LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế thị trường ra đời cùng với những đổi mới trong cơ chế quản lý kinh tế đã khẳng định rõ hơn vai trò, vị trí của thông tin kế toán trong quản trị doanh nghiệp., là một trong các phần hành quan trọng của kế toán, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với chức năng giám sát và phản ánh trung thực, kịp thời các thông tin về CPSX phát sinh trong kỳ, tính đúng tính đủ CPSX vào giá thành của sản phẩm sẽ góp phần giúp cho các nhà quản trị DN phân tích đánh giá được tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn. Và các yếu tố khác phục vụ quá trình SXKD của DN. để từ đó đưa ra được phương án, biện pháp sử dụng tiết kiệm, hiệu quả CPSX nhằm hạ giá thành sản phẩm mà vẫn có sản phẩm chất lượng cao, đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Do đó tăng cường quản lý công tác hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu và đòi hỏi thiết yếu đối mỗi doanh nghiệp.
Cùng chung xu thế, Công ty XDCT Hàng Không ACC cũng đặt ra cho mình mụch tiêu cung cấp sản phẩm chất lượng tốt, tối thiểu hoá về CPSX, hạ giá thành sản phẩm và tối đa hoá lợi nhuận. Chính vì vậy, công ty luôn nghiên cứu, tìm tòi các giải pháp tốt nhất để quản lý, sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn lực tiết kiệm chi phí đi đôi với hạ giá thành sản phẩm tạo nền tảng cho sự đứng vững và phát triển trên thị trường. Tuy nhiên trên thực tế công tác hạch toán và quản lý chi phí SX, tính giá thành sản phẩm ở công ty còn nhiều bất cập cần tiếp tục tìm phương hướng giải quyết là trong bối cảnh hiện nay, khi mà hàng loạt các chuẩn mực kế toán mới và các chế độ kế toán doanh nghiệp mới được ban hành.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn nêu trên, với mong muốn góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí tại DN trong bối cảnh mới, em đã chọn đề tài: ” Hoàn thiện phương pháp kế toán CPSX tại Công ty XDCT Hàng Không ACC trong điều kiện vận dụng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam”. Làm chuyên đề tốt nghiệp.
- Mục đích nghiên cứu: Nhằm làm rõ những lý luận về CPSX để đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp thích hợp trong điều kiện vận dụng các chuẩn mực kế toán mới và hy vọng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm và hoàn thiện kế toán CPSX tại Công ty.
- Đối tượng nghiên cứu: Tìm hiểu công tác kế toán CPSX, kết hợp giữa lý luận và thực tế để tìm ra những mặt tồn tại và nguyên nhân, từ đó tìm ra phương hướng giải quyết phù hợp.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục của chuyên đề gồm 3 chương.
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP TRONG ĐIỀU KIỆN VẬN DỤNG CÁC CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CPSX TẠI CÔNG TY XDCT HÀNG KHÔNG ACC.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CPSX TẠI CÔNG TY XDCT HÀNG KHÔNG ACC.
Do thời gian thực tập nghiên cứu không dài cũng như hiểu biết về kế toán CPSX còn hạn chế nên bài viết của em sẽ không tránh khỏi những thiếu xót kính mong sự quan tâm chỉ bảo đóng góp ý kiến của các thầy cô trong khoa Kế toán – Tài chính chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
74 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2348 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện phương pháp kế toán CP sản xuất tại Công ty XDCT Hàng Không ACC trong điều kiện vận dụng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TK 3111
Cuối tháng căn cứ vào chứng từ liên quan đến chi phí máy thi công do kế toán đội gửi lên, kế toán công ty vào sổ chi tiết kế toán 623 cho từng công trình. Từ các sổ chi tiết này, kế toán tổng hợp và lập bảng chi phí máy thi công cho toàn Công ty.
Biểu 3.6: Sổ chi tiết TK 623
Công ty XDCT Hàng Không ACC
Công trường Nội Bài
SỔ CHI TIẾT
TK 623 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công trình: Nhà ga Hàng Hoá Nội Bài
Tháng 3 Năm 2007
ĐVT: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
...
...
...
...
...
...
30
31/01
Kết chuyển có 623 sang 154
154-
NB
32.810.596
31/NN
13/02
Thanh toán tiền thuê cẩu Kato 125
1412
26.193.750
40/CT
14/02
Thanh toán tiền thuê máy xúc đào đất đá
1111
1.300.000
...
...
...
...
...
...
BTB
28/02
Phân bổ lương công nhân lái máy tháng 2
334
22.898.636
30
28/02
Kết chuyển có 623 sang 154
154-
NB
332.101.214
...
...
...
...
...
...
30
Kết chuyển có 623 sang 154
154-
NB
776.983.065
Cộng số phát sinh
1.513.767.460
1.513.767.460
Công ty XDCT Hàng Không ACC
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG
Tháng 3 Năm 2007
STT
Tên công trình
Số tiền
Nhà ga Hàng Hoá Nội Bài
332.101.214
1
Chi phí nguyên vật liệu chạy máy
117.925.345
2
Chi phí công cụ, dụng cụ
2.453.168
3
Chi phí nhân công điều khiển máy
22.898.636
4
Chi phí khấu hao máy thi công
39.035.158
5
Chi phí dịch vụ khác bằng tiền
19.750.438
6
Chi phí thuê ngoài máy thi công
130.038.468
...
Cộng
14.334.929.856
Từ chứng từ gốc hàng ngày kế toán tiến hành vào Nhật ký chung, cuối tháng từ Nhật ký chung vào Sổ cái TK 623.
Công ty XDCT Hàng Không ACC
SỔ CÁI
TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Tháng 3 Năm 2007
ĐVT: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
...
...
...
...
...
...
29/CT
28/02
Thanh toán tiền thuê ngoài máy thi công NB
1412
130.038.468
29/CT
28/02
Chi phí vật liệu máy chạy T2 NB
1412
117.925.346
29/CT
28/02
Chi phí công dụng cụ phục vụ máy thi công - NB
153
2.453.168
BPB
28/02
Phân bổ lương công nhân lái máy T2 - NB
334
22.898.636
BTB
28/02
Phân bổ khấu hao máy thi công - NB
2141
19.750.438
30
28/02
Kết chuyển có 623 sang 154 - NB
154-
NB
332.101.214
...
...
...
...
...
...
30
31/03
Kết chuyển có 623 sang 154 - NB
154-
NB
776.983.065
31
31/03
Kết chuyển có 623 sang 154 - NB
432.521.868
Cộng số phát sinh
14.443.929.856
14.443.929.856
Cuối kỳ từ sổ cái kế toán lập Bảng cân đối số phát sinh và tiến hành đối chiếu giữa sổ cái với tổng số chi phí sử dụng máy thi công của toàn Công ty. Từ sổ tổng hợp chi phí và bảng cân đối số phát sinh kế toán lên các báo cáo kế toán phục vụ cho công tác quản lý.
2.2.2.4: Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra ở đội công trình nhưng không được tính vào chi phí vật liệu, chi phí nhân công và chi phí sử dụng máy thi công. Khoản mục này gồm các yếu tố chi phí như sau:
- Chi phí lán trại tạm thời, chi phí bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn cho công nhân, chi phí bảo vệ công trình...
- Chi phí văn phòng phẩm phục vụ quản lý
- Chi phí nhân viên quản lý đội: bao gồm các khoản tiền lương, phụ cấp lương phải trả cho nhân viên quản lý đội, tiền ăn ca của nhân viên quản lý đội, của công nhân trực tiếp sản xuất, khoản trích BHXH, BHYT, PKCĐ phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân phục vụ máy thi công và nhân viên quản lý đội.
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền: trả tiền điện, nước, chi tiếp khách, chi phí sửa chữa...
Đối với những khoản mang tính chất chung cho toàn công ty thì công ty hạch toán và chi phí quản lý doanh nghiệp (TK 624). Còn đối với những khoản chi cụ thể cho công trình nào thì sẽ tính vào chi phí sản xuất chung của công trình đó.
Các chứng từ được kế toán sử dụng để hạch toán chi phí sản xuất chung là:
- Giấy đề nghị tạm ứng
- Bảng thanh toán tiền tạm ứng
- Hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng thông thường
- Bảng thanh toán lương bộ phận gián tiếp
- Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
- Bảng kê thu mua
Để hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản kế toán 627 - Chi phí sản xuất chung. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Đối với chi phí nguyên vật liệu, công cụ phục vụ cho quản lý đội thì hạch toán như đối nguyên vật liệu trực tiếp.
Đối với đồ dùng, văn phòng phẩm thì đội xin tạm ứng, cuối tháng lập bảng kê hoá đơn, chứng từ và gửi về phòng kế toán để hoàn tạm ứng. Mẫu giấy xin tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng và hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng thông thường thì tương tự phần hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp.
Đối với nhân viên quản lý đội:
Đối với nhân viên quản lý công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian.
Công thức sau:
Tiền lương trả cho nhân viên
=
Mức lương bình quân ngày
x
Số ngày làm việc trong tháng
Mức lương bình quân ngày
=
Mức lương cấp bậc x hệ số các loại phụ cấp
Số ngày làm việc trong tháng theo chế độ (26)
Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công của đội trưởng gửi lên, kế toán công ty tiến hành tính lương cho từng nhân viên và lập bảng thanh toán tiền lương tương tự như trong phần hạch toán nhân công trực tiếp.
Các khoản BHXH, BHYT, CPCĐ của nhân viên quản lý đội, công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân điều khiển máy tính được tính trong Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
+ Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ quản lý đội:
Trong quá trình thi công để đáp ứng yêu cầu quản lý hiệu quả sử dụng xe, máy, Công ty trang bị máy tính phục vụ bộ phận quản lý đội và một số TSCĐ khác. Hàng tháng kế toán công ty tính và phân bổ khấu hao cho từng đội công trình như ở phần chi phí sử dụng máy thi công.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền:
Công ty XDCT Hàng Không ACC
Công trường Nội Bài
BẢNG KÊ CHI PHÍ DỊCH VỤ MUA NGOÀI VÀ CHI PHÍ BẰNG TIỀN KHÁC
Tháng 03 năm 2007
Công trình: Nhà ga Hàng Hoá Nội Bài
ĐVT: đồng
STT
Nội dung
Số tiền
Thuế GTGT
Tổng số tiền
1
Thanh toán tiền tiếp khách, họp nghiệm thu
20.432.560
2.042.356
22.465.916
2
Thanh toán tiền văn phòng phẩm
3. 230.000
0
3.230.000
3
Thanh toán tiền điện
2.456.379
245.638
2.702.017
...
...
...
...
...
Cộng
49.353.263
4.054.360
53.407.623
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất chung tại công ty như sau:
Khi ứng trước tiền cho đội để trả lương cho nhân viên quản lý đội, để chi trả các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác phát sinh, kế toán ghi:
Nợ TK 1412
Có TK 1111
Cuối tháng, kế toán đội tập hợp tất cả hoá đơn, chứng từ phát sinh trong tháng chuyển về phòng kế toán của công ty, kế toán công ty ghi:
Nợ TK 627
Nợ TK 133 (nếu có)
Có TK 1412
Khi tính lương phải trả cho nhân viên quản lý đội, kế toán công ty ghi:
Nợ TK 627
Có TK 334
Cuối tháng kế toán công ty tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý đội, công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân điều khiển máy, ghi:
Nợ TK 627
Có TK 338
Đối với công cụ dụng cụ dùng một lần cho đội thì kế toán ghi:
Nợ TK 627
Có TK 153
Đối với công cụ dùng nhiều lần cho đội thì kế toán ghi:
Nợ TK 627
Nợ TK 142, 242
Có TK 153
Cuối tháng khi phân bổ công cụ dụng cụ cho Đội, kế toán ghi:
Nợ TK 627
Có TK 142, 242
Cuối tháng kế toán Công ty tiến hành trích khấu hao TSCĐ của Đội, ghi:
Nợ TK 627
Có TK 214
Đến cuối tháng kế toán đội tập hợp chứng từ liên quan đến chi phí sản xuất chung chuyển về phòng kế toán của Công ty. Kế toán chi phí tiến hành vào sổ chi tiết TK 627
Biểu 4.3: Sổ chi tiết TK 627
Công ty XDCT Hàng Không ACC
SỔ CHI TIẾT
TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Công trình: Nhà ga Hàng Hoá Nội Bài
Tháng 3 Năm 2007
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
...
...
...
...
...
...
40
31/01
K/c có 627 sang 154
154 - NB
24.459.576
24/NN
16/02
Thanh toán tiền ăn ca công nhân
1412
268.000
...
...
...
...
...
...
29/CT
28/02
Thanh toán tiền điện tháng 2 - NB
1111
2.702.017
29/CT
28/02
Thanh toán tiền văn phòng phẩm
1412
3.230.000
BPB
28/02
Phân bổ lương nhiệm vụ quản lý tháng 2-NB
334
19.526.811
40
28/02
K/c có 627 sang 154
154-
NB
104.167.665
...
...
...
...
...
...
40
31/03
K/c có 627 sang 154
154-
NB
395.575.444
Cộng số phát sinh
576.508.970
576.508.970
Cuối tháng chứng từ các sổ chi tiết của các công trình, kế toán tập hợp thành bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung.
Biểu 4.4: BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Tháng 3 Năm 2007
STT
Tên công trình
Số tiền
Nhà ga Hàng Hoá Nội Bài
104.167.665
1
Chi phí nguyên vật liệu
7.438.768
2
Chi phí công cụ, dụng cụ
5.505.904
3
Chi phí lương nhân viên quản lý đội
19.526.811
4
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, của công nhân trực tiếp, lái máy, quản lý đội
15.997.212
5
Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ quản lý đội
5.163.678
6
Chi phí dịch vụ khác bằng tiền
49.353.263
...
...
...
Cộng
8.448.720.892
Từ các chứng từ gốc hàng ngày kế toán tiến hành vào Nhật ký chung, cuối tháng từ Nhật ký chung vào Sổ cái TK 627.
Biểu 4.5: SỔ CÁI
TK 627 - Chi phí sử dụng máy thi công
Tháng 3 Năm 2007
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
...
...
...
...
...
...
29/CT
28/02
Chi phí vật liệu dùng cho quản lý T2 - NB
1412
5.505.904
29/CT
28/02
Chi phí công cụ dụng cụ quản lý T2 - NB
153
7.438.768
BPB
28/02
Phân bổ lương nhân viên quản lý T2 - NB
334
19.526.811
BPB
28/02
Các khoản trích theo lương T2 - NB
338
15.997.212
29/CT
28/02
Phải trả tiền ăn ca cho công nhân T2 - NB
334
1.180.029
BPB
28/02
Phân bổ khấu hao TSCĐ phục vụ quản lý T2 - NB
2141
5.163.678
29/CT
28/02
Thanh toán tiền dịch vụ mua ngoài T2 - NB
1412
49.353.263
40
28/02
K/c sang 154 - NB
154-NB
104.167.665
...
...
...
...
...
...
40
31/03
K/c có 627 sang
154 - NB
154-
NB
395.575.444
41
31/03
K/c có 627 sang 154 - NB
154 - NB
453.472.068
Cộng số phát sinh
8.448.720.892
8.448.720.892
Cuối kỳ từ Sổ cái, kế toán lập bảng cân đối số phát sinh và tiến hành đối chiếu giữa Sổ cái với sổ tổng hợp chi phí sản xuất chung. Từ sổ tổng hợp chi phí và bảng cân đối số phát sinh kế toán lên báo cáo kế toán:
2.2.2.5. Tổng hợp chi phí sản xuất
Vào cuối quý sau khi đã tập hợp riêng cho từng khoản mục, kế toán tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất. Tổng hợp chi phí sản xuẩt là cơ sở cho việc tính giá thành công trình, hạng mục công trình. Để hạch toán, kế toán sử dụng TK 154 - Chi phí sản xuẩt kinh doanh dở dang. Tài khoản này chỉ mở vào cuối quý, năm để tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Phương pháp hạch toán tổng hợp chi phí sản xuẩt tại công ty được tiến hành như sau:
Cuối quý Kế toán công ty tiến hành phân bổ, kết chuyển chi phí NVLTT, NCTT, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí SXC cho từng công trình, hạng mục công trình, ghi:
Nợ TK 154 (chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình) - chi phí SXKDDD
Có TK 621 - Chi phí NVLTT
Có TK 622 - Chi phí NCTT
Có TK 623 - Chi phí sử dụng MTC
Có TK 627 - Chi phí SXC
Khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao thì kế toán ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn bán hàng
Có TK 154 - Tổng chi phí SXKDDD thực tế phát sinh
Kế toán mở sổ chi tiết TK 154 cho từng công trình, hạng mục công trình căn cứ vào các Sổ chi tiết của các khoản mục chi phí. Để hạch toán chi tiết kế toán tiến hành vào sổ chi tiết TK 154 cho từng công trình. Ví dụ tại Nhà ga Hàng Hoá Nội Bài có sổ chi tiết TK 154 - NB như sau:
Biểu 5.1: SỔ CHI TIẾT
TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Công trình: Nhà ga Hàng Hoá Nội Bài
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
1.345.768.549
10
31/03
K/c chi phí nguyên vật liệu TT
621 - NB
1.730.505.066
20
31/03
K/c chi phí nhân công TT
621 - NB
639.011.359
30
31/03
K/c chi phí sử dụng máy TC
621 - NB
1.513.767.460
40
31/03
K/c chi phí sản xuất chung
621 - NB
576.508.970
31/03
Tổng chi phí phát sinh
4.459.792.855
31/03
Số dư cuối kỳ
1.157.408.787
31/03
Giá thànhh công trình
632
4.648.152.617
SỔ CÁI
TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Tháng 3 Năm 2007
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
TK đối xứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
Dư đầu kỳ
9.531.575.544
31/03
31/03
Công trình Nhà ga Hàng Hoá Nội Bài
4.648.152.617
Dở dang đầu kỳ
1.345.768.549
- Chi phí NCLTT
621 - NB
1.730.505.066
- Chi phí NCTT
622 - NB
639.011.359
- Chi phí MTC
623 - NB
1.513.767.460
- Chi phí SXC
627 - NB
576.508.970
Dở dang cuối kỳ
1.157.408.787
Giá thành công trình
623
4.648.152.617
31/03
31/03
...
...
Cộng phát sinh trong kỳ
71.771.971.193
52.949.640.077
Số dư cuối kỳ
28.335.903.660
Sổ cái TK 154 là cơ sở để kế toán tiến hành lên Bảng cân đối kê toán và các báo cáo tài chính phục vụ yêu cầu quản lý của Ban giám đốc công ty để cung cấp thông tin cho bạn hàng, ngân hàng và đối tác.
Sau khi tổng hợp được các chi phí sản xuất vào TK 154, kế toán đánh giá sản phẩm dở dang cuối quý.
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TẾ TRONG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY XDCT HÀNG KHÔNG ACC
2.3.1. Đánh giá chung
Công ty XDCT Hàng không ACC từ ngày thành lập tới nay đã không ngừng lớn mạnh cả về quy mô lẫn chất lượng sản xuất và đã tự khẳng định được vị trí, vai trò của mình trên thị trường xây dựng cơ bản trong cả nước. Sự nhạy bén trong công tác quản lý kinh tế đã giúp công ty từng bước hoà nhập với nhịp điệu phát triển kinh tế đất nước, chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tìm kiếm mở rộng thị trường, tăng lợi nhuận để tái sản xuất mở rộng, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.
Bên cạnh việc tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ hợp lý hoá sản xuất, công ty đặc biệt trú trọng tới công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Hạch toán đầy đủ từ khâu tập hợp chi phí sản xuất đến tính toán chính xác giá thành tạo điều kiện cung cấp các thông tin cần thiết cho Ban giám đốc công ty ra quyết định đúng đắn, góp phần mang lại thắng lợi cho đơn vị trong điều kiện cạnh tranh khắc nghiệt của thị trường.
Vấn đề tiết kiệm ngày càng được đề cao, nhất là tiết kiệm chi phí sản xuất, đó là mục tiêu phấn đấu, là trách nhiệm chủ yếu của công ty. Vì vậy để đáp ứng yêu cầu quản lý nói chung và công tác quản lý chi phí nói riêng, nhất là trong điều kiện đổi mới hiện nay, đòi hỏi công ty phải tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác theo đúng nguyên tắc về đánh giá thực tế tại mỗi thời điểm phát sinh chi phí, hạch toán và phân bổ chi phí theo đúng các đối tượng chịu phí, đối tượng tính giá thành, vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp vào từng đối tượng tính giá.
Sau một thời gian tìm hiểu về công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng ở Công ty XDCT Hàng Không ACC, em nhận thấy có một số ưu điểm và tồn tại của công ty như sau :
2.3.2. Những ưu điểm chủ yếu :
2.3.2.1 Bộ máy quản lý và bộ máy kế toán của công ty
Bộ máy của công ty gọn nhẹ, phù hợp với quy mô sản xuất. Sự quy định rõ ràng chức năng nhiệm vụ của các phòng ban và các đội trực thuộc đã phục vụ có hiệu quả cho lãnh đạo công ty trong việc điều hành sản xuất kinh doanh bao gồm từ khâu lập kế hoạch đến khâu tổ chức thực hiện.
Cùng với bộ máy quản lý là bộ máy kế toán cũng được tổ chức khoa học, hợp lý, phù hợp với công tác kế toán trong ngành xây dựng cơ bản. Đó là sự phân công chức năng nhiệm vụ cho từng người rất rõ ràng, cụ thể: công tác kế toán giữa kế toán công ty với kế toán đội cũng được tách biệt một cách hợp lý theo các phần hành kế toán đảm bảo không có sự chồng chéo cộng với trình độ, năng lực nhiệt tình, trung thực của đội ngũ lao động kế toán rất cao đã góp phần đắc lực vào công tác hạch toán và quản lý tại công ty.
Mỗi nhân viên trong phòng kế toán đều được trang bị máy tính để thực hiện kế toán trên phần mềm kế toán FAST 2002. Nhờ sự hỗ trợ của phần mềm kế toán khối lượng công việc ghi chép hàng ngày và cuối tháng giảm đi đáng kể trong khi vẫn đảm bảo tính đầy đủ, chính xác của số liệu kế toán.
2.3.2.2 Hoá đơn chứng từ và luân chuyển chứng từ
Hiện tại công ty sử dụng chứng từ kế toán theo quy định 1141 TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1-11-1995, các nội dung bắt buộc phải có trên chứng từ đều được thể hiện một cách đầy đủ, rõ ràng. Các chứng từ khi được chuyển về phòng kế toán của công ty đều được kiểm tra một cách cẩn thận trước khi lưu chứng từ và không xẩy ra việc mua hoá đơn chứng từ hay làm giả hoá đơn chứng từ.
Chứng từ kế toán được luân chuyển một cách thường xuyên và phù hợp với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các nghiệp vụ phát sinh đều có chứng từ gốc kèm giúp kế toán công ty có căn cứ để kiểm tra tính hợp lý của chứng từ khi kế toán đội chuyển lên vào cuối tháng.
2.3.2.3 Tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán
Tài khoản kế toán công ty sử dụng theo Quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16-12-1998 về chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp xây lắp của Bộ Tài Chính. Hệ thống tài khoản này rất phù hợp với điều kiện thực tế của các doanh nghiệp xây lắp.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương phương pháp kê khai thường xuyên, điều này phù hợp với chế độ kế toán hiện hành.
* Về hạch toán vật liệu trực tiếp
Vật tư được sử dụng không qua kho đã giảm chi phí kho bãi, chi phí vận chuyển (trừ một số ít vật tư phải qua kho sơ chế và là vật tư nằm trong chiến lược dự trữ của công ty). Công ty khai thác tối đa nguồn cung ứng địa phương nhưng vẫn đảm bảo chất lượng, số lượng và đơn giá phù hợp theo định mức quy định và tiến độ thi công công trình. Vật tư được chuyển thẳng tới chân công trình theo giá thực tế.
Đối với những vật tư mà các đội công trình tự tổ chức thu mua thì thông thường được hạch toán qua TK 1412 – Tạm ứng đội công trình. Điều này phù hợp với chế độ và rất thuận tiện trong thực tế.
* Về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Công ty sử dụng linh hoạt cả lao động trong biên chế và lao dộng thuê ngoài.
Lao động biên chế giữ vai trò nòng cốt, còn lao động thuê ngoài được thuê theo giai đoạn thi công cần thiết. Nguồn cung ứng lao động thuê ngoài được tận dụng ngay tại địa phương nơi công trình thi công. Hình thức trả lương phù hợp với từng đối tượng, chế độ thưởng phạt và những hoạt đông ngoài giờ đối với nhân viên tác động vào lợi ích riêng của từng cá nhân, tạo động lực làm cho họ ngày càng muốn đóng góp nhiều hơn cho công ty.
Công ty hạch toán toàn bộ lương trả cho bộ phận trực tiếp, bộ phận gián tiếp vào TK 334 – Phải trả công nhân viên. Sau đó cuối quý mới phân bổ lương công nhân trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình. Còn lao động thuê ngoài thì thuê ở công trình, hạng mục công trình nào thì hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công trình đó. Việc hạch toán như vậy sẽ giảm bớt công việc của kế toán mà vẫn đảm bảo tính trung thực, hợp lý.
* Về hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Máy móc được chú trọng đầu tiên nhiều trang bị hiện đại, làm việc theo công suất quy định. Trong quá trình sử dụng thì thường xuyên chăm lo đến sửa chữa và bảo dưỡng đã hạn chế hỏng máy trước thời gian trích khấu hao, làm giảm chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong những điều kiện làm việc khắc nghiệt, địa hình phức tạp, thời gian thi công dài công ty đã chọn mua bảo hiểm máy để phòng ngừa thiết bị thi công, việc làm này có chi phí rẻ hơn việc điều động máy của công ty đến.
Trình tự hạch toán chi phí sử dụng máy thi công thì rõ ràng và phù hợp với chế độ kế toán hiện hành.
* Về hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
Công tác kế toán chi phí sản xuất tại Công ty tương đối chặt chẽ và hợp lý, phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Trước hết, công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm là công trình, hạng mục công trình đã tạo điều kiện cho kế toán hạch toán chi phí sản xuất trong từng tháng, quý cho mỗi công trình, hạng mục công trình một cách rõ ràng, đơn giản, phục vụ tốt yêu cầu quản lý và phân tích hoạt động kinh doanh của công ty.
2.3.2.4 Sổ kế toán
Hình thức sổ kế toán áp dụng để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được quy định tại công ty là hình thức Nhật ký chung. Hình thức này phù hợp với quy mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh đồng thời cũng phù hợp với năng lực, trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán.
Sổ chi tiết: được mở cho các tài khoản mà công ty sử dụng để theo dõi riêng.
Sổ tổng hợp: được mở đầy đủ theo đúng chế độ kế toán bao gồm: Sổ Nhật ký chung, Sổ cái các tài khoản, bảng cân đối số phát sinh đã giúp kế toán kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa các sổ một cách dễ dàng và giữa việc ghi chép phản ánh theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế phát sinh của các nghiệp vụ.
2.3.3 Những mặt tồn tại của công ty.
2.3.3.1 Luân chuyển chứng từ và quản lý chưa hợp lý
Toàn bộ chứng từ kế toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh điễn ra trong tháng chỉ được chuyển về phòng kế toán vào cuối tháng. Điều này làm cho công tác kiểm tra cũng như việc cập nhật thông tin để đưa ra những quyết định gặp khó khăn.
2.3.3.2 Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán
a) Tài khoản kế toán chưa hợp lý và chưa khoa học
Công ty không mở tài khoản 335 – Chi phí phải trả để hạch toán khoản trích trước vào chi phí kinh doanh số chi phí sửa chữa lớn TSCĐ dự tính sẽ phát sinh.
Công ty không mở TK 352 – Dự phòng phải trả để phản ánh số dự phòng phải trả về chi phí bảo hành công trình xây lắp.
Công ty không mở chi tiết các TK cấp 2 để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung. Đặc điểm là TK 6231 Chi phí nhân công điều khiển máy thi công và TK 6271 – Chi phí nhân viên quản lý đội khiến cho việc trích BHXH, BHYT và KPCĐ gặp khó khăn, làm hạch toán không chính xác chi phí sản xuất.
b) Phương pháp kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí NVLTT chưa phản ánh chính xác vật tư, phế liệu thu hồi cần phải được giám sát chặt chẽ hơn nữa và phải có căn cứ xác minh. Đối với những công trình hoàn thành bàn giao, phế liệu thu hồi phải làm thủ tục nhập kho đầy đủ hoặc được bán, giá trị phế liệu thu hồi đó lại không được hạch toán vào sổ kế toán. Theo nguyên tắc thì khi tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thì giá trị nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho thi công công trình được tính theo công thức:
Chi phí nguyên vật liệu thực tế trong kỳ
=
Trị giá NVL trực tiếp đưa vào sử dụng
-
Trị giá NVL trực tiếp còn lại cuối kỳ chưa sử dụng
-
Trị giá phế liệu thu hồi
Vì vậy nếu không hạch toán phế liệu thu hồi thì sẽ làm tăng giá trị nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho công trình, hạng mục công trình, từ đó làm tăng giá thành công trình, hạng mục công trình.
c) Phương pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Hiện nay ở công ty hàng tháng kế toán không tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp mà trong tháng nếu có công nhân nghỉ phép thì tiền lương nghỉ phép của công nhân được hạch toán ngay vào chi phí của tháng đó. Cách làm trên chỉ thích ứng khi công ty có thể bố trí cho người lao động nghỉ phép tương đối đều đặn giữa các kỳ hạch toán. Tuy nhiên trên thực tế tại công ty, việc nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất không đều đặn, có tháng công nhân nghỉ phép ít, có tháng lại nghỉ nhiều và thường dồn vào những dịp lễ tết làm cho chi phí nhân công trực tiếp phản ánh không phù hợp với kết quả sản xuất của mỗi kỳ hạch toán.
d) Phương pháp kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công chưa hợp lý. Nhiên liệu sử dụng cho máy thi công chưa được quản lý chặt chẽ, chi phí nhiên liệu còn cao. Chi phí sửa chữa máy thi công cũng khá cao, thiết bị của công ty còn mới nên chỉ qua sửa chữa thường xuyên nhưng chi phí này lớn chứng tỏ các thiết bị này hay bị hỏng hóc. Vì thế việc trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ cần được chú trọng. Tuy nhiên tại công ty vẫn tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Mà những khoản chi phí phát sinh liên quan đến sửa chữa máy thi công được hạch toán vào chi phí trong kỳ đó, điều này chưa hợp lý.
e) Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung phát sinh tại công ty quá lớn, đặc biệt là chi phí điện thoại, chi phí hội họp, tiếp khách… Ngược lại khoản bảo hành công trình lại chưa được hạch toán vào chi phí sản xuất chung.
2.3.3.3 Sổ kế toán
Sổ chi tiết : Công ty chưa sử dụng sổ chi tiết TK 335, TK 352
Sổ tổng hợp: Công ty chưa sử dụng Sổ cái TK 335, TK 352
2.3.3.4 Về công tác kế toán quản trị
Công tác kế toán quản trị đóng vai trò rất quan trọng đối với việc ra các quyết định quản lý của ban lãnh đạo công ty. Để Giám đốc có thể đưa ra quyết định đúng đắn và chính xác thì thông tin kế toán quản trị phải đầy đủ và kịp thời. Tuy nhiên nhiên công tác này vẫn chưa được chú trọng nhiều ở Công ty XDCT Hàng Không ACC. Sau khi tính giá thành công trình, hạng mục công trình công ty nên xây dựng hệ thống các chỉ tiêu để phân tích biến động của từng khoản mục chi phí ảnh hưởng đến giá thành như thế nào để có biện pháp tiết kiệm chi phí thi công kịp thời.
CHƯƠNG III:
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY XDCT HÀNG KHÔNG ACC
3.1 NGUYÊN TẮC HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
3.1.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, có tác động trực tiếp đến mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của doanh nghiệp. Xuất phát từ sự chuyển đổi nền kinh tế nước ta từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường định hướng XHCN có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước với môi trường kinh doanh mang tính cạnh tranh gay gắt, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự khẳng định mình, đứng vững và phát triển trên thương trường cạnh tranh khốc liệt. Bắt đầu từ sự đổi mới toàn diện trong cơ chế quản lý. Các doanh nghiệp phải phát huy tính chủ động trong sản xuất kinh doanh, năng động, sáng tạo, nghiên cứu và khảo sát tình hình thực tế để định hướng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình theo yêu cầu quản lý mới. Các doanh nghiệp phải tự trang trải chi phí và làm tròn nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, đảm bảo kết hợp hài hoà lợi ích của nhà nước, doanh nghiệp và cán bộ công nhân viên chức.
Đồng thời các sản phẩm có mẫu mã đẹp, chất lượng tốt và giá thành thấp. Chính vì thế, việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành nhằm quản lý tốt chi phí sản xuất góp phần hạ thấp giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, giữ vững uy tín và tăng lợi nhuận là vô cùng cần thiết.
Mỗi doanh nghiệp là một tế bảo của toàn bộ nền kinh tế, doanh nghiệp phát triển nhanh và bền vững đồng nghĩa với nền kinh tế của quốc gia đó phát triển nhanh và bền cững. Do đó, việc quản lý tốt chi phí sản xuất và hạ thấp giá thành sản phẩm cũng góp phần không nhỏ vào sự tăng trưởng của toàn bộ nền kinh tế. Lợi nhuận của doanh nghiệp tăng thì thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp cũng tăng, tạo điều kiện kích thích tiêu dùng cho nền kinh tế. Nền kinh tế phát triển ổn định và bền vững giúp hạ thấp tỷ lệ thất nghiệp, giảm thiểu tệ nạn xã hội làm cho xã hội ổn định và ngày càng phát triển, đạt được mục tiêu “ Dân giầu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh”
3.1.2 Nguyên tắc hoàn thiện
Việc hoàn thiện phải căn cứ vào chế độ kế toán Nhà nước quy định, các giải pháp đưa ra nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất, của công ty đều phải tuân thủ các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán hiện hành. Đảm bảo sự thống nhất giữa các chỉ tiêu mà kế toán phản ánh, thống nhất về các hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán và sổ sách báo cáo kế toán của công ty mà công ty đang sử dụng. Thông tin kế toán cung cấp muốn đảm bảo tính so sánh được thì các chỉ tiêu mà kế toán phản ánh thống nhất với nhau và thống nhất giữa các kỳ kế toán.
Hiện nay, quyết định số 15/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 quy định về chế độ kế toán doanh nghiệp dẫn đến sự thay đổi trong hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, cách ghi chép, hệ thống sổ sách kế toán và hệ thống báo cáo kế toán. Chính vì vậy, từ cấp lãnh đạo đến các phòng ban, trong công ty phải tuân thủ theo chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước và chế độ quy định trong công ty. Tính thống nhất thể hiện ngay từ khâu đầu tiên của quá trình hạch toán, sự thống nhất trong việc vận dụng hệ thống tài khoản kế toán của Công ty quy định (đối với tài khoản chi tiết), các chứng từ gốc phải theo quy định của Nhà nước, tiện cho việc kiểm tra theo dõi, xác định tập hợp chi phí sản xuất.
Đảm bảo phù hợp với đặc điểm kinh doanh ở Việt Nam nói chung và các công ty sản xuất nói riêng. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm tại Công ty XDCT Hàng Không ACC trước hết phải phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty sau nữa phải phù hợp với điều kiện sản xuất trong nước
Căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty mà bộ phận kế toán, bộ phận kế hoạch xây dựng hệ thống các chứng từ áp dụng cho Công ty ngoài hệ thống chứng từ liên tục thông suốt, không chồng chéo, hướng dẫn cho công nhân trong công ty về trình tự luân chuyển chứng từ trong công ty.
Đảm bảo cung cấp thông tin chính xác và đầy đủ, có hiệu quả cho mọi hoạt động kế toán tài chính của công ty nhằm phục vụ kịp thời cho việc chỉ đạo quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
Việc hoàn thiện phải kết hợp được kế toán tổng hợp với kế toán chi tiết, kế toán tài chính với kế toán quản trị hạch toán kế toán luôn được tiến hành một cách đồng thời vừa tổng hợp, vừa chi tiết. Mặt khác, thông tin kế toán phục vụ cho rất nhiều đối tượng, có đối tượng bên trong và đối tượng bên ngoài doanh nghiệp còn kế toán quản trị thì ngược lại. hoàn thiện là nâng cao hiệu quả của công tác kế toán, vì vậy giải pháp đưa ra phải kết hợp được kế toán tổng hợp với kế toán chi tiết, kế toán tài chính với kế toán quản trị.
Các giải pháp đưa ra nhằm hoàn thiện công tác kê toán chi phí sản xuất tính giá thành tại công ty phải có tính khả thi và tiết kiệm. Nếu không có tính khả thi, các giải pháp đó chỉ là lý luận suông, nếu không tiết kiệm thì giải pháp đó sẽ không giúp ích gì cho công ty trong công tác hạ thấp chi phí, nâng cao lợi nhuận. Như vậy, các giải pháp đó có thể nói là không hiệu quả thiếu thực tế. Khi kế toán áp dụng các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, quản lý chi phí phải chặt chẽ để hạn chế đến mức thấp nhất các chi phí không cần thiết phát sinh.
3.1.3 Ý nghĩa của việc hoàn thiện
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một bộ phận kế toán quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán của các doanh nghiệp sản xuất.
Chi phí sản xuất là chi phí sản phẩm nên không chỉ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ sản xuất mà còn có thể ảnh hưởng trong nhiều kỳ. Nếu chi phí sản xuất không được kiểm soát chặt chẽ và tính toán đúng đắn thì sẽ gây thiệt hại cho doanh nghiệp.
Chính vì vậy, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành của doanh nghiệp phải luôn được hoàn thiện và nâng cao chất lượng. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giúp cho doanh nghiệp loại bỏ được những thiệt hại do lãng phí những yếu tố không cần thiết trong sản xuất, hạn chế đến mức thấp nhất có thể những chi phí không đáng có làm tăng giá thành sản phẩm, giúp doanh nghiệp có thể quản lý một cách chặt chẽ và thuận tiện hơn những chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất, nâng cao hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh.
Việc hoàn thành công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được gắn liền với nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Song song với việc hoàn thiện công tác kế toán của mọi phần hành kế toán trong doanh nghiệp cũng phải luôn được quan tâm và không ngừng hoàn thiện cả về hình thức lẫn nội dung để thuận tiện cho sự phối kết hợp giữa các bộ phận có hiệu quả, nâng cao chất lượng của công tác kế toán.
3.2 CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY XDCT HÀNG KHÔNG ACC TRONG ĐIỀU KIỆN VẬN DỤNG CÁC CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM.
3.2.1 Hoàn thiện về hoá đơn chứng từ và luân chuyển chứng từ
a. Về hoá đơn chứng từ
Trong tình hình thực tế hiện nay, nhu cầu xây dựng kiến thiết lại đất nước không ngừng được tăng lên, do đó nhu cầu về vật tư xây dựng trên thị trường luôn luôn có sự biến động, giá cả vật tư lại không đồng bộ ở các khu vực khác nhau. Vật liệu cung cấp cho sản xuất thi công thường dựa vào kế hoạch cung ứng vật tư theo dự toán thi công công trình và nhu cầu thực tế phục vụ quá trình thi công. Mặt khác, mỗi khối lượng thi công xây lắp đều có định mức khối lượng vật tư cụ thể. Định mức này do phòng vật tư của công ty lập dựa trên cơ sở các định mức trong thiết kế công trình và điều kiện thi công cụ thể của từng công trình.
Vì vậy, để tạo điều kiện thuận lợi cho việc cấp phát vật tư vào sản xuất, kiểm tra được số vật liệu tiêu hao theo định mức, góp phần kiểm tra được tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất thì công ty nên sử dụng “Phiếu xuất vật tư theo hạn mức”.
Việc sử dụng phiếu xuất vật tư theo hạn mức sẽ tạo điều kiện theo dõi, quản lý chặt chẽ hơn việc xuất dùng vật liệu ở kho công trình. Mặt khác, nó cũng hạn chế được những hao hụt, mất mát vật liệu. Nếu có hao hụt, mất mát thì việc kiểm tra phát hiện cũng dễ dàng hơn; việc quy định trách nhiệm vật chất cho các đối tượng liên quan có cơ sở xác đáng hơn. Do đó, công ty có thể khắc phục được những hạn chế khi sử dụng phiếu xuất kho thông thường bằng cách sử dụng phiếu xuất vật tư theo hạn mức. Việc ghi chép và sử dụng mẫu được quy định và giải thích rõ trong chế độ ghi chép ban đầu.
Công ty XDCT Hàng Không ACC
PHIẾU XUẤT KHO VẬT TƯ THEO HẠN MỨC
Ngày … tháng…. năm …
Bộ phận sử dụng:............................................................
Lý do xuất:.....................................................................
Nhập tại kho :.....................................................................
STT
Tên vật tư
Mã số
ĐVT
Hạn mức được duyệt
Số lượng xuất
Đơn giá
Thành tiền
Ngày
Ngày
Ngày
Cộng
Cộng
Công ty phải tăng cường công tác quản lý vật tư, sử dụng trong thi công tại công trường, có biện pháp bảo quản vật tư xuất thẳng tới chân công trình mà không sử dụng hết. Công ty cần quán triệt công tác thu hồi phế liệu để giảm chi phí.
b. Về luân chuyển chứng từ
Chứng từ là căn cứ để phản ánh vào sổ kế toán sau khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Với những đặc thù riêng của các doanh nghiệp xâydựng phải hoàn thành các chứng từ sau 3 đến 7 ngày. Trong khi đó thời gian hoàn chứng từ ở Công ty XDCT Hàng Không ACC là một tháng là không khoa học và hợp lý công ty nên quy định hoàn chứng từ 7 ngày một lần để đảm bảo phục vụ kịp thời cho công tác kiểm tra phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Kế toán các công trường là người lưu giữ chứng từ và sau 7 ngày sẽ được phản ánh theo dõi đầy đủ.
3.2.2 Hoàn thiện tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán
3.2.2.1 Hoàn thiện tài khoản sử dụng
Để thuận lợi cho tình hình quản lý, hạch toán chính xác chi phí sản xuất Công ty nên mở thêm:
Tài khoản 335 – Chi phí phải trả để phản ánh khoản trích trước vào chi phí về tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất xây lắp và khoản trích trước vào chi phí sản xuất kinh doanh số chi phí sửa chữa lớn TSCĐ dự tính sẽ phát sinh.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
+ Các khoản chi trả thực tế phát sinh được tính vào chi phí phải trả.
+ Số chênh lệch về chi phí phải trả lớn hơn số chi phí thực tế, được ghi giảm chi phí
Bên Có:
Chi phí phải trả dự tính trước và ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh
Số dư bên Có
Chi phí phải trả đã tính vào chi sản xuất kinh doanh nhưng thực tế chưa phát sinh.
- Tài khiản 352 – Dự phòng phải trả để phản ánh số dự phòng phải trả về chi phí bảo hành công trình xây lắp.
- Nội dung và kết cấu của tài khoàn này như sau:
Bên Nợ:
+ Ghi giảm dự phòng phải trả khi phát sinh khoản chi phí liên quan đến dự phòng đã được lập ban đầu.
+ Ghi giảm(Hoàn nhập) dự phòng phải trả khi doanh nghiệp chắc chắn không còn phải chịu sự giảm sút về kinh tế do không phải chi trả cho nghĩa vụ nợ.
Bên Có:
Phản ánh số dự phòng phải trả trích lập tính vào chi phí.
Số dư bên có:
Phản ánh số dự phòng phải trả hiện có cuối kỳ.
- Tài khoản cấp 2 của TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công, đó là:
TK6232: Chi phí vật liệu
TK6233: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK6234: Chi phí khấu hao máy thi công
TK6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK6238: Chi phí bằng tiền khác
- Tài khoản cấp 2 của TK 627 – Chi phí sản xuất chung, đó là:
TK6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
TK6272: Chi phí vật liệu
TK6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK6274: Chi phí khấu hao máy thi công
TK6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK6278: Chi phí bằng tiền khác
3.2.2.2. Hoàn thiện phương pháp hạch toán
a. Hoàn thiện phương pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Để không làm giá thành thay đổi đột ngột khi số công nhân trực tiếp sản xuất nghỉ phép nhiều ở một kỳ hạch toàn nào đó, công ty nên tiến hành trích trước tiền lương phép của công nhân trực tiếp sản xuất vào chi phí nhân công trực tiếp của kỳ hạch toán số dự toán như sau:
Mức trích trước lương nghỉ phép trong một tháng
=
Tiền lương phải trả
x
Tỷ lệ trích trước
Thực tế trong tháng
Trong đó:
Tỷ lệ trích trước
=
Tổng tiền lương nghỉ phép năm KH của CNTTSX
Tổng tiền lương chính năm KH của CNTTSX
Trình tự hạch toán
Trong tháng khi trích trước vào chi phí về tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất xây lắp, ghi:
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 – Chi phí phải trả
Khi tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân sản xuất xây lắp, ghi:
Nợ TK 335
Có TK 334
Nếu số phải trả lớn hơn số trích trước thí kế toán ghi:
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334 – Số chênh lệch khoản phải trả lớn hơn số trích trước
Nếu có phải trả nhỏ hơn số trích trước thì kế toán ghi:
Nợ TK 335 – Số chênh lệch phải trả nhỏ hơn số trích trước
Có TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
b. Hoàn thiện phương pháp hạch toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
Để trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thì cuối mỗi năm Công ty cần xem xét tình hình, khả năng hoạt động của TSCĐ, từ đó lập kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ cho cả năm. Dựa vào kế hoạch chi phí sửa chữa lớn TSCĐ trong năm, kế toán tính và trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ theo tháng hoặc quý rồi phân bổ cho các công trình phù hợp.
Khi trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ trong kế hoạch vào chi sản xuất kinh doanh trong kỳ, kế toán định khoản:
Nợ TK 623, 627, 642
Có TK335
Khi chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thực tế phát sinh thuộc chi phí dự toán của khối lượng công việc sửa chữa lớn TSCĐ đã được dự tính trước, kế toán ghi:
Nợ TK241(2413) – XDCB dở dang(Tổng chi phí thực tế phát sinh)
Có TK 111, 112, 331,… Tổng chi phí thực tế phát sinh
Sau đó:
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả
Có TK 241(2413) – XDCB dở dang (Tổng chi phí thực tế phát sinh)
Khi hoàn thiện việc sửa chữa lớn TSCĐ, kế toán xử lý số chênh lệch giữa khoản đã trích trước với số chi phí thực tế phát sinh:
Nếu chi phí thực tế phát sinh lớn hơn chi phí trích trước, thì khoản chênh lệch được bổ sung ghi tăng chi phí
Nợ TK623, 627, 642
Có TK335
Nếu chi phí đã trích lớn hơn số chi phí thực tế phát sinh thì khoản chênh lệch được ghi giảm chi phí.
Nợ TK335
Có TK 623, 627, 642
c. Hoàn thiện phương pháp hạch toán chi phí sản xuất chung.
Công ty cần quản lý chặt chẽ hơn nữa các khoản chi phí sản xuất chung, đặc biệt là chi phí điện thoại, tiếp khách, hội họp. Vì vậy để tiết kiệm chi phí này công ty nên giao khoán chi phí điện thoại theo chức vụ trong công việc, theo đội công trình để hạn chế việc sử dụng chi phí này không hợp lý.
Công ty nên áp dụng việc hạch toán chi phí sửa chữa và bảo hành công trình được quy định trong quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Theo đó trình tự hạch toán như sau:
Khi xác định số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp, ghi:
Nợ TK627 – Chi phí sản xuất chung
Có TK 352 – Dự phòng phải trả
Khi phát sinh chi phí sửa chữa, bảo hành công trình xây lắp, ghi:
Nợ TK 621,622,623,627
Nợ TK 133(Nếu có)
Có các TK 111,112,152,334,…
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí sửa, bảo hành công trình xây lắp, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có các TK 621, 622, 623, 627
Khi sửa chữa, bảo hành công trình xây lắp hoàn thành, ghi:
Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả
Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Hết hạn bảo hành công trình, nếu công trình không phải bảo hành hoặc số trích trước lớn hơn chi phí thực tế phát sinh, phải hoàn nhập số trích trước về chi phí bảo hành còn lại, Kế toán ghi:
Nợ TK 352
Có TK 711
3.2.3. Hoàn thiện sổ kế toán
Công ty nên mở thêm sổ chi tiết và sổ cái TK 335, 352.
3.2.3.1. Sổ chi tiết TK 335, TK 352
SỔ CHI TIẾT
TK335 – Chi phí phải trả
Công trình : …………………Năm : ……………….
Đơn vị tính : Đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Nợ
Có
A
B
C
D
E
1
2
3
4
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ
………………….
Cộng số phát sinh
x
x
x
Số dư cuối kỳ
x
x
x
Phương pháp ghi sổ:
Cột A: Ghi ngày, tháng ghi sổ
Cột B, C: Ghi số hiệu, ngày, tháng của chứng từ dùng để ghi sổ
Cột D: Ghi diễn giải tốm tắt nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Cột E: Ghi số hiệu TK đối ứng
Cột 1, 2: Ghi số tiền phát sinh bên Nợ hoặc bên Có
Cột 3, 4: Ghi số dư bên Nợ hoặc bên Có sau mỗi nghiệp vụ phát sinh
Dòng số dư đầu kỳ: được lấy số liệu từ sổ chi tiết TK 335 hoặc sổ chi tiết TK 352 kỳ trước (Dòng “Số dư cuối kỳ”) để ghi vào cột 4.
3.2.3.2. Sổ cái TK 335; TK 352
SỔ CÁI
TK 335 – Chi phí phải trả
Công trình:…………….Năm:…………………..
Đơn vị tính: đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
Số hiệu
TK đối
ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Trang sổ
STT
dòng
Nợ
Có
A
B
C
D
E
G
H
1
2
Số dư đầu năm
Số phát sinh trong tháng
------------------------
Cộng SPS trong tháng
Số dư cuối tháng
Cộng luỹ kế đầu quý
Sổ chi tiết, sổ cái TK 352 – Dự phòng phải trả cũng có mẫu tương ứng như Sổ chi tiết, sổ cái TK 335 – Chi phí phải trả ở trên.
Phương pháp ghi sổ:
Cột A: Ghi ngày, tháng ghi sổ.
Cột B, C: Ghi số hiệu và ngày, tháng lập của chứng từ kế toán được dùng làm căn cứ ghi sổ.
Cột D: Ghi tóm tắt nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Cột G: Ghi sổ dòng của Sổ nhật ký chung ghi nghiệp vụ này.
Cột H: Ghi số hiệu của các tài khoản đối ứng liên quan đến nghiệp vụ phát sinh với tài khoản trang Sổ Cái này (Tài khoản ghi Nợ trước, tài khoản ghi Có sau)
Cột 1,2: Ghi số tiền phát sinh bên Nợ hoặc bên Có của tài khoản theo từng nghiệp vụ kinh tế.
Đầu tháng, ghi số dư đầu kỳ của tài khoản vào dòng đầu tiên, cột số dư (Nợ hoặc Có). Cuối tháng, cộng số phát sinh Nợ, số phát sinh Có, tính ra số dư và cộng luỹ kế số phát sinh từ đầu quý của từng tài khoản để làm căn cứ lập Bảng cân đối số phát sinh và Báo cáo tài chính.
3.2.4. Hoàn thiện công tác kế toán quản trị thông qua việc phân tích chi phí sản xuất:
Để có thể nâng cao hiệu quả quản trị chi phí sản xuất, Công ty nên có những phân tích, đánh giá về chi phí sản xuất và giá thành công trình thực tế so với dự toán. Bởi đây là cách tốt nhất để tìm ra nguyên nhân làm giá thành thực tế công trình tăng hay giảm so với dự toán dựa vào mức chênh lệch tương đối và tuyệt đối giữa các chỉ tiêu này. Từ đó các nhà quản trị sẽ có những định hướng và quyết định tối ưu hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty nên sử dụng Bảng phân tích giá thành như sau:
Công ty XDCT hàng không - ACC
BẢNG PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT
Công trình:..........
Năm:......................
STT
Khoản mục chi phí
Dự toán
Thực tế
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ lệ(%)
Số tiền
Tỷ lệ(%)
1
Chi phí NVL trực tiếp
2
Chi phí nhân công trực tiếp
3
Chi phí sử dụng MTC
4
Chi phí sản xuất chung
Cộng
III. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
1. Đánh giá hiệu quả các giải pháp
Trên đây là các giải pháp dựa trên việc phân tích những hạn chế trong việc quản lý, hạch toán chi tiết, kế toán tổng hợp chi phí sản xuất của Công ty với mong muốn bổ sung thêm lý luận về kế toán chi phí sản xuất tronh doanh nghiệp xây lắp và hoàn thiện một số nội dung cơ bản trong kế toán chi phí sản xuất của Công ty. Nếu Công ty nghiên cứu và thực hiện các giải pháp này sẽ tác động trực tiếp đến công tác quản lý và hạch toán chi phí sản xuất của Công ty. Chi phí sản xuất sẽ được quản lý, kiểm soát chặt chẽ trên cả hai mặt giá trị và chất lượng cho từng công trình, hạng mục công trình. Kế toán chi phí sản xuất của Công ty sẽ đảm bảo tuân thủ đúng nguyên tắc và chuẩn mực kế toán.
Tuy nhiên do tính phức tạp của đề tài và sự phong phú đa dạng của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cùng với kiến thức lý luận và thực tế của em còn nhiều hạn chế nên các giải pháp em đưa ra chưa đồng bộ và về một góc độ nào đó các giải pháp này mới chỉ đáp ứng về mặt lý luận
2. Điều kiện thực hiện các giải pháp
2.1. Về phía Nhà nước
Nhằm hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về kế toán trong tiến trình hội nhập quốc tế, Bộ Tài chính đã ban hành và công bố 26 chuẩn mực kế toán Việt nam trong đó có chuẩn mực kế toán Việt nam số 02 -Hàng tồn kho .
Chuẩn mực kế toán Việt nam mới chỉ là những quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, nội dung, phương pháp kế toán cơ bản, chung nhất làm cơ sở cho việc ghi chép kế toán và lập BCTC. Việc lập báo cáo tài chính theo yêu cầu của Chuẩn mực kế toán Việt nam nếu không có những quy định cụ thể mang tính bắt buộc thì các công ty thường sẽ từ chối lập. Việc lập báo cáo tài chính là vì lợi ích của các cổ đông, các nhà đầu tư tiềm năng. Nhưng các doanh nghiệp luôn quan tâm đến lợi ích của mình do vậy Bộ tài chính cần có những quy định mang tính pháp lý cao hơn để thông tin phù hợp với yêu cầu của chuẩn mực.
Để đảm bảo cho thông tin cung cấp có chất lượng và độ tin cậy cao đáp ứng được yêu cầu thông tin đa dạng của nhiều đối tượng và hoà nhập với hệ thống thông tin trong khu vực và trên thế giới, không chỉ là trách nhiệm của doanh nghiệp mà còn là trách nhiệm của những cơ quan, tổ chức soạn thảo ban hành chế độ kế toán.
2.2. Về phía Công ty
Trên cơ sở các chuẩn mực kế toán có liên quan và quy định trong chế độ kế toán hiện hành, Công ty nên xây dựng chính sách kế toán nói chung, chính sách kế toán về CPSX nói riêng thích hợp áp dụng trong Công ty, đảm bảo tính toán và hạch toán đúng đủ chính xác kịp thời chi phí, phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch phát sinh. Trên cơ sở đó đáp ứng yêu cầu của việc lập và trình bày BCTC phù hợp với quy định của chuẩn mực, chế độ kế toán và đặc điểm của Công ty.
Công ty nên tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho các nhà quản lý và nhân viên kế toán.
KẾT LUẬN
Những năm đầu của thế kỷ mới chờ đón với bao điều mong đợi về một đất nước sẽ sánh vai với các “Cường Quốc Năm Châu”, để làm được điều đó nhất thiết phải có một nền kinh tế vững mạnh, một môi trường kinh tế thuận lợi và ổn định.
Đảng và nhà nước ta luôn quan tâm, lắng nghe những ý kiến của các doanh nghiệp tạo ra những điều kiện tốt nhất để doanh nghiệp phát huy khả năng của mình. Vấn đề là các doanh nghiệp đã tận dụng được hết ưu thế và thời cơ chưa? Trong hoàn cảnh nền kinh tế nước ta hiện nay, xây dựng là một ngành đem lại nhiều hứa hẹn. Tuy nhiên, để quản lý tốt hơn ngành kinh tế này, kế toán đặc biệt là kế toán chi phí cần được coi là một công cụ kiểm soát, chặt chẽ hơn nữa để tăng cường vị trí của ngành cũng như đóng góp hơn nữa vào sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Kế toán chi phí không phải là phần kế toán phức tạp nhất nhưng lại ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm xây lắp, ảnh hưởng đến thu nhập của doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng đến nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước, do vậy hoàn thiện kế toán chi phí trong các doanh nghiệp xây lắp là một vấn đề cần thiết và là thực tế đặt ra ngày hôm nay. Đất nước ta phải chăng đang lớn lên theo các công trình ngày càng hiện đại, bề thế. Điều đó chỉ được khẳng định khi mà các công trình chất lượng cao nhất mà chi phí ở mức tối ưu nhất, khi các doanh nghiệp không lãng phí nguồn tài nguyên thiên nhiên của đất nước mà phải sử dụng một cách hiệu quả nguồn vốn đầu tư của Nhà nước hay nguồn vốn huy động được.
Qua thời gian thực tập tại Công ty XDCT Hàng Không ACC, song song với việc hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp là những kiến thức thực tế về công tác kế toán cùng với những hiểu biết thêm về công việc của kế toán viên, đây là kết quả mà tất cả những sinh viên chuẩn bị tốt nghiệp ra trường như chúng em đều mong muốn và cố gắng thực hiện. Cùng với những kiến thức đã tiếp thu được khi còn học tập trên giảng đường đại học, trong hành trang nghề nghiệp của em đã có đủ yếu tố : Lý thuyết và Thực tiễn, giúp em tự tin hơn khi bước chân vào lĩnh vực kế toán sau này.
Mặc dù đã cố gắng, song do khả năng và kiến thức còn hạn chế nên chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được ý kiến dóng góp chỉ bảo của các thầy cô để chuyên đề của em thực sự có ý nghĩa về mặt thực tiễn.
Em xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ, chỉ bảo của cô giáo – Th.S Nguyễn Thị Hà, Ban lãnh đạo và các cô chú, anh chị cán bộ phòng tài chính kế toán của Công ty XDCT Hàng Không ACC đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này ./.
SINH VIÊN THỰC HIỆN
Phạm Thị Hải
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Xác nhận Sinh viên Phạm Thị Hải lớp K36 DK13 - Đại học Thương Mại Hà Nội đến thực tập tại Công ty XDCT Hàng Không ACC từ ngày tháng năm đến ngày tháng năm 2007.
Trong thời gian thực tập tại Công ty sinh viên Phạm Thị Hải luôn cố gắng tìm tòi, học hỏi trong công việc chuyên môn kế toán và chấp hành tốt mọi nội quy của Công ty.
Những thông tin và số liệu được viết trong chuyên đề của sinh viên Hải là hoàn toàn thực tế.
Những ý kiến đóng góp trong chuyên đề của sinh viên Phạm Thị Hải đã được chúng tôi xem xét và đánh giá tốt, có tính thực tế đối với công tác kế toán của Công ty.
CÔNG TY XDCT HÀNG KHÔNG ACC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoàn thiện phương pháp kế toán CPSX tại Công ty XDCT Hàng Không ACC trong điều kiện vận dụng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam.doc