm một phần, Bộ luật Dân sự năm 2005 cũng ñã quy ñịnh rõ là ñược phép cầm cố và thế chấp ñối với bất ñộng sản, tuy nhiên ñiều 114 Luật Nhà Ở lại quy ñịnh rằng nhà ở chỉ ñược thế chấp ở một nơi và tổng 84 84 giá trị tài sản phải lớn hơn tổng tài sản vay và chỉ thế chấp tín dụng8 . ðây là một bước lùi của hệ thống pháp luật Việt Nam và nó hạn chế rất nhiều các giao dịch vay của các ngân hàng thương mại. Theo người viết, Luật Nhà Ở 2005 cần ñược quy ñịnh theo hướng (i)nhà ở có thể ñược dùng bảo ñảm nghĩa vụ ở nhiều nơi, (ii) các ngân hàng có thể cho vay các khoản vay mà tổng tài sản vay ít hơn giá trị tài sản bảo ñảm. c) Sửa ñổi các quy ñịnh về hoạt ñộng tín chấp Pháp luật cần quy ñịnh rõ ràng hơn về trách nhiệm của các tổ chức chính trị xã hội, hoặc các phương thức ñể xử lý nợ trong trường hợp không thu lại ñược nợ từ phái cá nhân, hộ gia ñình nghèo vay vốn. Theo người viết, trong trường hợp cá nhân hộ gia ñình nghèo không trả ñược nợ và cũng không có tài sản ñể ñảm bảo trả ñược nợ, trách nhiệm trả nợ lúc này cần thuộc về các tổ chức chính trị xã hội ñã bảo ñảm bằng tín chấp cho cá nhân, hộ gia ñình nghèo vay vốn. d)Sửa ñổi các quy ñịnh trong xử lý tài sản bảo ñảm Trước hết, cần thống nhất hóa các quy ñịnh tại Luật ðất ñai và Bộ luật Dân sự về phương thức xử lý tài sản bảo ñảm trong trường hợp các bên không có thỏa thuận. Luật ðất ñai 2003 quy ñịnh quyền sử dụng ñất, tài sản gắn liền với ñất trong trường hợp không có thoả thuận về phương thức xử lý ñược bán ñấu giá (ðiều 68). Trong khi ñó, Bộ luật Dân sự 2005 quy ñịnh nếu không thỏa thuận về phương thức xử lý tài sản bảo ñảm là quyền sử dụng ñất, bên nhận thế chấp có quyền khởi kiện tại Tòa án (ðiều 721). Theo người viết, do tính chất mất thời gian của các vụ kiện kéo dài tại tòa án (trên thực tế một vụ kiện yêu cầu giải quyết tài sản bảo ñảm có thể kéo dài tới 2 năm nếu thông qua tất cả các cấp xét xử), do ñó, nên tiến hành cho các ngân hàng thương mại ñược phép bán ñấu giá tài sản ñó một cách công khai ñể 8 ðiều 90 Luật Nhà Ở 2005 85 85 tiết kiệm thời gian và chi phí, trong trường hợp bên vay tiền cảm thấy bất hợp lý và việc làm của ngân hàng thương mại là trái pháp luật thì có thể khởi kiện tại tòa án. 3.2.2.Các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của ñăng ký giao dịch bảo ñảm • Xây dựng Luật ðăng ký giao dịch bảo ñảm thống nhất Việc xây dựng và ban hành Luật ðăng ký giao dịch bảo ñảm là cần thiết nhằm ñạt các mục tiêu sau ñây: a) Thống nhất pháp luật trong lĩnh vực ñăng ký giao dịch bảo ñảm; b) Hủy bỏ những quy ñịnh không còn phù hợp trong pháp luật về ñăng ký giao dịch bảo ñảm; c) Bổ sung những quy ñịnh cần thiết, phù hợp với thực tiễn khách quan của ñời sống kinh tế, xã hội; d) ðáp ứng yêu cầu cải cách hành chính và hội nhập quốc tế. Hiện nay do các quy ñịnh pháp luật về ñăng ký giao dịch bảo ñảm quá rải rác ở các văn bản pháp luật khác nhau thuộc các ngành luật khác nhau, do ñó nhu cầu về việc xuất hiện Luật ðăng ký giao dịch bảo ñảm thống nhất là cần thiết ñể thống nhất hóa các quy ñịnh nhằm tạo ra một hành lang pháp lý ñăng ký giao dịch bảo ñảm hiệu quả. Bên cạnh ñó, luật ðăng ký giao dịch bảo ñảm cũng cần quy ñịnh rõ ràng về hình thức và thủ tục ñăng ký, tránh những phiền hà không cần thiết cho khách hàng ñi ñăng ký, ñồng thời tránh tạo ra những kẽ hở ñể các nhân viên có thẩm quyền có ñiều kiện hạch sách và gây mất thời gian khi ñăng ký giao dịch bảo ñảm. Thực tế cho thấy, việc phân biệt thẩm quyền ñăng ký giữa các cơ quan ñăng ký giao dịch bảo ñảm gặp không ít khó khăn. Do ñó, Bộ Tư pháp cần ra văn bản liên tịch với các cơ quan có thẩm quyền khác ñể phân biệt tài sản gắn liền với ñất và ñộng sản trong nhiều trường hợp không thực sự rõ ràng, ví dụ như: nhà ở di 86 86 ñộng, nhà có kết cấu bằng thép, giàn khoan thăm dò dầu khí, dây chuyền thiết bị trong những công trình ñặc dụng như nhà máy ñiện, lọc dầu… ðiều này sẽ giảm khó khăn cho cơ quan ñăng ký giao dịch bảo ñảm và người yêu cầu ñăng ký trong việc xác ñịnh thẩm quyền, tránh những tốn kém về thời gian, chi phí, ñặc biệt là có thể dẫn ñến những hậu quả bất lợi cho các bên khi tham gia giao dịch, bởi giá trị pháp lý của việc ñăng ký sẽ bị vô hiệu nếu việc ñăng ký ñược thực hiện không ñúng thẩm quyền. • Tập trung hóa thẩm quyền ñăng ký giao dịch bảo ñảm: Hệ thống cơ quan ñăng ký giao dịch bảo ñảm bằng quyền sử dụng ñất tài sản gắn liền với ñất ñược tổ chức phân tán tại ñịa phương, theo cá nhân người viết, những hoạt ñộng ñăng ký này nên ñược tập trung lại cho cơ quan có chuyên môn là Cục ñăng ký giao dịch bảo ñảm thuộc Bộ Tư pháp, các cơ quan quản lý ở ñịa phương thông qua Bộ Tài nguyên và Môi trường sẽ cùng hỗ trợ cho Cục ñăng ký giao dịch bảo ñảm này ñể thực hiện tốt hoạt ñộng của mình, từ ñó sẽ dẫn tới những thuận tiện trong việc ñăng ký giao dịch bảo ñảm. Hiện nay thẩm quyển ñăng ký giao dịch bảo ñảm ñược trao cho 4 cơ quan khác nhau, ñiều này tạo ra sự khó khăn cho các chủ thể khi tiến hành ñăng ký, ñồng thời khó khăn cho các ngân hàng thương mại khi cần tìm kiếm thông tin về các giao dịch bảo ñảm. Do ñó, việc tập trung toàn bộ việc ñăng ký về Trung Tâm ðăng ký Giao Dịch bảo ñảm thuộc Cục ñăng ký quốc gia về giao dịch bảo ñảm thuộc Bộ Tư Pháp là cần thiết, các cơ quan còn lại cần tạo ra một mạng lưới kết hợp chặt chẽ với trung tâm này nhằm tạo ñiều kiện cho trung tâm tiến hành việc ñăng ký các giao dịch bảo ñảm một cách thuận lợi. 87 87 KẾT LUẬN An toàn trong cho vay vừa là yêu cầu vừa là mục tiêu ñối với hoạt ñộng ngân hàng. Trong hoạt ñộng tín dụng, nguồn thu nợ khi cho vay chính là thu nhập từ hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh của khách hàng, tuy nhiên, rủi ro luôn luôn là nguy cơ. ðể hạn chế thiệt hại NHTM áp dụng biện pháp bảo ñảm tiền vay, hình thức bảo ñảm có thể là cho vay có bảo ñảm bằng tài sản hoặc không có bảo ñảm bằng tài sản. Thực hiện các biện pháp BðTV không ñồng nghĩa với việc khoản cho vay của ngân hàng sẽ không gặp phải rủi ro, tài sản bảo ñảm tiền vay là nguồn thu nợ thứ hai khi nguồn thu nợ thứ nhất không thể thanh toán ñược nợ. Cùng với quá trình ñổi mới và phát triển nền kinh tế, hệ thống các văn bản pháp luật về bảo ñảm tiền vay của các NHTM ñã ñược ban hành tương ñối kịp thời và phù hợp với thực tiễn, ñã có tác dụng tích cực trong việc hạn chế và phòng ngừa rủi ro, bảo ñảm an toàn trong cho vay, thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế và an toàn hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan, một số quy ñịnh vẫn còn tồn tại những bất cập, chồng chéo cần ñược chỉnh sửa, bổ sung. ðồng thời, về phía các NHTM và các cơ quan nhà nước cần phải có biện pháp nâng cao hiệu quả thực hiện các quy ñịnh của pháp luật nhằm phát triển kinh tế theo ñúng ñịnh hướng. Trên cơ sở vận dụng các phương pháp nghiên cứu, bám sát mục tiêu, phạm vi nghiên cứu, luận văn ñã hoàn thành các nhiệm vụ: tìm hiểu những vấn ñề lý luận cơ bản về hoạt ñộng cho vay và bảo ñảm tiền vay, nghiên cứu tổng quát các vấn ñề liên quan ñến hoạt ñộng thực hiện pháp luật về bảo ñảm tiền vay như chủ thể tham gia bảo ñảm tiền vay, hình thức bảo ñảm tiền vay, công chứng chứng thực hợp ñồng bảo ñảm tiền vay, ñăng ký giao dịch bảo ñảm, xử lý tài sản bảo ñảm, ñánh giá việc thực hiện pháp luật về bảo ñảm tiền vay trong hoạt ñộng cho vay. Thông qua 88 88 việc phân tích ñánh giá thực trạng hoạt ñộng bảo ñảm tiền vay tại các NHTM luận văn ñã ñưa ra một số giải pháp nhằm , kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về bảo ñảm tiền vay trong hoạt ñộng cho vay. 89 89 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO I.Văn bản pháp luật: 1. Bộ luật Dân sự. 2. Luật các tổ chức tín dụng. 3. Luật nhà ở. 4. Luật ðất ñai. 5. Luật hàng không dân dụng Việt Nam 6. Luật Hàng hải 7. Nghị ñịnh 163/2006/Nð-CP về giao dịch bảo ñảm. 8. Nghị ñịnh 181/2007/Nð-CP về hướng dẫn luật ñất ñai. 9. Thông tư liên tịch số 05/2007/TTLT-BTP-BXD-BTNMT-NHNN ngày 21/5/2007 hướng dẫn một số nội dung về ñăng ký thế chấp nhà ở; 10. Thông tư số 06/2006/TT-BTP ngày 28/9/2006 hướng dẫn một số vấn ñề về thẩm quyền, trình tự thủ tục ñăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo ñảm tại trung tâm ñăng ký giao dịch, tài sản của Cục ñăng ký quốc gia giao dịch bảo ñảm thuộc Bộ Tư pháp; Thông tư 03/2007/TT-BTP ngày 17/5/2007 sửa ñổi Thông tư 06/2006/TT-BTP; 11. Thông tư 04/2007/TT-BTP ngày 17/5/2007 hướng dẫn về thẩm quyền, trình tự và thủ tục ñăng ký, cung cấp thông tin về Hợp ñồng mua trả chậm, trả dần có bảo lưu quyền sở hữu, Hợp ñồng thuê tài sản, hợp ñồng cho thuê tài chính, hợp ñồng chuyển giao quyền ñòi nợ. 12. Công văn 3744 /BTP - HCTP hướng dẫn nghiệp vụ của Bộ Tư Pháp II.Các tài liệu tham khảo khác: 13. Giáo trình luật dân sự 2007 của trường ðại học Luật Hà Nội-NXB công an nhân dân. 90 90 14. Giáo trình Luật ngân hàng 2007- trường ðại học Luật Hà Nội-NXB công an nhân dân. 15. Chuyên ñề “vấn ñề ñảm bảo quyền lợi của các ngân hàng trong ñăng ký giao dịch bảo ñảm”- ðoàn Trường Sơn,Cục ñăng ký quốc gia về giao dịch bảo. 16. “Những vướng mắc trong giao dịch bảo ñảm” –vneconomy. 17. “Những vấn ñề cần quan tâm trong nghị ñịnh về giao dịch bảo ñảm” – Luật Sư ðỗ Hồng Thái tạp chí ngân hàng 09/2007. 18. Những tác ñộng của các quy ñịnh pháp luật về giao dịch bảo ñảm và công chứng tới hoạt ñộng ngân hàng-Hiệp hội ngân hàng Việt Nam. 19. Kỷ yếu hội thảo về ñăng ký giao dịch bảo ñảm 2005 của Cục quốc gia ñăng ký giao dịch bảo ñảm –Bộ Tư Pháp. 20. Security Interest- Wikipedia.com 21. “Legal problems of credit and security”, Prof. Royston Miles Goode, Oxford University 22. Bộ luật Dân sự Pháp (Code de Civil) 23. Bộ luật Dân sự Ba Lan.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfHoàn thiện pháp luật về giao dịch bảo đảm trong hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam.pdf
Luận văn liên quan